Chuyên đề Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank

- Chính sách tín dụng theo hướng vừa chặt chẽ, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trên nguyên tắc lấy dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả làm căn cứ cho vay và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của giám đốc Ngân hàng. - NHNN nên có cơ chế rành mạch và thuận lợi cho Ngân hàng trong việc thế chấp tài sản vay vốn của khách hàng và giải phóng các tài sản thế chấp để kịp thời thu hồi vốn khi khách hàng không trả được nợ vay. - NHNN nên quy định về việc thực hiện trích lập quỹ bù đắp rủi ro với một tỷ lệ hợp lý để các Ngân hàng có thể tự bù đắp rui ro tín dụng bằng khả năng tài chính của mình - Thực hiện các chính sách bảo hiểm đối với khách hàng và các Ngân hàng như mở quỹ bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng để tạo lập một phần vốn cho các Ngân hàng, nâng cao trách nhiệm trong huy động của Ngân hàng. Hoặc thực hiện các hình thức bảo hiểm tài sản Ngân hàng, bảo hiểm trách nhiệm nhân viên Ngân hàng, bảo hiểm các giấy tờ có giá của Ngân hàng.

doc61 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1690 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam Techcombank, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng, ngân hàng Techcombank cũng có hàng loạt những hoạt động khác, đóng góp không nhỏ vào thành công của Techcombank. Năm 2008 Techcombank đã triển khai dịch vụ thẻ tương đối tốt, với việc phát hành gần 300.000 thẻ các loại trong đó có gần 100.000 thẻ VISA debit và credit, Techcombank đó trở thành ngân hàng phát hành thẻ quốc tế lớn nhất tại Việt Nam với thị phần 14% thẻ quốc tế phát hành. Công tác quản lý chất lượng dịch vụ cũng được tăng cường mạnh mẽ với phương châm đem lại sự hài lòng cho khách hàng, Techcombank liên tục tìm kiếm các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ. Công tác phát triển mạng lưới cũng được chú trọng, năm 2008 công tác này có những chuyển biến đáng kể, với tổng số hơn 40 điểm giao dịch mở mới trong năm 2008, Techcombank đó tăng số lượng chi nhánh và văn phòng giao dịch lên tới 169 điểm, trải rộng trên 35 tỉnh thành trong cả nước. Năm 2009, Techcombank đó khai trương hoạt động 9 chi nhánh, 19 phòng giao dịch và 2 quỹ tiết kiệm, nâng tổng số lượng chi nhánh và phòng giao dịch lên 188 điểm trải rộng trên cả nước. Ngoài ra Techcombank còn không ngừng chú ý và nâng cao khả năng quản trị rủi ro, từng bước hoàn thiện hệ thống quản lý, giám sát rủi ro chuyên sâu. Năm 2008, việc tập trung hóa công tác thẩm định tín dụng tại hội sở đó giúp Techcombank tối ưu hóa nguồn lực và giảm thiểu rủi ro tín dụng ngân hàng. Trong năm 2009 ngân hàng đã thành lập mới bộ phận Giám sát tín dụng, phòng Thẩm định để tăng cường khả năng quản lý chất lượng nợ, kiện toàn hoạt động quản lý rủi ro đối với nhóm khách hàng chính. Ban lãnh đạo quyết tâm xây dựng hệ thống quản trị rủi ro theo tiêu chuẩn quốc tế với đội ngũ nhân sự có khả năng làm chủ công cụ quản trị hiện đại. 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 2.2.1. Thực trạng tín dụng tại Techcombank 2.2.1.1 Tình hình huy động vốn Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn huy động trong các năm 2007-2008 Đơn vị: Tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 %09/08 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng +/- I. Tiền gửi có kỳ hạn 12.719 36,47 20.817 40,11 37.124 51,07 163,7 1. VND 9.456 27,43 13.324 25,68 27.651 38 141 2. USD 3.263 9,04 7.493 14,43 9.473 13,07 229,6 II. Tiền gửi không kỳ hạn 22.086,5 63,41 31.004,35 59,97 35.456,5 48,78 140,4 1. VND 15.327 44 22.243,35 42,86 24.610 33,78 145,1 2. USD 6.759,5 19,41 8.761 17,11 10.846,5 15 129,6 III. Tiền gửi khác, 41,49 0,12 72,65 0,14 112,5 0,15 175,1 Tổng nguồn vốn huy động 34.847 100 51.894 100 72.693 100 150 Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Ngân hàng Techcombank đã thực hiện đổi mới toàn diện hoạt động tín dụng của mình, két hợp với việc tự huy động vốn, tìm kiếm nguồn vốn để cho vay. Năm 2008, tổng nguồn vốn huy động của Techcombank đạt 51.894 tỷ đồng. So với cuối năm 2007 nguồn huy động tăng lên 17.047 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động tuy không đạt được kế hoạch đề ra nhưng đã có sự tăng trưởng rất tốt khi huy động dân cư tăng hơn 100% so với cuối năm 2007. Đây là một thành công lớn của Techcombank trong công tác huy động, đặc biệt là huy động từ dân cư vốn là nguồn vốn có tính ổn định cao nhất trong các loại nguồn vốn huy động vào ngân hàng. Thành công này có được là do Techcombank đã có một chiến lược đúng đắn và bước đi hợp lý, bởi năm 2008 ngân hàng Nhà nước có rất nhiều chính sách thắt chặt tiền tệ dẫn đến lượng cung tiền trong lưu thong giảm. Cũng trong năm 2008, ngân hàng tăng vốn điều lệ từ 2.521 tỷ đồng (thời điểm cuối năm 2007) lên 3.642 tỷ đồng, tăng 44%. Tỷ lệ an toàn đến thời điểm cuối năm 2008 là 13,99% bảo đảm an toàn trong hoạt động của ngân hàng. .Đến ngày 31/12/2009, ngân hàng Techcombank có tổng nguồn vốn huy động là 72.693 tỷ đồng, tăng 37% so với năm 2008 và thường xuyên đạt kế hoạch hàng quý của ngân hàng. Tiền gửi có kỳ hạn liên tục tăng trong các năm 2007, 2008 ở mức cao .Tiền gửi không kỳ hạn tăng 31,5 so với năm 2008. Tỷ trọng nguồn vốn huy động vẫn chủ yếu bằng nội tệ.. Sự biến động tỷ giá USD/VND trong năm 2007, đầu năm 2008 dã làm cho giá trị VND không ổn định có nguy cơ mất giá. Dân cư, các tổ chức kinh tế đã thực hiện hiện chuyển đổi VND sang USD để giữ cho giá trị đòng iền của họ không bị mất giá. Tuy nhiên, bước sang năm 2009, tình hình kinh tế đã bắt đầu ổn định và tỷ giá USD/VND luôn ổn định do đó dân chúng và các tổ chức kinh tế không còn phải lo ngại trong việc sử dụng VND nên việc tăng lượng nôi tệ, giảm lượng ngoại tệ trong năm là điều dễ hiểu. Kết quả này đạt được là do có sự cố gắng lớn của tập thể cán bộ nhân viên trong ngân hàng, sự thuận lợi cho khách hàng gửi tiền và đổi mới trong phong cách phục vụ. Đồng thời với chính sách đúng đắn trong đa dạng hoa các nguồn vốn huy động của ngân hàng Techcombank như tiết kiệm khoong kỳ hạn, kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng.. với mức lãi suất phù hợp với lãi suất trên thị trường. Đặc biệt cuối năm 2008, đầu năm 2009 do cuộc chạy đua lãi suất tiền gửi giữa các ngân hàng, Techcombank cũng linh hoạt thay đổi lãi suất tiền gửi theo thị trường để thu hút vốn. Có thời điểm cao nhất lãi suất tiền gửi có kỳ hạn 12 tháng của Techcombank lên đến 13,8% một năm. Sở dĩ có tình hình chạy đua trên là do nền kinh tế gặp khủng hoảng, lặm phát tăng cao, đồng VND mất giá. Tuy nhiên đến giữa năm 2009, đất nước bước qua khủng hoảng, kiềm chế được lạm phát, tình hình kinh tế ổn đinh, lãi suất huy độngcủa các ngân hàng, trong đó có Techcombank giảm xuống và đi vào ổn định. Mặt khác với hệ thống chi nhánh ngân hàng rộng khắp trên toàn điạn bàn và hoạt động có hiệu quả, ngân hàng Techcombank đã có những thay đổi hét sức to lớn, nguồn vốn mang tính tự túc hoàn toàn và thực sự là một ngân hàng có khả năng đáp ứng mọi nhu cầu troong lĩnh vực ngân hàng trên phạm vị địa bàn. Hiện nay sở dĩ có được kết quả như trên là do sự cố gắng của toàn hệ thống ngân hàng Techcombank. Thứ nhất: Đã mở rộng mạng lưới các ngân hàng khu vực, các quận nội thành đều có chi nhánh ngân hàng Techcombank Thứ hai: luôn luôn điều chỉnh lãi suất tiền gửi thích hợp trên thị trường, vừa có sức hấp dẫn khách hàng vừa có cơ hội cạnh tranh trên thị trường.Thường xuyên có các chương trình khuyến mạihấp dẫn khi khách hàng gửi tiền có kỳ hạn Thứ ba: Luôn giữ chữ tín với khách hàng gửi tiền, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng về thời gian, tiện lợi cho khách hàng khi rút tiền. Thứ tư: Tác phong thái đô hoà nhã , văn minh lịch sự của đội ngũ cán bộ ngân hàng đối với khách hàng Bên cạnh đó việc hiện đại hoá các trang thiết bị trong ngân hàng, đặc biệt là trong công tac thanh toán giao dịch đã thu hút được một lương lớn khách hàng dùng các hình thức thanh toán qua ngân hàng. Từ đó làm lượng tiền gửi qua các tài khoản tiền gửi không kỳ hạn tăng lên. 2.2.1.2. Tình hình sử dung vốn . Sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân hàng . Do vậy sử dụng vốn quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trong những năm qua, hoạt động tín dụng của ngân hàng Techcombank nói chung đã đáp ứng tương đối tốt nhu cầu của khách hàng trên địa bàn. Trên cơ sở nguồn vốn huy động, hoạt động cho vay và đầu tư liên tục được phát triển. Ta có thể biểu diễn tổng dư nợ của Techcombank qua các năm từ 2006 đến 2009 theo biểu sau: Biểu 1: Tổng dư nợ qua các năm 2006, 2007, 2008, 2009(Đơn vị: tỷ đồng) Dư nợ qua các năm tăng trưởng tương đối ổn định mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp khủng hoảng trong năm 2008, nhiều ngân hàng điêu đứng trước cảnh lạm phát, lãi suất cho vay tăng cao. Điều này cho thấy hoạt động sử dụng vốn tại Techcombank khá tốt. Cơ cấu dư nợ theo khách hàng Bảng 3 : Cơ cấu dư nợ theo khách hàng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2007 % 2008 % 2009 % Dư nợ cho vay KH doanh nghiệp 12.478 60,3 18.388 67 28.880 65,2 Dư nợ tín dụng cá nhân 7.480 36 7.954 28,6 13.803 30.1 Thành phần khác 117 3,7 1.479 4,4 2.109 4,7 Tổng 20.694 100 27.821 100 44.792 100 Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Cơ cấu dư nợ phân loại theo khách hàng cho thấy: chiếm tỷ lệ cao nhất vẫn là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2008 chiếm 67%, năm 2009 chiếm 65%, kế đến là khách hàng cá nhân chiếm khoảng 30%, phần còn lại dư nợ cho vay các thành phần khác. Tuy nhiên, danh mục cho vay theo nhóm khách hàng của Techcombank tiếp tục thay đổi tích cực theo hướng giảm dần tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp Nhà nước, tăng dần tỷ trọng cho vay đối với thành phần kinh tế phi nhà nước. Đặc biệt từ khi ngân hàng HSBC góp vốn thì tỷ trọng cho vay đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài cũng tăng theo. Cơ cấu theo mục đích cho vay Bảng 4 : Cơ cấu dư nợ theo mục đích vay tại Techcombank Theo mục đích vay 2006 2007 2008 2009 Dự án mở rộng SXKD 2.59% 2.42% 2.02% 2.12% Cho vay vốn lưu động 57.93% 56.23% 54.26% 54.21% Dự án khởi sự doanh nghiệp 1.69% 1.34% 1.21% 1.15% Thanh toán xuất nhập khẩu 28.91% 22.34% 21.12% 21.23% Mục đích khác 8.89% 17.67% 21.39% 21,29% Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Bảng số liệu cho thấy dư nợ chủ yếu của Techcombank là cho vay vốn lưu động, chiếm hơn 50% tổng dư nợ, kế đến là dư nợ thanh toán xuất nhập khẩu và dư nợ mục đích khác, chiếm hơn 20% tổng dư nợ. 2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng Tính đến cuối năm 2008, dư nợ đã tăng 31% so với thời điểm cuối năm 2007 trong khi đó nợ xấu chiếm 2,56%, nằm trong giới hạn an toàn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (dưới 3%). Hoạt động trên thị trường liên ngân hàng của Techcombank khá năng động để đáp ứng tốt nhu cầu thanh khoản của hệ thống và tối ưu hóa nguồn vốn trong những lúc đầu ra tín dụng cần phải thắt chặt do những khó khăn của nền kinh tế dẫn đến khả năng trả nợ của khách hàng khó được đảm bảo chắc chắn. Tính đến cuối năm 2009, dư nợ đã tăng 61% so với thời điểm năm 2008 trong khi đó nợ 3-5 là 2,49% giảm 0,04% so với tỷ lệ 3-5 của năm 2008. Tỷ lệ an toàn vốn đến thời điểm cuối năm 2009 là 9,6% đảm bảo an toàn trong hoạt động của ngân hàng. Bảng 5 : Chỉ tiêu nợ và tỷ lệ dự phòng Đơn vị: tỷ đồng Các chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 Tổng dư nợ 9.352 20.694 27.821 44.792 % tăng trưởng 163.77% 234.78% 134.44% 161% Tỷ lệ nợ quá hạn 3.11% 3.02% 2,53% 2,49 Tỷ lệ dự phòng 1.36% 1.16% 1.25% 1.44% Tỷ lệ an toàn vốn 17,28% 14,30% 13,99% 9,6% Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank giảm rõ rệt từ năm 2006 đến năm 2009. Đáng kể là năm 2009, tỷ lệ nợ xấu, quá hạn chỉ còn 2,49%, giảm 0,04% so với năm 2008. Hai năm 2008, 2009 tỷ lệ nợ quá hạn của Techcombank luôn nằm trong tỷ lệ an toàn do Ngân hàng Nhà nước quy định là dưới 3%. Tỷ lệ an toàn vốn của Techcombank luôn nằm trong tỷ lệ cao. Đến năm 2009 tỷ lệ an toàn vốn của Techcombank đạt 9,6%, thực hiện được đúng như kế hoạch ban đầu mà ngân hàng và phòng tín dụng đã đề ra. Phân tích nợ quá hạn theo thời hạn vay Bảng 6: Cơ cấu nợ quá hạn theo thời hạn vay các năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 % 09/08 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Tổng nợ quá hạn 625,0 100 703,9 100 1.115,3 100 57,73 NQH ngắn hạn 394,8 63,17 428,5 60,88 955,5 85,67 81,25 NQH trung, dài hạn 228,1 36,49 272,9 38,78 155,5 13,94 20,75 NQH khác 2,1 0,34 2,5 0,34 4,3 0,39 66,67 Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Nhìn vào bảng trên ta thấy được tỷ trọng nợ quá hạn ngắn hạn luôn ở mức cao. Tuy nhiên, so với tổng dư nợ ngắn hạn thì lại chiếm một tỷ trọng rấ nhỏ. Nợ quá hạn ngắn hạn đang có xu hướng giảm dần. Năm 2009, nợ quá hạn giảm tương đối là 18,75%. Trong khi đó, nợ quá hạn trung và dài hạn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ quá hạn. Sang năm 2009, chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Techcombank đã từng bước được cải thiện. Đây là bước tiến đáng mừng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Techcombank Các loại nợ quá hạn khác chỉ chiếm một phần nhỏ không đáng kể. Trong những năm vừa qua, nhờ sự cố gắng của tập thể cán bộ tín dụng Techcombank, chất lượng tín dụng từng bước được cải thiện qua từng năm. Là tiền đề quan trọng mang lại hiệu quả kinh doanh cho ngân hàng Phân tích nợ quá hạn theo khả năng thu hồi Bảng 7: Cơ cấu nợ quá hạn theo khả năng thu hồi năm 2008, 2009 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 So sánh 2009/2008 Số tiền Tỷ lệ% Số tiền Tỷ lệ% Số tiền +/_ Tỷ lệ% tăng giảm Tổng số nợ quá hạn 703,9 100 1.115,3 100 +411,4 +58,4 Nợ quá hạn dưới 180 ngày (NQH bình thường) 613,2 87,12 891,6 79,94 +278,4 +29,06 Nợ quá hạn từ 180-360 ngày (NQH có vấn đề) 84,7 12,03 97,1 8,71 +12,4 +1,8 Nợ quá hạn trên 360 ngày (NQH khó đòi) 6 0,85 127 11,34 +121 +1.784,4 Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Theo khả năng thu hồi, dư nợ quá hạn có thể được phân thành: nợ quá hạn bình thường, nợ quá hạn có vấn đề và nợ quá hạn khó đòi. Các khoản nợ quá hạn bình thường là những khỏag nợ đã quá hạn thanh toán từ 1 đến 180 ngày, chiếm gần một nửa các khoản nợ quá hạn của ngân hàng. Hình thức thứ hai là khoản nợ quá hạn có vấn đề. Đây là những khỏng nợ quá hạn thanh toán từ 181 ngày đến 360 ngày. Năm 2008, nợ quá hạn có vấn đề chiếm tỷ trọng là 12,03%, đến năm 2009 tỷ lệ này chỉ còn 8,71%. Điều này cho thấy sự tiến bộ trong công tác tín dụng tại Techcombank. Tuy nhiên nợ quá hạn khó đòi lại tăng cao ở năm 2009, chiếm đến 11,34% tổng nợ quá hạn. Đây là dấu hiệu không tốt cho conng tác tín dụng tại Nhìn chung nợ quá hạn của Techcombank phần lớn thuộc nợ quá hạn dưới 180 ngày, tỷ lệ nợ quá hạn trên 360 ngày chiếm tỷ lệ nhỏ nhất so với tổng nợ quá hạn. Phân tích nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng Bảng 7: Cơ cấu nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng năm 2007, 2008, 2009 Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 2007 2008 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % NQH – DN Nhà nước 153,5 25 201,5 29 390,7 33 NQH – DN tư nhân 471,5 75 502,4 71 724,6 67 SNQH 625,0 100 703,9 100 1.115,3 100 Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam Nhìn vào bảng cơ cấu dư nợ quá hạn theo đối tượng khách hàng ta có thể thấy dư nợ chủ yếu trong những năm qua tại Techcombank thuộc về khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước chiếm tỷ lệ ít hơn đáng kể. Sở dĩ có thực trạng này một phần là do đối tượng khách hàng vay của Techcombank đa phần là các doanh nghiệp cổ phần, tư nhân. Khách hàng là các doanh nghiệp Nhà nước cũng có nhưng với số lượng ít hơn. Trong các năm 2007, 2008, 2009, các doanh nghiệp tư nhân có dư nợ quá hạn dao động trong khoảng 70% tổng dư nợ quá hạn, còn dư nợ quá hạn của các doanh nghiệp Nhà nước dao động trong khoảng hơn 20%, riêng năm 2009 là 33%. Tỷ trọng dư nợ của các doanh nghiệp tư nhân giảm dần và của các doanh nghiệp Nhà nước tăng dần. Nguyên nhân là do tỷ trọng vay vốn của các doanh nghiệp Nhà nước tăng dần qua các năm tại Techcombank. Thêm vào đó doanh nghiệp tư nhân hoạt động ngày càng hiệu quả nên tỷ trọng nợ quá hạn đã giảm trong cơ cấu từ hơn 70% năm 2007, 2008 xuống còn 67% năm 2009. 2.2.3. Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Kỹ thương Techcombank Việt Nam Những kết quả đã đạt được Techcombank đang ngày càng nổ lực hoàn thiện bộ máy tổ chức của mình để nâng cao năng lực quản trị điều hành vì đó là điều kiện tiền đề trong tiến trình hội nhập và nâng cao sức cạnh tranh của Techcombank. Phần lớn các cấp lãnh đạo đều ý thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng đối với sự sống còn của ngân hàng và sự cần thiết phải quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng. Ý thức được vai trò của bộ máy kiểm toán nội bộ, kiểm soát nội bộ đối với việc giám sát, kiểm tra, kiểm soát các mặt hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là đối với hoạt động tín dụng. Có sự chú trọng công tác đào tạo và nâng cao trình độ nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ tín dụng của ngân hàng. Cử cán bộ đi học các khóa đào tạo do các chuyên gia quốc tế giảng dạy về phân tích tín dụng, quản lý rủi ro tín dụng và đánh giá tín dụng. Chính sách tín dụng của Techcombank có mục tiêu cụ thể về phát triển tín dụng và tập trung phát triển tín dụng vào những lĩnh vực an toàn cho ngân hàng. Có sự đa dạng hóa danh mục tín dụng, giảm dẩn tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp nhà nước. Về hệ thống xét duyệt tín dụng, Techcombank đã xây dựng bộ máy xét duyệt theo các cấp từ Hội sở đến các Chi nhánh và phân bổ hạn mức phán quyết cho từng cấp theo quy mô hoạt động tín dụng và đặc điểm quản lý của mỗi đơn vị kinh doanh. Nếu khoản vay vượt quá hạn mức phán quyết của một cấp, phải trình xin ý kiến của cấp xét duyệt cao hơn. Hoạt động giám sát thường xuyên được thực hiện thông qua các cấp quản lý cơ sở tại mỗi bộ phận nghiệp vụ và cấp điều hành từng đơn vị, chi nhánh của ngân hàng. Đối với hoạt động tín dụng, ngân hàng có quy định các Trưởng phòng Tín dụng, Giám đốc Chi nhánh có trách nhiệm giám sát danh mục cho vay của đơn vị mình và kiểm soát việc thực hiện nghiệp vụ của các nhân viên tín dụng thuộc cấp. Chú trọng đến công tác kiểm tra, kiểm toán định kỳ thông qua các cuộc kiểm toán nội bộ, đặc biệt đối với kiểm tra tín dụng. Việc kiểm toán định kỳ được thực hiện tại các Chi nhánh trong hệ thống của mỗi ngân hàng theo kế hoạch hàng năm hoặc yêu cầu kiểm tra đột xuất. Ý thức được hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều loại rủi ro, Ban lãnh đạo Ngân hàng có sự chú trọng đến việc phân tích , đánh giá và quản lý các loại rủi ro chủ yếu như rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và rủi ro pháp lý. Đã thành lập Ban Quản trị Rủi ro. Về hoạt động tín dụng, Ban lãnh đạo ngân hàng nhận biết được khá đầy đủ các loại rủi ro tín dụng trong điều kiện môi trường hoạt động kinh doanh tại Việt Nam và định lượng các loại rủi ro tín dụng theo đặc điểm hoạt động, chính sách tín dụng và năng lực của Techcombank. Đã đưa vào sử dụng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng đối với doanh nghiệp và xem như là một thước đo rủi ro chung đối với khách hàng. Hệ thống này khắc phục được tình trạng cùng một khách hàng, cùng một đề nghị xin vay nhưng có Chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng kiên quyết từ chối trong khi Chi nhánh khác lại sẳn sàng cho vay. Xây dựng các quy trình, cầm nang hướng dẫn nghiệp vụ và phổ biến đến các cấp thông qua các buổi họp, các buổi tập huấn. Có bộ phận cập nhật thong tin về ngành nghề và cung cấp cho khách hàng như : thông tin cà phê, cao su, điều, tiêu, kim loại… Những hạn chế Bất cập về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị điều hành Phân định chưa rõ ràng giữa các chức năng, sự bất hợp lý của cơ cấu tổ chức là nguyên nhân dẫn đến việc quản lý và trao đổi thông tin kém hiệu quả trong ngân hàng. Trong chiến lược hoạt động Techcombank chưa có sự phân tích toàn diện liên quan đến các điều kiện kinh tế vĩ mô, xu hướng phát triển ngành ngân hàng, thị trường dịch vụ, thị trường vốn, cũng như tính đến tình hình quốc tế. Điều này có thể thấy rõ qua các báo cáo tổng kết kinh doanh hàng năm. Có sự tập trung nguồn vốn vay trong một số khách hàng, nhóm khách hàng lớn. Cần có cơ chế tính toán phân bổ vốn hợp lý. Đưa ra nhiều sản phẩm dịch vụ mới, đặc biệt là sản phẩm dịch vụ dựa trên nền công nghệ thông tin trong khi các biện pháp quản lý rủi ro thì chưa tương xứng, ít được đề cập đến, không được phân tích, nhận dạng, chỉ rõ trong các Hướng dẫn, quy chế về sản phẩm dịch vụ mới. Sự không tôn trọng một cách nhất quán các quy tắc kinh doanh ngân hàng tuy rằng bề ngoài vẫn là tuân thủ quy chế, quy định. Bị sức ép của quyền lực, mối quan hệ và quyền lợi của cá nhân hoặc của một nhóm người nào đó mà bỏ qua các nguyên tắc bảo đảm sự an toàn của ngân hàng- nhất là trong hoạt động tín dụng. Sự không tôn trọng này đã vô tình kéo theo các cấp dưới cũng thực hiện sai các quy tắc nghiệp vụ. Đặt chỉ tiêu tăng trưởng dư nợ cao cho các cán bộ tín dụng, dẫn đến tình trạng cán bộ tín dụng vì thành tích ngắn hạn mà bỏ qua việc đánh giá các rủi ro dài hạn, không phân tích đến chất lượng tín dụng và không thực hiện đủ các thủ tục theo quy trình nghiệp vụ. Xuất hiện tình trạng, mua nợ xấu của các ngân hàng khác, cho khách hàng vay đảo nợ, cấu kết với khách hàng vay để cho vay không theo quy định. Hoạt động của Ban Quản trị Rủi ro còn mờ nhạt. Sự phối hợp, phân tích, tư vấn, báo cáo chia sẻ thông tin liên quan đến các rủi ro ngân hàng còn rất yếu. Chủ yếu là hoạt động kiểm tra, kiểm soát của Bộ phận Kiểm soát nội bộ thực hiện mỗi năm 02 lần và giữa năm và cuối năm. Các hoạt động kiểm tra còn rời rạc. Có sự thiếu hụt nghiêm trọng về số lượng nhân lực và chất lượng nhân lực so với kế hoạch tăng trưởng kinh doanh do Ban Điều hành đặt ra. Sư quá tải về công việc và sự thiếu hụt nhân lực không đảm bảo cho các khâu kiểm tra được thực hiện đầy đủ và trọn vẹn vì lo tập trung phục vụ cho lượng khách hàng hiện tại. Hệ quả tất yếu là phát sinh ra các rủi ro trong hoạt động tác nghiệp. Còn hạn chế trong hình thức cho vay đồng tài trợ đối với các dự án lớn. Chưa phân tích và định lượng một cách đầy đủ các loại rủi ro tín dụng Chưa xây dựng một quy trình giám sát đầy đủ nhằm hạn chế các loại rủi ro này và không có các kế hoạch để đối phó trong các trường hợp có biến động đột xuất của môi trường kinh doanh, sự thay đổi cơ cấu tổ chức, thay đổi công nghệ….Hệ thống đánh giá tín dụng còn mang tính chất cảm tính, chủ quan nên việc xét duyệt cho vay phần nhiều dựa trên tài sản thế chấp và dựa trên sự trình bày của cán bộ tín dụng về khách hàng, thiếu sự kiểm tra, tái thẩm định lại thông tin. Hệ thống kiểm soát nội bộ tỏ ra không hiệu quả Hệ thống kiểm soát nội bộ tỏ ra không hiệu quả trong việc phát hiện kịp thời các sai phạm về nghiệp vụ tín dụng, về đạo đức nghề nghiệp. Chỉ đến khi phát sinh nợ xấu, nợ khó đòi, mới bắt đấu truy tìm nguyên nhân và tìm cách khắc phục hậu quả. Sự phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra, giám sát ngân hàng như Thanh tra ngân hàng, kiểm toán độc lập và kiểm toán nội bộ chưa đồng bộ. Trong khi, các thủ tục trong quy trình nghiệp vụ tín dụng chưa được kiểm tra chặt chẽ, chưa được đánh giá một cách độc lập, khách quan. Đội ngũ kiểm toán nội bộ ngân hàng còn thiếu về số lượng và chất lượng chuyên môn. Nguyên nhân hạn chế Bộ máy tổ chức chưa hoàn thiện, bố trí cán bộ thiếu chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp. Các phong ban trong cơ cấu tổ chức của Techcombank còn chưa được phân định chức năng nhiệm vụ rõ ràng. Như đã nói ở phần hạn chế, đây chính là nguyên nhân dẫn đến việc quản lý và trao đổi thông tin kém hiệu quả trong ngân hàng. Xuất hiện tình trạng, mua nợ xấu của các ngân hàng khác, cho khách hàng vay đảo nợ, cấu kết với khách hàng vay để cho vay không theo quy định. Cơ cấu vốn cho vay chưa hợp lý. Tỷ trọng vay vốn của khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước chiếm tỷ lệ nhỏ trong khi các doanh nghiệp Nhà nước có tiềm năng và đảm bảo tài chính cao. Chưa xây dựng quy trình quả lý rủi ro một cách phù hợp. Hệ thống đánh giá tín dụng còn mang tính chất cảm tính, chủ quan nên việc xét duyệt cho vay phần nhiều dựa trên tài sản thế chấp và dựa trên sự trình bày của cán bộ tín dụng về khách hàng, thiếu sự kiểm tra, tái thẩm định lại thông tin. Thiếu thông tin khi thẩm định và khi ra quyết định cho vay nên dẫn đến những quyết định cho vay sai lầm.. Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay. Mặc dù nhận thức được tầm quan trọng của việc giám sát và quản lý sau khi cho vay, tại Techcombank vẫn có thói quen tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay. Áp lực phải hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch hàng năm được giao, chưa thật sự quan tâm đến chất lượng tín dụng.. Techcombank hàng năm đều đề ra những chỉ tiêu tài chính, đặc biệt là đối với công tác tín dụng, các chỉ tiêu, mục tiêu phấn đấu được đưa đến từng cán bộ tín dụng. Điều này dẫn đến các cán bộ tín dụng vì nóng lòng đạt doanh số đặt ra mà không quan tâm đến chất lượng tín dụng, gây ra nợ quá hạn nhiều trong thời gian sau đó. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TECHCOMBANK 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KINH DOANH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI Những năm tới, sau khi Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế Thế giới sẽ là những năm trọng điểm phát triển của Techcombank. Năm 2010 sẽ là một bước tiến quan trọng để Techcombank tiến đến thực hiện kế hoạch năm năm 2006-2010. Tiếp đến Techcombank sẽ khẳng định vị trí dẫn đầu của ngân hàng trong chiến lược dài hạn đến năm 2015. Định hướng kinh doanh trong những năm tiếp theo được ưu tiên là Củng cố hệ thống, nâng cấp một bước hệ thống giám sát và quản trị rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành trên toàn hệ thống đảm bảo tăng trưởng an toàn bền vững. Tạo đột phá trong chiến lược ngân hàng bán lẻ một cách đồng bộ trên các địa bàn trọng điểm lựa chọn. Thúc đẩy quá trình cá biệt hóa trong xây dựng các chính sách kinh doanh, chính sách khách hàng. Đặc biệt mở rộng cơ sở khách hàng thong qua các chương trình marketing tạo tiền đề cho việc đẩy mạnh hơn nữa chiến lược phát triển trong những năm tiếp theo, tạo ra hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng và giá trị cho cổ đông trong tương lai. Tất cả định hướng đều nhằm để Techcombank đạt tới: - Một ngân hàng với hình ảnh AN TOÀN, THUẬN TIỆN và THÂN THIỆN với khách hàng - Một ngân hàng bán lẻ được ưa thích với các dịch vụ tiện ích, đồng bộ, trọn gói tại các tỉnh thành phố lớn của Việt Nam - Một ngân hàng có chính sách khách hàng riêng biệt và có những sản phẩm dịch vụ chủ đạo nổi bật, dẫn đầu trong từng phân thị khách hàng: phân thị khách hàng cá nhân, phân thị khách hàng doanh nghiệp - Một ngân hàng với hình ảnh Vững chắc và Tiềm năng với nhà đầu tư - Hình ảnh một ngân hàng Chuyên nghiệp và Thách thức đối với người lao động chất lượng cao 3.2. MỤC TIÊU CỦA TECHCOMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI 3.2.1. Mục tiêu khách hàng và sản phẩm - Đẩy mạnh triển khai chiến lược bán lẻ, Microbanking trên các địa bàn trọng điểm, đặc biệt chú trọng chất lượng dịch vụ, hoàn thiện cơ cấu tổ chức, văn hóa và bán hàng. Tăng cường sự hỗ trợ của công nghệ trong sản phẩm, quy trình, ứng dụng dịch vụ… Các sản phẩm chủ đạo là thẻ, tài khoản, huy động, cho vay nhà, tín dụng tiêu dung - Thúc đẩy đánh giá và hoàn thiện một chính sách khách hàng riêng dành cho khách hàng doanh nghiệp lớn, khách hàng doanh nghiệp SME, và hộ kinh doanh nhỏ MSME. Mở rộng cơ sở khách hàng ưu tiên phát triển dịch vụ và nhóm sản phẩm cho đối tượng khách hàng Microbanking thong qua mạng lưới các chi nhánh - Các năm tới chú trọng nâng cao hiệu quả của hoạt động bằng cách đẩy mạnh việc bán chéo các sản phẩm dịch vụ, tăng cường thu phí dịch vụ. Đối tượng ưu tiên là các tổng công ty Nhà nước, các công ty có quy mô mạng lưới rộng, co nhu cầu sử dụng nhiều dịch vụ của ngân hàng. Phát triển tín dụng một cách có chọn lọc, tập trung vào các ngành ít chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế như thực phẩm, đồ uống, hàng tiêu dung, dược phẩm và thiết bị y tế, xuất khẩu may mặc, thủy hải sản - Củng cố Contact Center tại Hà Nội với tập trung vào phân tích thong tin khách hàng, dịch vụ khách hàng và bán hàng qua mạng lưới điện tử 3.2.2. Mục tiêu tài chính Sau đây là một số chỉ tiêu tài chính của Techcombank cho đến năm 2015 Bảng 8: Kế hoạch chỉ tiêu tài chính của Techcombank từ năm 2010 đến 2015 Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 2013 2014 2015 Tổng tài sản 144.382 193.208 260.533 337.597 435.067 530.555 Vốn điều lệ 6.932 9.012 11.715 15.203 19.755 28.774 Tổng huy động 128.670 180.748 243.370 315.392 406.082 496.580 Tổng dư nợ 93.629 144.572 200.779 268.767 364.727 459.552 Lợi nhuận trước thuế 3.467 4.805 6.370 8.203 10.700 13.517 Lợi nhuận sau thuế 2.600 3.604 4.778 6.152 8.025 10.138 Vốn điều lệ bình quân 6.166 7.927 10.364 13.459 17.479 24.264 Nguồn: Tờ trình phương án tăng vốn điều lệ của Techcombank Từ bảng trên ta có thể mục tiêu tài chính Techcombank đặt ra trong những năm tới là khá cao và ổn định. Để thực hiện được các mục tiêu này đòi hỏi toàn bộ hệ thống ngân hàng Techcombank phải làm việc một cách nghiêm túc và nhiệt tình. 3.2.3. Mục tiêu phát triển nguồn lực, mạng lưới - Tập trung phát triển nguồn lực nhằm chuẩn bị cho các bước phát triển lớn trong những năm tiếp theo với trọng tâm là củng cố an toàn hệ thống, đồng thời tiếp tục phát triển có trọng điểm và đột phá một số lĩnh vực có tầm quan trọng chiến lược. Nâng cao khả năng của đội ngũ bán hàng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ cho việc mở rộng hoạt động của ngân hàng và các chương trình tập trung quản lý trong kiểm soát, hỗ trợ kinh doanh, thẩm định tập trung, kế toán tập trung… - Tập trung xây dựng, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động bằng việc cải thiện chất lượng dich vụ vủa cán bộ giao dịch khách hàng đặc biệt đối với kế toán giao dịch. - Tiếp tục thực hiện chiến lược phát triển mạng lưới tại các vùng ưu tiên theo chiến lược đã đề ra, dự kiến mở them 12 chi nhánh và 50 phòng giao dịch, nâng cấp một số phòng giao dịch thuộc chi nhánh, củng cố hoạt động của các chi nhánh, phòng giao dịch cũ 3.3. NHỮNG GIẢI PHÁP NGĂN NGỪA RỦI RO TÍN DỤNG TẠI TECHCOMBANK 3.3.1. Xây dựng quy trình cấp tín dụng đúng và hiệu quả Techcombank đã có một quy trình cấp tín dụng đúng và có hiệu quả. Tuy nhiên muốn công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng tốt hơn nữa, ngân hàng cần hoàn thiện thêm quy trình cấp tín dụng để quy trình này đưa vào hoạt động một cách có hiệu quả hơn * Thứ nhất : khâu thẩm định tài chính khách hàng trước khi cho vay Bước 1 : Cần xác định được hệ số tài chính cơ bản của Doanh nghiệp như + Hệ số về khả năng thanh toán : trên cơ sở xác định được hệ số này Ngân hàng đánh giá được khả năng hoàn trả vốn vay Ngân hàng + Hệ số về cơ cấu nguồn vốn : Việc tính toán hệ số cơ cấu nguồn vốn cho phép khả năng đánh giá tài chính của Doanh nghiệp. Nếu trong cơ cấu nguồn vốn mà vốn tự có chiếm tỷ lệ lớn thì khả năng tài chính của Doanh nghiệp ở mức tốt, ngược lại nếu vốn vay Ngân hàng và các nguồn vốn chiếm dụng khác là cơ bản thì khả năng tài chính của người vay là không được tốt. + Hệ số về hoạt động : ở chỉ tiêu này, Ngân hàng nhận biết được khả năng hoạt động, sử dụng vốn và khả năng quản lý của Doanh nghiệp. + Hệ số doanh lợi : phản ánh chỉ tiêu sinh lời của Doanh nghiệp Bước 2 : Phương pháp phân tích khả năng tài chính của Doanh nghiệp + Dùng số liệu của kỳ mới nhất so sánh với số liệu của các kỳ trước để thấy được xu hướng biến động tài chính là tốt hay xấu. + Dùng một số chỉ tiêu cơ bản của các Doanh nghiệp cùng nghành ở mức trung bình để so sánh đánh giá mức độ tốt hay xấu so với Doanh nghiệp mà Ngân hàng sẽ đầu tư. + Thẩm định khả năng quản lý và uy tín của người vay. + Thẩm đinh sự chấp nhận của xã hội đối với sản phẩm mà người vay kinh doanh + Thành lập hội đồng giám định tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh. + Thành lập bộ phận đánh giá rủi ro tín dụng. * Thứ 2 : Quyền cấp tín dụng của mỗi cá nhân Mỗi khoản tín dụng được cấp bao giờ cũng xuất phát từ đề nghị của cán bộ tín dụng, song mỗi cán bộ tín dụng đều được ký đề nghị cho vay như nhau không phụ thuộc vào trình độ năng lực, nhận thức, học vấn của cán bộ tín dụng, đó là điều hoàn toàn không khoa học và rất có thể rủi ro lớn khi chấp nhận đề nghị cho vay những khoản tiền lớn của cán bộ tín dụng có trình độ năng lực yếu, học vấn thấp. Chính vì vậy, cần quy định cụ thể mức ký đề nghị cho vay của cán bộ tín dụng theo trình độ năng lực và học vấn. * Thứ ba : giám sát khoản vay Thành lập tổ giám sát khách hàng sử dụng tiền vay. * Thứ tư : tăng cường và nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể đối với cho vay hộ nông dân + Các tổ chức đoàn thể chỉ được thực hiện một số khâu như tiếp nhận đơn, lập danh sách, kết hợp cùng với Ngân hàng trong việc thẩm định, giám sát sử dụng tiền vay và đôn đốc thu nợ. + Trình độ nhận thức của hộ nông dân còn hạn chế, đời sống còn bấp bênh, không ổn định rất dễ phát sinh tư tưởng chây ỳ, không trả nợ, nhưng nếu có sự can thiệp của chính quyền địa phương và các đoàn thể thì sẽ hạn chế được rất nhiều những tư tưởng xấu đó * Thứ năm : Các giải pháp nhằm xử lý các khoản nợ cho vay khó đòi. + Phương pháp khai thác : đây là phương pháp mà các ngân hàng thương mại thường áp dụng vì không gây ảnh hưởng xấu cho người vay, không làm mất uy tín của người vay trong việc kinh doanh, không dựa vào các công cụ pháp lý để thu hồi nợ Ngân hàng, có thể tư vấn cho người vay những ý kiến về sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, thu tiền nợ đọng, tìm các biện pháp để tăng thêm vốn như bán thêm cổ phiếu.... hoặc có thể cho vay thêm khi xét thấy cho vay tiếp làm Doanh nghiệp giải toả được bế tắc trong kinh doanh. + Phương pháp thanh lý: Ngân hàng buộc người vay phải tuân thủ theo các điều khoản của hợp đồng cho vay, áp dụg các biện pháp pháp lý để thu hồi nợ vay. Ngân hàng có thể tiến hành bán đấu giá tài sản cố định, tài sản cầm cố để thu hồi nợ hoặc chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý theo pháp luật. 3.3.2. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng phù hợp Hệ thống xếp hạng khách hàng của Techcombank dựa vào các tiêu chí phần lớn được triển khai thông qua kinh nghiệm cũng như thực tế cấp tín dụng tại Techcombank và môi trường tín dụng tại Việt Nam của Ban lãnh đạo cũng như các cán bộ nhiều kinh nghiệm. Đây là điều rất tốt trong một môi trường hoạt động mới mẻ như hịên nay. Tuy nhiên, thông qua thực tế tín dụng và phân đoạn thị trường của ngân hàng như hiện nay, hệ thống chấm điểm và xếp hạng tín dụng của Techcombank hiện nay vẫn còn nhiều điểm chưa phù hợp, đặc biệt là khi áp dụng đối với các doanh nghiệp Việt Nam – một nhóm khách hàng mà các yếu tố tài chính hầu như là con số 0, trong khi hệ thống xếp hạng hiện nay của Techcombank yếu tố tài chính chiếm tỷ lệ cao nhất, dẫn đến một số khách hàng xếp lọai xấu nhất (CC) là những khách hàng có khả năng trả nợ tốt nhất và phải chịu mức lãi suất cao nhất theo tiêu chí xếp hàng của Techcombank. Vấn đề bất cập trong hệ thống xếp hạng của Techcombank một mặt làm cho Techcombank không đánh giá được chính xác các rủi ro tín dụng sẽ xảy ra đối với khách hàng nào, mặt khác với quyđịnh lãi suất cho vay áp dụng dựa vào mức xếp hạng của khách hàng thì khả năng Techcombank không tiếp thị được khách hàng tốt do mức lãi súât quá cao vì khách hàng bị xếp hàng không tốt theo tiêu chí của Techcombank. Do đó, vấn đề cấp thiết đặt ra là cần cải tổ hệ thống xếp hạng. 3.3.3. Đổi mới quản lý và phát triển nguồn nhân lực Con người là yếu tố trung tâm, quyết định hiệu quả trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả hoạt động tín dụng Ngân hàng nói riêng. Vì vậy, việc đào tạo một đội ngũ cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, có đạo đức và tinh thần trách nhiệm tốt đối với công việc là một trong những biện pháp rất quan trọng để hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng. Tuy nhiên đi đôi với phẩm chất đạo đức thì cán bộ tín dụng cần phải có một trình độ chuyên môn, có óc nhận xét, quan sát. Techcombank là ngân hàng rất chú ý đến công tác đào tạo và đạo tạo lại, tuy nhiên việc đào tạo này cần phải duy trì và nâng cao theo đó cần thành lập một trung tâm đào tạo chuyên nghiệp theo đó thành phần giảng viên ngòai các giảng viên tại các trường đại học, trung tâm đào tạo nghiệp vụ ngân hàng uy tín, còn có các giảng viên là các cán bộ có kinh nghiệm của Techcombank trong từng lĩnh vực. Định kỳ hàng năm tổ chức các khóa kiểm tra năng lực, trình độ của cán bộ công nhân viên xem có đáp ứng yêu cầu của vị trí công tác hiện tại không từ đó có chính sách đào tạo lại các cán bộ hợp lý - Áp dụng chính sách luân chuyển cán bộ định kỳ giữa các chi nhánh đảm bảo cho mỗi cán bộ đều có điều kiện tiếp xúc với các công việc liên quan tới các bộ phận mà mình phụ trách - Thường xuyên tồ chức các khóa hội thảo, trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ nghiệp vụ trong ngân hang - Chính sách thu hút nhân lực hợp lý đảm bảo tuyển dụng được các cán bộ có năng lực thật sự, gắn bó lâu dài tại Techcombank. - Chế độ tiền lương hợp lý 3.3.4. Tăng cường thông tin phục vụ công tác thẩm định Như chúng ta đã biết, một trong những nguyên nhân khiến tỷ lệ rủi ro trong tín dụng tăng cao là do thiếu thong tin phục vụ công tác thẩm định. Thông tin chính là cơ sở để các NHTM tin tưởng vào khách hàng của mình. Bởi vì, quan hệ tín dụng luôn được hình thành dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng và khách hàng. Điều đó có nghĩa là ngân hàng chỉ cho khách hàng vay vốn khi và chỉ khi ngân hàng đã hoàn toàn tin tưởng vào khả năng hoàn trả (vốn + lãi) của khách hàng khi đáo hạn Để các khoản cho vay an toàn và hiệu quả, thông tin phải được ngân hàng khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như: hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, hồ sơ khách hàng, các cơ quan chức năng có liên quan (cơ quan thuế, trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng nhà nước...), trực tiếp phỏng vấn khách hàng, cập nhật thông tin trên thị trường...nhằm phục vụ kịp thời cho các giai đoạn của qui trình tín dụng. Như vậy, sau khi nhận hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về việc sử dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay ngân hàng từ những thông tin cơ bản này nhằm đưa ra những giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro. Tất nhiên để có được những thông tin chính xác và đầy đủ Techcombank phải biết cách tạo ra thông tin cho riêng mình. Giai đoạn phân tích tín dụng là giai đoạn quan trọng, song giai đoạn quyết định tín dụng lại là giai đoạn quyết định nhất, hình thành quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng thể hiện bằng hợp đồng tín dụng. Đây cũng là cơ sở để các nhân viên và nhà quản trị ngân hàng triển khai các thao tác nghiệp vụ giải ngân cho khách hàng, tiến hành giám sát và thanh lý tín dụng. Thông tin chính xác, quyết định tín dụng hợp lý chắc chắn khả năng quay về của vốn tín dụng cao, vốn tín dụng được hoàn trả đúng hạn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng và hoạt động ngân hàng. Sử dụng kênh thông tin trên báo chí, các Website của bộ ngành trong quá trìn thẩm định khách hàng vay vốn. Ngoài ra hệ thống thông tin quan trọng gồm các văn bản quy phạm pháp luật mới nhưng Ngành chưa có hướng dẫn trong khi các phương tiện thông tin đại chúng và báo chí đã đăng tải, hay có những ý kiến xoay quanh nó, cán bộ tín dụng cần quan tâm, nghiên cứu trước. Đây là những cơ sở pháp lý để những người làm công tác tín dụng sử dụng phục vụ cho việc thẩm định khách hàng vay vốn. 3.3.5. Thực hiện phân tán rủi ro Để công tác phòng ngừa rủi ro tín dụng, ngân hàng cần tích cực thực hiện phân tán rủi ro tín dụng Phân tán rủi ro chính là việc thực hiện nguyên tắc kinh điển trong kinh doanh: “Không nên bỏ tất cả số trứng của bạn vào một rổ” có các cách phân tán rủi ro như sau: * Đa dạng hoá đối tượng đầu tư: Đây là biện pháp tốt nhất chủ động nhất trong việc phân tán rủi ro. Ngân hàng nên chia nguồn tiền của mình vào nhiều loại hình đầu tư, nhiều ngành nghề khác nhau cũng như nhiều khách hàng ở những địa bàn khác nhau. Điều này vừa mở rộng được phạm vi hoạt động tín dụng của ngân hàng, khuếch trương thanh thế, vừa đạt được mục đích phân tán rủi ro. Để thực hiện được điều này Techcombank cần vạch ra được một số chiến lược kinh doanh thích hợp trên cơ sở quán triệt một số vấn đề sau: + Đầu tư vào nhiều ngành nghề kinh tế khác nhau để tránh được sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng khác trong việc dành giật thị phần trong phạm vi hẹp của một số ngành đang phát triển cũng như tránh gặp phải rủi ro do những chính sách của Nhà nước với mục đích hạn chế hoạt động của một số ngành nghề nhất định trong kế hoạch cơ cấu lại một số ngành kinh tế. + Đầu tư vào nhiều đối tượng sản xuất kinh doanh nhiều loại hàng hoá khác nhau, tránh tập trung cho vay sản xuất một số loại sản phẩm đặc biệt là những loại sản phẩm không thiết yếu mà Nhà nước không khuyến khích hay những sản phẩm đã xuất hiện quá nhiều trên thị trường. + Tránh cho vay quá nhiều đối với một khách hàng, luôn đảm bảo một tỷ lệ cho vay nhất định trong tổng số vốn hoạt động của khách hàng để tránh sự ỷ lại và rủi ro bất ngờ của khách hàng đó. + Cho vay với nhiều loại thời hạn khác nhau đảm bảo sự cân đối giữa số vốn cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, đảm bảo sự phát triển vững chắc và tránh rủi ro tín dụng do sự thay đổi lãi xuất thị trường. + Tạo lập một tỷ lệ thích hợp giữa cho vay VNĐ và cho vay bằng ngoại tệ đảm bảo đám ứng được nhu cầu vay vốn của khách hàng tránh được rủi ro tín dụng do sự thay đổi tỷ giá hổi đoái. * Cho vay đồng tài trợ: Trong thực tế, có những doanh nghiệp có những nhu cầu vay vốn rất lớn mà một ngân hàng không thể đáp ứng đựơc, đó thường là nhu cầu đầu tư cho các dự án lớn và khó xác định mưc độ rủi ro có thể xảy ra. Trong trường hợp này, các ngân hàng cùng nhau liên kết để thẩm định dự án, cho vay và chia sẻ rủi ro đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên. Hiện nay NHNN Việt Nam đã ra quy chế về vấn đề cho vay đồng tài trợ là tiền đề cơ sở về mặt pháp lý cho việc xúc tiến hoạt động đó. Để thực hiện có hiệu quả hình thức tín dụng này, các ngân hàng phải có ý thức hợp tác, đồng thời cần phải có một ngân hàng chủ trì cho việc thoả hiệp giữa họ, vai trò này có thể giao cho NHNN hoặc UBND cấp tỉnh hoặc thành phố thực hiện. * Bảo hiểm tín dụng Bảo hiểm tín dụng là biện pháp quan trọng nhằm san se rủi ro. Bảo hiểm tín dụng có thể thực hiện dưới các loại như: Bảo hiểm cho hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay. Có thể học hỏi một số hình thức bảo hiểm mà các nước đã thực hiện như sau: + Khách hàng vay vốn tín dụng tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh doanh. + Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng. + Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay. 3.3.6. Phát hiện và xử lý kịp thời nợ quá hạn Techcombank rất quan tâm đến các biện pháp ngăn ngừa và các biện pháp đề phòng giảm bớt rủi ro thiệt hại bao gồm : tăng cường sự giám sát, tăng chi phí thu nợ... Tuy nhiên Ngân hàng cần chú ý, ngay khi có dấu hiệu là những người vay đã gặp khó khăn về tài chính, Ngân hàng phải áp dụng kịp thời các biện pháp để điều chỉnh tình huống và bảo vệ lợi ích của mình. Một trong những biện pháp sau đây hoặc một sự liên kết có thể được áp dụng để cứu lấy người vay và khôi phục sức mạnh tài chính của họ, Cố vấn, nhân viên Ngân hàng có thể cho những lời khuyên về nhiều vấn đề như bán hàng, thu tiền, sản xuất... Ngân hàng Techcombank cũng có thể mời chuyên gia dể cho lời khuyên và tư vấn. + Tăng thêm vốn : Ngân hàng có thể tăng thêm vốn cho Doanh nghiệp bằng cách bán thêm cổ phần, cho vay bảo lãnh, tìm biện pháp thu hồi các hóa đơn chậm trả, giúp Doanh nghiệp thanh toán hàng tồn kho... Ngân hàng có thể gia hạn nợ cho các Doanh nghiệp một thời gian nữa để Doanh nghiệp có thể trả dần món nợ đó. + Tăng thêm các khoản cho vay : thông thường các Ngân hàng không muốn tăng thêm vốn vay cho một Doanh nghiệp đang có khó khăn về hoàn trả tín dụng, mặc dù nó là một giải pháp khá hấp dẫn nhằm khắc phục khó khăn cho khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng thanh toán các khoản nợ trước đó. Tuy nhiên đối với các khoản nợ tồn đọng quá lâu, Techcombank có thể khoanh nợ đối với các khoản nợ quá hạn này, tức là chỉ thu hồi dần vốn gốc. Ngoài ra, Ngân hàng có thể xử lý người vay theo đúng điều khoản của hợp đồng và Ngân hàng có thể phát mại tài sản thế chấp để thu hồi vốn. Tuy vậy, đây là phương pháp cuối cùng khi không còn cách nào khác. 3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ Trên đây là những giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng mà Techcombank đã và đang thực hiện. Đây là những hoạt động thường ngày không thể thiếu được trong mỗi Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực Ngân hàng. Tuy nhiên, để hoàn thiện hoạt động tín dụng tại ngân hàng đồng thời hạn chế những hậu quả do rủi ro tín dụng, do thể lệ và chính sách của tín dụng nêu ra, em xin đưa ra một số kiến nghị sau: 3.4.1. Đối với Nhà nước Các cơ quan chức năng cần kiểm tra và chấn chỉnh việc cấp giấy phép chứng nhận quyên sở hữu tài sản chỉ cấp một bản gốc duy nhất nhằm ngăn chặn việc dùng tài sản thế chấp nhiều lần vay nhiều nơi gây thất thoát vốn của Ngân hàng Hiện nay, trong toàn hệ thống Ngân hàng chưa có một văn bản hướng dẫn hoặc những quy định nào về những bước mà cán bộ tín dụng phải làm khi xảy ra tình trạng tín dụng cầm cố bị rủi ro do vậy bộ tài chính, tư pháp và Ngân hàng Nhà nước cần ban hành thông tư liên bộ hướng dẫn một số thủ tục về thế chấp, cầm cố đối với Doanh nghiệp Nhà nước và thủ tục công chứng hợp đồng thế chấp, cầm cố và bảo tồn vốn vay. Một khó khăn mà mọi khách hàng luôn gặp phải là khi vay theo hình thức cầm cố, có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh thì lại bị ảnh hưởng do tài sản cầm cố khác theo thể lệ tín dụng ( bị quản lý trong kho.) . Để khắc phục khách hàng có thể sử dụng nguồn vốn vừa vay được để đầu tư thuê và mua phương tiện, điều này vừa sử dụng sai mục đích khoản vay vừa hạn chế hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng. Do vậy, đối với các bộ, nội vụ, Giao thông vận tải và Ngân hàng Nhà nước ban hành thông tư liên bộ hướng dẫn về thủ tục cầm cố các phương tiện vận tải và phương tiện đi lại đảm bảo cho người có phương tiện vừa vay vốn vừa sử dụng được phương tiện trong thời gian cầm cố dễ dàng. Bộ Tài chính cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra buộc các Doanh nghiệp tiến hành hạch toán theo pháp lệnh hạch toán, kế toán và thống kê, bảo đảm số liệu chính xác, trung thực và kịp thời. Nhằm giúp các Ngân hàng có được các thông tin tài chính giúp cho việc phân tích tài chính, tín dụng được chính xác. Cần đề cao trách nhiệm của các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu. Trước hết phải đảm bảo cân đối, tránh cho việc nhập tràn lan hoặc hạn chế quá mức gây biến động thị trường như thời gian vừa qua. Hai là chính sách xuất nhập khẩu phải ổn định tương đối lâu dài, tránh tình trạng khi vồn tín dụng đã đầu tư cho các dự án sản xuất hàng xuất khẩu, chưa kịp thu hồi thì lại có sự thay đổi chính sách, dẫn tới tình trạng nợ Ngân hàng không thu hồi được. Nhà nước có quy chế xử lý rủi ro cho Ngân hàng phù hợp với điều kiện thực tế nước ta. Hiện nay, quỹ bù đắp rủi ro được trích 10 % trên lợi nhuận sau thuế là quá nhỏ bé. Đồng thời quy chế này đã dẫn đến một thực tế Ngân hàng chi phí và nộp Ngân sách trên số thu nhập không thực chất ( chưa bù đắp rủi ro ). Theo chúng tôi rủi ro phải được bù đắp từ chi phí với một tỷ lệ do từng lãnh đạo của từng Ngân hàng quyết định. Cần chấn chỉnh hoạt động của các cấp có thẩm quyền duyệt dự án theo hướng nâng cao trách nhiệm hơn nữa đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tránh tình trạng vừa qua các dự án duyệt thiếu căn cứ khoa học, không thực tiễn nên không phát huy được hiệu quả, hoạt động bị đình đốn, lãng phí hàng nghìn tỷ đồng, nợ Ngân hàng khó đòi. Điển hình là hàng loạt các dự án đầu tư chế biến lương thực, thực phẩm đến nay không sản xuất được do sản phẩm khó tiêu thụ. Luật pháp hoá các quy định về an toàn trong hoạt động Ngân hàng, thường xuyên kiểm tra, giám sát và bắt buộc các Ngân hàng phải thực hiện đầy đủ các quy định của Pháp luật trong hoạt động tín dung. Cần hết sức thận trọng trong việc xét đủ điều kiện trong việc thành lập các Ngân hàng cổ phần, nâng cao tính ổn định và tính vững chắc của Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng hiện có. Nhà nước phải tôn trọng quyền độc lập tự chủ trong kinh doanh của các Ngân hàng, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng 3.4.2. Đối với ngân hàng Nhà nước Chính sách tín dụng theo hướng vừa chặt chẽ, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trên nguyên tắc lấy dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả làm căn cứ cho vay và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của giám đốc Ngân hàng. NHNN nên có cơ chế rành mạch và thuận lợi cho Ngân hàng trong việc thế chấp tài sản vay vốn của khách hàng và giải phóng các tài sản thế chấp để kịp thời thu hồi vốn khi khách hàng không trả được nợ vay. NHNN nên quy định về việc thực hiện trích lập quỹ bù đắp rủi ro với một tỷ lệ hợp lý để các Ngân hàng có thể tự bù đắp rui ro tín dụng bằng khả năng tài chính của mình Thực hiện các chính sách bảo hiểm đối với khách hàng và các Ngân hàng như mở quỹ bảo hiểm tiền gửi cho khách hàng để tạo lập một phần vốn cho các Ngân hàng, nâng cao trách nhiệm trong huy động của Ngân hàng. Hoặc thực hiện các hình thức bảo hiểm tài sản Ngân hàng, bảo hiểm trách nhiệm nhân viên Ngân hàng, bảo hiểm các giấy tờ có giá của Ngân hàng.... KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động,hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại nói chung và của Ngân hàng kỹ thương Việt Nam Techcombank nói riêng hiện nay gặp khá nhiều rủi ro. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh,hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song việc ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Trên đây là một số giải pháp ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cần thiết được rút ra từ thực tế tình hình hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng Ngân hàng tại Techcombank do em nhận thức và đưa ra. Tuy nhiên do thời gian thực tập và trình độ còn hạn chế nên bài viết của em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo Ngân hàng nơi em thực tập để báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn chu đáo và tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Thu Thảo,các thầy cô giáo trong khoa tài chính ngân hàng cùng tập thể ban lãnh đạo các cán bộ phòng tín dụng ngân hàng Techcombank Việt nam đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Ngân hàng thương mại_ Trường Đại học Kinh tế quốc dân Trang web của ngân hàng Techcombank: www.techcombank.com.vn Báo cáo hoạt động kinh doanh các năm 2006, 2007, 2008 và các tài liệu do phòng tín dung, ngân hàng Techcombank cung cấp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25577.doc
Tài liệu liên quan