Chuyên đề Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây

MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm 1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại 1.1.3 Hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.2 Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 1.2.1 Rủi ro tín dụng 1.2.2 Rủi ro về nguồn vốn 1.2.3 Rủi ro lãi suất 1.2.4 Rủi ro thanh khoản 1.2.5 Rủi ro hối đoái 1.2.6 Rủi ro trong thanh toán 1.2.7 Các rủi ro thuần tuý 1.3 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 1.3.2 Những dấu hiệu nhận biết về rủi ro tín dụng 1.3.3 Tác động của rủi ro tín dụng 1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 1.4.1 Nguyên nhân chủ quan 1.4.2 Nguyên nhân khách quan 1.5 Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN THANH OAI- HÀ TÂY 2.1 Một số nét khái quát về Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.1.1 Khái quát xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với nền kinh tế tại Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với nền kinh tế tại Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.1.1 Thực trạng hoạt động cho vay đối với nền kinh tế tại Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN THANH OAI- HÀ TÂY 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai 3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai 3.2.1 Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng 3.2.2 Coi trọng quy trình cho vay 3.2.3 Thực hiện phân tán rủi ro 3.2.4 Tăng cường công tác thu nợ và quản lý nợ quá hạn 3.2.5 Thực hiện bảo hiểm tín dụng 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của cán bộ tín dụng 3.2.7 Nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ Ngân hàng 3.2.8 Thực hiện tốt bảo đảm tiền vay 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng cấp trên 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 3.3.3 Kiến nghị với các ngành, các cấp trên địa bàn

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1669 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thành phần kinh tế, nghiệp vụ cho vay này thực hiện theo quyết định 180 của NHNo&PTNT Việt Nam, quyết định 67 của Thủ tướng Chính phủ, nghị định 178 của Chính phủ và các chỉ thị, nghị quyết, thông tư, văn bản hướng dẫn của Chính phủ, NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam... Hoạt động cho vay của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai thời gian qua có nhiều biến chuyển, dư nợ tăng năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn thấp. Bên cạnh việc mở rộng tín dụng là việc phân loại khách hàng để có chiến lược với từng nhóm khách hàng cho phù hợp. Cùng với sự ra đời và có hiệu lực của các văn bản, văn bản dưới luật, luật, các chính sách của Chính phủ... đã tạo thêm hướng đi và hành lang pháp lý cho hoạt động của Ngân hàng. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế trên địa bàn, cơ cấu tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai có sự thay đổi, doanh số cho vay được duy trì. Cụ thể như sau: Biểu 2: Tình hình cho vay đối với nền kinh tế. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu 2001 2002 2003 So sánh 2002/2001 2003/2002 2003/2001 ± % ± % ± % Tổng doanh số cho vay 43.000 41.840 49.850 -1160 -2,69 +8010 +19,1 +6.850 +15,9 Trong đó: Ngắn hạn 12.365 12.413 16.938 +48 +0,38 +4525 +36,45 +4.573 +36,98 Trung hạn 30.635 29.427 32.912 -1208 -3,9 +3485 +11,8 +2.277 +7,4 (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003) Nhìn vào biểu 2 ta thấy: doanh số cho vay đối với nền kinh tế chủ yếu là cho vay trung hạn. Đây là một vấn đề hết sức có ý nghĩa trong việc ổn định kinh doanh, nhưng cũng là vấn đề cần phải lưu ý trong việc cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn trung hạn. Doanh số cho vay năm 2003 tăng so với năm 2001 và 2002 đó là một sự cố gắng lớn của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai, do đó đã góp phần mở rộng và tăng trưởng tín dụng trên địa bàn, dư nợ năm 2003 so với các năm tăng trưởng khá hơn. Trong thời gian qua, NHNo&PTNT huyện Thanh Oai đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình cho vay đó là thay đổi về thủ tục, quy trình xét duyệt cho vay đảm bảo nhanh, gọn, chính xác, an toàn, có thái độ tốt với khách hàng, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Thực hiện phát động thi đua và cải thiện lề lối làm việc như: xây dựng phong cách tốt trong giao tiếp với khách hàng, thực hiện đúng, đủ quy trình nghiệp vụ... Để làm tốt vấn đề này là sự cố gắng nỗ lực phấn đấu của Ban giám đốc và toàn thể CBCNV trong đơn vị, cùng nhau chung sức, chung lòng xây dựng một tập thể lớn mạnh trên nhiều phương diện. Qua biểu 2 ta thấy rằng doanh số cho vay ngắn hạn năm 2003 chiếm tỷ trọng 34% trên tổng doanh số cho vay, tăng 6.850 triệu so với năm 2001 và tăng 8.010 triệu so với năm 2002. Năm 2003 doanh số cho vay trung hạn là 32.912 triệu chiếm tỷ trọng 66% trên tổng doanh số cho vay, tăng 3.485 triệu so với năm 2002. Hiện tại dư nợ cho vay trung hạn chiếm khoảng 70% trên tổng dư nợ, nhưng các dự án vay vốn trung hạn còn khan hiếm, song để cân đối cơ cấu dư nợ với cơ cấu nguồn vốn cho phù hợp trong thời gian qua đã giảm đầu tư vốn trung hạn và tăng cường đầu tư vốn ngắn hạn. Tuy nhiên, thời hạn đầu tư phải được căn cứ vào đối tượng được đầu tư và bên cạnh đó là khả năng đáp ứng về vốn của Ngân hàng. Bên cạnh việc đầu tư vốn cho các hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn, NHNo&PTNT huyện Thanh Oai đã chú trọng đến cho vay đối với các doanh nghiệp, hiện tại dư nợ cho vay doanh nghiệp chiếm xấp xỉ 10% trên tổng dư nợ của Ngân hàng. Để chi tiết hơn nữa ta xem biểu cho vay theo thành phần kinh tế. Biểu 3: Cho vay theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu Số tiền Số tiền 2001 2002 % so 2001 2003 % so 2002 Tổng doanh số cho vay 43.000 41.840 -2,7 49.850 +19,14 1. DNNN 10.661 10.873 +1,98 13.146 +20,9 2. DN ngoài QD 200 300 +50 400 +33,3 3. Hộ SXKD 31.274 29.485 -5,7 34.684 +17,6 4. Cho vay khác 865 1.182 +36,6 1.620 +37 (Nguồn cung cấp số liệu: Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003 ) Qua biểu 3: Doanh số cho vay đối với nền kinh tế năm 2003 là 49.850 triệu. Trong đó: cho vay đối với DNNN 13.146 triệu so với năm 2002 tăng 2.273 triệu và tăng 2.485 triệu so với năm 2001, cho vay DN ngoài QD là 400 triệu so với năm 2002 tăng 100 triệu, cho vay hộ sản xuất là 34,684 triệu, so với năm 2001 tăng 3.419 triệu tăng 5.199 so với năm 2002, cho vay khác (cầm cố, đời sống) là 1.620 triệu so với năm 2001 tăng 755 triệu và so với năm 2002 tăng 438 triệu. Đối với cho vay DNNN thì trên địa bàn chỉ có duy nhất một DNNN hiện đang có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Trong những năm qua, việc đầu tư cho DNNN khá ổn định, Ngân hàng đã đáp ứng đủ vốn lưu động cho doanh nghiệp trong quá trình SXKD, từ đó doanh nghiệp có điều kiện để duy trì, ổn định sản xuất, doanh nghiệp là một khách hàng có quan hệ thường xuyên và có tín nhiệm, không có nợ quá hạn và lãi tồn đọng. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn gồm 2 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tuy nhiên quy mô hoạt động SXKD của các doanh nghiệp này còn nhỏ, dẫn đến nhu cầu về vốn không lớn. Mặc dù vậy, thời gian qua nhờ có vốn vay Ngân hàng các doanh nghiệp này đã từng bước đứng vững và phát triển, thời gian tới Ngân hàng tiếp tục đầu tư với mục tiêu giúp cho doanh nghiệp mở rộng SXKD, nâng cao sản lượng sản xuất trong kỳ kế hoạch, đồng thời Ngân hàng cũng có thể đầu tư vốn lớn hơn và hiệu quả hơn so với những năm trước đây. Hộ sản xuất là khách hàng đông đảo nhất đối với NHNo&PTNT huyện Thanh Oai, với hình thức khách hàng này Ngân hàng đã đầu tư phần lớn số hộ có trên địa bàn, với dư nợ hiện tại chiếm khoảng 92% trên tổng dư nợ, đây là những khách hàng truyền thống và gắn liền với đặc thù của Ngân hàng nông nghiệp. Việc đầu tư vốn với hộ sản xuất rất hạn chế vì suất đầu tư thấp, khối lượng khách hàng lớn nên việc quản lý của CBTD gặp khó khăn, tuy nhiên lại có lợi thế là rủi ro trong cho vay hộ SX lại rất nhỏ. Bên cạnh các loại hình kinh tế trên, NHNo&PTNT huyện Thanh Oai còn thực hiện việc cho vay với các đối tượng khác (cho vay cầm cố, đời sống), đây là lĩnh vực mới được triển khai thực hiện, nhưng thời gian qua đã phát triển khá mạnh, đối với CBCNV trong các cơ quan, đơn vị có thu nhập ổn định sẽ được Ngân hàng cho vay vốn đời sống khi có nhu cầu, đã giúp cho họ có điều kiện để thực hiện mua sắm, trang trải các phương tiện, thiết bị, nhà ở... phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt đời sống trong điều kiện có thể thực hiện được. Bên cạnh việc cho vay, phải nói đến việc thu hồi nợ. Tình hình thu hồi nợ của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai trong những năm qua được thể hiện qua biểu dưới đây: Biểu 4: Tình hình thu nợ qua các thời kỳ. Đơn vị: Triệu đồng. Chỉ tiêu 31/12/2001 31/12/2002 31/12/2003 I. Nội tệ 28.850 35.220 37.970 1. Thu nợ ngắn hạn 11.040 18.500 20.250 2. Thu nợ trung hạn 17.450 16.720 17.720 (Nguồn cung cấp số liệu: BCTK công tác TD năm 2001, 2002, 2003) Nhìn vào biểu trên cho thấy: doanh số thu nợ gắn liền với cơ cấu dư nợ và phù hợp với thời hạn cho vay. Năm 2003, tổng doanh số thu nợ là 37.970 triệu, trong đó: thu nợ ngắn hạn là 20.250 triệu so với năm 2001 tăng 9.210 triệu và tăng 1.750 triệu so với năm 2002; doanh số thu nợ trung hạn năm 2003 là 17.720 triệu so với năm 2001 tăng 270 triệu và so với năm 2002 tăng 1.000 triệu. Qua số liệu về doanh số thu nợ như trên nó thể hiện việc chuyển dịch cơ cấu dư nợ, đó là việc tăng dư nợ trung hạn đồng thời giảm dư nợ ngắn hạn. Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chỉ tiêu dư nợ tín dụng là một trong những chỉ tiêu hàng đầu. Nó phản ảnh hoạt động tín dụng được mở rộng hay thu hẹp nhưng để tăng cường khả năng tài chính của mình bắt buộc các Ngân hàng phải mở rộng tín dụng. Vì thế bằng mọi biện pháp Ngân hàng phải mở rộng khối lượng tín dụng của mình thể hiện là việc tăng dư nợ. Tình hình dư nợ tại chi nhánh trong thời gian qua được chi tiết như sau: Biểu 5: Tình hình dư nợ qua các năm. Đơn vị: Triệu đồng . Chỉ tiêu 2001 % dư nợ 2002 % dư nợ 2003 % dư nợ I. Tổng dư nợ nội tệ 49.950 51.300 58.520 1. Dư nợ ngắn hạn 20.000 40 15.400 30 19.490 33 2. Dư nợ trung hạn 29.950 60 35.900 70 39.030 67 (Nguồn cung cấp số liệu: Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003) Qua biểu 5 cho ta thấy: NHNo&PTNT huyện Thanh Oai không thực hiện cho vay ngoại tệ mà chỉ thực hiện cho vay nội tệ đối với các thành phần kinh tế. Dư nợ cho vay nội tệ đến 31/12/2003: 58.520 triệu tăng so với năm 2001 8.570 triệu, tỷ lệ tăng 17,1%; tăng so với năm 2002 là 7.220 triệu tỷ lệ tăng 14%. Như vậy tốc độ tăng trưởng so với năm 2001 và 2002 tương đối khá. Trong đó dư nợ cho vay ngắn hạn năm 2003 là 19.490 triệu chiếm tỷ trọng 33% trên tổng dư nợ, so với 2002 tăng 4.090 triệu và giảm so với năm 2001 -510 triệu dư nợ trung hạn đến 3/12/2003 39.030 triệu chiếm tỷ trọng 66% trong tổng dư nợ so với 2002 tăng 3.130 triệu và so 2001 tăng 9.080 triệu. Về cơ cấu dư nợ tương đối phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế của địa phương với dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng lớn thuận lợi cho hoạt động kinh doanh vì nó có tính ổn định, Ngân hàng có thời gian đề xử lý các tình huống có thể xảy ra. Tuy nhiên việc cho vay cũng phải cân đối cơ cấu dư nợ với cơ cấu nguồn vốn, tránh trường hợp có sự khác biệt giữa 2 cơ cấu trên dẫn đến khó có thể cân đối được khả năng thanh toán khi có tình huống xấu xảy ra và vấn đề rủi ro tín dụng không lường trước được đối với cho vay trung dài hạn, đó là tỷ lệ rủi ro lớn hơn cho vay ngắn hạn. 2.2.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai. Bắt nguồn từ nhiều nguyên nhân, có thể từ phía khách hàng, cũng có thể từ phía Ngân hàng... mà hiện nay nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai đang là vấn đề cần quan tâm. Đặc biệt từ khi có quyết định số 48/1999/QĐ-NHNN5 ngày 08/02/1999 của Thống đốc NHNN, các tổ chức tín dụng hoạt động tại Việt Nam phải thực hiện việc phân loại tài sản “có”, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của mình. Nguồn trích lập này lấy chính từ lợi nhuận ròng và tính vào chi phí. Đối với chi nhánh, mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn không cao (chiếm 1,34% trên tổng dư nợ) so với các Ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Hà Tây cùng hệ thống. Song nếu như cứ để tình trạng nợ quá hạn xảy ra và tăng lên thì nó sẽ làm giảm uy tín của Ngân hàng với khách hàng, đồng thời nó ảnh hưởng đến khả năng tài chính của đơn vị. Vì vậy xem xét tình hình nợ quá hạn tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai được biểu hiện qua số liệu sau: Biểu 6: Nợ quá hạn trong hoạt động cho vay qua các thời kỳ. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 %QH/S dư nợ 2002 %QH/S dư nợ 2003 %QH/S dư nợ S dư nợ quá hạn 513 1 506 0,98 786 1,34 Dư nợ QH ngắn hạn 167 0,83 125 0,81 225 1,15 Dư nợ QH trung hạn24,7 346 1,15 381 1,06 561 1,44 Tỷ trọng NQH ngắn hạn 32,5 24,7 28,6 Tỷ trọng NQH trung hạn 67,5 75,3 71,1 (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003) Qua số liệu trên ta thấy, nợ quá hạn gần phù hợp với cơ cấu dư nợ, trong đó nợ quá hạn trung hạn chiếm tỉ trọng lớn hơn. Dư nợ quá hạn năm 2003 786 triệu với năm 2001 tăng 273 triệu và so với năm 2002 tăng 280 triệu. Như vậy nợ quá hạn trong thời gian qua vẫn có xu hướng gia tăng cùng với sự tăng trưởng dư nợ. Nợ quá hạn ngắn hạn năm 2003là 225 triệu so với năm 2002 tăng 100 triệu và so với năm 2001 tăng 58 triệu. Nợ quá hạn trung hạn năm 2003: 561 triệu chiếm tỷ trọng 71,4% trên tổng dư nợ quá hạn. So với năm 2001 tăng 215 triệu tỷ lệ tăng 62,1% và so với năm 2002 tăng 180 triệu tỷ lệ tăng 47,2%. Để hiểu rõ hơn về nợ quá hạn của chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Oai, ta xét thêm một khía cạnh nữ đó là: nợ quá hạn phân theo các thành phần kinh tế qua biểu sau: Biểu 7: Nợ quá hạn trong cho vay theo thành phần kinh tế. Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 1.Tổng nợ quá hạn 513 506 786 2.Hộ SXKD 513 501 776 3.Khác 5 10 (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm 2001, 2002, 2003) Từ biểu trên ta thấy rằng: nợ quá hạn được tập trung vào đối tượng hộ SXKD trên địa bàn, điều này cũng dễ hiểu bởi vì dư nợ đối với thành phần này chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ. Nhưng mặt khác phải thừa nhận việc cho vay đối với các thành phần kinh tế khác tại thời điểm này chất lượng tín dụng khá tốt. Hiện nay việc cho vay đối với các doanh nghiệp đang gặp rất nhiều khó khăn cần tháo gỡ của các cấp các ngành, nhất là việc đầu tư đối với các doanh nghiệp địa phương, bởi vì phần lớn các doanh nghiệp địa phương làm ăn không có hiệu quả, các doanh nghiệp này đang nằm trong diện phải sắp xếp lại. Tuy nhiên, bước đầu chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Oai đã củng cố được chất lượng đối với cho vay doanh nghiệp, vấn đề này cần được duy trì hơn nữa trong thời gian tới, đồng thời cũng phải có những biện pháp phòng ngừa từ xa, thực tế cho thấy rủi ro tín dụng có thể xảy ra bất cứ lúc nào. Khách hàng hộ SXKD là khách hàng truyền thống của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai, điều này xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế trên địa bàn, trong những năm qua chi nhánh đã đáp ứng hết mọi nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng, vì vậy dư nợ và số lượng khách hàng có quan hệ với Ngân hàng được gia tăng hàng năm. Bên cạnh những thuận lợi từ việc đầu tư đối với thành phần kinh tế này, Ngân hàng cũng gặp phải những khó khăn đáng kể, đó là nợ quá hạn của đối tượng khách hàng là hộ SXKD chiếm đại bộ phận nợ quá hạn của toàn chi nhánh, những nguyên nhân khách quan lẫn nguyên nhân chủ quan, nhưng cũng phải đánh giá một cách khách quan về vấn đề này, nhằm mục đích hiểu rõ về nợ quá hạn, nguyên nhân, để đề ra các biện pháp tháo gỡ. Công bằng mà nói điều kiện, môi trường SXKD có vai trò rất lớn đối với kết quả SXKD, chính vì vậy với điều kiện kinh tế của một huyện đồng bằng sản xuất hàng hóa chưa phát triển, qui mô SXKD của các hộ nhỏ lẻ, phân tán, hiệu quả SXKD không cao, địa phương chưa có những dự án lớn, hướng đi lên và thế mạnh của địa phương chưa rõ nét, bên cạnh đó điều kiện tự nhiên rất phức tạp, dẫn đến đối với hộ SXKD là rất lớn trong đó chủ yếu là hộ sản xuất nông nghiệp. Mặt khác nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng cũng như Ngân hàng trong quá trình đầu tư và sử dụng vốn cũng dẫn đến nợ quá hạn và rủi ro tín dụng. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta cùng tìm hiểu qua nội dung sau. 2.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai. Để thấy được nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai ta hãy xem bảng số liệu sau: Bảng phân tích nguyên nhân nợ quá hạn năm 2003 Số tiền (tr.đ) Tỉ trọng (%) Tổng dư nợ quá hạn 786 100 Nguyên nhân chủ quan (do sử dụng vốn không đúng mục đích, SXKD thua lỗ) 471 60 Nguyên nhân khách quan 315 40 (Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm 2003) Từ biểu trên ta thấy có hai nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn và rủi ro tín dụng, trong đó nguyên nhân chủ quan về phía khách hàng chiếm tỷ trọng lớn hơn cả, bên cạnh đó là nguyên nhân khách quan cũng chiếm một tỉ trọng đáng kể. 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan: Do tình hình biến động của nền kinh tế xã hội trong khu vực, do tình hình chung của cả nước đang trong tình trạng sản xuất hàng hóa bị chững lại, nhất là đối với các doanh nghiệp hàng tồn kho còn khá lớn, nợ trong thanh toán chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số vốn lưu động, nợ nần dây dưa, chiếm dụng vốn lẫn nhau dẫn đến hiệu quả trong SXKD của một số doanh nghiệp rất thấp. Trong địa bàn huyện Thanh Oai mặc dù cơ cấu kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nhưng những biến đổi không thuận lợi của nền kinh tế nói chung cũng có phần ảnh hưởng đến địa phương, nhiều hộ gia đình sản xuất nông nghiệp khi có thu hoạch thì lại không tiêu thụ được sản phẩm hoặc phải tiêu thụ với giá rẻ, từ đó đã làm cho sản xuất hàng hóa kém phát triển, qui mô sản xuất không mở rộng ra được. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn phát sinh. Thực tế trong những năm qua tình hình khí hậu diễn biến phức tạp, mưa lũ kéo dài diễn ra ở nhiều nơi, sâu bệnh ngày một phát triển, dịch cúm gà xuất hiện vấn đề này cũng ảnh hưởng không nhỏ đến SXKD trên địa bàn huyện Thanh Oai sản xuất nông, lâm nghiệp là chính thì yếu tố tự nhiên có một vai trò hết sức quan trọng. Tuy rằng thiệt hại do thiên tai đối với địa bàn Thanh Oai so sánh với khu vực miền Trung miền Nam thì còn ở mức độ nhỏ, nhưng so với khối lượng vốn tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai thì thiệt hại này lại không nhỏ, từ nguyên nhân khách quan đã dẫn đến 315 triệu nợ quá hạn trong năm 2002, chiếm tỉ trọng 40% trên tổng số nợ quá hạn. 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan. Do thực sự chưa hiệu quả trong vấn đề quản lý, lại do trình độ một số ít cán bộ còn nhiều bất cập nên chưa đáp ứng kịp thời đòi hỏi của cơ chế thị trường, một số cán bộ chưa có kinh nghiệm đánh giá đúng hiệu quả và mức độ rủi ro của dự án. Mặt khác, việc chấp hành qui trình cho vay chưa nghiêm túc. Các khoản tín dụng đầu tư không những chỉ kiểm tra, kiểm soát trước khi cho vay mà phải kiểm tra cả trong và sau khi cho vay. Qua đó sẽ thấy được những bất hợp lý, những tồn tại trong đầu tư như sử dụng vốn sai mục đích để có biện pháp xử lý kịp thời: thu nợ trước hạn, ngừng phát tiền vay... Hơn nữa với điều kiện địa bàn rộng, khối lượng khách hàng lớn trong khi số lượng cán bộ tín dụng ít nên không thể kiểm tra sát sao những tình hình biến động hay quá trình sử dụng tiền vay, dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích. Mặt khác do quá trình điều tra, thẩm định không kĩ càng dẫn đến đánh giá sai về khả năng của khách hàng, hậu quả là vốn vay không phát huy được hiệu quả, cá biệt có những trường hợp SXKD thua lỗ dẫn đến khả năng thu hồi nợ khó khăn, nợ quá hạn phát sinh dẫn đến rủi ro trong tín dụng. Nói tóm lại, qua xem xét và đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng đối với cho vay tại chi nhánh NHNo&PTNT huyện Thanh Oai từ việc phân tích nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay thì việc đưa ra các giải pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai là một việc làm cần thiết. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT HUYỆN THANH OAI -------------------- 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHNO&PTNT HUYỆN THANH OAI NĂM 2003-2007. 3.1.1 Về nguồn vốn tự huy động tại địa phương. Năm 2004 phấn đấu đạt 55 tỉ, tăng 9.380 triệu so năm 2003. Các năm tiếp theo phấn đấu năm 2007 có số dư nguồn vốn huy động tại chỗ 85-90 tỉ. 3.1.2 Về tổng dư nợ cho vay các thành phần kinh tế. Năm 2004: 270 tỉ tăng 11,4 tỉ so năm 2003 tỉ lệ tăng 20% và các năm tiếp theo tăng trưởng dư nợ đến 31/12/2007 dư nợ: 100 tỉ. 3.1.3 Về chỉ tiêu nợ quá hạn: - Năm 2004 phấn đấu £1,0%/S dư nợ. - Các năm tiếp theo và đến 31/12/2007 phấn đấu tỷ lệ nợ quá hạn £0,6%/S dư nợ. 3.1.4 Các giải pháp cơ bản. + Về công tác huy động vốn: -Tập trung làm tốt công tác huy động vốn bằng các hình thức huy động và lãi suất thích hợp. -Nâng cao công tác vận động, tuyên truyền quảng cáo, tiếp thị, đổi mới phong cách làm việc, thái độ giao tiếp và công tác thanh toán kịp thời đối với khách hàng. + Về công tác tín dụng: -Mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế trên địa bàn. -Tập trung đầu tư cho vay đời sống, cho vay kinh tế trang trại. Đây là một trong những dự án có tính khả thi và có hiệu quả ở địa phương. -Mở rộng đầu tư các đối tượng theo Quyết định số 67/TTg của Thủ tướng Chính phủ và tiếp tục triển khai sâu rộng quyết định này đến dân cư. -Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nâng cao chất lượng tín dụng và hạn chế nợ quá hạn gia tăng. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT HUYỆN THANH OAI, TỈNH HÀ TÂY. Một vai trò to lớn của hoạt động kinh doanh Ngân hàng là hoạt động tín dụng đã đem lại hiệu quả lớn đối với nền kinh tế. Song đây cũng là lĩnh vực mà khả năng xảy ra rủi ro cao, do tính năng hoạt động và mức độ phức tạp của nó. Vì vậy việc phòng ngừa rủi ro nhất là rủi ro tín dụng trong kinh doanh tiền tệ là điều trăn trở, quan tâm của các nhà quản lý Ngân hàng, mọi cấp, là sự sống còn của các NHTM. Bởi vì hoạt động sinh lợi chủ yếu của các NHTM Việt Nam hiện nay là hoạt động tín dụng, mà rủi ro tín dụng lại có mối quan hệ chặt chẽ với chất lượng tín dụng và tỉ lệ nghịch với chất lượng tín dụng nên việc tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng, thực hiện tốt các mục tiêu của tín dụng Ngân hàng cũng có nghĩa là phòng ngừa và hạn chế được rủi ro có thể xảy ra đối với các Ngân hàng. Hiện nay, do xu hướng mở cửa nền kinh tế, các chi nhánh Ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh hoạt động ở Việt Nam ngày một nhiều. Điều đó tạo sự cạnh tranh rất lớn trên thị trường tín dụng và làm cho các NHTM phải thực sự quan tâm hơn nữa đến chất lượng tín dụng. Đó chính là tìm cách để làm thế nào vừa thu hút được lượng khách hàng lớn từ mọi thành phần kinh tế mà lại đảm bảo thu hồi được nợ đúng hạn (cả vốn lẫn lãi) mà không có nợ quá hạn tức là hạn chế và phòng ngừa được rủi ro tín dụng ở mức thấp nhất, hoạt động của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai cũng nhằm mục đích đó. Để hạn chế và phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai cần tiến hành đồng bộ và nhịp nhàng một số giải pháp sau: 3.2.1 Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng (đúng đắn và có hiệu quả). Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi Ngân hàng càng phải chú trọng đến khách hàng hơn, bởi khách hàng không chỉ là cơ sở để đảm bảo mở rộng hoạt động cho Ngân hàng mà nó còn là yếu tố đặc biệt quan trong để đảm bảo an toàn cho hoạt động Ngân hàng. Khi chuyển sang kinh doanh tiền tệ “các tổ chức tín dụng tự chịu trách nhiệm về quyết định hoạt động cho vay của mình và không một tổ chức, cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong cho vay của tổ chức tín dụng” (quyết định số 324/1998/QĐ-NHNN). Đồng thời chúng ta thấy rằng khi nền kinh tế vận hàng theo cơ chế thị trường thì khách hàng của Ngân hàng ngày càng đa dạng và phong phú, mà nếu như khách hàng của Ngân hàng gặp rủi ro thì khả năng rủi ro tổn thất vốn vay Ngân hàng càng gia tăng, đe dọa trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vì vậy, để đảm bảo an toàn trong kinh doanh và sử dụng vốn vay tín dụng có hiệu quả Ngân hàng cần phải xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng, thực hiện đúng đắn và có hiệu quả chiến lược đó thì Ngân hàng có thể sàng lọc, phân biệt và lựa chọn được khách hàng tốt quan hệ với mình qua việc nghiên cứu khách hàng. Làm được điều này sẽ tránh được rủi ro tín dụng thì xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó có cả những nguyên nhân không thuộc về bản thân Ngân hàng. Ví dụ: trong nền kinh tế thị trường hiện nay, các khách hàng được tự do hoạt độg SXKD trong khuôn khổ pháp luật cho phép, do đó các khách hàng muốn tồn tại và phát triển được thì phải cạnh tranh, mà theo qui luật này tất yếu sẽ có một số đứng vững, tồn tại và phát triển, số còn lại hoạt động không hiệu quả và dẫn tới phá sản. Do vậy trong quá trình hoạt động của mình, NHNo&PTNT huyện Thanh Oai cần nghiên cứu khách hàng để từ đó sẽ xây dựng cho mình một chiến lược khách hàng và thực hiện nó một cách đúng đắn có hiệu quả nhất. Một mặt của việc nghiên cứu này là để có thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời về khách hàng của mình, mặt khác làm cơ sở để mở rộng thị phần của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai. Để làm được điều này thì NHNo&PTNT huyện Thanh Oai cần có đội ngũ cán bộ tín dụng thu thập, lưu trữ thông tin về các khách hàng đã có hoặc chưa có quan hệ tín dụng với mình. Bởi vì trong quá trình quan hệ tín dụng với chi nhánh, các khách hàng đó đã đưa ra một số chỉ tiêu về tình hình SXKD, dự án... mà phần nào đã bị biến đổi đi để nhằm tạo được quan hệ với Ngân hàng, do đó thực chất SXKD của họ như thế nào thì chưa chắc đã đánh giá đúng và chính xác được. Thêm vào đó, các khách hàng của Ngân hàng thuộc mọi thành phần kinh tế quả là vấn đề hết sức khó khăn. Theo ý kiến của cá nhân em thì chi nhánh nên xây dựng riêng cho mình những thông tin về khách hàng, việc làm này cần phải có tổ chức và thực hiện một cách nghiêm túc. Bằng nhiều hình thức khác nhau như tìm hiểu thông qua bạn hàng, qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua tiếp xúc với khách hàng... từ những thông tin trên ta có thể đánh giá và sàng lọc được khách hàng có triển vọng không chỉ ở thời điểm nghiên cứu mà còn cả trong tương lai. Tiếp đó bằng những hoạt động ưu đãi nhất định nào đó để lôi kéo họ về phía mình và tiến hành mở rộng thị phần để thu hút khách hàng đó. Như vậy mọi thông tin mà chi nhánh thu được sẽ chính xác hơn, vừa đánh giá được thực lực của khách hàng mà lại vừa mở rộng được hoạt động tín dụng, lại có thể tránh được rủi ro tín dụng. Nhưng để làm được điều này là một vấn đề khó khăn cho chi nhánh bởi vì số lượng cán bộ nhất là cán bộ tín dụng còn hạn chế. Không những xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng để mở rộng thị phần hoạt động của mình, mà còn để xem xét và nghiên cứu xem trong quá trình vay vốn khách hàng của mình làm ăn như thế nào nghĩa là nghiên cứu cả trong và sau khi cho vay. Nếu như thấy chiều hướng không tốt thì sẽ có biện pháp đối ứng phù hợp như hạn chế hoặc ngừng cho vay để tránh được rủi ro tín dụng khi cho khách hàng vay. Ngoài việc nghiên cứu khách hàng ra thì Ngân hàng phải thiết lập được mối quan hệ lâu dài với khách hàng, dành sự quan tâm và các thuận lợi trong quan hệ cho khách hàng, để từ đó có thể hiểu sâu, nắm bắt và đánh giá đúng về khách hàng. Bên cạnh đó, không ngừng củng cố và nâng cao uy tín của Ngân hàng. 3.2.2 Coi trọng qui trình cho vay. Việc quyết định cho vay hoặc không cho vay đối với khách hàng dựa vào quyết định của cán bộ tín dụng. Tuân thủ qui trình cho vay là một việc quan trọng, nhưng để thực hiện tốt qui trình cho vay nhằm cắt giảm những thủ tục rườm rà không cần thiết, lại vừa đảm bảo đúng và đầy đủ, chặt chẽ về qui trình không phải là đơn giản. Vì vậy ngay từ khâu bắt đầu thẩm định muốn tránh được phần nào rủi ro trong nghiệp vụ tín dụng khi ngân hàng nhận được đề nghị vay vốn của khách hàng cần phải xem xét hồ sơ đó hết sức cẩn thận dưới nhiều khĩa cạnh để quyết định xem có cho vay được không và nếu cho vay được thì cho vay bao nhiêu trong thời gian bao lâu và dưới hình thức tín dụng nào. Việc xem xét hồ sơ càng cẩn thận thì ngân hàng càng tránh được những rủi ro và sự hiểu biết nguồn gốc các rủi ro giúp cho ngân hàng phần nào tránh được các rủi ro đó. Vì vậy bộ phận cán bộ tín dụng khi xem xét hồ sơ phải chú ý đến yếu tố căn bản sau: - Khả năng cho vay vốn của ngân hàng - Dự án đầu tư của khách hàng có thích hợp với hoàn cảnh kinh tế không và có phù hợp với chính sách tín dụng do chính phủ đề ra không - Ngân hàng có lợi ích gì trong việc đầu tư vốn vào các khách hàng này (sự cạnh tranh của các ngân hàng, việc tăng cường quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng) - Mục đích vay vốn của khách hàng. Sau khi xem xét thông tin về khách hàng ngân hàng cần xem xét về mục đích vay vốn của khách hàng vay làm gì vay bao nhiêu - Xem xét các biện pháp đảm bảo tiền vay Vấn đề: khâu thẩm định khả năng tài chính của khách hàng CBTD cần xét một số chỉ tiêu về tình hình tài chính của khách hàng: Tổng lợi nhuận trước thuế Hệ số sinh lời = Tổng tài sản có Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của toàn bộ tài sản có của doanh nghiệp dùng trong hoạt động SXKD. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cao và ngược lại. Hoặc: Vốn bằng tiền Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Tổng số nợ ngắn hạn Hệ số này thể hiện khả năng về các nguồn vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi Ngân hàng, các chứng từ có giá dễ chuyển đổi nhanh thành tiề để có thể trang trải nhanh cho khoản nợ trong kinh doanh. Trên thực tế, tỷ số này ³ 0,5 là có thể đảm bảo nhu cầu thanh toán. Khi phân tích nếu thấy tỉ số này ³ 0,5 thì đối với khách hàng đó có thể đảm bảo nhu cầu thanh toán khi đến hạn, nghĩa là tình hình tài chính của họ bình thường, khả năng xảy ra rủi ro tín dụng ít hơn, chi nhánh nên mở rộng cho vay đối với khách hàng này. Nhưng nếu tỉ số này <0,5 chứng tỏ doanh nghiệp gặp khó khăn về thanh toán và ở đây rủi ro tín dụng cao hơn. Ngoài ra, khi xem xét để cho vay còn cần phải tính một số chỉ tiêu khác như: khả năng thanh toán cuối cùng, hệ số sinh lời, tỉ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu, tỉ số lợi nhuận... Và khi xét nợ quá hạn cần phải tiến hành so sánh giữa các kỳ để thấy xu thế phát triển trong SXKD của khách hàng. Khi xét hồ sơ xin vay ta cũng cần xem xét phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng trong hiện tại và tương lai, không nên để trường hợp khách hàng xây dựng phương án mà trong quá trình thực hiện không có tính khả thi, khả năng thực hiện trong tương lai là rất khó khăn dẫn đến nợ quá hạn. Vì vậy phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn vay tại đơn vị là người vay để phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, có biểu hiện thua lỗ. 3.2.3 Thực hiện phân tán rủi ro. Phân tán rủi ro không chỉ là một biện pháp hạn chế rủi ro của Ngân hàng mà nó còn được coi như một nguyên tắc kinh doanh theo cơ chế thị trường. Tuy nhiên việc thực hiện phân tán rủi ro cũng không có nghĩa là chia đều vốn vay cho khách hàng, mà phải thực hiện đầu tư có trọng điểm và xác định được một cơ cấu tín dụng hợp lý. Thể hiện ở tỉ trọng cho vay từng khu vực, từng ngành nghề, tỉ trọng cho vay ngắn hạn, trung dài hạn (đặc biệt là việc xác định kì hạn nợ cho phù hợp), tỉ lệ cho vay của từng khách hàng và từng nhóm khách hàng... Cơ cấu tín dụng này một mặt nó thể hiện chiều hướng kinh doanh, chính sách tín dụng - đặc thù của Ngân hàng, mặt khác nó cũng là giải pháp phòng chống rủi ro tín dụng. Chẳng hạn trong thời gian tỉ lệ nợ quá hạn của chi nhánh xảy ra đối với cả cho vay ngắn hạn và trung hạn, nó tương đối phù hợp với cơ cấu cho vay, điều này hết sức có ý nghĩa trong việc phân tán rủi ro nhằm tránh hiện tượng nợ quá hạn tập trung vào một loại cho vay. 3.2.4 Tăng cường công tác thu nợ và quản lí nợ nhất là nợ quá hạn. Để đảm bảo an toàn cho kinh doanh tín dụng thì điều cốt yếu và quan trọng nhất đó là việc quản lí nợ và công tác thu nợ. Đồng thời đây cũng là biện pháp để phòng ngừa rủi ro tín dụng. Các cán bộ tín dụng trong quá trình cho vay (từ khi thẩm định cho đến khi thu nợ) phải luôn theo dõi quá trình thanh toán nợ của khách hàng. Chính do người quyết định cho vay là CBTD phụ trách, vậy cần phải gắn trách nhiệm của CBTD đó với khoản tiền khi cho vay. Ví dụ: CBTD A cho DNNN vay thì cán bộ này phải có trách nhiệm thẩm định, cho vay, thu nợ của chính doanh nghiệp đó, còn CBTD B quản lí DNTN thì phải có trách nhiệm với chính số vốn mà DNTN đó vay để làm sao sau thời hạn cho vay đã thỏa thuận trên hợp đồng tín dụng CBTD B phải thu hồi được cả vốn và lãi trên số vốn đó. Đồng thời phải có sự hỗ trợ của các cấp, các ngành có liên quan để cùng tháo gỡ khó khăn... để tìm nguồn thu nợ cho Ngân hàng. Do hoạt động Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường ở nước ta đang trong giai đoạn đầu nên còn nhiều vấn đề vướng mắc, hệ thống văn bản, pháp luật đang được sửa đổi, bổ sung và tiến tới hoàn thiện. Vì vậy rất cần có sự phối kết hợp giữa các cấp, các ngành có liên quan để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng có hiệu quả hơn, ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật hoặc lợi dụng sơ hở của pháp luật, văn bản để trục lợi làm hại đến nền kinh tế. Khi có vụ việc xảy ra phải cùng nhau phối hợp tìm phương án thu hồi được vốn vay, đồng thời ổn định tâm lí công chúng, giảm bớt thiệt hại... Đồng thời ngân hàng cần thực hiện đánh giá, phân loại các khoản nợ để định lượng rủi ro trong quá trình cho vay như nợ đủ tiêu chuẩn và nợ có vấn đề. Trong đó cần phải chú ý đến các khoản nợ có vấn đề, tức là các khoản nợ có dấu hiệu tổn thất và mức độ tổn thất cụ thể theo từng mức độ khác nhau: nợ quá hạn không có khả năng thu hồi hoặc thu hồi không đáng kể. Để từ đó có thể mở rộng hay thu hẹp một loại tín dụng nào đó để có biện pháp điều chỉnh theo diễn biến các khoản nợ. Sau đó tìm các biện pháp giải quyết nợ quá hạn bằng cách khống chế tỉ lệ nợ quá hạn tính theo tổng dư nợ. 3.2.5 Thực hiện bảo hiểm tín dụng. Bảo hiểm tín dụng là biện pháp thực hiện nhằm chuyển một phần hoặc toàn bộ các rủi ro tín dụng cho các tổ chức bảo hiểm. Có thể thực hiện nhiều loại bảo hiểm khác nhau như: bảo hiểm hoạt động cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền vay hoặc bảo hiểm cho chính khoản vay. Đồng thời bản thân khách hàng cũng phải thực hiện một số loại hình bảo hiểm, trên cơ sở các loại bảo hiểm này khách hàng sẽ giảm bớt khó khăn bất trắc trong việc vay vốn Ngân hàng và bản thân Ngân hàng đỡ phải gánh chịu mức rủi ro tín dụng quá lớn. Để thực hiện nghiệp vụ này có hai hướng: Thứ nhất: Buộc Ngân hàng tham gia bảo hiểm đối với khoản tín dụng có rủi ro gia tăng hoặc khoản cho vay lớn. Thứ hai: Buộc khách hàng phải mua bảo hiểm khi các khoản vay không có bảo đảm hay có bảo đảm ở mức thấp. Trong đó nên chú trọng thực hiện theo hướng thứ hai vì theo đó ít ảnh hưởng đến lãi suất cho vay, nhất là trong điều kiện hiện nay Ngân hàng phải thực hiện theo trần lãi suất. Ngoài ra, khi có tổn thất, rủi ro tín dụng xảy ra thì Ngân hàng lấy chính khoản bảo hiểm của khoản vay đó để thu nợ. 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của cán bộ tín dụng. Cần phải thường xuyên, tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra, không những kiểm tra trước khi cho vay mà còn phải kiểm tra trong và sau khi cho vay, kiểm soát đơn vị vay, cá nhân vay về tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay. Có thể tổ chức kiểm tra định kì hoặc đột xuất trên cơ sở các báo cáo tài chính, hoặc trực tiếp xuống tận đơn vị, cá nhân vay vốn. Thông thường thì định kì cán bộ tín dụng phụ trách kiểm tra thông báo trước này sẽ tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng phụ trách biết được chính xác hơn về tình hình hoạt động SXKD, tình hình tài chính của khách hàng, tình hình sử dụng vốn vay... Ngoài ra, còn kiểm tra việc đánh giá, quản lí tài sản thế chấp ra sao, có đúng với hợp đồng đã ký kết với Ngân hàng hay không để tránh tình trạng lừa đảo, đảo nợ... Hay qua kiểm tra xem khách hàng có chấp hành đúng các chế độ, thể chế của Nhà nước qui định hay không? Ví dụ, như kiểm tra xem có chấp hành đúng chế độ hạch toán kế toán hay không? Hay có thực hiện nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước hay không? Để thực hiện được điều này, chính là thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát của cán bộ tín dụng. Tóm lại, thông qua việc kiểm tra có thể giúp cho cán bộ tín dụng, Ngân hàng có được các thông tin kịp thời về thực trạng kinh doanh của đơn vị vay vốn để có biện pháp duy trì hoặc hạn chế các hoạt động tín dụng. Qua đó giúp cho hoạt động tín dụng có hiệu quả hơn và chất lượng tín dụng cũng được nâng cao hơn. 3.2.7 Nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ Ngân hàng. Trong bất kì một hoạt động SXKD nào con người luôn là yếu tố quan trọng. Con người - chủ thể của mọi sự sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất, con người là nhân tố quyết định sự phát triển của xã hội. Đối với Ngân hàng là loại hình doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa đặc biệt “tiền tệ” do vậy yếu tố con người càng vô cùng quan trọng. Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ đủ mạnh, có trình độ trí tuệ cao am hiểu chuyên môn, song phải có nhân cách, có tâm hồn và đạo đức trong sáng sẽ tạo sự phát triển nhanh chóng và bền vững của Ngân hàng. Trong kinh doanh, Ngân hàng gặp rất nhiều rủi ro và đa dạng rất phức tạp. Ngoài những rủi ro khách quan, do vô tình hoặc do sự yếu kém của Ngân hàng và các đối tác, còn có những trường hợp do hành vi lừa đảo, mà trong đó có trường hợp chính cán bộ Ngân hàng có hành vi giả mạo hoặc cố tình vi phạm để lừa đảo lấy tiền, tài sản của Ngân hàng, hay được hưởng những lợi ích khác. Đối với Ngân hàng ở các nước, việc đề ra và thực hiện các biện pháp để ngăn chặn rủi ro do chính cán bộ Ngân hàng lừa đảo được quan tâm nhiều. Tuy nhiên, những trường hợp rủi ro do hành vi lừa đảo của cán bộ Ngân hàng vẫn xuất hiện và có những vụ hậu quả xảy ra rất nghiêm trọng, có trường hợp làm phá sản cả Ngân hàng. Ở nước ta, thời gian vừa qua cũng đã xảy ra những trường hợp cán bộ Ngân hàng cố tình vi phạm qui định hoặc có những hành vi lừa đảo gây thất thoát vốn của Ngân hàng, có thể phải sau một thời gian dài mới có thể khắc phục được. Vì vậy Ngân hàng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa việc phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi trên do chính cán bộ của mình gây nên. Trong thực tế, những năm qua có không ít cán bộ tín dụng của các NHTM chưa am hiểu nhiều về các kiến thức và qui luật của kinh tế thị trường, kiến thức về luật pháp trong nền kinh tế, cho nên trong hoạt động tín dụng đã mắc không ít sai lầm, khuyết điểm: cho vay không đủ điều kiện vay vốn, dẫn đến không thu hồi được nợ, không đi sâu nghiên cứu bản chất kinh tế của món vay, mà chỉ căn cứ vào có tài sản gì để thế chấp cho món vay đó, không theo dõi sát việc sử dụng vốn vay... Và đến khi không trả được nợ đúng hạn cho Ngân hàng, cán bộ tín dụng đến kiểm tra thấy tài sản đó không thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc tài sản thế chấp không đủ giá trị để bảo đảm tiền vay hoặc tài sản thế chấp đã bị tẩu tán... nên gây khó khăn cho việc thu nợ. Để tránh những hiện tượng trên nhằm phòng ngừa được rủi ro tín dụng xảy ra tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai thì việc tuyển chọn và bố trí cán bộ tín dụng tại Ngân hàng cần phải qua kiểm tra, đào tạo có chọn lọc. Thực tế hiện nay tại chi nhánh số cán bộ có trình độ đại học chỉ chiếm 46% trên tổng số biên chế của đơn vị, thời gian qua đơn vị đã chú trọng việc đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ, bên cạnh đó sẽ lựa chọn được đội ngũ kế cận có năng lực, triển vọng đáp ứng được nhiệm vụ và yêu cầu thực tiễn đặt ra để phục vụ lâu dài cho Ngân hàng sau này đối với NHNo&PTNT huyện Thanh Oai là rất quan trọng. Bởi vì, Ngân hàng là một chi nhánh mới được tái lập và đi vào hoạt động nên số cán bộ hiện nay còn trẻ và chiếm tỉ trọng lớn. Công việc của cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên môn sâu, có kinh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tín dụng mà còn phải hiểu rõ lĩnh vực mà họ đầu tư vốn, không chỉ có khả năng phán đoán, phân tích mà còn phải đưa ra những quyết định chính xác, biện pháp xử lí kịp thời. Nên cần phải tuyển chọn những cán bộ có đạo đức, trách nhiệm trong công việc. Mặt khác, trong khâu tổ chức bố trí cán bộ cũng cần có sự hợp lý, công việc phải phù hợp với khả năng của từng cán bộ, đồng thời phải khai thác kết khả năng của từng cá nhân. Điều này tạo điều kiện thuận lợi giúp họ có thể thực hiện tốt nhiệm vụ và có trách nhiệm hơn trong công việc của mình. Nhưng có một thực tế là, một số cán bộ tín dụng đôi khi không hiểu tường tận về tất cả mọi lĩnh vực SXKD của khách hàng, mà khách hàng lại thuộc mọi thành phần kinh tế nên hoạt động SXKD của khách hàng rất đa dạng, phức tạp. Nếu phụ trách vài khách hàng thuộc lĩnh vực SXKD khách nhau thì chắc chắn không có hiệu quả bằng việc phân công mỗi người chuyên trách một lĩnh vực khác nhau sẽ có hiệu quả hơn. Thiết nghĩ NHNo&PTNT huyện Thanh Oai phải duy trì tốt hơn nữa việc quản lí, phân công nhiệm vụ cụ thể, phân định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng cho từng cán bộ. Như vậy, họ phải tập trung để tìm hiểu kĩ và tường tận hơn nữa về khách hàng, công việc của mình, phải trau dồi kiến thức nghiệp vụ hơn nữa để họ có trách nhiệm cao hơn với khoản tín dụng của mình đã cho vay và có kiểm tra, theo dõi sát sao hơn về hoạt động SXKD và trả nợ Ngân hàng của khách hàng. Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trên, NHNo&PTNT huyện Thanh Oai phải có cả một chiến lược đào tạo trên cơ sở qui hoạch đã được xác định. Không những chỉ chú trọng đến nghiệp vụ chuyên môn mà cò phải chú trọng nâng cao kiến thức chuyên môn. Đồng thời đặc biệt coi trọng công tác giáo dục tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp nhằm tạo ra một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, đáp ứng mọi yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đạt hóa đất nước. Tóm lại, để phòng ngừa được rủi ro tín dụng khi cho vay có rất nhiều biện pháp cần làm. Những biện pháp trên đây thuộc về yếu tố chủ quan, có nghĩa là NHNo&PTNT huyện Thanh Oai cần phải cố gắng thực hiện tốt, phát huy vai trò và sức mạnh của mình. Ngoài ra, cần phải có sự kết hợp từ phía khách quan đó là về môi trường pháp lý, chính sách, chế độ, từ phía khách hàng của Ngân hàng theo hướng thuận lợi thì mới có thể phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay. 3.2.8 Thực hiện tốt hơn việc đảm bảo tiền vay: Thế chấp tài sản là việc bên đi vay dùng tài sản của mình là bất động sản để đảm bảo nghĩa vụ với bên cho vay. Tài sản thế chấp thông thường bên vay bảo quản, bên cho vay giữ giấy tờ về quyền tài sản. Trong điều kiện cho vay vốn ở nông thôn hiện nay, thế chấp tài sản gặp nhiều khó khăn: một là khả năng chuyển nhượng, tiêu thụ tài sản; hai là, chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất. Tuy nhiên, việc thế chấp tài sản khi cho vay vẫn cần thiết phải thực hiện, để khắc phục khó khăn cán bộ Ngân hàng phải kết phối hợp với chính quyền địa phương điều tra, thẩm định kĩ lưỡng. Phải căn cứ vào Ban địa chính xã, đặc biệt Ngân hàng phải thông báo và UBND xã phải mở sổ theo dõi tài sản thế chấp để hạn chế dùng một tài sản thế chấp cho nhiều quan hệ vay vốn, tẩu tán bán tài sản thế chấp khi còn nợ Ngân hàng. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ. 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng cấp trên. Nhà nước và Ngân hàng cấp trên cần thiết phải hoàn thiện các văn bản pháp qui và có những qui định cụ thể đủ đảm bảo an toàn cho các hoạt động của Ngân hàng. Trong hoạt động của bất kì một ngành nào thì cũng cần có những văn bản pháp luật qui định về hoạt động của ngành, của lĩnh vực đó. Với hoạt động Ngân hàng cũng vậy, ngành Ngân hàng nước ta ra đời đã rất lâu nhưng đến nay mới có Luật ngân hàng có hiệu lực thi hành từ 1/10/1998. Mặc dù là muộn nhưng đó cũng là một bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện luật pháp hóa Ngân hàng theo đường lối của Đảng và phù hợp với điều kiện nước ta trong giai đoạn mới, có khả năng hội nhập nhanh với hệ thống ngân hàng, tài chính trong khu vực và quốc tế. Song vẫn còn một số vấn đề cần được bàn bạc, sửa đổi hoặc bổ sung, có những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn cho hoạt động Ngân hàng. Hiện nay nước ta có nhiều bộ luật, tuy nhiên còn có những bộ luật cần thiết cho sự vận động của nền kinh tế, xã hội nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng nhưng chưa được ban hành. Trong điều kiện chưa có đầy đủ các bộ luật, việc vận dụng thực thi các bộ luật đó như thế nào để có được hành lang pháp lí đầy đủ cho hoạt động Ngân hàng là một vấn đề có ảnh hưởng đến công tác tín dụng. Đối với việc xử lí phát mại tài sản thế chấp tại điều 359 bộ Luật dân sự qui định: “bên nhận tài sản thế chấp được ưu tiên thanh toán từ số tiền bán tài sản thế chấp. Nếu tiền bán tài sản thế chấp không đủ để thanh toán thì bên thế chấp phải đảm bảo phần còn lại bằng tài sản khác”. Nhưng thực tế bên vay thế chấp bằng nhà ở, nếu việc thanh toán nợ phải đưa ra tòa án xử lí thì khi thi hành án lại liên quan đến hiến pháp về quyền nhà ở của con người, phải mua cho bên thế chấp một chỗ ở khác, số còn lại mới để thanh toán tiền vay. Hay do giá đất chưa bình ổn nên khi bên vay thế chấp nhà ở, đất thổ cư thì giá cao nhưng khi phát mại tài sản thế chấp đó thì lại rơi vào lúc giá cả nhà và đất hạ xuống nên đã làm thất thoát không ít tiền của Ngân hàng. Vậy Nhà nước cần có chính sách, chế độ phù hợp, kịp thời để ổn định cho việc đầu tư. Tóm lại, để tạo điều kiện thuận lợi cho các ngành nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng, giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của mình cần thiết phải tạo một hành lang pháp lí bằng cách sớm ban hành các văn bản dưới luật để hướng dẫn thực hiện các qui chế qui định của ngành, phải được triển khai kịp thời, đồng bộ từ trên xuống dưới, ở tất cả các ngành, các cấp. 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước. Tăng cường sự kiểm tra, kiểm soát đối với các hoạt động của NHTM. Hiện nay với xu thế phát triển nền kinh tế theo hướng khu vực hóa, quốc tế hóa, cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, hệ thống Ngân hàng cũng phát triển rất mạnh. Các hoạt động Ngân hàng ngày một đa dạng, phong phú và phức tạp nên nhiều khi các Ngân hàng không thể tự kiểm soát hết được các hoạt động của mình, nên chỉ có thông qua việc giám sát từ xa, việc thanh tra tại chỗ của NHNN mới có thể giúp cho các NHTM kịp thời có những biện pháp chấn chỉnh hoạt động của mình và sẽ phòng ngừa, hạn chế rủi ro xảy ra, bảo vệ an toàn hoạt động Ngân hàng. Qua các hệ số rủi ro và hệ số khả năng thanh toán, có thể biết được tình hình hoạt động của NHTM. Đồng thời NHTM cũng không ngần ngại để tiến hành thanh tra, kiểm tra từ đó tìm ra những điểm yếu cũng như nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động để có những biện pháp xử lí kịp thời nhằm phòng ngừa và hạn chế được rủi ro. 3.3.3 Kiến nghị với các ngành, các cấp trên địa bàn. Kiến nghị đối với Sở nông nghiệp& PTNT, Sở địa chính tham mưu với các UBND tỉnh nhanh chóng cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ nông dân, tạo điều kiện để họ thế chấp vay vốn Ngân hàng. Kiến nghị với các ngành Công an, Viện kiểm sát, Thanh tra trong việc phối hợp với Ngân hàng trong việc xử lí con nợ chây ỳ. KẾT LUẬN Trong điều kiện nền kinh tế còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng của các Ngân hàng thương mại hiện nay gặp khá nhiều rủi ro, thực trạng đó là kết quả tổng hợp của rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Để có thể tồn tại và phát triển các Ngân hàng Thương mại nói chung và NHNo&PTNT huyện Thanh Oai nói riêng phải biết vượt lên chính mình, đẩy lùi những khó khăn vướng mắc còn tồn tại trong kinh doanh, hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất bằng các biện pháp khác nhau. Song có thể nói để ngăn chặn rủi ro một cách tuyệt đối là hoàn toàn thiếu thực tế. Do vậy, trong quá trình kinh doanh mỗi Ngân hàng phải biết chấp nhận rủi ro ở một mức độ nhất định có thể chấp nhận được đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Rủi ro trong hoạt động tín dụng như đề cập trong chuyên đề này là một khía cạnh trong bối cảnh chung về rủi ro của Ngân hàng. Do đó, sử dụng tổng hợp và linh hoạt các biện pháp phòng ngừa rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng là cách tốt nhất để hạn chế rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. Xuất phát từ việc nghiên cứu tình hình hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai, bài viết này đề cập đến vấn đề rủi ro tín dụng và đề xuất một số biện pháp phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng. Em hy vọng chuyên đề này sẽ góp một phần nhỏ bé vào công cuộc đổi mới trong hoạt động tín dụng ở NHNo&PTNT huyện Thanh Oai. Tuy nhiên, trong điều kiện thời gian có hạn, kiến thức của bản thân chưa nhiều nên chuyên đề còn hạn chế. Rất mong được sự chỉ bảo, góp ý phê bình của các thầy cô. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô giáo trường Học viện Ngân hàng và đơn vị đã tạo điều kiện, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo tình “Lý thuyết tiền tệ” Trường HọcViện Ngân Hàng. 2. Giáo trình “Quản trị kinh doanh ngân hàng ” Trường HọcViện Ngân Hàng. 3. Giáo trình “Nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng” Trường Học Viện Ngân Hàng 4. Giáo trình “Tín dụng ngân hàng”.Trường Học Viện Ngân Hàng 5. Tạp chí “Thông tin khoa học Ngân hàng” số chuyên đề. 6. Tạp chí “Thị trường Tài chính tiền tệ” các số năm 1998, 1999. 7. Tạp chí Ngân hàng (NHNN, NHNo&PTNT Việt Nam). 8. Luật NHNN Việt Nam, Luật các tổ chức tín dụng 1998. 9. Điều lệ NHNo&PTNT Việt Nam 1990. 10. Các nghị định, quyết định, thông tư, văn bản hướng dẫn về hoạt động Ngân hàng. 11. Báo cáo tổng kết kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT Thanh Oai năm 2001, 2002, 2003. Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Tây MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NHNO&PTNT HUYỆN THANH OAI, TỈNH HÀ TÂY MỤC LỤC CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.1 Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại 1.1.1 Khái niệm 1.1.2 Vai trò của Ngân hàng thương mại 1.1.3 Hoạt động của Ngân hàng thương mại 1.2 Những rủi ro chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. 1.2.1 Rủi ro tín dụng 1.2.2 Rủi ro về nguồn vốn 1.2.3 Rủi ro lãi suất 1.2.4 Rủi ro thanh khoản 1.2.5 Rủi ro hối đoái 1.2.6 Rủi ro trong thanh toán 1.2.7 Các rủi ro thuần tuý 1.3 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại 1.3.1 Khái niệm về rủi ro tín dụng 1.3.2 Những dấu hiệu nhận biết về rủi ro tín dụng 1.3.3 Tác động của rủi ro tín dụng 1.4 Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 1.4.1 Nguyên nhân chủ quan 1.4.2 Nguyên nhân khách quan 1.5 Sự cần thiết phải phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN THANH OAI- HÀ TÂY 2.1 Một số nét khái quát về Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.1.1 Khái quát xây dựng và trưởng thành của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với nền kinh tế tại Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.1 Thực trạng và nguyên nhân rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay đối với nền kinh tế tại Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.1.1 Thực trạng hoạt động cho vay đối với nền kinh tế tại Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.1.2 Thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.3 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro đối với hoạt động cho vay tại Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Oai 2.2.3.1 Nguyên nhân khách quan 2.2.3.2 Nguyên nhân chủ quan CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÒNG NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN THANH OAI- HÀ TÂY 3.1 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT huyện Thanh Oai 3.2 Một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Oai 3.2.1 Xây dựng và thực hiện tốt chiến lược khách hàng 3.2.2 Coi trọng quy trình cho vay 3.2.3 Thực hiện phân tán rủi ro 3.2.4 Tăng cường công tác thu nợ và quản lý nợ quá hạn 3.2.5 Thực hiện bảo hiểm tín dụng 3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát của cán bộ tín dụng 3.2.7 Nâng cao chất lượng về trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của cán bộ Ngân hàng 3.2.8 Thực hiện tốt bảo đảm tiền vay 3.3 Một số kiến nghị 3.3.1 Kiến nghị với Ngân hàng cấp trên 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà Nước 3.3.3 Kiến nghị với các ngành, các cấp trên địa bàn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBC2196.Doc
Tài liệu liên quan