Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội

- Giải pháp về quản trị điều hành: từng bước nâng cao công tác quản lý điều hành theo kế hoạch, phát huy hơn nữa tính chủ động tư chịu trách nhiệm của từng đơn vị cơ sở, tăng dần tính quản lý tập trung, đảm bảo tính thanh khoản ngay từ chi nhánh. - Giải pháp về cong nghệ thông tin: thực hiện chương trình giao dịch TPCAS, mở rộng việc phát triển thông tin hỗ trợ cho công tác thu hút khách hàng, nối mạng thông tin với khách hàng và hỗ trợ kế hoạch bán hàng qua mạng, phát triển dịch vụ homebanking. - Giải pháp về huy động vốn, chăm sóc khách hàng: tập trung đầu tư để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đem lại tiện ích cao cho khách hàng, mở rộng các dịch vụ thu tiền, thu cước hộ, phục vụ dịch vụ thanh toán tập trung cho khối bưu điện, linh hoạt hơn trong việc định lãi suất, hình thức huy động từng kỳ, từng khách hàng. Tập trung vào các nguồn vốn rẻ, các nguồn vốn có tính ổn định cao hơn, cải tiến cách thức giao dịch, giờ giấc giao dịch, cải tạo cơ sở vật chất. - Giải pháp về kinh doanh đối ngoại: Tiếp tục hoàn thiện tốt công tác thanh toán quốc, mở rộng thêm các dịch vụ kinh doanh đối ngoại, cho phép một số chi nhanh cấp II được làm thanh toán quốc tế trực tiếp. - Giải pháp về tín dụng: Tiếp tục làm tốt công tác giải ngân cho 5 dự án cho vay dài hạn, tìm kiếm dự án mới làm cơ sở cho giai đoạn sau. Thực hiện đúng qui trình cho vay, tổ chức quản lý nợ thật chặt chẽ, tăng cường vai trò thẩm định, kiểm tra kiểm toán nội bộ - Giải pháp xây dựng củng cố mạng lưới, tăng cường vị thế cạnh tranh - Giải pháp về quản lý và kiểm soát rủi ro: Luôn kiểm soát việc thực hiện nghiệp vụ theo đúng qui trình, thực hiện tốt việc thông tin rủi ro, định kỳ họp phân tích về rủi ro hoạt động và môi trường. - Giải pháp về tài chính: Hoàn thiện công tác khoán tài chính cho các cơ sở, hạn chế miễn giảm phí dịch vụ, tận thu mọi nguồn thu, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu. - Giải pháp về nguồn nhân lực và đào tạo : Tăng cường thêm những nhân lực có trình độ nghiệp vụ và từng bước cải thiện dần khâu tuyển dụng cán bộ qua thi tuyển , đồng thời thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo để nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng. - Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng.

doc64 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1163 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp quản lý nhằm huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ỏ họ rất ngại phải đi một quãng đường xa đến nơi gửi, quan điểm của họ thà để cất trữ ở nhà còn hơn, nếu ngân hàng không nhận biết điều này thì vô hình chung họ đã bỏ qua một khoản tiền nhàn rỗi. Việc mở thêm chi nhánh là quan trọng nhưng vị trí ở đâu để có thể huy được khoản tiền gửi đòi hỏi ngân hàng phải có sự nghiên cứu hết sức nghiêm túc. Thông thường các chi nhánh được mở ở mặt đường quốc lộ nơi đông dân cư để thuận tiện cho người dân gửi tiền, đối với các ngân hàng lớn thì nên mở các chi nhánh ngay tại trụ sở để phục vụ khách hàng tốt hơn và tạo mối quan hệ mật thiết với khách hàng. Ngoài ra, ngân hàng còn không ngừng nâng cấp các chi nhánh, trang thiết bị các phương tiện dịch vụ nâng cao chất lượng cán bộ ở các chi nhánh để có thể phục vụ, thu hút được nhiều tiền gửi hơn. 5) Nguồn nhân lực. Huy động vốn là một hình thức bán hàng trực tiếp, do vậy phong cách, thái độ và trình độ bán hàng ảnh hưởng đến hiệu quả của bán hàng và tâm lý người mua. Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách nhiệm, tâm huyết với nghề, trình độ chuyên môn cao giúp ngân hàng phục vụ khách hàng một cách tốt nhất, tiếp cận với phương thức kinh doanh hiện đại, đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Hình ảnh của cán bộ giao dịch góp phần gây dựng hình ảnh của ngân hàng trong tâm trí khách hàng. Hoạt động ngân hàng hiện nay đời hỏi các cán bộ ngân hàng ngoài trình độ chuyên môn giỏi phải có sự nhạy bén và khả năng phán đoán cao, óc sáng tạo trong công việc có như vậy mới đưa hoạt động ngân hàng ngày càng phát triển và năng cao tính cạnh tranh của ngân hàng so vơi ngân hàng khác. 6) Các dịch vụ cung ứng Một ngân hàng có dịch vụ tốt, đa dạng hiển nhiên sẽ có nhiều lợi thế hơn các ngân hàng có các dịch vụ hạn chế. Trong điều kiện ngân hàng có quầy thu ngân tại đường, có các dịch vụ ngân hàng qua thư tín, hệ thống chi nhánh tự động làm việc 24/24 giờ và các dịch vụ khác được cải tiến, nguồn thu của ngân hàng đảm bảo sẽ tăng lên. 7) Các nhân tố khác. Hoạt động huy động vốn của NHTM còn chịu tác động của nhiều nhân tố khác và một trong số những nhân tố đó là hoạt động Marketing ngân hàng. Hoạt động Marketing ngân hàng sẽ có tác dụng gây sự chú ý cho khách hàng về hình ảnh của Ngân hàng để khách hàng có sự so sánh và chọn lựa trước khi quyết định tham gia giao dịch với Ngân hàng. Mặt khác, không phải ai cũng thông hiểu hết mọi thủ tục, thể lệ gửi tiền cũng như các chính sách khuyến khích, ưu đãi mà họ được hưởng. Nhất là đối với những khách hàng do trình độ học vấn chưa cao và với những khách hàng mới lần đầu đến ngân hàng gửi tiền. Với hoạt động Marketing Ngân hàng, thông qua các bảng niêm yết đầy đủ, công khai các tiện ích dễ hiểu sẽ tạo cho khách hàng tâm lý thoải mái dễ chịu và không cảm thấy cực nhọc khó khăn về thủ tục khi gửi tiền. Hơn nữa, nó sẽ giúp cho khác hàng tìm thấy được một cơ hội hấp dẫn để gửi tiền cho ngân hàng. Tạo điều kiện cho Ngân hàng có thể tiếp xúc và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Ngoài ra còn phải kể đến một vài nhân tố thuộc về nội bộ Ngân hàng cũng có những tác động không nhỏ đến hoạt động huy động vốn của Ngân hàng chẳng hạn như: chiến lược kinh doanh của Ngân hàng, quy mô cơ cấu vốn tự có, cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị của Ngân hàng... Những yếu tố này có ảnh hưởng trực tiếp sâu sắc đến mô hình, cơ cấu tổ chức huy động vốn thậm chí là đến cả uy tín của Ngân hàng trên thị trường, nó đảm bảo giữ vững lòng tin của khách hàng đối với Ngân hàng cũng như là giới hạn tối đa của nguồn vốn huy động. CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠi NHNo & PTNT NAM HÀ NỘi KHÁI QUÁT VỀ NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI. 1.1.Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh NHNO & PTNT Nam Hà Nội. một vài nét về NHNo & PTNN Việt Nam. Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn ra đời ngày 26/3/1988 với tên gọi tên gọi đầu tiên là Ngân hàng phát triển nông nghiệp theo nghị quyệt của hội đồng bộ trưởng ( chính phủ) ban hành NĐ số 53/HĐBT về việc thành lập các ngân hàng chuyên doanh. Ngân hàng phát triển nông thôn ra đời trong bối cảnh hết sức khó khăn: Chính sách cấm vận của Mỹ, cơ chế tập chung, quan liêu bao cấp, trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu, đội ngũ công nhân viên còn yếu kếm về nghiệp vụ…Dấu ấn lịch sử quan trọng NHNo & PTNN là QĐ 280/ NHNN này 15/11/1996 của thống đóc ngân hàng nhà nước đổi tên ngân hàng thành Ngân hàng nông ngiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Với tên gọi mới, ngoài chức năng một ngân hàng thương mại, NHNo&PTNN được xác định thêm nhiệm vụ đầu tư phát triển khu vực nông thôn qua việc mở rộng đầu tư vốn trung và dài hạn để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp góp phần thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôi. Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam hoạt động theo mô hình Tổng công ty Nhà nước, theo quyết định số 90/TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ Tướng Chính phủ, thời gian hoạt động là 99 năm, trụ sở tại Hà Nội, Ngân hàng có con dấu riêng và có tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Ngoài ra, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam còn mở tài khoản tại các Ngân hàng khác cả trong nước và ngoài nước để phục vụ thêm cho việc giao dịch và kinh doanh. Ngân hàng có trách nhiệm bảo toàn và phát triển vốn, tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và có Lịch sử hình thành và phát triển của NHNo&PTNN Nam Hà Nội. Trong hệ thống ngân hàng thương mại, NHNo&PTNT có mạng lưới rộng khắp và phát triển nhanh chóng nhất trong cả nước, nhưng mói chủ yếu tập trung phát triển ở các vùng nông thôn. Tính đến cuối năm 2000 đã có tới 1281 chi nhánh trực thuộc. Nhưng các chi nhánh chủ yếu tập trung ở các nông thôn, trong các thành phố thị xã mới chỉ có 81 chi nhánh chiếm chưa đây 7%. Trong thời kỳ nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường, hội nhập kinh tế toàn cầu ban lãnh đạo Ngân hàng nhận thấy rằng khu vực thành phố lơn, khu thị xã có tốc độ phát triển cao, nhu cầu về vốn là rất lớn… Cụ thể là ở phái Nam Hà Nội. Thanh Xuân là quận mới thành lập nhưng có tốc độ phát triển khá nhanh, có nhiều tổ chức kinh tế lớn: nhà máy cao su sao vàng, tổng công ty sông đà và nhiều tổ chức kinh tế khác. Với tốc độ phát triển kinh tế cao nhu cầu về giao dịch, vốn là rất lớn. Vì vậy Ban lãnh đạo Ngân hàng đã quyết định số 48/QĐ –HĐQT ngày 12/3/2001 về việc thành lập chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phất Triển Nông Thôn Nam Hà Nội. Nhằm mở rộng địa bàn kinh doanh, tăng thị phần của NHNN&PTNT Việt Nam, đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế, tăng thêm nguồn vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chi nhánh NHNN&PTNT Nam Hà Nội là một chi nhánh đầu tiên được thành lập trên địa bàn Hà Nội theo đề án phát triển kinh doanh trên địa bàn đô thị loại 1 giai đoạn 2001-2005. So với các đơn vị thành lập sau này chi nhánh có những thuận lợi hơn: Có một hệ thống cơ sở vật chất khá khang trang, tốc độ phát triển kinh tế trên địa bàn khá cao và ổn định… bên cạnh đó đơn vị cũng gặp rất nhiều những khó khăn: Là một ngân hàng mới thành lập chưa có thương hiệu trên địa bàn nên doanh nghiệp chịu sự cạnh tranh rất gay gắt của hệ thống các ngân hàng trên địa bàn. Trải qua 5 năm hoạt động, chi nhánh đã tự khẳng định mình, đây là lợi thế hơn hẳn so với giai đoạn I. Tình hình kinh tế nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng giai đoạn 2001-2005 tăng trưởng nhanh và ổn định, việc quản lý kinh tế ngày càng chặt chẽ, hiệu quả hơn, đời sống vật chất, tinh thần ngày càng được cải thiện. Hệ thống tài chính ngân hàng đang trong quá trình hoàn thiện theo hướng hội nhập và đã phát triển rất ổn định. Thương hiệu của ngân hàng nhất là NHNo đã được nâng cao ở một tầng cao mới. Bên cạnh đó 5 năm qua do sự tác động của tình hình kinh tế - chinh trị trong và ngoài nước nên cũng là thời kỳ có nhiều biến động về giá cả: giá vàng, giá dầu lửa, sắt thấp...và đặc biệt là biến động về lãi suất đồng USD làm cho mặt bằng lãi suất năm 2005 đã cao hơn rất nhiều so với năm 2001. Thị trường tài chính tiền tệ đang hình thành và phát triển khá mạnh cùng với sự tăng trưởng của các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn tạo nên sự cạnh tranh ngày càng gay gắt trên lĩnh vực tài chính tiền tệ. 1.2 Lĩnh vực hoạt động của NHNH&PTNT chi nhánh Nam Hà Nội a.Hoạt động huy động vốn -Nhận tiền gửi bằng đồng việt nam, ngoại tệ của mọi cá nhân ,tổ chức trong và ngoài nước,với lãi suất đa dạng, hình thức linh hoạt , đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng -Phát hành các loại giấy tờ có giá: chứng chỉ ,trái phiếu,tín phiếu ,kì phiếu.... b.Hoạt động cho vay -Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn các tổ chức kinh tế, cá thể, hộ gia đình -Cho vay đối với cán bộ công nhân viên chức, cho vay sinh viên, cho vay xuất khẩu lao động, du học sinh... - Cho vay tài trợ dự án, đồng tài trợ,cho vay theo chương trình thẩm định của chính phủ - Nhận vốn uỷ thác, cho vay uỷ thác vốn đầu tư trong nước.. c.Cung ứng các dịch vụ -Các dịch vụ thanh toán +Thanh toán xuất nhập khẩu qua SWIFT +Chuyển tiền điện tử trong nước + Thanh toán biên giới Chiết khấu, tái chiết khấu Dịch vụ thu hộ, chi hộ Dịch vụ thu chi tiền mặt tại chổ Đại lí chi trả kiều hối Kinh doanh ngoại tệ Các dịch vụ bảo lãnh Hợp tác đào tạo quảng cáo d.Các dịch vụ đặc biệt -Ngân hàng đầu mối tiếp nhận và quản lí các dự án nước ngoài -Ngân hàng đầu mối thanh toán cho các đơn vị tổ chức có mạng lưới giao dịch trên toàn quốc -Giao dịch online với các khách hàng lớn -Thu xếp vốn đồng tài trợ -Internet_banking e.Dịch vụ ATM -Phát hành thẻ ATM -Nhận nộp tiền vào tài khoản thẻ ATM tại tất cả các điểm giao dịch -Đại lí chấp nhận thanh toán các loại thẻ ngân hàng 1.3. Cấu tổ chức, nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban. Căn cứ quy chế về tổ chức và hoạt động của chi nhánh NHNO&PTNT Việt Nam ban hành kèm theo quyết định số 454/QĐ/HĐQT -TCCB ngày 24/12/2004 của chủ tịch HĐQT ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Căn cứ thực tế và yêu cầu hoạt động của chi nhánh Nam Hà Nội quy định về mô hình tổ chức và nhiệm vụ cơ bản của các phòng, tổ thuộc chi nhánh như sau: 1.3.1.Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp. Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNO&PTNT Việt Nam. Xây dựng kế hoạch tiếp thị, các chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông... Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hoà vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn. Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. Đầu năm thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý RRTD. Đầu mối trình Giám đốc chỉ đạo hoạt động tiếp thị, thông tin và trực tiếp triển khai các phương án tiếp thị, báo chí, truyền thông. Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, vật phẩm như phim tài liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình...của chi nhánh. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh trực thuộc theo quy chế khoán tài chính của NHNO&PTNT Việt Nam. Tổng hợp việc bình xét khoán lương hàng tháng của chi nhánh. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh. Trình duyệt cho vay các đơn vị trong ngành NHNO&PTNT Việt Nam theo quy định của Tổng giám đốc NHNOViệt Nam. Trình duyệt hồ sơ, thủ tục giải ngân của các dự án vốn đầu tư nước ngoài theo quy định. Tổng hợp, báo cáo và điều tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 1.3.2,. Phòng tín dụng. Phòng tín dụng có các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình Ngân hàng cấp trên theo phân cấp uỷ quyền. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. Trực tiếp làm nhiệm vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết, đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 1.3.3. Phòng thẩm định Phòng thẩm định có các nhiệm vụ sau đây: a. Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. b. Thẩm định các khoản vay do Giám đốc chi nhánh cấp I quy định, chỉ định theo uỷ quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của Giám đốc chi nhánh cấp dưới. c. Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp I, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc đề nghị xem xét, phê duyệt. d. Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do Giám đốc chi nhánh cấp I quy định. e. Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh. f. Tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. g. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất hướng khắc phục. h. Giúp giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. i. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định. k. Thực hiện các công việc khác do giám đốc chi nhánh giao. 1.3.4. Phòng thanh toán quốc tế. Phòng thanh toán quốc tế có các nhiệm vụ sau đây. a. Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua- bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. Thực hiện công tác thanh toán Quốc tế thông qua mạng SWIFT NHNO&PTNT Việt Nam. Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán Quốc tế. Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và kiểm tra theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao. 1.3.5.Phòng kế toán - Ngân quỹ. Phòng kế toán - Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây. a. Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân hàng Nhà nước, NHNO&PTNT Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của các NHNO&PTNT trên địa bàn. Thực hiện các khoản nộp Ngân sách Nhà nước theo luật định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ, định mức tồn quỹ theo quy định. Quản lý, giám sát, sử dụng, các thiết bị thông tin, điện toán, các thiết bị của hệ thống máy ATM theo quy định của NHNO&PTNT Việt Nam. Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học, thiết bị mạng, thiết bị hệ thống ATM . Tổng hợp, thống kê, lưu trữ số liệu, hồ sơ, báo cáo các thông tin hoạt động vào hệ thống máy vi tính theo quy định. Xử lý các nghiệp vụ tin học của chi nhánh phát sinh và tổ chức thực hiện các dịch vụ tin học. Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNO&PTNT Việt Nam. Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ. m. Giải đáp thắc mắc của khách hàng; xử lý các tranh chấp, khiếu nại phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh thẻ. n. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra và cung cấp số liệu, thông tin theo chuyên đề. o. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh giao. 1.3.6.Phòng Hành chính - Nhân sự. Phòng hành chính nhân sự có nhiệm vụ sau đây: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tổ tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy nổ tại cơ quan. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNO&PTNT Việt Nam. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng, quản lý nhà ăn tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hoá - tinh thần và thăm hỏi ốm, đau, hiếu, hỷ cán bộ, nhân viên. Xây dựng quy định, lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước.Tổng hợp theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của nhà nước, Đảng, Ngân hàng nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp uỷ quyền của tổng giám đốc NHNO&PTNT Việt Nam. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của nhà nước, của ngành ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh. Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê, kiểm tra chuyên đề. Thực hiện nhiệm vụ khác được giám đốc chi nhánh giao. 1.3.7 .Ph òng kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNO&PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị. Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNO&PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở của chi nhánh phụ thuộc. Thực hiện sơ kết, tổng kết chuyên đề theo định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm. Tổ chức giao ban hàng tháng đối với các kiểm tra viên chi nhánh ngân hàng cấp 2. Tổng hợp và báo cáo kịp thời các chế độ kiểm tra, kiểm toán, việc chỉnh sửa các tồn tại thiếu sót của chi nhánh, đơn vị mình theo định kỳ gửi tổ kiểm tra, kiểm toán văn phòng đại diện và ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Hàng tháng có báo nhanh về các công tác chỉ đạo điều hành hoạt dộng kiểm tra, kiểm toán của mình gửi về ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền, làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo cho hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. Thực hiện các nhiệm vụ khác do tổng giám đốc, trưởng ban kiểm tra, kiểm toán nội bộ hoặc giám đốc giao. THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠi NHNo & PTNT NAM HÀ NỘI. 2.1.Tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn hà nội ảnh hưởng tới hoạt động của NHNo&PTNT. Năm 2006, nền kinh tế cả nước nói chung và nền kinh tế thủ đô Hà Nội tiếp tục có những chuyển biến tích cực, một số ngành sản xuất, lưu thông hàng hoá đã có bước phát triển khá hơn. Hà Nội luôn là một trong những khu vực có nền kinh tế phát triển mạnh và nhanh nhất trong cả nước. Là một ngân hàng hoạt động trong khu vực có nền kinh tế nhạy cảm này NHNN&PTNT gặp rất nhiều thuận lợi giúp Ngân hàng ngày càng phát triển và có chỗ đứng khá vững trong hệ thống ngân thương mại tại địa bàn. Thuận lợi: Tình hình kinh tế -xã hội trong những năm vừa qua cơ bản là thuận lợi cho hoạt động Ngân hàng, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, môi trường đầu tư thông thoáng hơn. Thương hiệu của NHNO&PTNT Việt Nam ngày càng có thêm uy tín trong thị trường tài chính tiền tệ. Hoạt động của chi nhánh đã đi vào thời kỳ ổn định, đã có uy tín, có thị phần trên địa bàn. Năm 2007 đánh dấu nhiều sự kiện trọng đại của đất nước: Đại hội đảng toàn quốc lần thứ 10, sự thay đổi về nhân sự lãnh đạo cao cấp sau kỳ họp lần thứ 9 của Quốc hội khoá XI, Việt Nam gia nhập WTO...đó là những nhân tố tác động đến sự ổn định và phát triển kinh tế. Thu nhập quốc dân tăng 8,4%; giá tiêu dùng tăng 6,6%; thị trường chứng khoán sôi động; giá USD đầu năm biến động; những tháng cuối năm lại khá ổn định; hệ thống văn bản luật pháp được hoàn thiện với tốc độ cao...Đây là cơ hội vàng cho sự ổn định và phát triển của hệ thống Ngân hàng. khó khăn: Là một ngân hàng được thành lập và đưa vào hoạt động sau nên NHNo & PTNT Nam Hà Nội phải chịu một sức ép cạnh tranh rất lớn của các hệ thống ngân hàng thương mại khác. Như Ngân hàng Á Châu ACB, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam VIETCOMBACK, ngân hàng quốc tế và nhiều hệ thống ngân hàng thương mại khác. Là một địa bàn có tốc độ phát triển kinh tế nhanh, nhu cầu về giao dịch lớn đòi hỏi ngân hàng phải có cơ sở vật chất , khoa học kỹ thuật hiện đại, đa dạng các loại hình dịch vụ để đáp ứng được các yêu cầu khó tính của khách hàng, theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế xã hội. Gíá cả hàng tiêu dùng trong nước tăng 9,5%/ năm, lãi suất biến động, vốn thanh toán cuối năm của hệ thống căng thẳng, tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc, chính sách khống chế dư nợ cuối năm của Ngân hàng NHÀ NƯỚC đã ảnh hưởng trực tiếp đến công tác kinh doanh của chi nh¸nh 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của NHNN& PTNTV chi nhánh Nam Hà Nội trong những năm 2004-2006. Là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, với thực trạng nền kinh tế như trên đã tạo ra cho NHNo &PTNT Nam Hà Nội nhiều thuận lợi nhưng cũng có vô vàn khó khăn. Song với mục tiêu tồn tại phát triển tạo ra lợi nhuận, ngân hàng luôn nắm bắt tình hình kinh tế xã hội, trên cơ sở đó ngân hàng đưa ra các chính sách, giải pháp phù hợp và thực tế ngân hàng đã thu được những kết quả cao trong hoạt động kinh doanh. Sau đây là kết quả hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT Nam Hà Nội trong 3 năm 2004, 2005, 2006. 2.2.1Công tác huy động vốn. Huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Bởi nét đặc trưng của ngân hàng thương mại là nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn huy động dưới các hình thức tiền gửi, tiền vay, do đó kinh doanh của ngân hàng phụ thuộc phần lớn vào kết quả của hoạt động huy động vốn: khả năng và quy mô huy động. Đơn vị: tr đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn 3,784,272 4,438,600 7,952,850 - nguồn vốn không kỳ hạn 720,120 906,204 1,188,470 - NV có kỳ hạn <12 T 1,444,878 938,317 1,488,998 - NV có kỳ hạn > 12 T 1,619,274 2,594,079 5,275,382 2. Phân theo loại NV 3,784,272 4,438,600 7,952,850 - Tiền gửi dân cư 1,121,080 1,390,000 4,226,550 - Tiền gửi TCTD 1,224,447 2,430,011 3,592,401 - Tiền gửi TCKT,TCXH 1,026,121 618,589 133,899 tổng nguồn vốn 3,784,272 4,438,600 7,952,850 *năm 2004 Tổng nguồn vốn năm 2004 là 3,784 tỷ tốc độ tăng trưởng là 48,4% cao hơn với mức tăng trưởng của ngành NHNO(23,5%) và bình quân tăng trưởng của các NHTM trên địa bàn (18,7%). So với ngày 15/10/2004, nguồn vốn bình quân tăng lên 152 tỷ. Cơ cấu nguồn vốn : + Tiền gửi khách hàng 2,559 tỷ chiếm tỷ trọng 68% tăng 888 tỷ so với đầu năm(tăng 53%). Trong đó tiền gửi dân cư đạt 1,121 tỷ tăng 265 tỷ so với đầu năm (tăng 31% ) chiếm tỷ trọng 30% tồng nguồn vốn và 44% tổng tiền gửi khách hàng. So với khách hàng trung ương giao là 40% tổng nguồn vốn thì tỷ trọng nguồn vốn dân cư của chi nhánh chưa đạt. + Nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng : Những quý đầu năm 2004 chi nhánh đã giảm dần tỷ trọng nguồn vốn này. Đến ngày 15/10/2004 nguồn các TCTD chỉ còn 21% . Nhưng do thực hiện chỉ đạo của Tổng giám đốc để giải quyết khó khăn về thanh toán những tháng cuối năm chi nhánh đã tích cực huy động vốn từ các TCTD, do đó quý VI/ 2004, chi nhánh đã vay thêm 521 tỷ đồng, nâng mức vay của các TCTD lên 1,224 triệu chiếm 32% Xét theo kỳ hạn : Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng 19% là nguồn tăng nhanh nhất trong năm (tăng 130%) điều đó phản ánh của việc tích cực khai thác các nguồn vốn dự án, bộ nghành, kết quả của việc phát triển mạng lưới các dịch vụ khác. Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm tỷ trọng 38% tổng nguồn. Nguồn vốn có kỳ hạn trên 12 tháng chiếm tỷ trọng 43% tổng nguồn nhưng có tốc độ tăng chậm lại(tăng 8,9%), phản ánh sự phát triển chưa ổn định của nền KT-XH. Xét về nguồn vốn của địa phương : Nguồn huy động hộ TW 432 tỷ giảm 1 tỷ so với đầu năm ; Nguồn vốn của địa phương 3,351 tỷ tăng 1,234 tỷ so đầu năm, so vơi KH giao vượt 42,5%. *Năm 2005 và 2006 năm 2005 : Năm 2006 là năm thắng lợi vượt bậc của Nam Hà Nội trên cả về tốc độ tăng trưởng, quy mô, cơ cấu nguồn vốn, thể hiện : Tổng nguồn vốn đạt 7.953 tỷ đồng, tăng 3.514 tỷ đồng so với năm trước, tốc độ tăng trưởng 79%, vượt 5% so kế hoạch TSC giao. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong 5 năm hoạt động của Nam Hà Nội. Trong đó có nguồn vốn bằng nội tệ đạt 7.373 tỷ đồng, nguồn vốn ngoại tệ quy đổi VNĐ 580 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn của Nam Hà Nội đã thay đổi theo hướng ổn định hơn, tỷ trọng nguồn vốn dài hạn chiếm hơn 66% tổng nguồn, tăng 7,89% so năm trước. Xét theo tính chất nguồn : Nguồn vốn dân cư tăng 2.836 tỷ đồng so với năm trước, tỷ trọng tăng từ 31% năm 2005 lên 53% năm 2006, vượt mức kế hoạch TSC giao ; Nguồn vốn của tổ chức KT-XH cũng tăng hơn 1.000 tỷ nhưng tỷ trọng giảm so với năm trước, nguồn vốn của TCTD giảm cả về tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Qua các số liệu trên có thể dánh giá nguồn vốn của năm 2006 có tính chất ổn định cao hơn năm trước điều đó dẫn đến mặt bằng lãi suất đầu vào cũng cao hơn năm trước. Bên cạnh đó vẫn còn tiềm ẩn 1 số lượng vốn tính ổn định thấp, cụ thể : 1.191 tỷ đồng không kỳ hạn, 612 tỷ đồng của NHPT ký hợp đồng tiền gửi bậc thang, 500 tỷ đồng kỳ phiếu 2 năm đã quá thời hạn 13 tháng… 2.2.2.Công tác tín dụng. * năm 2006 Công tác tín dụng của Nam Hà Nội thực sự còn nhiều khó khăn, cho đến hết 9 tháng đầu năm dư nợ tại địa phương còn thấp hơn số đầu năm. Các dự án đầu tư dài hạn có chỉ tiêu kế hoạch cao nhưng giải ngân rất chậm, nhất là dự án nhà máy nhiệt điện Hải Phòng mới giải ngân được 8 tỷ/100 tỷ kế hoạch, các nhu cầu cho vay vốn lưu động cũng không tăng trưởng được. Tình hình tín dụng tăng trưởng nhanh kể từ khi giải ngân cho công ty vận tải Biển Đông mua tầu chở dầu. Cuối năm dư nợ tại địa phương đạt 1.601 tỷ đồng bằng 99% kế hoạch giao, tăng 462 tỷ so với đầu năm, tốc độ tăng trưởng 43%. Bên cạnh đó Nam Hà Nội còn cho vay 03 đơn vị trực thuộc NHNO&PTNTVN là : Công ty chứng khoán, công ty in thương mại NH, công ty cho thuê tài chính I với số dư cuối năm là2.145 tỷ đồng, đưa tổng dư nợ của chi nhánh Nam Hà Nội cuối năm lên :3.747 tỷ đồng. 2.2.2.1. Dư nợ. Đơn vị : tr đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Dư nợ theo thời hạn 873,764 1,119,140 1,601,154 - Ngắn hạn 580,765 805,558 952,358 -Trung, dài hạn 292,999 313,582 648,796 2. Dư nợ theo TPKT tại ĐP 873,764 1,119,140 1,601,154 - Dnghiệp nhà nước 671,885 876,276 840,305 - Dnghiệp ngoài QD 152,446 182,015 572,644 -Dư nợ HTX 100 53 281 - Tư nhân cá thể, hộ gđ 49,333 60,797 187,924 3.tổng dư nợ 1,571,349 2,130,476 3,746,687 *dư nợ theo thời hạn cho vay +năm 2004 Năm 2004 dư nợ ngắn hạn 581 tỉ, chiếm tỉ trọng 66% tăng 162 tỉ so với đầu năm,( tăng 38%).dư nợ trung và dài hạn là 293 tỉ chiếm tỷ trọng 34% tăng 81 tỷ so với đầu năm(tăng 39%).như vậy là tỷ trọng cho vay vốn trung và dại hạn của chi nhánh còn thấp so với bình quân của toàn ngành và so với địa bàn hà nội là 44% +năm 2006 Năm 2006 Cơ cấu dư nợ phân theo thời hạn cho vay của Nam Hà Nội đã thay đổi đáng kể, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn tăng nhanh gần đạt mức chỉ đạo của Hội Đồng Quản Trị. Việc tăng trưởng dư nợ trung, dài hạn năm qua chủ yếu là giải ngân 05/06 dự án đầu tư dài hạn. Tuy nhiên do các dự án này chủ yếu còn đang xây dựng dở dang nên trong 1 vài năm tới số thu nợ còn rất thấp, tỷ lệ cho vay trung, dài hạn sẽ tăng hơn 50%/tổng dư nợ *dư nợ theo thành phần kinh tế tại địa phương +năm 2004 -dư nợ DNNN : 672 tỷ, tăng 150tỷ so với đầu năm(tăng 28,9%) chiếm tỷ trọng 76,8% -dư nợ DN ngoài quốc doanh :152 tỷ ,tăng 92 tỷ so với đầu năm,chiếm tỷ trọng 17,4% -dư nợ HTX&kinh tế tư nhân:49 tỷ,tăng 21 tỷ so với đầu năm,chiếm tỷ trọng 6% +năm 2006 dư nợ đối vơi doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư nợ của chi nhánh, vì vậy sự khó khăn của các doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn vừa qua có ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tín dụng của chi nhánh. 2.2.2.2. Nợ xấu. * năm 2004 :Nợ quá hạn đầu năm là: 2,262 triệu đến 31/12/2004 là 544 triệu giảm 1,718 triệu, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại ĐP là 0,06% dưới mức TW cho phép 1%; tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,03%. Tuy nhiên có nợ quá hạn nhóm II ( Công ty TNHH Thiên Lương 296 triệu). *năm 2005: *năm 2006:Tuy tỷ lệ nợ xấu của Nam Hà Nội còn thấp hơn rất nhiều so mức TSC cho phép(3%) nhưng năm 2006 nợ xấu tăng từ 0,5%(năm 2005) lên 1,79% chủ yếu xẩy ra vào thời điểm cuối năm. Nợ xấu phát sinh, nguyên nhân chính do cuối năm thực hiện chỉ đạo của tổng giám đốc về việc tăng cường trích dự phòng rủi ro nên chi nhánh đã chuyển 20 tỷ đồng sang nợ nhóm III để trích thêm 7.163 triệu đồng dự phòng rủi ro. 2.2.3. Công tác kinh doanh ngoại hối và phát triển sản phẩm dịch vụ. *Công tác hinh doanh ngoại hối và TTQT: phát huy kết quả đã đạt được năm 2005 đơn vị dẫn đầu hệ thống về kinh doanh ngoại hối, thu hút khách hàng nhỏ và vừa làm công tác xuất nhập khẩu, luôn đáp ứng mọi nhu cầu ngoại tệ hợp lý chó khách hàng hoạt động, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quan hệ Quốc tế, không để xẩy ra trường hợp sơ xuất đáng tiếc nào. Doanh số hoạt động tiếp tục tăng trưởng, thu phí dịch vụ tăng 12% so năm 2005, Kết quả thể hiện ở bảng dưới đây. Đơn vị: tr đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. TT hàng nhập khẩu 34.913 68.819 103.447 2. TT hàng xuất khẩu 32.020 48.231 59.099 3. Mua ngoại tệ 21.569 98.764 107.263 4. Bán ngoại tệ 49.577 101.142 109.404 *công tác phát triển sản phẩm dịch vụ mới. Nhận rõ vai trò quan trọng của sản phẩm dịch vụ trong ngân hàng hiện đại và tăng cường tính cạnh tranh lành mạnh, Nam Hà Nội đã có nhiều cố gắng thực hiện tốt các sản phẩm dịch vụ đã có như: Bảo lãnh, thanh toán Quốc tế, đại lý Western union, thanh toán điện tử, thẻ ATM, Ngân hàng đầu mối, Ngân hàng phục vụ dự án…Bên cạnh đó còn phát triển một số sản phẩm dịch vụ mới như: + Hỗ trợ nghiệp vụ quản lý tập trung của trung tâm chuyển tiền bưu điện: Với dịch vụ này đã thu hút toàn bộ nguồn vốn không kỳ hạn phục vụ nhu cầu chuyển tiền của nghành bưư điện về hệ thống NHNo với số dư thường xuyên 300-500 tỷ đồng và hàng chục ngàn cuộc thanh toán chuyển tiền hàng tháng. + Dịch vụ thu hộ phí của một số trường đại học: Dịch vụ này hiện đang miễn phí hoàn toàn, có tác dụng thu hút 1 phần tiền nhàn rỗi của các trường đại học. Vướng mắc : 1 số chi nhánh không miễn giảm phí chuyển tiền học phí cho sinh viên, ngoài ra việc thu còn phải tổ chức ở tại địa điểm nhà trường mà chưa triển khai thu ở các địa điểm giao dịch của NHNo & PTNT. + Dịch vụ trả tiền lương qua thẻ ATM: Đây là dịch vụ mang tính chất quang bá thương hiệu cho tương lai nhiều hơn. Vướng mắc của dịch vụ này là khó phát triển do hạn chế của hệ thống thẻ ATM chưa nối mạng nên chưa tiện lợi và chủ yếu chỉ để rút tiền… 2.2.4.Công tác Kế toán- Tài chính. Đơn vị: tr đồng Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 1. Tổng thu 946A 206.739 332.929 556.189 2. Tổng chi theo 946A 162.844 274.485 461.630 3. Quỹ thu nhập 946A 43.895 58.444 94.559 4. Hệ số lương được hưởng 2,41 2,41 2.86 *năm 2006 Tổng thu 946A năm 2006 đạt 556.189 triệu đồng, tăng 223.260 triệu đồng so năm trước với tốc độ tăng 67%. Trong đó thu hoạt động tín dụng 529.102 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 95%/ tổng thu; thu dịch vụ 18,288 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,3%/tổng thu. Tổng chi 946A năm 2006 là 461.630 triệu đồng, tăng 187.145 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 94%/ tổng chi, trích thêm quỹ dự phòng rủi ro 7.163 triệu đồng. Chênh lệch thu nhập-chi phí đạt 94.559 triệu đồng, tăng 36.115 triệu đồng so năm trước, tốc độ tăng trưởng 68,9%, so kế hoạch giao vượt 41%. Quỹ thu nhập bình quân đầu người đạt 732 triệu đồng /1 cán bộ/năm, tăng 64% so năm trước. Chênh lệch lãi suất đầu vào: như các số liệu đã nêu ở phần trên, do tỷ trọng vốn trung và dài dạn tăng nên mặt bằng lãi suất đầu vào của Nam Hà Nội năm 2006 ở mức cao hơn, lãi suất đầu ra do tỷ trọng cho vay bằng ngoại tệ tăng hơn trước, Dư nợ chỉ tăng trưởng những tháng cuói năm nên phần thu lãi của khách hàng tăng không đáng kể. Mặt khác do TSC triển khai quyêt định 02 và thưởng lãi suất cho phần vượt kế hoạch nguồn, mà Nam Ha Nội vượt kế hoạch ngay từ tháng 3/2006 nên đã cải thiện phần nào lãi của chi nhánh. Tổng hợp chung của Nam Hà Nội lãi suất đầu vào, đầu ra đều tăng lên so năm 2005 nhưng chênh lệch đạt thấp hơn năm trước chiư đạt 0,298%/ tháng. Hệ số lương đạt được là 2.86, tăng 0.45 so năm 2005. 2.2.5Các lĩnh vực công tác khác. Công tác thẩm định, kiểm tra kiểm toán nội bộ luôn được duy trì và ngày càng đi sâu vào chất lượng. Công tác tổ chức: Thực hiện đúng đủ các quy định về bổ nhiệm, nâng lương, khen thưởng kỷ luật, tuyển dụng, năm 2006 tăng biên chế được 2 cán bộ, đưa tổng số CBNV chi nhánh lên 131 người, không có ai bị kỷ luật, không có đơn thư khiếu nại. Công tác phát triển mạng lưới: Năm 2007 thành lập thêm 2 PGD trực thuộc chi nhánh cấp II, chuyển trụ sở mơi cho 2 chi nhánh cấp II. Đánh giá chung, các đơn vị đều hoạt động tốt, tự trang trải chi phí và có lãi. Công tác thi đua: Đã chỉnh sửa lại quy định khoán lương hàng tháng, công tác thi đua đã phát huy tác dụng thúc đẩy các hoạt động chuyên môn nhất là công tác tăng cường huy động nguồn vốn. Kết quả thi đua năm 2005 chi nhánh được công nhận trong năm nay là khá cao và trên nhiều lĩnh vực. Công tác Đảng: Đảng bộ đã kiện toàn tổ chức và sinh hoạt thường xuyên, trong năm đã tổ chức kết nạp được 2 Đảng viên mới. Công tác đoàn thể: Mọi chế độ chăm Doanh nghiệp lớn đới sống vật chất tinh thần cho CBNV vẫn được duy trì và đi vào nề nếp. 2.3. Đánh giá chung về NHNH&PTNT chi nhánh nam Hà Nội 2.3.1.Những mặt được. Hoạt động kinh doanh của NHNo Nam Hà Nội vẫn tiếp tục tăng trưởng ổn định với mức độ cao trên mọi lĩnh vực, đã hoàn thành vượt mức toàn diện tất cả các chỉ tiêu kế hoạch và mục tiêu đề ra. Tổng nguồn vốn và dư nợ đều tăng, hệ số lương cao, tỷ lệ thu dịch vụ tăng dần lên… Mặc dù tình hình cạnh tranh giữa các NHTM trên địa bàn ngày càng quyết liệt, nhờ bám sát vào các chỉ đạo của Ngân hàng cấp trên, tích cực chủ động linh hoạt trong việc khơi tăng nguồn vốn, duy trì và hoàn thiện các hình thức phục vụ, các dịch vụ hỗ trợ…cho nên tổng nguồn vốn tăng với tốc độ 48% là mức độ tăng cao so với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Thực hiện đúng quy trình vay vốn, tăng cường công tác kiểm tra trước khi cho vay. Tổng dư nợ đã tăng trưởng 22,9% trong tình hình hạn chế tín dụng cuối năm như năm 2004, là tốc độ có thể chấp nhận được. Trong đó dư nợ tại địa phương đã tăng 43% so với đầu năm. Nợ quá hạn giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối. Bên cạnh đó năm qua chi nhánh còn tập trung nghiên cứu thẩm định một loạt dự án đầu tư lớn, mở rộng tiềm năng mở rộng cơ cấu dư nợ trong những năm tới. Kiên trì thực hiện sự chỉ đạo về lãi suất của Tổng Giám Đốc, triệt để tiết kiệm chi tiêu, khai thác tối đa các nguồn vốn rẻ vì vậy khả năng tài chính của chi nhánh ngày một vững mạnh thêm. Chênh lệch thu chi, chênh lệch lãi suất đầu ra đầu vào, hệ số lương càng ngày càng tăng thêm. Đảm bảo an toàn hệ thống trên các lĩnh vực từ tài sản đến cán bộ, không có sự cố đáng tiếc nào xảy ra, đặc biệt là công tác tín dụng, công tác an toàn kho quỹ, điều chuyển tiền…Phát triển mạng lưới đi đôi với củng cố nâng cấp mạng lưới giao dịch. Duy trì tốt công tác tự đào tạo, đẩy mạnh việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan đi đôi với chăm lo đời sống vật chất tinh, thần cho cán bộ nhân viên, duy trì tốt các phong trào thi đua, phong trào rèn luyện văn nghệ, thể dục thể thao. 2.3.2Những mặt còn hạn chế. Công tác huy động vốn còn có lúc không chủ động, chưa có biện pháp thiết thực để đẩy nhanh tốc độ tăng tiền gửi dân cư, tỷ trọng vốn tổ chức tín dụng vẫn còn cao, lãi suất đầu vào ngày càng tăng lên. Tốc độ tăng trưởng dư nợ còn chưa tương xứng với tốc độ tăng trưởng nguồn vốn, với tầm vóc của một chi nhánh trên địa bàn Hà Nội , dư nợ bình quân 1 cán bộ còn thấp, cơ cấu dư nợ còn chưa hợp lý và hiệu quả. Tồn tại về chương trình giao dịch: chưa hoà mạng chung trong toàn hệ thống và trong cả chi nhánh nên không có điều kiện phát triển dịch vụ, phát triển thẻ, nối mạng khách hàng cũng như việc năng cao chất lượng thông tin báo cáo. Chất lượng công tác tự đào tạo chưa đáp ứng được với yêu cầu, năng lực cán bộ còn hạn chế, bộ phận nào cũng thiếu cán bộ làm được việc. Tồn tại về các cơ sở vật chất của mạng lưới giao dịch đều đi thuê, không có điều kiện xây dựng kho tiền, cải tạo khang trang, có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hút khách hàng dân cư. Cơ chế khoán cho các chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch chưa toàn diện , quy định về lượng khoán hàng tháng có điểm chưa thay đổi kịp tình hình. 2..4.THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT NAM HÀ NỘI. Như đã đề cập ở phần trước, trong chiến lược hoạt động kinh doanh của NHNo &PTNT Nam Hà Nội hiện nay, công tác huy vốn được quan tâm nhiều nhất. Thứ nhất do pháp lệnh của tổng giám đốc NHNo &PTNT Việt Nam về việc các ngân hàng trong hệ thống NHNo&PTNT được phép thực hiện việc điều chuyển vốn thừa, để thu phí trên nguồn vốn thừa này. Vì vậy đã tạo ra một nét đặc trưng riêng cũng như thuận lợi cho các ngân hàng thuộc hệ thống NHNo: kết hợp giữa kinh doanh nguồn vốn với đầu tư tín dụng. Thứ hai, do NHNo &PTNT Nam Hà Nội có trọng trách điều hoà vốn cho việc phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng khu vực Nam Hà Nội. Đồng thời phối hợp với NHNo&PTNT Hà Nội trong việc điều phối vốn chothành phố Thứ ba, tình hình kinh tế xã hội, tính cạnh tranh gay gắt quyết liệt giữa các ngân hàng với nhau, giữa các ngân hàng với các tổ chức khác cũng có các dịch vụ tương tự như dịch vụ của ngân hàng, nên trong những năm gần đây việc tìm “đầu ra” cho nguồn vốn huy động là khó khăn chung đối với cả hệ thống ngân hàng. Đứng trước yêu cầu và tình hình thực tế trên NHNo &PTNT Nam Hà Nội luôn cố gắng xây dựng đường lối chính sách, đưa ra phương hướng hoạt động, từ đó mở rộng và nâng cao hiệu quả của công tác huy động vốn. Kết quả công tác huy động vốn giai đoạn 2004-2006. Trong 3 từ năm 2004-2006 tổng nguồn vốn huy động của NHNo &PTNT Nam Hà Nội đã không ngừng tăng trưởng với cơ cấu phong phú, hình thức huy động ngày càng đa dạng. Đến 31/12/2006 tổng nguồn vốn đạt 7,952,850 tr.đồng tăng 117% so với năm 2005 và tăng 210% so với năm 2004. Kết quả này đã góp phần không nhỏ vào việc mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận cũng như thị phần hoạt động của ngân hàng. Đến nay NHNo &PTNT Hà Nội trở thành một chi nhánh có quy mô hoạt động lớn trong hệ thống chi nhánh NHNo &PTNT Việt Nam, một tổ chức tín dụng vững mạnh và có uy tín trên địa bàn thủ đô Hà Nội. Tổng nguồn vốn huy động Tổng nguồn năm 2004 là 3,784,272 tr.đồng, năm 2005 là 4,438,600 tr.đồng, năm 2006 là 7,952,850 tr.đồng. Số liệu này cho ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng tương đối nhanh và đều đặn qua các năm, năm sau cao hơn năm trước. Nếu lấy năm 2004 làm gốc thì tổng nguồn vốn năm 2005 tăng gấp 1, 2 lần (tương đương với 117%), tăng tuyệt đối là 654,328 tr.đồng, năm 2001 tăng gấp hơn hai lần (tương đương với 210%), tăng tuyệt đối là 4,168,608 tỷ đồng. Nếu lấy năm sau so sánh năm trước ta thấy nguồn vốn huy động năm 2005 so với năm 2004 tăng 117%, năm 2006 so với năm 2005 tăng 92% Bảng1: Tình hình nguồn vốn của Ngân Hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nam Hà Nội Đơn vị: tr đồng Năm Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Tổng vốn huy động 3,784,272 4,438,600 7,952,850 Tốc độ phát triển định gốc 100% 117% 210% Tốc độ phát triển liên hoàn 100% 117% 179% Qua bảng trên có thể thấy tốc độ tăng tưởng nguồn vốn của NHNN&PTNT Nam Hà Nội là cao và tương đối ổn định nhưng đang có xu hướng giảm dần. 2.4.2.Các hình thức huy động vốn tại NHNo &PTNT Hà Nội. a. Tình hình huy động vốn qua việc sử dụng các công cụ huy động. b. Huy động vốn bằng tiền gửi tiết kiệm. 2.5. Đánh giá thực trạng các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn tại NHNN&PTNN Nam Hà Nội CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUANY LÝ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TAI NHNN&PTNT NAM HÀ MỘI. 1. Định hướng kinh doanh của NHNN&PTNT Nam Hà Nội trong giai đoạn 2006-2010. 1.1. Một số thuận lợi và khó khăn. Thuận lợi: Cùng với toàn ngành, NHNo&PTNT Hà Nội bước vào kế hoạch năm 2001-2005, và năm đầu của thế kỷ 21 với những thuận lợi cơ bản: Nền kinh tế tiếp tục phát triển ổn định và vững chắc, một số doanh nghiệp đã dần khẳng định mình trong cơ chế thị trường, một số ngành hàng, mặt đã tìm được chỗ đứng trong nước và trên thị trường thế giới. Một số chính sách kinh tế Nhà Nước và ngành thông thoáng hơn đã có tác dụng tích cực thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động ngân hàng. NHNo&PTNT Nam Hà Nội được NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam. Thành uỷ, UBND Thành phố Hà Nội thường xuyên quan tâm hỗ trợ về nhiều mặt, được sự hỗ trợ tích cực của ban ngành TW và Hà Nội, sự cộng tác tích cực trên nguyên tắc cùng có lợi ở mọi thành phần kinh tế. Sự đoàn kết thống nhất từ ban chấp hành Đảng uỷ, ban giám đóc và sự nhận thức đầy đủ kịp thời tình hình chính trị, kinh tế xã hội của cả nước cũng như của Thủ đô Hà Nội, được những thành tích kinh oanh trong nhiều năm qua cổ vũ động viên luôn tạo thành sức mạnh tổng hợp để vượt qua những khó khăn trở ngại trong hoạt động kinh doanh năm 2005 và những năm tiếp theo. Khó khăn: Bên cạnh những thuận lợi cơ bản nêu trên, giai đoạn 2006-2010 NHNo&PTNT Hà Nội cũng sẽ gặp phải những khó khăn không nhỏ, cụ thể là: Tỷ giá ngoại tệ không ngừng tăng nhanh không những tạo điều kiện bất lợi cho các doanh nghiệp nhất là các doanh nghiệp nhập khẩu mà còn là trở ngại không nhỏ trong việc khai thác và cung ứng ngoại tệ thanh toán với nước ngoài. Sự cạnh tranh trong hoạt động ngân hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội ngày càng tăng, trở nên khốc liệt hơn, một số ngân hàng nhất là các ngân hàng cổ phần, các ngân hàng nước ngoài cạnh tranh thiếu lành mạnh như nâng lãi suất thu hút vốn nội tệ có khi cao hơn lãi suất cơ bản do Thống đốc NHNH Việt Nam quy định nhưng lại hạ lãi suất tín dụng thấp hơn mặt bằng lãi suất chung đã gây khó khăn không đáng có cho các ngân hàng thực hiện nghiêm các quy chế tiền tệ tín dụng của Thống đốc NHNN Việt Nam mà thực chất làm rối loạn không đáng có về hoạt động tín dụng ngân hàng. Cơ sở vật chất và kỹ thuật của NHNo &PTNT Nam Hà Nội còn thấp kém so với nhu cầu hiện đại hoá và hội nhập của ngân hàng trong khu vực và trên thế giới trong tương lai. Nắm bắt được những khó khăn cũng như thuận lợi, NHNo &PTNT Nam Hà Nội đã cụ thể hoá chiến lược hoạt động kinh doanh của mình như sau: 1..2. Mục tiêu. -Tiếp tục tăng trưởng và ổn định nguồn vốn. +Tăng trưởng nguồn vốn: Phát huy lợi thế của địa bàn có tiềm năng nguồn vốn lớn nhất trong cả nước, để góp phần hoà mình vào sự nghiệp CNH-HĐH nông thôn. Trong giai đoạn II, nhiệm vụ trọng tâm của chi nhánh vẫn là: Tìm mọi biện pháp khai thác triệt để các nguồn vốn đồng thời thu về kinh doanh nguồn vốn vẫn là nguồn thu chủ yếu của chi nhánh. +Từng bước nâng cao tính ổn định của nguồn vốn: tăng cường tính ổn định của nguồn vốn thì mới chủ động sử dụng nguồn vốn một cách có hiệu quả, điều này càng ngày càng cần thiết trong xu thế sẽ tăng thêm nhiều chi nhánh tự cân đối được nguồn vốn. -Mở rộng tín dụng an toàn. +Trong những năm tới, đối với hệ thống NHTM Việt Nam tăng trưởng tín dụng an toàn vẫn là biện pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cao nhất, cải thiẹn nhanh nhất chênh lệch lãi suất, tăng cường tiềm năng tài chinh nhanh nhất. +Mở rộng tín dụng an toàn là nhu cầu cấp thiết của chi nhánh, để góp phần nâng qui mô tín dụng, dư nợ bình quân đầu người, tương xứng với tầm vóc của chi nhánh và là biện pháp quan trọng để bù đắp khoản lỗ do chi phí điều chuyển vốn thấp hơn mặt bằng lãi suất huy động như hiện nay. Việc mở rộng tín dụng phải luôn đi đôi với nâng cao chất lưọng tín dụng, kiên quyết không để tỷ lệ nợ xấu tăng quá mức cho phép, phấn đấu tỷ lệ nợ xấu luôn thấp hơn mức trung ương cho phép: cụ thể không vượt quá mức 3%/ tổng dư nợ. - Phát triển mạnh các dịch vụ Ngân hàng: Để nhanh chóng đưa chi nhánh hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, định hướng kinh doanh của chi nhánh giai đoạn II là: Nguồn vốn –Tín dụng. +Tiếp tục làm tốt và từng bước hoàn thiện các sản phẩm dịch vụ đã có. +Tích cực, chủ động triển khai các sản phẩm dịch vụ mới của toàn ngành. +Nghiên cứu nhu vầu khách hàng,mạnh dạn đề xuất với trụ sở chính để tiển khai một số sản phẩm dịch vụ mới như: Đầu mối thanh toáncho các doanh nghiệp,có mạng lưới thanh toán rộng trên toàn quốc, tổ chức áp dụng các dịch vụ thu chi hơn thanh toán hộ qua mạng, dịch vụ kinh doanh qua sàn giao dịch … -Tăng cường công tác thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại hối, mạnh dạn áp dụng những phương thức kinh doanh đối ngoại tiên tiến. -Nâng cao hiệu suất đầu tư, tăng cường quản lý kinh tế, tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, tăng cường tiềm lực tài chính, thực hiện đúng các chế độ qui định của ngành, trích đầy đủ các nghĩa vụ tài chính, trích dự phòng rủi ro theo luật định, từng bước nâng cao cho cán bộ công nhân viên trong phạm vi cho phép của ngành. -Định hướng về thị trường, khách hàng. +Khách hàng của nguồn vốn tiếp tục khai thác nguồn của các khách hàng truyền thống, chuyển sang khai thác các khách hàng thuộc các bộ ngành, các đơn vị sự nghiệp có thu, chú trọng khách hàng dân cư. Từng bước giảm dần khách hàng là các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chình. Đa dạng hoá khách hàng nguồn vốn, giảm bớt phụ thuộc vào sự biến động nguồn vốn của các đơn vị lớn. +Kế hoạch tín dụng: Tập trung giải ngân tốt các dự án đầu tư dài hạn đã được phê duyệt. Tiếp tục tìm kiếm, thẩm định các dự án đầu tư của các tổng công ty, doanh nghiệp lớn làm cơ sở cho những năm sau. Liên kết với chính quyền các cấp để mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh tế gia đình…giảm dần tỷ trọng cho vay nằng ngoại tệ. - Định hướng về tổ chức, đào tạo và phát triển mạng lưới. + Nâng cao chất lượng đào tạo, coi công tác đào tạo là biện pháp chủ yếu để nâng cao trinh độ cán bộ công nhân viên. + Tiếp tục phát triển mạng lưới, đi đôi với nâng cao các phòng giao dịch tại địa điểm có khả năng phát triển kinh doanh, chú trọng đến các cơ sở vật chất của các địa điểm giao dịch, đảm bảo tính tiện ích , tính ổn định, khả năng thực hiện nhiều chức năng và tính khang trang. Mục tiêu cụ thể đơn vị: tỷ đồng chỉ số TH 2006 2007 2008 2009 2010 1. Nguồn vốn 8702 9452 12224 22325 33927 2.tín dụng tại địa phương 1601 1825 2423 2862 3175 3.tỷ lệ nợ xấu 2% 2% 3% 3% 3% 4.KD đối ngoại .Doanh số TTQT(1000$) .D/S mua bán ngoại tệ .Dịch vụ 135 229 209 153 263 229 175 300 251 198 339 276 221 380 305 5.chênh lệch lãi suất 0.35 0.36 0.37 0.38 0.4 6. quỹ thu nhập 67 76 85 96 105 7.lao động bình quân 140 150 165 180 200 8.Mạng lưới 12 13 14 15 16 1.3. Giải pháp thực hiện: Giải pháp về quản trị điều hành: từng bước nâng cao công tác quản lý điều hành theo kế hoạch, phát huy hơn nữa tính chủ động tư chịu trách nhiệm của từng đơn vị cơ sở, tăng dần tính quản lý tập trung, đảm bảo tính thanh khoản ngay từ chi nhánh. Giải pháp về cong nghệ thông tin: thực hiện chương trình giao dịch TPCAS, mở rộng việc phát triển thông tin hỗ trợ cho công tác thu hút khách hàng, nối mạng thông tin với khách hàng và hỗ trợ kế hoạch bán hàng qua mạng, phát triển dịch vụ homebanking. Giải pháp về huy động vốn, chăm sóc khách hàng: tập trung đầu tư để tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đem lại tiện ích cao cho khách hàng, mở rộng các dịch vụ thu tiền, thu cước hộ, phục vụ dịch vụ thanh toán tập trung cho khối bưu điện, linh hoạt hơn trong việc định lãi suất, hình thức huy động từng kỳ, từng khách hàng. Tập trung vào các nguồn vốn rẻ, các nguồn vốn có tính ổn định cao hơn, cải tiến cách thức giao dịch, giờ giấc giao dịch, cải tạo cơ sở vật chất. Giải pháp về kinh doanh đối ngoại: Tiếp tục hoàn thiện tốt công tác thanh toán quốc, mở rộng thêm các dịch vụ kinh doanh đối ngoại, cho phép một số chi nhanh cấp II được làm thanh toán quốc tế trực tiếp. Giải pháp về tín dụng: Tiếp tục làm tốt công tác giải ngân cho 5 dự án cho vay dài hạn, tìm kiếm dự án mới làm cơ sở cho giai đoạn sau. Thực hiện đúng qui trình cho vay, tổ chức quản lý nợ thật chặt chẽ, tăng cường vai trò thẩm định, kiểm tra kiểm toán nội bộ Giải pháp xây dựng củng cố mạng lưới, tăng cường vị thế cạnh tranh Giải pháp về quản lý và kiểm soát rủi ro: Luôn kiểm soát việc thực hiện nghiệp vụ theo đúng qui trình, thực hiện tốt việc thông tin rủi ro, định kỳ họp phân tích về rủi ro hoạt động và môi trường. Giải pháp về tài chính: Hoàn thiện công tác khoán tài chính cho các cơ sở, hạn chế miễn giảm phí dịch vụ, tận thu mọi nguồn thu, nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế nợ xấu. Giải pháp về nguồn nhân lực và đào tạo : Tăng cường thêm những nhân lực có trình độ nghiệp vụ và từng bước cải thiện dần khâu tuyển dụng cán bộ qua thi tuyển , đồng thời thường xuyên tổ chức các buổi đào tạo để nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng. Làm tốt công tác thi đua, khen thưởng.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docL0120.doc
Tài liệu liên quan