Sau gần 20 năm thực hiện Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, FDI đã trở thành một trong những nhân tố quan trọng, có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Thực trạng phát triển của Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy nhu cầu về vốn rất lớn, đặc biệt là nguồn vốn FDI. FDI không chỉ bổ sung thêm nguồn vốn quan trọng cho quá trình phát triển, mà còn góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ cho người lao động, nhất là trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian qua, mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhưng chúng ta vẫn có thể nhận thấy những hạn chế trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, chúng ta cần phải tiến hành áp dụng những chính sách, giải pháp cụ thể nhằm tăng cường nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới (như hoàn thiện hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư nước ngoài, hoàn thiện công tác quy hoạch ngành, mở rộng các hình thức đầu tư, )và tạo được chỗ đứng trên thị trường quốc tế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực
Tuy nhiên trong khuôn khổ hạn hẹp của chuyên đề mới chỉ đưa ra được những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI vào nông nghiệp ở Việt Nam, bên cạnh đấy còn rất nhiều những vấn đề khác cần phải quan tâm và giải quyết trong thời gian tới, như : vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng FDI trong nông nghiệp, công tác đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ và công nhân kỹ thuật, vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và các tổ chức Đoàn thể, Công đoàn với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
99 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1569 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, tổng doanh thu bình quân hàng năm đạt khoảng 320 triệu USD, và có xu hướng tăng dần trong các năm tiếp theo (năm 1999 tăng 37% so với năm 1998, năm 2000 tăng gấp 2 lần năm 1999, năm 2002 tăng 52% so với năm 2001). Tính từ năm 1988 đến nay, doanh thu luỹ kế của lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đạt gần 5,1 tỷ USD.
Giá trị xuất khẩu của lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp từ năm 2001 đến nay tăng gấp 2 lần so với giai đoạn 1991 - 1995. Đặc biệt là từ năm 2001, tốc độ tăng giá trị xuất khẩu khá cao (năm 2001 tăng 16% so với năm 2000, năm 2002 tăng 31% so với năm 2001). Doanh thu xuất khẩu luỹ kế của ngành tính từ năm 1988 đến nay đạt khoảng 1,6 tỷ USD.
Nộp ngân sách của khu vực đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp tuy mới chỉ đạt mức khiêm tốn nhưng có xu hướng tăng dần qua các năm (giai đoạn 1996 - 2000 tăng gấp 10 lần so với giai đoạn 1991 - 1995). Nguyên nhân chủ yếu là do phần lớn các dự án đầu tư đều được hưởng chính sách ưu đãi vốn, và được miễn giảm thuế và tiền thuê đất trong những năm đầu.
1.2. Hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đã bước đầu thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn, góp phần đa dạng hoá sản phẩm, và nâng cao giá trị hàng nông sản xuất khẩu của nước ta
Việc hình thành các khu công nghiệp, các khu chế xuất mới nhằm thu hút FDI vào các ngành công nghiệp nông thôn (như công nghịêp chế biến thực phẩm, công nghiệp chế biến nông sản, …) đã góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn ở nước ta theo hướng hiện đại. Đến nay, tính trên địa bàn cả nước có khoảng trên 100 khu công nghiệp và khu chế xuất, trong đó có 9 khu công nghiệp và khu chế xuất được xây dựng bằng vốn đầu tư nước ngoài, chủ yếu tập trung ở các địa phương : thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải Phòng, Quảng Ninh, … Một trong những tác động tích cực của việc hình thành các khu công nghiệp và khu chế xuất mới dó là đã giải quyết được phần nào việc làm cho lực lượng lao động ở nông thôn (kể cả lao động trực tiếp, lao động gián tiếp và lao động thời vụ), góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và cơ cấu sản phẩm ở nông thôn.
Việc đem vào Việt Nam các thiết bị, công nghệ tiên tiến, cùng các giống cây, giống con có năng suất, chất lượng cao đạt tiêu chuẩn quốc tế thông qua các dự án đầu tư nước ngoài đã góp phần đáng kể vào việc tăng năng suất sản xuất của ngành. Nhiều dự án đã trở thành những mô hình làm ăn kiểu mới, có hiệu quả cao, xứng đáng để nông dân và các doanh nghiệp ở Việt Nam học tập theo. Đầu tư nước ngoài cũng góp phần đáng kể cải thiện tập quán canh tác, cải thiện cơ sở hạ tầng ở các địa phương, đặc biệt là ở những địa phương có điều kiện kinh tế - xã hội kém phát triển. Bên cạnh đấy sản phẩm của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có thể dễ dàng tham gia thị trường thế giới hơn, qua đó tạo điều kiện cho các mặt hàng nông sản của Việt Nam tiếp cận và thâm nhập được vào thị trường thế giới, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu chung của ngành.
Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp đã góp phần tạo thêm việc làm mới, nâng cao thu nhập cho nhân dân các địa phương, góp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội của nhiều vùng nông nghiệp và nông thôn, đặc biệt là ở những vùng địa phương có kinh tế - xã hội khó khăn.
Đến nay các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung đã thu hút khoảng gần 78 triệu lao động trực tiếp, đó là chưa kể đến số lao động gián tiếp và thời vụ. Các dự án không chỉ giải quyết vấn đề việc làm, tạo thu nhập ổn định cho các lao động trực tiếp làm việc tại các nhà máy, mà còn cho cả hàng vạn hộ nông dân hoặc trực tiếp tham gia tạo nguồn nguyên liệu thường xuyên cho dự án hoặc theo mùa vụ. Theo đánh giá chung, tỷ lệ việc làm gián tiếp/việc làm trực tiếp trong lĩnh vực chế biến nông sản là cao nhất (34,5/1). Các địa phương ước các dự án đầu tư nước ngoài đã tạo được việc làm cho khoảng ¼ dân cư trên địa bàn.
2. Hạn chế còn tồn tại
Mặc dù đạt được nhiều thành tựu trong, song việc thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong thời gian qua vẫn còn tồn tại nhiều han chế, cần phải giải quyết :
2.1. Hiệu quả của các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chưa cao
Nói chung, so với các khu vực khác, hiệu quả đầu tư của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vẫn còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng của đất nước, và chưa phát huy được thế mạnh của nước ta trong lĩnh vực này.
Trong ngành trồng trọt và chế biến nông sản, các dự án chủ yếu tập trung đầu tư vào các lĩnh vực mà nguồn nguyên liệu là có sẵn, số lượng các dự án tạo ra các giống cây, giống con mới có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên của Việt Nam chưa nhiều.
Trong ngành trồng rừng và chế biến lâm sản, đầu tư nước ngoài trong khu vực này chưa đạt được hiệu quả cao như mong muốn, chưa đem lại được nhiều lợi ích cho nhà đầu tư, Nhà nước và người lao động. Các dự án chế biến lâm sản chủ yếu tập trung vào sử dụng nguồn nguyên liệu nhập khẩu.
Đầu tư nước ngoài trong khu vực thuỷ sản chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của ngành. Phần lớn các dự án đầu tư cho lĩnh vực chế biến, còn số lượng dự án nuôi trồng rất ít (các dự án nuôi trồng chủ yếu do các hộ gia đình và doanh nghiệp Việt Nam thực hiện). Bên cạnh đấy, việc triển khai một số dự án đầu tư nước ngoài trong thuỷ sản đã dẫn đến tình trạng ô nhiễm mô trường sinh thái ở một số vùng trong cả nước.
Việc khai thác và sử dụng đất trong các dự án này cũng chưa thực sự đem lại hiệu quả và còn lãng phí.
2.2. Tỷ trọng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn thấp và thiếu ổn định.
Biểu 8 : Tỷ trọng đầu tư nước ngoài vào nông, lâm, ngư nghiệp so với các ngành khác (đến 20/12/2005)
Nguồn : Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Tỷ trọng FDI của khu vực nông nghiệp nói chung so với các khu vực khác (công nghiệp, dịch vụ) tương đối thấp, chỉ khoảng 7%. Bên cạnh đấy, tỷ trọng này không ổn định qua các thời kỳ, và có xu hướng giảm. Thời kỳ 1991 - 1995 giảm xuống còn 8,3% (trong khi đó thời kỳ 1988 - 1990 là 21,6%), đến giai đoạn 1996 - 2000 chỉ còn khoảng 4,7%, và trong 5 năm 2001 - 2005 tăng lên khoảng gần 11%.
Tỷ lệ các doanh nghiệp làm ăn thu thua lỗ, gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh khá lớn. Có đến gần 1/3 số các dự án vẫn đang trong thời gian chuẩn bị cơ sở hạ tầng và triển khai các thủ tục khác. Số các dự án bị giải thể trước thời hạn tương đối nhiều (30%), và cao hơn hẳn mức bình quân chung (20%), đặc biệt là các dự án cấp giấy phép kinh doanh trước năm 1990.
2.3. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài phân bổ không đồng đều giữa các địa phương
Tương tự như các dự án đầu tư nước ngoài trong các lĩnh vực khác, các tỉnh, địa phương có cơ sở hạ tầng khá phát triển, nguồn nguyên liệu phong phú, dồi dào, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển nguồn nguyên liệu lại là những vùng thu hút mạnh mẽ vốn đầu tư nước ngoài (các vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và phía Bắc). Trong khi đấy, tỷ lệ các dự án đầu tư vào khu vực miền núi phía Bắc, vào Tây nguyên, một số tỉnh miền Trung và vùng đồng bằng sông Cửu long còn khá khiêm tốn. Hơn nữa tỷ lệ đổ vỡ của các dự án đầu tư nước ngoài ở các vùng này thường cao hơn các vùng khác. Điều này không tạo điều kiện phát triển ở những vùng mà kinh tế - xã hội còn gặp nhiều khó khăn, có tác động không tốt đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn.
2.4. Đối tác đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chưa cân đối và thiếu tính đa dạng
Tính đến nay, trong cả nước có 42 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam. Tuy nhiên, phần lớn các nhà đầu tư đều đến từ Châu Á, và có nền nông nghiệp khá phát triển. Điều này cho thấy Việt Nam chưa có khả năng trong việc thu hút đầu tư nước ngoài từ các nước và khu vực phát triển mạnh (như Hoa Kỳ, Canada, các nước Châu Âu trừ Pháp…), và khả năng xúc tiến đầu tư của Việt Nam còn nhiều hạn chế.
2.5. Hình thức đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp chưa đa dạng
Hiện nay, phần lớn các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam chủ yếu là dưới hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh. Điều này là hoàn toàn phù hợp với xu thế chung, nhưng chưa phong phú. Một phần nguyên nhân là do cơ sở hạ tầng của ngành nông nghiệp nói chung là còn nhiều yếu kém, chính điều này đã hạn chế phần nào các hình thức đầu tư khác.
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút FDI vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Để đạt được những thành tựu trên đã có sự cố gắng rất lớn của Đảng và Nhà nước trong việc thực chỉ đạo và tăng cường các biện pháp xúc tiến đầu tư. Tuy nhiên trong hoạt động thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung vẫn còn nhiều hạn chế. Bên cạnh những nguyên nhân chung về môi trường đầu tư (chưa có sự nhận thức thống nhất đối với đầu tư nước ngoài, công tác xây dựng quy hoạch đầu tư nước ngoài chất lượng chưa cao và thiếu tính cụ thể, kết cấu hạ tầng yếu kém, chi phí đầu tư cao, hệ thống chính sách pháp luật thiếu ổn định, hoàn thiện, thủ tục hành chính phức tạp, …), còn có những nguyên nhân khác làm số lượng các dự án đầu tư nước ngoài vào nông, lâm, ngư nghiệp có xu hướng ngày càng giảm hơn trước :
3.1. Chất lượng công tác quy hoạch phát triển ngành chưa cao
Trong thời gian qua, công tác quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong lâm nghiệp. Công tác quy hoạch thường tiến triển rất chậm, nhiều chương trình, dự án trọng điểm vẫn nằm trên bàn giấy, hoặc không theo kịp yêu cầu. Bên cạnh đấy, việc xây dựng quy hoạch phát triển ngành còn dựa trên những dự báo thiếu căn cứ khoa học, nên thường thiếu chính xác. Đây là một hạn chế không nhỏ của ngành trong thu hút FDI. Đối với các nhà đầu tư nước ngoài, đây là nguyên nhân chính gây lên tâm lý e ngại cho họ khi quyết định đầu tư vào lĩnh vực này.
3.2. Hoạt động sản xuất trong nông có nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực khác
Quá trình sản xuất trong nông, lâm, ngư nghiệp so với các khu vực khác nói chung là tương đối rủi ro và khá mạo hiểm, vì phải chịu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên : khí hậu, đất đai, khí hậu, …; cơ sở hạ tầng kỹ thuật và nguồn nhân lực thiếu bảo đảm
Hoạt động sản xuất nông nghiệp chủ yếu là diễn ra ở các vùng nông thôn, điều kiện tự nhiên khó khăn, thời tiết thường thay đổi; sản phẩm của ngành lại mang tính thời vụ, thường phải qua chế biến, dễ hư hỏng và dễ bị ảnh hưởng của các loại dịch bệnh. Mặt khác, lợi nhuận thu được từ hoạt động sản xuất nông nghiệp thường thấp, tỷ lệ tiết kiệm không cao. Mặc dù các dự án đầu tư nước ngoài được tiến hành chủ yếu ở các vùng nông thôn lân cận đô thị , nhưng nguồn nhân lực có trình độ để có thể quản lý việc triển khai dự án ở các khu vực này còn thiếu và chưa phần lớn vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Để có thể nâng cao tay nghề cho người lao động Việt Nam, buộc các doanh nghiệp đầu tư nước ngoài phải tăng thêm chi phí để đào tạo và thuê chuyên gia có trình độ. Bên cạnh đấy, cơ sở hạ tầng ở khu vực nông thôn còn nhiều yếu kém, để có thể cải thiện và nâng cao chất lượng các công trình kết cấu kỹ thuật ở nông thôn đòi hỏi phải có thời gian dài và vốn đầu tư lớn. Chính những nguyên nhân đã khiến cho lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ngày càng kém sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, phần nào khiến cho số lượng các dự án đầu tư vào ngành ngày càng giảm.
3.3. Hệ thống luật pháp, chính sách khuyến khích liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều bất cập, kém hiệu quả và chưa đủ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Mặc dù ngày càng được bổ sung và hoàn thiện hơn nhằm tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, nhưng nói chung các chính sách ưu đãi và hỗ trợ của Việt Nam so với các nước khác trong khu vực vẫn còn tương đối chặt chẽ, dàn trải và thiếu định hướng rõ ràng nên hiệu quả thu hút FDI còn thấp.
Bên cạnh đấy, cơ chế chính sách tín dụng trong lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều hạn chế. Do tính rủi ro của hoạt động sản xuất nông nghiệp nên phần lớn các ngân hàng vẫn rất e ngại trong việc cấp tín dụng cho các dự án này.
Chính sách phát triển nguồn nguyên liệu trong nước chưa thực sự có hiệu quả (đối với các dự án chế biến lâm sản, các dự án dầu thực vật, …). Hiện nay, rất ít các dự án đầu tư nước ngoài sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước (do số lượng và chất lượng nguyên liệu ở Việt Nam còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất; việc xây dựng vùng nguyên liệu gặp nhiều khó khăn; …), mà phần lớn là nguyên liệu nhập khẩu .
3.4. Công tác vận động xúc tiến đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn kém hiệu quả.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong công tác vận động xúc tiến vào lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian qua, nhưng nói chung là các hoạt động này vẫn còn nhiều hạn chế (nguyên nhân chủ yếu là do thiếu vốn làm kinh phí để tổ chức các cuộc vận động đầu tư ở nước ngoài). Các hoạt động đầu tư còn dàn trải và chưa có trọng tâm, trọng điểm. Việc nghiên cứu các đối tác nước ngoài chưa được quan tâm đúng mức.
Việt Nam vốn là một nước nông nghiệp đang trong quá trình cồng nghiệp hoá - hiện đại hoá, vì thế phát triển một nền nông nghiệp hiện đại là một yêu cầu tất yếu khách quan cần phải thực hiện. Tuy nhiên, với cơ sở hạ tầng yếu kém, nguồn vốn đầu tư vào ngành còn hạn chế, trình độ công nghệ lạc hậu, trong thời gian tới để ngành có thể phát triển nhanh với chất lượng cao như mong muốn, tương xứng với tiềm năng và ý nghĩa quan trọng của ngành trong nền kinh tế, thì một trong những chìa khoá để có thể giải quyết những vấn đề trên là mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, trong đó có việc thu hút FDI vào Việt Nam. Tuy nhiên, trong thời gian qua còn tồn tại nhiều nguyên nhân dẫn đến việc thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ngày một giảm và kém sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Vì thế, trong thời gian tới, chúng ta cần phải đưa ra được những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục được tình trạng trên và nâng cao nguồn vốn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này tại Việt Nam.
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 -2010
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU TRONG THU HÚT FDI VÀO NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN TỚI
1. Những yếu tố tác động đến thu hút FDI trong nông, lâm ngư nghiệp
1.1. Tình hình quốc tế
Theo dự báo của các tổ chức thế giới, đầu tư trực tiếp nước ngoài trên toàn thế giới sẽ hồi phục, và có xu hướng tăng trong những năm tới, mặc dù vẫn ở mức thấp. Tuy nhiên mức độ cạnh tranh giữa các nước trong thu hút đầu tư nước ngoài sẽ tiếp tục hết sức gay gắt.
Theo kết quả điều tra của Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản (JBIC), Việt Nam chỉ xếp sau Trung Quốc, Hoa Kỳ và Thái Lan về mức độ hấp dẫn và triển vọng. Gần đây, trong báo cáo đầu tư thế giới 2004, Việt Nam được UNCTAD xếp thứ 39 trong số 140 nước theo chỉ số dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam so với quy mô của nền kinh tế, đứng thứ 5 trong khu vực châu Á (sau Brunei, Singapo, Hồng Kông và Trung Quốc), vượt xa Malayxia (thứ 75), Thái Lan (thứ 87), Philipphin (thứ 96) và Indonesia (thứ 139).
Theo dự đoán của UNTACT, FDI trong lĩnh vực nông nghiệp được dự đoán phục hồi trung bình. Bên cạnh đấy, Châu Á - Thái Bình Dương vẫn là điểm đến hấp dẫn của FDI. Do đó sự cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài của các nước Châu Á trong lĩnh vực nông nghiệp tiếp tục diễn ra hết sức gay gắt. Các nước có chi phí rẻ về nguồn lao động sẽ là những nước có nhiều lợi thế trong thu hút FDI. Mặt khác do Trung Quốc gia nhập WTO, cũng là một thách thức lớn đối với Việt Nam trong việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Đầu tư theo hình thức mua bán, sáp nhập (M&A) được dự đoán sẽ thịnh hành tại các nước có nền kinh tế phát triển. Các công ty quốc tế sẽ áp dụng các chiến lược kinh doanh toàn cầu hoặc khu vực.
1.2. Tình hình trong nước
Trong thời gian tới, nước ta có nhiều thuận lợi để tăng cường thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp :
Với sự đổi mới về tư tưởng và nhận thức, chúng ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn, cơ sở vật chất kỹ thuật, chất lượng nguồn nhân lực được cải thiện đáng kể
Quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới của nước ta ngày càng diễn ra mạnh mẽ. Đến nay nước ta đã ký kết 47 Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với các nước và vùng lãnh thổ, như : Hiệp định thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA), Hiệp định tự do hoá, khuyến khích và bảo hộ đầu tư với Nhật Bản, Hiệp định khung ASEAN - Trung Quốc, ASEAN - Ấn Độ và kế hoạch thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN - Nhật Bản, ASEAN - Trung Quốc, tham gia APEC, ASEM và ASEAN với việc thực hiện các cam kết về xoá bỏ hạn chế về đầu tư và minh bạch hoá cơ chế, chính sách, pháp lý góp phần làm tăng hình ảnh về môi trường đầu tư của Việt Nam đối với các nước, vùng lãnh thổ trong Hiệp hội, góp phần thu hút đầu tư nước ngoài. Việc thực hiện các cam kết, thỏa thuận song phương và đa phương về đầu tư sẽ tạo điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư nước ngoài tiếp cận rộng rãi hơn với thị trường Việt Nam. Đặc biệt nếu nước ta gia nhập WTO trong thời gian tới sẽ kích thích được mạnh mẽ hơn nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
Bên cạnh đấy, với tốc độ tăng trưởng kinh tế khá ổn định, quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế diễn ra với tốc độ nhanh, nhiều cơ sở vật chất kỹ thuật ở nông thôn được đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, an ninh được bảo đảm, môi trường kinh doanh tiếp tục được cải thiện và khá an toàn, đặc biệt là nhiều chính sách mới về nông nghiệp và nông thôn được ban hành trong thời gian qua là một lợi thế lớn của Viẹt Nam so với các nước khác, có tác động tích cực đến thu hút FDI vào Việt Nam.
Tuy nhiên, hoạt động thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài trong 5 năm tới cũng sẽ đứng trước không ít khó khăn, thách thức. Trong đó, khó khăn lớn nhất là khả năng cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài của nước ta còn hạn chế so với một số nước trong khu vực; nhất là do cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nguồn nhân lực dồi dào nhưng chất lượng còn thấp, việc cải cách thủ tục hành chính đòi hỏi phải có thêm thời gian mới có thể hoàn chỉnh. Năng suất lao động trong ngành nông nghiệp khá thấp, diện tích đất nông nghiệp có thể sử dụng được cho sản xuất có hạn. Lao động trong khu vực này đang dư thừa, trình độ lao động còn kém, chưa đáp ứng được yêu cầu. Sức cạnh tranh của nông sản Việt Nam khá thấp cả về số lượng và chất lượng. Khoảng cách thu nhập giữa nông thôn và thành thị ngày càng tăng, nghèo đói ở khu vực nông thôn chiếm gần 80% số người nghèo đói trong cả nước.
2. Quan điểm thu hút FDI vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn tới
Chủ trương thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này cần dựa trên những quan điểm sau :
- Phải phù hợp với quy hoạch và cơ cấu kinh tế ngành, vùng, lãnh thổ, quy hoạch vùng nguyên liệu.
- Sử dụng nguyên vật liệu địa phương và tạo thêm công ăn việc làm cho nông dân.
- Kết hợp với các dự án có quy mô tương đối lớn, có tác động quan trọng đến nền kinh tế nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng với các dự án có quy mô vừa ở các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn để đảm bảo cơ cấu kinh tế vùng, ngành.
- Tiết kiệm và nâng cao hiệu quả sử dụng đất theo hướng : Tạo ra nhiều giá trị kinh tế cho xã hội nói chung; Đáp ứng cao nhất lợi ích riêng cho người sử dụng; Không làm suy thoái, cạn kiệt các chất dinh dưỡng cần thiết đã có trong đất, đồng thời phải có biện pháp làn tăng độ phì nhiêu của đất.
- Có tính khả thi cao, nhất là về địa điềm thực hiện, thị trường tiêu thụ sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên liệu, … Việc quy hoạch và phát triển các vùng nguyên liệu phải gắn liền với việc xây dựng các cơ sở sản xuất có quy mô lớn và công nghệ cao, đảm bảo khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
- Xây dựng và thực thi các chính sách khuyến khích nông dân và cấc thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh nông, lâm, ngư nghiệp đạt hiệu quả, đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh.
- Phát triển y tế, giáo dục, văn hoá, tổ chức các dịch vụ công cộng như : khuyến nông, khuyến lâm, bảo vệ thực vật, thú y, thuỷ nông với sự tham gia của nhân dân.
- Đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, gồm các công trình thuỷ lợi đầu mối, kênh trục đường chính, đường giao thông đến xã, đường dây điện đến trạm hạ thế, các công trình cung cấp nước sinh hoạt, …
- Bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, các công trình phòng chống thiên tai bảo vệ môi trường, giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai.
- Nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, quản lý chất lượng hàng hoá, bảo trợ xã hội, xoá đói giảm nghèo.
3. Mục tiêu phát triển nông nghiệp và thu hút FDI vào lĩnh vực này trong giai đoạn tới
Mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 đã được Đảng và Nhà nước ta xác định : “duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh, bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng phát triển, vượt ra khỏi tình trạng nước kém phát triển, thu nhập thấp; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá; nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế; chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, khai thác có hiệu quả quan hệ kinh tế đối ngoại”.
Đối với lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định số 150/2005/QĐ-TTg về việc phê duyệt quy hoạch chuyển đổi cơ cấu sản xuất nông, lâm, thuỷ sản của cả nước.
Bảng 9 : Các chỉ tiêu cơ bản phát triển nông, lâm, ngư nghiệp đến năm 2020
Chỉ tiêu
Đơn vị
Giá trị
Tốc độ tăng trưởng giá trị nông, lâm, thuỷ sản
%
4 - 4,5
Tốc độ tăng trưởng kinh tế nông thôn
%
7,5 - 8
Cơ cấu kinh tế nông nghiệp :
- Trồng trọt
%
65
- Chăn nuôi
%
30
- Dịch vụ
%
5
Tỷ lệ che phủ rừng
%
43 - 44
Kim ngạch xuất khẩu
tỷ USD
11
Nguồn : Quyết định 150/2005/QĐ-TTg
Để có thể thực hiện được những mục tiêu nói trên, đòi hỏi phải huy động tối đa mọi nguồn lực trong và ngoài nước, đặc biệt là vốn. Xuất phát từ đó, tại Kế hoạch nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2006 - 2010 đã xác định kế hoạch huy động vốn đầu tư cho phát triển toàn ngành như sau :
Bảng 10 : Các chỉ tiêu thu hút vốn đầu tư trong nông, lâm, ngư nghiệp thời kỳ 2006 - 2010
Chỉ tiêu
Giá trị (tỷ đồng)
Tỷ trọng
Vốn ngân sách Nhà nước
37,65
26,0%
Vốn tín dụng đầu tư phát triển Nhà nước
2,9
2,0%
Vốn ODA
13,03
9,0%
Vốn của các doanh nghiệp và KTTT
49,23
34,0%
Vốn của hộ gia đình
26,06
18%
Vốn đầu tư nước ngoài
15,93
11,0%
Tổng cộng
144.790
100%
Nguồn : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Như vậy, so với kế hoạch huy động vốn đầu tư nước ngoài vào tất cả các lĩnh vực thời kỳ 2006 - 2010, kế hoạch huy động vốn đầu tư nước ngoài vào phát triển nông, lâm, ngư nghiệp nói chung là khá nhỏ bé, chiếm tỷ kệ không đáng kể. Còn trong tổng thể nguồn vốn đầu tư dự kiến thu hút vào ngành trong giai đoạn tới, tỷ lệ vốn đầu tư nước ngoài chỉ chiếm 11%. Những tỷ lệ này tương đối thấp, và chưa thực sự tương xứng với tiềm năng phát triển của ngành.
II. GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TRONG NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP
1. Định hướng đầu tư
Trên cơ sở chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2010, định hướng trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, quy hoạch phát triển nông, lâm, ngư nghiệp và thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp - nông thôn, trong thời gian tới cần ưu tiên thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các nhóm ngành, các sản phẩm có tác động lớn trên các phương diện đến sự phát triển của nông nghiệp nói riêng, và đến sự phát triển của cả nước nói chung, như: thúc đẩy chuyển giao công nghệ nhất là công nghệ cao, công nghệ nguồn, gia tăng xuất khẩu, tạo việc làm, các dự án sản xuất các sản phẩm, dịch vụ có sức cạnh tranh; các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Các định hướng cụ thể:
- Việc thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian tới cần hướng vào việc phát triển công nghệ sinh học để tạo ra các giống cây, con mới có năng suất, chất lượng có thể đáp ứng được yêu cầu trong nước và trên thị trường thế giới. Đặc biệt cần hướng vào sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao (cà phê, cao su, chè, rau quả và chăn nuôi).
- Đầu tư cho công nghệ chế biến, bảo quản sau thu hoạch để nâng cao giá trị sản phẩm và tạo ra thị trường tiêu thụ nông sản ổn định, ngày càng phát triển, đặc biệt là thị trường xuất khẩu.
- Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho nông, lâm nghiệp như các công trình thuỷ lợi, sản xuất phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, hệ thống giao thông, …
- Đối với các ngành cụ thể :
Ngành trồng trọt và chế biến nông sản : Để góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển cây lương thực, cây trồng lâu năm, cây công nghiệp... đã đề ra, trong thời gian tới, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài cần tập trung vào các dự án xây dựng vùng trồng và chế biến nông sản xuất khẩu (lúa, cà phê, cao su, ...) theo hướng thâm canh, tăng năng suất, hạ giá thành sản phẩm, ...
Ngành trồng rừng và chế biến lâm sản : Để thực hiện mục tiêu phát triển ngành, giai đoạn tới cần hướng đầu tư nước ngoài vào các dự án : trồng rừng, sản xuất giống cây có chất lượng, xây dựng mạng lưới nhà máy chế biến gỗ và lâm sản, ...
Ngành chăn nuôi và chế biến thức ăn gia súc : Với mục tiêu đã đề ra tại quyết định 150/2005/QĐ-TTg (đa dạng hoá các loại gia súc, hình thành các vùng chăn nuôi tập trung, ...), trong giai đoạn 2006 - 2010, đầu tư trực tiếp nước ngoài nên hướng chủ yếu vào các dự án sản xuất giống (lợn, bò, trâu, gia cầnm) có chất lượng cao, dự án bảo đảm vệ sinh môi trường, các dự án sản xuất thức ăn gia súc.
Ngành thuỷ sản : Đối với ngành này hướng đầu tư chủ yếu, cần chú trọng là đầu tư tập trung các dự án nuôi trồng thuỷ sản tập trung, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm vệ sinh thực phẩm và chất lượng sản phẩm xuất khẩu (để có thể đáp ứng được yêu cầu của các thị trường lớn như EU và Hoa Kỳ), ...
2. Giải pháp thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2006 -2010
Trên cơ sở quan điểm của Đảng và Nhà nước trong thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, và để thực hiện những mục tiêu đề ra, cần có những giải pháp đồng bộ về môi trường, hoàn thiện hệ thống luật, phát triển cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, …
2.1. Nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quy hoạch phát triển ngành
Trong thời gian qua, do công tác quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm quan trọng trong nông nghiệp chưa có hoặc được triển khai chậm, lại dựa trên một số dự báo thiếu chính xác, chưa lường trước hết được những diễn biến phức tạp của thị trường, đặc biệt là thị trường nước ngoài, … nên đã có tình trạng cấp giấy phép đầu tư nước ngoài vào một số sản phẩm, lĩnh vực mà vượt quá nhu cầu hiện tại.
Bên cạnh đấy, cũng do thiếu quy hoạch cụ thể, mà chủ trương đối với một số dự án đầu tư vào một số sản phẩm quan trọng hoặc lĩnh vực nhạy cảm chưa rõ ràng, điều này khiến cho các địa phương phải chờ xin ý kiến chỉ đạo của các cơ quan trung ương mất khá nhiều thời gian, song mặt khác còn dẫn đến tình trạng quan điểm xử lý đối với các dự án đầu tư nước ngoài không có sự thống nhất.
Do đó trong thời gian tới, để nâng cao được hiệu quả thu hút đầu tư nước ngoài, thì biện pháp đầu tiên cần phải được tiến hành đó là điều chỉnh công tác quy hoạch ngành, quy hoạch sản phẩm, nhằm mở rộng lĩnh vực đầu tư, tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này :
2.1.1. Xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài trong bản quy hoạch
Việc đầu tiên là tiến hành nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quy hoạch phát triển ngành, ngay từ khâu xây dựng cho đến khâu thực hiện, trong đó phải xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thu hút đầu tư nước ngoài.
- Quy hoạch phải được xây dựng trên cơ sở gắn kết với mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phát triển đặt ra Kế hoạch phát triển nông nghiệp và nông thôn thời kỳ 2006 - 2010 cũng như Chiến lược thu hút và sử dụng đầu tư nước ngoài đến năm 2010 và những năm tiếp theo.
Căn cứ vào các quy hoạch nói trên, các ngành, các địa phương xây dựng các danh mục dự án ưu tiên gọi vốn đầu tư nước ngoài với các thông tin cụ thể về mục tiêu, địa điểm, công suất và đối tác Việt Nam để làm cơ sở cho việc tổ chức các chương trình vận động đầu tư.
- Quy hoạch ngành nông nghiệp phải gắn với quy hoạch vùng, đảm bảo tính hiệu quả. Quy hoạch của từng địa phương cần được xây dựng trên quy hoạch vùng. Quy hoạch các sản phẩm cụ thể cần được nghiên cứu, xây dựng một cách khoa học cho một khoảng thời gian dài, có tính chất dự báo và làm căn cứ cho việc huy động nguồn lực trong nước và nước ngoài và dựa trên quy hoạch ngành và quy hoạch vùng. Khẩn trương rà soát, điều chỉnh quy hoạch ngành kết hợp xây dựng quy hoạch theo vùng lãnh thổ, thực hiện xóa bỏ tình trạng độc quyền, phân biệt giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài trong quy hoạch, mở rộng lĩnh vực đầu tư đối với đầu tư nước ngoài.
2.1.2. Phát triển công tác dự báo nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch
- Quy hoạch các ngành phải có sự phù hợp với các thỏa thuận và cam kết quốc tế trong quá trình hội nhập. Quy hoạch phải được xây dựng trên cơ sở cập nhật về số liệu, tình hình trong nước và bối cảnh quốc tế, phải dựa trên căn cứ khoa học chính xác, do đó cần đặc biệt chú trọng đến công tác dự báo, nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch (quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm, địa bàn, ...).
2.1.3. Xây dựng danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài
- Đầu tiên là xoá bỏ quy định về việc yêu cầu các dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch sản phẩm.
- Trên cơ sở căn cứ vào quy hoạch phát triển ngành, xem xét lại Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2001 - 2005, lập Danh mục dự án quốc gia kêu gọi đầu tư nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010.
2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp
Bên cạnh những giải pháp tổng thể về phát triển nông, lâm, ngư nghiệp cần xây dựng hệ thống các cơ chế, chính sách đồng bộ nhằm khuyến khích đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực này theo những hướng sau :
2.2.1. Ban hành các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp :
Sản xuất nông nghiệp nói chung là một hoạt động nhiều rủi ro, vì thế đây luôn là một lĩnh vực kém hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài, do đó rất cần các chính sách ưu đãi hỗ trợ của Nhà nước. Trong thời gian tới cần tiếp tục duy trì và mở rộng các ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp :
- Có chế độ ưu tiên đối với các dự án sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước thay vì nhập khẩu, áp dụng mức thuế suất nhập khẩu cao đối với các nguyên liệu thô phục vụ chế biến một số sản phẩm nhạy cảm (đường, sữa bột).
- Vẫn tiếp tục áp dụng mức thuế thu nhập ưu đãi đối với các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, các dự án ứng dụng khoa học công nghệ mới để sản xuất các loại giống mới, có năng suất cao và có chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
- Ngoài ra Nhà nước nên ban hành những chính sách bảo trợ cho nông dân và các doanh nghiệp như bảo trợ xã hội, bảo trợ thiên tai, …
2.2.2. Có các chính sách phát triển thị trường vốn, và tín dụng đầu tư :
Đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung có những đặc thù riêng, vì thế việc áp dụng những chính sách phù hợp mới có thể hấp dẫn được nhà đầu tư nước ngoài.
- Trong việc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi, tạo ra kênh vốn ưu đãi cho dự án liên doanh trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp, như : vốn tư ngân hàng, từ quỹ đầu tư tín dụng Nhà nước, đáp ứng nguồn vốn bổ sung cho các doanh nghiệp lớn của Việt Nam tham gia góp vốn liên doanh trong một số lĩnh vực khuyến khích đầu tư, như lai tạo giống, sản xuất sản phẩm xuất khẩu,…
- Có chính sách hỗ trợ vốn ngân sách hoặc các nguồn cho vay ưu đãi cho bên Việt Nam trong công tác giải toả và đền bù thoả đáng, đặc biệt là việc đền bù đất cho nông nông dân, để đưa đất góp vốn thuận lợi, thực sự hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.
2.2.3. Chính sách về đất đai trong nông nghiệp
Trong thời gian qua, việc thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp thường gặp nhiều khó khăn trong vấn đề đất đai. Để khắc phục khó khăn này, cần thực hiện những biện pháp sau :
- Cho phép nông dân được chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp vào các mục đích khác nếu không trái với các yêu cầu bảo vệ đất vì lợi ích chung.
- Thực hiện nhất quán chính sách giao đất, sử dụng sản phẩm cho các nhà đầu tư nước ngoài, mà vừa đảm bảo được việc quản lý các nguồn tài nguyên, vừa khuyến khích được các nhà đầu tư nước ngoài.
- Ngoài ra, cần có chính sách đền bù đất thoả đáng cho nông dân (đối với các dự án sử dụng đất thuộc quyền sở hữu của nông dân, cần phải có những đền bù thoả đáng về mặt giá trị cho người dân khi tiến hành giải toả, như : đền bù bằng tiền, ...).
2.2.4. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo môi trường pháp lý hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Trong thời gian tới cần tiếp tục nghiên cứu, và nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật đồng bộ, theo hướng xích gần và tiến tới thống nhất giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài, thi hành pháp luật nghiêm minh, và không nên có sự điều chỉnh lớn các thể chế về đầu tư trong thời gian ngắn.
- Nên quy định cụ thể các khoản ưu đãi về lợi ích kinh tế, đảm bảo an toàn vốn cho các nhà đầu tư nước ngoài, có quy định ưu đãi cụ thể và chi tiết đến từng lĩnh vực sản xuất cây trồng, vật nuôi, đặc biệt đối với những dự án đầu tư vào những vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
- Động viên khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế (đặc biệt là thành phần kinh tế tư nhân) tham gia đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, có chính sách đảm bảo và tạo ra một “sân chơi” bình đẳng giữa nhà đầu tư nước ngoài với nhà đầu tư trong nước về mức giá của các dịch vụ cung ứng cho các hoạt động đầu tư.
- Tiến hành đơn giản hoá các thủ tục đăng ký cấp phép, các thủ tục sau cấp phép, ký kết với đầu tư nước ngoài và trong thủ tục xét cấp vay lại.
2.2.5. Tạo lập môi trường kinh tế vĩ mô thuận lợi
Cần có những biện pháp để giữ vững sự ổn định nền kinh tế vĩ mô, duy trì được tốc độ tăng trưởng cao bền vững, hạn chế lạm phát, ổn định tỷ giá hối đoái. Cần xây dựng chiến lược hợp tác đầu tư với nông nghiệp, hoàn thành quy hoạch tổng thể và cụ thể về cơ cấu lĩnh vực, khu vực đối với đầu tư nước ngoài vào nông nghiệp.
Bên cạnh đấy, cần cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới kết cấu hạ tầng cơ sở trong nông nghiệp và nông thô, ưu tiên đầu tư cho những vùng, những địa phương đặc biệt khó khăn. Do chưa có điều kiện phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng, nên chúng ta chỉ nên tập trung đầu tư dứt điểm một số công trình, địa bàn để tăng khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
2.3. Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài
Sau khi tạo được môi trường pháp lý và cơ chế chính sách thông thoáng, hấp dẫn trong thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, vấn đề có tính then chốt là phải nâng cao hiệu quả quản lý của Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài.
Theo quy định tại Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam, quản lý Nhà nước về đầu tư nước ngoài bao gồm các nội dung chủ yếu sau(8) Luật đầu tư nước ngoài
:
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch và chính sách đầu tư nước ngoài
- Ban hành các văn bản pháp luật về hoạt động đầu tư nước ngoài
- Hướng dẫn các ngành, các địa phương trong việc thực hiện các hoạt động liên quan tới đầu tư nước ngoài
- Cấp, thu hồi giấy phép đầu tư
- Quy định việc phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài
- Kiểm tra, thanh tra và giám sát các hoạt động đầu tư nước ngoài
Trong thời gian qua, công tác quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài còn nhiều yếu kém, vừa sơ hở lại vừa can thiệp sâu vào hoạt động của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Để có thể tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp nói chung, trong thời gian tới, cần chú trọng tới các vấn đề sau :
- Cần phải hoàn chỉnh hệ thống các văn bản có liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài, xây dựng một quy chế phối hợp chặt chẽ giữa Bộ Kế hoạch và Đầu tư với Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân tỉnh trong việc quản lý hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung.
- Bên cạnh đấy, cần phải triệt để và kiên quyết trong việc quy định rõ ràng, minh bạch các thủ tục hành chính ở mọi khâu, mọi cấp; công khai các quy trình, thời hạn, trách nhiệm xử lý các thủ tục hành chính và kiên quyết giảm các thủ tục hành chính không cần thiết, thực hiện có hiệu quả cơ chế một cửa để thu hút thêm được các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này.
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 13 của Thủ tướng Chính phủ, trong đó có việc tiến hành đều đặn chương trình giao ban Vùng; duy trì, nâng cao chất lượng các cuộc đối thoại với cộng đồng các nhà đầu tư, kịp thời giải quyết các khó khăn vướng mắc trong hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ tin học vào công tác quản lý nhằm nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động ĐTNN ở cả trung ương lẫn địa phương.
2.4. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư
Trong gần 20 năm qua, đầu tư nước ngoài tại Việt Nam chủ yếu chỉ được thực hiện dưới 3 hình thức chính : Doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, và hợp đồng hợp tác kinh doanh. Do đó các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được thành lập dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn. Bên cạnh đấy, việc cổ phần hoá các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài còn nhiều hạn chế, và tương đối chậm. Mặt khác, trong các dự án liên doanh liên kết với nước ngoài, bên Việt Nam chủ yếu là các doanh nghiệp quốc doanh, số doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ lệ không đáng kể. Chính những điều này đã phần nào làm hạn chế việc mở rộng các kênh mới để thu hút FDI của thế giới vào nước ta nói chung, và vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp nói riêng. Trong thời tới, việc đa dạng các hình thức đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp cần được nghiên cứu và triển khai theo các hướng chính sau :
- Ban hành các chính sách nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh liên doanh với nước ngoài. Khai thác thêm các kênh đầu tư mới cho phép thành lập các công ty cổ phần có vốn đầu tư nước ngoài, công ty hợp doanh, và đặc biệt là hình thức sát nhập và thâu tóm (M&A) một doanh nghiệp trong nước đang hoạt động. Hiện nay, tại nhiều nước trên thế giới, M&A là một hình thức rất quan trọng của FDI, tuy nhiên đối với Việt Nam, do có những hạn chế đối với cổ phần của người nước ngoài trong các công ty, doanh nghiệp trong nước, nên hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài này chưa thực sự phổ biến. Trong thời gian tới, với sự đổi mới chính sách, quan điểm, M&A sẽ trở thành một hình thức đầu tư nước ngoài quan trọng cho Việt Nam.
- Đối với các tập đoàn kinh tế lớn có nhiều dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp nói riêng, và cho toàn nền kinh tế nói chung, cần xem xét đến việc thành lập các công ty quản lý vốn (Holding Company) để điều hành chung các dự án.
- Sớm ban hành Danh mục các lĩnh cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được mua cổ phần của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.5. Đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động xúc tiến đầu tư
Để thực hiện được mục tiêu thu hút đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông nghệp nói chung, công tác vận động xúc tiến đầu tư cần phải được đổi mới cả về nội dung và hình thức theo những hướng cơ bản sau :
- Cần phải nhận thức rõ ràng rằng việc hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi nhằm triển khai có hiệu quả các dự án đầu tư nước ngoài đã được cấp giấy phép đầu tư sẽ là biện pháp tốt nhất để xây dựng hình ảnh, và nâng cao sự hiểu biết của các nhà đầu tư nước ngoài về sức hấp dẫn và cạnh tranh của đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam.
- Cần phải bố trí đủ ngân sách cho hoạt động xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực này như là một khoản chi phí thường xuyên hàng năm của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Cần xem xét việc lập Quỹ xúc tiến đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp trong phạm vi toàn quốc, trên cơ sở ngân sách nhà nước kết hợp với huy động các nguồn vốn của các tổ chức, doanh nghiệp.
- Cần đổi mới và nâng cao chất lượng các ấn phẩm tuyên truyền đầu tư nước ngoài nói chung và trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp nói riêng (như giudebook, in tờ gấp giới thiệu về cơ quan quản lý đầu tư, danh mục các lĩnh vực khuyến khích đầu tư, …), nhằm tạo sức hấp dẫn và ấn tượng tốt ban đầu đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Nâng cấp trang thông tin website về đầu tư nước ngoài.
- Cần triển khai nghiên cứu tiềm năng, thế mạnh của các nước và các vùng lãnh thổ cũng như của nhà đầu tư nước ngoài trong việc đầu tư vào lĩnh vực này để có cơ chế, chính sách vận động thích hợp.
- Nhanh chóng xây dựng kế hoạch và chương trình vận động đầu tư cụ thể trong nước và ngoài nước, tập trung vào các ngành, các đối tác đầu tư cần thu hút đầu tư nước ngoài cho thời kỳ 2006 - 2010 (chú trọng vào các nước lớn : Hoa Kỳ, Nhật Bản, EU, các công ty xuyên quốc gia, các đối tác có công nghệ cao, ...).
KẾT LUẬN
Sau gần 20 năm thực hiện Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, FDI đã trở thành một trong những nhân tố quan trọng, có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Thực trạng phát triển của Việt Nam trong thời gian gần đây cho thấy nhu cầu về vốn rất lớn, đặc biệt là nguồn vốn FDI. FDI không chỉ bổ sung thêm nguồn vốn quan trọng cho quá trình phát triển, mà còn góp phần chuyển giao công nghệ, nâng cao trình độ cho người lao động, nhất là trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp.
Trên cơ sở phân tích thực trạng thu hút FDI vào lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian qua, mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ, nhưng chúng ta vẫn có thể nhận thấy những hạn chế trong việc thu hút đầu tư nước ngoài, chúng ta cần phải tiến hành áp dụng những chính sách, giải pháp cụ thể nhằm tăng cường nguồn vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam trong thời gian tới (như hoàn thiện hệ thống luật pháp có liên quan đến đầu tư nước ngoài, hoàn thiện công tác quy hoạch ngành, mở rộng các hình thức đầu tư, …)và tạo được chỗ đứng trên thị trường quốc tế trong quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới và khu vực
Tuy nhiên trong khuôn khổ hạn hẹp của chuyên đề mới chỉ đưa ra được những giải pháp nhằm tăng cường khả năng thu hút FDI vào nông nghiệp ở Việt Nam, bên cạnh đấy còn rất nhiều những vấn đề khác cần phải quan tâm và giải quyết trong thời gian tới, như : vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng FDI trong nông nghiệp, công tác đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ và công nhân kỹ thuật, vấn đề tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và các tổ chức Đoàn thể, Công đoàn với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, …
Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù có nhiều gặp nhiều khó khăn nhưng với sự tận tình của thầy giáo Thạc sĩ Bùi Đức Tuân và các cán bộ phòng Nông, Lâm, Ngư nghiệp thuộc Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) đã giúp đỡ em hoàn thành tốt đề tài này. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn (2002), Kỷ yếu khoa học nghiên cứu kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn (1996 - 2002), NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm 2006 - 2010.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế biển.
4. Bộ Thuỷ sản, Báo cáo bổ sung và điều chỉnh kế hoạch 5 năm 2001 - 2010.
5. Bộ Thuỷ sản (8/2005), Số liệu thống kê thuỷ sản 2001 - 2003, NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Cục đầu tư nước ngoài, Kỷ yếu đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, NXB Văn hoá thông tin, Hà Nội.
7. Kinh tế - xã hội qua các con số thống kê, Tạp chí Kinh tế Việt Nam - thế giới 2005 - 2006.
8. Luật đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam (2004), NXB Chính trị quốc gia.
9. PGS.TS Nguyển Bạch Nguyệt - TS. Từ Quang Phương (2004), Giáo trình Kinh tế đầu tư, NXB Thống kê, Hà Nội
10. PGS.TS Trần Quốc Khánh (2005), Giáo trình Quản trị kinh doanh nông nghiệp, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
11. PGS.TS Vũ Thị Ngọc Phùng – ThS Phan Thị Nhiệm (1999), Giáo trình chiến lược kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội.
12. TS. Ngô Thắng Lợi (2002), Giáo trình Kế hoạch hoá phát triển kinh tế xã hội, NXB Thống kê, Hà Nội.
13. TS. Vũ Đình Thắng – GVC. Hoàng Văn Định (2002), Giáo trình Kinh tế phát triển nông thôn, NXB Thống kê.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Một số trang web :
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư : www.mpi.gov.vn
- Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn : www.mard.gov.vn
- Bộ Tài chính : www.mof.gov.vn
- Thời báo kinh tế Việt Nam : www.vneconomy.com.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu 1 : Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài theo đăng ký vào Việt Nam 34
Biểu 2 : Cơ cấu vốn đăng ký FDI trong toàn bộ nền kinh tế (Từ 1988 đến hết 2005) 35
Biểu 3 : Dòng vốn FDI vào lĩnh vực nông nghiệp thời kỳ 1988 - 2005 51
Biểu 4 : Cơ cấu đầu tư trong nội bộ ngành nông nghiệp 53
Biểu 5 : Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư 62
Biểu 6 : FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở các địa phương 63
Biểu 7 : Mối quan hệ giữa FDI và sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam 64
Biểu 8 : Tỷ trọng đầu tư nước ngoài vào nông, lâm, ngư nghiệp so với các ngành khác (đến 20/12/2005) 68
DANH MỤC CÁC TỪ VIÊT TẮT
Từ viết tắt Giải thích
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
GTSX Giá trị sản xuất
IMF Quỹ tiền tệ thế giới
NICs Nước công nghiệp mới
OECD Tổ chức phát triển hợp tác kinh tế
TNCs Công ty xuyên quốc gia
WTO Tổ chức thương mại thế giới
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I : ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI VÀ KINH NGHIỆM THU HÚT ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TRONG NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP 3
I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 3
1. Một số khái niệm cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài 3
1.1. Khái niệm về đầu tư 3
1.2. Khái niệm về đầu tư nước ngoài 4
1.3. Phân loại đầu tư nước ngoài 6
2. Đầu tư trực tiếp nước ngoài và vai trò trong sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia 8
2.1. Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài 8
2.2. Phân biệt đầu tư trực tiếp nước ngoài với đầu tư gián tiếp nước ngoài 9
2.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài 10
2.4. Các lợi ích thu được từ đầu tư trực tiếp nước ngoài 14
2.5. Hạn chế trong thu hút và sử dụng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 17
II. VAI TRÒ CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP 19
1. Vai trò và đặc điểm của ngành nông, lâm, ngư nghiệp 19
1.1. Vai trò của ngành nông nghiệp 19
1.2. Đặc điểm của ngành nông nghiệp 23
2. Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài đối với phát triển nông, lâm, ngư nghiệp 26
III. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG THU HÚT FDI VÀO LĨNH VỰC NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP 27
1. Trung Quốc 27
2. Thái Lan 28
3. Malayxia 29
4. Một số bài học cho Việt Nam 30
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 32
I. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRONG CẢ NƯỚC 32
1. Tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua 32
1.1. Tình hình chung 32
1.2. Cơ cấu FDI theo ngành 35
1.3. Cơ cấu FDI theo vùng và lãnh thổ 35
1.4. Cơ cấu FDI theo đối tác đầu tư 36
1.5. Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư 36
2. Tác động của FDI đối với sự phát triển kinh tế - xã hội 37
2.1. Tác động tích cực 37
2.2. Hạn chế còn tồn tại 40
II. THỰC TRẠNG THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP 43
1. Tình hình phát triển nông, lâm, ngư nghiệp giai đoạn 2001 - 2005 43
2. Chính sách thu hút FDI và các cam kết quốc tế của Việt Nam 47
2.1. Chính sách thu hút FDI 47
2.2. Các cam kết quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 50
3. Tình hình thu hút FDI trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 50
3.1. Tình hình chung 50
3.2. Cơ cấu thu hút FDI 52
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP 64
1. Tác động của FDI tới phát triển nông, lâm, ngư nghiệp 64
2. Hạn chế còn tồn tại 67
2.1. Hiệu quả của các dự án đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chưa cao 67
2.2. Tỷ trọng đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn thấp và thiếu ổn định. 68
2.3. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài phân bổ không đồng đều giữa các địa phương 69
2.4. Đối tác đầu tư trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chưa cân đối và thiếu tính đa dạng 69
2.5. Hình thức đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp chưa đa dạng 70
3. Nguyên nhân của những hạn chế trong thu hút FDI vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 70
3.1. Chất lượng công tác quy hoạch phát triển ngành chưa cao 70
3.2. Hoạt động sản xuất trong nông có nhiều rủi ro hơn các lĩnh vực khác 71
3.3. Hệ thống luật pháp, chính sách khuyến khích liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp còn nhiều bất cập, kém hiệu quả và chưa đủ sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài 71
3.4. Công tác vận động xúc tiến đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp còn kém hiệu quả. 72
CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT FDI TRONG LĨNH VỰC NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 -2010 74
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU TRONG THU HÚT FDI VÀO NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP TRONG GIAI ĐOẠN TỚI 74
1. Những yếu tố tác động đến thu hút FDI trong nông, lâm ngư nghiệp 74
1.1. Tình hình quốc tế 74
1.2. Tình hình trong nước 75
2. Quan điểm thu hút FDI vào lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn tới 76
3. Mục tiêu phát triển nông nghiệp và thu hút FDI vào lĩnh vực này trong giai đoạn tới 77
II. GIẢI PHÁP THU HÚT FDI TRONG NÔNG, LÂM, NGƯ NGHIỆP 79
1. Định hướng đầu tư 79
2. Giải pháp thu hút FDI trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2006 -2010 81
2.1. Nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quy hoạch phát triển ngành 81
2.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật, chính sách liên quan đến hoạt động đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp 83
2.3. Nâng cao hiệu lực quản lý của Nhà nước đối với đầu tư nước ngoài 86
2.4. Đa dạng hoá các hình thức đầu tư 87
2.5. Đổi mới và đẩy mạnh công tác vận động xúc tiến đầu tư 88
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28559.doc