Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường xuất khẩu cà phê vào thị trường Mỹ tại công ty cổ phần Intimex Việt Nam

Mỹ là thị trường tiềm năng với các nhà xuất khẩu trên thế giới ,việc xâm nhập thị trường Mỹ giúp cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế toàn cầu .Ngành cà phê Việt Nam có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ,hàng năm cà phê đã xuất khẩu ra thị trường quốc tế và đem lại cho đất nước nguồn ngoại tệ lớn. Trong tương lai cà phê vân sẽ là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam .Vì vậy nhà nước cần có các chính nhằm giúp đỡ cho các DN xuất khẩu cà phê ,về phía các công ty xuất khẩu cà phê phải tích cưc tham gia nghiên cứu,giải quyết những khó khăn để tăng cường xuất khẩu Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần INTIMEX Việt Nam tôi có cơ hội được tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty .quá trình nghiên cứu thực tế tình hình xuất khẩu cà phê vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2005-2009 của công ty ,tôi xin đưa ra một số giải pháp tăng cường xuất khẩu cà phê vào thị trường Mỹ của công ty cổ phần Intimex Việt Nam

doc55 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1794 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tăng cường xuất khẩu cà phê vào thị trường Mỹ tại công ty cổ phần Intimex Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n qua đó làm giảm chi phí mang cà phê đi ra công chế biến , tiết kiệm chi phí nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sau khi cà phê được chế biến xong ở các trạm , cà phê sẽ được các cơ quan giám định chất lượng xuống tận nơi để kiểm tra trước khi đưa cà phê đi xuất khẩu Ngoài các trạm chế biến vừa và nhỏ nằm rải rác ở các tỉnh, công ty có một nhà máy chế biến nhà cà phê xuất khẩu với chất lượng cao và công suất lớn, nguyên liệu phục vụ cho nhà máy chế biến công ty lấy từ hai nguồn là nguyên liệu thu mua taị chỗ và nguyên liệu lấy từ các trạm về để đảm bảo lượng cà phê dự trữ và cà phê phục vụ cho kế hoạch chế biến. Sơ đồ : Quy trình thu mua chế biến cà phê tại nhà máy Thu mua nguyên liệu thô Nhập kho trạm thu mua Gia công chế biến Giám định Đóng gói theo quy cách Vân chuyển nhập kho Tp Hồ Chí Minh Xuất khẩu 2.2.3 : Công tác xuất khẩu Đây là khâu cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu, nó là khâu quan trọng nhất vì nó quyết định hiệu quả kinh doanh của đơn vị. Nhận thức rõ điều nay ban giám đốc của công ty đã có những phương án xuất khẩu thích hợp với từng điều kiện riêng của các lô hàng. Công đã có quan hệ mua bán vói các tập đoàn, công ty cà phê lớn trên thế giới như : Newman Groppe,Volcafe, Hacofco…… 2.2.4 :Thực trạng các phương thức xuất khẩu của công ty cổ phần Intimex Việt 2.2.4.1 :Phương thức xuất khẩu trực tiếp Công ty cổ phần Intimex là công ty xuất khâu cà phê hàng đầu và có quy mô lớn ở Việt Nam, cũng như bao công ty xuất khẩu cà phê khác ở Việt Nam xuất khẩu trực tiếp luôn là phương thức xuất khẩu chủ yếu của công ty . Thuân lợi của phương pháp xuất khẩu trực tiếp là công ty kiểm soát được nhiều hơn tiến trình xuất khẩu, có khả năng thu được lợi nhuận và nắm được chặt chẽ hơn người mua bên ngoài và thị trường liên quan , các hợp đồng được ký kết thông qua sự chào hàng của công ty. Nhưng phương thức này cũng bộc lộ nhiều hạn chế mà công ty gặp phải, xuất khẩu theo phương thức này công ty đã phải tốn nhiều thời gian hơn để tìm hiểu thị trường và tốn nhiều nhân sự và sử dụng nhiều nguồn tài lực của công ty. Là một công ty xuất khẩu trực tiếp công ty đã có những chính sác và biện pháp để lựa chọn được các thị trường mà công ty muốn thâm nhập và hệ thống phân phối riêng Mọi việc tìm đơn hàng và đối tác ở công ty chủ yếu do phòng kinh doanh và phòng tổng hợp thực hiện, so với các côn ty xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới họ có phòng giao dịch quốc tế hoặc phòng xuất nhập khẩu riêng. Việc giao nhiệm vụ tìm kiếm đối tác cho phòng kinh doanh là một mắt xích yếu trong cả quá trình tìm đối tác xuất khẩu của công ty, các phòng này không đủ nhân lực có trình độ chuyên môn sâu về một mặt hàng và một thị trường cụ thể nào đó . Như chúng ta đã biết thành công của một công ty tại thị trường nước ngoài phụ thuộc vào phương thức tiếp thị nhiều hơn chất lượng sản phẩm. Các công ty xuất khẩu lớn trên thế giới khi họ có một hệ thống phân phối thích nghi với mỗi thị trường, các hệ thống này bao gồm các đại diện thương mại ,các đại lý các nhà phân phối các nhà bán lẻ và những người tiêu thụ sau cùng. Đây là điều mà công ty chưa làm được , nhưng đây lại là hình thức chiếm tỷ trọng khá cao đạt 96% năm 2006 và có sự giảm nhẹ năm 2007 là 91% ,năm 2008 là 89,5% , năm 2009 là 85%. .Hơn nữa việc xác định giá để ký với đối tác công ty thường mua thông tin về thị trường từ hãng tin REUTERS với một giá rất đắt. Nguyên nhân chính của việc này vẫn là do công ty không có đủ tiềm lực về tài chính để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao và mở rộng mạng lưới phân phối ở thị trường nước ngoài do đó thông tin về thị trường mà công ty mua được nhiều khi về tới công ty không còn được chính xác do đó có những quyết định chưa thật sự chính xác về giá . 2.2.4.2 : Xuất khẩu cà phê theo phương thức giao xa Hợp đồng theo phương thức giao xa là hợp đồng nhà nhập khẩu phải ứng trước cho doanh nghiệp 70% giá trị hàng hóa nhưng không chốt giá, mà vào thời điểm giao hàng mới chốt giá dựa vào giá giao dịch trên thị trường và trừ lùi một mức nhất định. Vì vậy, các doanh nghiệp bán hàng theo phương thức này có nguy cơ thua lỗ nặng, thậm chí bị đối tác kiện vì không có hàng giao theo hợp đồng, đây là tình trạng chung của các DN xuất khẩu cà phê nói chung và của Intimex. Thị trường nông sản diễn biến rất khó dự đoán, nếu giao xa khi giá thế giới tăng, doanh nghiệp sẽ được lợi so với giao ngay nhưng các nhà đầu cơ nước ngoài họ các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều lô hàng “bán trừ lùi” chưa chốt giá (do chờ giá sẽ lên), nên họ đã cố tình ép giá xuống ,các nhà đầu cơ nước ngoài họ có sức mạnh tài chính nên họ tìm cách và ép giá xuống . Tỷ lệ hợp đồng theo phương thức này ở công ty CP Intimex trong một số năm gần đây có xu hướng giảm nhưng tỷ lệ vẫn còn cao trong tổng số sản lượng cà phê xuất khẩu của công ty. Nếu như năm 2007 tỷ lệ là này là 7% thì tới năm 2009 tỷ lệ này giảm xuống còn 5 %. Có những hơp đồng theo phương thức này công ty đã bị thua lỗ 2.2.4.3: Phương thức giao dịch qua sàn Mô hình giao dịch này đã được áp dụng từ rất lâu trên thế giới nhưng lại được đưa vào Việt Nam chưa lâu ,ưu thế lớn nhất của cách giao dịch này là người ta có thể bán cà phê trong tương lai theo mức giá hiện tại - mức giá mà các doanh nghiệp biết chắc là hợp lý. Vì thế,các doanh nghiệp cũng hạn chế được những rủi ro. Điều này không một phương pháp kinh doanh cà phê truyền thống nào đạt được một sàn giao dịch điện tử được thiết lập để người bán và người mua thỏa thuận giá cả và ký hợp đồng .Cà phê sẽ được chuyển giao ở một thời điểm nào đó mà hai bên thống nhất trong tương lai ,vào thời điểm đó, giá cà phê có cao hay thấp hơn giá đã thỏa thuận thì hợp đồng vẫn giữ nguyên giá trị ,cho nên, bên mua và bên bán có thể tính toán được lỗ lãi ngay khi vừa ra quyết định .Trong khi mua bán như vậy, cà phê là ảo nhưng lợi nhuận lại thực. Hình thức mua bán mới mẻ này thực chất là: ký hợp đồng trên mạng và bán cà phê qua điện thoại .Thông thường phiên giao dịch sẽ được kết thúc vào nửa đêm. Sau mỗi ngày làm việc như vậy, các bảng, biểu đồ giá cà phê cũng được xây dựng để các nhà sản xuất cà phê có thể dự đoán giá trong tương lai .Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của nước ta từ trước tới nay .Tuy nhiên, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới tình hình xuất khẩu của mặt hàng này,bởi cà phê được đánh giá là mặt hàng có giá biến động nhanh và mạnh nhất trong 1 thập kỷ trở lại đây .Chưa kể ở nước ta, sản lượng cà phê các năm cũng rất không ổn định người trồng cà phê luôn sống trong tâm trạng nơm nớp về nỗi lo được mùa, mất mùa .Vì hạn hán dẫn đến sản lượng thấp, nhưng chưa chắc nông dân đã thua thiệt, bởi giá tự khắc sẽ được nâng lên ngược lại, được mùa, sản lượng tăng, nhưng nông dân chưa chắc đã thắng, bởi giá thị trường có thể sẽ bị giảm xuống .Đó chính là sự nhạy cảm và khó đoán biết của thị trường cà phê không chỉ với người nông dân mà ngay với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê của nước ta, sụt giá bất ngờ vẫn là nỗi khiếp đảm luôn tồn tại . Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đã và đang áp dụng hình thức giao dịch này, tuy chỉ ở mức độ khiêm tốn ,năm 2009 vào khoảng 5% lượng cà phê xuất khẩu của công ty . Đây là hình thức giao dịch có nhiều ưu điểm so với các hình thức giao dịch cũ nhưng lại chưa được áp dụng rộng rãi tại công ty vì một số nguyên nhân , thứ nhất là do nhà nước chưa ban hành các văn bản pháp lý về giao dịch ở thị trường kỳ hạn, trong làm ăn có lúc lỗ lúc thua ,lúc thắng thì không nói gì nhưng bị lỗ ở một số phiên giao dịch thì nguy to,vào lúc đó cơ quan chức năng của Nhà nước như công an, kiểm soát ,thanh tra thuế lại có thể sờ gáy DN ,Intimex là công ty cổ phần có phần vốn của nhà nước chiếm tới đa số khi thua lỗ công ty không biết dựa vào đâu trong bản hạch toán tài chính để hạch toán phần thua lỗ này. Vấn đề thứ hai là giá bảo lãnh khi giao dịch còn cao ,công ty Intimex đã tham gia trực tiếp giao dịch vơi Liffe nhưng phí bảo lãnh của VietinBank còn quá cao so với điều kiện của DN ,VietinBank thu phí bảo lãnh là 15USD/LOT giao dịch ( một LOT=5 tấn cà phê Robusta ) của nhà xuất khẩu Việt Nam. Vấn đề thứ 3 là giá ảo ,nếu coi giá giao dịch cà phê Robusta ở LONDON là giá chuẩn hay còn gọi là giá thị trường ,giá thật thì giá cà phê trong nước hiếm khi tuân theo sự lên xuống đó của giá LONDON. Lăm lúc giá cà phê ở LONDON giảm nhưng giá cà phê trong nước tăng bởi hàng loạt công ty đổ xô đi mua hàng để giao khi tới kỳ hạn ,đẩy giá trong nước lên cao. Cũng có kkhi giá LONDON tăng nhưng cà phê trong nước giảm giá bởi bước vào thu hoạch rộ, nhiều DN đổ xô chào bán để tháo kho cà phê đã đầy ắp ,đây chính là rủi ro lớn nhất mà công ty Intimex nói riêng và các DN xuất khẩu cà phê nói riêng gặp phải khi giao dịch qua sàn 2.2.5 : Kim ngạch xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần Intimex Việt Nam Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là một DN hàng đầu trong ngành xuất khẩu, đặc biệt là xuất khẩu cà phê đây là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty ,công ty đã đạt được những thành công lớn hàng năm thu về nguồn ngoại tệ khá lớn chiếm từ 19%-22% tổng kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty CP Intimex Đơn vị : Triệu USD Năm 2005 2006 2007 2008 2009 Kim ngạch xuất khẩu của Intimex 132.600 194.326 291.710 343.905 550.751 Mức độ tăng giảm (%) 46,55 50,11 17,90 60,15 Nguồn của ICO Từ năm 2005-2009 kim ngạch xuất khẩu cà phê của Intimex luôn tăng với một tốc độ rất lớn điển hình nhất là năm 2009 kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng 60,15% ,tiếp theo là năm 2007 là 50,11%, năm 2006 là 46,55 %. Nguyên nhân là do năm 2007 và năm 2009 cà phê thế giới chịu ảnh hưởng của hạn hán kéo dài nên lượng cung cà phê bị giảm sút nghiêm trọng ,Việt Nam lại ít chịu ảnh hưởng của hiện tượng này nên chúng ta xuất khẩu được nhiều cà phê ra thị trường thế giới với mức giá cao, nếu như năm 2006 giá cà phê xuất khẩu trung bình của công ty là 1.100 USD/Tấn thì sang năm 2007 giá đã là 1.650USD/Tấn (tăng 50%) ,năm 2008 giá cà phê xuất khẩu bình quân là 1600 USD/Tấn thì bước sang năm 2009 giá đã tăng lên là 2270USD/Tấn (tăng 41,88%). Vì thế kim ngạch cà phê xuất khẩu của công ty luôn tăng Đối với thị trường Mỹ ,đây là một thị trường lớn của Intimex nên mang lại cho công ty một lượng ngoại tệ khá lớn, thông qua bảng kim ngạch xuất khẩu của Intimex sang thị trương Mỹ chúng ta sẽ thấy rõ Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Intimex sang thị trường Mỹ Đơn vị : 1000USD Năm 2006 2007 2008 2009 Kim ngạch 19.580 24.519 25.292 21.634 Mức độ tăng giảm (%) 25,20 3,1 -14,46 Năm 2007 được coi là năm thành công của cà phê xuất khẩu cả nước nói chung và cà phê xuất khẩu của Intimex nói riêng, kim ngạch năm 2007 trên thị trường MỸ đạt 24.519.000 USD tăng 25,20% so với năm 2006 . Kim ngạch xuất khẩu cà phê phụ thuộc vào yếu tố giá năm 2009 do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới mà trọng tâm là ở nước Mỹ lam cho giá cà phê xuất khẩu vào đây đã giảm dẫn tới kim ngạch giảm -14,46% so với năm 2008 . 2.2.6 :Cơ cấu sản phẩm Toàn ngành cà phê nói chung và công ty cổ phần Intimex Việt Nam nói riêng đều xuất khẩu chủ yếu hai loại cà phê là Robusta và cà phê Arabica, trong đó chủ yếu vẫn là cà phê Robusta chiếm khoảng 75% trong tổng lượng cà phê xuất khẩu của toàn ngành Bảng 2.5: Loại cà phê xuất khẩu của Intimex vào thị trường Mỹ Loại cà phê ARABICA ROBUSTA Loại 1 Loại 2 Loại 1 Loại 2 Độ ẩm 12.5% max 13% max 12.5% max 13% max Hạt đen vỡ 2% max 5% max 2% max 5% max Tạp chất 0.5% max 0.5% max 0.5% max 1.% max Hạt cỡ N.16 90% 90% Hạt cỡ N.13 90% 90% Nguồn : Phòng tổng hợp 2.2.7 :Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty cổ phần Intimex Việt Nam Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là DN hàng đầu trong xuất khẩu cà phê, thị trường xuất khẩu của công ty ngày càng mở rộng ,các thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Mỹ,Đức,Anh ,Italia,Tây Ban Nha,Nhật,Ba Lan,Hàn Quốc …..Trong năm 2009 cả nước xuất khẩu được 1.183.523 tấn cà phê thì công ty cổ phần Intimex Việt Nam đã xuất khẩu được 242.622 tấn cà phê chiếm 20.5% tổng lượng cà phê xuất khẩu của cả nước. Trong đó công ty đã xuất khẩu sang các thị trường . đứng đầu là Đức với lượng xuất là 36.393 tấn,Tây Ban Nha 21.815 tấn, Mỹ 26.689 tấn , Italia là 16.984 tấn ,Ba Lan 12.131 tấn, Hàn Quốc 12. 131 tấn …. Qua số liệu trên ta có biểu đồ các nước nhập khẩu cà phê hàng đầu của côn ty Biểu đồ 2 : Năm nước nhập khẩu cà phê hàng đầu của công ty 2.2.8: Đơn giá xuất khẩu bình quân của công ty giai đoạn 2005-2009 Nhìn chung giá cà phê xuất khẩu của công ty năm sau cao hơn năm trước , giai đoạn 2005-2006 giá cà phê xuất khẩu của công ty thấp hơn giá bình quân của cả nước điều ,nhưng từ năm 2007 tới nay giá cà phê xuất khẩu bình quân của công ty luôn cao hơn giá xuất khẩu bình quân của cả nước điều đó có thể lý giải một trong số các nguyên nhân sau, công ty đã cổ phần hóa vào đầu năm 2007 việc kinh doanh được hoàn thiện hơn , công ty đã ký được những hợp đồng tốt hơn .Nguyên nhân thứ hai là do công ty xuất khẩu được nhiều cà phê Arabica hơn ,cà phê Arabica có giá trị hơn cà phê Robusta. Năm 2008 khi mà giá cà phê của cả nước giảm hơn so với năm trước (năm 2007 ) thì giá cà phê xuất khẩu của công ty gần như không giảm để đạt được điều đó công ty đã ký được những hợp đồng cung cấp cà phê cho các đối tác nhập khẩu từ năm trước. Qua bảng số liệu sau chúng ta thấy rõ được điều đó hơn Bảng 2.6 :Bảng đơn giá xuất khẩu cà phê bình quân giai đoạn 2005-2009 Đơn vị : USD/ Tấn Năm Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Đơn giá bình quân của công ty 780 1.100 1.650 1.600 2.270 Đơn giá bình quân của cả nước 789 1.180 1.529 1.462 2.044 Qua số liệu bảng trên chúng ta vẽ được biểu đồ đơn giá xuất khẩu bình quân của công ty và của cả nước Biểu đồ 3: Đơn giá bình quân giai đoạn 2005-2009 Đơn vị : USD/ Tấn 2.2.9 : Lợi nhuận xuất khẩu cà phê của công ty sang thị trường Mỹ Công ty đã thành lập được trên 30 năm ,xuất nhập khẩu hàng nông sản vẫn là thế mạnh của công ty cụ thể hơn là xuất khẩu cà phê,chè, hạt tiêu….Để làm sáng tỏ điều này chúng ta đi xem sét bảng số liệu dưới đây Bảng 2.7 : Lợi nhuận xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần Intimex sang thị trường Mỹ Đơn vị : Triệu Đồng Cà Phê Lợi Nhuận KH TH TH/KH +/- % Năm 2006 1.100 1.150 50 104,55 Năm 2007 1.120 1.267 147 113,13 Năm 2008 1.300 1.384 384 106,46 Năm 2009 1.260 1.160 -100 92,06 Nguồn : Phòng tài chính kế toán ( Số liệu này không bao hàm cả các chi nhánh của công ty) Qua số liệu trong bảng trên ta thấy rằng lợi nhuận đạt được từ xuất khẩu cà phê qua các năm luôn tăng lên . Giai đoạn từ năm 2006-2008 lợi nhuận xuất khẩu luôn vượt so với kế hoạch mong muốn ,cụ thể năm 2006 lợi nhuận từ xuất khẩu cà phê đạt 1150 triệu đồng tăng 50 triệu đồng ( 4.55%) so với kế hoạch .Năm 2007 là năm cà phê được giá nhưng sản lượng cà phê giảm do hạn hán kéo dài nhưng công ty vẫn hoàn thành vượt mức kế hoạch về lợi nhuận ,vượt 147 triệu đồng ( 13.13%). Năm 2008 tiếp tục là một năm xuất khẩu cà phê thành công của công ty với lợi nhuận đạt 1.384 triệu đồng tăng 384 triệu đồng (6,46%) so với kế hoạch. Năm 2009 là năm duy nhất trong giai đoạn này công ty không hoàn thành kế hoạch về lợi nhuận , công ty chỉ hoàn thành được 92,06% so với kế hoạch về lợi nhuân tương ứng với mức giảm 100 triệu đồng. Có thể giải thích điều này do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu làm cho nhu cầu nhập khẩu cà phê ở một số thị trường truyền thống giảm mạnh như Mỹ ,EU, Nhật…. 2.2.10 : Chi phí xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần Intimex Việt Nam sang thị trường Mỹ Cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của công ty và có kim ngạch xuất khẩu cao nhất , do đó chi phí và doanh thu bỏ ra để xuất khẩu cà phê là cao nhất. Sau đây ta xem chi phí xuất khẩu cà phê của công ty sang thị trường Mỹ Bảng 2.8 : Chi phí xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần Intimex Việt Nam sang thị trường Mỹ Đơn vị: Triệu đồng Năm Mặt hàng 2006 2007 2008 2009 Cà Phê 18.400 22.350 23.200 20.115 Nguồn : Tài chính kế toán ( Số liệu này không bao hàm cả các chi nhánh của công ty) Tuy cà phê là mặt hàng có chi phí kinh doanh cao nhưng chi phí kinh doanh cao tương ứng với mức doanh thu xuất khẩu từ cà phê cao ,điều đó chưa nói được hiệu quả kinh doanh kinh doanh của công ty . Để có đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của công ty chúng ta đi đánh giá tỷ suất lợi nhuận của cà phê . Có hai chỉ tiêu đánh giá đó là tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ xuất lợi nhuận trên chi phí. Bảng 2.9 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần Intimex Việt Nam trên thị trường Mỹ Đơn vị : % Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Pd Pc Pd Pc Pd Pc Pd Pc Cà phê 0.367 0.39 0.322 0.354 0.342 0.373 0.338 0.36 Ta thấy rằng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Pd) của cà phê năm 2007 giảm so với năm 2006 là 0,045% và tỷ suất lợi nhuận trên chi phí (Pc) năm 2007 cũng giảm so với năm 2006 .Điều đó chứng tỏ năm 2007 hiệu quả sử dụng chi phí của công ty không được tốt bằng năm 2006 trong khi doanh thu từ năm 2006 của công ty lại ít hơn năm 2007.Điều đó có thể giải thích do năm 2007 giá cà phê thu mua tăng mạnh làm chi phí của công ty phải bỏ ra lớn để thu mua cà phê do công ty đã ký hợp đồng xuất khẩu cà phê từ thời gian trước. Nếu không thu mua thì sẽ không đủ lượng hàng xuất khẩu đã ký và khi đó công ty sẽ bị phạt do vi phạm hợp đồng ,điều quan trọng hơn là công ty sẽ mất bạn hàng. Năm 2008 và năm 2009 tỷ xuất lợi nhuận trên doanh thu và tỷ xuất lợi nhuận trên chi phí đều tăng so với năm 2007. Xét về năm 2009 so với năm 2008 thì hai chỉ số này có sự giảm nhẹ là do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới năm 2009 và Mỹ là nước chịu ảnh hưởng sâu sắc nhất do đó hiệu quả xuất khẩu của công ty có sự giảm sút do chi phí gia tăng. 2.2.11: Thương hiệu cà phê của Intimex Việt Nam là nước xuất khẩu cà phê đứng thứ hai thế giới sau Braxin nhưng có một nghịch lý rằng chúng ta chưa có một thương hiệu cà phê nổi tiếng nào trên thị trường quốc tế , mỗi năm ngành cà phê xuất khẩu từ 700-950 nghìn tấn cà phê ,trong đó hầu hết là cà phê Robusta ,đây là loại cà phê có xuất sứ địa lý từ Buôn Ma Thuật đã được nhiều người biết đến là cà phê có chất lượng cao do có hương vị đặc biệt cây cà phê được trồng trên vùng cao nguyên đất đỏ bazan với độ cao 500-700m trên mực nước biển .Công ty cổ phần Intimex Việt Nam nhiều năm qua đã chú trọng xây dựng hình ảnh công ty để làm nên một thương hiệu xuất khẩu cà phê mạnh của cả nước , với những nỗ lực của mình công ty đã xuất khẩu được rất nhiều đơn hàng có giá trị và được các DN thương mại hàng đầu trên thế giới biết tới và hợp tác làm ăn ,công ty đã trở thành doanh nghiệp xuất khẩu cà phê hàng đầu Việt Nam 2.3 : Đánh giá chung hoạt động xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần Intimex Việt Nam trên thị trường Mỹ 2.3.1:Những ưu điểm Trong những năm gần đây mặc dù chịu sự cạnh tranh gay gắt của các thành phần kinh tế nhưng công ty vẫn tồn tại phát triển và tự khẳng định mình trong bối cảnh thương mại quốc doanh gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn hoàn thành nhiệm vụ và vượt các chỉ tiêu tăng trưởng về mặt quy mô Công ty đã cổ phần hóa thành công và làm ăn ngày càng có lãi đảm bảo thu nhập ổn định , và các chế độ bảo hiểm , lương thưởng cho cán bộ nhân viên trong công ty Đội ngũ nhân viên được chọn lọc và có trình độ chuyên môn và khả năng ngoại ngữ tốt do đó họ năng động và nhạy bén trong công việc, năng suất lao động của nhân viên ngày càng cao .Cán bộ lãnh đạo là những người có tài và tâm trong công việc với cơ chế quản lý kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt nhạy bén thích nghi với sự vận động và phát triển của thị trường . Công ty xác định lấy xuất khẩu trong đó xuất khẩu nông sản là mũi nhọn đột phá để tăng trưởng và mở rộng quy mô kinh doanh Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu như sử dụng đòn bẩy trong quản lý tài chính để ưu tiên cho hoạt động xuất khẩu trực tiếp giành lấy chỗ đứng trên thị trường .Chú trọng tăng cường công tác tiếp thị trong và ngoài nước, mở rộng các thị trường mới đồng thời vẫn giữ được mối quan hệ cũ , xây dựng quan hệ bạn hàng có trọng điểm . Công ty đã giữ vững thị trường được thị trường tiêu thụ sản phẩm truyền thống bằng những chính sách ưu đãi về giá cả phương thức thanh toán Công ty đã không ngừng phát triển cả về quy mô cũng như chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua việc tăng doanh thu lợi nhuận và nộp ngân sách .Ban đầu công ty chỉ có một cơ sở chính ở Hà Nội hiện nay công ty đã mở rộng quy mô sản xuất ra nhiều Tỉnh , Thành phố như chi nhánh INTIMEX Hưng Yên , Hải Dương và Thành phố Hồ Chí Minh . 2.3.2 : Những hạn chế Bên cạnh những thành công và những ưu điểm đạt được ở trên thì công ty vẫn còn tồn tại những yếu kém hạn chế ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty Nước ta muốn phấn đấu trở thành nước công nghiệp vào năm 2020 thì công tác xuất khẩu hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của nền kinh tế quốc dân. Những năm qua nhà nước đang khuyến khích xuất khẩu ở mọi thành phần kinh tế nhất là xuất khẩu nông sản vì đây là điểm mạnh của chúng ta . nhưng có một thực tế rằng quá trình điều hành và quản lý nước ta chưa được hoàn chỉnh cho nên nhiều doanh nghiệp kể cả tư nhân đổ xô vào thu mua , tạo sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nội địa dẫn tới sự phá giá, kích giá lên. Để đảm bảo số lượng cà phê xuất khẩu cho những hợp đồng đã ký công ty cổ phần Intimex đã phải thu mua cà phê một cách ồ ạt ,không có sự phân loại và lựa chọn kỹ càng nên hạn chế lớn nhất của công ty là không đồng đều và chất lượng cà phê kém so mặt hàng cùng loại của nhiều quốc gia khác.Chất lượng thấp thể hiện ở độ đồng đều kém, khó phân loại nên chưa xác định được thương hiệu bản quyền, luôn bị bán với giá thấp Nước ta là nước xuất khẩu cà phê Vối ( Robusta) lớn thứ 2 thế giới nhưng giá xuất khẩu lại phụ thuộc vào thị trường giao dịch cà phê tại Luân Đôn và Newyork, do đó các nhà đầu cơ quốc tế dễ dàng thao túng giá nên việc giá xuất khẩu cà phê của công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung bị ảnh hưởng lớn. Biên độ giao động tăng giảm của một phiên giao dịch dễ gây ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của các nhà xuất khẩu trong đó có công ty Năng xuất và chất lượng cây cà phê phụ thuộc rất lớn vào thời tiết đặc biệt về lượng mưa và sương muối , khi thời tiết khô hạn không đủ nước cho cây trồng sinh trưởng thì sẽ giảm năng suất hoặc điều khác là mưa không đúng thời điểm vào lúc cây đang trổ hoa sẽ làm hoa hỏng giảm năng suất .Mặt khác trong khi thu hoạch cà phê mà gặp mưa nhiều sẽ làm giảm chất lượng cà phê . Trong quá trình thu mua và xuất khẩu do khâu kiểm tra có sơ suất nên ảnh hưởng tới giá xuất khẩu của lô hàng lỗi đó thậm chí lô hàng đó sẽ bị trả lại 2.3.3:Các nguyên nhân tồn tại Khối lượng hàng hoá không lớn lại sản xuất và chế biến phân tán ở nhiều nơi nên phải mất chi phí thu gom và bảo quản. Năng suất các loại cây công nghiệp ngắn ngày của ta còn thấp và chưa đảm bảo chất lượng tốt, giá thành sản xuất nguyên liệu cao, do máy móc trang thiết bị thô sơ nên hiệu quả chế biến thấp sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế chưa cao . Nguyên nhân là do chưa có bộ giống tốt và đầu tư thâm canh thấp Công ty còn có những hạn chế như sản phẩm không phải do công ty sản xuất mà do công ty thu mua qua những công ty khác sau đó xuất khẩu ra nước ngoài do vậy chất lượng của các sản phẩm chưa được đồng đều . Tất cả các nguyên nhân trên làm cho khả năng cạnh tranh của cà phê Việt Nam nói chung và của công ty cổ phần Intimex Việt Nam bị giảm sút, khối lượng hàng hóa không lớn, chi phí sản xuất cao, năng suất thấp, mặt khắc nước Mỹ cách xa chúng ta nên chi phí vận chuyển hàng hóa lớn dẫn đến chi phí cho hợp đồng cao làm cho giá cà phê chúng ta chào bán trên thị trường MỸ thường cao hơn các đối thủ cạnh tranh khác . CHƯƠNG III MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU CÀ PHÊ VÀO THỊ TRƯỜNG MỸ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM 3.1 Đặc điểm thị trường Mỹ     Với kim ngạch nhập khẩu hàng hóa của Mỹ lên đến hơn 1.800 tỷ USD, Mỹ là thị trường khổng lồ đối với hầu như tất cả các loại hàng hóa mà Việt Nam có thể xuất khẩu. Hiện Mỹ trở thành thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, bằng kim ngạch xuất khẩu của 25 nước Liên minh châu Âu cộng lại. Trong các năm qua từ khi Hiệp định có hiệu lực, các nhà xuất khẩu Việt Nam đã vượt mức xuất khẩu của nông dân và các nhà máy của các đối tác thương mại nhiều năm của Mỹ như Thổ Nhĩ Kỳ, Nam Phi, Ba Lan...     Hiệp định Thương mại Việt-Mỹ đã tạo cơ hội tiếp cận thị trường rất lớn cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những sản phẩm chế tạo sử dụng nhiều lao động, trước đây chịu mức thuế quan cao tới 40%, nay Việt Nam được hưởng Quy chế tối huệ quốc (MFN), Quy chế thương mại bình thường (NTR) nên mức thuế suất nhập khẩu chỉ còn 3-4%. Điều này đã mở đường cho sự tăng trưởng của ngoại thương giữa hai nước trong những năm qua. Kim ngac xuất khẩu của hai nước tuy đã có nhiều tiến bộ trong những năm qua nhưng vẫn chưa xứng với tiềm năng của hai bên .Để các DN xuất khẩu Việt Nam xuất khẩu được nhiều hàng hóa hơn nữa sang thị trường Mỹ thì chúng ta phải hiểu một số vấn đề về đất nước con người nơi đây .Muốn hàng Việt Nam thâm nhập sâu vào thị trường Mỹ, trước tiên doanh nghiệp Việt Nam phải hiểu rõ về những đối thủ cạnh tranh quan trọng của mình. Theo thống kê, đối thủ chính của Việt Nam trong ngành hàng cà phê hiện là Indonesia và Ấn Độ. Hạt tiêu thì có Indonesia, Ấn Độ, Malaysia; cao su là Thái Lan, lndonesia, Malaysia; hải sản là Thái Lan, Philippines; tin học là Ân Độ, Trung Quốc, Đài Loan. Về mối quan hệ với bạn hàng, hầu hết các doanh nghiệp công ty Mỹ không thích làm việc qua trung gian, coi trọng luật lệ và luôn đòi hỏi mọi việc phải được trả lời nhanh chóng, rõ ràng .Các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Mỹ thường có nhu cầu xuất nhập hàng hóa rất lớn đây mới chính là các đối tác chủ yếu của các doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam. Mặc dù tự do thương mại nhưng ở Mỹ hiện có rất nhiều luật lệ quy định về kỹ thuật và chất lượng, tạo thành các rào cản kỹ thuật đối với hàng hóa nước ngoài. Ngoài ra, hoạt động của hàng chục hiệp hội ngành hàng tại Mỹ như Hiệp hội cà phê, Hiệp hội các nhà nhập khẩu hàng dệt may, Hiệp hội giày dép, Hiệp hội chế biến kinh doanh hàng gia vị...là điều mà các doanh nghiệp Việt Nam nên biết đến .Việc tham gia vào hoạt động của các hiệp hội này có thể được xem như một trong những biện pháp thâm nhập vào thị trường Mỹ hiệu quả nhất ,thông qua hiệp hội, các công ty xuất khẩu Việt Nam có thể được tiếp xúc trực tiếp với các công ty thành viên qua mạng Internet, họp mặt, thư từ....Và điều quan trọng là doanh nghiệp còn thường xuyên được cung cấp các số liệu về tình hình kinh doanh, xu hướng giá cả cũng như được giải đáp các vướng mắc về thủ tục kinh doanh . Tính cạnh tranh sản phẩm xuất khẩu của Việt Nam còn thấp trên cả hai khía cạnh giá cả và chất lượng so với sản phẩm xuất khẩu cùng loại có xuất xứ từ quốc gia khác .Thị trường Mỹ ở quá xa Việt Nam ,chi phí vận tải và bảo hiểm chuyên chở hàng hoá xuất khẩu lớn , điều này làm cho chi phí kinh doanh hàng hoá từ Việt Nam đưa sang Mỹ tăng lên. Hơn nữa thời gian vận chuyển dài làm cho cà phê bị giảm về chất lượng, tỷ lệ hao hụt tăng .Điều này làm giảm tính cạnh tranh của hàng xuất khẩu Việt Nam trên thị trường Mỹ so với hàng hoá từ các nước Châu Mỹ La Tinh có điều kiện tương tự như nước ta đưa và tính cạnh tranh trên thị trường Mỹ rất cao . Nhiều nước trên thế giới có lợi thế tương tự như Việt Nam đều coi thị trường Mỹ là thị trường chiến lược trong hoạt động xuất khẩu , cho nên chính phủ và các doanh nghiệp của các nước này đều quan tâm đề xuất các giải pháp hỗ trợ thâm nhập giành thị phần trên thị trường Mỹ . Đây cũng được xem là khó khăn khách quan tác động đếnkhả năng thâm nhập sản phẩm của Việt Nam trên thị trường Mỹ . Những điều nên làm khi có nhu cầu xúc tiến buôn bán với bạn hàng Mỹ Các doanh nghiệp Việt Nam nên triệt để tận dụng các tiện ích có được từ mạng Intemet nếu có ý định làm ăn lâu dài tại Mỹ. Cụ thể như gửi thư điện tử, khai thác kho dữ liệu khổng lồ về thông tin và tìm kiếm bạn hàng trên mạng. Ngoài ra, doanh nghiệp trong nước còn có thể thu hút sự chú ý của các công ty tại đây bằng cách đưa ra những mẫu quảng cáo độc đáo trên trang chủ riêng của mình .Về lâu dài có thể hướng tới công tác chuẩn bị cho việc bán hàng qua mạng (e-commerce) một khi có đủ điều kiện về pháp lý và phương thức thanh toán. Một cách chào hàng tương đối hiệu quả khác là tham dự các cuộc hội chợ triển lãm, được tổ chức liên tục hàng ngàn cuộc mỗi năm trên khắp đất Mỹ. Tuy nhiên, muốn các chuyến đi mang lại kết quả như mong đợi thì doanh nghiệp hay các nhà tổ chức (thường là các trung tâm xúc tiến thương mại) nên có sự phối hợp chặt chẽ với một công ty tại Mỹ để có thể gặp đúng đối tượng và được hướng dẫn về đi lại .Hiện nay, chi phí thuê mặt bằng tại các cuộc hội chợ triển lãm ở Mỹ trung bình khoảng từ 2.000-3.000 USD cho một gian hàng chừng 10 m2 đó là chưa kể các khoản chi phí gửi hàng và cho nhân viên đi kèm. Ngoài các biện pháp tiếp thị, bán hàng, doanh nghiệp Việt Nam cần đầu tư công nghệ và thiết bị mới và đảm bảo giao hàng đúng hạn nếu muốn làm ăn lâu dài tại thị trường Mỹ. Ngoài ra, đầu tư công nghệ mới còn giúp nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm giá thành sản phẩm, qua đó nâng sức cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam so với hàng hóa của các nước khác vốn đã có mặt từ lâu tại thị trường Mỹ. Và cuối cùng là đừng quên Đại sứ quán và Thương vụ Việt Nam tại Mỹ cũng là một địa chỉ mà các doanh nghiệp nên phối hợp chặt chẽ để có thể được cung cấp kịp thời những thông tin về thị trường, tránh các thiệt hại đáng tiếc có thể xảy ra về vật chất cũng như thời gian. 3.2 Định hướng phát triển của công ty trong tương lai 3.2.1 Định hướng phát triển cơ sở vật chất kĩ thuật Trong những năm tới công ty đang cố gắng mở rộng công ty và tiến hành đầu tư mới tại nhiều nơi trong cả nước: Tại Hà Nội , Hưng Yên ,Hải Dương và T.P Hồ Chí Minh và ở một số thành phố lớn khác … Ngoài việc chọn xuất khẩu làm mũi nhọn cho sự phát triển của công ty , hiện nay công ty còn đang cố gắng mở rông cơ sở và chuyển đầu tư sang một số lĩnh vực đầu tư mới như mở hệ thống các siêu thị Intimex trên địa bàn Hà Nội và các tỉnh thành phố lớn khác trên cả nước , xây dựng các trung tâm thương mại … Ngoài ra công ty còn đang đầu tư xây dựng dự án nuôi tôm công nghiệp tại hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An . Công ty muốn tăng cường đội ngũ nhân sự có trình độ quản lý giỏi để trực tiếp quản lý việc sản xuất thay cho việc thu nhằm tạo cho mức đồng đều của sản phẩm tốt hơn nâng cao tính cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường xuất khẩu Tại Hải Phòng công ty đang cố gắng xây dựng nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu ,xây dựng nhà máy chế biến ở đây rất thuận tiện vì hải sản sau khi được mang về có thể mang chế biến luôn như thế sẽ giữ được sự tươi sống cho sản phẩm đồng thời nâng cao được chất lượng của sản phẩm điều này sẽ mang lại những lợi thế cạnh tranh tốt cho sản phẩm thủy sản của công ty Công ty còn dự kiến xây dựng xí nghiệp chế biến nông sản xuất khẩu tại Bình Dương .Việt Nam là một nước nông nghiệp và nông sản đang là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của công ty .vì vậy công ty Intimex không ngừng tăng cường đầu tư mở rộng các cơ sở chế biến mới ngay tại nơi đây để thuận tiện cho việc chế biến và giảm tối đa được chi phí vận chuyển. Để cạnh tranh được với nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh trong nước như Vinacafe,Trung Nguyên… công ty đang có dự kiến đưa ra mô hình khu dịch vụ tổng hợp bao gồm cả việc chế biến , kho bảo quản hàng hoá và xuất khẩu ngoài cửa khẩu ở Đồng Nai . Đây là một mô hình mới sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh cho công ty do công ty có thể xuất khẩu ngoài cửa khẩu sẽ giảm được nhiều chi phí vận chuyển. 3.2.2 Định hướng phát triển thị trường thương mại Thị trường Mỹ là một thị trường lớn đối với các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam . Trong khi Nhật Bản trong giai đoạn 2004- 2007 chiếm đến thị phần 17% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam , EU chiếm 12% , ASEAN chiếm 18% …thì kim ngạch xuất khẩu sang Mỹ của Việt Nam còn chiếm tỉ trọng còn nhỏ . Và Mỹ là thị trường nhập khẩu lớn nhất toàn cầu , thì kim ngạch nhập khẩu từ Việt Nam vào Mỹ nhỏ bé chưa đầy 2% so với hàng nhập khẩu vào Mỹ . Ngoài ra công ty còn chú trọng phát triển các thị trường xuất khẩu mới như là Trung Quốc và thị trường các nước châu phi Công ty Intimex mặc dù đã xuất khẩu sang thị trường Mỹ ,EU ,Nhật …trong vài năm trở lại đây tuy nhiên số lượng hàng nông sản xuất khẩu chưa nhiều và chưa có tính cạnh tranh so với sản phẩm của các nước khác cùng xuất khẩu sang các thị trường lớn này .Vì vậy trong thời gian tới một trong các mục tiêu của công ty là đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang các thị trường này nhằm mở rộng thị phần của công ty tại đây. Qua đó tạo nên một thương hiệu xuất khẩu cà phê mạnh của Việt Nam trên thị trường quốc tế 3.3 :Một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu cà phê san thị trường Mỹ của công ty 3.3.1 : Các giải pháp về sản xuất và chế biến cà phê phục vụ xuất khẩu Đầu tư vùng nguyên liệu chất lượng cao Muốn có cà phê có chất lượng cao thì giống cà phê ảnh hưởng rất nhiều tới chất lượng cà phê xuất khẩu ,nhận thức rõ được điều này công ty cổ phần Intimex Việt Nam đã chủ động đầu tư phối hợp với bà con nông dân ở các vùng trồng cà phê như Đắc Lắc, Lâm Đồng, Buôn Ma Thuật… để có vùng nguyên liệu cà phê mới với chất lượng tốt hơn . Công ty đã nhập khẩu từ nước ngoài các giống cà phê có năng suất cao và chịu hạn tốt như : Banbon, Amerello, Catlerra….Ngoài ra công ty còn phối hợp với viện nghiên cứu Eakmat nhằm nghiên cứu lai tạo những giống cà phê tốt hơn. Do việc nghiên cứu các giống cà phê mới đòi hỏi rất nhiều về thời gian ,công sức và tiền của ,cần có một thời gian dài mới có được giống cà phê mới phù hợp với điều kiện tự nhiên từng vùng .Quá trình chọn giống đòi hỏi yêu cầu về trình độ chuyên môn cao về vấn đề này công ty đã để các Viện nghiên cứu đảm nhận ,công ty cổ phần Intimex Việt Nam cần phối hợp chặt chẽ với các viện đặc biệt là viện Eakmat để nhận được các thông tin mới nhất về giống cà phê để phát triển và ngày càng mở rộng vùng nguyên liệu của công ty. Giải pháp về thu mua cà phê Cần thu mua sản lượng cà phê đảm bảo về chất lượng không bị hư hỏng , cần giám sát hơn nữa trong khâu thu mua nguyên liệu và có sự kiểm tra để đảm bảo chất lượng nguồn hàng khi xuất khẩu tránh tình trạng cà phê bị rả lại hoặc bị ép phải bán với giá thấp gây ra những thua thiệt cho công ty Chế biến nâng cao chất lượng cà phê xuất khẩu Chất lượng cà phê chịu ảnh hưởng rất lớn trong quá trình thu hoạch và bảo quản ,hiện nay sau khi thu hoạch bà con nông dân trồng cà phê thường phơi cà phê theo hai cách đó là sau khi thu hoạch phơi cà phê cho tới lúc khô rồi cho vào máy xay sát để loại bỏ lớp vỏ bên ngoài , cách thứ hai là cho quả tươi vào máy xay xát làm dập vỏ ngoài phơi một thời gian và xay lại để loại bỏ hoàn toàn lớp vỏ ngoài , phương pháp này tốn ít thời gian hơn nhưng khó khăn là chúng ta phải đầu tư công nghệ này .Công ty cần hỗ trợ cho bà con đầu tư cho công nghệ phơi ướt này và cho những nhân viên kỹ thuật xuống từng vùng nguyên liệu để hướng dẫn nông dân . Trong quá trình sơ chế cần thường xuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm , sự cố hỏng hóc trong khâu sản xuất dẫn tới làm giảm chất lượng cà phê xuất khẩu ,và đặc biệt trong quá trình sơ chế công ty cần đảm bảo yêu cầu ,tiêu chuẩn ISO về các loại hóa chất tham gia quá trình chế biến ,liều lượng các chất có trong sản phẩm Dự trữ và bảo quản cà phê Sau khi thu hoạch cà phê bà con nông dân thường thiếu các kho để bảo quản cà phê ,hoặc có thì điều kiện bảo quản chưa thật sự tốt do đó ảnh hưởng ít nhiều tới chất lượng cà phê xuất khẩu . Hiện nay công ty đã mở các kho dữ trữ và bảo quản cà phê cho bà con xong vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu gửi cà phê cho nông dân trồng cà phê do đó công ty cần đầu tư để mở rộng mô hình này. 3.3.2 : Giải pháp về thúc đẩy xuất khẩu 3.3.2.1 Giải pháp Marketing về thúc đẩy xuất khẩu Vấn đề của công ty cổ phần Intimex Việt Nam nói riêng và các DN xuất khẩu cà phê sang thị trường MỸ nói chung là chúng ta chưa có một thương hiệu xuất khẩu cà phê trên thị trường Mỹ như các công ty cà phê ở Braxin, công ty chưa có nguồn thông tin nhanh và chính xác Để xuất khẩu được nhiều cà phê sang thị trường Mỹ công ty cần cử và đào tạo các bộ có đủ trình độ chuyên môn để tập chung nghiên cứu tìm hiểu thị trường, mở rộng mạng lưới phân phối. Để làm được điều đó công ty cần có đủ nguồn nhân lực có chất lượng cao và tiềm lực tài chính cho chiến lược kinh doanh của mình . Việc mở thêm phòng xuất nhập khẩu hoặc phòng giao dịch quốc tế là cần thiết cho kế hoạch phát triển thị trường công ty. Các công ty lớn ở Braxin hay Colombia đều có các phòng này, việc Intimex xây dựng cho mình một phòng như thế là việc làm phù hợp với yêu cầu về thị trương và khả năng tài chính của công ty. Để xây dựng được điều đó công ty có thể cử cán bộ của mình đi bồi dưỡng kiến thức chuyên sâu ở nước ngoài ,trong quá trình đào tạo họ phải đảm bảo thu nhập và các chế độ khác cho người đi đào tạo. Ngược lại về phía những người được cử đi đào tạo sau quá trình đào tạo phải về công tác tại công ty và với kiến thức chuyên môn đã được đào tạo họ phải thể hiện được thông qua các kết quả kinh doanh của những hợp đồng xuất khẩu mà họ tham gia. Công ty tổ chức hệ thống phân phối hàng hóa ở thị trường Mỹ để chào và tiếp thị sản phẩm cho những khách hàng có nhu cầu nhập khẩu cà phê ở Việt Nam .Qua các chi nhánh này công ty xây dựng cổng thông tin về thị trường của nước nhập khẩu một cách nhanh chóng và chính xác hơn và điều nữa công ty không còn phải mua các thông tin về thị trường Mỹ của hãng tin REUTERS . Việc mở thêm chi nhánh tại Mỹ sẽ giúp hình ảnh của công ty trước các nhà nhập khẩu Mỹ được tăng lên khi đó thì lượng hàng hóa mà công ty xuất khẩu sang thị trường Mỹ được tăng lên. 3.3.2.2 Giải pháp nhằm mở rộng thị trường Xây dựng các chiến lược xuất khẩu sang thị trường Mỹ là việc rất cần thiết trong việc tăng khả năng xuất khẩu cà phê vào thị trường này. Để làm được điều đó công ty cần có thông tin đầy đủ chính xác, kịp thời, nắm vững kỹ thuật phân tích, đánh giá các yếu tố bên ngoài và bên trong , xác định đúng các cơ hội và thách thức ,điểm mạnh và điểm yếu ,sử dụng các công cụ để kết hợp và lựa chọn chiến lược . Phân tích môi trường bên ngoài gồm những yếu tố ,những lực lượng ,những thể chế… xảy ra ở bên ngoài doanh nghiệp ,doanh nghiệp không kiểm soát được nhưng ảnh hưởng tới hoạt động và hiệu quả doanh nghiệp . Với công ty cổ phần Intimex thị trường mục tiêu là nước Mỹ do vậy công ty cần phải xâm nhập sâu hơn vào thị trường này để tăng số lượng cà phê xuất khẩu vào Mỹ,qua việc nghiên cứu thói quen tiêu dùng của thị trường Mỹ để việc xuất khẩu cà phê vào Mỹ thành công hơn, công ty cần đề ra các giải pháp sau Củng cố đối tác hiện có và tăng cường hợp tác quan hệ với các đối tác nhập khẩu mới Ngoài các đối tác công ty đang làm ăn thì việc tìm thêm các đối tác mới là đó là các thương nhân ,các nhà nhập khẩu có mối quan hệ thương mại với thị trường Mỹ .Việc tìm kiếm các đối tác mới công ty có thể thông qua mạng Internet, email…Trong các đối tác mới công ty có sự chọn lọc các đối tác hiện có duy trì mối quan hệ với các đối tác có thị trường tiêu thu rộng và có lượng nhập khẩu cà phê của công ty và công ty mở rộng quan hệ với các đối tác mới để loại bỏ dần các đối tác có quan hệ buôn bán nhỏ với công ty Thực tế trong thời gian qua công ty đã thiết lập được mối quan hệ với vài đối tác lớn họ là những bạn hàng lớn của công ty có thể gọi là các đối tác truyền thống của công ty, do đó công ty cần duy trì và hợp tác hơn nữa với các đối tác này. Một là . Công ty NEWMAN GROPPE đây là công ty có trụ sở chính tại Newyork , như chúng ta đã biết Newyork là một trong những nơi có sàn giao dịch ,đây là trung tâm giao dịch các loại hàng hóa nông sản của thế giới trong đó có cà phê, sàn giao dịch Newyork và Luân Đôn là hai trung tâm giao dịch nông sản lớn nhất thế giới , ở đây chi phối hầu hết giá cà phê trên toàn thế giới hầu hết các mặt hàng nông sản của các nước xuất khẩu đều đưa vào mua bán và giao dịch tại đây. Do đó việc hợp tác làm ăn với Ara sẽ giúp cà phê của công ty đi sâu vào thị trường Mỹ hơn. Vụ vừa qua công ty NEWMAN GROPPE đã hợp tác với Intimex và mua của Intimex hơn 1000 tấn cà phê loại hai , do đó công ty cổ phần Intimex cần xác định và đáp ứng đầy đủ kịp thời lượng cà phê với công ty này Hai là, PANCOFEE: Đây là một công ty nhỏ có trụ sở tại Califocnia ,tuy lượng hàng mua ít nhưng chủ yếu là mua loại hàng chất lượng cao , loại hàng đặc biệt . Đây là công ty có uy tín cung cấp cà phê chất lượng cao trên các bang của nước Mỹ do đó muốn tăng cường xuất khẩu loai cà phê chất lượng cao vào thị trường Mỹ thông qua PANCOFEE công ty Intimex có thể chào bán với số lượng lớn, nhiều chủng loại cà phê có chất lượng cao Ba là, tập đoàn SUCAFINA là một tập đoàn lớn có trụ sở chính tại Newyork , đây là tập đoàn có quan hệ rộng với các nhà rang say rộng khắp trên nước MỸ. Công ty này mua hàng với lượng lớn và đa chủng loại với số lượng xuất khẩu chiếm tới 21.5% lượng cà phê xuất khẩu của công ty Intimex vào thị trường Mỹ đây là đối tác quan trọng của công ty .Do công ty SUCAFINA có mối quan hệ rộng với các nhà rang say nên trong thời gian tới công ty cần tiếp tục duy trì các loại hàng hiện nay đang bán cho công ty và cần chào hàng với số lượng lớn hơn , công ty nên thưc hiện giao hàng theo kỳ hạn để đảm bảo số lượng xuất khẩu Mở rộng bán hàng thông qua các kênh trực tiếp : Ngoài việc xuất khẩu gián tiếp công ty cần xúc tiến bán hàng của mình thông qua các nhà rang xay tại Mỹ, thực hiện được điều này hàng hóa của công ty đi thẳng tới nhà rang xay mà không phải thông qua cấp trung gian nào ,để đạt được điều đó công ty cần thực hiện các biện pháp : + Có các chương trình nghiên cứu ,tiếp cận với các nhà rang xay tại Mỹ, trong mối quan hệ với các nhà rang xay Mỹ sự tin tưởng là một trong những điều quan trọng nhất .Vì thế công ty cần nỗ lực kiểm tra chất lượng hàng xuất khẩu ,công ty cần hợp tác với các nhà sản xuất trong nước trong việc đảm bảo và ổn định chất lượng hàng hóa….Khi các nhà rang say đã có sự tin tưởng và đánh giá cao chất lượng hàng hóa xuất khẩu của công ty họ sẽ có sự ưu tiên trong việc mua bán 3.3.2.3 Nghiên cứu luật pháp MỸ và nắm thông tin về đối thủ cạnh tranh Công ty cần nắm vững về luật pháp của Mỹ có liên quan đến hoạt động nhập khẩu và kinh doanh trên thị trường Mỹ và luật pháp các bang mà công ty dự kiến triển khai sản phẩm vì ngoài luật liên bang thì hoạt động thương mại trên thị trường Mỹ còn bị chi phối bởi luật lệ của từng bang . Công ty có thể nghiên cứu về đối thủ cạnh tranh thông qua Ngân hàng dữ liệu quốc gia của Bộ thương mại Mỹ và thông qua mạng internet. Nắm bắt thông tin cụ thể từng ngành hàng xuất khẩu thông qua một số cách sau : Tổ chức tham quan , tham dự hội thảo , hội chợ có sự hỗ trợ của nhà nước . Nắm bắt thông tin qua các hiệp hội ngành hàng ; qua trung tâm phát triển ngoại thương của thành phố , qua phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam . Ngoài ra nắm chắc thông tin về ngành hàng từ nước Mỹ thông qua mạng internet. : Một số kiến nghị với nhà nước Bộ Thương mại tạo điều kiện để các nhà xuất khẩu cà phê có công cụ phòng chống, hạn chế rủi ro trên thị trường mua bán cà phê theo thông lệ quốc tế ,cho phép và hướng dẫn doanh nghiệp xuất khẩu cà phê tham gia thị trường kỳ hạn ở nước ngoài theo phương thức mua bán hợp đồng kỳ hạn để bảo hộ giá khi có biến động mạnh .Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh chương trình quảng bá thương hiệu, tên gọi xuất xứ hàng hóa, xúc tiến tiêu thụ cà phê VN khắp thế giới, đa dạng hóa sản phẩm. Chính phủ và các bộ, ngành liên quan xem xét có chính sách ưu đãi vốn vay để doanh nghiệp có thể mua và ký gửi cho bà con khoảng 200.000 tấn cà phê nhân mỗi năm, chọn thời điểm thích hợp bán ra để  điều tiết thị trường .Về lâu dài, để không bị các nhà đầu cơ nước ngoài thao túng, cần nhanh đưa sàn giao dịch cà phê của nước ta đi vào hoạt động. Nhu cầu về vốn cho thu mua, sản xuất, xuất khẩu cà phê đang là vấn đề cấp thiết,để đồng vốn quay vòng có hiệu quả đòi hỏi các cơ quan quản lý Nhà nước và Ngân hàng cùng tìm biện pháp “tháo gỡ” .Hiện nay, thực trạng quy mô sản xuất cà phê của Việt Nam còn mang tính chất nhỏ lẻ, tự phát các nông trường, các doanh nghiệp … Nhà nước cần có những định hướng, chiến lược nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả của việc tiếp thị, tìm kiếm thị trường xuất khẩu ở trên 50 quốc gia và vùng lãnh thổ nơi cà phê chúng ta đã có mặt , nhưng còn thiếu thị trường truyền thống, những bạn hàng lâu năm, đáng tin cậy chưa thật nhiều. DN sản xuất cà phê đang gặp phải nhiều khó khăn do chịu tác động từ thiên nhiên, thêm vào đó là sự biến động về giá cả thị trường ảnh hưởng lớn đến sự phát triển cây cà phê. Mặt khác, tình hình chung của ngành cà phê toàn cầu tác động không nhỏ đến ngành cà phê nước ta ,bên cạnh đó, cán cân cung cầu và vận động của giá cả thị trường đã tác động trực tiếp đến ngành cà phê thế giới và Việt Nam. Từ đầu tháng 10/2008 đến nay, giá cà phê trong và ngoài nước liên tục giảm làm các đơn vị sản xuất và kinh doanh xuất nhập khẩu cà phê thua lỗ, không có khả năng thanh toán nhanh .Vì vậy, họ phải dùng tiền vay ngân hàng để bù đắp các khoản chi phí cho sản xuất kinh doanh, gây mất cân đối về tài chính ở các đơn vị thành viên.  Thứ nhất: Các cơ quan chức năng cần vào cuộc để hỗ trợ các DN thu mua và sản xuất cà phê .Ngân hàng Nhà nước cũng cần phải có cơ chế chính sách phù hợp trong cho vay cà phê để tháo gỡ khó khăn cho Ngân hàng thương mại và DN. Thứ hai: Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các cơ quan ban ngành cần có các cơ chế chính sách hợp lý, đồng bộ để hỗ trợ kịp thời cho DN sản xuất và xuất khẩu cà phê .Đồng thời, cần có các dự báo, định hướng cho người dân về giá cả và thị trường tiêu thụ… cũng như khoanh vùng những vùng kinh tế trọng điểm trong phát triển cây cà phê để hạn chế tối đa rủi ro trong sản xuất kinh doanh. Thứ ba: DN cần phải có chiến lược kinh doanh và kế hoạch sản xuất rõ ràng để hạn chế rủi ro và tránh thua lỗ trong sản xuất kinh doanh cà phê nhằm đảm bảo an toàn vốn và khả năng thanh toán, trả được nợ cho ngân hàng. KẾT LUẬN Mỹ là thị trường tiềm năng với các nhà xuất khẩu trên thế giới ,việc xâm nhập thị trường Mỹ giúp cho nền kinh tế Việt Nam hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế toàn cầu .Ngành cà phê Việt Nam có một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân ,hàng năm cà phê đã xuất khẩu ra thị trường quốc tế và đem lại cho đất nước nguồn ngoại tệ lớn. Trong tương lai cà phê vân sẽ là mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam .Vì vậy nhà nước cần có các chính nhằm giúp đỡ cho các DN xuất khẩu cà phê ,về phía các công ty xuất khẩu cà phê phải tích cưc tham gia nghiên cứu,giải quyết những khó khăn để tăng cường xuất khẩu Trong thời gian thực tập tại công ty cổ phần INTIMEX Việt Nam tôi có cơ hội được tìm hiểu về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty .quá trình nghiên cứu thực tế tình hình xuất khẩu cà phê vào thị trường Mỹ trong giai đoạn 2005-2009 của công ty ,tôi xin đưa ra một số giải pháp tăng cường xuất khẩu cà phê vào thị trường Mỹ của công ty cổ phần Intimex Việt Nam Qua thời gian thực tập và nghiên cứu tai công ty cổ phần INTIMEX Việt Nam đã giúp tôi vận dụng những kiến thức đã học được vào thực tiễn sinh động trong công tác làm quản trị kinh doanh .Qua đó tôi rút được kinh nghiệm trong công tác làm quản trị kinh doanh và tác phong thói quen nghề nghiệp .Tuy nhiên do lý luân và thực tiễn có một khoảng cách nhất định thời gian thực tập có hạn và chưa có kinh nghiêm trong thực tế nên trong bản chuyên đề này không thể tránh khỏi thiếu sót . Vì vậy tôi rất mong được sự quan tâm giúp đỡ và ý kiến đóng góp của của các thày cô hướng dẫn và các cán bộ nhân viên trong phòng kinh doanh số 2 của công ty cổ phần Intimex Việt Nam để kiến thức của tôi được hoàn chỉnh hơn Để hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này em đã được các thầy cô ở khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân tận tình giúp đỡ . Đặc biệt là sự giúp đỡ tận tâm của cô giáo -Thạc sỹ Nguyễn Thị Hồng Thắm đã hướng dẫn và chỉ bảo em hoàn thành chuyên đề này . Em xin chân thành cảm ơn lãnh đạo công ty , các anh chị trong phòng kinh doanh số 2 công ty cổ phần INTIMEX Việt Nam đã giúp đỡ và đóng góp ý kiến cùng những thông tin cần thiết để hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Báo cáo tài chính năm 2005- 2009 Website: Website: Intimexco. com Khả năng xuất khẩu hàng hóa Việt Nam vào thị trường Mỹ - Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân. Giáo trình kinh tế ngoại thương- Trường Đại học ngoại thương PGS.TS : Lê Văn Tâm: Quản trị chiến lược ,NXB Thống kê 2000 GS.TS . Trần Minh Đạo: Marketing căn bản, NXB Đại học kinh tế Quốc dân 2005 GS.TS. Nguyễn Thành Độ và PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền: Chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp, NXB Lao động - Xã hội 2000 MỤC LỤC Trang DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Trang Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh của công ty năm 2006-2009 6 Bảng 1.2: Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận công ty giai đoạn (2006-2009) 7 Bảng 2.1: Diện tích cà phê giai đoạn 2005-2009 17 Biểu đồ 1: Diện tích cà phê của Việt Nam giai đoạn 2005-2009 18 Bảng 2.2: sản lượng cà phê Việt Nam giai đoạn 2005-2009 19 Sơ đồ : Quy trình thu mua chế biến cà phê tại nhà máy 24 Bảng 2.3: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Công ty CP Intimex 28 Bảng 2.4: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Intimex sang thị trường Mỹ 29 Bảng 2.5: Loại cà phê xuất khẩu của Intimex vào thị trường Mỹ 30 Biểu đồ 2 : Năm nước nhập khẩu cà phê hàng đầu của công ty 30 Bảng 2.6 :Bảng đơn giá xuất khẩu cà phê bình quân giai đoạn 2005-2009 31 Biểu đồ 3: Đơn giá bình quân giai đoạn 2005-2009 31 Bảng 2.7 : Lợi nhuận xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần Intimex sang thị trường Mỹ 31 Bảng 2.8 : Chi phí xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần Intimex Việt Nam sang thị trường Mỹ 31 Bảng 2.9 : Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu cà phê của công ty cổ phần Intimex Việt Nam trên thị trường Mỹ 31

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31601.doc
Tài liệu liên quan