Chuyên đề Một số giải pháp tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ VỐN TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1. Vốn tín dụng 1.1. Khái niệm 1.2. Tín dụng ngân hàng 1.3. Phân loại 1.3.1. Phân theo thành phần kinh tế 1.3.2. Phân theo mục đích cho vay 1.3.3. Phân loại theo thời hạn cho vay 1.3.4. Phân loại theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng 2. Đặc điểm của vốn tín dụng 2.1. Đặc trưng của quan hệ tín dụng 2.2. Đặc điểm đầu tư vốn cho nông nghiệp, nông thôn 3. Vai trò của vốn tín dụng đối với sản xuất nông nghiệp 3.1.Vài trò của tín dụng 3.2. Tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn của hộ sản xuất kinh doanh 3.3. Tín dụng ngân hàng giúp vấn đề việc làm được giải quyết một cách tích cực 3.4. Thúc đẩy quá trình tập trung vốn và ổn định sản xuất 3.5. Tín dụng ngân hàng giúp giải quyết các vấn đề chính trị – xã hội 3.6. Tín dụng ngân hàng đưa tiến bộ khoa học, công nghệ mới vào từng hộ sản xuất kinh doanh 4. Sự cần thiết hình thành Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TẠO VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM I. Thực trạng tạo vốn (huy động vốn) 1. Yêu cầu đặt ra đối với công tác huy động vốn 2. Thực trạng huy động vốn tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các hình thức huy động vốn 3.1. Huy động vốn tiền gửi 3.2. Huy động vốn thông qua phát hành chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá lớn 3.3. Huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu 4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn 4.1. Nhân tố khách quan 4.2. Nhóm nhân tố chủ quan 5. Các chỉ tiêu đánh giá huy động vốn của Ngân hàng thương mại II. Thực trạng kết quả và hiệu quả tín dụng 1. Kết quả cho vay vốn 2. Hiệu quả tín dụng III. Đánh giá chung thành tích, hạn chế và nguyên nhân 1. Những kết quả đạt được 2. Những hạn chế trong công tác huy động vốn của Sở Giao dịch NHNo&PTNT 3. Nguyên nhân của những hạn chế CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TẠO VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu chính sách vấn đề tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng 1.1. Quan điểm 1.2. Phương hướng 1.3. Mục tiêu 2. Các giải pháp tạo vốn 2.1. Giải pháp trực tiếp 2.1.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất 2.1.2. Sử dụng lãi suất linh hoạt, đáp ứng sự biến động của thị trường 2.1.3. Đẩy mạnh chính sách khách hàng 2.1.4. Mở rộng màng lưới hoạt động và đa dạng hoá các hình thức huy động, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng 2.2. Giải pháp hỗ trợ 2.2.1. Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ, nâng cao trình độ nhân viên 2.2.2. Tuyên truyền quảng cáo 2.2.3. Thường xuyên làm tốt công tác thi đua khen thưởng để hỗ trợ tích cực cho công tác huy động vốn 3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng 4. Một số kinh nghiệm trong việc tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam KẾT LUẬN DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

doc80 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng của Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
100% vào NHNo & PTNT Hà Nội công bố loại nào thì thực hiện theo loại đó. Chính sách khách hàng vẫn chưa tạo nên sức hấp dẫn đối với khách hàng. Thực tế khách hàng truyền thống của Ngân hàng có tài khoản tiền gửi tại nhiều Ngân hàng khác nhau, điều đó đồng nghĩa với việc nguồn vốn của Ngân hàng bị phân tán chịu sự thu hút mạnh mẽ từ các Ngân hàng khác trên địa bàn. Các dịch vụ Ngân hàng còn ít, thu phí chuyển tiền, bảo lãnh, mở L/C còn ít, chưa đa dạng hoá các nghiệp vụ, chuyển tiền nhanh mới làm tại trung tâm còn các phòng giao dịch chưa thực hiện. - Bảo hiểm nhân thọ có làm nhưng hiệu quả chưa cao vì người dân chưa tiếp cận, chưa hiểu rõ lợi ích của nó. - Dịch vụ phonebanking có làm xong, mới chỉ tập trung vào 4, 5 doanh nghiệp có dư nợ lớn, tiền gửi lớn. - Công nghệ Ngân hàng còn hạn chế, công nghệ hiện đại như thẻ thanh toán, máy rút tiền tự động chưa được trang bị phần nào đã ảnh hưởng tới hoạt động huy động vốn của Ngân hàng. - Điều kiện làm việc của cán bộ công nhân viên chưa thuận lợi, địa điểm làm việc còn chật hẹp, trang bị kỹ thuật chưa thật sự hiện đại. - Nguồn vốn thông qua phát hành còn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn huy động vì đây là nguồn vốn ổn định dùng đầu tư và cho vay trung dài hạn. Vì vậy Ngân hàng cần sớm đưa ra các hình thức huy động vốn dài hạn với lãi suất hợp lý nhằm phục vụ cho nhu cầu vốn trên địa bàn. 3. Nguyên nhân của những hạn chế Sở dĩ có những hạn chế trên là do một số nguyên nhân sau: * Nguyên nhân từ phía Ngân hàng - Chênh lệch lãi suất đầu vào và đầu ra thấp. So với mặt bằng lãi suất chung, mức lãi suất huy động của Ngân hàng thường thấp hơn lãi suất huy động của các ngân hàng khác, nhất là mức lãi suất huy động vốn trung và dài hạn Ngân hàng khác trên địa bàn, phải chăng đây là một trong những nguyên nhân khiến nhiều người gửi tiền vào Ngân hàng với kỳ hạn ngắn hơn. Mặt khác các kênh huy động vốn ngoài Ngân hàng như các công ty bảo hiểm nhân thọ, tiết kiệm bưu điện, trái phiếu kho bạc, đầu tư chứng khoán cũng ảnh hưởng đáng kể đến lượng vốn huy động vào Ngân hàng.Vì vậy nếu Ngân hàng không có chính sách hợp lý thì sẽ không thể thu hút được nguồn vốn. - Màng lưới huy động chưa đa dạng. Trong năm 2002, Ngân hàng dự kiến mở thêm một bàn tiết kiệm nhưng không thực hiện được do không tìm được địa điểm thích hợp. Mặt khác thời gian giao dịch lại trùng với hành chính nên gây bất tiện cho khách hàng khi muốn đến giao dịch. Chính vì thế sự hiểu biết và lòng tin của người dân về Ngân hàng còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn của Sở Giao dịch NHNo&PTNT. - Sở Giao dịch NHNo&PTNT còn quá phụ thuộc vào NHNo&PTNT Hà Nội trong việc thực hiện các biện pháp và chính sách huy động vốn, chưa thực sự năng động sáng tạo. Công tác tuyên truyền, quảng cáo cho khách hàng còn dè dặt chưa mạnh bạo. - Các hình thức huy động vốn chưa thực sự đi vào lòng dân, chưa phong phú. Ngân hàng mới chỉ huy động vốn dưới hình thức nhận tiền gửi của dân cư, mở tài khoản cho các doanh nghiệp cá nhân trên địa bàn; phát hành kỳ phiếu có kỳ hạn 12 tháng, 13 tháng. - Công nghệ Ngân hàng áp dụng trong việc cung ứng các dịch vụ cho khách hàng, nhất là trong quan hệ gửi và rút tiền của khách hàng chủ yếu vẫn là trực tiếp và thủ công, chưa được cải tiến nhiều. Mọi khoản tiền gửi vào Ngân hàng, ngoài tiền lãi được hưởng ra, người dân hầu như chưa được hưởng các tiện ích khác của Ngân hàng như thanh toán chi trả. - Chính sách khách hàng vẫn chưa tạo nên sức hấp dẫn đối với khách hàng. Các sản phẩm dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng còn chưa đa dạng, màng lưới huy động của ngân hàng còn quá ít chưa tạo được thuận lợi cho khách hàng trong việc gửi tiền. Mặt khác Sở Giao dịch NHNo&PTNT chưa có những biện pháp khuyến khích khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, vào những ngày đặc biệt, ngày lễ tết chưa có những chương trình khuyến mãi, hay tặng quà cho khách hàng. Chi phí cho quảng cáo, chăm sóc khách hàng còn quá thấp trong tổng chi phí của Ngân hàng, còn phụ thuộc vào chế độ chi tiêu tài chính của NHNo&PTNT Hà Nội. - Trình độ của một số cán bộ trong ngân hàng còn nhiều bất cập, nhiều khi chưa thật sự chấp hành tốt nội quy của ngân hàng, số cán bộ tại ngân hàng có trình độ đại học còn rất ít, vì vậy trong việc huy động vốn và cho vay còn rất hạn chế. * Nguyên nhân từ phía môi trường kinh doanh của Ngân hàng - Môi trường cạnh tranh: Cạnh tranh là đặc tính vốn có của cơ chế thị trường, là một quy luật khắc nghiệt, nó đào thải dần những đơn vị yếu kém và chỉ những đơn vị làm ăn có hiệu quả tồn tại. Qua cạnh tranh, các đơn vị kinh tế tự khẳng định mình và từng bước hoàn thiện hơn. Sở Giao dịch NHNo &PTNT cũng không nằm ngoài vòng xoáy cạnh tranh đó. Sở Giao dịch NHNo&PTNT hoạt động trên địa bàn có nhiều Ngân hàng cùng hoạt động, khách hàng có nhiều sự lựa chọn. Do sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các Ngân hàng cho nên việc huy động vốn và cho vay của Ngân hàng bị ảnh hưởng, tuy nhiên ngân hàng chưa có những biện pháp để đối phó với sự cạnh tranh đó. - Thói quen của khách hàng: Hầu hết tại Sở Giao dịch NHNo&PTNT chủ yếu là tài khoản giao dịch của những doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn, những cá nhân sản xuất kinh doanh có quan hệ tín dụng với Ngân hàng. Hiểu biết của người dân về ngân hàng còn rất hạn chế. Họ chưa có thói quen sử dụng các tiện ích của các dịch vụ Ngân hàng, đại đa số dân chúng đều cho rằng Ngân hàng chỉ đơn thuần là một tổ chức nhận tiền gửi và cho vay, họ chưa thấy được các chức năng khác của Ngân hàng. Sở Giao dịch NHNo&PTNT ngoài việc phát hành kỳ phiếu, nhận tiền gửi tiết kiệm của dân chúng, chỉ thực hiện các dịch vụ cho các doanh nghiệp là chủ yếu, hiện nay còn một mảng rất lớn những tiện ích của ngân hàng dành cho các cá nhân bị bỏ trống. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TẠO VỐN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CỦA SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 1. Quan điểm, phương hướng, mục tiêu chính sách vấn đề tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng của ngân hàng 1.1. Quan điểm Trong những năm qua nền kinh tế Việt Nam có nhiều khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực và thiên tai lũ lụt, hạn hán liên tục diễn ra. Trong bối cảnh đó, Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam vẫn duy trì được mức độ tăng trưởng ổn định, vững chắc, chuyển tải đủ vốn phục vụ cho phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế, xã hội ở khu vực nông thôn. NHNo&PTNT đã làm tốt vai trò là một định chế tài chính chủ yếu chủ đạo trên thị trường tài chính tiền tệ nông nghiệp, nông thôn. Tuy nhiên trên địa bàn các thành phố lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh thì thị phần hoạt động còn nhỏ bé và chất lượng thấp. Trên địa bàn thành phố Hà Nội NHNo&PTNT có số lượng chi nhánh lớn nhất (11 chi nhánh) nhưng thị phần hoạt động chỉ chiếm khoảng 10% tổng số hoạt động của các NHTM. Nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay của Sở Giao dịch NHNo&PTNT VN chỉ chiếm 1% trong tổng nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay trên địa bàn Hà Nội. Vì thế, trong những năm tới quan điểm huy động và cho vay vốn của Sở Giao dịch là: - Sở Giao dịch xác định huy động vốn là một trong hoạt động cơ bản của Sở Giao dịch. Với lợi thế ở trung tâm thành phố Hà Nội nơi có thị trường tiền tệ rộng lớn đầy tiềm năng, Sở có rất nhiều điều kiện thuận lợi để huy động vốn. Một thuận lợi so với các Sở Giao dịch khác trong cùng hệ thống là Sở Giao dịch là đầu mối, nên được sự quan tâm chỉ đạo trực tiếp của ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. NHNo&PTNTVN hoạt động có uy tín với khách hàng trong và ngoài nước. Điều đó, tạo điều kiện thuận lợi để Sở huy động được nguồn vốn với lãi suất thấp đáp ứng nhu cầu cạnh tranh trên thị trường. Hoạt động tín dụng được coi là mũi nhọn, là nhiệm vụ hàng đầu trong hoạt động kinh doanh. Sở luôn tăng cường tiếp xúc để duy trì mở rộng tín dụng với các doanh nghiệp vay vốn truyền thống, tín nhiệm và mở rộng đối tượng khách hàng vay vốn Sở Giao dịch. 1.2. Phương hướng Với xu hướng phát triển và hiện đại hoá ngân hàng, các ngân hàng đã vạch ra hướng đi cho mình nhằm nâng cao vị thế lên một tầm cao mới, cùng tồn tại và cạnh tranh lành mạnh. Đặc biệt trong thời gian tới môi trường hoạt động kinh doanh có thêm những nhân tố mới khiến mức độ cạnh tranh trở nên gay gắt hơn. Với việc ký kết hiệp định thương mại Việt – Mỹ, tham gia AFTA, tham gia WTO, các ngân hàng nước ngoài được thực hiện đầu đủ các nhiệp vụ như ngân hàng Việt Nam trên lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, các ngân hàng đã xác định kế hoạch kinh doanh mang tính chiến lược, nạp thêm những nguồn năng lượng mới từ những hoạt động kinh doanh hiện đại để tạo cho mình một sinh khí mới, sẵn sàng bước vào chặng đường đua đầy cam go. Hoà nhịp chung trong xu thế đó, phương hướng kinh doanh của Sở Giao dịch cơ bản tập trung vào huy động vốn và sử dụng vốn nhằm tăng trưởng thị phần nguồn vốn và tín dụng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Về huy động vốn: Sở Giao dịch tập trung vào khai thác nguồn tiền gửi từ các khách hàng là các tổ chức kinh tế thông qua việc thực hiện tốt cơ chế ưu đãi khách hàng, mở rộng quan hệ với các đơn vị gửi tiền lớn thường xuyên, để duy trì mở rộng nguồn vốn như kho bạc Nhà nước, quỹ hỗ trợ phát triển, bảo hiểm tiền gửi v.v… Bên cạnh đó đa dạng hoá các hình thức huy động tiền gửi nội tệ, ngoại tệ từ dân cư như điều chỉnh kỳ hạn (thêm kỳ hạn tuần, kỳ hạn tháng, mở rộng kỳ hạn trên một năm), áp dụng lãi suất kinh doanh theo kỳ hạn, mở rộng đa dạng các loại hình dịch vụ nhằm thu hút khách hàng đến với Sở Giao dịch nhiều hơn. Về sử dụng vốn: Hiện nay hiệu quả sử dụng vốn vào đầu tư tín dụng của Sở Giao dịch vẫn chưa cao. Sở vẫn thường xuyên tham gia giao dịch trên thị trường mở, đấu thầu tín phiếu kho bạc để duy trì cơ cấu tài sản hợp lý. Mục đích của Sở trong thời gian tới là nâng cao hiệu suất đó lên ở mức cao hơn, bằng cách tích cực tìm kiếm thị trường tốt để đầu tư vốn tạm thời nhàn rỗi tập trung mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng tín dụng. Đối với khách hàng tín dụng: Thực hiện tốt chiến lược khách hàng thương mại khác tham gia đồng tài trợ. Mở rộng khách hàng vay vốn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các hộ sản xuất kinh doanh có hiệu quả, đa dạng hoá cho vay các thành phần kinh tế. Sở bám sát các khoản vay để cùng khách hàng phát triển và xử lý kịp thời những vướng mắc, khó khăn trong tín dụng làm cho mối quan hệ với khách hàng trở nên bình đẳng, hợp tác hai bên cùng có lợi. 1.3. Mục tiêu Mục tiêu tín dụng năm 2005 của Sở Giao dịch là đạt dư nợ khoảng 1652,5 tỷ đồng tăng 368,5 tỷ đồng (tăng 28,7%) so với năm 2004, trong đó tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn chiếm 76,8% tổng dư nợ. Sở sẽ tiếp tục phân công cán bộ tín dụng bám sát các đơn vị có quan hệ tín dụng để nắm bắt những nhu cầu về vốn, chủ động thẩm định, quyết định đầu tư tín dụng cho các dự án, phương án vay vốn có hiệu quả, coi trọng tiếp cận và mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp dân doanh, hộ gia đình sản xuất kinh doanh có hiệu quả. 2. Các giải pháp tạo vốn Trong những năm qua, công tác huy động vốn của Sở Giao dịch NHNo&PTNT đã đạt được những thành công nhất định nhưng bên cạnh đó vẫn còn có những hạn chế nhất định. Để phát huy những kết quả đạt được và khắc phục những hạn chế nhằm tăng cường huy động vốn thì NHNo&PTNT cần có các giải pháp hữu hiệu và phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các giải pháp đó. Qua quá trình tìm hiểu về NHNo&PTNT em thấy quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng còn có những vướng mắc, đặc biệt là trong vấn đề thu hút nguồn vốn. Xuất phát từ tình hình thực tế huy động vốn của Sở Giao dịch NHNo&PTNT em xin đưa ra một số giải pháp để huy động vốn tại Ngân hàng bao gồm các giải pháp trực tiếp và giải pháp hỗ trợ sau: 2.1. Giải pháp trực tiếp 2.1.1. Hoàn thiện cơ sở vật chất Hình ảnh Ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý của người gửi tiền. Trước hết là nơi bảo toàn tài sản của mình, đảm bảo “ gửi vào nhanh chóng, rút ra dễ dàng”. Muốn vậy Ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động, phải có uy tín trên thương trường, có trụ sở và các điểm giao dịch khang trang, hệ thống thông tin hiện đại, đội ngũ nhân viên luôn ân cần, niềm nở, tận tình chu đáo. 2.1.2. Sử dụng lãi suất linh hoạt, đáp ứng sự biến động của thị trường Một trong những nguyên nhân hạn chế việc huy động vốn của Sở Giao dịch NHNo&PTNT là so với mặt bằng lãi suất chung, mức lãi suất huy động của Ngân hàng thường thấp hơn lãi suất huy động của các Ngân hàng khác trên địa bàn. Chính vì vậy mà Sở Giao dịch NHNo&PTNT cần phải điều chỉnh mức lãi suất để cạnh tranh với các Ngân hàng khác. Mức lãi suất huy động này phải đảm bảo cho lợi ích của người gửi tiền và Ngân hàng, vừa phải mang tính cạnh tranh. Tuy nhiên khi sử dụng giải pháp này phải hết sức thận trọng và cân nhắc kỹ lưỡng. Nếu huy động với mức lãi suất cao thì sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của Ngân hàng. 2.1.3. Đẩy mạnh chính sách khách hàng Sở Giao dịch NHNo&PTNT hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh mãnh liệt giữa các Ngân hàng trên địa bàn về hoạt động huy động vốn cũng như hoạt động cho vay. Vì vậy cần có một chính sách khách hàng hợp lý để có thể thu hút được nhiều khách hàng về phía Ngân hàng mình. Ngân hàng cần phải tăng chi phí chăm sóc khách hàng để có thể khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn. Không giống các hoạt động kinh doanh khác, trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng mối quan hệ giữa Ngân hàng với khách hàng mang tính chất thường xuyên lâu dài. Khả năng tồn tại và phát triển của Ngân hàng phụ thuộc vào chữ tín của Ngân hàng đối với khách hàng, cả khách hàng gửi tiền và khách hàng vay tiền và nó hỗ trợ đắc lực cho quá trình phát triến sản xuất kinh doanh của khách hàng. Điều đó khẳng định chính sách khách hàng là biện pháp quan trọng không thể thiếu trong kinh doanh Ngân hàng. Hoạt động trên địa bàn có sự cạnh tranh mãnh liệt của các Ngân hàng về thu hút khách hàng, Sở Giao dịch NHNo&PTNT cần phải chú trọng đến chính sách khách hàng. Sở Giao dịch NHNo&PTNT cần làm tốt công tác khách hàng nhằm thu hút tối đa khách hàng về với Ngân hàng. Điều này có nghĩa là Ngân hàng cần đưa ra các thể lệ gửi tiền phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng nhằm vào các khách hàng có số dư tiền gửi lớn mặt khác không bỏ qua các nguồn vốn nhỏ. Chiến lược hướng vào khu vực dân cư cần được quan tâm đúng hướng. Khuyến khích bằng vật chất như duy trì thường xuyên việc tặng quà, thực hiện khuyến mãi đối với khách hàng mở tài khoản giao dịch như đáp ứng dịch vụ Ngân hàng miễn phí trong một thời gian nhất định Nâng cao chất lượng phục vụ làm cho người gửi tiền có cảm tình khi giao dịch với Ngân hàng. Ngân hàng cần thực hiện tốt khẩu hiệu “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Công việc của Ngân hàng luôn gắn với tiền bạc nên luôn phải chính xác, an toàn. Mọi thắc mắc của khách hàng cần được giải đáp hợp tình hợp lý. Sử dụng các biện pháp khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng. Một lá thư, tấm thiệp hay một lẵng hoa để chúc mừng nhân ngày sinh nhật doanh nghiệp sẽ tăng thêm sự quan tâm của Ngân hàng đối với khách hàng, từ đó tạo mối quan hệ tốt giữa doanh nghiệp và Ngân hàng. Để làm tốt chính sách khách hàng, trước hết Sở Giao dịch NHNo&PTNT phải làm tốt công tác cán bộ. Cụ thể phải tuyển chọn cán bộ có năng lực phẩm chất tốt. Đặc biệt đối với cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng cần phải có thái độ hoà nhã, tận tình và ngoại hình dễ mến. Phải thường xuyên giáo dục, động viên cán bộ để họ có ý thức trách nhiệm trong công tác huy động vốn, sao cho “ mỗi cán bộ Sở Giao dịch NHNo&PTNT là một cán bộ huy động vốn là một cán bộ có ý thức trách nhiệm trong chính sách khách hàng”. Thành lập tổ nghiên cứu khách hàng bao gồm các cán bộ có trình độ chuyên môn, có khả năng tiếp cận với khách hàng. Các phòng nghiệp vụ phải có biện pháp cải tiến quy trình nghiệp vụ để đảm bảo thực hiện khẩu hiệu “ nhanh, an toàn, chính xác, hiệu quả cao” Cần xác định, phân loại khách hàng chủ yếu của mình để bố trí cán bộ cho phù hợp, nhất là những khách hàng có số dư tiền gửi lớn để có chế độ ưu tiên thoả đáng. Vì vậy trong thời gian tới cần tiếp tục củng cố, mở rộng quan hệ với khách hàng. Phân loại khách hàng để có biện pháp đối xử cho phù hợp. Đối với khách hàng truyền thống nên để cho họ được hưởng ưu đãi về lãi suất, về dịch vụ và phí thanh toán. Hàng năm Ngân hàng tổ chức hội nghị khách hàng vừa là để thắt chặt mối quan hệ, vừa có điều kiện tìm hiểu nguyện vọng của khách hàng, vừa hiểu rõ thực lực tài chính cũng như hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó có những cải tiến cho phù hợp. Tổ chức định kỳ hội nghị khách hàng nhằm nắm bắt nhanh nhất nhu cầu của khách hàng và tự đánh giá và khẳng định vị trí của mình trong lòng mỗi khách hàng. Song song với việc duy trì khách hàng truyền thống, cần đẩy mạnh các mối quan hệ, từng bước tiếp xúc với các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp lớn, giới thiệu cho họ các tiện ích mà Ngân hàng mình có thể cung cấp được, không ngừng mở rộng thị phần của mình qua việc tìm kiếm khách hàng mới. Sở Giao dịch NHNo&PTNT cần xác định: Cần tổ chức tốt việc nghiên cứu khách hàng, đi sâu nghiên cứu tìm hiểu đặc điểm, khả năng, sở thích, thói quen... của khách hàng, trên cơ sở đó đưa ra các giải pháp thích ứng Sở Giao dịch NHNo&PTNT cần chăm sóc thật tốt các khách hàng như các trường đại học, các đơn vị kinh doanh nhà ở đang có số dư tiền gửi lớn tại Ngân hàng. Ngân hàng phải có chính sách khách hàng dài hạn. Giữ và thu hút một số lượng lớn khách hàng tầm cỡ trên địa bàn chính là tạo được khả năng tăng cường vốn. Đối với Sở Giao dịch NHNo&PTNT, trong việc xây dựng chiến lược khách hàng cần thực hiện các vấn đề sau: - Thực hiện đa phương hoá khách hàng theo hướng + Tiếp tục phát triển mối quan hệ chặt chẽ với các đơn vị khách hàng truyền thống. + Phát triển khách hàng là các hộ sản xuất tư nhân cá thể thuộc mọi tầng lớp dân cư trong tất cả các lĩnh vực: kinh doanh, thương mại, dịch vụ và đời sống. - Thực hiện chính sách khách hàng tích cực và hấp dẫn vì lợi ích của khách hàng và Ngân hàng. + Trước hết phải tạo được chữ tín với khách hàng, Ngân hàng phải đảm bảo an toàn nguồn vốn mà khách hàng gửi bằng các biện pháp bảo hiểm tiền gửi, khuyến khích người dân tin tưởng và yên tâm khi gửi tiền. + Phải tạo sự hấp dẫn lợi ích vật chất đối với khách hàng, đó là thường xuyên nắm bắt lãi suất thị trường để có thể áp dụng một cơ chế lãi suất linh hoạt, mang tính cạnh tranh, không phân biệt là doanh nghiệp nhà nước hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. + Tiến hành phân loại khách hàng, thông qua đó có chính sách ưu đãi với các khách hàng truyền thống, khách hàng có tín nhiệm, các ngành nghề cần khuyến khích phát triển. + Trong quan hệ với khách hàng, Ngân hàng cần khơi dậy khả năng tiềm tàng cuả họ, cùng khách hàng tháo gỡ và giải quyết những khó khăn vướng mắc, để tạo sự đồng tình và tin tưởng của khách hàng đối với Sở Giao dịch. Như vậy việc xây dựng chính sách khách hàng là một vấn đề rất quan trọng, nó quyết định tới việc mở rộng hay thu hẹp hoạt động của Ngân hàng. 2.1.4. Mở rộng màng lưới hoạt động và đa dạng hoá các hình thức huy động, đa dạng hóa và nâng cao chất lượng dịch vụ Ngân hàng * Mở rộng màng lưới hoạt động Trong bối cảnh các tổ chức tín dụng hoạt động đan xen trên cùng một địa bàn thì việc mở rộng màng lưới là điều rất cần thiết là vì nguồn vốn tiềm ẩn trong dân cư đang còn rất lớn. Để khai thác được nguồn vốn thì màng lưới huy động vốn của Ngân hàng phải được mở rộng (hiện nay mới chỉ có 3 điểm huy động vốn ngoài trụ sở) đảm bảo thuận tiện cho khách hàng khi giao dịch với Ngân hàng. Mở rộng màng lưới giúp Ngân hàng thu hút tối đa vốn và cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Để huy động tiết kiệm thì Sở Giao dịch NHNo&PTNT cần mở thêm các phòng giao dịch, mở bàn tiết kiệm di động tại các UBND phường nơi trả tiền đền bù cho dân cư. Điều chỉnh thời gian giao dịch: đưa thêm hình thức nhận và trả tiền gửi ngoài giờ hành chính, ngày lễ tết, thực hiện thu nhận tại nhà, tại trụ sở doanh nghiệp, tại các đầu mối thanh toán. * Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn Sở Giao dịch NHNo&PTNT cần phải đa dạng hoá các hình thức huy động, huy động dưới mọi hình thức để có thể tăng được nguồn vốn. Hiện nay các loại hình huy động vốn của Sở Giao dịch NHNo&PTNT chưa thực sự đi vào lòng dân, chưa thực sự sáng tạo mà phụ thuộc 100% và NHNo&PTNT Hà Nội công bố loại nào thực hiện loại đó. Vì vậy vấn đề đặt ra là Ngân hàng phải đa dạng hoá các hình thức huy động vốn để có thể thu hút được một lượng vốn tối đa vào Ngân hàng. Ngân hàng có thể áp dụng các hình thức huy động như sau: - Đối với tiền gửi không kỳ hạn Mở các loại tài khoản phục vụ khách hàng thường xuyên giao dịch với Ngân hàng. Tuỳ theo loại khách hàng để mở cho họ một tài khoản thích hợp hoặc một khách hàng có thể mở hai hay ba tài khoản phù hợp với hoạt động kinh doanh của mình. Ngân hàng luôn có sự hướng dẫn và tạo điều kiện cho khách hàng chuyển số dư từ tài khoản này sang tài khoản khác một cách dễ dàng, thuận tiện. Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp và cá nhân, theo xu hướng chung của Ngân hàng mở tài khoản cá nhân cho các cán bộ công nhân viên của các doanh nghiệp và khu vực hành chính sự nghiệp. Nghiên cứu áp dụng tài khoản vãng lai ở những cơ quan doanh nghiệp hoạt động tốt, thu nhập cao và có sự đảm bảo, cam kết chắc chắn. Tạo điều kiện cho người gửi tiền được hưởng các dịch vụ Ngân hàng như: thanh toán nhanh, chuyển tiền nhanh, được thấu chi tài khoản theo mức thoả thuận với Ngân hàng. Bên cạnh đó Ngân hàng tiếp tục đầu tư công nghệ mới cộng với các hình thức tiết kiệm để khách hàng có thể rút tiền bằng thẻ, bằng máy ATM. - Đối với tiền gửi có kỳ hạn Ngân hàng cần xem xét tiếp tục đa dạng hoá về kỳ hạn, về hình thức và chuyển nhượng. Hiện nay Ngân hàng mới chỉ có các hình thức huy động có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng. Trong tương lai Ngân hàng cần đưa ra nhiều kỳ hạn hơn, có kỳ hạn dài hơn.Về hình thức gửi tiền thì cần tiếp tục đa dạng hoá hơn ngoài hình thức huy động như thông qua phát hành kỳ phiếu thì Ngân hàng nên mở rộng các hình thức như tiền gửi tích luỹ... - Đối với tiền gửi tiết kiệm Không ngừng hoàn thiện và phát triển các hình thức huy động tiết kiệm hiện có đồng thời xây dựng những hình thức huy động mới. Ngoài các hình thức huy động truyền thống, Ngân hàng nên hình thành và phát triển một số hình thức mới vừa có tính chất huy động vừa có tính chất cho vay nhằm giải quyết mối quan hệ giữa huy động và sử dụng vốn. Ngân hàng cần đa dạng hơn nữa các hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm, đưa ra nhiều thời hạn khác nhau cho các loại tiền gửi tiết kiệm. Ngoài hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng như hiện nay, Ngân hàng cần tạo lập thêm nhiều hình thức huy động mới khác như: + Tiết kiệm rút định kỳ một số tiền bằng nhau: nhằm giải toả tâm lý mất quyền sử dụng tiền của người gửi tiền, loại hình tiết kiệm này cho phép người gửi tiền được rút ra từng định kỳ một số tiền bằng nhau cho đến khi đáo hạn, giúp họ giải quyết được các khó khăn hoặc nhu cầu cần thiết đột xuất nảy sinh. + Tiết kiệm dưỡng lão: Hợp đồng tiết kiệm dưỡng lão có thể coi là sản phẩm lai tạp giữa bảo hiểm và Ngân hàng. Đó là một loại “bảo hiểm nhân thọ”đặc thù do Ngân hàng cung cấp cho dân cư, nhằm bổ khuyết vào sự thiếu vắng về loại sản phẩm này của ngành Bảo hiểm Việt Nam, mặt khác nó lại thích ứng hơn với đặc điểm tâm lý của người Việt Nam, nhờ các lợi thế sau: Thứ nhất, cung cấp cho người dân một dịch vụ quản lý nguồn tích luỹ của cá nhân để đảm bảo nguồn sống khi về già hoặc hết khả năng lao động, mà không đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, thủ tục hành chính như các loại hình bảo hiểm chính thống. Thứ hai, phần vốn gốc không mất đi nếu người hưởng thụ chết trước hạn, mà sẽ được thừa kế trọn vẹn theo pháp luật, hoặc có thể trả lại toàn bộ cùng lãi suất (sau thời hạn nhất định, tối thiểu là 10 năm) cho người thụ hưởng ngay khi thường sống, hay được chuyển đổi thành các khoản niên kim thu nhập ổn định trọn đời. Thứ ba, là tính linh hoạt, mềm dẻo của một số sản phẩm tiền tệ được thể hiện ở chỗ: người gửi được toàn quyền quyết định về số tiền, tiền gửi mỗi lần tuỳ theo khả năng tích luỹ thực của mình chứ không bị bó buộc định kỳ, định mức như đóng bảo hiểm. Thứ tư, khi cung cấp các loại hình tiết kiệm dưỡng lão này, Ngân hàng sẽ khai thác được ưu thế về mặt tài chính về một loại sản phẩm bảo hiểm truyền thống. Ngân hàng thu nhận và quản lý được một nguồn tiền ổn định, liên tục và lâu dài. Vì vậy, có quyền quyết định sử dụng để đầu tư trung dài hạn. Với các xu hướng nêu trên, sản phẩm này có sức cạnh tranh đặc biệt đối với ngành Bảo hiểm. * Đa dạng hoá các dịch vụ của Ngân hàng Ngày nay, phương thức cạnh tranh giữa các Ngân hàng là cạnh tranh bằng loại hình và chất lượng dịch vụ cung ứng. Hiện nay tỷ trọng các khoản thu dịch vụ của NHNo&PTNT còn đang chiếm tỷ trọng thấp trong tổng thu kinh doanh Ngân hàng. Trong những năm qua Sở Giao dịch NHNo&PTNT chưa đa dạng hoá các dịch vụ, chuyển tiền nhanh mới làm tại trung tâm, các phòng giao dịch chưa thực hiện. Phí chuyển tiền, bảo lãnh, mở L/C còn quá ít. Để tăng nguồn vốn huy động, thu hút nhiều khách hàng, tăng nguồn thu từ dịch vụ, Sở Giao dịch NHNo&PTNT cần nghiên cứu và triển khai thêm các hình thức sau: - Dịch vụ tư vấn Trong dịch vụ này Ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng một dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán nguồn tài trợ cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất. Ngân hàng tư vấn giúp cho doanh nghiệp lập kế hoạch, phân tích tài chính. Đối với khách hàng khi đến Ngân hàng có thể chưa hiểu rõ về các sản phẩm dịch vụ mà Ngân hàng có thể cung ứng. Nhân viên Ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng lựa chọn hình thức phù hợp nhất, vừa ý nhất để khách hàng thực hiện gửi tiền hay đầu tư. Khi được tư vấn khách hàng có thể chọn gửi tiết kiệm, mua kỳ phiếu, trái phiếu của Ngân hàng cũng có thể đầu tư vào sản xuất kinh doanh hay mua cổ phiếu của một đơn vị khác. - Dịch vụ tại nhà Xét về mặt dân trí thì nước ta trình độ dân trí chưa cao. Hơn nữa những người già yếu, neo đơn, những người khuyết tật sẽ gặp khó khăn, trở ngại khi đến Ngân hàng gửi tiền, do vậy việc Ngân hàng cử các cán bộ công nhân viên của mình xuống tận nơi để hướng dẫn thực hiện các thủ tục nhận gửi tiền khi nhận được điện thoại hoặc thư yêu cầu. Dịch vụ tại nhà này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, chính vì vậy tất cả khách hàng đều có thể được hưởng dịch vụ này của ngân hàng. Đây là biện pháp hiệu quả, thu hút được một bộ phận khách hàng lâu nay còn chưa được chú ý tới. - Dịch vụ chi trả lương qua ngân hàng Hiện nay tại Sở Giao dịch NHNo&PTNT có nhiều cơ quan, trường học, doanh nghiệp ngoài quốc doanh mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Ngân hàng nên vận động các đơn vị này trả lương qua tài khoản Ngân hàng.Từ số dư tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng sẽ thực hiện việc chi trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp. Nếu nhân viên nào có tài khoản tại Ngân hàng thì Ngân hàng sẽ tự động nhập tiền lương vào tài khoản của họ. Còn đối với những nhân viên không có tài khoản hoặc có tài khoản tại Ngân hàng khác thì Ngân hàng vẫn có thể gửi tiền về tận nhà hay gửi vào tài khoản của họ theo yêu cầu. - Ngân hàng giao chỉ tiêu cụ thể từng tháng đối với cán bộ kinh doanh, thực hiện tốt việc cung cấp dịch vụ bảo hiểm nhân thọ nhằm thu hút vốn. - Duy trì và hướng dẫn các đơn vị đăng ký sử dụng dịch vụ phonebanking. - Tìm khách hàng để thanh toán quốc tế: mở L/C, thanh toán L/C, ... qua đó tạo cơ sở cung ứng các dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng. Như vậy trong cạnh tranh giữa các Ngân hàng thì yếu tố giá cả (lãi suất), chất lượng sản phẩm, màng lưới hoạt động và chính sách quảng bá sản phẩm đều rất quan trọng để thu hút khách hàng trong đó yếu tố lãi suất có thể nói là quan trọng hàng đầu, nhất là đối với khách hàng chưa có quan hệ với Ngân hàng. Tuy nhiên không lấy lợi thế lãi suất làm công cụ cạnh tranh chủ yếu mà tập trung sử dụng chất lượng phục vụ (phong cách phục vụ, công nghệ), nâng cao tiện ích và đa dạng hoá sản phẩm huy động để thu hút khách hàng. Huy động tổng lực (trong đó phòng nguồn vốn kinh doanh là đầu mối), tất cả các phòng nghiệp vụ có quan hệ trực tiếp với khách hàng qua tiếp xúc và phục vụ khách hàng, tiếp cận khả năng huy động vốn nhàn rỗi của khách hàng tiềm năng để tiếp tục thu hút khách hàng gửi tiền. Quán triệt mỗi cán bộ tín dụng, kế toán, kho quỹ ngoài nhiệm vụ tác nghiệp chính, còn có trách nhiệm như một cán bộ huy động vốn. Thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch huy động vốn đến từng phòng nghiệp vụ chức năng. 2.2. Giải pháp hỗ trợ Bên cạnh các giải pháp trực tiếp nhằm giải quyết những hạn chế trong công tác huy động vốn, để tăng cường huy động vốn Sở Giao dịch NHNo&PTNT có thể sử dụng các giải pháp hỗ trợ sau: 2.2.1. Tiếp tục đổi mới phong cách phục vụ, nâng cao trình độ nhân viên - Thái độ của nhân viên, nhất là các nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, cần phải có thái độ lịch sự, nhiệt tình, thân thiện. - Tuyển lựa và đào tạo đội ngũ cán bộ nhân viên không những tinh thông về nghiệp vụ mà còn hiểu biết về nhiều mặt, nhanh nhẹn, tháo vát, giải đáp được những thắc mắc, làm thoả mãn khách hàng, kể cả những khách hàng khó tính nhất. Nâng cao trình độ nhân viên. - Lưu ý đến mảng chăm lo khách hàng đến giao dịch từ nước uống, lịch sự tại quầy giao dịch đến việc trông nom gìn giữ phương tiện đi lại của khách hàng. - Phát động phong trào thi đua để cán bộ thực hiện tốt mục tiêu kinh doanh mà NHNo&PTNT Hà Nội giao cho. - Thực hiện tốt trang phục khi làm việc, thực hiện văn minh lịch sự, sạch đẹp nơi giao dịch. - Thường xuyên tập huấn nghiệp vụ cũ và mới. Tổ chức đôn đốc cán bộ theo dõi tập huấn Worldbank để toàn bộ cán bộ biết sử dụng thành thạo chương trình vi tính mới. 2.2.2. Tuyên truyền quảng cáo Ngày nay, việc mở rộng hoạt động của Ngân hàng thông qua việc khuyếch trương hoạt động, quảng cáo, tuyên truyền là một việc làm rất cần thiết. Với phương châm “ mọi khách hàng là bạn đồng hành của Ngân hàng”, Ngân hàng phải làm sao cho mọi người biết đến hoạt động của mình, cho mọi người dân thấy lợi ích khi giao dịch với Ngân hàng. Trong những năm qua công tác tuyên truyền quảng cáo của Sở Giao dịch NHNo&PTNT cho khách hàng còn dè dặt chưa mạnh bạo, còn phụ thuộc nhiều vào chế độ chi tiêu tài chính của NHNo&PTNT Hà Nội, chưa thực sự năng động sáng tạo. Vì vậy trong công tác tuyên truyền quảng cáo Sở Giao dịch NHNo&PTNT cần chú ý những điểm dưới đây: - Không nên thực hiện quảng cáo tràn lan mà nên tập trung vào quảng cáo một số dịch vụ nhất định như lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, thẻ thanh toán, tiện ích của việc mở tài khoản cá nhân ... - Đi song hành với hình thức quảng cáo đó là khuyến mãi, giúp đẩy mạnh thêm hoạt động quảng cáo, thu hút nguồn vốn vào Ngân hàng. Các hình thức khuyến mãi đa dạng, hay sẽ tạo sự thích thú nơi khách hàng, khách hàng không những chỉ được hưởng mức lãi suất mà còn được hưởng những dịch vụ do khuyến mãi đem lại như là trả lời câu hỏi có thưởng, hình thức xổ số theo số tài khoản, lãi suất ưu đãi đối với khách hàng giao dịch thường xuyên, tiết kiệm có thưởng đây cũng chính là những người quảng cáo, tuyên truyền hữu hiệu và tốt nhất cho Ngân hàng. Công tác tiếp thị phải được tiến hành đến từng doanh nghiệp, cán bộ tín dụng là người có thể nắm bắt được lý lịch của khách hàng mà mình muốn đặt quan hệ, sau đó trực tiếp xuống đơn vị, giới thiệu cho họ các nhiệm vụ, hình thức hoạt động của Ngân hàng qua đó thể hiện ưu thế của Ngân hàng so với các Ngân hàng khác trên địa bàn. Nên có các biện pháp khuyến mãi nhằm thu hút các khách hàng mới tạo cảm tình tốt ngay từ các quan hệ đầu tiên. Đối với các khách hàng lớn, lãnh đạo Sở Giao dịch nên xuống tận nơi gặp gỡ trực tiếp khách hàng để tạo sự tôn trọng và tin cậy lẫn nhau. 2.2.3. Thường xuyên làm tốt công tác thi đua khen thưởng để hỗ trợ tích cực cho công tác huy động vốn Ngân hàng cần có chính sách khen thưởng, khuyến khích hợp lý với các cá nhân, phòng ban có thành tích, sáng kiến trong nghiên cứu khoa học và phương pháp thực tiễn trong công tác khơi nguồn cho Sở Giao dịch. Có thể thấy rằng công tác huy động vốn của Sở Giao dịch NHNo&PTNT trong những năm qua đã đạt được những thành tích nhất định nhưng so với tiềm tàng của địa bàn thì chưa tương xứng. Ban lãnh đạo cần có chính sách khen thưởng kịp thời để khuyến khích các cá nhân, tập thể cùng tham gia. Trên đây là một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn cho Sở Giao dịch NHNo&PTNT. Các giải pháp đưa ra không thể phát huy được tác dụng nếu như không có được môi trường thuận lợi và ổn định để giúp Sở Giao dịch NHNo&PTNT thực hiện được chúng. 3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng 3.1. Xây dựng phương thức cho vay phải dựa trên cơ cấu và chất lượng các khoản cho vay của ngân hàng phải đáp ứng được yêu cầu: Các khoản tín dụng phải đáng tin cậy và có khả năng thu hồi vốn; Có lợi cho các khoản ngân quỹ của ngân hàng kinh doanh; Các khoản tín dụng có thể thoản mãn nhu cầu hợp pháp của thị trường mà ngân hàng cho vay. 3.2. Xây dựng quy trình quản lý tín dụng hợp lý, khoa học: Coi trọng quy trình và thể lệ cho vay là cơ sở thu hồi nợ, đảm bảo lành mạnh về vốn đầu tư và sinh lời. Có 4 giai đoạn chính trong tiến trình quản lý rủi ro tín dụng: Khởi đầu cho đến khi giải ngân và mục tiêu kinh doanh được chấp nhận, rủi ro được xem xét khi lập hồ sở tín dụng và quyết định cho vay; trả nợ; thu hồi nợ; Đo lường rủi ro thu hồi được hết nợ. Trong thực tế 4 giai đoạn này đều dựa vào chính sách tín dụng , thủ tục kiểm soát và chế độ thông tin quản lý, là điểm trọng yếu của quy trình quản lý tín dụng. 3.3. Nắm vững thông tin về khác hàng vay vốn: Phải xác định cho được khách hàng vay vốn thuộc đối tượng nào? Uy tín của họ đối với ngân hàng ra sao? Có sẵn lòng để trả nợ ngân hàng hay không? Phương án vay vốn có mang lại hiệu quả kinh tế, để khách hàng trả nợ ngân hàng? Một số vụ việc xảy ra đối với một số NHNo&PTNT thời gian qua cũng đã đòi phải coi trọng công tác này. Việc thẩm định uy tín khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. Xét theo lý thuyết thì việc đánh giá các yếu tố cá nhân là hoàn toàn mang tính chủ quan, thế nhưng việc đánh giá của cán bộ tín dụng có được chính xác hay không sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả tín dụng cho vay, nếu việc đánh giá sai đối tượng khách hàng xin vay vốn, sẽ làm giảm những khách hàng có mối quan hệ tốt với ngân hàng hoặc có thể ngân hàng không có khả năng thu hồi nợ khi đã cho vay. Công việc sẽ dễ dàng hơn nhiều nếu người đi vay là khách hàng thường xuyên và lâu năm của ngân hàng từng vay trước đó, trường hợp khách hàng mới quan hệ với ngân hàng thì ngân hàng phải có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể về thủ tục, phương thức cho vay và đặc biệt quan tâm khả năng trả nợ của khách hàng, xem xét đến trách nhiệm trong quản lý kinh doanh… Những khía cạnh này nên xem xét một cách kỹ lưỡng trong quá trình ra quyết định vay vốn. 3.4. Nắm vững và và theo dõi sát sao tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng: Nhiệm vụ đặt ra là cán bộ tín dụng ngân hàng thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay mà khách hàng đã vay của ngân hàng để thực hiện theo mục đích vay vốn, tránh tình trạng không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án xin vay. Mặt khác ngân hàng cũng phải biết rõ người xin vay làm thế nào để đưa ra được con số xin vay và phải yêu cần người vay đưa ra bảng dự toán chi tiết của phương án xin vay vốn, đồng thời nghiên cứu kỹ tình hình thu chi tiền mặt tại đơn vị, qua đó ngân hàng vừa tạo điều kiện giúp khách hàng thiếu vốn được vay sử dụng có hiệu quả và đồng thời mở rộng hoạt động tín dụng của mình trên cơ sở lợi nhuận và an toàn cao trong khi cho vay. 3.5. Đánh giá khả năng trả nợ của khác hàng: Khả năng trả nợ của khách hàng thường phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai khi hợp đồng tín dụng chuẩn bị đến hạn thanh toán. Các nguồn thu này là kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng vay vốn trong từng chu kỳ. Những con số dự trù về nguồn thu trong phương án kinh doanh cũng được xem xét trong mối quan hệ với các cam kết khác mà người đi vay phải thực hiện trả nợ. Đặc biệt khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn, ngân hàng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng có thể cam kết để trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính thức có sự cố, đồng thời xem xét kèm theo những rủi ro tiềm tàng có thể mà bước đầu tín dụng chưa thẩm định nhằm điều chỉnh thời hạn cho vay và thu hồi nợ được hợp lý. Có thể nói trong bất kỳ trường hợp nào thì nguồn vốn tự có và nguồn thu bán hàng thường xuyên, ổn định phải được coi là nguồn lý tưởng để trả nợ, ngân hàng không chỉ dựa vào phương án xin vay vốn để tìm nguồn thu nợ vay khi đó ngân hàng sẽ gặp phải khó khăn. 3.6. Cho vay dựa vào tài sản thế chấp : Trong thực tế hoạt động cho thấy nguồn trả nợ là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn. Trong cơ chế kinh tế mới, nhiều thành phần sở hữu, hạch toán kinh tế độc lập với mô hình bên dưới doanh nghiệp là các đội ngũ, nông trường, … thì việc coi trọng tài sản thế chấp trong hoạt động tín dụng cho vay thường là một yếu tố cầu đặc biệt được ngân hàng quan tâm, là một trong những điều kiện nhằm giúp cho NHNo&PTNT có khả năng thu hồi được một phần khoản nợ. Điều này mặc nhiên cho chúng ta thấy khi đã xử lý tài sản thế chấp thì quan hệ tín dụng cho vay đã gặp phải rủi ro, do vậy xử lý tài sản thế chấp là một biện pháp cuối cùng để thu nợ mà thôi. 3.7. Nâng cao trình độ phẩm chất cán bộ tín dụng: - Trước hết là người lãnh đạo ngân hàng không chỉ đơn thuần là một nhà quản lý kinh doanh họ còn phải biết truyền cảm hứng cho nhân viên bằng lời nói, hành động, biết đưa những quyết định rõ ràng, dứt khoát khi xảy ra tình huống xấu trong kinh doanh của ngân hàng. Trong điều kiện tài sản đảm bảo tiền vay và việc sử dụng vốn vay của các doanh nghiệp trên địa bàn không rộng lớn, nên có nhiều biến động phức tạp. Vì vậy càng cần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong vấn đề này. - Lãnh đạo từ trưởng, phó phòng trở lên có trình độ đại học chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng, có nghệ thuật lãnh đạo, có kiến thức về kinh tế thị trường, có phẩm chất đạo đức tốt được sự tín nhiệm của cán bộ công nhân viên trong và ngoài ngành, am hiểu về luật pháp trong thời kỳ kinh doanh được luật pháp Nhà nước ràng buộc chặt chẽ với các mặt. Việc kinh doanh tiền tệ tín dụng ngân hàng hiện nay không chỉ về mặt kỹ thuật mà còn là một nghệ thuật tự mình phải thu hút và giữ lại những cán bộ tín dụng vừa có năng lực về kỹ thuật vừa có kỹ năng về nghệ thuật cho vay. - Đối với cán bộ nghiệp vụ tín dụng: + Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ nghiệp vụ đương nhiệm, ngân hàng phải đưa khía cạnh con người trong cách ứng xử vào công tác đào tạo ứng dụng. Tổ chức các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để giúp cán bộ tín dụng có được những công cụ quý báu nhằm tăng cường khả năng đánh giá, thẩm định sâu sát với món vay hơn. + Nâng cao hiểu biết của cán bộ nghiệp vụ về kiến thức pháp luật nhất là bộ luật dân sự, luật đất đai, luật phá sản và đặc biệt là luật ngân hàng để trong thực hiện xử lý công việc chặt chẽ không để khách hàng lợi dụng. + Việc tuyển chọn và bố trí cán bộ tín dụng của ngân hàng phải thực hiện qua sát hạch, phải qua đào tạo đại học. Số cán bộ hiện có phải đào tạo lại, phải thường xuyên thay đổi địa bàn phụ trách cho vay để phòng ngừa trường hợp thông đồng giữa cán bộ ngân hàng với khách hàng, đáo nợ, tự ý gia hạn nợ, thu nợ, thu lãi nhưng không nộp vào Ngân hàng hoặc nhờ khách hàng vay hộ hay vay ghi vào khế ước của khách hàng. Bên cạnh đó, Ngân hàng cần nâng cao công nghệ và hoạt động giao dịch cũng như khai thác kịp thời đầy đủ thông tin cần thiết đáp ứng cho nghiệp vụ kinh doanh ngày càng có hiệu quả cao hơn, coi trọng công tác thanh tra, kiểm toán nội bộ và bên ngoài. Trước hết lấy thanh tra, kiểm toán nội bộ là khâu hoạt động thường xuyên giúp ích cho bản thân mỗi ngân hàng khắc phục những thiếu sót kịp thời. Từ đó ngăn ngừa những rủi ro ngay từ khi sắp xảy ra. 3.8. Phân tích và xử lý nợ quá hạn: Tuỳ theo từng nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng mà có những biện pháp thích hợp để tháo gỡ khó khăn cho khách hàng cũng như tạo điều kiện để ngân hàng thu hồi được vốn vay. - Bên cạnh khai thác con nợ: Chủ yếu dùng khi khách hàng gặp rủi ro mà chưa cần dùng đến cơ quan pháp luật xử lý. Ngân hàng làm tư vấn cho khách hàng đưa ra biện pháp tháo gỡ dần khó khăn, chuyển hướng sản xuất… - Vận dụng xử lý phù hợp với khách hàng: có thể cho giảm nợ hoặc cho vay liên vụ thêm thời hạn hoặc có thể hạ lãi suất, tạo điều kiện cho khách hàng trả nợ. Cũng có thể cho vay thêm để khách hàng tiếp tục thực hiện dự án để có tiền trả nợ ngân hàng. - Ngân hàng thành lập và duy trì hoạt động của ban xử lý nợ quá hạn, đưa hoạt động của ban này với trách nhiệm cao để có biện pháp kiên quyết kịp thời với các khoản nợ quá hạn. Phân tích rõ nguyên nhân dẫn tới nợ quá hạn làm căn cứ để thu hồi. Phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân chủ quan, khách quan, phân loại nợ quá hạn có khả năng thu hồi, nợ quá hạn có khả năng thu hồi một phần, nợ quá hạn có khả năng mất trắng. - Hằng tháng cán bộ tín dụng tiến hành phân tích tình hình nợ quá hạn của địa bàn phụ trách, từ đó có cách xử lý từng món nợ quá hạn. Phân kỳ trả nợ ngân hàng bán theo những kỳ đã định đó cán bộ tín dụng trực tiếp đôn đốc để khách hàng tập trung mọi nguồn thu nhập để thanh toán với ngân hàng. Nợ quá hạn phát sinh do nguyên nhân chủ quan, ngân hàng xử lý kiên quyết theo mức kỷ luật hành chính và bồi thường vật chất theo luật định. Thông báo đình chỉ quan hệ tín dụng đối với khách hàng đó và khách hàng tự bán thành phẩm để trả nợ ngân hàng có sự giám sát chặt chẽ của ngân hàng. Nếu sử dụng hết biện pháp nghiệp vụ của ngân hàng mà khách hàng vẫn không trả nợ hoặc khách hàng lừa đảo thì chuẩn bị đủ hồ sơ pháp lý để truy tố trước pháp luật và xử lý này làm trọng tâm, tuyên truyền rộng rãi để giáo dục những khách hàng khác. 3.9. Nâng cao trách nhiệm của NHNo&PTNT đối với trung tâm: Vai trò trung tâm phòng ngừa rủi ro là cung cấp những thông tin cần thiết, chính xác cho NHNo&PTNT để tham khảo trước khi ra quyết định tín dụng. Tuy nhiên để được các thông tin, số liệu cung cấp cho ngân hàng NHNo&PTNT đó, trung tâm phòng ngừa rủi ro phải tập trung thông tin từ nhiều phía mà một trong những nguồn rất quan trọng là từ NHNo&PTNT. Việc phát huy vai trò của NHNo&PTNT đối với sự cung cấp thông tin này trong thời gian qua còn nhiều hạn chế và không đầy đủ. Có thể có nhiều nguyên khác nhau, nhưng dù nguyên nhân nào đi nữa cũng sẽ hạn chế đế chất lượng hoạt động của trung tâm để dẫn đến ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của NHNo&PTNT. Vì vậy không chỉ nhìn nhận từ một phía mà phải thấy hết trách nhiệm của ngân hàng NHNo&PTNT đối với trung tâm cụ thể là những thông tin cần thiết cung cấp cho trung tâm. Đó là cách tốt nhất, không thể thiếu nếu muốn coi trọng vai trò trung tâm phòng ngừa rủi ro. 4. Một số kinh nghiệm trong việc tạo vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam * Kinh nghiêm về tạo vốn Thứ nhất: Ngân hàng Nông nghiệp Lào phải hoạch định một chiến lược huy động vốn khả thi và phù hợp với nhu cầu đầu tư của nền kinh tế trên địa bàn, trong đó đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn trung và dài hạn bằng các giải pháp tích cực và khẩn trương việc huy động kể cả đối với các tổ chức tín dụng, khách hàng khác ngoài địa bàn. Thứ hai: Ngân hàng nên tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm huy động, nâng cao hơn nữa tính tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm. Về lâu dài Ngân hàng phải đạt được mục tiêu: bất kỳ cá nhân tổ chức nào có nguồn tiền chưa sử dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp với mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn truyền thống, cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt: cho phép khách hàng rút tiền trước hạn từng phần, trả lãi định kỳ với những món gửi lớn, khách hàng được quyền lựa chọn kỳ hạn bất kỳ trong giới hạn kỳ hạn tối đa của Ngân hàng. Thứ ba: Muốn huy động được nhiều vốn cần có một mức lãi suất hấp dẫn. Vấn đề là Ngân hàng phải đưa ra được mức lãi suất phù hợp, để tạo điều kiện thuận lợi cho người đầu tư và huy động vốn. Làm thế nào để cho lãi suất của Ngân hàng đưa ra được người gửi tiền và người vay vốn chấp nhận được. Ngân hàng có thu nhập bù đắp chi phí và có lãi. Mức lãi suất huy động được vận dụng uyển chuyển, linh hoạt lúc lên, lúc xuống sao cho vốn vào ra thường xuyên để đáp ứng kịp thời vốn cho vay đồng thời trách được rủi ro về lãi suất. Thứ tư: Ngoài các hình thức huy động vốn truyền thống như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi kỳ phiếu có mục đích, mở tài khoản tiền gửi cá nhân, tổ chức kinh tế…, Ngân hàng cần phải bổ sung các hình thức kỳ phiếu, tiều gửi tiết kiệm có khả năng chuyển nhượng, tiều gửi tiết kiệm gửi một nơi lấy ở nhiều nơi, kể cả ngân hàng khác hệ thống. Các chứng chỉ này có thể làm vật thế chấp, cầm cố vay Ngân hàng. Việc thực hiện được như trên rất tiện lợi cho khách hàng, họ có thể mua bán chúng khi cần. * Về kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng Thứ nhất: Một trong những thành công trong việc nâng cao hiệu quả tín dụng đó chính là thực hiện biện pháp ngăn ngừa nợ quá hạn ngay từ lúc phát sinh món vay mới cho đến khi thu hồi hết nợ gốc và lãi. Thông qua việc thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng theo quy chế cho vay mới thực hiện đầy đủ các quy định về đảm bảo tiền vay, đi đôi với việc tăng cường và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng một cách hợp lý, có hiệu quả, áp dụng chế độ giao khoán, thưởng phạt nghiêm minh là nâng cao chất lượng thẩm định đầu tư, thẩm định khách hàng vay vốn trên các phương diện năng lực pháp lý, năng lực tài chính, môi trường, hiệu quả kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng vay vốn. Thứ hai: Mở các lớp tập huấn chương trình tín dụng – ngân hàng cho các cán bộ ngân hàng, đặc biệt là cán bộ tín dụng, đẩy nhanh tiến độ thu nợ khoanh và nợ tồn đọng. Thứ ba: Chăm lo công tác đào tạo, giáo dục đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng vừa có trình độ nghiệp vụ chuyên môn giỏi, trình độ ngoại ngữ, vi tính vừa có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và khả năng giao tiếp tốt, có tinh thần trách nhiệm và ý thức kinh doanh, tận tâm về sự nghiệp chung. Thứ tư: Mạnh dạn mở rộng tín dụng trung và dài hạn đúng đối tượng với mức cho vay hợp lý để khách hàng nâng cao năng lực sản xuất bằng cách đổi mới, trang bị thêm các phương tiện phục vụ sản xuất. KẾT LUẬN Vốn có vai trò rất quan trọng. Nó chi phối toàn bộ hoạt động của NHNo&PTNT, quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Vai trò tạo vốn của ngành Ngân hàng được coi là hoạt động then chốt. Hoạt động huy động vốn đã đang và sẽ là một trong những hoạt động có tầm quan trọng hàng đầu của các NHTM nói chung và Sở Giao dịch NHNo&PTNT. Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của NHTM và nó đóng vai trò quan trọng đối với mọi hoạt động Ngân hàng. Ngày nay các Ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt trong công tác huy động vốn. Điều này đòi hỏi các NHNo&PTNT nói riêng và hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam nói chung phải không ngừng đổi mới hoạt động, đưa ra các giải pháp và biện pháp thích hợp với từng khu vực kinh tế, từng khu vực dân cư trên đất nước để huy động được tối đa nguồn vốn nhàn rỗi và nâng cao hiệu quả tín đụng trong và ngoài nước, nhằm là các nguồn vốn trong nước nhằm phát huy nội lực của nền kinh tế, góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế phát triển, nâng cao đời sống của nhân dân. Bên cạnh đó Nhà Nước cũng phải có những chính sách, biện pháp hỗ trợ cho sự hoạt động của hệ thống Ngân hàng, để cho hoạt động Ngân hàng ngày càng tác động tích cực vào công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế. Mặc dù vẫn còn những hạn chế nhất định trong công tác huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng song Sở Giao dịch NHNo&PTNT sẽ gặt hái được những thành công trong công tác huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng trong một tương lai gần. Trong những năm qua đã không ngừng đổi mới hoạt động kinh doanh phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, nhất là trong công tác huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng nên trong những năm qua số lượng và quy mô các nguồn vốn huy động năm sau bao giờ cũng cao hơn năm trước, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế trên địa bàn. Luận văn giải quyết được vấn đề sau: - Thứ nhất, là làm rõ vấn đề về nghiệp vụ huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng. - Thứ hai, là trên cơ sở lý luận đó luận văn đi vào phân tích thực trạng huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng của Sở Giao dịch NHNo&PTNT từ đó đã đánh giá sâu sắc được thực trạng của công tác huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng và rút ra những kết quả đạt được và những hạn chế trong công tác huy động vốn và nâng cao hiệu quả tín dụng tại Sở Giao dịch NHNo&PTNT. DANH MỤC MỘT SỐ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Học viện ngân hàng, giáo trình lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng, NXB Thống Kê, Hà Nội, năm 2004 2. Học viện ngân hàng, giáo trình Đại cương thị trường tài chính, NXB Thống Kê, Hà Nội, năm 2002 3. Tiền tệ, Ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S. Mishkin, NXB, Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội 2001 4. Học viện Ngân hàng ,Giáo trình nghiệp vụ kinh doanh Ngân hàng, NXB, Thống Kê, Hà Nội, năm 2002 5. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. NXB, Lao động, năm 2002 6. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, giáo trình Phân tích chính sách nông nghiệp, nông thôn, NXB, Thống Kê, năm 2001 7. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, giáo trình Kinh tế nông nghiệp, NXB, Thống Kê, Hà Nội, năm 2004 8. Hoàng Huy Hà: Giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng đối với ngành Cao Su tự nhiên Việt Nam đến năm 2010, Tạp chí Ngân hàng, số 11/2004 9. ThS. Hồ Hữu Tiến: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của các ngân hàng trên địa bàn Thành phố Đà Nẵng, Tạp chí Ngân hàng, số 4 năm 2004 10. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Tháng 4 năm 2004 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 74.doc
Tài liệu liên quan