Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHCT Hải Dương

Thứ nhất, trong khuôn khổ các quy định về kinh tế, tài chính, tín dụng vấn đề thực sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các TPKT còn khá nhiều hạn chế. Điều đó được thể hiện trong chính sách tín dụng của hệ thống ngân hàng. Trong Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, chúng ta chưa có một chính sách tín dụng cụ thể cho các TPKT ngoài quốc doanh mà chỉ có chính sách tín dụng với DNNN. Các quy định về điều kiện vay vốn còn quá cứng nhắc và còn phân biệt đối xử như về tài sản thế chấp. Vì vậy để mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và để phù hợp với xu hướng phát triển các TPKT ngoài quốc doanh hiện nay, thiết nghĩ Ngân hàng Nhà nước nên xây dựng một chính sách tín dụng cụ thể đối với đối tượng khách hàng này. Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước cần phải đưa ra những biện pháp cải tổ triệt để thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục nhất là thủ tục cho vay. Hướng cải cách là kết hợp nhiều yếu tố cần thiết (loại bỏ những yếu tố không phục vụ cho mục đích thu thập, khảo sát.) trong một yêu cầu. Những vấn đề mà các quy định pháp luật hoặc định chế khác đã nêu cụ thể thì không nên đưa vào (ví dụ: đơn xin vay và giấy nhận nợ chỉ gộp vào trong một mẫu biểu). Việc ban hành hệ thống văn bản phải tạo ra một hành lang pháp lí thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần rà soát lại các văn bản đã ban hành để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế.

doc89 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHCT Hải Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
viết in sẵn theo mẫu của ngân hàng. -Phương án SX-KD. -Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư. -Tờ trình thẩm định của cán bộ tín dụng. -Báo cáo tình hình tài chính. -Hợp đồng thế chấp/cầm cố tài sản. -Danh mục tài sản thế chấp/cầm cố. -Biên bản đánh giá tài sản thế chấp/cầm cố. -Hợp đồng tín dụng. -Khế ước vay vốn- đây chính là giấy nhận nợ gửi cho người vay vốn. -Bảng kê hàng hoá xin vay. -Giấy cam kết sử dụng vốn vay. -Giấy biên nhận hồ sơ tài sản thế chấp/cầm cố. Chứng từ, hoá đơn cần thiết khác: -Hợp đồng kinh tế cần thiết. -Hoá đơn mua hàng. -Hoá đơn giá trị gia tăng... Tuy những giấy tờ trên có những chức năng riêng nhưng trong nội dung mỗi loại lại có nhiều sự trùng hợp. Ví dụ về cơ bản nội dung và chức năng của đơn xin vay và giấy đề nghị vay vốn là như nhau. Điều này làm cho khách hàng hay than phiền vì họ phải khai 2 loại giấy tờ có nội dung tương tự nhau. Trong bản kê hàng hoá xin vay liệt kê số lượng, chủng loại, giá cả ước tính của các mặt hàng mà người vay dùng vốn vay để mua sắm. Tuy nhiên nội dung này đã có trong phần mục đích sử dụng vay vốn của giấy đề nghị vay vốn và hợp đồng tín dụng. Vì vậy theo em bản kê này là không cần thiết. Nội dung của hợp đồng tín dụng đã chứa đựng cam kết quyền và nghĩa vụ của cả ngân hàng và người đi vay. Còn giấy cam kết sử dụng vốn vay là cam kết của người đi vay đối với ngân hàng về việc sử dụng vốn vay. Như vậy ở đây đã có sự trùng lặp. Thiết nghĩ không cần thiết phải có riêng một tờ cam kết. Cơ chế bảo đảm tiền vay còn khá chặt trẽ. Hiện nay có các hình thức bảo đảm tiền vay như sau: -Tài sản thế chấp: đất đai, nhà cửa,... thuộc quyền sở hữu của người đi vay và được định giá 70% giá trị tài sản thế chấp. -Cầm cố: các loại chứng từ có giá, kim loại quý, đá quý... -Bảo lãnh: tuỳ thuộc vào mức độ tin cậy của người bảo lãnh. -Kí quỹ tiền gửi: số tiền kí quỹ tương ứng ít nhất với một kì trả nợ. Hiện nay, chi nhánh mới chỉ áp dụng hình thức đảm bảo bằng tài sản thế chấp là chủ yếu. Trong khi đó các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hầu như có tài sản với giá trị rất thấp, do đó họ không đủ điều kiện để vay vốn lớn thậm chí họ không có tài sản đáng giá để có thể đem thế chấp. -Nhiều doanh nghiệp không có giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy phép xây dựng hoặc mua bán các tài sản đó đều không thông qua các cơ quan chức năng có thẩm quyền mà chỉ là tờ giấy giao kèo giữa bên mua và bên bán. Bản thân tài sản thế chấp cũng chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro như tính chính xác về quyền sử dụng tài sản mang thế chấp, sự biến động giá cả tài sản đem thế chấp và những tác động khác gây hư hại cho tài sản thế chấp. -Ngoài ra, chi nhánh còn chưa phát triển các hình thức bảo đảm tiền vay khác như: bảo đảm bằng giấy tờ có giá, bảo lãnh đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, bảo lãnh bằng các khoản phải thu, hàng tồn kho, các hợp đồng kinh tế... Quy định cho vay tín chấp còn chặt chẽ: Hoạt động cho vay tín chấp dường như chỉ áp dụng cho các DNNN, đây là một hạn chế trong cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây dường như là một thực tế phổ biến ở nước ta khi mà tư tưởng dựa vào Nhà nước chưa được khắc phục, khi mà Nhà nước vẫn là “bầu sữa” cho các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả có thể dựa vào đó để vay vốn ngân hàng. -Chưa có nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn thực sự có hiệu quả được các ngân hàng cho vay để SX-KD với các điều kiện “ thoáng “ như khi cho vay đối với các DNNN, hơn nữa các hiệp hội nghề nghiệp hay các hội doanh nghiệp ở Hải Dương chưa phát triển- đây là một đối tượng bảo lãnh quan trọng cho các doanh nghiệp trong hoạt động vay vốn tại ngân hàng. Chính điều này đã có tác động đến cả phía ngân hàng và phía các doanh nghiệp, ngân hàng thì sợ mất vốn nên không dám mạnh dạn cho vay, còn các doanh nghiệp thì sợ không có một hiệp hội doanh nghiệp đủ mạnh để có thể giúp đỡ các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh cuả các doanh nghiệp. Đây là một điểm khác cơ bản giữa DNNN và các doanh nghiệp ngoài quốc doanh khi vay vốn bảo lãnh bằng tín chấp tại ngân hàng. -Hiện tại doanh số cho vay có bảo lãnh bằng bên thứ ba đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHCT Hải Dương là không có, điều này đòi hỏi ngân hàng phải có sự tư vấn giúp đỡ các doanh nghiệp này trong việc tìm một bên thứ ba đủ điều kiện để bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng. Trình độ cán bộ tín dụng của chi nhánh còn hạn chế: Trình độ cán bộ của Chi nhánh NHCT Hải Dương nói chung và trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng của chi nhánh nói riêng đang dần được nâng lên nhưng còn hạn chế. Cán bộ tín dụng tại chi nhánh chưa đáp ứng được các yêu cầu thẩm định các khoản cho vay các dự án lớn. Một số cán bộ tín dụng còn khá lúng túng khi phải thẩm định các dự án vay vốn có thời hạn từ 3 năm trở lên, có mức vốn đầu tư cao, thời gian thu hồi vốn lâu, tính phức tạp trong thẩm định cao khi đòi hỏi cán bộ thẩm định phải tính được các dòng tiền thực tế phát sinh trong tương lai. -Cán bộ tín dụng còn thiếu chủ động trong việc tìm kiếm những thông tin về thị trường, giá cả sản phẩm, giá cả đầu vào của các dự án, phương án SX-KD... nên trong khâu thẩm định nhiều khi dẫn đến các kết luận thẩm định không chính xác do chủ quan, do thiếu những cơ sở khác ngoài yếu tố dòng tiền của dự án... chính những điều này đã làm hạn chế các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định các phương án kinh doanh. -Thông thường các cán bộ tín dụng cho vay nhiều các món vay mà dự án xin vay có quy mô nhỏ, thời gian ngắn, đi liền với các tài sản bảo đảm tiền vay như: quyền sử dụng đất, tiền lương, tài sản khác thuộc chủ sở hữu... Chính điều này tạo ra một lối mòn cho các cán bộ tín dụng khi họ ít phải tiếp xúc với các món vay lớn, đòi hỏi quá trình thẩm định phải thật tỉ mỉ, kĩ lưỡng và không phải cán bộ tín dụng nào cũng có thể làm được. -Nhiều cán bộ tín dụng còn chưa ý thức được rằng tài sản đảm bảo không phải là lá chắn cho món cho vay của ngân hàng, mà dự án xin vay có hiệu quả mới là lá chắn tốt nhất trong hoạt động cho vay của ngân hàng. -Nhiều cán bộ tín dụng còn thiều thông tin về những ngành, những lĩnh vực hay những mặt hàng được Nhà nước và điạ phương khuyến khích phát triển dẫn đến nhiều khi bỏ qua những doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực được khuyến khích. Từ những khó khăn trên ta có thể thấy rằng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh đã có sự tăng trưởng khá mạnh trong những năm qua nhưng vẫn còn chưa tương xứng với khả năng vốn có của khu vực này. Trong thời gian tới khi mà địa phương hướng đến một cơ cấu kinh tế mà ở đó doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng vai trò quan trọng và khi mà chi nhánh xác định đây là đối tượng khách hàng trọng tâm trong tương lai, là đối tượng khách hàng chủ yếu mang lại lợi thế cho chi nhánh thì những khó khăn này đang đặt ra những thách thức hết sức cam go đòi hỏi chi nhánh phải có biện pháp giải quyết để mở rộng hơn nữa hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Đây cũng chính là điều mà em muốn làm rõ trong chương III và trong cả đề tài. Chương III Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh Hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi nhánh NHCT Hải Dương 3.1. Phương hướng và nhiệm vụ công tác cho vay năm 2003 của Chi nhánh NHCT Hải Dương. Để tiếp tục đẩy mạnh hoạt động của chi nhánh trên các mặt công tác cũng như trong công tác kinh doanh của chi nhánh, kết thúc năm 2002, dựa vào những kết quả kinh doanh đã đạt được và kế hoạch phát triển hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống cũng như của chi nhánh, dựa vào dự án phát triển kinh tế tỉnh Hải Dương đến năm 2005 đồng thời tiếp thu 8 định hướng trọng tâm của chủ tịch HĐQT- NHCT Việt Nam, 12 giải pháp của Tổng Giám đốc NHCT Việt Nam chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2003 và những năm tiếp theo... chi nhánh NHCT Hải Dương đề ra quyết tâm tiếp tục phát huy, giữ vững những thành tích đã đạt được và khắc phục những khó khăn, tồn tại trên các mặt công tác của năm 2002, tiếp tục thực hiện phương châm “ Phát triển- An toàn- Hiệu quả”, chi nhánh NHCT Hải Dương đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ đối với hoạt động cho vay như sau: “Trong năm tới, chi nhánh sẽ tiếp tục mở rộng đầu tư tín dụng đối với mọi TPKT, quan tâm đến với các DNNN hoạt động làm ăn có hiệu quả, tập trung cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động kinh doanh trên mọi lĩnh vực. Phấn đấu tăng trưởng dư nợ cho vay với tốc độ 25% so với năm 2002 từ 440 tỉ lên 550 tỉ đồng, trong đó cho vay trung và dài hạn chiếm tỉ trọng 40% trong tổng dư nợ. Quan tâm và tìm mọi biện pháp tăng dư nợ cho vay trung và dài hạn đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh" . Chi nhánh đặt chỉ tiêu duy trì tỉ trọng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở mức 85% trong tổng dư nợ cho vay. Trong năm tới chi nhánh sẽ chú trọng các biện pháp nhằm duy trì quan hệ tín dụng với các khách hàng cũ, phát triển khách hàng mới, tìm kiếm các dự án đầu tư có hiệu quả để đầu tư. Trong thời gian tới, chi nhánh sẽ chú trọng việc tìm ra một hệ thống đồng bộ các giải pháp nhằm đạt được các chỉ tiêu kế hoạch do NHCT Việt Nam và phương hướng nhiệm vụ kinh doanh của chi nhánh. 3.2. Một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, xuất phát từ những vướng mắc, tồn tại trong hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, căn cứ vào phương hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hải Dương trong thời gian tới em xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hải Dương. 3.2.1.Tổng kết, đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Bất kì công tác nào muốn nâng cao hiệu quả hoạt động cũng cần phải có sự tổng kết, đánh giá quá trình thực hiện trước đó để tìm ra điểm mạnh và điểm yếu, những mặt làm được và chưa làm được... từ đó mà có các biện pháp cụ thể để hoàn thiện công tác đó. Hoạt động cho vay của chi nhánh cũng cần phải được tổng kết đánh giá rút kinh nghiệm như thế. Mặc dù trong thời gian qua, hoạt động cho vay của chi nhánh đã có bước chuyển biến quan trọng từ việc tập trung cho DNNN sang khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nhưng vẫn chưa có một cuộc hội thảo tổng kết, đánh giá về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đây là một hạn chế cần sớm được khắc phục tại chi nhánh. Theo em, công tác đánh giá chỉ cần tập trung vào đối tượng khách hàng chính của chi nhánh trong thời gian tới là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và phải được tiến hành mỗi năm 2 lần. Qua các cuộc tổng kết như thế, chi nhánh sẽ có được đánh giá chính xác về quy mô dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, so sánh với chỉ tiêu đặt ra, so sánh với yêu cầu của NHCT Việt nam, so sánh với nhu cầu vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại địa phương... Việc nghiên cứu, điều tra, tổng kết và đánh giá về số lượng doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, cơ cấu ngành nghề, khả năng hấp thụ vốn và cơ cấu nhu cầu vốn của từng đối tượng khách hàng trong từng lĩnh vực thuộc doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn để có kế hoạch huy động và cho vay cụ thể. Từ các cuộc nghiên cứu, tổng kết đánh giá này có thể giúp ban lãnh đạo, cán bộ tín dụng, các bộ phận có liên quan thảo luận, cho ý kiến về các biện pháp cụ thể để thúc đẩy tăng trưởng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, giúp xác định đối tượng doanh nghiệp cần hướng tới trong việc mở rộng tín dụng. 3.2.2.Tích cực, chủ động hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Hoạt động ngân hàng ngày càng được xác định là hoạt động có tính cạnh tranh cao trong môi trường kinh tế hiện nay. Xuất phát từ thực tế này, hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng phải có sự thay đổi theo hướng tăng cường tính cạnh tranh, điều này buộc các NHTM phải tích cực và chủ động hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của mình. Theo em, để tạo sự chủ động và tích cực trong hoạt động cho vay của chi nhánh trong thời gian tới thì có một số việc đặt ra đối với chi nhánh là: Chi nhánh không nên thụ động trong công tác tìm hiểu về khách hàng. Quá trình tìm hiểu về khách hàng nên được bắt đầu từ trước khi doanh nghiệp đến vay vốn tại ngân hàng. Đây chính là việc chi nhánh thực hiện quá trình chủ động thẩm định trước về khách hàng để lựa chọn. Chi nhánh nên tập trung tìm hiểu các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có tình hình tài chính lành mạnh và có các dự án SX-KD có hiệu quả. Khi đi sâu tìm hiểu các doanh nghiệp này, cán bộ tín dụng của chi nhánh sẽ phát hiện sớm các nhu cầu vay vốn của khách hàng, tìm cách đáp ứng nhu cầu vốn vay của doanh nghiệp. Mặt khác việc làm này còn tránh cho chi nhánh tiếp xúc với các thông tin đã được điều chỉnh theo hướng có lợi cho khách hàng khi doanh nghiệp đến xin vay tại ngân hàng. Trong thời gian tới, chi nhánh nên thành lập một đội ngũ cán bộ trực thuộc phòng kinh doanh của chi nhánh, có trách nhiệm tìm hiểu chính sách phát triển các ngành nghề kinh tế của tỉnh, nghiên cứu và tìm hiểu các đối tượng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh để có chiến lược xúc tiến các hoạt động giới thiệu về chương trình cho vay của chi nhánh. Đội ngũ này có thể gồm các cán bộ ở phòng kinh doanh của chi nhánh hay là các cán bộ ở các phòng giao dịch có hoạt động cho vay, đội ngũ này có trách nhiệm phụ trách từng địa bàn huyện để có thể nắm bắt tình hình được tốt hơn. Trong thời gian tới chi nhánh cần tiến hành mở rộng các hình thức tiếp cận khách hàng như: đến trực tiếp từng khách hàng, gặp gỡ họp mặt một khu vực khách hàng như: trong khu chế xuất, khu công nghiệp, làng nghề truyền thống, một nhóm khách hàng thuộc hiệp hội, ngành nghề, hay các khách hàng thuộc địa bàn từng huyện... Đối tượng khách hàng cũng nên được mở rộng, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ tự doanh, cá thể, kinh tế gia đình... Chi nhánh nên giới thiệu cụ thể các tiện ích và hoạt động của NHCT thông qua các sở, ban, ngành, tham gia các hội thảo kinh tế tại địa phương, các hội chợ triển lãm của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh... để tìm kiếm và giới thiệu với khách hàng. Trong việc giới thiệu hình ảnh và hoạt động của ngân hàng, chi nhánh cần quan tâm tới việc giới thiệu kĩ các thủ tục, điều kiện vay vốn và chính sách cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thông qua các hình thức như thông tin trên đài phát thanh của tỉnh, huyện và thành phố... 3.2.3. Xác định tính chiến lược của chính sách cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Chính sách cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc khuếch trương hoặc hạn chế dư nợ cho vay để đạt tới mục tiêu đã được hoạch định của ngân hàng. Từ thực tế hoạt động của chi nhánh, em xin đề xuất một số nội dung của chính sách cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Tiếp tục coi doanh nghiệp ngoài quốc doanh là đối tượng khách hàng quan trọng trong công tác mở rộng hoạt động cho vay của chi nhánh. Trong thời gian tới ngân hàng cần đẩy mạnh các hoạt động tiếp xúc khách hàng, giới thiệu hình ảnh của ngân hàng tới các doanh nghiệp, tiếp thu ý kiến của khách hàng trong công tác cho vay của ngân hàng. Chi nhánh cần có chiến lược, chính sách khách hàng phù hợp với từng thời kỳ, có kế hoạch cụ thể cho từng lớp khách hàng, trong thời kì đầu chi nhánh nên tập trung vào công tác trang bị các kiến thức cơ bản cần thiết cho các đối tượng có ý tưởng kinh doanh hay có ý tưởng thành lập doanh nghiệp. Sau khi doanh nghiệp được hình thành, hay các ý tưởng kinh doanh được xây dựng ở giai đoạn tiền khả thi thì ngân hàng bắt đầu giới thiệu các dịch vụ tiện ích của ngân hàng trong đó có hoạt động cho vay. Chi nhánh nên có sự phân loại các ngành, lĩnh vực được ưu tiên trong hoạt động vay vốn tại chi nhánh. Sự phân loại này nên theo sát định hướng phát triển kinh tế của tỉnh, định hướng phát triển đối tượng khách hàng hoạt động trên lĩnh vực công thương nghiệp của chi nhánh. 3.2.4. Tăng cường công tác khách hàng, làm tốt chính sách khách hàng, có chính sách phân loại khách hàng theo hiệu quả hoạt động chứ không chia theo loại hình sở hữu. Về mặt chiến lược, chính sách cho vay phải thu hút được khách hàng, duy trì và phát triển khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của chi nhánh. Công tác khách hàng phải được xem là công tác then chốt trong hoạt động của chi nhánh và cần đi sâu vào một số vấn đề sau: Để đánh giá và phân loại khách hàng, chi nhánh có thể đánh giá khách hàng theo các tiêu chuẩn về năng lực tài chính, về vị thế và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường cũng như khả năng quản lí, khả năng thích nghi với môi trường kinh doanh của bộ máy quản lí. Đây là các tiêu thức nhằm đánh giá nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ của doanh nghiệp nó rất quan trọng trong việc giúp ngân hàng đưa ra được các chính sách cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng, quy định mức cho vay và có chính sách quản lí món vay hợp lí. Chi nhánh nên phân loại theo các tiêu thức về tỉ suất lợi nhuận, chu kì quay vòng vốn, chu kì trả nợ đúng hạn... đây là các tiêu thức có tính quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng món vay cần được áp dụng trong việc phân loại khách hàng. Dựa trên cơ sở phân loại mới, chi nhánh cần có các chính sách cụ thể và linh hoạt cho từng đối tượng khách hàng, chi nhánh nên quan tâm đến chính sách lựa chọn khách hàng. Để việc chọn lựa khách hàng được khoa học, chi nhánh nên tiến hành phân loại khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh theo 4 tiêu thức: quy mô doanh nghiệp, khả năng thanh toán, quan hệ tín dụng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Quy mô doanh nghiệp được chia thành 3 loại: doanh nghiệp có quy mô lớn, vừa và nhỏ. Việc phân loại được căn cứ vào các chỉ tiêu mức vốn điều lệ, số nhân viên, doanh số hoạt động. Khả năng thanh toán được chia thành 3 loại: doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, trung bình và kém. Cơ sở để đánh giá được dựa trên việc tính toán, phân tích khả năng tài chính doanh nghiệp, báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Đánh giá quan hệ tín dụng của doanh nghiệp được phân thành 5 loại, trong đó: loại I có dư nợ tốt (nợ trong hạn có khả năng hoàn trả gốc và lãi, khoản vay đã gia hạn nợ có khả năng hoàn trả gốc và lãi đúng hạn); loại II có dư nợ có vấn đề gồm các khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày; loại III có dư nợ tồi gồm các khoản nợ quá hạn trong khoảng 181-360 ngày; loại IV là nhóm dư nợ rất tồi, các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; loại V là doanh nghiệp chưa có quan hệ tín dụng với chi nhánh. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh được phân thành 2 loại: doanh nghiệp kinh doanh bị thua lỗ và doanh nghiệp kinh doanh có lãi, dựa trên các báo cáo kết quả hoạt động SX-KD của doanh nghiệp trong kì để đánh giá. Khả năng sinh lời là yếu tố chính đo độ bền kinh tế tài chính của doanh nghiệp, là điều kiện để doanh nghiệp có thể trả nợ ngân hàng. Ngân hàng cần tìm hiểu, dự tính khi nào hoạt động có lãi, mức lãi là bao nhiêu, thời gian kéo dài bao lâu... để có chính sách cho vay thích hợp. Ngoài ra, chi nhánh cũng nên tiến hành xếp loại người lãnh đạo quản lí, điều hành doanh nghiệp đang có quan hệ tín dụng tại chi nhánh, việc xếp loại này dựa vào các tiêu thức kĩ năng và kinh nghiệm của các nhà quản lí. Ngoài ra, công tác khách hàng còn bao hàm cả việc chấn chỉnh và xây dựng nếp sống văn hoá cơ quan văn minh, lịch sự, phong cách giao tiếp là vấn đề quan trọng trong việc tiếp xúc khách hàng vì nó không chỉ ảnh hưởng tới hình ảnh của chi nhánh mà còn là thông tin quan trọng khi các khách hàng thông tin với nhau. 3.2.5. Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh. Thiết lập một mạng lưới phòng giao dịch, quầy tiết kiệm rộng khắp là một yếu tố quan trọng giúp NHCT Hải Dương có thể tìm đến các đối tượng khách hàng ở xa, ở các khu kinh tế phát triển, khu công nghiệp, thị trấn thị tứ phát triển của tỉnh. Theo em, trong thời gian tới, chi nhánh có thể mở 2 phòng giao dịch tại thị trấn Sao Đỏ-Chí Linh và thị trấn Kẻ Sặt- Bình Giang, đây là 2 khu vực được xem là có tốc độ phát triển chỉ sau thành phố Hải Dương. ở gần hai khu vực này đã bắt đầu mọc lên các khu công nghiệp mới của tỉnh như khu công nghiệp Đại An, khu công nghiệp Sao Đỏ, các khu vui chơi giải trí...Đây là các khu tập trung đông khách hàng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động kinh doanh có hiệu quả, có nhu cầu vay vốn lớn, có uy tín trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động vay vốn tại ngân hàng nói riêng. Với ưu thế của chi nhánh trong việc cho vay đối với các ngành công nghiệp và thương mại thì việc mở rộng thêm các phòng giao dịch tại các khu kinh tế phát triển là một yêu cầu cấp bách hiện nay. Mở thêm các phòng giao dịch tại các khu kinh tế phát triển, các khu công nghiệp không chỉ giúp chi nhánh có thể đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu vốn của khách hàng mà còn tạo ra một hướng mới cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh. Với quy mô ban đầu có thể chỉ là một phòng giao dịch ngoại tệ từ đó có thể giúp chi nhánh tạo hình ảnh tốt của mình đối với khách hàng, giới thiệu các hoạt động khác của ngân hàng mà chi nhánh cung cấp. Nếu khách hàng có nhu cầu vay vốn, với quy mô vốn nhỏ thì phòng giao dịch có thể trực tiếp cho vay, quy mô lớn hơn và cần thẩm định kĩ khách hàng thì có thể chuyển về hội sở chính của chi nhánh để tiến hành thẩm định và cho vay. 3.2.6. Đổi mới cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Ngày nay trong nền kinh tế thị trường, yêu cầu đặt ra đối với cơ chế cho vay là phải gọn nhẹ, linh hoạt, phù hợp với sự phát triển của từng TPKT, từng loại hình doanh nghiệp, đảm bảo khả năng sinh lời của hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro. Vì vậy, việc thường xuyên đổi mới hoàn thiện cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh là rất cần thiết. a.Thủ tục cho vay: Trên thực tế, khách hàng đã phàn nàn về sự rắc rối, nhiêu khê của thủ tục vay vốn. Trong khi đó, những thủ tục đó vẫn không làm giảm rủi ro tín dụng mà thậm chí còn hạn chế việc khách hàng đến vay vốn tại ngân hàng. Trong phạm vi hoạt động, chi nhánh nên có một số giải pháp cụ thể như sau để giải quyết vấn đề này: Rút ngắn thời gian xét duyệt vốn vay: Khách hàng vay vốn luôn mong muốn được vay nhanh chóng, vì vậy cán bộ tín dụng cần hoàn tất thủ tục, hồ sơ vay vốn trong thời gian ngắn nhất nhưng phải đảm bảo yếu tố đúng, đủ. Chi nhánh có thể phối hợp với phòng công chứng của Thành phố để chứng nhận giấy tờ vừa chính xác vừa đảm bảo thời gian nhanh chóng. Tạo sự đơn giản, dễ hiểu về thủ tục cho vay phù hợp với trình độ của mọi đối tượng khách hàng. Cán bộ tín dụng cần hướng dẫn khách hàng về những giấy tờ cần thiết một cách rõ ràng, để họ hiểu và thông cảm với những khó khăn của ngân hàng. Đối với người vay là hộ tư nhân cá thể, các giấy tờ cần đơn giản hoá, dễ hiểu và in thành mẫu chung. Tuy nhiên, không phải vì đơn giản hoá thủ tục mà bỏ qua những thủ tục cần thiết. Ví dụ, để giảm thiểu rủi ro pháp lí, ngân hàng cần xem xét kĩ địa vị pháp lí của người đại diện vay vốn của doanh nghiệp hay hộ sản xuất. Đặc biệt đối với hộ gia đình không phải là một pháp nhân hay một cá nhân mà chỉ là một chủ thể đặc biệt trong các quan hệ dân sự theo Bộ Luật dân sự Việt nam. Sự không phân biệt rõ ràng địa vị pháp lí của cá nhân và hộ gia đình có thể dẫn đến việc kí kết các hợp đồng tín dụng sơ hở, thiếu căn cứ pháp lí. Vì vậy, khi có tranh chấp giữa ngân hàng và khách hàng là hộ sản xuất thường xảy ra trường hợp phán quyết chỉ thi hành cưỡng chế được tài sản cá nhân mà không thể cưỡng chế tài sản chung cả hộ. Như vậy một điều kiện vay vốn tưởng rất đơn giản nhưng lại ẩn chứa nhiều rủi ro nếu như không nhận thức đúng các quy định của pháp luật. b.Cơ chế bảo đảm: Chi nhánh nên kết hợp nhiều hình thức đảm bảo khác nhau để giải quyết được các nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Có thể phân định một số dạng cụ thể sau: Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và đủ tài sản thế chấp cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp thực hiện bảo đảm dư nợ theo yêu cầu. Đối với doanh nghiệp được bảo lãnh tín dụng một phần và tài sản thế chấp không đủ đảm bảo cho phần còn lại thì yêu cầu doanh nghiệp dùng tài sản hình thành bằng vốn vay tiếp tục bảo đảm cho phần nợ vay còn lại. Đối với doanh nghiệp không đủ điều kiện để thực hiện như hai loại trên thì chi nhánh phải chú trọng thẩm định dự án, phương án vay bằng vốn thông qua hội đồng tín dụng, trong đó có các chuyên gia tư vấn theo chuyên môn, yêu cầu để quyết định có cho vay hay không và cho vay ở mức bao nhiêu. Chi nhánh cần tăng cường khâu quản lí, kiểm tra thường xuyên đối với những tài sản thế chấp, cầm cố để có những biện pháp chấn chỉnh và xử lí kịp thời để tránh trường hợp doanh nghiệp dùng một tài sản thế chấp đi vay nhiều NHTM cùng lúc. Để hoạt động này có hiệu quả, chi nhánh cần có sự phối hợp chặt trẽ với các chi nhánh ngân hàng khác, chính quyền địa phương và những cơ quan Nhà nước có chức năng trong việc thẩm tra, giám sát tài sản của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Phát triển nhiều hình thức bảo đảm bằng các chứng từ có giá. Đây cũng là một loại tài sản đem thế chấp nhưng nó là một tài sản đặc biệt. Đây là loại tài sản có khả năng sinh lời, tất nhiên là vẫn còn nhiều yếu tố rủi ro vì những tác động kinh tế khác. Tuy nhiên trong điều kiện thị trường chứng khoán Việt nam chưa phát triển thì loại giấy tờ có giá có tính ổn định cao và chứa đựng ít rủi ro nhất là trái phiếu Chính phủ, chi nhánh nên mở rộng hình thức bảo đảm bằng loại tài sản này. Bên cạnh đó, chi nhánh nên nghiên cứu tìm hiểu và phát triển các hình thức bảo đảm khác bằng các khoản phải thu, hàng tồn kho, các hợp đồng, bảo đảm bằng hình thức bảo lãnh... Các hình thức này đòi hỏi nhiều thủ tục hành chính và sự giám sát thường xuyên. Mỗi hình thức bảo đảm đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, việc sử dụng chúng một cách tổng hợp và linh hoạt để chúng bù đắp và bổ sung cho nhau thì sẽ tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay được vốn mà ngân hàng vẫn bảo toàn được vốn. 3.2.7. Củng cố hơn nữa đội ngũ cán bộ tín dụng. Con người luôn là nhân tố có tính chất quyết định trong mọi hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị và trong hoạt động cho vay nói riêng. Toàn bộ những quyết định cho vay, tiến trình thực hiện cho vay, thu hồi nợ... đều do cán bộ tín dụng đảm nhiệm. Chi nhánh NHCT Hải Dương có đa số đội ngũ cán bộ có trình độ trung cấp, cao đẳng và đại học được đào tạo qua các trường lớp cả chính quy và tại chức về ngân hàng. Tuy nhiên, trong thực tế do tính chất phức tạp của kinh tế thị trường, sự phức tạp và khó khăn của công tác cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì đội ngũ cán bộ hiện nay chưa thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các yêu cầu mới phát sinh. Vì vậy, chi nhánh cần thường xuyên tổ chức các lớp huấn luyện nghiệp vụ để theo kịp yêu cầu cập nhật của nền kinh tế hiện đại. Trong thời gian tới công tác tổ chức cán bộ cần tập trung vào một số nội dung sau đây: Điều quan trọng nhất của chi nhánh hiện nay là phải nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng cần được trang bị những kiến thức và những hiểu biết cơ bản để nâng cao khả năng phân tích và thẩm định dự án đầu tư. Những hiểu biết về dòng tiền, về tài chính doanh nghiệp… là rất cần thiết để cán bộ tín dụng có thể đọc, phân tích và tư vấn cho khách hàng của mình trong việc lập các dự án vay vốn tại ngân hàng. Chi nhánh cần xây dựng và thực hiện tốt các chiến lược phát triển nguồn nhân lực theo từng giai đoạn 5 năm. Đây là chương trình quan trọng có tính chất kim chỉ nam cho hoạt động tổ chức cán bộ của chi nhánh. Tại chi nhánh hiện nay chưa có chiến lược cho công tác cán bộ cụ thể, chưa có kế hoạch về kiểm tra, đánh giá cán bộ, đào tạo cán bộ, đề bạt cán bộ, quy hoạch cán bộ... Trong thời gian tới, chi nhánh cần một chiến lược tổ chức cán bộ cụ thể để nâng tỉ trọng cán bộ có trình độ đại học và tương đương lên 50%, đào tạo sau đại học cho một số cán bộ chủ chốt thuộc các phòng ban quan trọng của chi nhánh. Chi nhánh cần dựa trên tình hình thực tế tại chi nhánh để xác định kế hoạch, chính sách đào tạo đúng đắn và thiết thực. Kế hoạch đào tạo phải tính đến tính chuyên sâu trong công tác nghiệp vụ của mỗi cán bộ, thường mỗi cán bộ phụ trách 1 công việc cụ thể nên kế hoạch đào tạo và tổ chức cán bộ cần tính đến hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cụ thể cho từng phòng ban. Các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, trao đổi nghiệp vụ giữa các phòng ban cần phải được chi nhánh tổ chức thường xuyên hơn nữa theo định kì hàng quí. Ngoài ra chi nhánh cũng cần thường xuyên tổ chức cho CBCNV trong ngân hàng đi thăm quan, học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng trong cùng địa bàn, cùng hệ thống kết hợp với tập huấn thường xuyên để hoàn thiện hơn nữa nghiệp vụ của từng cán bộ, từng phòng ban. Cán bộ tín dụng tại chi nhánh cần được đào tạo và nâng cao trình độ cũng như kiến thức về các ngành, các lĩnh vực khác- cụ thể ở đây là 2 lĩnh vực công nghiệp và thương nghiệp- 2 lĩnh vực được chi nhánh xem là đối tượng khách hàng chủ yếu trong thời gian tới. Hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là vô cùng đa dạng và phong phú vì vậy trong cho vay đối với khu vực này đòi hỏi cán bộ tín dụng phải có kiến thức kinh tế, kĩ thuật về nhiều ngành nghề để có thể thẩm định thật tốt các dự án SX-KD của khách hàng. 3.2.8. Tổ chức tốt mạng lưới thu thập thông tin, xử lí thông tin và phân tích thông tin. Vai trò của thông tin trong mọi hoạt động ngày càng trở nên quan trọng trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Trong công tác cho vay của ngân hàng, thông tin có vai trò giúp giảm bớt rủi ro cho ngân hàng, đảm bảo món cho vay có hiệu quả. Gần đây chi nhánh đã có những quan tâm nhất định đối với công tác thu thập, xử lí và phân tích thông tin nhưng theo em trong thời gian tới chi nhánh cần thực hiện một số việc sau: Chi nhánh nên bổ sung thêm một số nguồn thu thập thông tin như: báo, tạp chí, mạng nội bộ, mạng internet, các cơ quan quản lí ngành và quản lí địa phương đối với các doanh nghiệp ( như sở Kế hoạch và đầu tư). Chi nhánh cần tìm hiểu kĩ các thông tin về hoạt động của khách hàng qua các bạn hàng, đối tác của khách hàng vay. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh luôn có một lượng bạn hàng và đối tác rất đông đảo, khai thác thông tin từ các đối tượng này cũng sẽ cho ngân hàng những thông tin cần thiết cho hoạt động cho vay của chi nhánh. Đây là việc ngân hàng có thể làm được vì chi nhánh có lượng khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh tương đối đông đảo, ở mọi lĩnh vực khác nhau, là đối tượng tốt để chi nhánh có thể thu thập thông tin. Công tác khai thác thông tin cũng cần có sự thay đổi trong nhận thức. Chi nhánh nên tập trung vào những thông tin cần thiết và có ích cho quá trình xử lí, chi nhánh nên bỏ qua một số thông tin không cần thiết hay những thông tin đã có từ những món vay trước đó. Điều này giúp chi nhánh tránh được sự sa đà vào các thông tin không cần thiết, giành thời gian cho các thông tin cần thiết khác để phục vụ cho món vay. Công tác xử lí thông tin cần được tiến hành theo các mảng về thị trường, giá cả, chính sách phát triển của địa phương... Công tác phân tích thông tin cần được giao cho các cán bộ tín dụng có kinh nghiệm và có những hiểu biết nhất định về từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể. Việc làm này sẽ giúp cho việc phân tích thông tin được tổ chức một cách chuyên nghiệp hơn, mang lại kết luận chính xác hơn. 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra thanh tra và kiểm soát món vay. Nâng cao vai trò công tác thanh tra, kiểm soát là công việc rất quan trọng để đảm bảo chất lượng cho vay, do đó khi ngân hàng mở rộng đầu tư tín dụng thì vai trò của công tác thanh tra, kiểm soát phải được nâng lên ở mức tương ứng. Trong quá trình kiểm tra, giám sát món vay, ngân hàng phải thường xuyên đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng. Nếu phát hiện khách hàng thông tin sai sự thật, vi phạm... thì ngân hàng phải thực hiện xử lí theo quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật. Trên thực tế, việc giám sát món vay lại hoàn toàn tuỳ thuộc vào khả năng, trình độ và từng điều kiện cụ thể của từng cán bộ tín dụng. Nhất là trong điều kiện hiện nay, báo cáo số liệu của khách hàng ngoài quốc doanh thường có độ tin cậy không cao, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành thì việc giải quyết vấn đề khách hàng thông tin sai sự thật một cách hữu hiệu còn nhiều lúng túng. Để tăng cường hiệu quả của việc giám sát vốn vay của ngân hàng, trong thời gian tới chi nhánh cần có chương trình giám sát riêng trong đó các cán bộ tín dụng cho vay và theo dõi, giám sát khách hàng của lẫn nhau. Từ đó tăng tính khách quan của hoạt động kiểm soát món vay, tăng tính tự chịu trách nhiệm trong cho vay của từng cán bộ tín dụng. 3.3.Một số kiến nghị: Thúc đẩy hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh không chỉ căn cứ vào các yếu tố bên trong là bản thân chi nhánh mà trong thời gian tới NHCT Việt nam, Ngân hàng Nhà nước, các cơ quan quản lí Nhà nước và bản thân các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần có sự phối hợp trong một số hoạt động để các giải pháp đề ra phía trên có thể mang lại hiệu quả trong thực tế. Xuất phát từ vai trò, chức năng của từng cơ quan, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến sau để phần nào tạo môi trường thuận lợi hơn cho hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh. 3.3.1. Đối với NHCT Việt Nam: Thứ nhất, để đơn giản hoá các thủ tục vay vốn, đề nghị NHCT Việt nam nghiên cứu hướng dẫn các chi nhánh khi cho vay các doanh nghiệp chỉ cần lập bảng kê chứng từ hàng tháng, tuỳ theo số lượng chứng từ phát sinh, có xác nhận của kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị là cơ sở pháp lí để ngân hàng giải quyết cho vay vốn. Trong thời gian tới NHCT Việt nam cần tiếp thu ý kiến của các chi nhánh và của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trực tiếp vay vốn tại các chi nhánh, các cơ sở của NHCT để có hướng sửa đổi thủ tục hồ sơ cho hợp lí. Theo em, một số loại giấy tờ mà nội dung của nó có sự trùng hợp, NHCT có thể xem xét để gộp vào để giảm số lượng giấy tờ, chứng từ trong hồ sơ xin vay. Thứ hai, hỗ trợ chi nhánh NHCT Hải Dương về mặt kinh phí trong công tác đào tạo nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn của cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng. Trong thời gian tới, việc đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ tín dụng cần tập trung vào các kĩ năng tiếp thị, khả năng tìm kiếm khách hàng mới, kĩ năng tìm hiểu khách hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đặc biệt là kĩ năng trong việc duy trì khách hàng cũ là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Thứ ba, phối hợp chặt chẽ với Ngân hàng Nhà nước để tổ chức có hiệu quả chương trình thông tin tín dụng, nâng cao chất lượng và mở rộng phạm vi thông tin, giúp các chi nhánh phòng ngừa rủi ro một cách tốt nhất. NHCT Việt nam cần tổ chức những cuộc trao đổi thông tin, kinh nghiệm giữa các chi nhánh trong việc mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thứ tư, NHCT nên có biện pháp giúp đỡ các chi nhánh trong việc tổ chức các buổi hội thảo, buổi tiếp xúc giữa ngân hàng và các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp ngoài quốc doanh để giới thiệu thêm cho các doanh nghiệp về hình ảnh của ngân hàng, giải quyết các khó khăn của doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn của ngân hàng. Thứ năm, tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát nội bộ trong toàn hệ thống nhằm chấn chỉnh các hoạt động của chi nhánh và đội ngũ nhân sự. 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước: Thứ nhất, trong khuôn khổ các quy định về kinh tế, tài chính, tín dụng vấn đề thực sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các TPKT còn khá nhiều hạn chế. Điều đó được thể hiện trong chính sách tín dụng của hệ thống ngân hàng. Trong Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, chúng ta chưa có một chính sách tín dụng cụ thể cho các TPKT ngoài quốc doanh mà chỉ có chính sách tín dụng với DNNN. Các quy định về điều kiện vay vốn còn quá cứng nhắc và còn phân biệt đối xử như về tài sản thế chấp. Vì vậy để mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và để phù hợp với xu hướng phát triển các TPKT ngoài quốc doanh hiện nay, thiết nghĩ Ngân hàng Nhà nước nên xây dựng một chính sách tín dụng cụ thể đối với đối tượng khách hàng này. Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước cần phải đưa ra những biện pháp cải tổ triệt để thủ tục hành chính, giảm bớt thủ tục nhất là thủ tục cho vay. Hướng cải cách là kết hợp nhiều yếu tố cần thiết (loại bỏ những yếu tố không phục vụ cho mục đích thu thập, khảo sát...) trong một yêu cầu. Những vấn đề mà các quy định pháp luật hoặc định chế khác đã nêu cụ thể thì không nên đưa vào (ví dụ: đơn xin vay và giấy nhận nợ chỉ gộp vào trong một mẫu biểu). Việc ban hành hệ thống văn bản phải tạo ra một hành lang pháp lí thông thoáng, đồng bộ và linh hoạt, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của nền kinh tế thị trường. Trong thời gian tới, Ngân hàng Nhà nước cần rà soát lại các văn bản đã ban hành để chỉnh sửa, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế. Thứ ba, hệ thống thông tin tín dụng của ngân hàng Việt nam bao gồm trung tâm thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước và phòng thông tin tín dụng của các NHTM được hình thành và đang đi vào hoạt động được mấy năm, bước đầu đạt được những kết quả đáng phấn khởi. Tuy nhiên, những thông tin do bộ phận thông tin tín dụng của Ngân hàng Nhà nước cung cấp vẫn chưa đáp ứng được cả về số lượng lẫn chất lượng, thiếu tin cậy, đó là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Vì vậy, đề nghị Ngân hàng Nhà nước cần sớm có giải pháp để hoạt động của trung tâm này phát huy hiệu qủa. Thứ tư, Ngân hàng Nhà nước cần chủ động tích cực tham mưu, tư vấn cho Chính phủ để sớm hình thành quỹ bảo lãnh các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Thứ năm, Ngân hàng Nhà nước cần có những biện pháp cụ thể để giúp các NHTM tham gia thị trường tài chính, phát triển hình thức cho vay chiết khấu các giấy tờ có giá giải quyết khó khăn về vốn cho doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 3.3.3. Đối với Cơ quan quản lí Nhà nước: Thứ nhất, cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đòi hỏi phải có tài sản thế chấp, có giấy tờ hợp pháp của các cấp có thẩm quyền ra quyết định. Nhưng hiện nay, luật về sở hữu tài sản chưa rõ ràng, đầy đủ. Phần lớn doanh nghiệp hoặc các cá thể ngoài quốc doanh hiện đang xây dựng bằng vốn tự có của mình và chỉ chuyển nhượng bằng giấy viết tay do chính quyền sở tại xác nhận. Do đó, Uỷ ban Nhân dân tỉnh Hải Dương và các cấp chính quyền cần có các biện pháp rút ngắn thời gian làm thủ tục cho các trường hợp đã và đang chờ làm thủ tục chứng nhận quyền sử dụng đất để người sử dụng có đủ bộ giấy tờ hợp pháp khi đi vay. Thứ hai, cần sớm thiết lập các định chế hỗ trợ phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh như thành lập quỹ hỗ trợ, hiệp hội các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, khuyến khích đầu tư công nghệ hiện đại bằng chính sách ưu đãi trung và dài hạn, miễn giảm thuế, đảm bảo đầu tư... Thứ ba, hàng năm tỉnh nên kết hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các buổi hội thảo, buổi nói chuyện chuyên đề để phát hiện những khó khăn của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong hoạt động SX-KD, đồng thời giới thiệu chính sách phát triển của tỉnh. Thứ tư, hàng quý UBND tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, trường Cao đẳng kinh tế, chi cục thuế, Sở Tài chinh-Vật giá, các ban ngành có liên quan nên tổ chức bồi dưỡng kiến thức, tập huấn về nghiệp vụ cho các chủ doanh nghiệp ngoài quốc doanh mới thành lập trên địa bàn. Các nội dung tập huấn nên tập trung vào công tác tìm hiểu thị trường, tìm kiếm khách hàng mới, kiến thức về pháp luật, kiến thức về nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp... điều này vừa giúp cho các cơ quan ban ngành trong tỉnh có sự liên kết nhất định với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, vừa giúp cho các cơ quan quản lí có điều kiện quản lí các doanh nghiệp trên địa bàn đồng thời cũng giúp cho các chủ doanh nghiệp có được kiến thức cơ bản về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ năm, các cơ quan quản lí Nhà nước cần có sự phối hợp với các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn để có thể trực tiếp tư vấn cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh có những thông tin cần thiết trong việc lựa chọn nguồn vốn đầu tư cho mỗi doanh nghiệp sao cho có lợi nhất. Thứ sáu, các cơ quan của tỉnh cần quan tâm hỗ trợ về các mặt chuyển giao công nghệ, tiếp xúc với các đối tác nước ngoài hoạt động kinh doanh tại địa phương...để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ngoài quốc doanh phát triển mạnh hơn, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển. Cuối cùng, trong thời gian tới các cơ quan quản lí Nhà nước trên địa bàn cần có sự quan tâm thích đáng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên lĩnh vực Chế biến nông sản xuất khẩu trên địa bàn nhằm phục vụ chương trình chính sách phát triển kinh tế nông thôn tại địa phương đồng thời tạo thêm một kênh để ngân hàng cung cấp nguồn vốn ngoại tệ. 3.3.4. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh: Hoạt động cho vay có hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào người sử dụng vốn vay. Thời gian qua doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã chứng tỏ vai trò của mình đối với nền kinh tế, tuy nhiên vẫn còn nhiều doanh nghiệp tự làm mất uy tín của mình, làm ăn lừa đảo, chụp giật, phát triển quá "nóng", làm ăn thua lỗ, phá sản, sử dụng vốn sai mục đích, không thực hiện theo chế độ kế toán hiện hành...Chính vì vậy gây ra cho ngân hàng không ít khó khăn trong việc thu hồi vốn, nợ quá hạn gia tăng, do đó ngân hàng thu hẹp phạm vi cho vay đối với khu vực kinh tế này. Vì vậy để hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt hiệu quả thì bản thân mỗi doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần rất nhiều cố gắng. Thứ nhất, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần xác định hướng làm ăn, cạnh tranh lành mạnh, tích cực tìm kiếm cơ hội đầu tư mở rộng hoạt động để ngày càng phát triển. Thứ hai, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần nhận thức rõ vấn đề “ tiết kiệm thuế nhờ lãi suất ngân hàng “ trong quá trình hoạch toán kinh doanh và tìm kiếm nguồn tài trợ cho hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Từ đó có các hoạt động tích cực, chủ động tìm kiếm các nguồn vốn của ngân hàng. Thứ ba, để có thêm các điều kiện thuận lợi trong việc vay vốn tại các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên đứng ra vận động UBND tỉnh hoặc tự đứng ra thành lập Hiệp hội các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của tỉnh để có thể bảo vệ quyền lợi của các doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong hoạt động vay vốn của các doanh nghiệp nói riêng. Thứ tư, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh cần tích cực tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm lẫn nhau, hỗ trợ về thông tin, kiến thức và tư vấn cho các doanh nghiệp xây dựng các dự án vay vốn ngân hàng và giải quyết các khó khăn trong triển khai thực hiện các dự án vay vốn, ngoài ra các doanh nghiệp nên tạo thuận lợi cho các TCTD tìm hiểu và quyết định cho vay cũng như thực hiện kiểm tra, giám sát sau cho vay một cách kịp thời và có hiệu quả. Kết luận Qua nghiên cứu, tìm hiểu về hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Hải Dương, ta nhận thấy sự chuyển biến tích cực đúng hướng của chi nhánh trong công cuộc đổi mới. Hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh đã góp phần cung ứng vốn, giúp các doanh nghiệp đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng và nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng sản phẩm, thực hiện được các cơ hội đầu tư có lợi cho bản thân doanh nghiệp và cho nền kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, bên cạnh các kết quả đã đạt được thì hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh cũng bộc lộ một số hạn chế và tồn tại nhất định, dẫn đến doanh số cho vay đối với khu vực này chưa tương xứng với tiềm năng thực tế của khu vực kinh tế này và khả năng cung ứng của chi nhánh. Để vững bước đi lên đáp ứng nhu cầu phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đòi hỏi Chi nhánh NHCT Hải Dương phải nỗ lực rất lớn trong việc giải quyết các vấn đề mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh phải được nâng lên thành một trong những mục tiêu hàng đầu trong chiến lược phát triển của chi nhánh. Bên cạnh những cố gắng nỗ lực của chi nhánh, cũng rất cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành, các cấp có liên quan trên địa bàn tỉnh để tạo ra một hành lang vững chắc cho ngân hàng phát huy có hiệu quả hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Trong thời gian nghiên cứu, tìm hiểu không phải là dài, nội dung bài viết chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Là một sinh viên thực tập, với hiểu biết còn hạn chế, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên nếu bài viết còn có những vấn đề chưa được đề cập đến hoặc đề cập chưa được đầy đủ, xin kính mong các thầy cô giáo, các anh chị cán bộ tín dụng tại chi nhánh NHCT Hải Dương thông cảm và góp ý thêm. Về một số giải pháp và kiến nghị trong bài viết, do được trình bày dưới góc độ là những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong thời gian tới, em mong rằng các giải pháp này sẽ có giá trị tham khảo đối với chi nhánh, phần nào đưa ra hướng giải quyết vần đề đã được đề tài đặt ra. Qua một số giải pháp đưa ra, em chỉ mong đóng góp một phần ý kiến của mình để có thể một phần nào đó giúp nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của chi nhánh để chi nhánh ngày càng phát triển để phục vụ tốt hơn nữa cho công cuộc đổi mới kinh tế tại tỉnh Hải Dương. Tài liệu tham khảo 1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính Frederic Miskin. 2. Ngân hàng thương mại Edward W.Reed & Edward K.Grill. 3. Tiền tệ, tín dụng ngân hàng Lê Văn Tư. 4. Quản trị ngân hàng thương mại Peter Rose. 5. Một số nghiệp vụ ngân hàng thương mại Nguyễn Văn Ngôn. 6. Văn kiện Đại hội IX Đảng Cộng sản Việt Nam Nxb Chính trị Quốc gia. 7. Báo cáo các chương trình và dự án thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Hải dương lần thứ 13 Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ. 8. Báo cáo tình hình kinh tế tỉnh Hải dương và phương hướng phát triển kinh tế tỉnh UBND tỉnh Hải dương. 9. Báo cáo tình hình phát triển kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua Ban kinh tế Tỉnh uỷ. 10. Quy trình nghiệp vụ cho vay của NHCT Việt Nam NHCT Việt Nam. 11. Các văn bản quy định nghiệp vụ cho vay của NHCT Việt Nam đối với khách hàng NHCT Việt Nam. 12. Các văn bản trong cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh của chi nhánh NHCT Hải dương NHCT Hải dương. 13. Các báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Hải dương qua các năm (1999-2002) NHCT Hải dương. 14. Tạp chí Ngân hàng các năm 2001-2002. 15. Tạp chí Thông tin NHCT Việt Nam NHCT Việt Nam. 16. Luật Ngân hàng Nhà nước và các Tổ chức tín dụng của Việt Nam. 17. Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế- xã hội ở Việt Nam Nguyễn Quốc Việt. 18. Cẩm nang quản lí tín dụng Ngân hàng Nxb Thống kê. 19. Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại David Cox. 20. Luận văn tốt nghiệp: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại chi nhánh NHCT Đống Đa Sinh viên: Vũ Thị Cẩm Vân-NH 39B. Mục lục Lời nói đầu. 1 Chương1: Tín dụng và vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong nền kinh tế thị trường.......................................... 3 1.1.Tín dụng và vai trò tín dụng trong nền kinh tế thị trường. 3 1.1.1. Khái niệm tín dụng 3 1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng 4 1.1.3. Chức năng của tín dụng 4 1.1.4.Vai trò của tín dụng 4 1.2.Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong sự phát triển kinh tế- xã hội của Việt Nam 5 1.2.1. Doanh nghiệp ngoài quốc doanh 5 1.2.2. Vai trò của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đối với sự phát triển kinh tế 6 1.2.3. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 8 1.2.4. Xu hướng phát triển của doanh nghiệp ngoài quốc doanh 9 1.2.5. Đường lối của Đảng trong phát triển doanh nghiệp ngoài quốc doanh 10 1.3.Cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 12 1.3.1. Cho vay và mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 12 1.3.2. Vai trò của hoạt động cho vay của NHTM với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh 13 1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 15 *Nhân tố khách quan 15 *Nhân tố chủ quan 17 1.3.4. Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng 19 1.3.5. Một số hạn chế và xu hướng hoàn thiện cơ chế cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 25 Chương 2:Thực trạng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh của CN NHCT Hải Dương 27 2.1.Khái quát chung về CN NHCT Hải Dương 27 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 27 2.1.2.Cơ cấu tổ chức của CN NHCT Hải Dương 28 2.1.3.Chức năng nhiệm vụ và cơ chế hoạt động của Chi nhánh NHCT Hải Dương 34 2.1.4.Tình hình hoạt động kinh doanh của CN NHCT Hải Dương trong thời gian gần đây 35 2.2.Thực trạng hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của CN NHCT Hải Dương 43 2.2.1.Những quy định về nghiệp vụ trong quá trình cấp xét tín dụng tại CN NHCT Hải Dương 43 2.2.2.Quy mô và cơ cấu cho vay đối với DN NQD 46 2.2.3.Một số thuận lợi và tồn tại trong cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh 54 2.2.3.1.Một số thuận lợi 54 2.2.3.2.Một số tồn tại 58 Chương 3:Một số giải pháp và kiến nghị nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại CN NHCT Hải Dương 66 3.1.Phương hướng và nhiệm vụ công tác tín dụng năm 2003 của CN NHCT Hải Dương 66 3.2.Một số giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới 67 3.2.1. Tổng kết đánh giá chất lượng và hiệu quả của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 67 3.2.2.Tích cực, chủ động hơn nữa trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh 68 3.2.3. Xác định tính chiến lược của chính sách cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh của CN NHCT Hải Dương 69 3.2.4. Tăng cường công tác khách hàng, làm tốt chính sách khách hàng, có chính sách phân loại khách hàng theo hiệu quả hoạt động chứ không theo chủ sở hữu 70 3.2.5.Mở rộng mạng lưới hoạt động của chi nhánh 72 3.2.6. Đổi mới quy chế cho vay 73 3.2.7.Củng cố hơn nữa đội ngũ cán bộ tín dụng 75 3.2.8. Tổ chức tốt mạng lưới thu thập, xử lý và phân tích thông tin trong hoạt động tín dụng của CN NHCT Hải Dương 77 3.2.9. Tăng cường công tác kiểm tra thanh tra và kiểm soát nội bộ 78 3.3.Một số kiến nghị 78 3.3.1. Đối với NHCT Việt Nam 79 3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 80 3.3.3. Đối với cơ quan quản lí Nhà nước 81 3.3.4. Đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh 83 Kết luận 84

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37027.doc
Tài liệu liên quan