- Kiến nghị với HĐND tỉnh Phú Thọ có Nghị quyết thông qua Định hướng phát triển du lịch giai đoạn 2010-2020 để UBND tỉnh có căn cứ chỉ đạo ngành Thương mại – Du lịch tỉnh và các ban, ngành có liên quan của tỉnh thực hiện các chương trình, dự án phát triển du lịch phù hợp với quan điểm và định hướng phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ.
- Trên cơ sở những định hướng về tổ chức không gian du lịch, đề nghị UBND tỉnh phải có có kế hoạch xúc tiến ngay các dự án quy hoạch chi tiết ở những cụm, điểm du lịch trọng điểm và từ đó xem xét tiến hành các dự án đầu tư cụ thể; coi trọng công tác quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch.
- Đề nghị UBND tỉnh và các sở ban ngành liên quan cần thực hiện quản lý chặt chẽ lãnh thổ được quy hoạch, nhanh chóng thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa du lịch trên địa bàn với du lịch ở các vùng phụ cận nhằm tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch, tạo ra sự thúc đẩy tương hỗ nhằm phát triển du lịch trên địa bàn và các tỉnh trong vùng.
- Bên cạnh việc khẩn trương tổ chức thực hiện các quy hoạch, chính quyền tỉnh cần phải xây dựng kế hoạch chỉ đạo với các giải pháp cụ thể hơn để giữ gìn trật tự vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan du lịch; Sở Thương mại – Dịch vụ phải có quy định chặt chẽ với chủ các phương tiện vận chuyển để đảm bảo an toàn cho khách và có những biện pháp xử lý đối với hành vi chặt phá cây cối, phá đá, lấn chiếm xây dựng trong chỉ giới bảo vệ của khu du lịch để giữ gìn cảnh quan môi trường,
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, yêu cầu phải có sự phân công cụ thể đối với các Sở,ban, ngành có liên quan đến phát triển du lịch của tỉnh như Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh, Sở Thương mại – Du lịch, Sở văn hóa – Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên – Môi trường, UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh, và đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ của Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối với phát triển ngành du lịch.
114 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1797 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh Phú Thọ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
- xã hội chung của cả nước, của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, phù hợp với bối cảnh hội nhập và cạnh tranh quốc tế. Đảm bảo mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đặc biệt là giải quyết việc làm, xoá đói giảm nghèo, kết hợp giữa phát triển kinh tế với đảm bảo an ninh, quốc phòng, củng cố hệ thống chính trị và nền hành chính vững mạnh.
Tăng tốc, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá; trên cơ sở phát huy các lợi thế của tỉnh và phát triển thị trường. Huy động tối đa nội lực, gắn với thu hút mạnh nguồn lực bên ngoài nhất là vốn đầu tư và khoa học công nghệ; khuyến khích phát triển mọi thành phần kinh tế.
Phát triển kinh tế gắn với giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa vùng Đất Tổ Hùng Vương, bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững, không làm suy thoái cảnh quan thiên nhiên và di sản văn hoá.
Đẩy mạnh tốc độ đô thị hoá, đi đôi với kiến thiết đô thị hiện đại, nâng cao chất lượng cuộc sống đô thị. Kết hợp giữa phát triển đô thị như một trung tâm phát triển với phát triển nông nghiệp, nông thôn, giảm dần sự chênh lệch về phát triển giữa các vùng trong tỉnh.
Coi trọng chiến lược phát triển con người, nâng cao dân trí và chất lượng nguồn nhân lực, không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân nhất là đồng bào vùng núi và các đối tượng chính sách.
1.2. Mục tiêu phát triển
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng Phú Thọ trở thành trung tâm kinh tế vùng; là một trong những trung tâm về khoa học, công nghệ, giáo dục – đào tạo, y tế văn hóa, thể thao, du lịch của vùng Trung du miền núi phía Bắc; là đầu mối giao thông quan trọng nội vùng và là thành phố lễ hội về nguồn của dân tộc Việt Nam. Đồng thời là địa bàn trọng điểm chiến lược về quốc phòng, an ninh của vùng cũng như của cả nước.
Phấn đấu đến năm 2010 cơ bản ra khỏi tỉnh nghèo và năm 2020 đạt được các tiêu chí của tỉnh công nghiệp và là một trong những tỉnh phát triển thuộc nhóm hàng đầu của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ.
1.2.2. Một số mục tiêu kinh tế chủ yếu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân 12,1% - 12,4%/năm thời kỳ 2006-2010; 11,7% /năm thời kỳ 2011-2015 và 11,5%/năm thời kỳ 2016-2020; GDP bình quân đầu người đạt 840-850 USD vào năm 2010; 1.600-1650 USD vào năm 2015 và đạt 3.000-3050 USD vào năm 2020 (tính theo giá thực tế).
- Cơ cấu kinh tế chuyển đổi theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Giai đoạn 2006-2010, cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp xây dựng là 45-46%, dịch vụ 35-36%, nông lâm nghiệp 19-20%; giai đoạn 2011-2020 cơ cấu kinh tế ngành công nghiệp xây dựng là 50-51%, dịch vụ 40-41%, nông lâm nghiệp 9-10%.
- Thu ngân sách đến năm 2010 chiếm tỷ trọng 11,5-12% GDP và đạt 17-18% GDP vào năm 2020; kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt 300-320 triệu USD và đạt 500-520 triệu USD vào năm 2020.
- Huy động vốn đầu tư toàn xã hội cả thời kỳ 2006-2020 đạt 124-125 nghìn tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2006-2010 đạt 28-29 nghìn tỷ đồng, giai đoạn 2011-2015 đạt 35-36 nghìn tỷ đồng và giai đoạn 2016-2020 đạt 60-61 nghìn tỷ đồng.
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2008-2020
Chỉ tiêu chủ yếu
Đơn vị tính
2008
2010
2020
Tốc độ tăng GDP
%
10,7
11,5
11,0
Tổng GDP (giá hiện hành)
Tỷ đồng
9.190
10.781
30.836
Giá trị xuất khẩu
Triệu USD
267,1
300
500
GDP bình quân đầu người
Triệu đồng
6,807
7,784
20,849
Tỷ lệ huy động ngân sách/GDP
%
9,3
11
15
Tỷ lệ tích luỹ đầu tư/GDP
%
28,0
30.0
40,0
(Nguồn: Quy hoạch KT-XH Phú Thọ 2007-2020)
Bảng 3.2: Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008-2020
Cơ cấu GDP
Đơn vị tính
2008
2010
2020
Tổng GDP
%
100,00
100,00
100,00
Theo ngành kinh tế
Công nghiệp
%
38,70
46,00
50,00
Nông nghiệp
%
26,00
18,91
10,00
Dịch vụ
%
35,30
35,09
40,00
Theo thành phần kinh tế
Kinh tế quốc doanh
%
34,60
30,90
20,00
Kinh tế ngoài quốc doanh
%
54,30
54,90
60,00
Kinh tế có VĐTNN
%
11,00
14,20
20,20
(Nguồn: Quy hoạch KT-XH Phú Thọ 2007-2020)
2. Quan điểm và mục tiêu phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ
2.1. Quan điểm phát triển
Quán triệt tinh thần của Nghị quyết 01-NQ/TU của ban thường vụ Tỉnh ủy và Chương trình 987/Ctr-UBND tỉnh Phú Thọ về phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020; căn cứ vào phương hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh, chiến lược phát triển du lịch của cả nước; để phù hợp với đặc điểm, tình hình trong giai đoạn mới, các quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ là:
- Đẩy mạnh phát triển du lịch, từng bước đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh trên cơ sở phát huy các lợi thế về vị trí địa lý, tài nguyên du lịch tự nhiên và nhân văn, kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất du lịch sẵn có; phát triển du lịch làm động lực thúc đẩy các ngành khác cùng phát triển, giúp chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế của tỉnh.
- Đẩy mạnh xã hội hóa về du lịch, huy động các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị và toàn thể cộng đồng tham gia đầu tư phát triển du lịch. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh du lịch dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước.
- Phát triển du lịch bền vững đặt trong mối liên hệ liên ngành, liên vùng trong khu vực và cả nước; phát triển du lịch gắn với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ giá trị tài nguyên du lịch và xóa đói giảm nghèo; có cơ chế phối hợp đồng bộ giữa các cấp, các ngành trong tỉnh nhằm hỗ trợ, tác động lẫn nhau phát triển.
- Phát triển du lịch phải gắn liền với đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an ninh xã hội, giữ gìn thuần phong mỹ tục và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, đặc biệt là văn hóa vùng Đất Tổ Hùng Vương.
2.2. Mục tiêu phát triển
Trên cơ sở quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ, dựa trên Quy hoạch phát triển du lịch các tỉnh phía Bắc, quy hoạch phát triển du lịch các tỉnh vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, dựa trên các điều kiện kinh tế, xã hội thực tế của tỉnh Phú Thọ và dự báo tình hình trong thời gian tới, tỉnh Phú Thọ đã đưa ra các mục tiêu cụ thể phát triển ngành du lịch của tỉnh giai đoạn từ nay đến năm 2020 như sau:
Bảng 3.3: Một số chỉ tiêu phát triển du lịch Phú Thọ giai đoạn 2008-2020
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2010
2020
Tổng lượt khách đến
Ngàn người
4.551
7.615
Tổng số khách lưu trú, trong đó :
Khách quốc tế
Khách nội địa
Ngàn người
451
5,3
445,7
1.215
15
1.200
Tổng thu nhập từ du lịch
Thu từ khách tham quan
Thu từ khách lưu trú
Ngàn USD
47.571,2
32.800
14.771,2
195.200
108.800
86.400
Tổng GDP ngành du lịch
Ngàn USD
33.300
140.544
Tỷ lệ GDP du lịch so với ngành dịch vụ
%
13,3
17,3
Nhịp độ tăng trưởng GDP du lịch
%/năm
26,7
14,5
Cơ sở lưu trú
Phòng
1.845
5.690
Nhu cầu lao động
Người
10.625
36.416
(Nguồn : Dự án Quy hoạch Điều chỉnh phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020)
3.Những định hướng chính trong đầu tư phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ
Trên cơ sở chiến lược đầu tư phát triển của ngành du lịch Việt Nam, căn cứ vào tình hình thực tế, và định hướng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ, những định hướng đầu tư phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ bao gồm:
3.1. Đầu tư phát triển hệ thống các cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ
Hệ thống các cơ sở lưu trú và dịch vụ là một phần quan trọng của hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành du lịch. Một loại hình cơ sở lưu trú mới được đưa vào khai thác tương đối thành công và được khách du lịch ưa thích đó là nhà dân có phòng cho thuê. Loại hình này vừa tiết kiệm cho ngành do không phải đầu tư cơ sở vật chất, vừa phù hợp với thị hiếu của khách hàng nên cần được nghiên cứu triển khai, tuy nhiên ngành du lịch cần hướng dẫn và hỗ trợ người dân những kiến thức về du lịch (giao tiếp, ứng xử, cách thức phục vụ), đồng thời phải tăng cường công tác quản lý để đảm bảo chất lượng phục vụ và an ninh an toàn cho khách du lịch.
Bên cạnh việc đầu tư vào các cơ sở lưu trú và công trình dịch vụ kể trên, để hấp dẫn giữ được khách du lịch lưu trú dài ngày cần phải triển khai các khu vui chơi giải trí. Khi đời sống của người lao động được cải thiện, quỹ thời gian nhàn rỗi cũng như thu nhập ngày càng tăng, điều kiện đi lại dễ dang thì nhu cầu về vui chơi giải trí ngày càng tăng mạnh. Thực tế hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế trong lĩnh vực vui chơi giải trí tại nhiều địa phương như thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội đã khẳng định sự cần thiết phải đẩy mạnh hướng phát triển này.
3.2. Đầu tư tôn tạo tài nguyên du lịch, đa dạng hóa và tạo sản phẩm du lịch đặc thù
Du lịch là ngành kinh tế mang tính định hướng tài nguyên. Phát triển du lịch cần dựa vào đặc điểm nguồn tài nguyên du lịch để xác định sản phẩm đặc trưng. Vì vậy, để khai thác lâu dài cần có chính sách phát triển các khu, tuyến, điểm du lịch, đầu tư tôn tạo các danh lam thắng cản, di tích văn hóa lịch sử, bảo vệ tài nguyên và môi trường.
Bên cạnh đó, Phú Thọ cần phát triển các sản phẩm du lịch độc đáo và hấp dẫn của riêng mình, vì nếu phát triển những sản phẩm tương tự như các tỉnh khác trong khu vực thì sẽ gặp nhiều khó khăn trong thu hút khách du lịch đến tỉnh.
Căn cứ vào tiềm năng tài nguyên du lịch và các điều kiện liên quan có thể xác định sản phẩm du lịch đặc trưng của Phú Thọ là du lịch văn hóa; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, thể thao mạo hiểm kết hợp với du lịch tham quan, nghiên cứu,…Những sản phẩm du lịch cụ thể bao gồm:
* Tham quan các giá trị văn hóa Việt Nam, tham gia lễ hội hành hương, hướng về cội nguồn
+ Các di tích lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc Việt Nam, đặc biệt là di tích lịch sử Đền Hùng.
+ Các sản phẩm văn hóa, nghệ thuật truyền thống của cộng đồng người Việt và nhiều dân tộc thiểu số vùng núi phía Bắc.
+ Tham quan các di tích lịch sử cách mạng.
+ Các lễ hội và sinh hoạt tâm linh thuộc các nền văn minh, văn hóa các dân tộc thiểu số.
+ Các làng nghề truyền thống.
* Tham quan nghiên cứu các hệ sinh thái điển hình, đa dạng sinh học.
+ Vườn quốc gia Xuân Sơn
+ Đầm Ao Châu
+ Ao Giời – Suối Tiên
3.3. Đầu tư cải thiện kết cấu hạ tầng (đặc biệt là hệ thống giao thông) đến và trong các khu, điểm du lịch
Để thưởng thức các sản phẩm du lịch, khách du lịch cần phải tới những nơi có tài nguyên du lịch, tuy nhiên các điểm này lại thường nằm cách xa trung tâm đô thị và hạ tầng còn yếu kém. Để có thể khai thác các giá trị tài nguyên ở các khu du lịch thì một trong những vấn đề hàng đầu là nhanh chóng cải thiện hệ thống giao thông, tạo nên sự lưu thông thuận tiện đến các khu du lịch đó, bước tiếp theo đầu tư tiếp vào các lĩnh vực của kết cấu hạ tầng như cấp điện, cấp thoát nước, xử lý môi trường.
Tổng kết công tác thực hiện đầu tư hạ tầng du lịch giai đoạn 2001-2005 trên phạm vi toàn quốc của Tổng cục du lịch cho thấy đầu tư hạ tầng du lịch đã góp phần quan trọng làm thay đổi diện mạo của ngành du lịch, tác động tích cực tới đầu tư du lịch, góp phần tăng khả năng đón khách du lịch. Nhà nước đã có kế hoạch đầu tư cho hạ tầng du lịch tỉnh Phú Thọ thông qua Tổng cụ du lịch trong giai đoạn 2006-2010 với tổng nguồn vốn Ngân sách là 205 tỷ đồng, tuy nhiên nguồn vốn này còn quá nhỏ bé, chưa đủ cho nhu cầu thực thế và cần huy động thêm từ nhiều nguồn khác.
3.4. Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành du lịch
Do đặc thù của ngành du lịch là sử dụng một lượng lớn lao động, kể cả lao động ngoài xã hội cho các hoạt động dịch vụ. Chất lượng dịch vụ du lịch, ngoài sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch, sự tiện lợi của kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật ngành và các tiện nghi khác còn phụ thuộc rất nhiều vào kỹ năng nghề nghiệp, khả năng giao tiếp, thái độ phục vụ của độ ngũ lao động. Vì vậy nếu không có sự đầu tư phát triển nhân lực sẽ ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ du lịch.
Để có chiến lược phát triển nguồn nhân lực phù hợp cần tiến hành rà soát đánh giá trình độ, cơ cấu đào tạo nguồn nhân lực hiện có, kể cả cán bộ quản lý lẫn lao động trực tiếp và gián tiếp của ngành; xác định lượng lao động, trình độ chuyên môn phù hợp cần có trong các giai đoạn phát triển tiếp theo để có kế hoạch ngắn hạn và dài hạn, bồi dưỡng bổ sung kiến thức, đào tạo mới và đào tạo lại đội ngũ lao động của ngành. Tăng cường phố hợp với các viện nghiên cứu, các trường Đai học, trường nghiệp vụ và các chuyên gia đầu ngành, với các tỉnh bạn trong bồi dưỡng, đào tạo nhân lực.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CSHT NHẰM KHAI THÁC TIỀM NĂNG DU LỊCH CỦA TỈNH PHÚ THỌ
1. Nhóm giải pháp 1: Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, gắn quy hoạch với kế hoạch; xây dựng các chương trình, dự án đầu tư phát triển du lịch đảm bảo chất lượng và hiệu quả.
Sự yếu kém trong công tác xây dựng quy hoạch và thực hiện quy hoạch là một trong những nguyên nhân cản trở quá trình thu hút vốn đầu tư cho phát triển ngành du lịch tỉnh Phú Thọ. Việc xây dựng bản quy hoạch chi tiết phát triển du lịch của tỉnh đến năm 2020 là việc cần thực hiện ngay lúc này. Để thực hiện tốt vấn đề này cần tiến hành những giải pháp cụ thể sau:
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các dự án trọng điểm về kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội giai đoạn từ nay đến 2020, đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển của các ngành và chính sách của Nhà nước đối với vùng trung du miền núi Bắc Bộ, đảm bảo đầu tư có trọng điểm, cân đối giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng của các nguồn vốn. Tập trung đầu tư các dự án trọng điểm về giao thông, đô thị, hạ tầng du lịch, giáo dục, y tế, môi trường...
- Điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch phát triển phù hợp với quy hoạch vùng, quy hoạch của các Bộ, ngành trên địa bàn; chú trọng quy hoạch đất đai, quy hoạch phát triển đô thị. Khẩn trương hoàn thành quy hoạch quỹ đất sạch, quy hoạch quỹ đất tổ chức đấu giá tạo vốn để đầu tư hạ tầng dịch vụ (giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc...) nhằm thu hút đầu tư phát triển sản xuất.
- Công khai quy hoạch các ngành và lĩnh vực, quy hoạch các cụm, khu, điểm du lịch ; quy hoạch các làng nghề; danh mục các chương trình, dự án đầu tư du lịch thuộc các nguồn vốn, định hướng cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước lựa chọn, làm cơ sở cho việc huy động các nguồn vốn đầu tư. Cụ thể :
+ Xây dựng danh mục các chương trình, dự án phù hợp với định hướng phát triển của các ngành và chính sách của Nhà nước đối với định hướng phát triển du lịch vùng trung du miền núi Bắc Bộ, đảm bảo đầu tư có trọng điểm, cân đối giữa nhu cầu và khả năng đáp ứng của các nguồn vốn đầu tư.
+ Tổ chức lại, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ tư vấn có chất lượng, trang bị thêm phương tiện làm việc phù hợp để nâng cao chất lượng công tác xây dựng quy hoạch phát triển; đồng thời tăng cường công tác chỉ đạo thực hiện theo đúng quy hoạch, bảo đảm kỷ cương trong công tác quy hoạch.
2. Nhóm giải pháp 2: Huy động các nguồn lực cho phát triển du lịch
Việc huy động vốn, tạo ra nguồn lực vốn là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện mục tiêu phát triển du lịch, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước chủ yếu chỉ tập trung cho cơ sở hạ tầng, cho việc bảo tồn, nâng cấp các di tích lịch sử văn hóa, cho công tác tuyên truyền, quảng bá du lịch của tỉnh, cho các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch,..Còn nguồn vốn đầu tư cho việc xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, các khu du lịch tổng hợp, các khu vui chơi giải trí, các cơ sở dịch vụ khác,..thì phải huy động từ các doanh nghiệp, vốn trong dân cư,..Để thực hiện được tốt nhiệm vụ huy động nguồn lực cho phát triển du lịch, cần phải thực hiện tốt các bước từ việc xác định nhu cầu vốn đầu tư, xác định khả năng đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư, sau đó để đạt hiệu quả đầu tư phải tiến hành lựa chọn các trọng điểm đầu tư và phân kỳ đầu tư.
2.1. Xác định nhu cầu vốn đầu tư
Đây là vấn đề mấu chốt để thực hiện các mục tiêu của Định hướng phát triển du lịch tỉnh Phú Thọ đến năm 2020. Chỉ xét nhu cầu đầu tư cho trực tiếp ngành du lịch (chưa tính đến đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội khác) thì theo ước tính, tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn trước 2010 là 109 triệu USD, giai đoạn sau 2010 là 375 triệu USD. Dự báo nguồn tích lũy từ GDP du lịch chỉ đáp ứng được một phần nhỏ, phần còn lại phải dựa vào các nguồn vốn khác. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư đã xác định nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho phát triển du lịch Phú Thọ chiếm khoảng 40-45% tổng nguồn vốn (đầu tư cho các lĩnh vực đầu tư hạ tầng du lịch, công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch), nguồn vốn này giữ một vai trò như nguồn vốn mồi, tạo đòn bẩy hút các nguồn vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân từ các thành phần kinh tế. Thành công của chương trình đầu tư hỗ trợ hạ tầng du lịch từ ngân sách Nhà nước trên phạm vi toàn quốc còn cho thấy vai trò quan trọng của nguồn vốn ngân sách. Do đó, tỉnh Phú Thọ cần phải cân đối để bố trí đủ nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước, tạo điều kiện cho du lịch Phú Thọ phát triển.
2.2. Xác định khả năng đáp ứng vốn đầu tư
2.2.1. Nguồn vốn ngân sách Nhà nước.
Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư đã xác định nguồn từ ngân sách Nhà nước cho phát triển du lịch Phú Thọ chiếm khoảng 45% tổng nguồn vốn cho giai đoạn sau năm 2010 (đầu tư cho các lĩnh vực đầu tư hạ tầng du lịch, công tác quảng bá, xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch). Để nâng cao nguồn vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cần :
- Tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của tỉnh.
- Duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm chi ngân sách để dành ưu tiên cho đầu tư phát triển du lịch. Trong nhiều năm qua, tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh luôn ở mức cao, do đó có thể duy trì được trong tương lai. Tuy nhiên do điều kiện sống trung bình của tỉnh còn thấp, tỷ lệ hộ nghèo cao, nhiều khu vực vùng sâu, vùng xa còn rất khó khăn rất cần sự đầu tư của tỉnh nên việc thực hiện tiết kiệm chi ngân sách cho đầu tư phát triển du lịch là khó thực hiện được giai đoạn trước năm 2010.
- Kêu gọi trung ương đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn, công trình du lịch trọng điểm quốc gia như cụm khu du lịch Đền Hùng, Bến Gót, rừng quốc gia Xuân Sơn,…
- Xây dựng các dự án có căn cứ rõ ràng để tranh thủ các nguồn lực thông qua các chương trình lớn của Nhà nước, của ngành du lịch và các tổ chức quốc tế.
- Tạo nguồn vốn từ quỹ đất (đấu thầu quyền sử dụng đất) là một trong những hướng đi được một số tỉnh áp dụng thành công, nếu áp dụng tốt chính sách này sẽ tạo nguồn thu quan trọng của tỉnh, góp phần giải quyết nhu cầu vốn cho đầu tư phát triển du lịch.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, chống thất thu thuế từ các doanh nghiệp và các hộ tư nhân. Tiết kiệm các khoản chi không cần thiết, tăng cường liên doanh với các địa phương khác để phát triển du lịch.
2.2.2. Nguồn vốn từ các doanh nghiệp
Nguồn vốn từ các doanh nghiệp gồm vốn do bản thân các doanh nghiệp đóng góp, vốn liên doanh và các nguồn vốn khác do doanh nghiệp huy động được. Trong cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển du lịch thì đây là nguồn vốn rất quan trọng, đáp ứng 40% nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn sau 2010. Để tăng nguồn vốn này cần:
- Thực hiện nghiêm túc Luật Doanh nghiệp, khuyến khích thành lập các doanh nghiệp quy mô vừa và nhỏ; tạo điều kiện để các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Tăng cường công tác quảng cáo, giới thiệu tiềm năng, thế mạnh của tỉnh. Tạo sự thông thoáng trong lĩnh vực đầu tư và có các biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp bỏ vốn vào đầu tư kinh doanh du lịch.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi (giá cho thuê đất và chính sách sử dụng đất, giải phóng mặt bằng, cung cấp dịch vụ hạ tầng, cải cách thủ tục hành chính, giảm thiểu các đầu mối tiếp xúc giữa các bên…) cho các nhà đầu tư vào Phú Thọ.
- Kết hợp nhiều hình thức liên doanh kể cả 100% vốn nước ngoài; chuẩn bị năng lực nội tại để đón nhận và lựa chọn các nhà đầu tư thực sự có năng lực tham gia bình đẳng trong quan hệ hợp tác đầu tư.
2.2.3. Nguồn vốn đầu tư của dân cư
Đây là một nguồn vốn quan trọng cần phải tăng cường khai thác do lượng vốn nhàn rỗi trong dân còn nhiều. Nguồn vốn của dân cư đóng góp khoảng 15% nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển du lịch giai đoạn sau 2010. Để huy động có hiệu quả nguồn vốn này cần khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tạo môi trường tài chính tin cậy, đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các hình thức tạo vốn, huy động tiền vay, mở rộng các nguồn thu; thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực như giáo dục, y tế,…và khuyến khích nhân dân tham gia các hoạt động phát triển cơ sở hạ tầng.
Phú Thọ có điều kiện thu hút các nguồn lực đầu tư. Tuy nhiên, việc thu hút vốn đầu tư còn phụ thuộc rất nhiều vào môi trường đầu tư. Để thực hiện được mục tiêu trên, cần khẩn trương xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ cho các khu vực trọng điểm,…mở rộng các hoạt động tư vấn đầu tư, thành lập các tổ chức xúc tiến đầu tư. Đơn giản hóa các thủ tục giấy phép đầu tư, nghiên cứu việc phân cấp, giao quyền xét, cáp giấy phép đầu tư.
2.3. Lựa chọn trọng điểm đầu tư
Trong điều kiện nguồn lực đầu tư cho ngành du lịch còn hạn chế, để phát huy tối đa hiệu quả của hoạt động đầu tư và nhanh chóng đưa vào khai thác các điểm du lịch thì tỉnh Phú Thọ phải có những định hướng đầu tư trọng điểm rõ ràng và chính xác.
2.3.1. Về sử dụng nguồn vốn đầu tư
Do tính chất của các nguồn vốn là khác nhau nên trong việc lựa chọn trọng điểm đầu tư cũng khác nhau đối với mỗi nguồn. Để phát huy hiệu quả cao nhất của mỗi nguồn vốn thì định hướng của mỗi nguồn phải theo hướng như sau:
- Vốn ngân sách: chủ yếu tập trung cho xây dựng kết cấu hạ tầng, xúc tiến, quảng bá du lịch, xử lý môi trường, bảo vệ tài nguyên du lịch và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực du lịch.
- Vốn trong dân cư, huy động từ các doanh nghiệp và vốn liên doanh: chủ yếu đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các công trình dịch vụ du lịch như nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí,….Có thể sử dụng một phần nguồn vốn của dân đóng góp cho các công trình giao thông và kết cấu hạ tầng khác.
- Vốn vay tín dụng: Theo Luật đầu tư thì các dự án phát triển du lịch sinh thái được hưởng các ưu đãi về tín dụng đầu tư, cần triển khai các dự án cụ thể về phát triển du lịch sinh thái để tận dụng nguồn vốn này.
2.3.2. Về lựa chọn các dự án trọng điểm đầu tư
Lựa chọn các dự án trọng điểm đầu tư là việc làm quan trọng để nhanh chóng đưa vào khai thác các điểm du lịch. Việc lựa chọn dự án trọng điểm được phân thành hai thời kỳ riêng biệt là trước năm 2010 và sau 2010 đến năm 2020.
- Giai đoạn trước 2010: Tập trung đầu tư cho các dự án khu du lịch quốc gia Đền Hùng, khu du lịch Văn Lang, khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy và du lịch vườn quốc gia Xuân Sơn. Đây là những dự án mang tính chất trung tâm của du lịch Phú Thọ. Khu du lịch Đền Hùng đã được khai thác từ lâu thì nay phải tiếp tục đầu tư phát triển nhằm tạo thương hiệu “du lịch về cội nguồn” cho tỉnh Phú Thọ, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy các điểm du lịch vệ tinh phát triển như khu du lịch Văn Lang ở Việt Trì và khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy.
- Giai đoạn 2010-2020: Tập trung đầu tư cho dự án khu du lịch đầm Ao Châu, Ao Giời Suối Tiên, Ngòi Vần. Đây là giai đoạn mà thương hiệu du lịch của tỉnh bắt đầu được xây dựng, có sức hút lớn đối với khách du lịch. Trong điều kiện như vậy, tỉnh cần phải tập trung đầu tư các điểm du lịch có vị trí xa trung tâm hơn nhằm tạo ra những sản phẩm du lịch mới như du lịch nghỉ dưỡng, nghiên cứu, thăm quan,…để tăng thêm sức hấp dẫn đối với du khách.
Trong tất cả các giai đoạn khu di tích lịch sử Đền Hùng vẫn được lấy là trọng điểm đầu tư. Tập trung đầu tư phát triển khu du lịch Đền Hùng và Văn Lang, xây dựng thành phố Việt Trì trở thành thành phố Lễ hội của cả nước, mang đậm nét “cội nguồn dân tộc”.
2.4. Phân kỳ đầu tư
Phân kì đầu tư cũng là một vấn đề quan trọng để đạt hiệu quả cao trong đầu tư xây dựng CSHDL. Mỗi giai đoạn có điều kiện khác nhau nên việc lựa chọn đầu tư vào đâu, đầu tư như thế nào cũng có sự khác nhau. Đối với Phú Thọ là một tỉnh đang trong giai đoạn đầu của quá trình đầu tư phát triển ngành du lịch, trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, xem xét các yếu tố về điều kiện CSHT phát triển du lịch, điều kiện về nguồn lực phát triển thì cần phận thành hai giai đoạn: giai đoạn trước năm 2010 và giai đoạn từ 2010 đến 2020.
2.4.1. Giai đoạn trước 2010:
- Tập trung đầu tư cho kết cấu hạ tầng xã hội. Để phát triển bất cứ ngành nào thì việc hoàn thiện kết cấu hạ tầng cũng là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu, du lịch cũng không nằm ngoài quy luật đó. Để thực hiện mục tiêu của giai đoạn sau thì ngay trong giai đoạn trước 2010, tỉnh Phú Thọ cần tập trung đầu tư hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng cơ bản như đường giao thông, hệ thống điện, nước, thông tin liên lạc,..đây là những điều kiện thiết yếu để có thể tiến hành khai thác và thu hút đầu tư vào du lịch. Trọng điểm đầu tư là hệ thống hạ tầng đô thị khu vực thành phố Việt Trì, khu du lịch Đền Hùng và khu du lịch Văn Lang.
- Bước đầu đầu tư cho một số khu, điểm du lịch trọng điểm như khu du lịch. Cùng với việc đầu tư hoàn thiện kết cấu hạ tầng cơ bản, tỉnh Phú Thọ cần từng bước đầu tư cho một số điểm du lịch trọng điểm, đặc biệt là Đền Hùng và Văn Lang. Thực hiện việc này là để cơ sở hạ tầng điểm du lịch không quá lạc hậu so với kết cấu hạ tầng xã hội. Sự đồng bộ về cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho việc đưa các điểm du lịch vào khai thác có hiệu quả.
- Đầu tư bảo vệ môi trường và các tài nguyên du lịch. Hiện nay Phú Thọ vẫn chưa có một bộ tiêu chí nào để đánh giá chất lượng môi trường du lịch. Vì vây, thời gian tới cần nghiên cứu xây dựng hệ thống các tiêu chí đánh giá và phân loại tài nguyên du lịch, xây dựng tiêu chuẩn môi trường du lịch. Bên cạnh đó, phải đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải tập trung cho từng khu du lịch; chú trọng xử lý nước thải, chất thải ở các khách sạn, các điểm du lịch, khu du lịch và khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các công nghệ thân thiện với môi trường. Tăng cường đầu tư các công trình vệ sinh công cộng đạt tiêu chuẩn và thùng rác tại nhiều nơi trong khu du lịch; đặt các biển cảnh báo để nâng cao ý thức của khách. Thường xuyên tổ chức các chương trình giáo dục toàn dân và giáo dục trong các trường học về tầm quan trọng của việc bảo vệ tài nguyên môi trường…
- Đầu tư đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch. Hiện nay, nhân lực cho ngành du lịch Phú Thọ còn rất hiếm, hầu hết là chưa quan đào tạo. Do vậy, để ngành du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn thì phải đầu tư đào tạo nguồn nhân lực ngay từ bây giờ. Trong giai đoạn tới cần phải mở thêm các khóa về du lịch như quản lý khách sạn, hướng dẫn viên du lịch, kinh tế du lịch,..Trước hết cần mở thêm các khoa trong các trường trên địa bàn tỉnh (Đại học Hùng Vương, trường Cao Đẳng kinh tế Phú Thọ, trường Dân tộc nội trú Trung ương, các trường dạy nghề,…bên cạnh đó phải liên kết với các trường đại học của tỉnh khác như Đai học du lịch, Đại học kinh tế quốc dân,…mở thêm các lớp đào tạo từ xa về nghiệp vụ du lịch.
- Đẩy mạnh hoạt động quảng bá, tuyên truyền du lịch: tiếp tục thực hiện mối liên kết du lịch với các tỉnh Yên Bái và Lào Cai, thường xuyên tổ chức các sự kiện du lịch, xây dựng các chương trình truyền hình trực tiếp trên truyền hình, các phim tài liệu giới thiệu về tài nguyên du lịch của tỉnh Phú Thọ,…nhằm thu hút khách du lịch cũng như những nhà đầu tư từ bên ngoài.
2.4.2. Giai đoạn 2010-2020
- Đầu tư hoàn thiện các điểm, khu du lịch trọng điểm. Giai đoạn này là giai đoạn sau khi đã có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối hoàn chỉnh, cần phải tập trung đầu tư quy mô lớn vào các điểm du lịch trọng điểm để hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nhanh chóng đưa các khu du lịch vào khai thác. Đặc biệt cần quan tâm đầu tư hoàn thành dự án khu du lịch Đền Lạc Long Quân thuộc cụm khu du lịch Đền Hùng, dự án công viên Văn Lang thuộc khu du lịch Văn Lang, dự án khu du lịch Đầm Ao Châu, nước nóng Thanh Thủy,…Đây là những điểm du lịch trọng điểm, đã được khai thác bước đầu và có thể đưa vào khai thác hiệu quả ngay sau khi hoàn thành.
- Tiếp tục đầu tư cho công tác đào tạo nguồn nhân lực và phát triển các sản phẩm du lịch đặc trưng. Công tác đào tạo nguồn nhân lực phải được thực hiện thường xuyên. Đầu tư phát triển nguồn nhân lực được thể hiện thông qua việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại cho các cơ sở đào tạo, tổ chức các cuộc thi hướng dẫn viên du lịch giỏi, có quỹ học bổng xứng đáng giành cho những thí sinh xuất sắc,…
Để xây dựng được thương hiệu trong lĩnh vực du lịch, ngành du lịch tỉnh Phú Thọ cần đầu tư phát triển những sản phẩm du lịch có tính đặc trưng riêng. Trong giai đoạn này, cần phải xây dựng các dự án đầu tư cơ sở vật chất và thuê các chuyên gia về nghiên cứu, khôi phục, tôn tạo các giá trị văn hóa truyền thống, trùng tu các công trình kiến trúc cổ nhưng không được làm mất đi tính nguyên sơ của công trình (Một số công trình kiến trúc cổ phải tiến hành trùng tu ngay là Đền Thượng thuộc khu di tích Đền Hùng, Đền Mẫu Âu Cơ ở Hạ Hòa,..); tiếp tục đầu tư khôi phục và phát triển các làng nghề truyền thống với các sản phẩm đặc trưng của vùng đất trung du miền núi như làng nghề mây tre đan Đỗ Xuyên, làng nghề nón là Sơn Nga, ủ ấm Sơn Vi, làng mộc Minh Đức,..
Một hướng đầu tư quan trọng làm đa dạng sản phẩm du lịch là đầu tư nâng cấp và hình thành các khu, điểm du lịch. Các khu, điểm du lịch là nơi cung cấp các sản phẩm du lịch đa dạng, có khả năng thỏa mãn các nhu cầu của du khách nên có sức hút mạnh và khả năng tăng thu nhập cao. Do đó, ngành du lịch cần tham mưu cho tỉnh thiết lập các dự án quy hoạch chi tiết làm cơ sở lập các dự án đầu tư cụ thể kêu gọi vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế.
- Đầu tư mạnh cho hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch, các công trình dịch vụ. Để khai thác tài nguyên du lịch không thể không cần tới hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch. Một hệ thống cơ sở vật chất đồng bộ, hiện đại, tiện nghi đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng sẽ có sức hấp dẫn với du khách, giúp thu hút được nhiều khách du lịch cũng như kéo dài thời gian lưu trú và chi tiêu của họ. Thời gian tới, song song với việc đầu tư hoàn thiện điểm du lịch, Phú Thọ cần phải đầu tư phát triển các dịch vụ phục vụ du lịch. Một số giải pháp định hướng như sau:
+ Tiếp tục khuyến khích tư nhân đầu tư vào lĩnh vực nhà hàng, khách sạn và các dịch vụ khác có liên quan như dịch vụ vận chuyển, tư vấn du lịch, vui chơi, giải trí,… Cần công khai các thông tin về dự báo lượng khách du lịch và quy hoạch phát triển các điểm, khu, tuyến du lịch để thu hút đầu tư của tư nhân vào các điểm du lịch trọng điểm.
+Sơ Thương mại – Du lịch có thể làm chủ đầu tư xây dựng các dự án khu du lịch – vui chơi giải trí, ăn uống tại một vài điểm du lịch như dự án xây dựng hệ thống nhà nghỉ, bể bơi, ăn uống, nghỉ dưỡng tại điểm du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy, hay dự án khách sạn 3, 4 sao tại thành phố Việt Trì,….những dự án này nếu hoạt động tốt sẽ là sức hút đối với hoạt động đầu tư của các khu vực khác.
2.5. Cơ cấu lại các nguồn vốn đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Để thực hiện quan điểm phát triển du lịch bền vững thì một yêu cầu được đặt ra đối với tỉnh Phú Thọ là từng bước phải giảm bớt sự phụ thuộc vào các nguồn lực từ bên ngoài, đồng thời nâng cao năng lực nội tại của bản thân tỉnh nhà. Trong cơ cấu các nguồn vốn đầu tư cho du lịch của Phú Thọ hiện mới chỉ có 2 nguồn chính là nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và nguồn thứ hai là từ khu vực tư nhân. Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước phụ thuộc rất nhiều vào các mối quan hệ của địa phương với các Bộ, ngành nên không có tính chất ổn định, bền vững trong giai đoạn dài. Trong khi đó, nguồn thu ngân sách của địa phương trọng giai đoạn hiện nay có quy mô quá nhỏ, chưa thể chủ động trong việc đầu tư cho phát triển ngành du lịch. Chính vì thế, việc tăng cường huy động nguồn đầu tư từ khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là yêu cầu bức thiết được đặt ra trong giai đoạn tới. Bên cạnh việc gia tăng quy mô nguồn vốn thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn cũng là một giải pháp hữu hiệu trong việc thực hiện mục tiêu phát triển. Một số định hướng đối với các nguồn vốn cụ thể như sau:
2.5.1. Đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước:
- Vốn XDCB tập trung hàng năm: Ưu tiên bố trí vốn đối ứng, các dự án hạ tầng tạo khả năng thu hút vốn cho các dự án phát triển sản xuất có tỷ lệ thu ngân sách cao. Đối với các công trình do cấp huyện, xã làm chủ đầu tư, quản lý và sử dụng giao cho cấp huyện bố trí từ ngân sách cấp huyện, xã (nguồn thu tiền sử dụng đất được để lại theo phân cấp);
- Vốn hỗ trợ có mục tiêu và các chương trình mục tiêu: Bố trí thực hiện theo hướng tập trung cho các công trình dự án trọng điểm, đảm bảo theo đúng mục tiêu, nhiệm vụ của từng chương trình, dự án. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn, để đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
- Vốn viện trợ phát triển chính thức (ODA): Tập trung cho các dự án giao thông, thuỷ lợi, bệnh viện tuyến tỉnh, huyện, trạm y tế xã; nước sinh hoạt cho đô thị và nông thôn; xử lý nước thải, chất thải rắn, vệ sinh môi trường; phát triển lưới điện nông thôn, các khu vực vùng sâu vùng xa; phát triển hạ tầng đô thị; đầu tư cho các trường Đại học, cao đẳng, dạy nghề, dân tộc nội trú... nhằm đào tạo và phát triển nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực cho phát triển du lịch nói riêng, tăng cường năng lực quản lý hành chính các cấp.
Rà soát, đánh giá các dự án đang triển khai để có giải pháp đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa công trình vào sử dụng. Tập trung thu hút các dự án có tỷ lệ vốn đối ứng từ ngân sách địa phương thấp (không quá 25- 30%). Chú trọng tranh thủ các dự án mới cho giai đoạn sau năm 2010.
- Đối với vốn tín dụng và các nguồn vốn khác từ ngân sách Nhà nước: Tiếp tục vay đầu tư các chương trình, dự án đang thực hiện như chương trình giao thông vành đai các khu du lịch rừng quốc gia Xuân Sơn, khu du lịch đầm Ao Châu, Đền Mẫu Âu Cơ,.. đầu tư cơ sở hạ tầng đô thị thành phố Việt Trì, tập trung hoàn thành khu vực công viên Văn Lang...
Đối với những dự án quan trọng về giao thông, hạ tầng đô thị có khả năng thu hồi vốn như: sử dụng quỹ đất hoặc công trình tạo vốn hoàn trả nguồn vốn vay cần có cơ chế tài chính đặc thù (cụ thể đối với từng dự án) để vay vốn trong và ngoài nước lãi suất thấp, hoặc vay vốn nhàn rỗi Kho bạc nhà nước để đầu tư. Thực hiện chính sách tiết kiệm chi, giành 50% nguồn vượt thu từ ngân sách tỉnh hàng năm để bổ sung vốn cho đầu tư kết cấu hạ tầng.
- Đối với nguồn vốn đầu tư của các Bộ, ngành: Chủ động phối hợp chặt chẽ với các chủ đầu tư, nhất là phối hợp đền bù, giải phóng mặt bằng, trong đó công tác quy hoạch, tái định cư, vốn đối ứng cần được tính trước một bước, nhằm đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm về giao thông, các dự án thuỷ lợi, điện v.v...
2.5.2. Đối với nguồn vốn dân cư, tư nhân (trong và ngoài tỉnh):
Tập trung huy động, khuyến khích đầu tư vào các dự án phát triển hạ tầng dịch vụ, du lịch; hạ tầng các khu đô thị, vệ sinh môi trường; các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, văn hóa thể thao... theo chính sách xã hội hóa và quy hoạch phát triển du lịch. Tiếp tục huy động các nguồn lực từ dân cư để thực hiện các chương trình: Giao thông nông thôn, tăng cường cơ sở vật chất giáo dục, đào tạo; trùng tu, bảo vệ các di tích văn hóa, lịch sử, góp phần gìn giữ cảnh quan các khu du lịch và vệ sinh môi trường.
2.5.3. Đối với nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài:
Hướng trọng tâm là thu hút đầu tư hạ tầng vào các cụm, khu du lịch và điểm du lịch; thực hiện các biện pháp ưu đãi về tài chính như cho vay tín dụng ưu đãi, miễn giảm thuế khi đầu tư vào các khu vực trọng điểm,…và các chính sách ưu đãi khác như hỗ trợ giải phóng mặt bằng, hỗ trợ trong việc quảng bá thương hiệu,.. hoặc liên doanh thực hiện các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng (của các tập đoàn kinh tế, tài chính) nhất là với các dự án giao thông đô thị, các khu đô thị mới, hạ tầng du lịch, dịch vụ...
2.6. Khai thác có hiệu quả các nguồn lực, nâng cao chất lượng và hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Tăng cường công tác xúc tiến đầu tư, chủ động nắm bắt và vận dụng phù hợp các chủ trương, chính sách của Nhà nước để xây dựng các dự án tranh thủ sự hỗ trợ về vốn đầu tư từ ngân sách Trung ương và các nhà tài trợ quốc tế đối với các chương trình, dự án đầu tư của tỉnh; nhất là vốn hỗ trợ có mục tiêu, vốn ODA, vốn các bộ ngành.
- Rà soát các công trình, dự án theo quy hoạch được duyệt. Xác định rõ trách nhiệm của cá nhân, tổ chức đối với các quyết định đầu tư, người ra quyết định đầu tư phải chịu trách nhiệm cá nhân về các quyết định đó. Việc xem xét và phê duyệt quyết định đầu tư phải đảm bảo nguyên tắc: Chỉ quyết định đầu tư những dự án nằm trong quy hoạch được duyệt và xác định rõ nguồn vốn, trong phạm vi nguồn vốn được phân cấp.
- Chuẩn bị tốt các điều kiện để triển khai thực hiện dự án, tăng khả năng huy động các nguồn vốn cho công tác duy tu bảo dưỡng các công trình, nâng cao trách nhiệm của các chủ đầu tư, gắn với khai thác, sử dụng có hiệu quả công trình, dự án sau đầu tư.
3. Nhóm giải pháp 3: Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động đầu tư du lịch
3.1. Tiếp tục cụ thể hóa và điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách nhằm thực hiện đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch.
Luật du lịch được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thức 7 thông qua ngày 16/6/2005 và có hiệu lực từ ngày 01/1/2006 là cơ sở vững chắc cho việc quản lý các hoạt động du lịch trên phạm vi toàn quốc.
Ngành du lịch đã khẩn trương soạn thảo nghị định hướng dẫn thi hành luật Du lịch, UBND tỉnh Phú Thọ cần chỉ đạo Sở Thương mại – Du lịch tiếp tục nghiên cứu và cụ thể hóa các văn bản nói trên thành những quyết sách, quy định chi tiết, phù hợp với điều kiện của địa phương và tạo hành lang pháp lý thuận lợi để đưa du lịch phát triển nhanh và bền vững.
Một thuận lợi cơ bản đối với du lịch Phú Thọ là từ năm 2006, Tỉnh Ủy đã có Nghị quyết chuyên đề về phát triển du lịch, trong đó xác định giai đoạn đến năm 2010 phấn đấu đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Ngành du lịch của tỉnh cần căn cứ vào Nghị quyết này để tham mưu cho UBND tỉnh hoạch định các cơ chế chính sách phát huy sức mạnh tổng hợp và giải quyết mối quan hệ liên ngành, liên vùng như chính sách ưu tiên và khuyến khích đầu tư cho du lịch phát triển thông qua những ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng, hỗ trợ đào tạo nhân lực,…nhằm khuyến khích thu hút vốn đầu tư phát triển du lịch nhất là các dự án ưu tiên đầu tư tại các khu trọng điểm phát triển du lịch; khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư, kinh doanh, xây dựng các khu du lịch - vui chơi giải trí thuộc quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
Một số giải pháp cụ thể:
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích đầu tư xã hội nhằm xã hội hóa trong đầu tư xây dựng, nhất là thu hút các nguồn lực trong dân cư và tỉnh ngoài để đầu tư hạ tầng kinh tế, hạ tầng văn hóa- xã hội.
- Thực hiện một số chính sách ưu đãi về thuế, thuê đất, tiền thu từ đất để khuyến khích đầu tư theo quy hoạch. Hàng năm, ngân sách tỉnh cân đối bố trí hỗ trợ cho các dự án do dân cư, tư nhân đầu tư theo chính sách khuyến khích của tỉnh.
- Khuyến khích các huyện, thành, thị khai thác nguồn lực từ quỹ đất và các nguồn lực khác để chủ động bố trí vốn đầu tư cho các công trình kết cấu hạ tầng trên địa bàn. Nâng cao khả năng tự cân đối, bố trí đầu tư hạ tầng thiết yếu trên địa bàn huyện, xã.
- Nghiên cứu, xây dựng quy định cụ thể trách nhiệm của từng sở, ngành trong việc huy động, tranh thủ nguồn lực đầu tư từ các cơ chế, chính sách của nhà nước, từ các dự án theo quy hoạch ngành trên địa bàn.
- Xây dựng và cụ thể hóa chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối với các tập thể, cá nhân thu hút được các nguồn lực từ nước ngoài, tỉnh ngoài cho đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch.
3.2. Kiện toàn hệ thống quản lý Nhà nước về du lịch; đổi mới công tác chỉ đạo, nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch.
Sự yếu kém trong công tác quản lý Nhà nước về du lịch là một trong những nguyên nhân gây cản trở sự phát triển của ngành du lịch Phú Thọ, mà trước hết là sự phát triển của cơ sở hạ tầng du lịch. Để giải quyết vấn đề này, tỉnh Phú Thọ cần phải thực hiện những biện pháp sau:
Sở Thương mại – Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh , tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn tỉnh. Trên cơ sở các văn bản pháp luật, các quy định của UBND tỉnh, Tổng cục du lịch và của các ngành có liên quan, Sở Thương mại – Du lịch tỉnh soạn thảo các hướng dẫn cụ thể về thể lệ, tiêu chuẩn đối với từng đối tượng quản lý, từng loại hình hoạt động, làm cơ sở để tiến hành thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo chuyên ngành.
Kiện toàn bộ phận công tác du lịch của cơ quan chuyên môn giúp UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý Nhà nước về du lịch tại địa phương, nghiên cứu thành lập phòng quản lý du lịch trực thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh tại các địa bàn trọng điểm phát triển du lịch nhằm nâng cao năng lực quản lý về du lịch. Thành lập ban quản lý khu du lịch trọng điểm, triển khai công tác xúc tiến du lịch một cách có hiệu quả.
Đối với công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động đầu tư cần đổi mới theo những hướng sau:
- Tập trung chỉ đạo cải cách hành chính, công khai hoá các thủ tục, quy trình, thực hiện cơ chế "một cửa" hiệu quả hơn nữa và đề cao vai trò, trách nhiệm của mỗi tổ chức, cá nhân trong từng khâu công việc để rút ngắn thời gian hoàn thành các thủ tục đầu tư. Đề cao tính kỷ luật của các cấp, các ngành trong việc thực hiện các chủ trương, các quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp thực hiện triển khai dự án.
- Củng cố và chấn chỉnh lại các cơ quan quản lý đầu tư, các Ban quản lý dự án theo hướng chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đảm bảo cán bộ có đủ năng lực chuyên môn, năng lực điều hành trong tổ chức thực hiện. Sắp xếp lại các đơn vị tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế; chống khép kín trong đầu tư, trước hết là trong tư vấn, giám sát dự án; xem xét, giải thể những đơn vị không đủ năng lực hoạt động trong lĩnh vực này.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý một cách hợp lý giữa tỉnh và huyện, nhất là những dự án lồng ghép nhiều nguồn vốn, dự án huy động nguồn lực tại chỗ. Nâng cao quyền và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc xem xét chủ trương đầu tư, thẩm định, phê duyệt dự án và chỉ đạo thực hiện. Đơn giản hóa các thủ tục đầu tư, tăng cường quyền hạn của chủ đầu tư; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, có chế tài phù hợp để việc quản lý vừa rõ ràng, không phiền hà nhưng chặt chẽ.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám định đầu tư nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dự án đầu tư; đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí trong đầu tư. Xây dựng chế độ kiểm tra, kiểm soát và giám sát cụ thể từ lựa chọn dự án đến triển khai thực hiện; điều chỉnh bổ sung, ban hành các cơ chế và nội dung cụ thể của từng khâu công việc để kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, những phát sinh trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện.
- Tăng cường công tác cán bộ, đảm bảo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực chuyên môn và khả năng điều hành thực hiện. Thường xuyên cập nhật, nâng cao kiến thức về quản lý dự án, nâng cao năng lực chuẩn bị chương trình, dự án. Đảm bảo tính ổn định cán bộ theo hướng chuyên nghiệp, tránh chồng chéo.
3.3. Phát huy vai trò giám sát của các tổ chức đoàn thể, của nhân dân trong tổ chức thực hiện các chương trình, dự án trên địa bàn.
Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao vai trò giám sát của nhân dân, các tổ chức hội, đoàn thể đối với các hoạt động đầu tư xây dựng trên địa bàn. Động viên các tổ chức đoàn thể phát động các phong trào thi đua trong xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là cấp xã, phường, thị trấn.
III. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị với Bộ, ngành
- Kiến nghị Chính phủ, Bộ Giao thông – Vận tải đầu tư cải thiện, nâng cấp kết cấu hạ tầng cho tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là hệ thống đường quốc lộ, trong đó có quốc lộ 2, đây là tuyến đường huyết mạch, có ý nghĩa rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ nói chung và ngành du lịch nói riêng.
- Kiến nghị với Chính Phủ, Bộ Văn hóa – Truyền thông và thông tin, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ban chỉ đạo Nhà nước về du lịch cấp vốn đầu tư để bảo vệ, duy tu và nâng cấp, phục hồi một số làng nghề truyền thống, các di tích lịch sử văn hóa có giá trị, khu bảo tồn thiên nhiên, rừng nguyên sinh của tỉnh.
- Kiến nghị với Tổng cục du lịch trình Chính phủ cấp vốn ngân sách hỗ trợ trong việc đầu tư vào kết cấu hạ tầng ở các khu du lịch, điểm du lịch và tuyến du lịch trọng điểm của tỉnh; đồng thời hỗ trợ cho công tác tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến đầu tư phát triển du lịch Phú Thọ.
- Kiến nghị Tổng cục du lịch có chương trình kết hợp thông qua các dự án hỗ trợ đào tạo về nghiệp vụ phục vụ, quản lý, ngoại ngữ cho đội ngũ lao động du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2. Kiến nghị với địa phương
- Kiến nghị với HĐND tỉnh Phú Thọ có Nghị quyết thông qua Định hướng phát triển du lịch giai đoạn 2010-2020 để UBND tỉnh có căn cứ chỉ đạo ngành Thương mại – Du lịch tỉnh và các ban, ngành có liên quan của tỉnh thực hiện các chương trình, dự án phát triển du lịch phù hợp với quan điểm và định hướng phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ.
- Trên cơ sở những định hướng về tổ chức không gian du lịch, đề nghị UBND tỉnh phải có có kế hoạch xúc tiến ngay các dự án quy hoạch chi tiết ở những cụm, điểm du lịch trọng điểm và từ đó xem xét tiến hành các dự án đầu tư cụ thể; coi trọng công tác quản lý và triển khai thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển du lịch.
- Đề nghị UBND tỉnh và các sở ban ngành liên quan cần thực hiện quản lý chặt chẽ lãnh thổ được quy hoạch, nhanh chóng thiết lập mối quan hệ mật thiết giữa du lịch trên địa bàn với du lịch ở các vùng phụ cận nhằm tạo ra hệ thống sản phẩm du lịch có sức hấp dẫn lớn đối với khách du lịch, tạo ra sự thúc đẩy tương hỗ nhằm phát triển du lịch trên địa bàn và các tỉnh trong vùng.
- Bên cạnh việc khẩn trương tổ chức thực hiện các quy hoạch, chính quyền tỉnh cần phải xây dựng kế hoạch chỉ đạo với các giải pháp cụ thể hơn để giữ gìn trật tự vệ sinh môi trường tại các điểm tham quan du lịch; Sở Thương mại – Dịch vụ phải có quy định chặt chẽ với chủ các phương tiện vận chuyển để đảm bảo an toàn cho khách và có những biện pháp xử lý đối với hành vi chặt phá cây cối, phá đá, lấn chiếm xây dựng trong chỉ giới bảo vệ của khu du lịch để giữ gìn cảnh quan môi trường,…
- Trong quá trình thực hiện quy hoạch phát triển du lịch, yêu cầu phải có sự phân công cụ thể đối với các Sở,ban, ngành có liên quan đến phát triển du lịch của tỉnh như Ban chỉ đạo phát triển du lịch tỉnh, Sở Thương mại – Du lịch, Sở văn hóa – Thông tin và Truyền thông, Sở Tài nguyên – Môi trường,…UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh,…và đặt dưới sự chỉ đạo thống nhất, chặt chẽ của Tỉnh Ủy, HĐND, UBND tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nước đối với phát triển ngành du lịch.
KẾT LUẬN
Phú Thọ là tỉnh có nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn phong phú. Phú Thọ có đầy đủ các điều kiện để trở thành trung tâm du lịch của khu vực miền núi phía Bắc. Tuy nhiên, hiện nay hệ thống cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh còn trong tình trạng lạc hậu, chưa đủ sức đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành. Sự yếu kém, thiếu đồng bộ của cơ sở hạ tầng còn trở thành một lực cản lớn đối với sự phát triển của ngành du lịch. Do đó, trong Dự án Quy hoạch điều chỉnh phát triển du lịch Phú Thọ giai đoạn 2006-2020 và định hướng đến năm 2020 đã nhân mạnh vào việc thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng cho ngành du lịch, tạo tiền đề cho ngành du lịch từng bước phát triển, trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ.
Đề tài đã nghiên cứu, phân tích và đưa ra những đánh giá về thực trạng cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2001-2008, từ đó cho thấy được bức tranh toàn cảnh về quá trình đầu tư phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ, đặc biệt là về vấn đề đầu tư cho cơ sở hạ tầng; đồng thời, đề tài cũng đưa ra những nhận định về ưu nhược điểm của quá trình đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng du lịch, đúc kết những nguyên nhân dẫn đến những tồn tại trong quá trình thu hút và quản lý hoạt động đầu tư. Trên cơ sở những phân tích và đánh giá đó, đề tài cố gắng đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng để khai thác tốt hơn tiềm năng du lịch của tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Do khuôn khổ có hạn nên đề tài mới chỉ nghiên cứu tổng quan và đưa ra những giải pháp cơ bản cho việc thúc đẩy hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Những nghiên cứu trên đây hy vọng sẽ góp phần làm tài liệu tham khảo để cải thiện bộ mặt cơ sở hạ tầng du lịch của tỉnh, từ đó có thể đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành du lịch, đưa du lịch nhanh chóng trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh Phú Thọ.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Kinh tế du lịch – GS.TS.Nguyễn Văn Đính, TS. Trần Thị Minh Hòa - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Khoa Du lịch và Khách sạn – NXB Lao động - Xã hội năm 2006.
Giáo trình Kinh tế Đầu tư - PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, TS. Từ Quang Phương – NXB Đại học kinh tế quốc dân 2007.
Dự án Quy hoạch điều chỉnh phát triển du lịch Phú Thọ giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 của UBND tỉnh Phú Thọ.
Niên giám thống kế Phú Thọ năm 2007 – Cục Thống kê Phú Thọ.
Báo cáo tổng hợp quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội Tỉnh Phú Thọ thời kỳ 2007 – 2020 của UBND Tỉnh Phú Thọ 2007.
Quyết định 3452/2007/QĐ-UBND về một số chủ trương, biện pháp điều hành kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội năm 2008 của tỉnh Phú Thọ.
Các báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiêm vụ phát triển KT - XH của Tỉnh Phú Thọ các năm từ 2001-2007 - Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Phú Thọ.
Giới thiệu Phú Thọ tiềm năng và cơ hội đầu tư - UBND tỉnh Phú Thọ 26/7/2007
Báo cáo tổng kết, đánh giá 20 năm hoạt động ĐTNN tại tỉnh Phú Thọ - Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Phú Thọ, tháng 2/2008.
Luận văn tốt nghiệp một số năm, Đại học Kinh tế quốc dân.
Số liệu từ các trang Web:
- www.phutho.gov.vn ( UBND Tỉnh Phú Thọ)
- www.neu.edu.vn ( Đại học Kinh tế Quốc dân, mục Thông tin Kinh tế- Xã hội)
- www.gso.gov.vn ( Tổng cục Thống kê Việt Nam )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21438.doc