Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm

Xuất khẩu gạo Việt Nam thời gian qua đã có những thành công đáng kể, kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ bình quân khá cao. Công tác phát triển đã đạt được những thành tựu đáng kể, gạo Việt Nam được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam hiện là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới đóng góp một phần không nhỏ vào nguồn cung cấp ngoại tệ để công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước. Các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư phát triển cơ sở vật chất và tăng năng lực chế biến gạo. Tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế: chất lượng gạo chưa cao giá thành còn thấp hơn các nước xuất khẩu khác Tocontap là Công ty xuất khẩu thuộc Bộ Thương Mại cũng tham gia xuất khẩu gạo đóng góp một phần vào kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Nhưng kim ngạch xuất khẩu còn rất nhỏ vì là Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm, mặt hàng kinh doanh rất đa dạng xuất khẩu gạo không phải là mặt hàng kinh doanh chủ yếu. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy xuất khẩu gạo thì ngoài các biện pháp về phía Nhà nước Tocontap cũng phải không ngừng phấn đấu, đào tạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho cán bộ công nhân viên, tích cực tìm kiến đối tác ở những thị trường mới, tham gia các tổ chức xúc tiến thương mại, các hội chợ triển lãm. Bên cạnh đó cũng phải không ngừng tạo dựng thương hiệu Tocontap ngày một vững mạnh là bạn hàng tin cậy của mọi đối tác.

doc60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1958 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t định phê duyệt này. Các phương án kinh doanh và dự thảo hợp đồng phải được trình qua Phòng tổng hợp và phòng tài chính kế toán trước khi trình lên Tổng giám đốc hoặc phó Tổng giám đốc phê duyệt. Phòng tổ chức lao động - Tổ chức và quản lý lao động trong Công ty theo yêu cầu của Tổng giám đốc nhằm phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty. - Lập kế hoạch đào tào, tuyển dụng lao động, nghiên cứu đề xuất việc chuyển nhiệm, bãi nhiệm các chức danh quản lý trong Công ty, đề xuất việc chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong Công ty theo cơ chế tuyển dụng đề bạt cán bộ, đề xuất của các phòng ban và yêu cầu của Tổng giám đốc. - Tiếp nhận để giải quyết hoặc đề xuất giải quyết lên Tổng giám đốc các khiếu nại, tố tụng của người lao động, cán bộ quản lý về quyền lợi của họ trong Công ty. - Giải quyết các vấn đề lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội cho người lao động trong Công ty trên cơ sở tuân thủ Bộ Luật lao động, thoả ước lao động tập thể và Hợp đồng lao động. Phòng tổng hợp - Tổng hợp các số liệu và các vấn đề về đối nội, đối ngoại, sản xuất kinh doanh, phân tích số liệu, chính sách, thông tin mới nhất ở trong và ngoài nước liên quan đến hoạt động của Công ty, cung cấp cho Tổng giám đốc và các phòng quản lý, kinh doanh để kịp thời điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Phiên dịch và biên dịch các tài liệu giúp Tổng giám đốc nắm chắc tình hình và các vấn đề mới phát sinh. - Tìm kiếm và tìm hiểu các đối tác hợp tác kinh doanh cho Công ty. - Xây dựng kế koạch kinh doanh của cả Công ty và kế hoạch giao cho từng bộ phận trong Công ty. Thống kê tình hình thực hiện kế hoạch của từng bộ phận kinh doanh, từng cá nhân để thực hiện trả lương theo quy chế khoán. - Lập báo cáo định kỳ để thông báo cho từng phòng ban và báo cáo lên các cơ quan hữu quan. - Theo dõi, đôn đốc các bộ phận kinh doanh, nộp thuế tại các cửa khẩu đúng hạn. Phối hợp cùng các chi nhánh tại các cửa khẩu để giải quyết các vướng mắc về nộp thuế. Thống kê các thiệt hại tại các bộ phận kinh doanh và của Công ty do một bộ phận kinh doanh khác trong Công ty gây ra. - Kiểm tra các phương án kinh doanh và dự thảo hợp đồng do các bộ phận kinh doanh trình trước khi chuyển cho phòng tài chính kế toán kiểm tra tiếp theo. Phòng tổng hợp phải kiểm tra số liệu tính toán, kiểm tra các điều khoản của hợp đồng xem có phù hợp với quy định của Công ty, luật pháp của Việt Nam và thông lệ quốc tế hay không. Nếu có sai sót, không phù hợp thì yêu cầu bộ phận kinh doanh sửa đổi. Khi phương án được phê duyệt và hợp đồng được uỷ quyền ký thì phòng tổng hợp vào sổ theo dõi của Công ty. Thời gian kiểm tra phương án và hợp đồng của phòng tổng hợp là không quá 3 gìơ làm việc kể từ lúc nhận được từ các bộ phận kinh doanh, trừ trường hợp phương án hoặc hợp đồng cần phải chuyển lại bộ phận kinh doanh để sửa đổi. Phòng tổng hợp có trách nhiệm giữ bí mật thông tin về khách hàng và hàng hoá. Trường hợp phòng tổng hợp vi phạm thời gian kiểm tra phương án hoặc hợp đồng hoặc tiếp lộ thông tin về khách hàng, hàng hoá thì trưởng phòng và cán bộ có liên quan đến phải chịu trách nhiệm bồi thường mọi tổn thất do việc làm của mình gây ra. Phòng tài chính kế toán - Tham mưu cho giám đốc về việc lập kế hoạch và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính của các phòng kinh doanh. - Cập nhật và báo cáo cho Tổng giám đốc tình hình cân đối tài chính của Công ty. - Hướng dẫn các bộ phận kinh doanh lập số sách, theo dõi hoạt động mua bán, thanh toán, hạch toán nội bộ theo quy định của Công ty, chế độ chính sách của Nhà nước. - Kiểm tra các hoá đơn, các chứng từ sao cho hợp pháp, đúng nội dung công việc, đúng mục đích. Chỉ được chi tiền khi có sự đồng ý phê duyệt của Tổng giám đốc hoặc Phó tổng giám khi được Tổng giám đốc uỷ quyền. - Thẩm định các phương án kinh doanh và dự thảo hợp đồng do phòng tổng hợp chuyển tới. Kiểm tra điều khoản thanh toán của hợp đồng có phù hợp không và thống kê tình hình nợ của khách hàng - Lập sổ theo dõi, kiểm tra các phương án kinh doanh đã phê duyệt, đối chiếu số liệu chứng từ với các bộ phận kinh doanh để đảm bảo các bộ phận kinh doanh thu chi, hạch toán đúng, đủ theo phương án đã phê duyệt. - Viết hoá đơn bán hàng hoặc dịch vụ theo đề nghị của bộ phận nghiệp vụ. Kiểm tra nội dung và số liệu trước khi viết hoá đơn. - Xác định hiệu quả từng phương án của từng bộ phận kinh doanh làm cơ sở để trả lương cho từng cán bộ theo quy chế khoán. - Giám sát việc vay sử dụng vốn vay và hoàn trả vốn vay của các bộ phận kinh doanh để tránh tình trạng ứ đọng vốn, thâm hụt vốn. - Làm thủ tục bảo lãnh vay vốn ngân hàng hoặc các hình thức huy động vốn khác khi Công ty cần vay vốn kinh doanh. - Lập báo cáo tài chính hàng năm và hàng quý theo quy định của Nhà nước và báo cáo nhanh khi cần thiết. Tuân thủ các chế độ chính sách của Nhà nước và quy định của Công ty. Phòng hành chính quản trị Có chức năng điều hành toàn bộ hoạt động chung của Công ty các hoạt động công đoàn và đoàn thể, quản lý về văn thư, lưu trữ, điện thoại, Fax, telex, văn phòng phẩm, điều động các phương tiện, thiết bị đã mua sắm để phục vụ cho các hoạt động của Công ty một cách tiết kiệm, có hiệu quả. Đề xuất việc mua sắm phương tiện làm việc, các nhu cầu sinh hoạt của Công ty. Thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy. Phòng kinh doanh Bao gồm các phòng xuất nhập khẩu được đánh số từ 1 đến 8 nhưng năm 2000 Công ty tổ chức sát nhập phòng số 5 vào phòng số 8 vì vậy hiện nay Công ty có 7 phòng xuất nhập khẩu và bộ phận kho vận trong lĩnh vực kinh doanh, các chi nhánh Hải Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh. Các phòng này trực tiếp thực hiện các hợp đồng kinh doanh của Công ty theo cơ chế khoán. Trưởng phòng là người đại diện cao nhất trong các phòng kinh doanh, được chủ động giao dịch với khách hàng trong và ngoài nước trong giới hạn ngành nghề kinh doanh. - Phòng kinh doanh được phép sử dụng vốn của Công ty theo phương án kinh doanh đã duyệt và theo khế ước vay vốn ký với Công ty. Chịu trách nhiệm trước Công ty về việc bảo toàn vốn vay để sử dụng kinh doanh. Được huy động vốn nhàn rỗi của cá nhân, tập thể trong phòng để thực hiện các thương vụ kinh doanh của phòng mình. - Phân công công việc cho cán bộ trong phòng một cách hợp lý, khoa học để phát huy hết tiềm năng nhân lực trong phòng phục vụ công tác kinh doanh. Được quyền đề nghị công ty bổ sung lao động khi cần thiết và chấm dứt hợp đồng lao động khi cán bộ trong phòng vi phạm kỷ luật lao động không tuân thủ theo sự phân công của trưởng phòng hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của phòng, Công ty. - Chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện các phương án và hợp đồng đã được phê duyệt. Trong quá trình thực hiện phương án phải thực hiện đúng quy trình thao tác nghiệp vụ chuyên môn để giảm chi phí, nâng cao hiệu quả, chủ động phát hiên kịp thời và ngăn ngừa các rủi ro có thể xảy ra. - Được quyền tự quyết định giá cả mua bán, các khoản chi phí trong kinh doanh như chi phí vận tải, thuê kho, bốc dỡ hàng hoá, chi phí vận tải, quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi…trên cơ sở chứng từ tài chính thu chi hợp lệ. Nộp lãi cho Công ty trên cơ sở lấy thu bù chi. - Được phép chủ động phân phối thu nhập của phòng cho từng lao động trong phòng trên cơ sở làm nhiều hưởng nhiều làm ít hưởng ít và thu nhập của trưởng phòng phải cao hơn thu nhập của nhân viên. 2.1.4. Cơ cấu nguồn lao động Từ khi thành lập cho đến nay, căn cứ vào tình hình nhiệm vụ đề ra cũng như thực tế sản xuất kinh doanh của Công ty mà số lượng nguồn lao động biến đổi không đáng kể. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Bảng 3: Tổng lao động của Công ty Năm 2005 2006 2007 Số lượng lao động 299 307 314 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Bảng trên cho thấy sự biến đổi về nguồn nhân lực của Công ty là không lớn lắm. Năm 2005 là 299 người đến năm 2006 là 307 người tăng thêm 8 người. Năm 2007 là 314 người tăng thêm 7 người so với năm 2006 tương ứng với 2,28%. Điều này cho thấy nguồn lao động của Công ty là tương đối ổn định. Bảng 4 : Cơ cấu lao động theo giới tính Chỉ tiêu 2006 2007 Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Tổng lao động 307 100 314 100 Lao động nam 197 64,3 199 63,5 Lao động nữ 110 35,7 115 36,5 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Nhìn vào bảng trên ta thấy đặc điểm nổi bật là số lao động nam chiếm tỷ lệ lớn hơn lao động nữ. Cụ thể là số lao động nam năm 2006 là 197 người chiếm 64,3% còn số lao động nữ chỉ có 110 người chiếm 35,7%. Sang năm 2007 số lao động nam là 199 người chiếm 63,5% còn số lao động nữ là 115 người chiếm 36,5%. Số lao động nam nhiều hơn số lao động nữ là do đặc điểm kinh doanh của Công ty thường hay phải đi công tác đỏi hỏi có sức khỏe . Bảng 5 : Cơ cấu nguồn lao đông theo độ tuổi Chỉ tiêu 2006 2007 Số người Tỷ lệ % Số người Tỷ lệ % Dưới 30 106 34,6 113 35,9 30-49 132 43,1 136 43,2 Trên 49 69 22,3 65 20,9 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Ở Công ty đang có xu hướng dần trẻ hoá lực lượng lao động, đây là một bước đi đúng đắn để Công ty có thể hoà nhập với sự phát triển của đất nước. Cụ thể năm 2006 số lao động ở độ tuổi dưới 30 là 106 người chiếm 34,6% đến năm 2007 là 113 người chiếm 35,9% tăng 1,3% so với năm trước. Bên cạnh đó số lao động ở tuổi từ 30-49 ở năm 2006 là 132 người, năm 2007 là 136 người chiếm 43,2% . Đây là lực lượng lao động nòng cốt của Công ty họ không còn trẻ nhưng cũng chưa phải đã già ở độ tuổi này họ đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm và có sức khoẻ để phục vụ tốt cho công việc của mình. Về trình độ học vấn: Công ty đã xây dựng được một đội ngũ cán bộ quản lý cũng như đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn và có nhiều kinh nghiệm, năng động sáng tạo. Bảng 6: Trình độ lao động của Công ty Chỉ tiêu 2006 2007 Số lao động Tỷ lệ % Số lao động Tỷ lệ % Tổng số lao động 307 100 314 100 Đại học và trên đại học 89 29 99 31,5 Trình độ khác 10 3,2 9 2,9 Công nhân 208 67,8 206 65,6 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Nhìn bảng trên ta thấy số cán bộ được đào tạo được đào tạo sau đại học và đại học tăng lên từ 89 người năm 2006 lên 99 người năm 2007. Đây là những cán bộ có năng lực đảm nhiệm những vị trí quan trọng trong Công ty. 2.2.Thực trạng xuất khẩu gạo tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Tạp phẩm 2.2.1.Đặc điểm về mặt hàng Mặt hàng gạo của Công ty luôn được duy trì xuất khẩu hàng năm dù kim ngạch xuất khẩu so với các mặt hàng khác là không đáng kể, kim ngạch xuất khẩu ổn định và thường xuyên được duy trì, điều này là do Tocontap là thành viên của Hiệp hội lương thực Việt Nam. Hàng năm Hiệp hôi giao chỉ tiêu xuất khẩu cho Công ty nhưng công ty là Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm nên mặt hàng xuất khẩu của Công ty rất đa dạng và phong phú mặt hàng gạo không phải là mặt hàng xuất khẩu chủ lực nên kim ngạch không đáng kể. Gạo là mặt hàng thực phẩm nên thời gian bảo quản không lâu, hơn nữa việc thu gom mặt hàng này vụ thuộc nhiều vào mùa vụ. Bản thân Tocontap chỉ khi ký được hợp đồng ngoại mới tiến hành thu gom hàng từ các lái buôn hoặc những công ty thu gom nhỏ nên chủ yếu xuất khẩu theo đơn đặt hàng của khách do đó không có sự chủ động trong việc cung cấp nguồn hàng. Về giá cả xuất khẩu: Hiệp hội lương thực giao cho Tocontap số lượng gạo xuất khẩu kèm theo đó là giá cả cũng được ấn định do đó giá cả gạo xuất khẩu của Công ty thường không cao. Ngoài ra Công ty cũng tự tìm kiếm được một số bạn hàng với giá cả cao hơn nhưng số lượng không đáng kể. 2.2.2. Các yếu tố tác động đến xuất khẩu gạo của Công ty Giá cả gạo trong nước và quốc tế: Đây là yếu tố tác động rất nhiều đến hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty. Nếu giá gạo trong nước cao hơn hoặc gần bằng giá gạo quốc tế thì chi phí thu mua gạo xuất khẩu sẽ cao hơn hoặc gần bằng doanh thu dẫn đến lợi nhuận xuất khẩu thấp. Khi giá gạo trong nước và quốc tế không ổn định cũng ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty. Những tháng cuối năm 2007 và đầu năm 2008 giá gạo tăng liên tục dẫn đến việc thực hiện những hợp đồng xuất khẩu đã ký trước đây gặp nhiều khó khăn vì khi ký hợp đồng với giá thấp nhưng khi đi thu gom gạo để giao hàng thì giá đã tăng lên làm cho nhiều hợp đồng không có lãi hoặc lãi rất thấp. Chất lượng gạo xuất khẩu: Những thị trường khó tính như Mỹ, Nhật Bản thường yêu cầu chất lượng gạo cao đáp ứng được những tiêu chuẩn đề ra. Hơn nữa chất lượng gạo là một trong những yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh của sản phẩm. Chất lượng gạo cao sẽ bán được với giá cao hơn lợi nhuận thu được cũng sẽ cao hơn. Bản thân Tocontap không tham gia vào quá trình chế biến gạo mà chỉ thu gom từ các thương lái nhỏ rồi đem đi xuất khẩu do đó chất lượng gạo thường không đồng đều và chất lượng gạo không ổn định. Chính sách an ninh lương thực quốc gia và chính sách xuất khẩu: Chính phủ luôn thúc đẩy xuất khẩu nhưng an ninh lương thực quốc gia bao giờ cũng đặt nên hàng đầu. Xuất khẩu lúa gạo bao giờ cũng phải đảm bảo đủ lương thực đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước. Ngoài ra khi giá cả quốc tế có nhiều biến động đặc biệt là khi giá gạo quốc tế tăng lên từng ngày thì Chính phủ với Bộ Thương Mại áp dụng các biện pháp để không xuất khẩu gạo ồ ạt nhằm đẩy mạnh xuất khẩu khi giá lên cao, duy trì mức giá tốt nhất cho gạo Việt Nam trên thế giới. Trước tình hình giá gạo quốc tế ngày một tăng cao và tình hình sản lượng gạo của Việt Nam bị giảm do thời tiết và dịch bệnh Thủ tướng Chính phủ Nguyễn Tấn Dũng đã ra kết luận tại công văn số 78/TB-VPCP ngày 25/03/2008 thông báo chỉ tiêu xuất khẩu gạo năm 2008 tối đa khoảng 3,5-4 triệu tấn để đảm bảo an ninh lương thực và kết luận của Thủ tướng chính phủ trong cuộc họp ngày 01/04/2008 đối với mặt hàng lương thực là không ký thêm hợp đồng xuất khẩu đến hết tháng 06/2008. Ngày 2/4, Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA) đã yêu cầu các doanh nghiệp xuất khẩu chưa ký hợp đồng mới cho đến tháng 6/2008 nhằm đảm bảo an ninh lương thực cũng như ổn định giá cả trong nước. Vì vậy mà lượng gạo xuất khẩu của Công ty xuất khẩu gạo nói chung và của Tocontap nói riêng sẽ giảm xuống đáng kể. Việt Nam ra nhập tổ chức Thương mại thế giới WTO cũng tác động đến việc xuất khẩu gạo của Công ty. Trước kia khi xuất khẩu gạo Việt Nam thường bị áp dụng hạn ngạch xuất khẩu hoặc bị đánh thuế cao ở các nước muốn bảo hộ ngành nông nghiệp trong nước thì nay không còn nữa. Thêm vào đó, khi đã là thành viên của WTO thì các luật thuế của Việt Nam cũng dần minh bạch hoá, các thủ tục hành chính cũng giảm bớt. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên bên cạnh đó nhà nước cũng phải giảm áp dụng các biện pháp hỗ trỡ các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu như: cho vay vốn ưu đãi đối với các doanh nghiệp tham gia xuất khẩu gạo, hoàn thuế… làm cho lợi nhuận xuất khẩu gạo giảm. Lãi suất cho vay trong nước tăng lên khiến cho chi phí đầu vào tăng do đó lợi nhuận giảm. Ngoài ra ngân hàng cũng áp dụng các biện pháp thắt chặt cho vay vốn làm cho Công ty thiếu vốn để thu mua nguồn hàng xuất khẩu. 2.2.3. Phương thức tiến hành xuất khẩu gạo của Công ty Hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty được thực hiện qua các bước sau đây: Nghiên cứu tìm hiểu thị trường và đối tác kinh doanh: Chủ yếu được thực hiện thông qua các văn phòng đại diện ở nước ngoài và tìm hiểu thông tin trên Internet. Tuy nhiên các văn phòng đại diện ở nước ngoài hoạt động còn kém hiệu quả. Công tác nghiên cứu thị trường còn diễn ra một cách tản mạn hình thức. Giao dịch đàm phán và ký kết hợp đồng: Đây là công tác quan trọng không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Đàm phán là cuộc hội thoại giữa hai hay nhiều bên với nhau về yêu cầu và nguyện vọng của mỗi bên đối với bên kia xoay quanh vấn đề có liên quan tới quyền lợi của tất cả các bên. Kết thúc đàm phán thường đi đến kết quả là ký kết các hợp đồng kinh doanh. Trong đàm phán hợp đồng xuất khẩu các bên có quốc tịch khác nhau, ngôn ngữ khác nhau do đó đòi hỏi đội ngũ cán bộ đàm phán ngoài việc am hiểu nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu còn phải thành thạo ngoại ngữ. Thực tế ở Tocontap công tác đàm phán chủ yếu diễn ra thông qua mạng Internet với những hợp đồng có giá trị nhỏ còn đối với những hợp đồng có giá trị lớn đòi hỏi phải tiến hành đàm phán trực tiếp thì ít diễn ra. Đội ngũ cán bộ đàm phán chưa am hiểu rõ về mặt hàng gạo, trình độ ngoại ngữ và nghiệp vụ xuất nhập khẩu còn hạn chế. Sự cải tiến trong công tác giao dịch đàm phán còn chậm chạp không có tính thực tế cao. Thu mua nguồn hàng xuất khẩu: Khi ký kết được hợp đồng xuất khẩu Công ty bắt đầu tiến hành thu mua gạo từ các thương lái chủ yếu ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long sau đó đóng gói bao bì mang thương hiệu Tocontap rồi đem giao hàng xuất khẩu. Các hình thức xuất khẩu gạo chủ yếu mà Công ty áp dụng là xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. Hình thức xuất khẩu trực tiếp chủ yếu là thông qua các văn phòng đại diện ở nước ngoài để bán sản phẩm hoặc Công ty ký kết hợp đồng với khách hàng rồi trực tiếp giao hàng mang thương hiệu Tocontap. Với hình thức xuất khẩu gạo uỷ thác Công ty đóng vai trò là trung gian xuất khẩu đi làm các thủ tục xuất khẩu cần thiết thay cho doanh nghiệp chế biến gạo như: thủ tục thông quan xuất khẩu, ký kết hợp đồng. 2.2.4. Kết quả xuất khẩu gạo của Công ty Về kim ngạch xuất khẩu Bảng 7: Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng Đơn vị:USD 2003 2004 2005 2006 2007 Chổi quyét sơn ( % ) 3.131..353 3.155.958 2.953.265 3.057.742 3.252.234 ( 46,98%) ( 18,31%) ( 22,58%) ( 21,83%) ( 22,66%) Gạo ( % ) 884.643 550.000 1.284.900 1.315.201 1.620.120 (13,27%) ( 3,19%) ( 9,82%) ( 9,39%) ( 11,29%) Hàng may mặc ( % ) 41.972 41.850 57.320 309.797 231.587 0,63% ( 0,24%) ( 0,44%) ( 2,21%) ( 1,61%) Mặt hàng khác ( % ) 2.607.739 13.488.735 8.785.452 9.325.125 9.251.152 39,12% ( 78.26%) ( 67,16%) ( 66,57%) ( 64,44%) Tổng số (100%) 6.665.707 17.236.513 13.080.937 14.007.865 14.355.093 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Công ty là chổi quét sơn . Đây là mặt hàng được sản xuất trực tiếp tại xí nghiệp TOCAN của Công ty và mặt hàng này hàng năm vẫn chiếm một tỷ lệ xuất khẩu cao, trung bình khoảng 20-30%. Đặc biệt vào năm 2003 chiếm một tỷ lệ rất cao là 47%. Ngoài ra Công ty còn xuất khẩu nhiều mặt hàng khác như: Hàng thủ công mỹ nghệ, thuỷ sản, cà phê, hạt tiêu…Mặt hàng gạo của Công ty có tỷ lệ xuất khẩu không cao nhưng được duy trì hàng năm và kim ngạch năm sau luôn cao hơn năm trước. Biểu đồ 3: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty Đối với mặt hàng gạo kim ngạch xuất khẩu luôn luôn hoàn thành chỉ tiêu mà Bộ và Hiệp hội lương thực giao. Kim ngạch xuất khẩu năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu vào Philippin là 2.500 tấn đạt 495.400 USD, Chile là 150 tấn đạt 37.950 USD. Năm 2004 xuất khẩu vào Iraq là 947 tấn đạt 308.156 USD, Philippin là 720 tấn đạt 144.000 USD. Năm 2005 xuất khẩu vào Philippin là 2700 tấn đạt 683.487 USD. Năm 2006 xuất khẩu vào Philippin là 2100 tấn đạt 613.156 USD, Indonexia là 678 tấn đạt 201.589 USD. Năm 2007 xuất khẩu vào Philippin là 2358 tấn đạt 954.125 USD. Về thị trường xuất khẩu Tocontap là thành viên của Hiệp hội lương thực Việt Nam, hiệp hội thường giao cho Tổng công ty lương thực miềm Bắc và Tổng công ty lương thực miềm Nam tham gia đấu thầu quốc tế. Khi mà trúng thầu thì Tổng công ty sẽ chia số lượng gạo xuất khẩu cho các thành viên kèm theo giá xuất khẩu. Vì vậy thị trường xuất khẩu chủ lực của Việt Nam cũng là thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty đó là Philippin và Indonexia. Ngoài ra Công ty cũng tự tìm kiếm đối tác ở những thị trường khác như Chile, Argentina, Iraq, Úc. Bảng 8 : Cơ cấu thị trường xuất khẩu gạo của Tocontap qua các năm (2003-2007) Đơn vị: % Năm 2003 2004 2005 2006 2007 Philippin 56 32 63 56 54 Indonexia 27 21 18 17 19 Iraq 10 42 7 3 5 Thị trường khác 7 7 12 24 22 Nguồn: Báo cáo tổng hợp hàng năm của Công ty Biểu đồ 4: Thị trường xuất khẩu gạo của Tocontap Năm 2003 Công ty xuất khẩu gạo chủ yếu là theo chỉ tiêu của Hiệp hội lương thực giao chưa chủ động đi tìm những thị trường mới. Thị trường xuất khẩu chủ yếu là Philippin, Indonexia lần lượt chiếm 56% và 27% Năm 2004: Thị trường xuất khẩu gạo của Công ty có sự thay đổi lớn thị trường Philippin giảm xuống 24% còn 32%, thị trường Iraq tăng lên 32%. Sở dĩ có sự thay đổi lớn này là do Iraq có sự biến động không đủ lương thực nên nhập khẩu gạo của Việt Nam tăng. Năm 2005, 2006, 2007 ngoài những thị trường truyền thống là Phiplippin và Indonexia Công ty cũng đã tích cực tìm kiếm những thị trường mới như Chile, Argentina, Úc…Đây là những thị trường mà Công ty cần tích cực khai thác vì giá cả xuất khẩu cao. Về chất lượng gạo xuất khẩu: Chất lượng gạo của Công ty ngày một tăng. Hiện nay loại gạo xuất khẩu có chất lượng cao của Công ty là loại gạo hạt dài ít bạc bụng với tỷ lệ tấm thấp từ 5%-10%, gạo nếp, gạo thơm, gạo đồ đã chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng dần, trong khi các loại gạo có chất lượng trung bình có tỷ lệ tấm cao trên 10% chiếm tỷ trọng nhỏ và có xu hướng giảm. Vì vậy trong những năm gần đây sức cạnh tranh của mặt hàng gạo được nâng cao, thị trường xuất khẩu gạo được mở rộng sang cả những nước khó tính như Mỹ. Về giá bán Giá gạo xuất khẩu của Công ty tăng dần cùng với xu hướng tăng dần của giá gạo Việt Nam và thế giới. Đặc biệt những năm trở lại đây giá gạo xuất khẩu của Công ty tăng liên tục. Bảng 9: Giá gạo xuất khẩu trung bình của Việt Nam và Tocontap Đơn vị:USD/tấn Việt Nam Tocontap 2000 192 184 2001 165 176 2002 224 218 2003 234 235 2004 234 241 2005 272 279 2006 278 280 Nguån tæng hîp Vinanet vµ b¸o c¸o hµng n¨m cña CT 2007 312 318 ViÖt Nam Biểu đồ 5: Giá gạo xuất khẩu trung bình của Việt Nam và Tocontap Năm 2007 giá gạo xuất khẩu của Công ty là 318 USD/tấn tăng 38 USD so với năm 2006 và tăng 77 USD so với năm 2004. Giá gạo của Công ty những năm gần đây có cao hơn so với giá gạo của Việt Nam nhưng vẫn thấp hơn so với giá gạo của thế giới. Mặt khác Công ty không tham gia chế biến mà chỉ thu mua lại từ những thương lái nên chi phí thu mua thường cao mà hiện nay giá gạo tăng liên tục khi ký kết hợp đồng ngoại giá gạo thấp nhưng khi thu gom gạo để thực hiện hợp đồng thì giá gạo đã tăng lên do vậy lợi nhuận thu được thường không cao. 2.2.5. Hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo Mặc dù tỷ trọng xuất khẩu gạo là không lớn chỉ khoảng 9%-12% nhưng xuất khẩu gạo luôn luôn có lãi. Tuy nhiên nếu so sánh với hiệu quả kinh doanh của mặt hàng chổi quyet sơn thì hiệu quả kinh doanh mặt hàng gạo là thấp hơn rất nhiều. Bảng 10: Hiệu quả kinh doanh của mặt hàng gạo và chổi quyet sơn Chỉ tiêu 2006 2007 Chổi quyet sơn Gạo Chổi quyet sơn Gạo Doanh thu 3.057.742 1.315.201 3.252.234 1.620.120 Chi phí 2.125.321 1.085.216 2.105.285 1.325.871 Lợi nhuận 932.421 229.985 1.146.649 294.249 LN/CP 0,439 0,212 0,545 0,222 LN/DT 0,305 0,179 0,353 0,182 Nguồn: Báo cáo hàng năm của Công ty Lợi nhuận: Lợi nhuận xuất khẩu chổi quyet sơn lớn hơn rất nhiều so với lợi nhuận xuất khẩu gạo( gấp khoảng 4 lần). Năm 2006 lợi nhuận xuất khẩu gạo là 229.985 USD trong khi đó lợi nhuận xuất khẩu chổi quyet sơn là 932.421 USD. Đến năm 2007 lợi nhuận xuất khẩu gạo có tăng lên đến 294.249 USD nhưng vẫn thấp hơn lợi nhuận xuất khẩu chổi quyet sơn. Hệ số sinh lời của vốn: Hệ số sinh lời của gạo còn ở mức rất thấp. Năm 2006 cứ 1USD bỏ ra thì thu được 0,212 USD lợi nhuận. Đến năm 2007 hệ số sinh lời của gạo có tăng lên nhưng không đáng kể chỉ tăng có 0,01. Trong khi đó hệ số sinh lời của vốn đối với mặt hàng chổi quyet sơn là rất cao năm 2006 đạt 0,439 và đến năm 2007 đạt 0,545. Sở dĩ mặt hàng chổi quyet sơn có hệ số sinh lời cao là do Công ty có nhà máy sản xuất chổi quyet sơn và trực tiếp đem đi tiêu thụ không phải qua nhiều khâu trung gian. Tỷ số giữa lợi nhuận và doanh thu: của gạo năm 2006 là 0,179 cho biết cứ 1USD doanh thu xuất khẩu gạo thì sẽ thu được 0,179 USD lợi nhuận. Đến năm 2007 thì cứ 1USD doanh thu xuất khẩu sẽ thu được 0,182 USD lợi nhuận. 2.3. Một số đánh giá về hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty 2.3.1. Thành công - Công ty luôn đẩy mạnh nghiên cứu, mở rộng thị trường, nắm bắt kịp thời các thông tin, tiếp cận thị trường quốc tế. Kim ngạch xuất khẩu tăng liên tục năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2004 kim ngạch xuất khẩu gạo chỉ là 550.000USD thì đến năm 2005 kim ngạch đã tăng lên là 1.284.900 USD. Kim ngạch xuất khẩu đã tăng hơn gấp đôi lên đến 1.284.900 USD, năm 2006 đạt 1.315.201 USD và đến năm 2007 kim ngạch đạt mức cao nhất từ trước đến nay là 1.620.120USD. - Thị trường xuất khẩu gạo ngày càng được mở rộng sang các thị trường mới như: Úc, Chile, Argentina… Đây là những thị trường xuất khẩu có giá thành cao hứa hẹn sẽ đem lại kim ngạch xuất khẩu lớn. - Chủng loại gạo xuất khẩu ngaỳ càng đa dạng có chất lượng cao đáp ứng được yêu cầu ở những thị trường khó tính như gạo hạt dài, gạo hạt tròn, gạo tám thơm, gạo nếp, gạo dẻo… - Cùng với cả nước giá gạo xuất khẩu của Công ty đối với các loại gạo cũng rất linh hoạt bắt kịp giá gạo thay đổi trong nước và quốc tế. Khoảng cách giữa giá gạo xuất khẩu của Công ty với giá gạo quốc tế ngày càng được thu hẹp. Xuất khẩu gạo những năm qua đã thu được những thành công đáng kể mang lại nguồn thu ngoại tệ cho Công ty. Công ty đặt được những thành tựu này là do: Về con người: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệp trong lĩnh vực ngoại thương tốt ngiệp ở các trường đại hoc khối kinh tế. Mỗi nhân viên, phòng ban phụ trách những mặt hàng nhất định. Hiện nay Công ty đã tuyển dụng được một đội ngũ cán bộ trẻ, năng nổ nhiệt tình trong công tác. Về thị trường: Trải qua hơn 50 năm xây dựng và phát triển Công ty đã tích luỹ được rất nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Công ty đã tạo dựng được uy tín và chỗ đứng trên thị trường quốc tế. Công ty đã mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, tổ chức nhiều đợt khảo sát thị trường nước ngoài, tìm kiếm bạn hàng, tích cực mở rộng thêm nhiều thị trường mới như: Braxin, Argentina… Hiện nay Công ty đã thiết lập được quan hệ với nhiều nước trên thế giới, tổng số thị trường xuất khẩu gạo mà Công ty đã thiết lập là 13 quốc gia. Về chất lượng : Mặt hàng gạo xuất khẩu của Công ty có chất lượng tốt đáp ứng được thị hiếu tiêu dùng kể cả những thị trường khó tính 2.3.2. Những tồn tại yếu kém và nguyên nhân - Mặc dù đã có nhiều cố gắng và đạt được nhiều thành công nhất định nhưng vấn đề xuất khẩu mặt hàng gạo vẫn có nhiều hạn chế. - Kim ngạch xuất khẩu gạo giảm đáng kể vào năm 2004. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu gạo là 884.643 USD nhung đến năm 2004 kim ngạch xuất khẩu chỉ còn 550.000 USD giảm 334.643 USD. - Hàng năm xuất khẩu với khối lượng nhiều, ngày càng tăng nhưng sự gia tăng của kim ngạch nhiều khi không tương xứng với sự gia tăng của lợi nhuận do nhiều nguyên nhân khác nhau như giá cả thấp. - Chất lượng gạo xuất khẩu trong những năm vừa qua còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố khách quan bên ngoài chưa chủ động được. Bởi vì số lượng gạo mà Công ty xuất khẩu được thu mua của các lái buôn và mua lại của những Công ty thu mua nhỏ lẻ nên bị hạn chế về khả năng sản xuất, chế biến sau thu hoạch của các tư thương - Thị trường xuất khẩu gạo của Công ty cơ bản chỉ bó hẹp vào hai thị trường chủ yếu là Philippin và Indonexia.Trong các giai đoạn qua, thị trường của Công ty vẫn chưa ổn định, ngoài việc mở rộng thêm một số thị trường Công ty lại đánh mất một số thị trường khác như Iraq. - Giá gạo xuất khẩu của Công ty không ổn định và thường thấp hơn giá gạo quốc tế với cùng chủng loại từ 10-30 USD/ tấn. - Nhiều khi không có lãi nhưng Công ty vẫn phải ký hợp đồng xuất khẩu để đạt đủ kim ngạch xuất khẩu mà Hiệp hội giao. - Sự thiếu hiểu biết cũng như chưa cập nhật đầy đủ thông tin về thị trường thế giới, các rào cản ở từng thị trường làm cho việc đưa sản phẩm vào thị trường ngày càng trở lên khó khăn. - Công tác nghiên cứu thị trường diễn ra còn tản mạn, mang tính bị động và thiếu định hướng, chủ yếu vẫn là khách hàng tìm đến với Công ty mặc dù Công ty đã sử dụng những phương tiện để tìm kiếm khách hàng như chào hàng qua mạng hay có webside nhưng chưa cập nhật thường xuyên, webside chưa có sự đầu tư đúng đắn. - Các chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài hoạt động rất kém hiệu quả. Trong chính sách phân phối Công ty thường sử dụng trung gian là người nước ngoài có tư cách độc lập với Công ty. Chưa phát huy và áp dụng các hình thức liên kết dọc, liên kết ngang để giúp cho hoạt động xuất khẩu có hiệu quả hơn Nguyên nhân - Hoạt động nghiên cứu thị trường còn nhiều vấn đề cần quan tâm, khả năng khai thác thông tin chỉ chú trọng vào các thị trường truyền thống mà chưa mở rộng sang các thị trường khác đặc biệt các thị trường Châu Âu và Châu Phi. - Trong khi đang thiếu thị trường thì lại mất khách hàng do không có khả năng đáp ứng được những đơn đặt hàng lớn trong khoảng thời gian ngắn. Nguyên nhân của tình trạng này là do Công ty còn thiếu sự liên kết với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo lớn. - Lãi suất tín dụng tiếp tục tăng và ở mức cao, hiện nay Công ty phải vay USD với mức lãi suất là 0,7%/1 tháng, VND là 1,3%/ 1 tháng, chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại ngày càng theo hướng thắt chặt hơn cũng là nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Công ty. - Giá cả gạo nội địa tăng cao làm cho việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu gạo gặp nhiều khó khăn, có lúc không có lãi hoặc lãi rất ít nhưng vẫn phải làm vì là chỉ tiêu do Hiệp hội lương thực giao. - Các chính sách về quản lý xuất nhập khẩu, các chính sách về thuế, hải quan, chính sách khuyến khích đầu tư còn chưa minh bạch, rõ ràng làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty còn nhiều bị động, khó khăn phát sinh thêm nhiều chi phí. Đặc biệt là luật thuế xuất nhập khẩu mới từ năm 2006 và biện pháp tham vấn giá gây rất nhiều khó khăn cho hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty, vừa mất thêm thời gian, công sức vừa tăng thêm chi phí, gây bức xúc cho cả cán bộ trong Công ty và khách hàng. - Một số luật thuế mới ra đời gây ra một số thay đổi trong hoạt động kinh doanh của Công ty. Việc hoàn thuế giá trị gia tăng được thực hiện rất chậm, mất nhiều thời gian gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đến vòng quay của vốn. - Công ty chưa có được những kế hoạch mang tính chiến lược và lâu dài cho hoạt động xuất khẩu gạo. Các kế hoạch chủ yếu là đưa từ trên xuống các phòng mà không có những định hướng về thị trường. - Mặc dù Công ty đã cố gắng trong công tác đào tạo nhưng đội ngũ cán bộ vẫn thiếu kinh nghiệm và chưa chuyên sâu và hầu như chưa đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của công việc. - Công ty là Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm, kinh doanh, buôn bán nhiều loại mặt hàng vì vậy việc nắm bắt về từng chủng loại hàng hoá, giá cả, cách bảo quản,vận chuyển… là rất khó khăn. Do đó Công ty khó có khả năng cạnh tranh so với các Công ty khác trong nghiệp vụ chuyên sâu về từng mặt hàng. - Hàng hoá được thu gom từ nhiều nguồn khác nhau nên không thể tránh khỏi việc hàng hoá có chất lượng không đồng đều việc phân loại chất lượng hàng hoá cũng khó khăn điều này ảnh hưởng đến giá cả của những hàng hoá có chất lượng. CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM 3.1. Một số phương hướng phát triển của Công ty những năm tới Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta đang hội nhập mãnh mẽ, Bộ chính trị và thủ tướng Chính phủ đã đề ra những chiến lược cụ thể nhằm thúc đẩy mãnh mẽ hơn nữa xuất khẩu. Nhà nước cũng cố gắng hết sức để tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu như giảm thiểu các thủ tục hành chính, mở rộng quyền hoạt động cho các đối tượng. Các văn phòng thương mại được thiết lập để hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin về thị trường khu vực mà có văn phòng, đại sứ quán. Với việc cung cấp thông tin về thị trường đã giúp các doanh nghiệp rất nhiều trong công tác tìm hiểu bạn hàng. Bên cạnh đó, xu hướng toàn cầu hoá kinh tế tạo ra sự giao lưu hợp tác giữa các quốc gia. Các hiệp định kinh tế được ký kết giữa các quốc gia cũng tạo ra một hành lang pháp lý quan trọng và thuận lợi mở đường cho việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Trên cơ sở này, Ban lãnh đạo Công ty đã đề ra một số phương hướng nhiệm vụ trong thời gian tới như sau: - Củng cố và mở rộng thị trường ngoài nước để tăng mạnh kim ngạch xuất khẩu. Cần củng cố những mặt hàng đang xuất và mở rộng thêm những mặt hàng mới vào thị trường truyền thống của Công ty là Canada, Nam Mỹ như Chile, Argentina. Đồng thời tích cực chào bán hàng cho các thị trường mới như: Châu Phi, Trung Đông và các nước Asean. Tích cực tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại để phát hiện và kịp thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu. - Chủ động gắn bó với các cơ sở sản xuất trong nước để tạo nguồn cung cấp hàng xuất khẩu ổn định, đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu phù hợp với nhu cầu thị hiếu luôn thay đổi của thế giới, tạo ra những mặt hàng có giá thành rẻ, chất lượng cao, tạo sức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu. - Mở rộng hoạt động Công ty sang lĩnh vực đầu tư sản xuất để tạo ra sự cân bằng trong hoạt động kinh doanh của Công ty có cả sản xuất và kinh doanh Trong kinh doanh hàng nhập khẩu phải tìm hiểu kỹ để hợp tác tốt với các đối tác bạn hàng các nhà sản xuất, các nhà phân phối, luôn giữ chữ “ Tín ” trong kinh doanh để mở rộng thêm mặt hàng mới, bạn hàng mới. - Nâng cao nghiệp vụ xuất nhập khẩu, tăng cường học hỏi lẫn nhau, theo dõi, cập nhật kịp thời các văn bản chính sách của Nhà nước liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, nhất là trong công tác nhập khẩu để tránh rủi ro về thuế, gian lận thương mại, tăng vòng quay vốn tránh phát sinh thêm nợ dây dưa. Mọi hoạt động kinh doanh phải đảm bảo an toàn về vốn. Tiền gắn với hàng, chấp nhận các qui định của pháp luật và làm ăn có lãi. - Giải quyết dứt điểm các công nợ đang tồn đọng và giải phóng nhanh hàng tồn kho.Trong Công ty phải phát huy tình thần đoàn kết, thực hiện tốt chế độ dân chủ, tài chính công khai, sắp xếp, sử dụng lao động hợp lý, phát huy tinh thần chủ động sáng tạo của cán bộ đặc biệt là cán bộ trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu. Chăm lo xây dựng cơ sở Đảng, các tổ chức quần chúng, đoàn thanh niên và nâng cao hơn nữa đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ công nhân viên để TOCONTAP luôn hoà thuận yên vui, mọi người đều vì sự phát triển của Công ty và hạnh phúc của mỗi thành viên. Chính sách của Việt Nam đối với xuất khẩu gạo và xu hướng thành lập liên minh xuất khẩu gạo 3.2.1 Chính sách của Việt Nam đối với xuất khẩu gạo Bên cạnh cơn sốt về giá xăng dầu thì hiện nay mặt hàng gạo cũng đang là mối quan tâm của hầu hết các nước trên thế giới. Chỉ trong 3 tháng đầu năm 2008 giá gạo đã tăng lên một cách chóng mặt vì nguồn cung không đủ cầu. Để đảm bảo an ninh lương thực quốc gia và để giá gạo trong nước không tăng qua mạnh nhằm kiềm chế lạm phát, chính phủ đã sử dụng chính sách hạn chế xuất khẩu bằng hạn ngạch. Đầu năm nay, hạn ngạch xuất khẩu gạo cho năm 2008 dự kiến là 4-4,5 triệu tấn nhưng sau đó Bộ Công Thương điều chỉnh lại xuống còn 3,5-4 triệu tấn. Bên cạnh đó Chính Phủ yêu cầu các doanh nghiệp không được ký thêm hợp đồng xuất khẩu gạo cho đến hết tháng 6/2008. Hiệp hội lương thực cũng có văn bản gửi các doanh nghiệp thành viên để nhắc lại việc tạm ngưng xuất khẩu gạo và yêu cầu các doanh nghiệp khi ký hợp đồng mới phải có sẵn 70% nguồn hàng ở trong kho nhằm giảm thiểu rủi ro từ giá lúa gạo trong nước và tỷ giá USD. Để quản lý xuất khẩu hiện nay Việt Nam mới chỉ sử dụng chính sách hạn chế xuất khẩu bằng hạn ngạch nhưng dự kiến sẽ sử dụng thêm công cụ nữa là thuế quan. Về bản chất thì hại công cụ này giống nhau nhưng thuế quan sẽ đem lại cho Chính phủ nguồn thu để giảm thâm hụt ngân sách. Mặt khác nhiều doanh nghiệp xuất khẩu gạo phàn nàn rằng chính sách hạn ngạch xuất khẩu gạo hiện nay trên lý thuyết có vẻ đơn giản, chỉ cần đầu năm Chính phủ công bố hạn ngạch là xong, nhưng thực tế là khá phiền phức. Bởi vì đi kèm với hạn ngạch xuất khẩu là việc các doanh nghiệp phải xin xác nhận hợp đồng của VFA công nhận lượng gạo còn trong kho của doanh nghiệp, rồi thời hạn giao hàng và nhiều thủ tục hành chính rườm rà khác. Ngoài ra việc áp dụng hạn ngạch nhưng điều chỉnh liên tục như hiện nay càng gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp, có khi phải hoãn giao hàng, mất uy tín với nhà nhập khẩu. Vì vậy các doanh nghiệp cho rằng thuế xuất khẩu gạo dễ dàng điều chỉnh và công bằng hơn. Khi giá gạo nội địa quá cao, Chính phủ có thể tăng thuế xuất khẩu để giảm lượng gạo xuất khẩu và ngược lại, khi giá gạo trong nước xuống thấp, có thể điều chỉnh giảm thuế để đẩy mạnh xuất khẩu, giúp tiêu thụ lúa gạo nội địa. Thuế xuất khẩu gạo tác động trực tiếp tới lợi nhuận của doanh nghiệp kinh doanh gạo một cách công bằng và gián tiếp điều chỉnh gia gạo thị trường trong nước. 3.2.2. Xu hướng thành lập liên minh xuất khẩu gạo Trước tình hình giá gạo thế giới ngày một tăng cao để ổn định giá cả đem lại lợi ích cho nông dân thì việc các nước xuất khẩu gạo lớn liên kết lại với nhau được coi là một giải pháp khả quan. Để thực hiện điều này Bộ trưởng Thương mại Thái Lan Mingkwan Sangsuwan đang có kế hoạch bàn với Việt Nam và Ấn Độ về khả năng thành lập một liên minh để tăng cường sức mạnh mặc cả tập thể trên thị trường gạo vào cuối tháng 4. Ý tưởng này, theo phân tích của báo The Nation (Thái Lan), đáng được hoan nghênh vì nếu không có một liên minh như thế, các nước nông nghiệp sẽ đối mặt với những rủi ro từ tình trạng giá nông sản thường xuyên biến động do giá gạo hiện đang được ấn định bởi nhu cầu của các nước nhập khẩu vốn có tính chu kỳ. Thay vào đó, việc liên minh sẽ giúp các nước xuất khẩu gạo có thể tự quyết định được giá cả. Trên thực tế, Thái Lan và Việt Nam từng hợp tác trao đổi thông tin về giá gạo nhằm tránh tình trạng bán phá giá. Vì thế, sự hợp tác này có thể được mở rộng thành một tổ chức các nước xuất khẩu gạo để giúp kiểm soát giá gạo. Bộ Thương mại Thái Lan hy vọng rằng nếu 3 nước thành lập được một kiểu liên minh nào đó, họ sẽ có thể ấn định giá gạo trên thị trường thế giới, tương tự như cách OPEC (Tổ chức Các nước xuất khẩu dầu mỏ) làm với dầu. Ngoài ra, liên minh này còn giúp ổn định giá gạo tiêu dùng nội địa một khi những nước này có thể hợp tác trong việc ấn định sản lượng gạo cung cấp cho thị trường thế giới. Nếu không có sự hợp tác hiệu quả, nông dân có thể không được hưởng lợi từ việc giá gạo tăng do họ không thể dự đoán mức giá hợp lý khi tham gia thị trường. Ý tưởng về việc thành lập liên minh nói trên đã xuất hiện vài lần một vài năm trước. Tuy nhiên, vào thời điểm đó, Ấn Độ tỏ ra không hào hứng lắm, lấy lý do chính phủ ưu tiên đáp ứng nhu cầu nội địa hơn là xuất khẩu. Dù vậy, xu hướng gần đây cho thấy những biến động của thị trường quốc tế có thể tác động bất lợi đến thị trường trong nước. Chẳng hạn như tại Thái Lan, tình trạng giá gạo leo thang đang gây ra căng thẳng khắp nước. Tại một số tỉnh, các cửa hàng gạo không có đủ gạo để bán do các nhà máy xay tích trữ gạo để chờ giá tăng thêm. Gạo là một sản phẩm thiết yếu ở châu Á, tuy nhiên, điều kiện sống của nông dân trồng lúa trong vùng lại không bằng những người cùng nghề tại những nước phát triển. Nguyên nhân phần lớn là do thiếu sự quản lý thị trường nông nghiệp một cách hệ thống trước tình hình hay biến động của sản lượng nông sản. Thái Lan, Việt Nam và Ấn Độ chiếm hơn 60% sản lượng gạo xuất khẩu trên thế giới. Năm 2007, Thái Lan là nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới, chiếm 31,4% tổng sản lượng gạo xuất khẩu. Ấn Độ và Việt Nam theo sau với tỉ lệ lần lượt là 16% và 14%. Nếu việc thành lập một liên minh các nước xuất khẩu gạo thành công thì đó sẽ là một bước sự thay đổi lớn đối với các nước xuất khẩu gạo. Tuy nhiên việc thành lập tổ chức này chỉ giúp ổn định giá cả đem lại lơi ích cho nông dân tránh được tình trạng tích trữ gạo còn việc thâm nhập thị trường, thúc đẩy xuất khẩu thì mỗi một nước, doanh nghiệp cần có những biện pháp riêng. 3.3. Một số giải pháp thúc đẩy xuất khẩu gạo 3.3.1. Về phía Nhà nước Đối với các doanh nghiệp nói chung và Tocontap nói riêng thì vai trò của Nhà nước là hết sức quan trọng không chỉ trong thời kỳ kế hoạch hoá tập trung mà ngay cả trong thời cơ chế thị trường. Nhà nước cần đứng ra điều hoà, chi phối và có các biện pháp kinh tế thích hợp nhất là trong hoàn cảnh hiện nay khi Việt Nam là thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO làm cho môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi thì Nhà nước phải có biện pháp hướng dẫn các doanh nghiệp sao cho thực hiện đúng luật chơi của WTO. - Nhà nước nên tập lập các trung tâm xúc tiến thương mại. Trung tâm này có chức năng cung cấp thông tin và tổ chức xúc tiến các hợp đồng thương mại, tổ chức nghiên cứu thị trường để đưa hàng hoá của Việt Nam ra thị trường thế giới. Đặc biệt là giúp các doanh nghiệp tham gia vào hệ thống phân phối hàng hoá ở cả nước. - Huy động và động viên toàn bộ hệ thống tổ chức xúc tiến thương mại của cả nước vào cuộc, giúp đỡ các doanh nghiệp tham gia vào các hội thảo quốc tế, hội chợ triển lãm quốc tế nhằm giới thiệu hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua đó các doanh nghiệp có thể học hỏi kinh nghiệm. Đồng thời các doanh nghiệp cũng giới thiệu đến bạn hàng quốc tế những loại gạo của Việt Nam, tranh thủ ký kết các hợp đồng thương mại. Để làm tốt được công tác xúc tiến thì Nhà nước cần hướng dẫn các doanh nghiệp để họ biết thông tin về các hội chợ từ đó lựa chọn nên tham gia vào hội chợ nào để đạt kết quả tốt nhất. - Hoàn thiện hành lang pháp lý tạo điều kiện tối đa cho hoạt động xuất khẩt. Rà soát, điều chỉnh lại các quy định không còn phù hợp hoặc chưa rõ ràng. - Thay đổi lại phương thức quản lý nhập khẩu. Tăng cường sử dụng các biện pháp phi thuế hợp lệ với quy định của WTO như hàng rào kỹ thuật, hạn ngạch, thuế quan, thuế chống bán phá giá… Khắc phục những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ, cân đối lại đối tượng bảo hộ theo hướng chú trọng bảo hộ gạo. Đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng loại bỏ các thủ tục phiền hà - Hỗ trợ của nhà nước trong tác xúc tiến xuất khẩu để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam thâm nhập dễ dàng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường thị trường thế giới bằng các hoạt động sau: + Tăng cường đàm phán ký kết các hiệp định, thoả thuận song phương và đa phương nhằm tạo ra các tiền đề, hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu. +Hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ việc làm hoặc hội thảo chuyên đề thị trường giúp các doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp thị trường, trực tiếp tìm hiểu nhu cầu thị trường và trực tiếp giao dịch, đàm phán với các nhà nhập khẩu chính. + Tạo môi trường đầu tư thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản xuất khẩu nhằm thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài đặc biệt khuyến khích vào lĩnh vực chế biến gạo sau thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng gạo. Đối với các doanh nghiệp này cần xem xét chính sách miễn thuế, giảm thuế trong giai đoạn đầu, cung cấp tín dụng ưu đãi, giảm thuế nhập khẩu máy móc thiết bị chế biến gạo. - Tăng cường vai trò quản lý của nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ hàng nông sản xuất khẩu - Quản lý chất lượng của sản phẩm: bằng các chính sách chủ trương nhằm khuyến khích các doanh nghiệp không ngừng cải tiến chất lượng, ban hành các quy định bắt buộc về tiêu chuẩn chất lượng nhằm giữ uy tín cho các doanh nghiệp xuất khẩu gạo và tránh được các rào cản kỹ thuật. - Phối hợp đồng bộ giữa tổ điều hành thị trường trong nước, Hiệp hội lương thực, các doanh nghiệp lớn và các bộ ngành có liên quan để đưa ra chỉ thị điều hành xuất khẩu được chính xác. Đồng thời phổ biến kịp thời các cơ chế chính sách của Nhà nước, dự báo về chiều hướng cung cầu hàng hoá và dịch vụ, các thông tin chiến lược chiến thuật và các biện pháp điều hành xuất khẩu của Nhà nước để có các biện pháp ứng phó quốc tế điều tiết nguồn cung trong các điều kiện cụ thể nhằm tác động vào thị trường và giá cả có lợi cho ta. - Tổ chức lại hệ thống thu gom gạo xuất khẩu theo hướng giảm dần các giao dịch tự do thông qua tư thương, tăng cường các giao dịch bằng hợp đồng trực tiếp giữa doanh nghiệp xuất khẩu và nông dân.Việc thu mua phải đảm bảo quyền lợi cho người xuất khẩu cũng như người dân. - Hoàn thiện hệ thống chính sách của Nhà nước về đầu tư, tín dụng, tiền tệ, thuế, đất đai, bảo hiểm và trợ giá, đào tạo nguồn nhân lực và phát huy vai trò của Hiệp hội sản xuất và kinh doanh lương thực trong phạm vi cả nước. - Hợp tác với Thái Lan và Ấn Độ để có thể tiến tới thành lập hội các nước xuất khẩu gạo nhằm rút ngắn khoảng cách giá cả so với các nước xuất khẩu gạo trên thế giới. 3.3.2. Về phía doanh nghiệp - Lập kế hoạch tiếp thị cho hàng nông sản xuất khẩu một cách có hệ thống.Tham gia vào WTO hàng nông sản bị cạnh tranh rất gay gắt nếu thiếu kế hoạch và sự chuẩn bị chu đáo trong khâu tiếp thị thì hàng hoá Việt Nam sẽ rất khó thâm nhập vào thị trường thế giới. Các nhà nhập khẩu muốn thâm nhập vào thị trường các nước trước tiên nên nghiên cứu đánh giá nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, đánh giá khả năng tận dụng cơ hội và đối phó với nguy cơ, lựa chọn chiến lược và chuẩn bị các phương án để đương đầu với những khó khăn đó. Mỗi doanh nghiệp nên có phòng thông tin kinh tế và thị trường có nhiện vụ thường xuyên thu nhập xử lý thông tin cho các đơn vị lãnh đạo, các cơ quan có liên quan. - Tăng cường đầu tư áp dụng các công nghệ trong chế biến gạo sau thu hoạch nhằm tạo ra nguồn hàng thích hợp với mỗi thị trường. Một trong những hạn chế của của các doanh nghiệp Việt Nam là tỷ trọng xuất khẩu những mặt hàng thô chưa qua chế biến cao do đó giá thành gạo xuất khẩu thường thấp hơn các nước khác. Giải pháp cho vấn đề này là các doanh nghiệp nên đầu tư nhập khẩu những công nghệ phục vụ cho việc chế biến gạo. Tuy nhiên các doanh nghiệp cũng nên lưu ý tránh tình trạng nhập khẩu công nghệ không phù hợp với khả năng và trình độ của doanh nghiệp mình. - Các doanh nghiệp xuất khẩu cần hợp tác với nhau để đưa ra một mức giá thống nhất, tránh tình trạng bán phá giá trên thị trường. Nếu một doanh nghiệp bán phá giá tức là đã từ bỏ một phần lợi nhuận của mình cũng như của quốc gia. - Quan tâm xây dựng thương hiệu gạo và quảng cáo sản phẩm.Thương hiệu là vấn đề quan trọng quyết định đến khả năng mở rộng thị trường, nó không chỉ đáp ứng yêu cầu trước mắt mà còn phục vụ cho cả một chiến lược kinh doanh lâu dài. Biện pháp này đòi hỏi Chính phủ và các doanh nghiệp nước ta phải nâng cao hơn nữa nhận thức về việc xây dựng thương hiệu lúa gạo Việt Nam. Mặc dù thương hiệu Tocontap đã trở nên thân quen với nhiều bạn hàng nhưng ở những thị trường mới thương hiệu Tocontap chưa được nhiều người biết đến vì vậy doanh nghiệp cần phải chú trọng xây dựng thương hiệu ở những thị trường này. - Tiếp tục duy trì và phát triển quan hệ thương mại với các nước là thị trường truyền thống của Công ty như Philippin, Indonexia. Đồng thời mở rộng sang các thị trường mới nhất là các nước Châu Phi đây là thị trường có nhu cầu nhập khẩu lớn các loại gạo có phẩm chất trung bình, giá rẻ mà Việt Nam có thể dễ dàng đáp ứng. - Liên kết với các công ty các cơ sở thu mua gạo với số lượng lớn để khi ký kết được những hợp đồng có số lượng lớn thì đáp ứng được ngay. Hiện nay Công ty chỉ ký kết những hợp đồng có giá trị nhỏ còn những hợp đồng có giá trị lớn thì Công ty không dám ký vì sợ không thu gom đủ. Do đó việc liên kết với các công ty, các cơ sở thu mua gạo là rất cần thiết. - Đầu tư thiết kế Webside, cập nhật thường xuyên những sản phẩm mới của Công ty lên Webside để thu hút sự chú ý của khách hàng. Cung cấp mọi thông tin lên Webside để khách hàng có thể tìm hiểu và có thể đặt hàng luôn . - Công ty nên tổ chức các khoá tập huấn, nâng cao nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho cán bộ công nhân viên am hiểu về thị trường về mặt hàng kinh doanh, hiểu biết về pháp luật, tập quán buôn bán trên thế giới. Đặc biệt có trình độ ngoại ngữ tốt, biết cách đàm phán, thương thuyết, có tinh thần hợp tác. - Huy động nguồn vốn từ chính những thành viên trong công ty. Hiện nay doanh nghiệp phải đi vay với lãi suất rất cao vì vậy doanh nghiệp có thể vay vốn trực tiếp từ những thành viên trong công ty với mức lãi suất lớn hơn lãi suất ngân hàng nhưng thấp hơn lãi suất đi vay từ phía ngân hàng KẾT LUẬN Xuất khẩu gạo Việt Nam thời gian qua đã có những thành công đáng kể, kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ bình quân khá cao. Công tác phát triển đã đạt được những thành tựu đáng kể, gạo Việt Nam được xuất khẩu sang nhiều quốc gia trên thế giới. Việt Nam hiện là quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ 2 trên thế giới đóng góp một phần không nhỏ vào nguồn cung cấp ngoại tệ để công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước. Các doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư phát triển cơ sở vật chất và tăng năng lực chế biến gạo. Tuy nhiên vẫn còn có những hạn chế: chất lượng gạo chưa cao giá thành còn thấp hơn các nước xuất khẩu khác Tocontap là Công ty xuất khẩu thuộc Bộ Thương Mại cũng tham gia xuất khẩu gạo đóng góp một phần vào kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước. Nhưng kim ngạch xuất khẩu còn rất nhỏ vì là Công ty xuất nhập khẩu Tạp phẩm, mặt hàng kinh doanh rất đa dạng xuất khẩu gạo không phải là mặt hàng kinh doanh chủ yếu. Để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh, thúc đẩy xuất khẩu gạo thì ngoài các biện pháp về phía Nhà nước Tocontap cũng phải không ngừng phấn đấu, đào tạo nghiệp vụ xuất nhập khẩu cho cán bộ công nhân viên, tích cực tìm kiến đối tác ở những thị trường mới, tham gia các tổ chức xúc tiến thương mại, các hội chợ triển lãm. Bên cạnh đó cũng phải không ngừng tạo dựng thương hiệu Tocontap ngày một vững mạnh là bạn hàng tin cậy của mọi đối tác. TÀI LIỆU THAM KHẢO GS.TSKH Lương Xuân Quỳ và GS.TSKH Lê Đình Thắng. Giá trị gia tăng hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam- PGS.TS Đỗ Đức Bình và TS Nguyễn Thường Lạng .Giáo trình Kinh tế quốc tế Bộ Thương Mại. Thương mại quốc tế và Việt Nam Học viện tài chính.Các giải pháp tài chính mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản hàng hoá - Hoàng Tuyết Mai, Trần Minh Nhật, Vũ Tuyết Lan. Chính sách và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm rau quả PGS.TS Bùi Xuân Lưu và PGS. TS Nguyễn Hữu Khải. Kinh tế ngoại thương Bài: Tin trong nước - ngày 28/02/2008 -Tạp chí Thông tin thị trường Theo PL TPHCM- ngày 08/03/2008 – Webside: www.doanhnghiệp 24g.com.vn Hoàng Phương (Theo The Nation) ngày 09/04/2008- Webside: .  MỤC LỤC Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28897.doc
Tài liệu liên quan