Chuyên đề Một số giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty thực phẩm Miền Bắc

Trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng khốc liệt thì công tác thực hiện kế hoạch đóng một vai trò vô cùng quan trọng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngay từ khi thành lập công ty đã không ngừng đầu tư vốn, các dây truyền sản xuất mới, công nghệ mới, tổ chức xắp xếp lại sản xuất, đào tạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty đồng thời quan tâm chú trọng đến công tác thực hiện kế hoạch. Từ đó công ty đã đạt được những kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Không những giúp công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, thu được lợi nhuận mà còn giúp Nhà nước trong việc quản lý thị trường, bình ổn giá cả, nâng cao đời sống, tiêu dùng của nhân dân. Những thành tựu đó giúp cho công ty giữ được vai trò của một doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường .

doc79 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1555 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty thực phẩm Miền Bắc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y nhiên năm 2009 các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty vẫn tiếp tục tăng và sẽ có dấu hiệu tăng nhanh hơn. Các con số này đã chứng tỏ sự cố gắng vượt bậc của ban lãnh đạo, đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Công ty khi đặt ra kế hoạch mục tiêu và quyết tâm đạt được. 4. Đánh giá tình hình thực hiện KHSX của công ty thực phẩm Miền Bắc giai đoạn 2007-2009 . 4.1. Kết quả đạt được Thời kỳ đầu của giai đoạn 2007-2009, bên cạnh những thuận lợi về tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định. Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, những chính sách mới được áp dụng cùng với sự quan tâm của các ban ngành, lãnh đạo đã tạo điều kiện vô cùng thuận lợi cho sự phát triển của các ngành sản xuất kinh doanh, trong đó xuất khẩu lương thực thực phẩm của cả nước nói chung và của Công ty thực phẩm Miền Bắc nói riêng cũng đạt được bước tiến vượt bậc. Tuy nhiên, Công ty vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, vào cuối năm 2008 nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế thế giới, đến 6 tháng đầu năm 2009 nền kinh tế đã chở nên suy thoái trầm trọng cùng với nó là sự công kềnh về cơ cấu, số lượng lao động đông nhưng nhìn chung trình độ lao động còn thấp, tình hình thời tiết bệnh dịch, thiên tai diễn biến phức tạp... Trong hoàn cảnh đó, Ban giám đốc, các bộ công nhân viên trong Công ty đã nỗ lực phấn đấu thu được những kết quả khá tốt, và hầu như vượt mức chỉ tiêu kế hoạch đặt ra, tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt 15-20%, đặc biệt là thành công nhất là năm 2007. Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền Bắc giai đoạn 2007-2009 thể hiện qua bảng: Bảng 2.9. Kế hoạch và kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 KH TH KH TH KH TH 1.Doanh thu Tỷ đồng 3147 3934 4090 4212,7 4752.37 5328 Tr đó:Doanh thu nội bộ Tỷ đồng 2019 2524 2617 2732,2 3123 3514 Doanh thu từ xuất khẩu Tỷ đồng 1012 1265 1321 1324 1467 1636 Doanh thu từ sản xuất Tỷ đồng 98.4 120 127 129,2 135,37 150 Doanh thu từ dịch vụ Tỷ đồng 18 25 25,17 26,3 27 28 2.Tổng nộp ngân sách Tỷ đồng 14,12 17.65 33,52 37,24 37,59 38,36 3.Tổng lợi nhuận Tỷ đồng 4.28 5,35 5,8 5,94 6,2 7,01 4.Thu nhập BQ đầu người Triệu đồng 1.85 1.85 1.85 1.85 2,1 2,1 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm - Công ty thực phẩm TPMB) Ta có biểu đồ so sánh kết quả doanh thu thực hiện được so với kế hoạch đặt ra giai đoạn 2007-2008 như sau: Biểu đồ 1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của Công ty giai đoạn 2007-2009. Từ bảng kế hoạch và thực hiện một số chỉ tiêu của Công ty thực phẩm Miền Bắc ta thấy doanh thu của công ty đạt được đều vượt kế hoạch đề ra. Trong năm 2007 doanh thu đạt được so với kế hoạch là 125%, năm 2008 đạt 103% so với kế hoạch, và trong năm 2009 đạt 112% so với kế hoạch đề ra. Trong năm 2007 tỷ lệ vượt kế hoạch đề ra là cao nhất vì trong năm 2007 nền kinh tế phát triển rất mạnh, và Công ty không nằm ngoài xu thế phát triển chung của nền kinh tế. Nhưng sang năm 2008 nền kinh tế bắt đầu đi xuống suy thoái nên một phần cũng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty. Kết quả doanh thu thu được so với kế hoạch là vượt chỉ tiêu nhưng tốc độ tăng có giảm hơn so với các năm trước. Giai đoạn 2007-2009 là giai đoạn bắt đầu Việt Nam gia nhập WTO, tạo ra hiều cơ hội về thị trường, về thu hút vốn đầu tư, trang thiết bị công nghệ hiện đại đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nước ta nói chung và công ty thực phẩm Miền Bắc nói riêng. Do đó trong giai đoạn này Công ty thực phẩm Miền Bắc đã có nhiều bước chuyển biến tích cực trong sản xuất kinh doanh. Tổng doanh thu của năm 2008 đã tăng gấp 1.3 lần năm 2007, sang năm 2009 mức độ tăng chậm hơn nhưng vẫn đạt 103% so với năm 2008. Giá trị doanh thu của Công ty trong ba năm được thể hiện qua biểu đồ: Biểu đồ 2. Giá trị của doanh thu giai đoạn 2007-2009 Công ty tham gia sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, nhưng các lĩnh vực kinh doanh của công ty nhìn chung đều đạt được những kết quả rất khả quan, đặc biệt là các lĩnh vực sản xuất kinh doanh lương thực thực phẩm như: bia, rượu, nước giải khát...hay lĩnh vực kinh doanh dịch vụ. Đây là những lĩnh vực kinh doanh chính của công ty, hàng năm đưa lại cho công ty lượng doanh thu rất cao, lợi nhuận khá. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2007-2009: kinh doanh dịch vụ là 59.5%, các mặt hàng sản xuất khoảng 7,6%... Như vậy trong các lĩnh vực kinh doanh của Công ty thì kinh doanh dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất, trong thời đại hiện nay đây là một ngành kinh doanh " siêu lợi nhuận" nên lợi nhuận thu về từ ngành này là khá lớn và trong tương lai nó sẽ còn tiếp tục mạnh hơn nữa. Hơn nữa, công tác bảo quản dự trữ, vận chuyển của Công ty được thực hiện khá hiệu quả. Đối với các mặt hàng sản xuất về lương thực, thực phẩm của công ty thì yêu cầu về công tác bảo quản, dự trữ các sản phẩm, nguyên vật liệu đóng vai trò hết sức quan trọng do tính mùa vụ của sản suất nông nghiệp. Công ty đã có một bộ phận chuyên trách về lĩnh vực này, có hệ thống kho bãi khá hoàn chỉnh đảm bảo chất lượng cho các nguyên vật liệu, sản phẩm đáp ứng được nhu cầu sản xuất và phục vụ khách hàng. Nhờ đảm bảo được công tác này mà đã góp phần cho Công ty thực hiện thắng lợi kế hoạch sản xuất kinh doanh đặt ra, đưa Công ty ngày càng phát triển. Công tác tìm kiếm thị trường, tiêu thụ sản phẩm cũng có bước phát triển mới nhờ doanh thu từ các hoạt động kinh doanh tăng lên đáng kể. Cũng từ khi Việt Nam ra nhập WTO, quan hệ của trên thị trường quốc tế được mở rộng, đó là điều kiện thuận lợi để công ty tìm kiếm và thâm nhập ra thị trường mới, kết quả đạt được khá khả quan trong việc xuất khẩu ra các thị trường như: Trung Quốc, Nga, Cu Ba, Iran và xa hơn nữa là ra thị trường Châu Âu....Có được những kết quả như trên là nhờ: Sự cố gắng không ngừng của toàn thể các cán bộ công nhân viên trong Công ty thực hiện vượt chỉ tiêu kế hoạch, mở rộng hơn về sản xuất quy mô, sự thay đổi tích cực trong nhận thức của người lao động; cùng với sự giúp đỡ của các cấp các ngành trong quá trình hoạt động và phát triển, đặc biệt là Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Bên cạnh đó, Công ty được nhà nước giao cho trực tiếp quản lý sử dụng và khai thác một lượng lớn tài sản, cơ sở vật chất kỹ thuật, kho tàng đất đai, nhà xưởng. Do đó, Công ty đã có những chuyển biến trong việc chuyển đổi cơ chế quản lý vào các hoạt động thực tế của Công ty, mặc dù ban đầu còn nhiều khó khăn nhưng Công ty cũng đã đạt được những kết quả rất cao. Bảng 2.10. Kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch của một số lĩnh vực SXKD của Công ty TPMB Chỉ tiêu Đơn vị 2007 2008 2009 KH TH KH TH KH TH 1.Kinh doanh hàng nông sản Tấn 316.48 412.778 501.548 527.250 534.556 583.662 2. Kinh doanh vật tư nông nghiệp Tấn 17.390 23.263 22.750 26.262 25.070 39.397 3. Nhập khẩu trực tiếp Tấn 8.000 8.361 9.456 10.097 10.982 11.000 4. Kinh doanh sản xuất chế biến Tỷ đồng 98.4 120 127 129,2 135,37 150 5. Kinh doanh dịch vụ Tỷ đồng 18 25 25,17 26,3 27 28 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm - Công ty thực TPMB) Dựa vào bảng báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của Công ty có thể đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch 2007-2009 theo các kế hoạch chi tiết như sau: Kế hoạch kinh doanh hàng nông sản: Các mặt hàng lương thực chủ yếu như: Gạo, tấm, cám, hạt tiêu, cà phê, ngô, sắn lát các loại...Trong 3 năm 2007-2009 Công ty hầu hết đều vượt mức kề hoạch đề ra. Cụ thể năm 2007 các chỉ tiêu đạt bình quân 130% kế hoạch đề ra, năm 2008 đạt 105%, và năm 2009 đạt 109%. Biểu đồ 3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng nông sản. Thị trường nông sản giai đoạn 2007-2009 có nhiều biến động, do ảnh hưởng của các sự kiện như: Việt Nam gia nhập WTO, ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu, khí hậu thời tiết diễn biến phức tạp...làm cho việc kinh doanh các mặt hàng này của Công ty cũng bị ảnh hưởng theo. Có được những kết quả trên là do công tác dự trữ và bảo quản các mặt hàng nông sản của Công ty được thực hiện khá tốt. Do thị trường thu mua lương thực của công ty hầu hết là ở thị trường Miền Nam nên hệ thống kho tàng phục vụ công tác đầu tư xây dựng của công ty khá hiện đại. Mặt khác, thị trường tiêu thụ của công ty được tập trung ở Miền Bắc và Miền Trung nên công tác vận chuyển rất được coi trọng để đảm bảo chi phí ở mức thấp nhất, nhưng doanh thu vẫn tăng cao. Bên cạnh đó, được sự quan tâm, giúp đỡ của các bộ ngành và có những kinh nghiệm bài học bổ ích nhất định để có thể thực hiện tốt các mục tiêu kế hoạch đề ra trong từng giai đoạn. Tuy nhiên, do đây là một lĩnh vực mang tính thời vụ cao nên Công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn: Thị trường nông sản là thị trường không ổn định, thường xuyên biến động do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp phụ thược rất lớn và tình hình thời tiết, khí hậu. Trong khi đó, thời gian gần đây khí hậu thay đổi rất bất thường, nhiều thiên tai, hạn hán, bệnh tật trong nông nghiệp xảy ra nên dẫn đến khó khăn trong dự báo dự trữ cho kỳ kế hoạch. Đây không chỉ là khó khăn cho Công ty TPMB mà là khó khăn chung cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Kế hoạch kinh doanh vật tư nông nghiệp: Công ty chủ yếu kinh doanh một số mặt hàng vật tư nông nghiệp như: phân bón (kali, lân, ure...), thức ăn gia súc( ngô, sắn...). Tuy rằng trong lĩnh vực này Công ty kinh doanh với quy mô còn nhiều hạn chế nhưng Công ty đã thực hiện rất tốt các chỉ tiêu kế hoạch xây dựng đầu kỳ. Khối lượng vật tư nông nghiệp luân chuyển trong kỳ có bước phát triển qua mỗi năm: Năm 2007 đạt 23.263 tấn vượt 34% so với kế hoạch, năm 2008 đạt 115% kế hoạch, sang năm 2009 đã vượt 157% kế hoạch. Năm 2008 mức luân chuyển vật tư nông nghiệp có thấp hơn so với hai năm 2007, 2009 do thời gian này nền kinh tế có nhiều biến động, và chịu ảnh hưởng gián tiếp của tình hình giá cả, do đó tình hình tiêu thụ các mặt hàng này cũng chịu ảnh hưởng theo. Mặc dù, mức luân chuyển năm 2007 có thấp nhưng đó không phải là dấu hiệu xấu đối với doanh nghiệp, vì kinh doanh trên lĩnh vực này cũng chịu ảnh hưởng khá lớn của khí hậu và khả năng phát triển của ngành nông nghiệp. Năm 2009, Công ty đã đạt được kết quả khá tốt tăng lượng mức lưu chuyển 23.263 tấn năm 2007 lên 39.397 năm 2009, đó là dấu hiệu tốt cho Công ty phát triển hơn nữa kinh doanh trong lĩnh trong lĩnh vực này. Kế hoạch nhập khẩu trực tiếp. Công ty nhập khẩu trực tiếp chủ yếu mặt hàng rượu ngoại, ngoài ra còn có các mặt hàng khác như: Sữa bột, bột mì, malt, bã đậu nành làm thức ăn cho gia súc. Đối với mặt hàng rượu, hiện nay đời sống người dân ngày càng nâng cao do vậy nhu cầu đối với mặt hàng này là khá lớn và có khả năng cao hơn nữa trong tương lai. Hơn nữa, khả năng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước hiện tại chưa đủ, tận dụng được cơ hội này Công ty đã thúc đẩy và phát triển rất nhanh trong lĩnh vực này. Đối với các mặt hàng còn lại như: sữa bột, bột mì, malt các loại, do trong những năm vừa qua có nhiều biến động gây nhiều ảnh hưởng đến kế hoạch nhập khẩu của Công ty, hơn nữa khả năng cung ứng trên thị trường nội địa các mặt hàng này đang ngày càng thỏa mãn, cho nên lượng nhập khẩu của Công ty có xu hướng giảm qua các năm. Riêng mặt hàng bã đậu nành, khối lượng nhập khẩu có tăng lên do nhu cầu tăng cao, bã đậu nành là sản phẩm phụ sản phẩm phụ của quá trình chế biến đậu nành nhưng nó có hàm lượng chất khá cao nên được sử dụng nhiều trong chế biến thức ăn cho gia súc. Kế hoạch kinh doanh dịch vụ. Bao gồm: Kinh doanh các nhà hàng ăn uống, cho thuê nhà kho bến bãi, ký gửi hàng hóa dịch vụ, kinh doanh dịch vụ vật liệu xây dựng, và kinh doanh các dịch vụ khác. Hiện nay, đây là lĩnh vực kinh doanh có tỷ suất lợi nhuận khá cao. Nhận thức được điều này , với sự cố găng nỗ lực của Ban giám đốc, của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Công ty đã hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra: năm 2007 chỉ tiêu kế hoạch đề ra là 18 tỷ đồng nhưng đã thực hiện được 25 tỷ đồng vượt mức 39%, hai năm còn lại cũng vượt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra lần lượt là 4.5% năm 2008, 3,7 % năm 2009. Kết quả thu được đã tăng lên hàng năm: năm 2007 chỉ ở mức 25 tỷ đồng nhưng 2009 đã là 28 tỷ đồng, điều này càng thể hiện hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực này của Công ty. Như vậy Công ty cần có những định hướng để phát triển hơn nữa lĩnh vực kinh doanh dịch vụ, đem lại doanh thu lợi nhuận cho Công ty. Phải xác định những công việc cụ thể, chi tiết cần thực hiện, đồng thời đội ngũ cán bộ công nhân viên trong Công ty cũng cần được quán triệt nhiệm vụ này để có ý thức hơn trong việc thực hiện kế hoạch. Kế hoạch sản xuất chế biến. Công ty tiến hành sản xuất chế biến các mặt hàng: Bánh kẹo, mứt các loại, bột canh, nước tinh lọc, xúc xích, giò, ruốc, thịt nguội, xúc xích, v.v… Mặc dù doanh thu trong lĩnh vực này chiếm tỷ lệ cơ cấu khá nhỏ so với tổng doanh thu, nhưng trong những năm vừa qua Công ty luôn hoàn thành vượt chỉ tiêu kế hoạch. Năm 2007 kế hoạch đặt ra chỉ là 98.4 tỷ đồng nhưng kết quả đạt được là 120 tỷ đồng, vượt 21.9% kế hoạch đề ra. Do năm 2007 là một năm phát triển thịnh vượng của kinh tế Việt Nam, tất cả các ngành sản xuất đều phát triển mạnh mẽ, lượng hàng hóa được tiêu thụ mạnh khi thu nhập của người dân tăng. Mặc dù các loại hàng hóa như bánh kẹo, mứt... là các mặt hàng có tính mùa vụ, lượng tiêu thụ tăng cao vào các dịp lễ tết, mùa cưới hỏi nhưng qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu tăng lên rõ rệt. Riêng mặt hàng bia hơi vẫn tăng lên đều hàng năm vì khí hậu biến đổi, thời Atiết trong những năm gần đây ngày một nóng hơn, nhất là mùa hè nên lượng bia tiêu thụ ngày càng tăng. Năm 2008 doanh thu là 129,2 tỷ đồng vượt 1,7% kế hoạch, năm 2009 doanh thu đã là 150 tỷ đồng vượt 10,8% kế hoạch. Như vậy doanh thu trong lĩnh vực sản xuất chế biến tăng lên qua các năm, và ngày càng đóng góp nhiều hơn cho tổng doanh thu của Công ty. 2. Hạn chế. Bên cạnh những kết quả đạt được thì việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty thực phẩm Miền Bắc còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết để có thể hoàn thành tốt kế hoạch của giai đoạn tiếp theo, đưa Công ty tiếp tục phát triển đi lên. Đó là: * Thị trường Công ty tham gia nhiều lĩnh vực, sản xuất kinh doanh nhiều loại mặt hàng nhưng loại hàng được người tiêu dùng Việt Nam bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao vẫn còn rất ít. Trong thị trường cạnh tranh mãnh liệt như hiện nay để có được uy tín, xây dựng thương hiệu riêng cho Công ty cũng như vị thế vững chắc trên thị trường càng khó khăn hơn, nhiệm vụ đặt ra cho Công ty đó là: Công ty cần phải xác định được một lĩnh vực kinh doanh vừa phát huy lợi thế của Công ty vừa phù hợp với xu thế của thị trường. Từ đó mới có thể tạo được bước ngoặt trong phát triển và thu được những thành tựu to lớn. Thị trường của Công ty trong những năm qua có được mở rộng hơn nhưng vẫn còn hạn chế, chưa khai thác hết được những những thị trường tiềm năng. Đối với lĩnh vực sản xuất và kinh lương thực, thực phẩm thị trường có ở cả ba miền Bắc, Trung, Nam nhưng thị trường này vẫn còn chưa cao, tập trung chủ yếu ở thị trường miền Bắc mà trọng tâm là Hà Nội. Trong khi đó thủ đô Hà Nội có rất nhiền doanh nghiệp uy tín kinh doanh trong lĩnh vực này, tạo áp lực cạnh tranh rất cao cho Công ty. Do đó, để chiếm được thị phần là điều rất khó khăn. Các lĩnh vực còn lại thị trường cũng còn hẹp do chủ yếu là kinh doanh nhỏ. Như vậy, trong thời gian tới Công ty phải có những chính sách, biện pháp quan tâm chú trọng phát triển mới để có thể mở rộng và tìm kiếm thêm thị trường. * Về vốn Mặc dù nguồn vốn của Công ty là khá lớn, nguồn vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh có tăng lên qua các năm, tuy nhiên công tác sử dụng vốn còn chưa hiệu quả, chưa tập trung đúng chỗ. Nguồn vốn đầu tư còn dàn trải trên quá nhiều lĩnh vực cũng như mặt hàng kinh doanh. * Về nguồn lực Lực lượng lao động trong Công ty khá lớn khoảng 3502 người, nhưng nhìn chung trình độ lao động còn thấp. Điều này làm cho chi phí lao động tăng, năng suất lao động không tăng kịp với tốc độ tăng chi phí tiền lương cùng các khoản chi phí có tính chất lượng * Về trang thiết bị máy móc Trang thiết bị máy móc đã được cải tiến và thay thế bằng những máy móc mới hiện đại. Tuy nhiên công tác vận hàng cũng như đồng bộ các công đoạn sản xuất còn chưa hiệu quả như: dây chuyền sản xuất bánh quy là dây chuyền công suất lớn nhưng chỉ cho phép sản xuất được hai dòng bánh là bánh quy xốp và quy gai, độ nén còn chưa lớn, còn dòng bánh cracker thì dây chuyền này không sản xuất được các loại kem xốp phủ, đối với bộ phận đóng gói thì còn rất thủ công và nhiều bộ phận đã cũ, đôi khi xảy ra sự cố gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất * Về công tác phân công, phối hợp thực hiện kế hoạch giữa các phòng ban Công tác phân công phối hợp thực hiện kế hoạch giữa các phòng ban trong công ty thực phẩm Miền Bắc chưa thực sự hiệu quả, mối liên kết giữa các phòng ban còn lỏng lẻo dẫn tới các thông tin thực hiện, kế hoạch chưa kịp thời qua các giai đoạn của quá trình sản xuất làm ảnh hưởng đến kết quả, gây lãng phí thời gian cũng như chi phí. Các thông tin đưa đến phòng kế hoạch còn mang tính chất nghĩa vụ chưa có độ chính xác cần thiết, nó chỉ là những bản báo cáo nên khi lập kế hoạch còn mang tính chủ quan của cán bộ lập kế hoạch. * Về công tác đánh giá thực hiện kế hoạch Trong ba năm 2007-2009 có nhiều biến động xảy ra đối với nền kinh tế Việt Nam, giá cả nguyên vật liệu tăng cao, gây ra khó khăn cho rất nhiều doanh nghiệp, mà Công ty thực phẩm Miền Bắc không nằm ngoài. Tuy có hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra nhưng Công ty vẫn còn là Doanh nghiệp nhà nước, các chỉ tiêu kế hoạch đặt ra vẫn còn khá thấp, thực tế kết quả vượt mức kế hoạch nhưng thực chất hiệu quả thì vẫn còn thấp. 3. Nguyên nhân Những hạn chế mà Công ty thực phẩm Miền Bắc mắc phải là do nhũng nguyên nhân sau: * Thị trường Trước thời kỳ hội nhập mở ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội mới nhưng bên cạnh đó sẽ là những khó khăn thách thức mới đối với doanh nghiệp. Đó là khả năng cạnh tranh cao, khi mà hàng hóa ngoại nhập tràn vào thị trường Việt Nam như: bánh kẹo, bia rượu, thực phẩm, các loại hình dịch vụ mới...Hơn nữa tình hình thời tiết, khí hậu diễn biến phức tạp gây nhũng khó khăn cho việc thực hiện KHSX kinh doanh của Công ty thực phẩm Miền Bắc. Công ty tham gia kinh doanh trên nhiều lĩnh vực với nhiều loại mặt hàng khác nhau nên nguồn lực của công ty bị phân tán, các mặt hàng trọng điểm, có thế mạnh của công ty chưa được phát huy đúng với năng lực phát triển của mình. * Về vốn Nguồn vốn Công ty tuy lớn năm 2009 là 743.7 tỷ đồng, nhưng thực tế số vốn này chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cần thiết để đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, mở rộng quy mô sản xuất hàng hóa. Tổng số vốn kinh doanh hàng năm đều tăng nhưng hầu hết trong số này là vốn vay ngân hàng, vốn chủ hữu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn, tính đến năm 2009 nguồn vốn chủ sở hữu là 120 tỷ đồng nhưng chỉ chiếm 16,1% tổng số vốn kinh doanh của Công ty. Nguồn vốn kinh doanh, cơ cấu vốn cũng như hình thái vật chất của nó còn lạc hậu, đặc biệt là hệ thống máy móc vẫn còn lạc hậu dẫn đến khả năng sinh lời bị hạn chế, chưa khai thác cũng như đồng bộ hệ thống để cùng phát huy hết khả năng công suất của nó. * Về nguồn lực Công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ của Công ty còn mang nhiều hạn chế, chưa khai thác cũng như phát huy được hết năng lực của cán bộ công nhân viên trong công ty. Người làm công tác kế hoạch đòi hỏi phải có năng lực, tầm nhìn cũng như kinh nghiệm công tác, trong khi đó cán bộ trẻ làm kế hoạch trong công ty chiếm tỷ lệ tương đối lớn. Tuy đã có những cách làm việc mới năng động những vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn. Nhận thức, tư tưởng của người lao động chưa thay đổi kịp với xu hướng phát triển của thị trường, do đó chất lượng quản lý còn chưa cao, chưa đáp ứng được thị hiếu, nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. * Về trang thiết bị máy móc Nguyên nhân của những hạn chế về máy móc trang thiết bị đó là: do trình độ của cán bộ công nhân viên kỹ thuật trong công ty có trình độ cũng như tay nghề còn thấp dẫn đến việc vận hành cũng như sử dụng máy móc còn gặp nhiều khó khăn. Công tác đánh giá, sửa chữa lớn nhỏ hàng kỳ hàng năm chưa được chú trọng đúng mức dẫn tới nhiều máy móc đã hỏng, lạc hậu không được sửa chữa thay thế ảnh hưởng đến quá trình sản xuất. * Về công tác phân công, phối hợp thực hiện kế hoạch giữa các phòng ban Nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện kế hoạch này không tốt là do thiếu sự liên kết, phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong Công ty, việc kiểm tra theo dõi các hoạt động thực hiện kế hoạch chưa được chú trọng, thêm vào đó là sự ràng buộc về trách nhiệm thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc không rõ ràng, các phòng trong công ty còn tư tưởng phòng nào phòng ấy lo nên chưa thực sự ý thức được vai trò quan trọng của mối quan hệ giữa các phòng ban trong hoạt động của mình, từ đó các đơn vị không cố gắng hết sức trong việc thực hiện kế hoạch ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh chung của Công ty. * Về công tác đánh giá thực hiện kế hoạch Việc lập kế hoạch thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty còn mang tính chủ quan chưa thực sự sát với năng lực của công ty, gây nên công tác thực hiện kế hoạch có đạt được kết quả cao hơn so với kế hoạch đặt ra, tuy nhiên chất lượng thực hiện còn thấp. Công tác đánh giá thực hiện kế hoạch còn nhiều khó khăn do trình độ của cán bộ kế hoạch trong công ty còn thấp, chưa thực sự thích ứng được với những biến động cũng như tốc độ phát triển của nền kinh tế thị trường hiện nay. Chương III Giải pháp thực hiện KHSX của công ty thực phẩm Miền Bắc I- Xu hướng SXKD trong giai đoạn 2010-2012. 1. Những thuận lợi khó khăn trong SXKD trong giai đoạn 2010-2012. 1.1. Thuận lợi. Về thị trường Thị trường luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro nhưng bên cạnh đó cũng mang lại cho các doanh nghiệp nhiều vận hội mới. Nếu có thể tận dụng được các cơ hội này thì doanh nghiệp sẽ có được điều kiện để phát triển vượt bậc và sẽ có vị thế vững chắc trên thị trường. Năm 2010 nền kinh tế Việt Nam đang tiếp tục ổn định và phát triển mạnh mẽ, đạt nhiều thành tựu to lớn ở ba lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội do đã thoát ra khỏi bờ vực khủng hoảng cán cân thanh toán. Về dài hạn, các chuyên gia dự đoán tăng trưởng kinh tế của Việt Nam sẽ đạt mức bình quân 7,5% trong giai đoạn 2011-2015. Kinh tế phát triển, thu nhập của người dân tăng kéo theo nhu cầu tiêu dùng về các mặt hàng sản xuất của công ty tăng cao như: Bánh kẹo, rượu bia... Hơn nữa hiện nay, các mặt hàng lương thực thực phẩm ngoại nhập đang gặp nhiều biến động do chất lượng sản phẩm không được đảm bảo. Do đó xu hướng của người tiêu dùng hiện nay là chuộng hàng nội địa và đó cũng là một điều kiện thuận lợi để Công ty có thể phát triển hơn nữa ở thị trường trong nước. Từ khi Việt Nam ra nhập WTO, quan hệ của nước ta được mở rộng hơn ra thị trường quốc tế, các chính sách mới về hoạt động xuất nhập khẩu được áp dụng thuận lợi cho Công ty tìm kiếm thêm ở thị trường nước ngoài. Về vốn. Hiện nay, tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty tương đối lớn, được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và tồn tại dưới nhiều hình thái. Đó là điều kiện thuận lợi để Công ty tham gia sản xuất kinh doanh với nhiều hình thức khác nhau, từ đó có thể liên doanh liên kết với nhiều doanh nghiệp để mở rộng quy mô sản xuất, tăng doanh thu cho Công ty. Theo báo cáo của BMI nhận xét, kinh tế của Việt Nam “sẽ có một sự bùng nổ trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài khi các điều kiện kinh tế ổn định và sẽ tạo ra một động lực cho tăng trưởng trong năm 2010 và 2011”, sự hấp dẫn của thị trường Việt Nam đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước là hết sức rõ ràng - đó là dân số trẻ và trong độ tuổi lao động lớn, làm việc chăm chỉ và chi phí lao động thấp. Trên cơ sở đó, dòng vốn đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực sản xuất sẽ tiếp tục là động lực chính cho tăng trưởng kinh tế của Việt Nam trong 10 năm tiếp theo. Do vậy, Công ty phải tận dụng lấy cơ hội này để thu hút thêm nhiều nhà đầu tư, tăng thêm nguồn vốn kinh doanh để mở rộng quy mô sản xuất. Về nguồn nhân lực. Lực lượng lao động của Công ty hiện là 3502 người, trong đó Thạc sĩ kinh tế có 110 người, tiến sĩ kinh tế có 2 người nằm trong ban giám đốc, trình độ đại học chiếm 37%, trung học 28%, công nhân 35% . Như vậy Công ty có nguồn lực dồi dào, đáp ứng yêu cầu kinh tế thị trường trong thời kì hội nhập WTO và đủ điều kiện để lập KHSX kinh doanh phù hợp cho Công ty trong giai đoạn tiếp theo. Hiện nay dân số Việt Nam khoảng 86 triệu người, trong đó lực lượng dân số trẻ và nằm trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ lớn. Hơn nữa người Việt Nam có truyền thống làm việc chăm chỉ, ham học hỏi nên Công ty có thể tận dụng lợi thế nguồn nhân lực dồi dào, chi phí lao động thấp. Từ đó Công ty có thể bổ sung thêm nhiều lao động có chuyên môn, tay nghề vào lực lượng lao động mình, tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty. Về phía Công ty, Công ty có đội ngũ cán bộ nhân viên làm công tác kế hoạch hóa có chuyên môn nghiệp vụ, năng động sáng tạo trong cơ chế thị trường là điều kiện thuận lợi để lập và tham gia thực hiện tốt công tác kế hoạch SXKD của Công ty. Về trang thiết bị máy móc. Cơ sở vật chất ở các Xí nghiệp, nhà máy của Công ty đã và đang được đầu tư thay thế mới nhiều dây chuyền sản xuất công nghệ hiện đại, các sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường. Mặt khác, điều kiện kinh tế Việt Nam khởi sắc cũng chính là những thuận lợi để Công ty thực phẩm Miền Bắc tận dụng học hỏi kinh nghiệm, đưa thêm nhiều máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất hàng hóa, các sản phẩm thâm nhập sâu hơn vào thị trường trong nước và mở rộng hơn nữa ra thị trường nước ngoài từ đó tăng lượng hàng hóa xuất khẩu, cho phép Công ty đưa ra và thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh trong giai đoạn 2010-2012. Về bộ máy phối hợp giữa các phòng ban trong công ty Bản thân Công ty đã có những đột phá nhất định trong việc chuyển đổi cơ chế quản lý, chất lượng nguồn lao động. Công tác kế hoạch hóa cũng ngày càng được chú trọng hơn, vận dụng cơ hiệu quả cơ chế chính sách của Nhà nước vào hoạt động của công ty, giám nghĩ giám làm, mở rộng ngành nghề kinh doanh. Hơn nữa việc Công ty sát nhập vào tổng công ty thuốc lá Việt Nam sẽ tạo thêm lợi thế về cả mặt quản lý, máy móc công nghệ cũng như tận dụng uy tín, nâng cao thương hiệu mở rộng thêm thị trường, đó là nhũng điều kiện hết sức thuận lợi để công ty ngày càng phát triển hơn nữa. 1.2. Khó khăn. Bên cạnh những thuận lợi còn tồn tại rất nhiều thách thức cơ bản vẫn còn tồn tại mà công ty gặp phải. Vì vậy Công ty cần phải phát huy hơn nữa những lợi thế của mình để có thể giảm thiểu rủi ro, biến những khó khăn thành cơ hội để Công ty ngày càng phát triển. Vấn đề thị trường Việt Nam ra nhập WTO đã mang lại nhiều lợi thế phát triển cho kinh tế Việt Nam, nhưng nó cũng làm cho thị trường cạnh tranh càng trở nên gay gắt hơn do có sự tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài. Bên cạnh đó, trên thị trường hiện nay cạnh tranh lành mạnh có, không lành mạnh cũng có, điều đó ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động SXKD của Công ty. Hiện nay Công ty gặp phải nhiều đối thủ cạnh tranh lớn như Công ty thực phẩm Hà Nội, Công ty thực phẩm Tây Nam Bộ, Công ty thực phẩm Miền Trung, Công ty bánh kẹo Hải Hà, công ty bánh kẹo Hải Châu... cũng đang kinh doanh các sản phẩm cùng loại của Công ty, bên cạnh đó còn có các Công ty chế biến chế biến thủy sản là những sản phẩm có thể thay thế được của Công ty do đó Công ty gặp rất nhiều khó khăn cản trở trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm cũng như sản xuất kinh doanh. Trên thị trường hiện nay còn tồn tại nhiều sản phẩm kém chất lượng, hàng hóa buôn lậu, trốn thuế, hàng giả, giá rẻ đồng thời người tiêu dùng chưa được hướng dẫn cụ thể để nhận biết hàng hóa thật giả gây nhiều khó khăn cho hoạt động kinh doanh của Công ty. Trong điều kiện đó, để có thể cạnh tranh được thì thương hiệu là một yếu tố vô cùng quan trọng và được coi là chìa khóa để doanh nghiệp thành công. Thế nhưng Công ty vẫn chưa tìm được định hướng lâu dài cho mình, tham gia sản xuất trên nhiều lĩnh vực, mặt hàng nhưng thương hiệu và uy tín trên thị trường còn mờ nhạt. Do vậy trong thời gian tới, Công ty phải có những biện pháp để thúc đẩy phát triển hơn nữa, mang lại uy tín và thương hiệu Công ty trên thị trường. Về vốn. Giai đoạn 2010-2012 nền kinh tế vẫn còn chịu ảnh hưởng của cuộc khủng kinh tế thế giới bắt đầu vào cuối năm 2008, điều đó gây ảnh hưởng tới các thành phần, tổ chức kinh tế cũng như các doanh nghiệp. Do đó vốn đầu tư của Công ty có thể tăng, cũng có thể giảm. Một số công đoạn của quá trình SXKD có thể bị gián đoạn, công tác thu hồi vốn trở nên khó khăn làm cho công tác thực hiện kế hoạch SXKD của Công ty có thể không hoàn thành được. Về nguồn nhân lực. Tỷ trọng lao động có chuyên môn kỹ thuật, tay nghề cao còn thấp, đây là một rào cản lớn của Công ty trong thời buổi cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Trình độ chuyên môn, tay nghề của đội ngũ lao động đã ảnh hưởng rất nhiều tới năng suất lao động, đến công tác thực hiện kế hoạch của Công ty. Về trang thiết bị máy móc. Mặc dù trang thiết bị máy móc, công nghệ của Công ty được trang bị khá hiện đại, dây chuyền sản xuất mới. Tuy nhiên, theo thời gian trong những năm tiếp theo máy móc, thiết bị sẽ bị hao mòn hỏng hóc và sẽ không đảm bảo được công suất, chất lượng gây ảnh hưởng tói quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất trong giai đoạn tiếp theo. Do đó, Công ty thực phẩm Miền Bắc cần có những kế hoạch để thay thế máy móc cũ, lạc hậu bằng những máy móc trng thiết bị mới hiện đại đáp ứng được nhu cầu sản xuất của Công ty. Công ty có thể thanh lý hoặc bán chúng từ đó có thể thu hồi vốn để bổ sung thêm vào nguồn vốn kinh doanh của Công ty. II. Một số giải pháp nhằm thực hiện KHSX giai đoạn 2010-2012. 1. Giải pháp về thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, thị phần đóng một vai trò rất quan trọng đến sự thành công của doanh nghiệp, nó đảm bảo các điều kiện SXKD và tiêu thụ sản phẩm cho các doanh nghiệp. Một doanh nghiệp biết cách lựa chọn và mở rộng thị phần phù hợp với năng lực của mình sẽ giúp duy trì mối quan hệ thường xuyên gắn bó với khách hàng, củng cố uy tín trên thị trường, là một yếu tố tạo cơ hội phát triển cho doanh nghiệp, vì vậy lựa chọn và mở rộng thị trường là mục tiêu của tất cả các doanh nghiệp hiện nay. Hiện nay, công ty TPMB đã đa dạng hóa các loại sản phẩm của mình, thị phần được trải dài từ Bắc vào Nam, tuy nhiên vẫn chỉ đang dừng lại tập trung nhiều ở thị trường miền Bắc. Mặt khác công ty vẫn đang có những đối thủ cạnh tranh lớn như các hãng Kinh Đô, Hải Hà, Hải Châu, Bibica... Điều đó dẫn đến lợi nhuận của công ty trong thời gian qua vẫn chưa cao. Vì thế, Công ty cần đưa ra giải pháp để mở rộng thị trường nhằm thúc đẩy việc hoàn thành các kế hoạch đặt ra để đưa công ty phát triển hơn nữa. Để làm được điều đó Công ty cần phải tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại như: tham gia các hội chợ, triển lãm, các chương trình khuyến mãi, quảng cáo, đẩy mạnh các hoạt động bán hàng trực tiếp, chào hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng để giới thiệu các sản phẩm của công ty một cách rộng rãi... Mặt khác công ty có thể thu hút các khách hàng mới và giữ các khách hàng truyền thống bằng cách giảm giá sản phẩm, trích chiết khấu cho các khách hàng mua nhiều, thanh toán nhanh và có hoa hồng cho các đại lý có doanh số bán cao. Đồng thời Công ty cũng phải thường xuyên cập nhật về thị hiếu khách hàng để có thể đáp ứng được nhu cầu của họ một tốt nhất. Công ty hiện nay kinh doanh trên nhiều lĩnh vực như: kinh doanh các mặt hàng thực phẩm, kinh doanh khách sạn nhà hàng ăn uống giải khát, kinh doanh kho bãi, tổ chức gia công chế biến... Tuy nhiên thực phẩm vẫn được coi là một lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty, vì thế Công ty cần tập trung hơn nữa cho việc phát triển các mặt hàng này để tạo được uy tín, thương hiệu trên thị trường. 2. Giải pháp về thu hút vốn và sử dụng vốn đầu tư. Vốn đầu tư có vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp, nó vừa là động lực thúc đẩy SXKD vừa có thể là nguyên nhân phá vỡ các kế hoạch, chiến lược đặt ra, vì vốn là một trong 4 nguồn lực chính của doanh nghiệp. Trong giai đoạn hiện nay, ngoài khó khăn về khả năng thu hút vốn đầu tư thì hiệu quả sử dụng vốn cũng là một vấn đề lớn cần giải quyết. Mặc dù Công ty có hoàn thành kế hoạch trong giai đoạn trước nhưng cũng khó có thể đảm bảo được là sẽ thực hiện thành công kế hoạch SXKD giai đoạn này nếu không giải quyết được vấn đề hiệu quả đầu tư. Nguồn vốn của Công ty tăng theo các năm nhưng vẫn chủ yếu là vốn vay các ngân hàng, các tổ chức tín dụng, nguồn vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỉ lệ tương đối nhỏ. Với lợi thế cũng như quy mô của mình Công ty có thể huy động thêm vốn từ nhiều nguồn khác như phát hành cổ phiếu theo điều lệ của công ty, hình thức liên doanh liên kết hay huy động đầu tư từ cán bộ công nhân viên bằng cách vay vốn với lãi suất ưu đãi góp vốn kinh doanh, mua thiết bị máy móc hiện đại phục vụ sản xuất... Công ty có một kênh huy động vốn hợp lý, người góp vốn có lợi tức phù hợp với đồng vốn bỏ ra sẽ là điều kiện để có thể hấp dẫn thêm các nhà đầu tư. Trước kia, nguồn vốn của Công ty chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp, phần còn lại là vay ngân hàng và trích từ lợi nhuận để lại của công ty hàng năm nhưng phần này chiếm tỷ lệ rất nhỏ vì giá trị lợi nhuận sau thuế của công ty ở giai đoạn này không hề cao. Trong thời gian tới công ty sẽ tiến hành cổ phần hóa trong đó vốn nhà nước chiếm 51% tổng nguồn vốn. Ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, lãi suất cho vay của các ngân hàng tăng vọt. Tuy nhiên, những tháng cuối năm đã giảm dần, Chính Phủ và Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra những biện pháp nhằm bình ổn lãi suất và đưa ra những biện pháp kích cầu hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất, khả năng tiếp cận nguồn vốn thương mại của Công ty sẽ dễ hàng hơn, vì vậy Công ty cần nhanh chóng tiếp cận nguồn vốn vay này. Đây là một điều kiện thuận lợi cho công ty trong quá trình duy trì sản xuất, khai thác đầu tư hiệu quả. Để góp phần làm gia tăng nguồn vốn của mình, bản thân Công ty cần: - Có những báo cáo tài chính minh bạch, cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà đầu tư, người cho vay. - Đánh giá đúng tình trạng vốn tài sản, mức độ và trình độ hiệu quả của việc sử dụng vốn- tài sản hiện có của Công ty, tìm ra những tồn tại và nguyên nhân của nó để có những giải pháp khác phục trong kỳ kế hoạch. - Hoàn thiện việc xác định các phương án kinh doanh hiệu quả để thu hút các nhà đầu tư. - Đa dạng các hình thức huy động vốn, lựa chọn hình thức phù hợp nhất với công ty. Cụ thể đối với từng hình thức huy động vốn: Nguồn vốn tự có: Đảm bảo đúng kế hoạch, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, chấp hành đúng chế độ phân phối lợi nhuận, huy động tối đa nguồn vốn khấu hao tài sản cố định và lợi nhuận tái đầu tư sản xuất kinh doanh. Đồng thời, tăng cường hiệu quả công tác hạch toán kinh doanh trong doanh nghiệp, hoàn thiện quy chế tài chính của công ty. Huy động tối đa những nguồn lực hiện có chưa đưa vào khai thác, công ty cũng cần có giải pháp cụ thể đối với những tài sản chưa có nhu cầu sử dụng hoặc quá cũ kỹ để tiết kiệm chi phí góp phần tăng thêm nguồn vốn tự có cho công ty. Nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng: Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, nguồn vốn này cũng đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển của doanh nghiệp, là hình thức vay phổ biến nhất đối với các nhu cầu ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Để có thể thu hút được nguồn vốn này công ty cần phải nâng cao, tạo dựng thương hiệu uy tín của mình trên thị trường thông qua việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thực hiện tốt các cam kết đối với ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Đồng thời, có kế hoạch vay vốn cụ thể, chính xác về khối lượng vốn vay cần thiết để chủ động hơn trong công tác thu hút vốn. Công ty cũng cần nâng cao chất lượng lập các dự án đầu tư để vay vốn cho dự án, tránh đầu tư dàn trải theo chiều rộng mà phải chú ý tập trung theo chiều sâu. Nguồn vốn phát hành cổ phiếu: Hình thức huy động vốn này hiện nay rất phổ biến và nó đóng vai trò quan trọng đối với công ty. Tuy nhiên, do hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty còn chưa cao nên vẫn chưa thực sự hấp dẫn. Để có thể khắc phục được tình trạng này, công ty cần có những biện pháp tích cực hơn nữa trong công tác nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh như: Đầu tư mở rộng sản xuất, trang bị thêm máy móc công nghệ tiên tiến hiện đại hợp lý, xây dựng mới hệ thống nhà xưởng, tăng cường công tác nghiên cứu đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Bên cạnh đó Công ty phải biết tận dụng và khai thác hết thế mạnh của mình, với các sản phẩm, lĩnh vực truyền thống, đưa ra những phương án kinh doanh mới sáng tạo và phù hợp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, tạo cơ sở để các nhà đầu tư đánh giá tốt khi có ý định đầu tư vào Công ty. Các nguồn vốn vay từ cán bộ công nhân viên: Để huy động được nguồn vốn này Công ty trước hết cần đưa ra chế độ lãi suất hợp lý và phải có chế độ thỏa đáng cho người lao động vay. Ngoài ra công ty còn có thể huy động vốn bằng cách mua nguyên liệu, máy móc trả chậm, liên doanh liên kết với một số doanh nghiệp khác hay đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh khác đem lại lợi nhuận hiệu quả. Sau khi huy động vốn từ các nguồn thì Công ty cũng phải có biện pháp và kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả. Đây chính là vấn đề cấp thiết của doanh nghiệp, để nâng cao công tác sử dụng vốn Công ty cần có những biện pháp như sau: - Cần bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên, tuyển chọn đội ngũ lao động có trình độ để nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực cũng như hiệu quả sử dụng vốn, từ đó có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Thường xuyên xem xét đánh giá quy mô và cơ cấu vốn của Công ty để có những đánh giá đúng nhất về tình hình sử dụng vốn từ đó đưa ra những phương án điều chỉnh kịp thời, tránh tình trạng ứ đọng hoặc thất thoát vốn. - Tăng tốc độ quay vòng vốn bằng cách hạn chế lượng hàng hóa tồn kho trong kỳ, xử lý các khoản nợ khó đòi, thanh lý hoặc chuyển nhượng những thiết bị không sử dụng hay đã quá cũ kỹ lạc hậu để giải phóng vốn. - Thúc đẩy công tác nghiên cứu thị trường để có thể nắm bắt kịp thời nhu cầu của khách hàng, nâng cao tính khả thi cho các kế hoạch trong doanh nghiệp, tăng hiệu quả sử dụng vốn. 3. Giải pháp về nguồn lực. Hiện nay nguồn lực của Công ty khá dồi dào, có trình độ tay nghề cao, tuy nhiên việc nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên vẫn là yếu tố quan trọng quyết định đến sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy Công ty cần: - Tiến hành đào tạo lại một số lao động có trình độ tay nghề công nghệ kỹ thuật bằng các khóa đào tạo nâng cao tay nghề kỹ thuật, nâng bậc để giải quyết nhu cầu công nhân kỹ thuật có tay nghề cao, đáp ứng việc sử dụng vận hành máy móc, trang thiết bị hiện đại. - Thường xuyên mở các khóa học nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên. Đối với nhân viên quản lý vận hành, cần tổ chức sát hạch, kiểm tra trình độ nhằm nâng cao trình độ quản lý, nhằm tạo guồng máy tổ chức hợp lý và năng suất cao. - Có kế hoạch tuyển dụng cụ thể chi tiết, cụ thể để có thể thu hút thêm nhiều lao động có trình độ, tay nghề. Bên cạnh đó, công ty phải khuyến khích người lao động học tập, nghiên cứu bằng chế độ lương thưởng hợp lý cho những người có sáng kiến đổi mới, sáng tạo. Chú trọng công tác an toàn lao động, cải thiện môi trường làm việc, bố trí hệ thống quạt mát, bảo hộ lao động phù hợp với công việc, chất lượng và thời gian quy định. Quyền lợi của người lao động phải được quan tâm đúng mức theo luật định, mọi chính sách đối với người lao động cần được công khai minh bạch. - Nâng cao đảm bảo chất lượng đội ngũ quản lý và cán bộ kế hoạch. Cán bộ quản lý có ảnh hưởng quan trọng đến sự thành công hay thất bại của các kế hoạch, chiến lược của công ty. Bởi những cán bộ quản lý là những người cuối cùng quyết định có thông qua bản kế hoạch hay không, là người trực tiếp quản lý, ra lệnh cho đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch. Cán bộ quản lý yêu cầu phải có đủ kiến thức, năng lực, có tầm nhìn, khả năng lãnh đạo quyết đoán... Vì thế Công ty cần thường xuyên cử các cán bộ quản lý đi tham quan học tập, học hỏi thêm kinh nghiệm ở các nước tiên tiến có môi trường làm việc hiện đại, hiệu quả. Đối với các cán bộ kế hoạch, bộ phận chính thực hiện công tác dự báo, soạn lập và theo dõi thực hiện kế hoạch. Yêu cầu đối với bộ phận này là khả năng phân tích, dự báo... Để nâng cao chất lượng kế hoạch cơ bản cần phải nâng cao chất lượng cán bộ kế hoạch, Công ty phải cử các cán bộ đi học tập nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, tạo điều kiện thuận lợi cho họ có thể vừa học tập vừa nghiên cứu. Bên cạnh đó cũng nên có những công tác, chính sách lựa tuyển, thu hút thêm những cán bộ kế hoạch trẻ có năng lực bổ sung thêm vào bộ phận kế hoạch của Công ty. 4. Giải pháp về cải tiến trang thiết bị máy móc. Để đạt hiệu quả, năng suất lao động cao trong sản xuất kinh doanh thì yếu tố nhà xưởng, máy móc thiết bị đóng vai trò rất quan trọng. Việc tăng cường đổi mới hiện đại hóa tài sản cố định, máy móc thiết bị công nghệ hiện đại sẽ tạo điều kiện cho công ty tăng năng lực sản xuất, từ đó thu hút thêm vốn đầu tư mở rộng sản xuất. Công ty cần tiến hành đánh giá lại giá trị trang thiết bị máy móc để có thể nắm được hiện trạng của nhũng trang thiết bị máy móc từ đó có những phương án thay thế máy móc hiện đại vào sản xuất. Tiến hành thanh lý những máy móc quá cũ, lạc hậu để nhượng bán nhanh chóng thu hồi vốn tái đầu tư vào tài sản mới hiện đại. Đồng thời tiến hành sửa chữa lớn đối các máy móc đã quá cũ kỹ để có thể tận dụng, tiết kiệm chi phí tăng hiệu quả sản xuất của các máy móc trang thiết bị. Đối với thuê ngoài các tài sản cố định, công ty cần hợp tác với các Công ty, đơn vị có điều kiện sản xuất phù hợp, năng lực thiết bị hiện đại. Kết hợp các giải pháp trên sẽ giúp cho công ty vừa tiết kiệm được chi phí bỏ ra, vừa có thể sử dụng các trang thiết bị máy móc hiện đại vào quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo được chất lượng sản phẩm. Đáp ứng được yêu cầu mở rộng SXKD, hoàn thành kế hoạch đặt ra và tạo động lực mới cho phát triển của công ty Thực phẩm Miền Bắc. 5. Giải pháp về thúc đẩy phân công phối hợp thực hiện kế hoạch giữa các bộ phận, các đơn vị trực thuộc. Công tác kế hoạch hóa doanh nghiệp đòi hỏi sự tham gia không chỉ của các nhà kế hoạch mà còn là công việc của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, các phòng ban chức năng và sẽ tốt hơn nếu lôi kéo được sự tham gia của người lao động vào việc thảo luận và soạn lập cũng như tổ chức thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên, nếu không có sự phân công các công việc cụ thể, rõ ràng thì sẽ dẫn đến sự chồng chéo, hiệu quả thực hiện giảm đi gây lãng phí nguồn lực. Do đó, Công ty cần có sự phân công phối hợp thực hiện giữa các bộ phận chức năng và các đơn vị thuộc công ty. Một giải pháp hiệu quả cho phân công, phối hợp trong quá trình thực hiện kế hoạch giữa Công ty và các đơn vị trực thuộc: cần tiến hành phân công phân cấp rõ ràng chi tiết đến từng bộ phận. Từ đó, mỗi bộ phận hiểu được nhiệm vụ của mình, xác định được hướng thực hiện và phối hợp với các bộ phận khác. Một trong những nguyên nhân dẫn đến việc thực hiện kế hoạch này không tốt là do thiếu sự liên kết, phối hợp giữa các bộ phận chức năng trong Công ty, thêm vào đó là sự ràng buộc về trách nhiệm thực hiện kế hoạch của các đơn vị trực thuộc không rõ ràng, từ đó các đơn vị sẽ không cố gắng hết sức trong việc thực hiện kế hoạch ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh chung của Công ty. Để thực hiện giải pháp này thay vì triển khai giao kế hoạch thực hiện từ trên xuống các đơn vị trực thuộc như truyền thống thì nội dung của bản kế hoạch năm của các đơn vị sẽ được thể hiện trong phục lục hợp đồng trách nhiệm kèm theo. Việc ký hợp đồng có hai mục đích: thứ nhất là thể hiện mối quan hệ tự nguyện, bình đẳng trong việc thực hiện kế hoạch, tăng cường hiệu quả trong việc phối hợp thực hiện kế hoạch, thứ hai thể hiện mối quan hệ bình đẳng trong công việc thực hiện kế hoạch giữa công ty với các đơn vị trực thuộc, thông qua hợp đồng trách nhiệm kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty vẫn được giao từ trên xuống cho các đơn vị nhưng không hoàn toàn mang tính ép buộc mà có sự bàn bạc, thống nhất giữa các đơn vị và công ty. 6. Hoàn thiện công tác đánh giá, thực hiện kế hoạch. Đánh giá việc thực hiện kế hoạch là một khâu rất quan trọng trong quy trình kế hoạch hóa doanh nghiệp, quyết định đến thành công của bản kế hoạch, nếu đánh giá không kịp thời, không khoa học sẽ không phát hiện ra những yếu kém thì bản kế hoạch rất khó thành công được. Như vậy để có thể thực hiện tốt kế hoạch SXKD của mình Công ty cần phải: - Trước hết phải hoàn thiện phương pháp lập kế hoạch: Các kế hoạch từng năm của Công ty cần được thực hiện theo trình tự các bước: phân tích môi trường, xác định nhiệm vụ mục tiêu, xây dựng chiến lược, xây dựng chương trình dự án, thiết lập các kế hoạch tác nghiệp và ngân sách, đánh giá và hiệu chỉnh các pha của chiến lược. Các kế hoạch năm phải dựa trên đánh giá kế hoạch năm trước, dự báo tình hình phát triển kinh tế xã hội của năm dự báo nói chung cũng như của Công ty nói riêng. Để soạn lập các chỉ tiêu kế hoạch phù hợp với thực tế sản xuất cũng như yêu cầu sản xuất của năm tiếp. Các chỉ tiêu kế hoạch nên được xây dựng mềm hơn với mục đích khuyến khích thực hiện. Bên cạnh công tác tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, công tác đánh giá kế hoạch cũng cần được chú trọng. Với tình hình sản xuất trong những năm tiếp theo được đánh giá là khó dự đoán thì các công tác đánh giá giữa kỳ là quan trọng để thực hiện các biện pháp điều chỉnh kế hoạch cũng như điều chỉnh sản xuất của Công ty. - Hoàn thiện quá trình lập kế hoạch: Việc lập kế hoạch không chỉ riêng ban giám đốc, phòng kế hoạch mà còn phản ánh nguyện vọng của cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Dựa trên các căn cứ kỹ thuật, báo cáo tài chính, kế hoạch các căn cứ, phòng kế hoạch sẽ trình ra một bản kế hoạch trình ban giám đốc, sau khi chỉnh sửa sẽ được đưa ra hội đồng quản trị phê duyệt kế hoạch. - Xây dựng hệ thống kế hoạch tác nghiệp: Để thực hiện những mục tiêu chung của kế hoạch sản xuất cần xây dựng các hệ thống kế hoạch tác nghiệp có liên quan. Ngoài các kế hoạch tác nghiệp chung phục vụ cho kế hoạch chiến lược như kế hoạch marketing, kế hoạch R&D, kế hoạch tài chính, kế hoạch nhân sự thì Công ty cần hoàn thiện những kế hoạch thực hiện của kế hoạch sản xuất như: kế hoạch huy động trang thiết bị, kế hoạch sửa chữa lớn tài sản cố định, kế hoạch nguyên nhiên vật liệu, kế hoạch tồn kho... Các kế hoạch phải có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, Công ty cần đưa ra những cân đối nguồn lực sản xuất, kế hoạch đầu tư xây dựng và chi tiết các loại chi phí nhằm cụ thể hóa các chỉ tiêu của kế hoạch. KẾT LUẬN Trong cơ chế thị trường hiện nay khi mà cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra ngày càng khốc liệt thì công tác thực hiện kế hoạch đóng một vai trò vô cùng quan trọng đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngay từ khi thành lập công ty đã không ngừng đầu tư vốn, các dây truyền sản xuất mới, công nghệ mới, tổ chức xắp xếp lại sản xuất, đào tạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công ty đồng thời quan tâm chú trọng đến công tác thực hiện kế hoạch. Từ đó công ty đã đạt được những kết quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Không những giúp công ty tiếp tục mở rộng quy mô sản xuất, mở rộng thị trường, thu được lợi nhuận mà còn giúp Nhà nước trong việc quản lý thị trường, bình ổn giá cả, nâng cao đời sống, tiêu dùng của nhân dân. Những thành tựu đó giúp cho công ty giữ được vai trò của một doanh nghiệp Nhà nước trong cơ chế thị trường . Nhìn chung qua các năm Công ty thực phẩm Miền Bắc đều thực hiện và hoàn thành kế hoạch đề ra, tuy nhiên chất lượng của kết quả thu được còn chưa cao, Công ty còn tồn tại những hạn chế nhất định. Điều đó làm cho Công ty ngày càng trở nên khó khăn hơn trong cơ chế thị trường cạnh tranh khốc liệt. Qua tìm hiểu thực tế các hoạt động sản xuất, kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm... tại Công ty kết hợp với những kiến thức lý luận về quy trình lập và thực hiện kế hoạch được học và nghiên cứu trong trường Đại học Tôi đã nghiên cứu và viết nên chuyên đề này. Qua chuyên đề Tôi có đi phân tích về thực trạng công tác thực hiện kế hoạch SXKD tại Công ty và mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác này. Tôi hy vọng chuyên đề này sẽ giải quyết được những khó khăn mà công ty đang gặp phải và được Công ty nghiên cứu ứng dụng trong thực tế, góp phần giúp Công ty không ngừng phát triển hơn nữa, đóng góp vào công cuộc xây dựng đất nước ngày càng văn minh giàu mạnh. MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Hình 1.1: Quy trình kế hoạch hóa PDCA 8 Hình 1.2 Các bước soạn lập kế hoạch 9 HÌnh 1.3 Mối quan hệ giữa các kế hoạch chức năng trong DN 13 Hình 1.4 Sơ đồ quy trình kế hoạch hóa sản xuất 17 Sơ đồ 1.5 Bộ máy tổ chức quản lý Công ty TPMB. 30 Bảng 2.1: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh: 33 Bảng 2.2:Biểu lưu chuyển hàng hoá có dạng sau: 39 Bảng 2.3. Cơ cấu vốn kinh doanh.............................................................................42 Bảng 2.4. Máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty TPMB. 43 Bảng 2.5. Kết quả kinh doanh một số mặt hàng chính. 45 Bảng 2.6. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo trong nước của công ty 47 thực phẩm Miền Bắc 2007-2009. 47 Bảng 2.7. Tình hình thực hiện xuất khẩu năm 2007-2009 .................................49 Bảng 2.8. Các chỉ tiêu kế hoạch hoá sản xuất kinh doanh của Công ty 49 giai đoạn 2007-2009 như sau 49 Bảng 2.9. Kế hoạch và kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu. 51 Bảng 2.10. Kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch của một số lĩnh vực SXKD của Công ty TPMB .........................................................................................................55 Biểu đồ 1. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu của Công ty giai đoạn 2007-2009. 52 Biểu đồ 2. Giá trị của doanh thu giai đoạn 2007-2009 53 Bảng 2.9. Kế hoạch và kết quả thực hiện kế hoạch của một số lĩnh vực SXKD của Công ty TPMB 55 Biểu đồ 3. Kết quả thực hiện chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng nông sản. 56

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31406.doc
Tài liệu liên quan