Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực sự đổi mới đạt được các thành tựu to lớn, đóng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Hoạt động ngân hàng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, tích cực trong huy động vốn, mở rộng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo ra những điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài - một nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế của nước ta trong những năm qua. Hệ thống ngân hàng đã phát triển với tốc độ khá cao cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế, làm giảm mức rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Hoà chung với sự đi lên của toàn ngành ngân hàng đầu tư và phát triển đã từng bước tự hoàn thiện mình đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên ngân hàng, mở rộng và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng đầu tư đặc biệt là cho vay trung và dài hạn ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công, nhiều dự án đã và đang hoạt động hiệu quả. Trong những năm qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư rất được ngân hàng chú ý và luôn tạo điều kiện để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao Tuy nhiên bên cạnh những mặt được thì hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lai châu vẫn còn một số tồn tại và khó khăn.
Do công tác thẩm định dự án đầu tư rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lai châu. Làm tốt công tác thẩm định dự án không những giảm rủi ro, tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà còn tạo ra được cơ hội đầu tư cho chủ đầu tư, tạo lợi ích cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, góp phần lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng, đưa nền kinh tế phát triển vững mạnh.
Từ thực tế đã chỉ ra trên đây cùng những tồn tại, khó khăn và vướng mắc trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu đã được đề cập trong chương II. Sau thời gian thực tế tại Ngân hàng em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu.
43 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1550 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp và kiến nghị nhăm nâng cao hiêu quả thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lai Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của dự án như thế nào.
2. Thẩm định tài chính và vai trò của thẩm định tài chính:
2.1: Vai trò của thẩm định tài chính
Thẩm định tài chính có vai trò quan trọng đối với Ngân hàng, thể hiện:
- Thông qua thẩm định tài chính Ngân hàng sẽ xác định được nhu cầu về vốn cho dự án từ đó Ngân hàng sẽ có quyết định cho vay hay không? Mức cho vay là bao nhiêu? Tránh trường hợp tính toán vốn quá cao hoặc quá thấp.
- Thông qua phân tích đánh giá tài chính dự án Ngân hàng sẽ đánh giá được tình hình tài chính của dự án từ đó xác định được cá chỉ tiêu rất quan trọng như: Khả năng thu hồi vốn, thời gian hoàn vốn và mức độ rủi ro.
- Giúp ngân hàng có kế hoạch cân đối nguồn vốn qua từng thời kỳ
2.2. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Trong những năm qua đầu tư ở nước ta phát triển mạnh mẽ. Rất nhiều dự án lớn hoạt động có hiệu quả. Công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trung và dài hạn đã có nhiều đổi mới thích ứng với vốn cơ chế mới. Bên cạnh đó chúng ta đã học hỏi nhiều kinh nghiệm thẩm định dự án của nhà đầu tư nước ngoài làm cho phương pháp định ngày càng hoàn thiện.
Tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại trong tác thẩm định tài chính dự án vay cốn trung và dài hạn, hiệu quả cho vay chưa cao, tỷ lệ nợ quả hạn còn cao, việc cho vai trung và dài hạn chiếm tỷ trọng thấp chủ yếu cho vay đối với Doanh nghiệp Nhà nước và còn nhiều tồn tại trong phương pháp thẩm định. Nhìn chung hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính đang được sử dụng hiện nay trong thẩm định dự án tại Ngân hàng là: Mức sinh lời của dự án: Khả năng hoàn trả vốn vay và độ an toàn của dự án. Thực tế hiện nay ba chỉ tiêu trên đều đã được đề cập tới tuy nhiên mức độ chưa sâu và còn nặng về hình thức.
Về mức sinh lời thì thường được xét theo chỉ tiêu lợi nhuận ròng hàng năm. Về khả năng hoàn vốn thì Ngân hàng quan tâm nhiều hơn tới mức hoàn trả vốn vay mà ít quan tâm tới việc hoàn trả vốn đầu tư. Do đó hiệu quả của hoạt động đầu tư bị xem nhẹ so với vấn đề thu hồi vốn của ngân hàng.Còn về độ an toàn Ngân hàng chỉ xét độ an toàn của món vay thông qua việc đánh giá tài sản thế chấp cầm cố, bảo lãnh...
Hiện nay việc sử dụng hai chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng NPV và suất thu hồi nội bộ IRR đang được sử dụng nhiều và có kết quả khả quan nhất.
3. Nội dung của thẩm định tài chính:
3.1. Thẩm định tài chính doanh nghiệp:
Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về mặt tài chính hiện hành với quá khứ. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp.
Đối với các ngân hàng thường quan tâm tới khả năng trả nợ của doanh nghiệp khi phân tích tài chính doanh nghiệp. Ngân hàng đặc biệt chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển đổi thành tiền nhanh từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để biết được khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. Mặt khác ngân hàng cũng thường quan tâm tới số lượng vốn của chủ sở hữu bởi vì nguồn vốn chủ sở hữu là khoản đảm bảo khi doanh nghiệp gặp rủi ro.
Phân tích tình hình tài chính của khách hàng có vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Do vậy trước khi cho vay thì một công việc hết sức quan trọng đối với Ngân hàng là đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. Để tiến hành phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, Ngân hàng thường sử dụng các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán (Bảng tổng kết tài sản)
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:
Để tiến hành phân tích thường chia theo các chỉ tiêu sau:
* Phân tích tình hình và khả năng thanh toán:
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn và ngược lại.
Để đánh giá khả năng thanh toán ta dùng chỉ tiêu sau:
Tài sản lưu động
Hệ số thanh toán ngắn hạn = ___________________ ___
(Hệ số thanh toán hiện hành) Nợ ngắn hạn
Hệ số này phản ánh mức độ đảm bảo của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn. Hệ số lớn thì khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn càng cao và ngược lại. Tuy nhiên hệ số này quá cao cũng không phải là tốt.
Hệ số thanh toán nhanh Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
__________________________________ = _____________________________________________ ( Hệ số thanh toán tức thời) Nợ ngắn hạn
Hệ số này > 0,5 là đảm bảo được khả năng thanh toán
< 0,5 doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ
Thông thường hệ số này được chấp nhận từ 0,5 đến 1,2
Hệ số khả năng Khả năng thanh toán
= _____________________________
thanh toán Nhu cầu thanh toán
Khả năng thanh toán bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, chứng khoán có giá, các khoản phải thu. Nhu cầu thanh toán là các khoản nợ quá hạn và đến hạn
Nếu hệ số này > 1 thì đơn vị có khả năng thanh toán nợ đến hạn và quá hạn. Nếu < 1 thì tình hình tài chính doanh nghiệp đang gặp khó khăn, không có khả năng thanh toán.
Hệ số quay vòng Giá vốn hàng bán
hàng tồn kho = ________________________________
Hàng tồn kho bình quân
Hệ số này cao thì việc kinh doanh được đánh giá tốt
Hệ số quay vòng = Doanh thu bán hàng
các khoản phải thu Số dư BQ các khoản phải thu
Hệ số này phản ánh tốc độ cao khoản phải thu. Hệ số này càng cao chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh. Doanh nghiệp không bị chiếm dụng vốn và ngược lại.
Tỷ suất vốn tự có trên tổng Vốn chủ sở hữu
= ______________________ x 100
tài sản (tỷ suất tự tài trợ) Tổng nguồn vốn
Tỷ lệ càng lớn thể hiện doanh nghiệp có nhiều vốn tự có tính độc lập cao và khả năng an toàn về trả nợ cao.
* Phân tích hiệu quả sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh
Hiệu quả sinhlời của hoạt động sản xuất kinh doanh là vấn đề rất được Ngân hàng quan tâm vì đây là nguồn quan trọng để trả nợ Ngân hàng. Do vậy trước khi quyết định cho vay cán bộ tín dụng phải nắm rõ nguồn trả nợ trong tương lai của khách hàng. Để đánh giá khả năng sinh lời của hoạt động sản xuất kinh doanh người ta thường phân tích so sánh các chỉ tiêu.
Tỷ suất lợi nhuận x Lợi tức sau thuế x 100
trên doanh thu Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu thuần thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng sau thuế.
Hệ số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần
Tài sản vốn bình quân
Nói chung hệ số này càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu quả. Tuy nhiên khi đánh giá hai chỉ tiêu này phải kết hợp xem xét bản chất của ngành kinh doanh và điều kiện kinh doanh.
Ngoài ra để đánh giá tài chính doanh nghiệp người ta còn dùng một số chỉ tiêu như:
Tổng vốn tự có Tổng nợ
Hệ số an toàn = ;
Tổng vốn tài sản nợ Tổng vốn tự có
Lợi nhuận ròng
Tỷ suất lợi nhuận chi phí =
Tổng chi phí
Tổng số vốn tự có tham gia đầu tư
Hệ số vốn tự có tham gia đầu tư =
Tổng số vốn đầu tư
Tổng số vốn tự có tham gia đầu tư
Hệ số vốn tự có và vốn vay đầu tư =
Tổng số vốn vay đầu tư
3.2. Thẩm định nguồn vốn đầu tư:
Để đảm bảo cho quá trình xây lắp và hoạt động của dự án đầu tư thì cần phải có các nguồn vốn tài trợ, thông thường ngoài nguồn vốn tự có của doanh nghiệp thì dự án thường sử dụng nguồn vón cho vay của Ngân hàng, vốn ngân sách cấp, vốn góp cổ phần, vốn liên doanh, vốn huy động từ các nguồn khác.
Vì vốn đầu tư phải được thực hiện theo tiến độ ghi trong dự án để đảm bảo tiến độ thực hiện các công việc chung của dự án vừa để tránh ứ đọng vốn, nên các nguồn tài trợ được xem xét không chỉ chỉ về mặt số lượng mà cả thời điểm nhận tài trợ. Thực tế hiện nay nhiều dự án đầu tư hoạt động với nhiều loại vốn khác nhau. Do đó khi thẩm định phai xem xét mức độ đảm bảo của các nguồn vốn mà doanh nghiệp huy động được ngoài vốn vay Ngân hàng. Xem các nguồn vốn trong tổng đầu tư chiếm tỷ trọng như thế nào, mức độ tin cậy ra sao để từ đó đánh giá chính xác tính hiện thực của dự án.
Sau khi xem xét cơ cấu các nguồn vốn cán bộ thẩm định phải xem xét khả năng đảm bảo nguồn vốn vay họ thường lập số hiệu vốn tự có cao hơn thực tế họ có. Do đó khi thẩm định dự án Ngân hàng phải xác định được nguồn vốn trên cơ sở phân tích các báo cáo tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp gửi lên.
Ngoài ra có thể kiểm tra độ tin cậy của nguồn vốn này qua các biên bản thanh tra kiểm toán và các thông tin khác.
Ngoài vốn tự có các dự án còn có các nguồn vốn khác như : Ngân sách cấp đối với các dự án đầu tư của doanh nghiệp Nhà nước hoặc các dự án mang tính chất chiến lược. Để thẩm tra Ngân hàng có thể dựa vào những văn bản cam kết cấp vốn dự án của các cơ quan có thẩm quyền.
Còn nếu là vốn góp cổ phần hoặc liên doanh phải có cam kết về tiến độ và số lượng vốn góp của các cổ đông hoặc các bên liên doanh và được ghi trong điều lệ xí nghiệp.
Sau đó so sánh nhu cầu với khả năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án chấp nhận được. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu cầu thì phải giảm quy mô của dự án. Khi giảm phải đảm bảo chú ý sự đồng bộ, để giảm được phải dựa trên cơ sở kỹ thuật.
Sau khi xem xét các nguồn vốn và cơ cấu của nguồn vốn này, Ngân hàng xem xét đến mặt địa điểm nữa là thời điểm tài trợ cho dự án. Được quyết định tài trợ vốn cho dự án ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn có hiệu quả. Nếu xác định đúng thời điểm cho vay làm cho dự án đảm bảo đúng tiến độ đã đề ra, tránh ứ đọng vốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay.
3.3. Thẩm định thời gian hoàn vốn của dự án.
Thời gian hoàn vốn là số năm mà doanh nghiệp còn hoạt động để tổng số lợi nhuận và khấu hao thu được đủ bù đắp số vốn đầu tư bỏ ra ban đầu.
Để xác định được thời gian hoàn vốn ta có cách sau :
- Theo cách trừ lùi dần : Lấy tổng vốn đầu tư trừ đi lợi nhuận và khấu hao theo thứ tự từ năm thứ nhất đến khi hiệu số bằng 0.
Vốn đầu tư (Vo) - (P + KH)1 - (P + KH)2 - .... (P + KH)2 = 0
Trong đó (P + KH) là lợi nhuận khấu hao của 1 năm.
Cũng theo phương pháp này nếu tính theo phương pháp động, tức là có tính tới giá trị tiền tệ theo thời gian ta có :
Trong đó :
G1 : Giá trị hoàn vốn năm thứ t.
r : Lãi suất chiết khấu.
V0 : Vốn đầu tư.
t : Năm thứ t.
Hoặc có thể xác định thời gian hoàn vốn bằng cách :
T =
Vốn đầu tư
Lợi nhận + khấu hao bình quân năm
Lợi nhuận và khấu hao bình quân năm được xác định trên cơ sở lợi nhuận và khấu hao các năm.
- Hoặc cũng có thể tính thời gian hoàn vồn bằng cách lập bảng.
Mỗi phương pháp thường có giá trị khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng dự án để xác định thời gian hoàn vốn. Trên thực tế khi đánh giá chỉ tiêunày người ta thường so sánh với các dự án đang hoạt động có hiệu quả và kinh nghiệm của người thẩm định.
3.4. Thẩm định về khả năng sinh lời của dự án :
Khả năng sinh lời của dự án là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả kinh tế của dự án. Chỉ tiêu này rất quan trọng đối với chủ đầu tư và Ngân hàng. Qua chỉ tiêu này chủ đầu tư sẽ biết được lợi ích thu được từ dự án là bao nhiêu. Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của chủ đầu tư cho nên tính sinh lời của dự án để biết được hiệu quả của dự án như thế nào, lợi nhuận hàng năm là bao nhiêu, mức độ sử dụng vốn ra sao từ đó quyết định đúng đắn trong cho vay.
Để xác định được khả năng sinh lời của dự án cần dùng hai chỉ tiêu là giá trị hiện tại ròng NPV và tỷ suất thu hồi nội bộ IRR.
Việc xác định NPV trong các dự án đầu tư có ý nghĩa kinh tế rất lớn, nó giúp thẩm định hiệu quả kinh doanh đích thực của dự án vì trong điều kiện môi trường đầu tư có lạm phát, đồng tiền mất giá, số tiền thu được so với vốn đầu tư là lớn hơn (có lợi) nhưng thực tế có thể là vì giá trị thực đã giảm.
Nếu NPV > 0 dự án khả thi - có lãi
NPV < 0 dự án không khả thi - không có lãi mà lỗ
NPV = 0 dự án chỉ hoà vốn
Tỷ suất doanh lợi nội bộ IRR là tỷ suất (lãi suất) phải tìm sao cho với mức lãi suất đó làm cho tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Hay nói cách khác IRR là lãi suất mà tại đó NPV = 0
Dự án được lựa chọn để đầu tư phải có IRR lớn hơn hoặc bằng với lãi suất vay vốn thông thường. Còn IRR nhỏ hơn lãi suất vay vốn thì chứng tỏ đầu tư sẽ bị lỗ.
3.5. Thẩm định về hiệu quả sử dụng vốn đầu tư:
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của dự án ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
Lãi ròng
- Vòng quay vốn lưu động =
Vốn riêng
Lợi nhuận ròng
- Tỷ suất lợi nhuận của vốn riêng =
Vốn tự có
Lợi nhuận ròng
- Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư =
Tổng vốn đầu tư
Lợi nhuận ròng
- Doanh lợi trong một đồng doanh thu =
Doanh thu thuần
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời cũng như hiệu quả sử dụng vốn của dự án đầu tư. Cần lưu ý rằng tiêu chuẩn chấp nhận dự án đầu tư phụ thuộc vào điều kiện không gian, thời gian cụ thể và có thể thay đổi khi không gian và thời gian phân tích thay đổi. Ngân hàng cũng phải dựa vào từng loại dự án, từng điều kiện cụ thể để thẩm định chính xác các chỉ tiêu này.
Chương II
Thực trạng công tác thẩm định dự án tín dụng đầu tư
tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển lai châu
I. Khái quát tình hình hoạt động của NHĐT&PT tỉnh lai châu
1. Sự hình thành và phát triển:
Chi nhánh NHĐT & PT tỉnh Lai Châu là một chi nhánh tỉnh miền núi, có quy mô hoạt động nhỏ, trực thuộc NHĐT&PT Việt Nam. Được tái thành lập lại ngày 26/11/1990 theo QĐ số 105/NH-QĐ của Thống đốc NHNN Việt Nam, có trụ sở tại đường 7/5 phường Mường Thanh - thị xã Điện Biên Phủ - tỉnh Lai Châu.
Với tình hình thực tế của một tỉnh miền núi có tổng diện tích tự nhiên 16.919 km2, bình quân 34 người/Km2, có đường biên giới giáp Trung Quốc và Lào với tổng chiều dài 670 km2. Nhiều vùng dân tộc khác nhau do đó trình độ dân trí của tỉnh rất thấp. Thu ngân sách hàng năm chỉ đạt khoảng 20% còn 80% do ngân sách TN trợ cấp.
Toàn tỉnh có 51 doanh nghiệp thì chỉ có 18 doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả chiếm 35% số còn lại là làm ăn cầm chừng và kém hiệu quả.
Từ khi thành lập cho đến cuối năm 1994 hệ thống NHĐT&PT Việt Nam nói chung và chi nhánh NHĐT&PT Lai Châu nói riêng hoạt động chưa mang đầy đủ tính chất của một Ngân hàng thương mại, mà chủ yếu làm nhiệm vụ quản lý cấp phát vốn Ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng ưu đãi trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Ngày 27/03/1993 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ra quyết định số 69/QĐ-NH 5 về việc thành lập NHĐT&PT Việt Nam chuyển hướng hoạt động theo mô hình Ngân hàng thương mại. Do đó đầu năm 1995 Ngân hàng ĐT&PT bắt đầu chuyển sang hoạt động kinh doanh theo mô hình Ngân hangf thương mại. Do đó không thể tránh khỏi những khó khăn ban đầu khi mới chuyển đổi cơ chế đó là:
Đóng trên địa bàn còn có Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng phục vụ người nghèo, đối thủ cạnh tranh trong lĩnh vực tín dụng ngoài 2 ngân hàng còn có quĩ hỗ trợ đầu tư Quốc gia, quĩ hỗ trợ giải quyết việc làm, quĩ cho vay xoá đói giảm nghèo.
Trong lĩnh vực huy động vốn ngoài ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ngân hàng phục vụ người nghèo còn có thêm tiết kiệm bưu điện. Kho bạc Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp với lợi thế sông khắp đến tất cả 10 huyện thị trong tỉnh, với 10 Ngân hàng cấp 3 và 6 Ngân hàng cấp 4, riêng tại thị xã Điện Biên Phủ đã có 2 ngân hàng cấp 3 và 4 ngân hàng cấp 4, có đội ngũ cán bộ dày dạn kinh nghiệm trong kinh doanh.
Song đứng trước những khó khăn trên, chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Lai Châu đã xác định cho mình hướng đi đúng trên cơ sở định hướng phát triển kinh tế của tỉnh và định hướng chiến lược của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Một mặt chi nhánh cũng có lợi thế là:
- Đa số các doanh nghiệp có quan hệ với Ngân hàng ĐT&PT, đặc biệt 100% doanh nghiệp thuộc ngành giao thông mà các đơn vị này chi nhánh đều cho vay khép kín.
- Đội ngũ cán bộ tiên tiến, thái độ đúng mực trong cách giao dịch văn minh lịch sự, giải quyết công việc kịp thời.
- Huy động các nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế của các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức tín dụng, các Doanh nghiệp và dân cư phát hành các loại trái phiếu, kỳ phiếu bằng VNĐ, ngoại tệ.
- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn cho tất cả các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn.
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác như: Cho vay ký quỹ, mở thư tín dụng, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ chuyển tiền nhanh qua mạng vi tính...
Ngân hàng ĐT&PT Lai Châu hoạt động tín dụng chủ yếu và hiệu quả nhất trong lĩnh vực đầu tư XDCB, mặt lĩnh vực mà Ngân hàng đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm nhất và dịch vụ ngân hàng.
Để hoàn thành các nhiệm vụ được giao, bộ máy tổ chức của ngân hàng bao gồm:
- Ban giám đốc
- Các phòng chức năng
- 1 phòng giao dịch nằm tại huyện
- 1 hội đồng tư vấn tín dụng
Sơ đồ mô hình tổ chức
Giám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng KD
Phòng
Kiểm soát
Phòng tài chính
Phòng GD huyện
Phòng Kế toán
Phòng NVQLKD
2. Khái quát sơ bộ tình hình hoạt động kinh doanh của NHĐT&PT Lai Châu trong thời gian qua:
- Từ năm 1995 trở về trước nguồnvốn hoạt động ngân hàng chủ yếu từ ngân sách Nhà nước, ngân hàng đã góp phần quan trọng trong việc cấp vốn ngân sách và quản lý có hiệu quả nguồn vốn đó.
Ngay từ khi chuyển sang mô hình mới NHĐT&PT Lai Châu luôn tăng trưởng trong công tác huy động vốn cũng như cho vay đầu tư và phát triển. Ngân hàng đã đóng góp đáng kể trong phát triển kinh tế xã hội tỉnh nhà nhất là công tác xây dựng cơ sở hạ tầng cho việc chuyển tỉnh của Lai Châu, qua đó góp phần tăng trưởng sản phẩm XH, giải quyết được nhiều việc làm cho người lao động.
- Sơ bộ tình hình hoạt động của Ngân hàng như sau:
- Từ khi chuyển sang hoạt động đa năng tổng hợp theo mô hình ngân hàng thương mại, quán triệt chủ trương đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước NHĐT&PT Lai Châu đã từng bước thực hiện tốt nhiệm vụ, đáp ứng nhu cầu vốn cho ĐT và PT, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá Đất nước nói chung và tỉnh Lai Châu nói riêng. Phương châm hoạt động của chi nhánh được xác định là "hiệu quả, an toàn trong tăng trưởng" đáng ứng ngày càng tốt hơn mọi nhu cầu của khách hàng và vị trí sự tồn tại và phát triển của XH. Để giữ vững vị thế của NHĐT&PT.
2.1. Về công tác huy động vốn:
Qua bảng thống kê ta thấy rõ nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng đáng kể, năm 1998 tăng so với năm 1997 là 20.930 tăng 31%, 31 tháng 12 năm 1999 mức huy động vốn lên đến 114.427 tăng so với năm 1998 là 27.610
Bảng 1 :
Tình hình huy động vốn của NHĐT &PT Lai Châu qua 3 năm
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
31/12/1997
31/12/1998
31/12/1999
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1. Mức vốn huy động
79.897
106.696
33,5
134.634
26
- Tiền gửi các TCKT
21.063
27.296
29,5
28.481
4
- Tiền gửi các TCTD
-
- Tiền gửi tiết kiệm
46.834
59.521
27
85.842
44
- Vay NHĐT &PTTW
12.000
19.879
65
20.671
4
* Vay ổn định
- Ngắn hạn
9.879
7.671
-22
- Trung hạn
- Dài hạn
12.000
10.000
13.000
30
+ Tài trợ UTĐT
- Vay khác
- Vay khác
(Nguồn số liệu lấy từ báo cáo tổng kết của Chi nhánh qua các năm)
Đặc biệt tiền gửi trong dân cư tăng mạnh năm 1997 tiền gửi dân cư là 46.834 triệu, năm 1998 là 59.527 tăng 12.687/27%, năm 1999 là 85.947 tăng so với năm 1998 là 26.321 tăng 44%, chiếm 75% so với tổng mức vốn huy động. Điều đó chứng tỏ ngân hàng có chính sách kinh doanh hợp lý, thu hút được khách hàng gửi tiền tăng được mức vốn lên, số lượng khách hàng là dân cư thường xuyên tăng lên.
Có được nguồn vốn lớn nói trên NHĐT&PT Lai Châu đã luôn tích cực chủ động tìm mọi biện pháp, mọi hình thức để huy động mọi nguồn vốn tại chỗ, chủ yếu là tiền gửi ở tầng lớp dân cư để dần dần tạo được mặt bằng vốn luân chuyển vững chắc ổn định. Việc thu hồi nợ để có nguồn vốn cho vay cũng được chú trọng thường xuyên doanh số thu nợ năm 1999 là 123.212 triệu đồng tăng 36,8 % so với năm 1998.
2.2. Công tác cho vay:
2.2.1. Cho vay ngắn hạn :
Chi nhánh đã tự lo nguồn vốn để cho vay ngắn hạn đa dạng hoá tín dụng với kết quả :
Bảng 2 :
Tình hình cho vay ngắn hạn qua các năm của NHĐT & PT Lai Châu
Đơn vị : Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Đến 31/8/2000
Doanh số cho vay
86.900
96.918
113.984
87.266
Trong đó :
DNNN
63.374
79.440
81.334
64.484
DN ngoài QD
14.135
11.350
17.961
13.662
TN cá thể
9.410
6.127
14.689
9.120
Doanh số thu nợ
88.544
99.134
111.016
80.376
Trong đó :
DNNN
64.718
79.295
81.720
60.273
DN ngoài QD
14.045
11.960
16.808
10.699
TN cá thể
9.700
7.879
12.488
9.404
- Dư nợ
50.136
48.031
51.000
57.889
Trong đó :
DNNN
40.566
40.136
39.772
43.983
DN ngoài QD
5.762
5.620
6.773
9.736
TN cá thể
3.800
2.275
4.455
4.170
- Nợ quá hạn
1.288
995
2.535
1.355
Với số liệu tổng hợp nêu trên ta có thể tổng quát đánh giá tốc độ tăng trưởng trong cho vay ngày càng đạt khá bình quân năm sau cao hơn năm trước, doanh số cho vay hàng năm từ 15 - 17%. Dư nợ năm 1998 tuy có giảm song do nhiều nguyên nhân khách quan như đến 31/12/1998 một số đơn vị xây lắp được thanh toán khối lượng hoàn thành của các năm trước đã tập trung trả nợ Ngân hàng, tỷ lệ nợ quá hạn tuy còn cao song với số liệu tổng quát trên cho thấy chi nhánh đã dùng nhiều biện pháp để thu hồi nợ quá hạn nhằm làm lành mạnh hoá dư nợ tín dụng. Tổng số nợ quá hạn nêu trên nguyên nhân chủ yếu là do một số đơn vị thi công các công trình đã có khối lượng nghiệm thu nhưng đến nay vẫn chưa được ghi kế hoạch và thanh toán vốn.
2.2.2. Cho vay trung hạn :
Bảng 3 :
Tình hình cho vay trung, dài hạn qua các năm
của NHĐT & PT Lai Châu
Đơn vị : Triệu đồng
Các chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
Đến 31/8/2000
Doanh số cho vay
8.402
7.891
14.948
9.031
Trong đó :
DNNN
385
2.984
200
462
DN ngoài QD
2.744
900
TN cá thể
8.017
4.907
12.040
7.669
- Doanh số thu nợ
11.825
8.171
10.381
10.393
Trong đó :
DNNN
675
948
360
533
DN ngoài QD
266
423
1.523
966
TN cá thể
11.042
6.800
8.498
8.844
- Tổng dư nợ
8.842
8.161
12.764
11.218
Trong đó :
DNNN
1.073
3.110
2.952
2.696
DN ngoài QD
1.241
869
2.089
2.024
TN cá thể
6.478
4.182
7.723
6.498
- Nợ quá hạn
1.317
889
1.017
829
Trong cho vay trung hạn ở chi nhánh NHĐT & PT Lai Châu chủ yếu tập trung cho vay ở các thành phàn kinh tế ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể là chủ yếu. Mà đặc biệt là cho vay xây dựng nhà ở đối với CBCNV trong khu vực thị xã. Đây cũng là một hình thức cho vay mới ở chi nhánh Lai Châu. Qua thực tiễn cho vay đã đúc rút ra được kinh nghiệm đáng kể trong việc định giá tài sản thế chấp, mức cho vay và thời hạn thu nợ... Công tác cho vay xây dựng nhà ở thực sự đã góp một phần đáng kể vào việc giải quyết khó khăn về nhà ở của cán bộ CNV và nhân dân trong khu vực thị xã Điện Biên Phủ trong giai đoạn di chuyển tỉnh lỵ.
Thường xuyên coi trọng tập trung vốn đầu tư cho các dự án đối với các xí nghiệp quốc doanh. Song trong lĩnh vực này ở chi nhánh Lai Châu thực sự gặp nhiều khó khăn như địa bàn hoạt động hẹp, những dự án có tính khả thi thiếu, các dự án thường nhỏ lẻ, mà chủ yếu tập trung vào các thiết bị thi công, vận tải, chế biến bỗ, kinh doanh dược liệu... Song tuy ít dự án, số vốn nhỏ nhưng nó đã góp phần phát triển kinh tế địa phương.
Nếu so sánh và đánh giá về cơ cấu nguồn vốn tính đến 30/8/2000 thì tỷ lệ cơ cấu dư nợ này chiếm khoảng 15%. Dư nợ tín dụng vốn lưu động chiếm 60%, số còn lại là dư nợ cho vay dài hạn (dư nợ cho vay theo kế hoạch Nhà nước trước đây còn lại).
* Tổng quát
- Về thị phần:
- Nguồn vốn:
+ Năm 1997 chỉ chiếm 35% Toàn ngành NH LC
+ Năm 1998 37% "
+ Năm 1999 42% "
- Dư nợ tín dụng
+ Năm 1997 chiếm - 37%
+Năm 1998 37%
+ Năm 1999 13%
+ 30/9/2000 46%
Với kết quả như đã nêu trên thì công tác huy động vốn nó đóng góp một phần đáng kể mà cũng có thể nói rằng nó đóng một vai trò then chốt trong hoạt động ngân hàng. Huy động các năm sau cao hơn năm trước, nhờ có sự chỉ đạo sát sao của NHĐT&PTNT chi nhánh đã giữ vững được nguồn vốn đã có và hàng năm đều tăng trưởng thêm, chi nhánh đã sử dụng nhiều hình thức huy động vốn với nhiều biện pháp, áp dụng linh hoạt hợp lý mức lãi suất từng thời kỳ phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương với hoạt động kinh doanh của mình để kinh doanh có hiệu quả. Đến nay chi nhánh đã chủ động cân đối được nguồn vốn tại chỗ để cho vay ngắn hạn và trung hạn trên địa bàn.
Qua các bảng số liệu trên cho thấy hoạt động cho vay ở chi nhánh NHĐT & PT Lai Châu ngày một khởi sắc, hoạt động năm sau cao hơn năm trước, tín dụng ngày một lành mạnh hơn, có hiệu quả hơn, lợi nhuận hàng năm đều đạt và vượt kế hoạch Trung ương giao.
II. Công tác thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại ngân hàng đầu tư và phát triển lai châu.
1. Thực tế hoạt động của thẩm định dự án tại Ngân hàng ĐT & PT Lai Châu
Đối với công tác này chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Lai Châu thường xuyên coi trọng, luôn bố trí cán bộ có trình độ để giúp các DN xây dựng các dự án đầu tư có hiệu quả. Mặc dù cơ cấu đư nợ trong lĩnh vực này chỉ chiếm (30/8/2000) 14 % trong tổng dư nợ thực tế là quá thấp song nó do nhiều yếu tố và các nguyên nhân khách quan như:
- Địa bàn hoạt động của chi nhánh hẹp, chỉ có ở địa bàn thị xã Điện Biên Phủ và Phong Thổ.
- Các dự án nhỏ, lẻ chỉ duy nhất có một dự án cho vay dây chuyền sản xuất gạch Tuynel là có tổng vốn đầu tư lớn trên một tỷ đồng, các dự án còn lại chỉ vài trăm triệu đến 1 tỷ đồng.
- Vốn thiếu nhưng thiếu dự án có tính khả thi cao.
- Đầu tư chủ yếu là các thiết bị thi công
- Hoạt động ở mộttỉnh miền núi có nền kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp song chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Lai Châu không ngừng đúc rút những kinh nghiệm từ công tác thực tiễn nên qua các năm đã đạt được kết quả như sau:
Bảng 4 :
Doanh số cho vay đầu tư dự án của NHĐT & PT Lai Châu qua các năm
Đơn vị : Triệu đồng
Năm 1997
Năm 1998
Năm 1999
30/9 Năm 2000
- Doanh số cho vay
2.450
3.381
4.393
1.124
Doanh số thu nợ
2.655
2.726
2.423
3.014
Số dự án cho vay
4
7
6
2
Tổng dư nợ
10.355
11.012
12.982
10.940
(Số liệu lấy từ báo cáo tổng kết kinh doanh của chi nhánh)
Mặc dù nguồn vốn này đến nay không được ngân sách chuyển vốn để cho vay mà chi nhánh chủ động tự huy động để cho vay và thu nợ để tái đầu tư. Trong tổng số hiện nay đến 30/8/2000 còn lại 14 dự án còn dư nợ thì hầu hết các dự án đều phát huy hậu quả tốt chỉ duy nhất có một dự án đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất gỗ Pơ Mu xuất khẩu là không phát huy hậu quả. Nguyên nhân chủ yếu là do: khi dây chuyền thiết bị chính thức đưa vào sản xuất thì chính phủ có lệnh đóng cửa rừng, cấm các doanh nghiệp khai thác gỗ Pơ mu đã chế biến xuất khẩu. Đây cũng là nguyên nhân chính trong khi thẩm định cho vay. Bộc lộ rõ điểm yếu của chi nhánh là thẩm định và nắm bắt cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước còn nhiều hạn chế. Tuy vậy đây cũng chỉ là số ít còn đại bộ phận là các dự án đều phát huy hiệu quả tốt, và có thể đánh giá là bằng cơ chế tín dụng đã cho phép sử dụng tổng hợp mọi nguồn vốn nhằm mục đích đưa nhanh công trình vào sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hoá đón kịp thời của cơ chế thị trường tiêu thụ, thực tế qua các năm ở chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Lai Châu đã góp phần tăng sản lượng hàng năm lên hàng tỷ đồng, góp phần tăng thu cho ngân sách địa phương hàng trăm triệu đồng/năm.
Trước đây có những công trình trong cơ chế bao cấp, kỹ thuật lạc hậu,phát huy hiệu quả kém, nay nhờ có đầu tư tín dụng có những công trình, dự án chỉ cần bỏ thêm vài trăm triệu đồng tiền vốn là có thể thêm được một thiết bị mới, một bộ giàn giáo hoặc một dây chuyền trộn bê tông...là có thể giải quyết đồng bộ cho sản xuất, có đủ việc làm cho người lao động và đã thực sự vực được sản xuất đi lên. Các công trình phát huy hiệu quả kinh tế như thiết bị thi công của công ty xây dựng Điện Biên, Công ty XD số II, Công ty than...đã hoàn trả nợ vốn vay ngân hàng (Thanh lý hợp đồng) trước hạn từ 6 đến 12 tháng.
Trong những năm qua chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Lai Châu đã đầu tư tập trung không dàn trải, đáp ứng kịp thời tiến độ để phục vụ cho sản xuất vốn cho vay trong các năm đã thực sự tập trung vào những dự án có trọng điểm, phục vụ cho sản xuất kinh doanh và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của tỉnh như nhà máy gạch Tuynen... vốn vay phát ra đều phát huy hiệu quả không bị ứ đọng, lãng phí, giảm được những chi phí dở dương trong XDCB.
Tóm lại hoạt động ở chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Lai Châu đã phát huy truyền thống là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển, góp phần thực hiện công nghiệp hoá, góp phần tăng trưởng kinh tế và kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, tín nhiệm ngày càng cao mà hoạt động tín dụng là hoạt động chính, chủ yếu mang lại thu nhập cho ngân hàng nó góp phần quan trọng đối với kết quả kinh doanh của chi nhánh.
Song qua khảo sát với tình hình thực tế hiện nay của các Doanh nghiệp thì có thể nói: Vốn tín dụng ngân hàng đã góp phần đáng kể vào quá trình SXKD của doanh nghiệp.
2. Một dự án cụ thể làm ví dụ:
- Tên dự án: Nhà máy gạch Tuynel Điện Biên
- Đơn vị vay vốn: Công ty vật liệu II
- Cơ quan chủ quản: Sở xây dựng tỉnh Lai Châu
- Hồ sơ Công ty và dự án thiết kế của nhà máy gạch Tuy nel bao gồm:
I. Hồ sơ pháp lý doanh nghiệp
1. Quyết định thành lập Công ty vật liệu số II
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
3. Quyết định bổ nhiệm giám đốc Công ty
4. Quyết định trưởng phòng tài vụ
II. Hồ sơ pháp lý dự án:
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án đầu tư "Nhà máy gạch Tuy nel)
2. Quyết định phê duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án của UBND tỉnh Lai Châu.
3. Quyết định phê duyệt tổng dự toán của UBND tỉnh Lai Châu
4. Hợp đồng mua bán máy móc thiết bị giữa Công ty vật liệu số II và xí nghiệp gạch Thạch bàn.
5. Bản giải trình giá thành sản phẩm của Công ty vật liệu số II
6. Biên bản thống nhất số liệu giữa chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Lai châu với Công ty vật liệu số II.
7. Giải trình tóm tắt về doanh nghiệp và dự án vay vốn của Công ty vật liệu số 8. Báo cáo quyết toán năm 1997 - 1998 và phê duyệt.
9. Đơn xin vay vốn của Công ty vật liệu số II
10. Báo cáo điều tra của cán bộ tín dụng chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu.
* Sau khi thẩm định có kết quả như sau:
I. Về doanh nghiệp:
1. Hồ sơ pháp lý:
- Công ty vật liệu số II là doanh nghiệp Nhà nước hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc Sở xây dựng tỉnh Lai Châu có đủ các giấy tờ hợp pháp hợp lệ.
+ Quyết định thành lập Công ty vật liệu số II số 25/SĐ - UB ngày 31 tháng 3 năm 1993 của UBND tỉnh .
+ Đăng ký kinh doanh số: 010903
+ Quyết định bổ nhiệm Giám đốc số: 275/QĐ-TCUB ngày 26/12/1989
+ Quyết định bổ nhiệm kế toán trưởng số: 116/QĐ-XD-CN ngày 30/12/1993.
- Công ty vật liệu số II là một trong các doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực sản xuất vật liệu như: (Gạch, ngói, gạch lá nem) cho tỉnh Lai Châu.
2. Tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh qua các năm gần đây:
a) Tình hình tài chính:
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
Quý 1/1999
1. Vốn cố định
1.181
1.818
1.818
2. Vốn lưu động
559
559
559
3. Vòng quay vốn lưu động
2,7
3,2
3,8
4. Tài sản cố định
10.298
10.298
10.298
- Ngân sách
1.660
1.660
1.660
-Tự bổ sung
158
158
158
- Vốn vay
8.480
8.480
8.480
5 Hao mòn TSCĐ
1.832
2.565
3.298
6. Giá trị còn lại TSCĐ
8.466
7.733
7.000
7. Tỷ lệ khấu hao
7%
7%
7%
8. Thực trích KH
733
733
733
9. Được để lại KH
0
0
0
10. Nợ phải thu
514
625
713
11. Nợ phải trả
7.780
7.071
6.802
b) Tình hình thực hiện nghĩa vụ ngân sáh Nhà nước:
Chỉ tiêu
1997
1998
Quý I/1999
1 - Thuế doanh thu
69
72
138
2. Thuế lợi tức
10
15
11
3. Thuế tài nguyên
13
15
17
4. Thuế sử dụng vốn
5. Thuế khác
c) Tình hình sản xuất kinh doanh và tiêu thụ của Công ty:
Chỉ tiêu
Năm 1997
Năm 1998
QI/ 1999
1. Doanh thu
2.296
2.700
2. Tổng chi phí
2.173
2.408
2.502
3. Thuế doanh thu
82
2.262
155
4. Lợi tức trước thuế
41
87
43
5. thuế lợi tức
10
59
11
6. Lợi tức sau thuế
31
15
32
7. Giá trị sản phẩm tồn đầu năm
2,7
45
3,9
8. Giá trị SPSX trong năm
9
3,5
9
9. Giá trị SP tiêu thụ trong năm
8,2
9
9,3
10. giá trị SP tồn cuối năm
3,5
3,9
3,6
* Khối lượng: Hạng mục đầu tư chủ yếu
A) Xây lắp:
Nhà chứa đất và đặt máy cấp liệu thùng
Phân xưởng tạo hình.
Nhà bao che lò nung + lò sấy.
Nhà kính phơi gạch mộc.
Kho than.
Đường giao thông nội bộ, cấp thoát nước.
Khu hành chính : Sử dụng khu nhà làm việc hiện có.
Bãi thành phẩm.
Lò Tuynel.
b. Thiết bị :
Đầu tư các thiết bị đảm bảo đồng bộ theo dây dẫn công nghệ do Sở Xây dựng, Công ty Vật liệu số II và Xí nghiệp gạch Thạch Bàn lựa chọn.
- Máy trộn.
- Máy ép cán tạo viên.
- Dây truyền phơi sấy.
* Nhận xét :
- Sản xuất của Công ty có phát triển, sản phẩm tiêu thụ tốt.
- Công ty ổn định về mặt tài chính, sản xuất kinh doanh luôn có lãi.
- Có khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả chủ yếu là các khoản nợ vay có khả năng tài chính lành mạnh.
II. Về dự án :
1. Về dự án hồ sơ pháp lý dự án :
- Dự án có đầy đủ các hồ sơ về luận chứng kinh tế kỹ thuật, phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật và tổng dự án của cấp có thẩm quyền theo đúng quy định của NĐ 42/CP, bản tính toán hiệu quả kinh doanh, báo cáo điều tra cho vay, bản tính toán giá thành sản phẩm.
2. Về hiệu quả đầu tư dự án :
Tên dự án đầu tư : Xây dựng nhà máy gạch Tuynel.
Địa điểm xây dựng dự án : Mặt bằng Công ty vật liệu số II.
Chủ đầu tư : Công ty vật liệu số II.
Hình thức đầu tư : Đầu tư mới, trang bị đồng bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel.
Công suất dự án : 15 triệu viên/năm.
Vốn và nguồn vốn đầu tư.
* Tồng số vốn đầu tư được duyệt : 9.374 triệu đồng.
Trong đó :
- Thiết bị 6.061 triệu đồng.
- Xây lắp : 2.659 triệu đồng.
* Nguồn vốn đầu tư :
+ Nguồn vốn vay tín dụng đầu tư theo kế hoạch Nhà nước năm 1999 là 9.216 triệu đồng.
+ Nguồn vốn tự bổ sung của Công ty tham gia dự án : 158 triệu đồng. Ngoài nguồn vốn tự có tham gia vào dự án, Công ty còn chuyển một số máy móc thiết bị đang sẵn có vào dây chuyền sản xuất.
h. Thị trường tiêu thụ : Cung cấp gạch xây dựng cho toàn bộ các công trình xây dựng của tỉnh Lai Châu.
i. Hiệu quả kinh tế của dự án :
Tổng doanh thu 1 năm : 4.690.000.000đ
Tổng chi phí một năm : 3.974.500.000đ
Lợi nhuận trước thuế : 715.600.000đ
Lợi nhuận sau thuế (5% thuế doanh thu) : 679.820.000đ
Nộp thuế lợi tức : 203.946.000đ
Lợi nhuận để lại doanh nghiệp : 475.871.000đ
Nguồn trả nợ hàng năm tính trung bình : 1.313.422.000đ
Từ nguồn khấu hao cơ bản : 980.310.000đ
Từ 70% lợi nhuận để lại Công ty : 333.112.000đ
Thời gian thu hồi vốn đầu tư :
(9.216.480.000đ / 1.313.726.000đ) = 7 năm = 84 tháng.
Thời gian vay vốn = 90 tháng, bắt đầu vay từ tháng 7/1999.
Thời gian trả nợ = 84 tháng, bắt đầu từ tháng 1/2000.
Mức trả nợ 1 tháng = 110.000.000đ.
III. Kết luận và kiến nghị:
Các hồ sơ liên quan đến nhập thiết bị theo quy định trong Nghị dịnh 42/CP, Công ty tiếp tục hoàn thiện gửi cho Ngân hàng.
Nguồn vốn đầu tư đảm bảo đủ.
Dự án xây dựng và sản xuất gạch Tuynel đầu tư vào sản phẩm có tính đặc biệt theo hồ sơ của dự án hiện nay mới chỉ có 1 đơnv ị sản xuất tại tỉnh. Thị trường của sản phẩm là có, khả năng tiêu thụ đảm bảo.
Hiệu quả dự án đạt yêu cầu, năng lực tài chính Công ty có khả năng đảm bảo được kế hoạch trả nợ vay Ngân hàng.
Dự án đầu tư cho nhà máy gạch Tuynel thuộc Công ty vật liệu số II thị xã Điện Biên là hết sức cần thiết và có hiệu quả kinh tế, doanh nghiệp hoàn toàn có đủ điều kiện và đủ tin cậy để Ngân hàng cho vay.
Đề nghị NHĐT & PT Lai Châu phê duyệt cho vay dự án này.
III. Những kết quả đạt được và những khó khăn vướng mắc trong quá trình thẩm định dự án đầu tư tại NHĐT & PT Lai Châu.
1. Những mặt đạt được:
Kể từ khi NHĐT & PT Việt Nam chuyển sang hoạt động theo mô hình NHTM thì NHĐT & PT Lai Châu đã từng bước hoàn thiện mô hình tổ chức và các nghiệp vụ ngày càng phong phú hơn. Ngoài cho vay theo kế hoạch Nhà nước ngân hàng còn cho vay đầu tư bằng nguồn vốn huy động riêng của mình. Hoạt động kinh doanh ngày càng đi vào sử dụng và tăng trưởng. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày càng hoàn thiện và đã đạt được một số mặt nhất định.
Thứ nhất: Công tác thẩm định từ chỗ còn ít kinh nghiệm tiến đến vận dụng những phương pháp mang tính khoa học với cách nhìn toàn diện hơn, kỹ thuật thẩm định dần dần được hoàn chỉnh. Phương pháp tính toán ngày càng mang tính khoa học. Các chỉ tiêu NPV, IRR điểm hoà vốn đã được đưa vào tính toán và được coi là tiêu thức quan trọng để quyết định đầu tư.
Thứ hai: Phòng thẩm định cũng đã tích cực tập trung thu thập các thông tin qua quá trình thẩm định từ các tài liệu phân tích thị trường, sách báo tạp chí trong và ngoài ngành, các bộ luật, văn bản luật có liên quan.
Thứ ba: Công tác thẩm định cho vay trung và dài hạn qua các dự án đã kịp thời phục vụ cho chiến lược kinh doanh của Ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu nói riêng và ngân hàng đầu tư & Phát triển Việt Nam nói chung, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Giúp các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả phù hợp với định hướng phát triển kinh tế của tỉnh.
2. Những khó khăn và tồn tại trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
Một là: Thông tin thiếu hoặc sai lệch trong quá trình thẩm định
Như phần trên đã nói cán bộ thẩm định khi thẩm định dự án đầu tư chủ yếu dựa trên nguồn thông tin từ phía khách hàng. Có một số hồ sơ dự án của chủ đầu tư gửi đến ngân hàng được lập không chính xác và không đúng thực chất. Bên cạnh các số liệu về tình hình tài chính của doanh nghiệp thiếu chính xác thì các số liệu trong các bản báo cáo khả thi hoặc dự án đầu tư cũng ở tình trạng như vậy. Trong đó các số liệu về khả năng tiêu thụ sản phẩm, vấn đề thu nhập chi phí thường ước tính chưa mang tính khoa học cao. Từ đó dẫn đến việc tính toán các chỉ tiêu NPV, IRR chưa chuẩn xác. Thông tin tổng hợp các phía ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam về tình hình xu hướng phát triển các ngành kinh tế trong cùng thời kỳ còn ít, chưa kịp thời nên chi nhánh thiếu thông tin trong việc thẩm định.
Hai là: Nguyên nhân từ khâu đào tạo đội ngũ cán bộ thẩm định.
Trong thời gian gần đây ngân hàng Nhà nước TW, ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam và một số tổ chức quốc tế đã tổ chức nhiều lớp đào tạo về thẩm định dự án nhưng chưa rộng khắp đến các chi nhánh, bên cạnh đó việc đào tạo cho cán bộ thẩm định của chi nhánh chưa được thường xuyên. Mặt khác do mới thành lập được sắp xếp cho các cán bộ cho phòng mới được ổn định, do đó một số cán bộ mới còn ít kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án nên công tác thẩm định dự án của ngân hàng ít nhiều cũng bị ảnh hưởng.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: Khả năng cung câp về công nghệ thiết bị cho các ngành doanh nghiệp nước ta của thị trường thế giới hiện nay rất phong phú dồi dào và nhánh chóng. Có nhiều loại máy móc mới và hiện đại do đó khi thẩm định rất khó đánh giá khả năng sử dụng, vận hành công nghệ, đội ngũ chuyên gia công nhân vận hành của doanh nghiệp hoặc do chính sách của Nhà nước thay đổi...
Ba là : Là một tỉnh miền núi, trình độ dân trí còn thấp, cơ sở vật chất kỹ thuật nghèo, lạch hậu, thậm chí lũ lụt liên tiếp xảy ra. Kinh tế của tỉnh chập phát triển, tốc độ chuyển dịch cơ cầu kinh tế diễn ra quá chậm, cả tỉnh không có một cơ sở kinh doanh nào của Trung ương đóng trên địa bàn địa phương. Thu ngân sách địa phương hàng năm không đạt 50 tỷ đồng.
- Các doanh nghiệp của tỉnh hoạt động ở quy mô nhỏ, vốn tự có ít, trình độ quản lý hạn chế, khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành hàng năm được thanh toán chậm, gây khó khăn cho hoạt động Ngân hàng.
- Nhu cầu vốn lớn nhưng những dự án có tính khả thi thì rất hiếm, thị trường tiêu thụ hạn hẹp, sản phẩm tồn kho lớn.
- Cơ sở hạ tầng của tỉnh còn thấp kém, vốn ngân sách eo hẹp, vốn tự có của đơn vị nhỏ không đáng kể.
Tóm lại: Trước thực trạng về hoạt động kinh doanh và công tác thẩm định nói trên đòi hỏi chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục những tồn tại, khó khăn và vướng mắc trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, đồng thời có các kiến nghị đối với ngân hàng đầu tư và phát triển TW, Ngân hàng Nhà nước và cán bộ ngành liên quan nhằm tháo gỡ những vướng mắc khó khăn đó tạo điều kiện cho hoạt động thẩm định dự án đầu tư ngày càng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả và chất lượng thẩm định dự án đầu tư, kịp thời cho vay góp phần vào việc phát triển kinh tế thủ đô và sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Chương III
Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả thẩm định
dự án đầu tư tại NHĐT & PT Lai Châu
I. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển lai châu.
Trong những năm gần đây ngân hàng đã thực sự đổi mới đạt được các thành tựu to lớn, đóng góp phần đáng kể vào sự phát triển kinh tế đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế. Hoạt động ngân hàng góp phần kiềm chế lạm phát, ổn định giá cả, tích cực trong huy động vốn, mở rộng đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo ra những điều kiện cho việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài - một nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế của nước ta trong những năm qua. Hệ thống ngân hàng đã phát triển với tốc độ khá cao cả chiều rộng lẫn chiều sâu, đa dạng hoá sản phẩm cung cấp cho nền kinh tế, làm giảm mức rủi ro cho hoạt động Ngân hàng. Hoà chung với sự đi lên của toàn ngành ngân hàng đầu tư và phát triển đã từng bước tự hoàn thiện mình đổi mới cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên ngân hàng, mở rộng và hoàn thiện các dịch vụ ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng đầu tư đặc biệt là cho vay trung và dài hạn ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công, nhiều dự án đã và đang hoạt động hiệu quả. Trong những năm qua hoạt động thẩm định dự án đầu tư rất được ngân hàng chú ý và luôn tạo điều kiện để công tác thẩm định đạt hiệu quả cao Tuy nhiên bên cạnh những mặt được thì hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lai châu vẫn còn một số tồn tại và khó khăn.
Do công tác thẩm định dự án đầu tư rất quan trọng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng đầu tư và phát triển Lai châu. Làm tốt công tác thẩm định dự án không những giảm rủi ro, tăng lợi nhuận cho ngân hàng mà còn tạo ra được cơ hội đầu tư cho chủ đầu tư, tạo lợi ích cho nền kinh tế, giúp các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, góp phần lành mạnh hoá hoạt động ngân hàng, đưa nền kinh tế phát triển vững mạnh.
Từ thực tế đã chỉ ra trên đây cùng những tồn tại, khó khăn và vướng mắc trong công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu đã được đề cập trong chương II. Sau thời gian thực tế tại Ngân hàng em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị với mong muốn được góp phần nâng cao hiệu quả thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu.
II. Một số kiến nghị:
1. Kiến nghị đối với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam:
Một là : Xây dựng và kiện toàn chế độ báo cáo về dự án đầu tư:
Để giúp các chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc và cách tháo gỡ trong quá trình thẩm định cũng như tạo điều kiện cho các dự án nhanh chóng phát huy tác dụng đối với nền kinh tế thì ngân hàng đầu tư phát triển Việt Nam cần phải xây dựng hệ thống thông tin về dự án đầu tư từ ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam tới các chi nhánh các địa phương để tham gia theo dõi các giao đoạn phát triển của dự án: Chuẩn bị đầu tư, giai đoạn đầu tư và tình hình trả nợ Ngân hàng. Phối hợp với các đơn vị liên quan trong và ngoài hệ thống ngân hàng để thu thập tình hình về các chế độ chính sách, các thông tin khác có liên quan đến dự án đầu tư để các chi nhánh có thêm thông tin trong việc thẩm định dự án.
Hai là : Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ thẩm định.
Trong thời gian gần đây, NHĐT & PT Việt Nam đã tổ chức nhiều lớp đào tạo về thẩm định dự án nhưng chưa rộng khắp đến các chi nhánh. Bên cạnh đó việc đào tạo cho cán bộ thẩm định của chi nhánh chưa được thường xuyên, mặt khác một số cán bộ mới còn ít kinh nghiệm trong công tác thẩm định dự án nên công tác thẩm định dự án của Ngân hàng ít nhiều cũng bị ảnh hưởng. Đề nghị NHĐT & PT Việt Nam nên có những chính sách đào tạo cán bộ hoàn thiện hơn nữa.
2. Kiến nghị đối với chi nhánh : Ngân hàng đầu tư và Phát triển Lai Châu.
Một là: Chủ động thu thập thông tin kịp thời, nhanh chóng, phân tích và sử dụng một cách chính xác.
Trong phần phân tích thực trạng đã thấy rõ rằng lượng thông tin thu được để phục vụ cho quá trình thẩm định dự án tại Ngân hàng thiếu chính xác và chưa đầy đủ. Một điều không thể thiếu khi thẩm định dự án và mở rộng tín dụng là nguồn thông tin tín dụng. Nguồn thông tin ngoài ngành cũng có vai trò quan trọng trong việc xác định hiệu quả của dự án. Trong khi đó nguồn thông tin mà Ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu thu được từ trung tâm phòng ngừa rủi ro CIC rất giới hạn và không đầy đủ. Từ những thực tế đó vấn đề đặt ra đối với Phòng thẩm định cũng như Ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu là phải chọn lọc và xử lý thông tin có hiệu quả trong việc thẩm định dự án cũng như quyết định cho vay. Bên cạnh đó phải thường xuyên chủ động thu thập thông tin qua sách báo, tạp chí của cả trong và ngoài ngành, mở rộng mối quan hệ với các chi nhánh Ngân hàng Thương mại trên địa bàn tỉnh để trao đổi kế thừa thông tin tạo ra nguồn thông tin đa dạng phong phú để đảm bảo tính chính xác và hiệu quả trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
Hai là: Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ giữa phòng thẩm định và các phòng tín dụng.
Khi khách hàng đến vay vốn tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển Lai Châu cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận hồ sơ, xem xét và thẩm định dự án sản xuất kinh doanh và kiểm tra trực tiếp tại cơ sở sau đó sẽ viết tờ trình tín dụng gửi lên Ban giám đốc chi nhánh. Toàn bộ hồ sơ được chuyển qua phòng thẩm định. Phòng thẩm định sẽ thẩm định dự án và viết phiếu thẩm định. Như vậy cả cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định đều thẩm định dự án và có ý kiến đề xuất cho vay hay không? Vì vậy để có được những kết luận chính xác cũng như việc thẩm định được tiến hành nhanh chóng và thuận lợi thì Phòng thẩm định cần phải thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với các phòng tín dụng trên cơ sở đó bàn bạc và trao đổi thông tin cho nhau.
Căn cứ quan trọng của việc quyết định tài trợ vốn cho dự án đầu tư là kết quả thẩm định dự án. Để giảm được những rủi ro trong cho vay tín dụng đầu tư, nâng cao chất lượng thẩm định dự án. Ngoài việc thẩm định về mặt tài chính đầu tư cũng như tài chính của doanh nghiệp cán bộ thẩm định cần phải thẩm định một cách chi tiết cụ thể về phương diện kỹ thuât, thị trường cũng như khả năng quản lý của chủ đầu tư. Do đó cần phải xác định các mặt sau:
- Đối với phần phân tích thị trường khi xem xét khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự án không nên chấp nhận các dự án chỉ có một nguồn tiêu thụ duy nhất (Chẳng hạn như sản phẩm của dự án chỉ cung cấp cho một công ty hay một doanh nghiệp khác).
- Đánh giá được khả năng trả nợ và sự sẵn sàng hoàn trả nợ vay của chủ đầu tư. Để có cơ sở đánh giá khả năng và sự sẵn sàng hoàn trả nợ vay trong quá trình thẩm định cần xác định được các mặt sau.
+ Uy tín là yếu tố quan trọng là khả năng và sự sẵn sàng trả nợ vay.
+ Khả năng tạo ra lợi nhuận: Khả năng tạo ra lợi nhuận phụ thuộc vào khố lượng hàng hoá, giá bán, giá thành, chi phí. Bên cạnh đó khả năng tảoa lợi nhuận phụ thuộc rất lớn vào địa điểm kinh doanh chất lượng hàng hoá, công tác quảng cáo, kỹ năng lao động, kỹ năng quản lý, trong đó năng lực quản lý là yếu tố quan trọng nhất. Sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ cán bộ lãnh đạo và khả năng quản lý của họ .
Kết luận
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đã từng bước ổn định và đang trên đường phát triển. Cùng với sự đi lên của lền kinh tế Việt Nam và các Ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng đầu tư và phát triển Lai Châu đã từng bước hoàn thiện và hiện đại hoá cơ sở vật chất, nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ để hoà nhập vào sự đổi mới của đất nước. Xác định đúng đắn vai trò quan trọng của hoạt động thẩm định dự án đầu tư. Ban lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Lai Châu đã chỉ đạo và cùng các phòng ban trong chi nhánh tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh ngày càng đạt hiệu quả cao.
Sau thời gian thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Lai Châu được sự giúp đỡ tận tình của thầy Đinh Xuân Hạng và các anh chị Phòng thẩm và tư vấn đầu tư. Em đã hoàn thành chuyên đề với đề tài "Một số vấn đề về hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lai Châu”.
Từ việc nghiên cứu Lý luận và từ thực tế hoạt động thẩm định dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lai Châu. Chuyên đề gồm 3 chương.
- Trong chương I chuyên đềđã hệ thống lại những vấn đề có lý luận chung để thẩm định dự án Đầu tư, qua đó nêu lên được sự cần thiết về thẩm định dự án đầu tư, nội dung thẩm định dự án và những vấn đề cần quan tâm khi thẩm định dự án của các Ngân hàng thương mại.
- Thực tế hoạt động thẩm định dự án đầu tư cùng với những tồn tại, khó khăn trong công tác thẩm định tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Lai Châu.
- Từ lý luận chung về thẩm định dự án, qua phân tích thực trạng hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHĐT & PT Lai Châu trong thời gian qua. Chương III của chuyên đề đã đưa ra một số giải pháp và kiến nghị với mong muốn nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh NHĐT & PT Lai Châu.
Vì thời gian có hạn, cùng với kiến thức có phần hạn chế, do đó chuyên đề không tránh khỏi sai sót. Bản thân em mong muốn được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy Đinh Xuân Hạng và các anh chị Phòng thẩm định Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Lai Châu đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Mục lục :
Chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 chương :
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28208.doc