Chuyên đề Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang

Cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ làm công tác tín dụng nói riêng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Xuất phát từ đặc điểm vốn đầu tư theo dự án trung dài hạn thời gian dài vốn đầu tư lớn, kỹ thuật công nghệ phức tạp tiềm ẩn rủi ro lớn vì vậy yêu cầu đòi hỏi cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng phải có trình độ, có kiến thức kinh tế thị trường, am hiểu pháp luật, trình độ ngoại ngữ. Để thẩm định ,đánh giá dự án, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Thực tế hiện nay trình độ cán bộ của chi nhánh còn hạn chế vì vậy cần có giải pháp cụ thể: + Tuyển dụng cán bộ có chuyên môn, chuyên ngành tín dụng Ngân hàng, cán bộ thẩm định kinh tế kỹ thuật dự án đã qua đào tạo và có kinh nghiệm thực tế để có thể thực hiện tốt thẩm định trước khi cho vay, giám sát tiền cho vay và quyết toán vốn đầu tư đi vào sử dụng. + Đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng để bổ sung kiến thức phù hợp với yêu cầu đòi hỏi. Tăng cường công tác kiểm tra trình độ cán bộ, thông qua hình thức tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn để qua đó có biện pháp đào tạo và bổ sung kịp thời.

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1528 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h. - Thu, chi tiền mặt giao dịch có giá trị lớn, thu chi lưu động tại các doanh nghiệp, khách hàng. - Phối hợp với phòng Kế toán, Tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền giữa quỹ nghiệp vụ của Chi nhánh với Ngân hàng Nhà nước, các Ngân hàng ĐT&PT BG, các Quỹ tiết kiệm, Điểm giao dịch, Phòng giao dịch, máy rút tiền tự động (ATM) an toàn, đúng chế độ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu tại chi nhánh. - Thường xuyên kiểm tra và phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban giám đốc kịp thời xử lý; lập kế hoạch sửa chữa cải tạo, tu bổ, nâng cấp kho tiền đúng tiêu chuẩn kỹ thuật. - Thực hiện ghi chép theo dõi sổ sách thu chi, xuất nhập kho quỹ đầy đủ, kịp thời; làm các báo cáo theo quy định của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng ĐT&PT BG. - Tổ chức học tập nâng cao trình độ, nghiệp vụ cho cán bộ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác của phòng. 1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT tỉnh Bắc Giang: Hiện nay Chi nhánh NH ĐT&PT Bắc Giang có trụ sở chính đóng tại số 02 đường Nguyễn Gia Thiều - Thành phố Bắc Giang- Tỉnh Bắc Giang với hơn 100 cán bộ được phân bổ cho Chi nhánh và các phòng ban chức năng. Lãnh đạo của Chi nhánh gồm một Giám đốc và hai Phó Giám đốc. Chi nhánh hiện nay có 8 phòng ban chức năng, ngoài ra còn có thêm các phòng giao dịch trực thuộc và một số điểm giao dịch. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban, cũng như mối quan hệ tác nghiệp giữa các phòng ban được quy định cụ thể trong "Quy chế , quy định làm việc và chức năng các phòng ban của Chi nhánh". Cơ cấu tổ chức của BIDV Bắc Giang BAN GIÁM ĐỐC Phßng KTNB Phßng KHNV Phßng TCKT Phßng TCHC Phßng TD1 Phßng TD2 Phßng TTKQ Phßng DVKH Phßng GD Lôc Ng¹n Phßng GD Sè 1 §iÓm GD Sè 3 §iÓm GD Sè4 2. Thực trạng đầu tư tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang. 2.1 Kết quả kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang. Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang- BIDV Bắc Giang có quy mô hoạt động lớn, kinh doanh đa năng, phát triển mạnh trên địa bàn. Năm 2002, chi nhánh thành lập thêm chi nhánh cấp 2 tại thị trấn Chũ huyện Lục Ngạn để mở rộng cho vay vào kinh tế trang trại, vườn đồi, cho vay tiêu dùng ở huyện và một số huyện lân cận. Vào những năm trước đây, do chi nhánh đầu tư lớn, chủ yếu vào một số doanh nghiệp nhà nước ( công ty xi măng Bắc Giang, công ty vật liệu chịu lửa Cấu Đuống, xí nghiệp gạch Hồng Thái, công ty Tân Xuyên,...) làm ăn kém hiệu quả, lỗ kéo dài, không trả được nợ vay Ngân hàng, nợ khó đòi tồn đọng phát sinh lớn, nợ quá hạn nhiều, nên ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tuy nhiên vào những năm trở lại đây, hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ, tích cực. Một số hoạt động kinh doanh như bảo lãnh, thanh toán quốc tế, dịch vụ khách hàng đang từng bước phát triển, mở rộng và bước đầu có hiệu quả, khách hàng vay vốn đa dạng phong phú bao gồm các doanh nghiệp Nhà nước, Công ty TNHH, Công ty cổ phần, Doanh nghiệp tư nhân, Hộ gia đình và tư nhân cá thể. Cơ cấu đầu tư có sự thay đổi phù hợp với chủ trương, định hướng của Nhà nước, của ngành,...Nhờ vậy hoạt động của chi nhánh đã và đang được củng cố ngày một phát triển, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh và góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương. Theo Báo cáo kết quả kinh doanh hàng năm của BIDV. BG như sau: Bảng 1: Một số chỉ tiêu tổng quát Đơn vị: Tỷ đồng STT Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1 Tổng tài sản 599 650.6 759.8 2 Vốn huy động 332.3 392.4 420.65 3 Tổng dư nợ 508.1 630.5 779.6 4 Tỷ lệ nợ quá hạn 2.82% 0,32% 0.77% 5 Lợi nhuận trước thuế 7.9 11.5 14.5 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn BIDV. BG Căn cứ vào những chỉ tiêu báo cáo trên ta thấy từ năm 2005- 2007: + Tổng tài sản trong các năm liên tục tăng: Năm 2006 là 650.6 tỷ đồng tăng 8.61% so với năm 2005, năm 2006 đạt 759.8 tỷ đồng. + Dư nợ: Năm 2006 là 630.5 tỷ đồng tăng 24.09% so với năm 2005, năm 2007 đạt được là 779.6 tỷ đồng. + Tỷ lệ nợ quá hạn trong 2năm 2006, 2007 đều ở mức nhỏ hơn 1%,giảm nhiều so với năm 2005 ở mức 2.82%. + Lợi nhuận đạt được luôn vượt mức được giao (năm 2006,2007>10 tỷ đồnng ) + Huy động vốn: Năm 2006 là 392.4 tỷ đồng tăng 18.09% so với năm 2005, năm 2007 đạt được là 420,65 tỷ đồng. 2.2 Tình hình huy động vốn Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một trong những đặc trưng cơ bản là "đi vay để cho vay" do đó nguồn vốn huy động hay còn gọi là đầu vào của Ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng, là điều kiện tiên quyết cho hoạt động của Ngân hàng. Qua đây ta nhận thấy rằng tình hình huy động vốn của BIDV. BG nói chung tăng dần qua các năm, cơ cấu nguồn vốn huy động: Năm 2006 là 392.4 tỷ đồng tăng 18.09% so với năm 2005, năm 2007 đạt được là 420,65 tỷ đồng. Đây là thành tích to lớn trong công tác huy động vốn tại BIDV. BG. Một nguồn vốn lớn, ổn định là cơ sở để Ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh, nó quyết định đến quy mô hoạt động tín dụng và các hoạt động khác, quyết định đến khả năng thanh toán, chi trả, đến năng lực cạnh tranh của mỗi Ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, BIDV. BG đã luôn coi trọng công tác huy động vốn dưới mọi hình thức để đảm bảo quy mô nguồn vốn tiếp tục tăng trưởng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta có thể thấy rõ hơn ở bảng sau: Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại BIDV. BG (Đơn vị: Tỷ đồng) Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) Số tiền Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng (%) Tổng NV huy động 332.3 100 392.4 100 18.09 420.65 100 7.2 Theo đối tượng - TG TCKT 150.5 45.3 144.7 36.9 -3.9 120 28.5 -17.1 - TG cá nhân 181.8 54.7 247.7 63.1 36.2 300.65 71.5 21.4 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn BIDV. BG Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng nói chung tăng dần qua các năm, cơ cấu nguồn vốn huy động : Năm 2006 là 392.4 tỷ đồng tăng 18.09% so với năm 2005, năm 2007 đạt được là 420,65 tỷ đồng tăng lên so với năm 2006 là 28.25 tỷ đồng. Đây là thành tích trong công tác huy động vốn của BIDV. BG. Công tác huy động vốn đạt được là do các nguyên nhân: - Tình hình kinh tế chính trị ổn định diễn biến theo chiều hướng tích cực, các thành phần kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. - Chính sách tiền tệ của NHNN cho phép thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong cho vay, nới lỏng biên độ tỷ giá tạo điều kiện cho các TCTD mở rộng quyền tự chủ. - Sự nỗ lực và quyết tâm lớn của toàn thể CBCNV BIDV. BG tìm kiếm khai thác có chọn lọc với lãi suất hấp dẫn từ nhiều nguồn khác nhau. - Mở rộng thêm mạng lưới quỹ tiết kiệm: Mở thêm 3 quỹ tiết kiệm tại nơi dân cư tập trung đông, nâng cấp hầu hết các quỹ tiết kiệm đảm bảo phục vụ khách hàng chính xác kịp thời. Nhìn chung hoạt động kinh doanh của BIDV. BG trong cơ chế thị truờng hiện nay là vô cùng khó khăn cả về thế và lực. Cùng nằm trên địa bàn có nhiều tổ chức tín dụng cùng cho vay doanh nghiệp tạo ra sức cạnh tranh gay gắt cho Ngân hàng. Nhưng bằng sự nỗ lực và quyết tâm lớn của Ban lãnh đạo và đội ngũ CBCNV Ngân hàng, trong những năm qua Ngân hàng đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, từng bước thích ứng với môi trường cạnh tranh khốc liệt, với những chính sách khách hàng hợp lý bảo đảm quyền lợi cho người gửi tiền bằng cơ chế lãi suất linh hoạt hấp dẫn và phù hợp với điều kiện cạnh tranh, công tác tiếp thị, tuyên truyền, quảng cáo nhằm huy động tối đa mọi nguồn tiền nhàn rỗi tạm thời của dân cư cũng như TCKT được chú trọng, đội ngũ cán bộ nhiệt tình năng nổ... Qua đây ta nhận thấy rằng: Tiền gửi của các TCKT năm 2006 đạt144.7 tỷ đồng giảm 5.8 tỷ đồng, tốc độ giảm 3.9% so với năm 2005 và đến năm 2007 chỉ còn 120 tỷ giảm 24.7 tỷ so với năm 2006. Tình hình này phản ánh đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp hiện nay về vốn sau khi kết thúc năm kinh doanh, ngoài việc trả nợ Ngân hàng đúng hạn, doanh nghiệp còn phải thực hiện nghĩa vụ với NSNN, chi trả lương cho lao động. Cho nên tiền gửi vốn huy động của các TCKT giảm nhiều vào cuối năm. Tiền gửi của cá nhân vẫn liên tục tăng: Năm 2006 đạt 247.7 tỷ tăng lên 65.9 tỷ sovới năm 2005, đến năm 2007 đạt 300.65 tỷ tăng lên gần 53 tỷ so với năm 2005. Như vậy, có thể thấy sự phát triển ổn định trong kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu nhờ nguồn này. Ngoài ra, nếu xét cơ cấu nguồn vốn huy động theo kì hạn và ngoại tệ thì Ngân hàng luôn được đánh giá cao về mặt cân đối giữa huy động và sử dụng vốn. Nhìn chung hoạt động huy động vốn của Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Giang tăng trưởng khá cao. 2.3 Tình hình sử dụng vốn Song song với công tác huy động vốn thì nghiệp vụ sử dụng vốn có vai trò hết súc quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, nếu coi như huy động vốn là điều kiện cần thì sử dụng vốn được coi là điều kiện đủ, quyết định đến sự sống còn của Ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn để cho vay nên nếu huy động vốn được nhiều mà không cho vay thì dẫn đến hậu quả "ách tắc vốn" nhưng ngược lại cho vay được mà không thu hồi được nợ thì lại càng không tốt. Do vậy, nghiệp vụ sử dụng vốn chỉ cần một sai lầm nhỏ có thể dẫn tới hậu quả khôn lường thậm chí có thể đi tới phá sản của bất cứ một Ngân hàng nào. Nhận thức đúng đắn vấn đề này, BIDV. BG luôn coi trọng nghiệp vụ sử dụng vốn, đặt công tác tín dụng lên hàng đầu theo đúng chủ trương chính sách của Nhà nước và BIDV. VN. Ngân hàng chú trọng tăng trưởng tín dụng phải được kiểm soát vốn cho vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần dư nợ đối với những doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu nhỏ, nâng cao chất lượng thẩm định dự án, coi trọng hiệu quả kinh tế và thực hiện nghiêm túc các quy chế về tín dụng hiện hành. Trong những năm qua, công tác tín dụng của Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Ta có thể thấy được điều đó qua bảng số liệu: Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của BIDV. BG Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Mức tăng Số tiền Tỷ trọng Mức tăng Tổng dư nợ 508.2 100 630.5 100 122.3 779.6 100 149.1 - Theo thời hạn + Ngắn hạn 331.2 65.2 441.4 70 110.2 553.1 70.9 111.7 + Trung, dài hạn 177 34.8 189.1 30 12.1 226.5 29.1 37.4 - Theo TPKT + DNNN 45.7 9 31.5 5 -14.2 23.5 3 -8 +TpNQD 462.5 91 599 95 146.5 756.1 97 157.1 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn BIDV. BG Nhìn vào bảng số liệu ta thấy: Sự tăng trưởng và phát triển dư nợ cho vay của Ngân hàng qua các năm: 2005 là 508.2 tỷ đến 2006 đạt 630.5 tỷ, tăng lên 122.3 tỷ tốc độ tăng là 24%, năm 2007 tăng lên 149.1 tỷ so với năm 2006 tốc độ tăng là 23.7%. Về cơ bản tổng dư nợ cho vay qua các năm không ngừng tăng lên, điều này phản ánh xu hướng phát triển, sự nỗ lực đáng mừng của Ngân hàng, sự vươn lên vượt qua khó khăn thử thách để đạt được hiệu quả, tạo đà phát triển cho những năm tiếp theo. Trong tổng dư nợ cho vay: Cho vay ngắn hạn, cho vay trung dài hạn liên tục tăng. Cho vay DNNN có xu hướng thu hẹp tập trung cho vay TpNQD. Tỷ lệ cho vay TpNQD ngày càng tăng cho thấy Ngân hàng đã chú trọng tới thành phần này. Nhìn chung, hoạt động huy động vốn và sử dụng vốn của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng qua các năm, đó là thành tích đáng ghi nhận. 3. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang 3.1 Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế. Đối tượng khách hàng chính của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh nên nợ quá hạn của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước và nợ quá hạn doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cụ thể tình hình nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế như sau: Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 ST % ST % ST % ST % ST % Tổng dư nợ 508154 100 630541 100 779588 100 122387 24.1 149047 23.6 Tổng nợ quá hạn 14318 2.8 2009 0.3 6026 0.5 -12309 -86 4017 200 Dư nợ DNNN 45734 100 31527 100 23498 100 -14207 -31.1 -8029 -25.5 Nợ quá hạn DNNN 5154 11.3 904 2.9 2192 9.3 -4250 -82.5 1288 142.5 Dư nợ Tp ngoài QD 163195 100 599014 100 756090 100 435819 267.1 157076 26.2 Nợ quá hạn Tp ngoài QD 9164 5.6 1105 0.2 3834 0.5 -8059 -87.9 2729 247 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006,2007) Qua bảng số liệu ta thấy: Nợ quá hạn các thành phần ngoài quốc doanh/ Dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh giảm dần nhanh, năm 2005 là 5.6%, năm 2005 còn 0,2% và dần ổn định với 0.5% vào năm 2005. Còn nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước/ dư nợ doanh nghiệp nhà nước cao nhất năm 2005 là 11.3%, giảm mạnh còn 2.9% vào năm 2006 và lại tăng cao trong năm 2007 là 9.3%. Nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước năm 2006 là 904 triệu đồng, giảm 4250 triệu đồng, tốc độ giảm mạnh 82.5%, đến cuối năm 2007, nợ quá hạn doanh nghiệp nhà nước là 2192 triệu đồng, tăng 1.288 triệu đồng so với năm 2006, tốc độ tăng 142.5%. Trong khi đó, nợ quá hạn các thành phần ngoài quốc doanh đã có sự thay đổi: năm 2006 giảm 8059 triệu đồng so với năm trước, tốc độ giảm 87.9%, đến cuối năm 2007 tăng 2729 triệu đồng so với năm trước, tốc độ tăng 2729%. Sở dĩ như vậy vì việc mở rộng tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh được mở rộng một cách nhanh chóng, mặt khác các doanh nghiệp ngoài quốc doanh làm ăn ngày càng có hiệu quả, tuy có sự tăng mạnh nợ quá hạn vào năm 2007, nhưng có thể thấy hợp lý với tiến trình mở rông tín dụng cho khu vực này, và năm 2007 cũng là năm nền kinh tế có nhiều biến động mạnh mẽ, nhiều khách hàng chưa kịp ứng phó nên gặp khó khăn trong kinh doanh. Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước vì nhiều lý do nên không trả nợ đúng hạn cho ngân hàng được. 3.2 Nợ quá hạn phân theo loại cho vay. Nợ quá hạn phân theo loại cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang gồm có nợ quá hạn ngắn hạn và nợ quá hạn trung và dài hạn: Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn phân theo loại cho vay Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2006/2005 2007/2006 ST % ST % ST % ST % ST % Tổng dư nợ 508154 100 630541 100 779588 100 122387 24.1 149047 23.6 Tổng nợ quá hạn 14318 2.8 2009 0.3 6026 0.8 -12309 -86 4017 200 Dư nợ ngắn hạn 331221 100 441353 100 553123 100 110132 33.3 111770 25.3 NQH ngắn hạn 2766 0.8 329 0.1 2383 0.4 -2437 -88.1 2054 624.3 Dư nợ T - DH 176993 100 189188 100 226463 100 12255 6.9 37275 19.7 NQH T- DH 11552 6.5 1680 0.9 3643 1.6 -9872 -85.5 1963 116.8 Nguồn: Phòng kế hoạch nguồn vốn BIDV. BG Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ biến động theo chiều hướng tốt. Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ năm 2005 là 2,8%>1%, năm 2006 là 0.3%<1%,năm 2007 là 0.8%<1%. Trong đó, nợ quá hạn trung dài hạn có sự biến động, cụ thể nợ quá hạn trung dài hạn giảm từ 11552 triệu đồng năm 2006 lên 1680 triệu đồng, giảm 85.5%. Đến năm 2007, nợ quá hạn trung dài hạn là 3643 triệu đồng, tăng hơn 100% so với năm 2006. Tốc độ tăng nợ quá hạn của năm 2006 giảm rất nhiều so với năm 2005, và đi vào ổn định với tỷ lệ nợ quá hạn <1% vào năm 2007. Dư nợ ngắn hạn các năm qua luôn chiếm tỷ trọng lớn hơn dư nợ trung dài hạn, một mặt là do khách hàng rất đông nên ngân hàng cũng muốn thu hồi vốn nhanh, mặt khác cơ cấu vốn này cũng theo chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Tuy vậy nợ quá hạn trung dài hạn lại luôn chiếm tỷ trọng chính trong tổng nợ quá hạn, thể hiện qua bảng số liệu: Nợ quá hạn trung dài hạn/ Dư nợ trung dài hạn năm 2005 là 6.5%, năm 2006 là 0.9%, năm 2007 là 1,6%. Tỷ lệ nợ quá hạn trung dài hạn cao cho thấy rằng ngân hàng thực hiện việc cho vay ngắn hạn vẫn là hiệu quả hơn cả và chứng tỏ rằng chất lượng tín dụng trung dài hạn của ngân hàng trong những năm qua chưa tốt. Điều này xuất phát từ hạn chế chủ yếu ở khâu thẩm định khách hàng, thẩm định và tái thẩm định dự án, phương án sản xuất kinh doanh. 3.3 Nợ quá hạn phân theo khả năng thu hồi: Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 ST Tỷ trọng ST Tỷ trọng ST Tỷ trọng Tổng nợ quá hạn 14318 100 2009 100 6026 100 NQH < 180 ngày 13158 91.9 215 10.7 591 9.8 NQH 180 - 360 ngày 193 1.3 463 23 43 0.7 NQH >360 ngày 967 6.8 1331 66.3 5392 89.5 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005, 2006, 2007) Bảng số liệu cho ta thấy,tỷ trọng Nợ quá hạn có khả năng thu hồi (Nợ quá hạn bình thường) của ngân hàng giảm một cánh nhanh chóng, chiếm 91.9% năm 2005, chỉ còn 10.7% năm 2006, 9.8% năm 2007 so với tổng nợ quá hạn. Nợ quá hạn bình thường cao là do khách hàng không trả được nợ hoặc cố tình kéo dài thời gian trả nợ hoặc cố tình không trả nợ cho ngân hàng bị ngân hàng chuyển nợ quá hạn theo quy định. Những khoản nợ này hầu hết do khách hàng chịu tác động khách quan: nền kinh tế có nhiều biến động phức tạp như chỉ số giá cả tăng cao, tình hình lạm phát diễn ra liên tục, … và một phần cũng do trách nhiệm, trình độ của cán bộ tín dụng từ khâu nắm bắt thị trường, nhu cầu về vốn, thẩm định phương án, dự án đến kiểm tra, kiểm soát thường xuyên quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Nợ quá hạn từ 180 - 360 ngày của ngân hàng luôn có tỷ trọng thấp. Năm 2005 là 193 triệu đồng chiếm tỷ trọng 1.3% tổng nợ quá hạn, thì năm 2006 đã tăng lên mức 463 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 23% và năm 2005 lại chỉ còn 43 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 0.7% tổng nợ quá hạn năm đó. Nguyên nhân một phần là do nợ quá hạn trước để lại, nhưng mặt khác do khách hàng vay vốn gặp nhiều trở ngại trước biến động của nền kinh tế. Đặc biệt do tình trạng lạm phát không ngừng, thiên tai,dịch bệnh liên tục xảy ra dẫn đến nợ quá hạn khó thu hồi của ngân hàng tăng nhanh và chiếm tỷ trọng lớn, năm 2005 chỉ chiếm 6.8% nhưng đến 2007 là89.5%. Tuy khối lượng nợ quá hạn có qui mô và tỷ trọng trong các năm gần đây giảm mạnh và đi vào ổn định như đã nghiên cứu ở trên,nhưng với tỷ lệ nợ khó thu hồi cao như vậy là một bất lợi cho ngân hàng. 4. Đánh giá chất lượng tín dụng trung dài hạn tại ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Giang. 4.1 Những kết quả đạt được Thực hiện chủ chương lớn của chính phủ là mọi dự án, mọi công trình đầu tư cho sản xuất kinh doanh đều thực hiện theo cơ chế "vay trả", xóa hình thức đầu tư bao cấp dưới dạng cấp phát cho các công trình sản xuất kinh doanh trước đây. Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Giang đã phát huy nỗ lực chủ quan, vượt qua những khó khăn thử thách của giai đoạn chuyển đổi cơ chế, nhanh chóng hoà nhập vào thị trường để tồn tại, đứng vững và ngày càng tăng trưởng, phục vụ có hiệu quả cho đầu tư phát triển, tăng trưởng kinh tế của đất nước. Trước tình hình kinh tế -xã hội của đất nước tăng trưởng và phát triển qua các năm, những đổi mới trong cơ chế quản lý, điều hành của đất nước. Ngân hàng đầu tư và phát triển đã có định hướng chiến lược kinh doanh đúng đắn phù hợp với chính sách tiền tệ cuả Đảng và nhà nước, về mọi mặt kinh doanh ngân hàng nói chung, công tác tín dụng trung dài hạn nói riêng đáp ứng yêu cầu bức thiết của nền kinh tế và bản thân Ngân hàng. Từ những định hướng đó, Ngân hàng không ngừng đổi mới mô hình tổ chức pháp lý, quy chế nghiệp vụ tương đối kịp thời và đầy đủ, tạo lập được hành lang pháp lý để điều hành chỉ đạo thực hiện công tác tín dụng có chất lượng hiệu quả. Trong những năm qua tín dụng trung dài hạn đã thực hiện phương châm đổi mới cơ chế, lĩnh vực đầu tư kinh tế theo chiều sâu. Tín dụng trung dài hạn nhằm cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có tiềm năng mở rộng phát triển sản xuất mà thiếu vốn cần vay vốn để đầu tư mở rộng sản xuất trong thời gian ngắn mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất là trong giai đoạn hiện nay các doanh nghiệp đang cần đổi mới thiết bị công nghệ, thì hình thức tín dụng trung dài hạn là một giải pháp đúng đắn để chuyển hoạt động của các đơn vị kinh tế quốc doanh từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế hạch toán kinh doanh, góp phần tháo gỡ khó khăn, thực sự trao quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh cho các đơn vị kinh tế. Ngân hàng ĐT&PT Bắc Giang đã thực sự trở thành bạn hàng của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, với chính sách khách hàng: ngân hàng xác định mọi hoạt động của ngân hàng khởi đầu từ khách hàng, lấy hiệu quả sản xuất kinh doanh làm mục tiêu hoạt động của mình. Ngân hàng thực hiện tiếp cận doanh nghiệp, hướng dẫn doanh nghiệp lập hồ sơ tín dụng theo đúng quy định, nhằm tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoàn thành sớm các thủ tục xin vay được nhanh chóng, thuận lợi. Thực hiện phương thức giao dịch một cửa, tránh gây phiền hà cho doanh nghiệp trong liên hệ vay vốn, xây dựng uy tín ngân hàng, tiếp tục phát huy vị thế chủ đạo trong lĩnh vực đầu tư và phát triển. Ngân hàng đã nỗ lực vượt bậc phục vụ đầu tư phát triển, thực hiện CNH, HĐH, hoàn thành nhiệm vụ kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển do nhà nước giao, tập trung vốn cho các công trình, dự án trọng điểm của nhà nước. Đồng thời nâng cao vai trò chủ quản của ngân hàng đối với những khoản vay nằm trong kế hoạch Nhà nước. Đối với mọi dự án đầu tư, ngân hàng đều thực hiện nghiêm túc việc lập hồ sơ xét duyệt cho vay theo quy định được ban hành của các cấp có thẩm quyền. Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng, để tìm ra những rủi ro tiềm ẩn, loại trừ những dự án kém hiệu quả, nâng cao chất lượng tín dụng, bảo đảm an toàn vốn cho ngân hàng. Bên cạnh đó trong quá trình cho vay, ngân hàng tiến hành thực hiện kiểm tra, gồm cả kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay, mỗi khoản vay đều có người chịu trách nhiệm từ cơ sở đến TW tuỳ từng mức độ khác nhau. Ngân hàng đã lựa chọn được những cán bộ đủ đức, đủ tài, nhiệt tình công tác vào những công trình trọng điểm, những khó khăn, tạo điều kiện giúp khách hàng, tư vấn cho doanh nghiệp trong thời gian ngắn nhất để đưa các công trình vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả mang lại lợi ích cho cả hai bên, ngân hàng và khách hàng. Để tạo nguồn vốn cho tín dụng trung dài hạn ngân hàng đã khai thác triệt để nguồn vốn huy động. Ngân hàng coi chính sách nguồn vốn là một trong các chính sách quan trọng quyết định sự thành công của ngân hàng, tạo vốn là khâu mở đường cho mọi hoạt động kinh doanh nên đã nỗ lực tạo một mặt bằng vốn vững chắc, ngày càng tăng trưởng kể cả VNĐ và ngoại tệ. Ngân hàng thực hiện đa dạng hoá nguồn vốn bằng việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp và các kênh huy động vốn trong và ngoài nước, chú trọng tăng tỷ trọng vốn trung dài hạn thông qua việc phát hành kỳ phiếu , trái phiếu, tăng tiền gửi và tiền tiết kiệm dài hạn trong dân cư, khai thác nhiều nguồn tài trợ trung dài hạn của các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế phục vụ cho đầu tư phát triển. Ngân hàng tích cực thay đổi cơ cấu cho vay trung dài hạn các ngành kinh tế, chủ yếu hướng vào các ngành công nghệ cao, các ngành mũi nhọn, các ngành chế biến nông sản làm hàng xuất khẩu, phục vụ phát triển kinh tế. Trong năm 2007 vừa qua, Ngân hàng giữ vững và phát huy tốt vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển, chủ động khai thác vốn, tập trung vốn đầu tư cho các dự án trọng điểm của nhà nước, lựa chọn các dự án khả thi hiệu quả để đầu tư, đối với những dự án đầu tư mà đang gặp khó khăn, Ngân hàng đã có những biện pháp tháo gỡ xử lý cụ thể, đồng thời có đề xuất với chủ dự án, cơ quan chủ quản các cấp để giải quyết. Hoạt động kinh doanh tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng, thực hiện chính sách huy động vốn tích cực, tăng đáng kể tỷ trọng huy động tiền gửi trong tổng tài sản nợ, hoạt động tín dụng, trong đó tín dụng trung dài hạn được củng cố chấn chỉnh, đảm bảo an toàn hơn, giảm đi phần nào tỉ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi. Các hoạt động kinh doanh khác tiếp tục được củng cố mở rộng và mức sinh lời từ các hoạt động này được tăng lên. Từng bước tạo lập nền tảng trên tất cả các lĩnh vực (nguồn vốn tín dụng, dịch vụ và công nghệ, quản trị điều hành) tạo thế và lực mới để NHĐT&PT Bắc Giang tới xu thế quốc tế và hội nhập, theo yêu cầu và tiêu chuẩn của một ngân hàng hiện đại, góp phần phát triển kinh tế đất nước. Bên cạnh những kết quả đạt được như trên, trong hoạt động của ngân hàng vẫn còn nhiều khó khăn , tồn tại nhiều vấn đề cần khắc phục trong đó hoạt động tín dụng trung dài hạn còn tồn tại những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng cần phải giải quyết. 4.2 Nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung dài hạn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang: - Việc huy động vốn trung dài hạn gặp khó khăn là do lãi suất huy động chưa thực sự hấp dẫn với khách hàng gửi tiền, hình thức huy động còn đơn điệu, chỉ có các hình thức cổ truyền là huy động tiết kiệm và kỳ phiếu. Nền kinh tế có nhiều biến động lớn, tỷ giá của đồng Việt nam đối với các ngoại tệ mạnh là rất lớn và thay đổi thường xuyên nên khó lường trước được, nhiều thời kỳ lãi thu được không đủ bù đắp sự mất giá của đồng Việt nam so với các ngoại tệ mạnh. Vì vậy gây tâm lý người gửi không muốn gửi dài. - Thiếu thông tin về hoạt động kinh doanh và năng lực tài chính của khách hàng, thiếu năng lực phân tích và xử lý thông tin tín dụng để bảo vệ và giám sát các khoản vay. -Do hiệu quả sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp thấp, việc tìm kiếm c ác dự án có hiệu quả để đầu tư còn ít .Các doanh nghiệp chưa mạnh dạn đầu tư, đổi mới công nghệ khai thác tiềm năng địa phương. - Ngoài ra các nhân tố khác cũng tác động đến mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng đó là các nhân tố về xã hội, môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh, . . . trong hoàn cảnh mới chuyển sang nền kinh tế thị trường còn nhiều bỡ ngỡ và biến động, rủi ro tín dụng là vấn đề khó tránh được. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN TỈNH BẮC GIANG 1. Phương hướng hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang trong thời gian tới Việt Nam đã gia nhập WTO, từng bước xoá bỏ toàn diện các biện pháp bảo hộ phi thuế quan và liên tục cắt giảm thuế đối với hầu hết các mặt hàng. Việc này sẽ gây sức ép rất lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất trong nước do đó sẽ gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Mặt khác, trên thị trường tài chính cũng diễn ra cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng thương mại với Ngân hàng liên doanh và chi nhánh Ngân hàng nước ngoài khi các ngân hàng này đã thực hiện đầy đủ nghiệp vụ huy động vốn. Đồng thời Ngân hàng Việt Nam cũng đẩy mạnh hơn nữa tốc độ hiện đại hoá hệ thống Ngân hàng, triển khai một cách thực chất và sâu rộng các hoạt động hội nhập quốc tế của ngành. Điều đó đòi hỏi các Ngân hàng thương mại nói chung va Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang núi riêng phải nỗ lực đổi mới hơn để phát triển. Về phía Ngân hàng đầu tư và phát triển Bắc Giang đã có những biện pháp để theo kịp quá trình hội nhập của nền kinh tế 1. Nghiên cứu nắm chắc tình hình kinh tế xã hội của đất nước, đưa ra những sách lược phù hợp với từng thời kỳ, tránh những ảnh hưởng xấu có tính chu kỳ của nền kinh tế, đưa chi nhánh phát triển ổn định lâu dài. 2. Đẩy mạnh nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, tìm ra điểm mạnh, điểm yếu của họ để xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Đặc biệt, phải tích cực nghiên cứu đưa ra những sản phẩm dịch vụ mới, phát triển doanh thu về dịch vụ chiếm tỷ trọng cao trong thu nhập (khoảng 25 - 30%). 3. Tiếp tục mở rộng cho vay đối với những khách hàng có dự án khả thi, các công trình trọng điểm, nhằm giữ vững và nâng cao chất lượng dư nợ. Để làm được điều này, công tác tiếp thị không chỉ thực hiện ở giai đoạn tìm kiếm, mở rộng khách hàng mà phải được diễn ra trong suốt quá trình phục vụ khách hàng trong từng nghiệp vụ, từng cán bộ giao dịch. 4. Quan tâm hơn nữa tới các doanh nghiệp tư nhân, tiến hành phân tích kỹ khả năng phát triển và trình độ quản lý của họ để đầu tư vốn. Bởi vì, họ chính là khách hàng tiềm năng lớn mà ngân hàng cần phải chú trọng khai thác. 5. Thực hiện tốt chính sách khách hàng trong đó quan tâm hơn nữa tới các doanh nghiệp “vệ tinh” của các bạn hàng lớn từ đó thu hút họ về giao dịch tại chi nhánh. 6. Tiếp tục thực hiện tốt công tác huy động vốn, đẩy mạnh thu hút tiền gửi dân cư với những dịch vụ thuận lợi và công nghệ hiện đại. Bởi đây vẫn là nguồn vốn nhàn rỗi, ổn định và lâu dài nhất tạo cơ sở vững chắc cho hoạt động kinh doanh ngân hàng. 7. Từng cán bộ nhân viên, từng phòng ban nghiệp vụ trong chi nhánh phấn đấu để trở thành cầu nối quan trọng giữa ngân hàng với khách hàng. 8. Không ngừng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ nhằm nâng cao trình độ về mọi mặt, cán bộ phải vừa có đức, vừa có tài, có đủ tầm, đủ lực để đứng vững trong môi trường cạnh tranh. 9. Chú trọng hơn nữa công tác huy động vốn nhằm giữ vững và phát triển nguồn vốn huy động. Đây là thế mạnh, là nền tảng vững chắc để chi nhánh chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và đầu tư có hiệu quả trên các mặt nghiệp vụ. 10. Tiếp tục minh bạch hoá và lành mạnh hoá chất lượng tín dụng, nâng cao hơn nữa chất lượng tăng trưởng tín dụng. Giữ tốc độ tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng quản lý của chi nhánh và chất lượng hoạt động kinh doanh của khách hàng. 11. Mở rộng cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh phù hợp với chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế cao cho ngân hàng do phân tán được rủi ro trong hoạt động tín dụng và nâng cao thu nhập dịch vụ từ việc bán chéo sản phẩm đa dạng, phong phú cho các doanh nghiệp và cá nhân. 12. Năm 2008, ngân hàng tiếp tục phát triển mạnh hơn nữa chất lượng và số lượng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ phục vụ khách hàng theo định hướng tiện ích hiện đại trên nền tảng phát triển công nghệ hiện đại. 2. Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Bắc giang. 2.1 Các biện pháp tăng cường huy động vốn nhàn dỗi trong nền kinh tế. Vốn là khâu quan trọng, là tiền đề để Ngân hàng mở rộng tín dụng vì vậy chi nhánh cần có biện pháp hữu hiệu để huy động vốn với mục tiêu nguồn vốn ngày càng tăng trưởng để đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của nền kinh tế, trong huy động vốn cần áp dụng các biện pháp sau: - Đa dạng hoá các loại dịch vụ tiền gửi để huy động vốn, ngoài các hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu cần có hình thức huy động dài hạn như phát hành trái phiếu từng thời kỳ, tiết kiệm đảm bảo bằng vàng ... - Mở rộng màng lưới phục vụ để thu hút được nhiều vốn, cần mở rộng các bàn huy động vốn, phục vụ khách hàng, không thể ngồi đợi khách hàng mà chủ động đến với khách hàng như thành lập bàn tiết kiệm khu vực Mỹ độ, khu vực xã Dĩnh kế (đường quốc lộ 31). - Thiết lập quan hệ có tín nhiệm với khách hàng: Tín nhiệm là vấn đề quan trọng đối với Ngân hàng thực tế thời gian qua cho thấy vốn huy động của các Ngân hàng còn thấp, tiềm năng trong dân cư chưa thực sự được khai thác triệt để vì vậy cần phải có cơ chế lãi suất, thông tin tuyên truyền, thái độ phục vụ và sự quan tâm của Ngân hàng với khách hàng. Đặt ra mục tiêu tăng trưởng khách hàng hàng năm, từ đó tạo tín nhiệm, là cơ sở tăng tiền gửi. 2.2 Biện pháp quản lý tín dụng 2.2.1 Tiến hành công tác thẩm định dự án, phân tích tín dụng một cách nghiêm túc và toàn diện. Trong những năm qua hoạt động tín dụng của ngân hàng đã có những bước phát triển đáng kể nhưng khả năng phân tích tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế, khi phân tích tín dụng, cán bộ tín dụng chủ yếu dựa vào bản năng phân tích, kinh nghiệm, không tuân thủ theo một quy trình cụ thể nào cả. Vì vậy, muốn nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng để cho hoạt động phân tích thích ứng với kỹ năng, mô hình phân tích tín dụng hiện đại cần thiết lập hệ thống thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như: - Đẩy nhanh quá trình ứng dụng công nghệ thông tin, thiết lập phần mềm quản lý khách hàng, thống kê nghiên cứu, lưu trữ thông tin nhằm bổ sung cho việc phân tích đánh giá khách hàng các lần vay sau. - Tăng cường hợp tác với các Ngân hàng thương mại khác, các cấp chính quyền sở tại nhằm trao đổi thông tin cho nhau về khách hàng. 2.2.2 Nâng cao chất lượng đánh giá khách hàng. Phân tích đánh giá khách hàng là công việc thường xuyên nhằm đánh giá khả năng trả nợ vay của khách hàng là cơ sở thiết lập mối quan hệ tín dụng. Để nâng cao hiệu quả đánh giá khách hàng cần có những tiêu chuẩn cụ thể, chất lượng đánh giá khách hàng thể hiện ở khả năng phân tích, nhận định tình hình khách hàng trước, trong và sau khi cho vay nó có quan hệ nhân quả với chất lượng tín dụng, đánh giá khách hàng càng chính xác thì chất lượng tín dụng càng cao. Trong cơ chế thị trường, tình hình tài chính, kinh doanh của các đơn vị thường xuyên liên tục có biến động, sản xuất kinh doanh có lúc thuận lợi, có lúc khó khăn, có doanh nghiệp đứng vững được, có doanh nghiệp bị đào thải. Báo cáo tình hình tài chính doanh nghiệp có trường hợp phản ảnh không trung thực, thiếu chính xác, hiện tượng lãi giả lỗ thật còn phổ biến vì vậy công tác phân tích đánh giá khách hàng cần tập trung một số vấn đề sau: + Thường xuyên phân tích hoạt động tài chính của khách hàng: Khả năng tài chính của khách hàng là yếu tố cơ bản quyết định khả năng trả nợ vay Ngân hàng, khả năng tài chính phụ thuộc vào vốn tự có, hiệu quả kinh tế của món vay, kết quả kinh doanh của khách hàng qua các thời kỳ. Yêu cầu báo cáo tài chính phải thực hiện đúng theo chế độ báo cáo thống kê, tình hình tài chính lành mạnh không có nợ nần dây dưa, công tác phân tích tài chính phải tiến hành thường xuyên một quý một lần. Đặc biệt đối với các đơn vị dư nợ vay lớn trả nợ và lãi không sòng phẳng như Công ty xi măng, Nhà máy gạch Tân xuyên, Gạch tam tầng, Gạch Hồng thái... yêu cầu cần đi sâu phân tích tình hình cân đối vốn, hệ số thanh toán, khả năng thanh toán, công nợ phải thu, kết quả kinh doanh... trên cơ sở đó có những biện pháp xử lý kịp thời. + Thường xuyên kiểm tra đảm bảo nợ vay, kiểm tra xử dụng vốn vay nhằm phát hiện vốn vay sử dụng sai mục đích, hiệu quả thấp, thiếu vật tư đảm bảo trên cơ sở đó có những biện pháp xử lý thích hợp như thu hồi vốn.... + Quan hệ tín dụng với Ngân hàng thông qua quan hệ vay, trả nợ sòng phẳng sử dụng vốn đúng mục đích có hiệu quả. Ngoài ra để đánh giá đúng khách hàng ta cần thu thập thêm những thông tin về bạn hàng của khách hàng, tình hình công nợ, công tác tổ chức quản lý, công tác điều hành, quản lý tài chính... + Phân loại khách hàng: Trên cơ sở thường xuyên đánh giá phân tích khách hàng thì phải tiến hành phân loại khách hàng, việc phân loại khách hàng nên tiến hành theo từng năm nhằm có chính sách đối xử phù hợp với từng khách hàng. Đối với khách hàng có tín nhiệm là khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên ít nhất từ 2 năm trở lên, có tình hình tài chính lành mạnh, thực hiện tốt thể lệ tín dụng hiện hành. Cần có chính sách ưu tiên về lãi suất, về thủ tục vay vốn... tạo thuận lợi khi khách hàng vay vốn. Khách hàng chưa có tín nhiệm là khách hàng thực hiện tốt quan hệ tín dụng nhưng chưa đủ thời gian để chứng tỏ là có tín nhiệm. Cần xem xét thận trọng khi cho vay vốn. Khách hàng không có tín nhiệm là khách hàng có tình hình tài chính rất khó khăn, không trả nợ vay Ngân hàng đúng hạn vì vậy cần phải kiểm tra và phát hiện kịp thời, có biện pháp thu hồi nợ để phòng ngừa rủi ro xảy ra. 2.2.3 Thực hiện tốt chính sách khách hàng. Quan điểm khách hàng là người bạn đồng hành, lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng là mục tiêu của Ngân hàng ĐT & PT ,do vậy cần có chính sách khách hàng phù hợp, phân biệt đối xử với từng khách hàng. Chú trọng khách hàng truyền thống, tín nhiệm. Hàng năm tổ chức hội nghị khách hàng, thông qua đó tạo sự tín nhiệm của khách hàng đối với Ngân hàng đồng thời cùng khách hàng tháo gỡ khó khăn vướng mắc về vốn trong kinh doanh. 2.2.4 Đẩy mạnh cho vay, thực hiện tốt chính sách tín dụng Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động gắn liền với khách hàng, khách hàng là nhân tố quyết định mở rộng và tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng. Một Ngân hàng muốn có khoản vay tốt thì phải có khách hàng tốt vì vậy trước khi xem xét đầu tư cần phải đánh giá khách hàng, thực hiện chính sách khách hàng có chọn lọc, chú trọng khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả có năng lực tài chính, thường xuyên phân loại khách hàng và có chính sách đối xử phù hợp khi vay vốn. Luôn đảm bảo nguyên tắc không chạy theo doanh số dư nợ mà thoả hiệp với những rủi ro tiềm ẩn trong quá trình duyệt cho vay. Chính sách tín dụng hướng đầu tư dự án có hiệu quả kinh tế, đầu tư khách hàng truyền thống nhưng đồng thời cũng cần chú trọng quan tâm mở rộng đầu tư đối với khách hàng thuộc ngành nghề khác, các dự án cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện kinh tế của tỉnh. Tập trung vốn đầu tư phát huy thế mạnh của tỉnh như dự án trồng cây ăn quả, chế biến nông sản xuất khẩu... Mở rộng đầu tư đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, hộ sản xuất có dự án khả thi để tạo cân đối vững chắc trong cơ cấu đầu tư nhằm phục vụ tốt công nghiệp hoá hiện đại hoá tỉnh nhà. 2.3 Biện pháp kiểm soát 2.3.1 Phát hiện và xử lý kịp thời nợ quá hạn. Khi các khoản vay có vấn đề, ngân hàng cần phải có biện pháp xử lý kịp thời để bảo vệ lợi ích của mình. Ngân hàng có thể sử dụng một trong hai phương pháp sau để xử lý nợ quá hạn, nợ khó đòi đó là: phương pháp khai thác và phương pháp thanh lý. Việc áp dụng phương pháp nào là phụ thuộc vào khả năng chi trả của khách hàng, thái độ của khách hàng với các khoản đi vay, thái độ của các chủ nợ khác và chi phí cho việc thu hồi nợ. - Phương pháp khai thác: ở các nước kinh tế thị trường phát triển, môi trường pháp lý gần như đã hoàn thiện nên hầu hết các khoản nợ khó đòi của ngân hàng đều áp dụng biện pháp khai thác. Nghĩa là, người vay được phép tự khắc phục các khó khăn tài chính và hoàn trả các khoản nợ cho ngân hàng càng nhanh càng tốt, đó là đối với người vay có thái độ thành khẩn với các khoản vay và chi trả thoả đáng. có thể nói nó giống như một chương trình phục hồi mà ngân hàng áp đặt lên người vay, với sự thoả thuận và hợp tác của họ. Các biện pháp cụ thể có thể là: + Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo lợi nhuận, ngân hàng có thể gia hạn, điều chỉnh hợp đồng tín dụng để giảm quy mô hoàn trả trước mắt, có thể tìm giải pháp cho vay tiếp vốn để gia tăng sức mạnh tài chính của khách hàng, khôi phục lại sản xuất kinh doanh. + Ngân hàng đề nghị người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, khuyên bán bớt tài sản có giá trị, giảm lượng hàng tồn kho hoặc thanh lý bớt tài sản không sử dụng. - Phương pháp thanh lý: Trong trường hợp thấy rõ việc tổ chức khai thác là không tiện lợi, không có hy vọng thu hồi được nợ thì ngân hàng sẽ áp dụng biện pháp thanh lý để xử lý khoản cho vay khó đòi. Biện pháp thanh lý được thực hiện khi người vay không sẵn lòng chi trả, có hành động lẩn trốn, lừa đảo, tình trạng tài chính là vô vọng. + Nếu khoản cho vay có tài sản đảm bảo hoặc thế chấp, ngân hàng cùng chuyên gia tư vấn pháp luật, nhân viên thanh lý thực hiện bán đấu giá các tài sản đó theo pháp luật hiện hành. + Nếu là các khoản cho vay không có thế chấp, bảo đảm thì ngân hàng phải chờ đợi sự phán quyết của toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ vô hiệu hoá và người vay phải thuần dân sự. 2.3.2 Tăng cường hiệu lực công tác kiểm soát nội bộ. Công tác kiểm soát nội bộ là công tác thường xuyên không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại. Thông qua công tác kiểm tra, kiểm soát mà Ngân hàng nắm được thực trạng kinh doanh của mình, biết được thông tin cần thiết về hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, công tác kiểm tra kiểm soát cần tổ chức theo hướng: Hoạt động theo cơ chế độc lập, có chương trình kế hoạch cụ thể, giám sát hoạt động tín dụng từ khi cho vay đến khi thu hồi vốn. Công tác kiểm soát cần đi sâu phân tích chất lượng tín dụng, hàng quý hàng tháng phải tiến hành đánh giá phân loại nợ trên cơ sở đó phát hiện kịp thời những khoản nợ có dấu hiệu rủi ro. Đặc biệt công tác kiểm soát cần đi sâu kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng, chấp hành kế hoạch trả nợ trả lãi Ngân hàng.... Trên cơ sở đó có những đề xuất đối với lãnh đạo Ngân hàng để tìm giải pháp tháo gỡ xử lý. 2.3.3. Nâng cao hiệu quả vốn đầu tư Hiệu quả vốn đầu tư là mục tiêu hàng đầu không chỉ của nhà đầu tư, của Ngân hàng mà còn đối với nền kinh tế. Hiệu quả vốn đầu tư có liên quan chặt chẽ với quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và quá trình hoàn thành đưa công trình vào sử dụng. Để nâng cao hiệu quả vốn đầu tư góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh, thì vấn đề đặt ra là phải có một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp để doanh nghiệp từng bước đi và ổn định và phát huy hiệu quả đây là vấn đề không phải một sớm một chiều giải quyết được mà đòi hỏi phải có thời gian dài, có sự kế hợp chặt chẽ giữa chủ đầu tư, Ngân hàng và các ngành liên quan, cơ quan chủ quản, cơ quan quản lý nhà nước cấp trên thì mới có thể từng bước khắc phục được: - Giải pháp đối với chủ đầu tư: Chủ đầu tư là Người trực tiếp sử dụng tiền vay vì vậy phải gắn trách nhiệm giám đốc các doanh nghiệp với hiệu quả kinh tế của dự án, chịu trách nhiệm về vật chất khi có Những thiệt hại gây ra. Doanh nghiệp phải cam kết trả nợ và lãi vay trên cơ sở kết quả SXKD thực tế để trả nợ, lãi hàng năm đúng kế hoạch. Doanh nghiệp phải xây dựng phương án SXKD có hiệu quả và các giải pháp để thực hiện. - Giải pháp đối với Ngân hàng: thường xuyên đánh giá tình hình tài chính doanh Nghiệp, kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh của doanh Nghiệp để có những biện pháp xử lý tháo gỡ khó khăn cụ thể từng thời kỳ đối với khoản nợ vay theo tình hình thực tế doanh nghiệp, thực hiện tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp như tinh thần chỉ thị 09 và Thông tư liên bộ 03 Đối với khách hàng đang bị thua lỗ nếu đóng cửa không cho vay để thu nợ thì doanh nghiệp sẽ lâm vào tình trạng phá sản kết quả Ngân hàng không thu được nợ. Vì vậy trước tiên cần có giải pháp về tài chính để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, trường hợp đơn vị xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả khắc phục lỗ cùng với các giải pháp thực hiện, được cấp chủ quản chấp thuận thì Ngân hàng nên áp dụng biện pháp tiếp tục đầu tư vốn lưu động, đồng thời kết hợp các biện pháp tăng cường kiểm tra sử dụng vốn vay đùng mục đích có hiệu quả, có như vậy thì doanh nghiệp mới từng bước ổn định tài chính, tạo nguồn trả nợ vay Ngân hàng. Trường hợp sau khi đã áp dụng các biện pháp tài chính, đơn vị không khắc phục được tình trạng lỗ thì phải đình chỉ cho vay và áp dụng các biện pháp thu hồi nợ. Đối với các ngành tài chính, các sở chuyên ngành.... chỉ đạo đơn vị thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán, tiết kiệm chi phí, kiểm tra chất lượng sản phẩm để có thể cạnh tranh đứng vững trên thị trường. Đối với các cấp chủ quản đề nghị cấp bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp vì vốn lưu động này do bị lỗ đã thâm hụt không còn, có chính sách tiêu thụ sản phẩm địa phương( đối với doanh nghiệp địa phương). Đồng thời rà soát lại trình độ năng lực của cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp nếu không hoàn thành nhiệm vụ thì cho chuyển công việc khác và bố trí người có trình độ, có trách nhiệm có tâm huyết với doanh nghiệp thì mới có thể từng bước khắc phục khó khăn. 2.4 Biện pháp nhân sự. Cán bộ Ngân hàng nói chung và cán bộ làm công tác tín dụng nói riêng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Xuất phát từ đặc điểm vốn đầu tư theo dự án trung dài hạn thời gian dài vốn đầu tư lớn, kỹ thuật công nghệ phức tạp tiềm ẩn rủi ro lớn vì vậy yêu cầu đòi hỏi cán bộ thẩm định, cán bộ tín dụng phải có trình độ, có kiến thức kinh tế thị trường, am hiểu pháp luật, trình độ ngoại ngữ... Để thẩm định ,đánh giá dự án, phát hiện và ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Thực tế hiện nay trình độ cán bộ của chi nhánh còn hạn chế vì vậy cần có giải pháp cụ thể: + Tuyển dụng cán bộ có chuyên môn, chuyên ngành tín dụng Ngân hàng, cán bộ thẩm định kinh tế kỹ thuật dự án đã qua đào tạo và có kinh nghiệm thực tế để có thể thực hiện tốt thẩm định trước khi cho vay, giám sát tiền cho vay và quyết toán vốn đầu tư đi vào sử dụng. + Đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng để bổ sung kiến thức phù hợp với yêu cầu đòi hỏi. Tăng cường công tác kiểm tra trình độ cán bộ, thông qua hình thức tổ chức thi nghiệp vụ chuyên môn để qua đó có biện pháp đào tạo và bổ sung kịp thời. + Có chính sách tiêu chuẩn hoá cán bộ tín dụng, bồi dưỡng và đào tạo những cán bộ chuyên sâu quản lý dự án lớn, dự án vừa, dự án nhỏ. Đồng thời cần quan tâm đào tạo một số cán bộ tín dụng giữ vai trò cán bộ tín dụng đầu đàn. Đề nghị Ngân hàng cấp trên thường xuyên mở lớp đào tạo lại cán bộ tập trung chủ yếu chuyên đề tín dụng và thẩm định dự án đầu tư. 3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 3.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trau dồi kinh nghiệm, kiến thức xã hội và thường xuyên chấn chỉnh đạo đức, tác phong nghề nghiệp. Ngân hàng phải thường xuyên mở các lớp đào tạo tập huấn bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, cơ chế của ngành, chủ trương của Đảng, phải gắn lý luận với thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu thời đại. 3.2 Công tác thu hồi nợ quá hạn. Cần phải tiếp tục theo dõi đôn đốc cán bộ thu nợ để thu hồi các khoản nợ quá hạn. Đồng thời xem xét, phân tích những món nợ có khả năng thu hồi trước, làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, kiên quyết bám sát con nợ, thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu nợ của cán bộ tín dụng. 3.3 Chế độ khen thưởng với cán bộ tín dụng. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam nên sớm có chế độ đãi ngộ hợp lý với cán bộ tín dụng. Trong thực tế trách nhiệm của cán bộ tín dụng là rất lớn vì hoạt động tín dụng là xương sống của mỗi ngân hàng, hoạt động tín dụng tốt phụ thuộc rất nhiều vào đội ngũ cán bộ. Tuy nhiên chế độ dành cho cán bộ hiện nay là chưa phù hợp, công việc của cán bộ tín dụng rất vất vả, rủi ro tuy nhiên Ngân hàng chưa quan tâm đúng mức tới thành tích mà họ đạt được. Không thể ‘‘san bằng’’ chế độ lương thưởng của cán bộ tín dụng với các cán bộ khác trong ngân hàng mà phải cao hơn, điều này tạo tâm lý hăng say với công việc và bên cạnh đó họ tự đề cao trách nhiệm đối với công tác cho vay, thẩm định và thu hồi nợ, hạn chế được nợ quá hạn, tránh tối đa rủi to tín dụng cho Ngân hàng. KẾT LUẬN Chất lượng tín dụng là một vấn đề bức xúc của các Ngân hàng Thương mại, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn là một quá trình lâu dài và phức tạp. Vì vậy nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung, dài hạn tại Ngân hàng ĐT & PT Bắc Giang khi nền kinh tế đang chuyển đổi theo cơ chế thị trường là việc làm có ý nghĩa thiết thực cả lý luận và thực tiễn. Với mục tiêu phần nào đáp ứng được quan tâm của các nhà quản lý Ngân hàng, các doanh nghiệp đầu tư cũng như các doanh nghiệp đi vay vốn. Do trình độ và khả năng phân tích còn hạn chế, đặc biệt thiếu kinh nghiệm thực tế nên những vấn đề trình bày trong chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót. Em hy vọng chuyên đề này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé của mình về, nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung dài hạn vào sự nghiệp chung của toàn ngành. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô, bè bạn cũng như những ai quan tâm đến vấn đề này giúp tôi có thể hoàn thiện hơn chuyên đề tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn các anh các chị cán bộ phòng tín dụng 1, ban nguồn vốn Ngân hàng Đầu tư và phát triển tỉnh Bắc Giang, đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và đóng góp những ý kiến sâu sắc cho đề tài của em. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1/ Giáo trình Tín dụng Ngân hàng - HVNH - NXB Thống kê - 2001. 2/ Quản trị Ngân hàng thương mại - Peter Rose - NXB Tài chính - 2001. 3/ Lý thuyết tiền tệ - Ngân hàng - HVNH - NXB Thống kê - 2001. 4/ “Giáo trình Khoa học quản lý tập 1” Trường Đại Học Kinh tế quốc dân. Chủ biên: TS Đòan Thị Thu Hà- TS Nguyễn Thị Ngọc Huyền. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật năm 2002 5/ Sổ tay tín dụng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 6/ Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Giang năm 2005, 2006, 2007. 7/ Luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng 8/ Một số văn bản về cơ chế tín dung đầu tư của nhà nước, của Ngân hàng ĐT & PT Việt Nam. 9/ Quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng của Ngân hàng nhà nước. 10/ Ngân hàng Việt nam quá trình xây dựng và phát triển - NXB chính trị quốc gia năm 2003 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Một số chỉ tiêu tổng quát 34 Bảng 2: Tình hình huy động vốn tại BIDV. BG 36 Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn của BIDV. BG 39 Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế 40 Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn phân theo loại cho vay 41 Bảng 6: Tình hình nợ quá hạn phân theo thời gian quá hạn 42 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Tỉnh Bắc Giang Độc lập- Tự do- Hạnh phúc GIẤY NHẬN XÉT THỰC TẬP Kính gửi: Khoa Khoa Học Quản Lý- Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang xác nhận: Sinh viên: Dương Trung Kiên Lớp: Quản lý kinh tế 46A. Khoa: Khoa học quản lý. Truờng đại học Kinh Tế Quốc Dân. Đã thực tập tại phòng tín dụng 1 từ ngày 9/1/2008 đến ngày 27/4/2008. Trong quá trình thực tập, sinh viên Dương Trung Kiên đã chấp hành đúng các quy định của ngân hàng. Chúng tôi xác nhận sinh viên Dương Trung Kiên đã hoàn thành tốt đợt thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang. Đề tài chuyên đề tốt nghiệp của sinh viên Dương Trung Kiên “Một số giải pháp về quản lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Bắc Giang” mang tính thực tế, sát thực với hoạt động của ngân hàng và có những kiến nghị hợp lý, có tính khả thi. Chúng tôi sẽ xem xét các kiến nghị này để đưa vào thực tế. Ngày tháng năm 2008

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20596.doc
Tài liệu liên quan