Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch vụ thương mại D&T

Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đều nhằm đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hoặc lãi, là thước đo để đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó vạch ra những hướng đi đúng đắn có cơ sở khoa học, đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp. Với những nhận thức đúng đắn đó, đến nay Công ty ít nhiều đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng những sản phẩm có chất lượng cao với giá bán ổn định góp phần không nhỏ vào việc ổn định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình.

doc118 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1456 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Dịch vụ thương mại D&T, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
các cấp. Hướng dẫn đôn đốc kiểm tra và thực hiện kịp thời đầy đủ toàn bộ chứng từ kế toán của công ty. Hướng dẫn các bộ phận phòng ban liên quan thực hiện tốt chế độ ghi chếp, thông kê, luân chuyển chứng twf và các nghiệp vụ kế toán cấp phát cho các đơn vụ sử dụng hoá đơn đến khi thu hồi, đói chiếu, quyết toán và giao nộp theo quy định của cục thuế. Tổ chức toàn bộ công tác hạch toán phù hợp với đặc điểm, tính chất sản xuấTkinh doanh của công ty đáp ứng nhu cầu đổi mới chế độ quản lý trên cơ sở điều lệ tổ chức kế toán của nhà nước và các quy trình về hạch toán hiện hành của Công ty thương maịi D&T. Giúp giám đốc công tổ chức phân tích hoạt động kinhtế, tham gia nghiên cưu cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến quản ls kinh doanh nhằm khai thác có hiệu quả sản xuấTkinh doanh của công ty. Đứng đầu phòng kế toán là kế toán trưởng , người phụ trách chung chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kế toán, thống kê chung toàn công ty. Tiếp đến là phó phòng kế toán, là người giúp việc cho kế toán trưởng có trách nhiệm hướng dẫn các nhân viên kế toán về công tác hạch toán kế toán. Cuối cùng là kế toán viên theo dõi phần hàng của công ty. Sơ đồ tổ chức phòng kế toán Kế toán trưởng Phó phòng kế toán Kế toán tổng hợp Kế toán vốn bằng tiền Kế toán tiêu thụ Kế toán hàng hoá Kế toán chi phí tính giá thàng và tiền lương Công tác hạch toán tại phòng kế toán: do đặc thù của ngành dầu nhớt, tổng cong t Exon mobil Việt Nam đã xây dựng hệ thống kế toná trên cơ sở ché độ kế toná ban hành hiện thời của nhà nước được bộ tài chính chấp nhận bằng văn bản số 3 TC/TĐTK ngày 05/11/1998. Nhằm phù hợp với đặc điểm và quy mô kinh doanh công ty áp dụng hình thức kế toán vừa tập trung vừa phân tán. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh (phản ánh, ghi chứp, lưu trữ chứng từ hệ thống sổ sách kế toàn và kệ thóng báo cáo) đều được thực hiện ở phòng kế toná, tuy nhiên có sự phân tán nghiệp vụ xuống đơn vị trực thuộc như đội xe, kho vật tư... để thực hiện công tác kế toán bằng máy tính đang tiến hành tại công ty và để phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty về quy mô tổ chức, trình độ khả năng của đội ngũ kế toán, công ty áp dụng hình thức kế toán “Nhật ký chứng chung”. Trình tự ghi chép sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung Chứng từ gốc Bảng cân đối phát sinh Sổ nhật ký đặc biệt Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Sổ thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật ký chung Báo cáo tài chính Toàn bộ chương trình hạch toán được ghi chép, tính toán lập báo cáo bằng máy tính đúng các mẫu số hiện hành. Các bộ phân kế toán có nhiệm vụ in sổ nhật ký, sổ chi tiết ... kiểm tra tính chính xác và hợp lý của số liệu, thực hiện mối quan hệ đối chiếu giữa các bộ phận có liên quan, lưu trữ sổ sách đúng chế độ quy định. Tình hình tổ chức hạch toán kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại Công ty thương maịi D&T Hạch toán ban đầu Tổ chức nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty Tiêu thụ dầu mỡ của công ty Dầu mỡ là mặt hàng nhiên liệu lỏng, có tính chất lý hoá đặc biệt có độc hại với con người, hao hụt theo nhiệt độ môi trường. Quy trình tiếp nhận, bảo quản, vận tải dầu mỡ theo nguyên tắc nghiêm ngặt, các lô hàng hoá nhậ xuất đều được hoá nghiệm xác định phẩm chất. chính vì vậy công ty luôn đầu tư một khoản chi phí mang tính chất thường xuyên cho việc vản quản hàng hoá, phân phối hàng hoá là toàn bộ những việc đã đưa các loại hàng hoá từ kho của công ty đến khách hàng và các bộ phận tiêu dung nhằm đáp ứng nhu cầu và địa điểm, đảm bảo chất lượng và chủng loại mà khách hàng mong muốn. Do đặc điểm mặt hàng kinh doanh của công ty là phong phú về mặt chủng laọi, số klượng hàng hoá tiêu lớn, đối tượng khách hàng có nhiều loại bao gồm: các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp tư nhân, các đơn vị sản xuấTkinh doanh,... và nhu cầu tiêu dùng của xã hội nên nhu cầu sử dụng dầu mỡ xuất hiện mọi nơi, mọi lúc. để đáp ứng nhu cầu sử dụng đó mạng lưới cung cấp dầu mỡi của công ty thực hiện phân phối qua các kênh sau: Sơ đồ kênh phân phối dầu mỡ Công ty thương mại D&T Ngwời tiêu dùng Bán buôn Bán lẻ Kênh tiêu thụ trực tiếp: cong ty trực tiếp bán hàng cho khách hàng có nhu cầu sử dụng theo phương thức bán buôn tại kho hoặc bán lẻ tại cửa hàng dầu mỡ của công ty. Lượng dầu tiêu thụ qua kênh này chiếm khoảng 60 % dầu mỡ tiêu thụ của công ty. Kênh tiêu thụ gián tiếp: các đại lý, tổng đại lý nhận hàng tại kho của công ty theo phương thức mua theo giá bán buôn bán cho người bán lẻ hoặc cho người sử dụng theo giá bán lẻ của công ty. Lượng dầu mỡ tiêu thụ qua kênh này chiếm phần 40% tổng số tiêu thụ tại công ty. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá tại công ty. Nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty là nghiệp vụ kinh doanh mang lại lợi nhuận chủ yếu cho công ty, vì vậy việc quản lý và phân phối hàng hoá rất được chú ý nhằm đưa hàng tới tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng thuận tiện với mức chi phí bỏ ra là thấp nhất mà vẫn đảm bảo tốt những yêu cầu này công ty mới tạo ra được uy tín trên thị trường và hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao. Để theo dõi trình tự tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá của công ty một cách rõ ràng liên tục qua các khâu ta cần đi sâu vào tìm hiểu tình hình kinh doanh dầu mỡ của công ty và trình tự kế toán của mặt hàng. 1) phương thức bán buôn: theo phương pháp này công ty ký hợp đồng trực tiếp với khách hàng, căn cứ vào hợp đòng đã ký kết, khách hàng có thể nhận hàng tại tổng kho, tại cửa hàng tại công ty hoặc tại kho của khách hàng. 2) Phương thức bán lẻ: Đây là phương thức tiêu thụ áp dụng chủ yếu tại các cửa hàng của công ty. Để đẩy mạnh doanh số bán lẻ công ty áp dụng hình thức bán lẻ là: Bán lẻ trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp xuất hàng, đồng thời căn cứ vào khối lượng hàng xuất và giá cả tại thời điểm xuất bán thu tiền của khách hàng. khách hàng có thể thanh toán bàng tiền mặt, séc, ngân hiếu, chuyển khoản... Bán lẻ qua đại lý: Đối tượng: các doanh nghiệp hoặc tư nhân nhận làm đại lý bán hàng cho công ty. Giá cả: các đại lý phải bán lẻ với giá thống nhất do công ty qui định, công ty niêm yết giá tại từng đại lý. Hợp đồng: các doanh nghiệp cá nhân làm đại lý cho công ty phải có tài chính, tài sản thế chấp hợp pháp. sau khi hoàn thành các thủ tục thế chấp tài sản, công ty tiến hành ký kết hợp đồng đại lý bán hàng với đầy đủ thủ tục pháp lý của một hợp đồng kinh tế. Quản lý tình hình tiêu thụ hàng hoá công ty Là một công ty kinh doanh mặt hàng dầu mỡ nên có tính công ty có một số tính đặc thù riêng. Mặc dù đây là mặt hàng do nhà ngước độc quyền và giao chỉ tiêu cho công t xong không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty kinh doanh của các hãng dầu khác như: Cell, Catex, BP ... Với mục đích của công ty là nâng cao doanh số bán ra và giảm tối thiểu chi phí. Do đó công ty luôn chú ý đến các mặt sau: Về khối lượng sản phẩm xuất kho giao cho k, của hàng do phòg kinh doanh đảm nhận khâu phát hành chứng từ và theo dõi về khối lượng trên các thể chi tiết. vì vâqỵ phòng kinh doanh sẽ luôn năm được tình hình nhập - xuất - tồn kho của từng loại sản phẩm, hàng hoá, là cơ sở để khai thác nguồn hàng, kh, ký kết hợp đồng giúp cho quá trình kinh doanh của công ty diễn ra liên tục, giúp khách hàng có thể nhanh chóng nhận hàng đủ , đúng cả về chất lượng và số lượng. Hợp đồng bán hàng: Bộ phận tiếp thị của phòng kinh doanh của công ty chủ động tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để công ty tiến hành ký kết hợp đồng bán hàng. Trong công tác ký kết hợp đồng kinh tế, kế toán đóng một vai trò rất quan trọng. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều thiếu vốn kinh doanh để khuyến khích và tạo điều kiện cho khách hàng mua hàng công ty phải bán và chấp nhận cho khách hàng thanh toán chậm. Ngoài việc phải tuân thủ theo pháp lệnh hợp đồng kinh tế do nhà nước quy định, kế toán phải xem xét và phân tích được khả năng tài chính của kh, tham mưu cho giám đốc công ty ký kết hợp đồng với khách hàng về định mức công nợ, thời hạn thanh toán, tiến độ giao hàng, thanh toán tiền hàng và các điều khoản tài chính khác, phải đảm bảo chặt chẽ để tránh xảy ra sự cố tài chính, nếu xẩy ra sự cố tài chính công ty cũng có đầy đủ những thủ tục pháp lý cần thiết để toà án kinh tế có thể sử lý theo pháp luật của nhà nước. Một bản hợp đồng của công ty mang tính pháp lý cao và chặt chẽ bao gồm các điểm chủ yếu sau: Tên, địa chỉ, điện thoại, tài khoản, mã số thuế... Số lượng, đơn giá, phẩm chất, tên sản phẩm... Phương thức thanh toán. Mức dư nợ: Tối đa không quá 70% tài sản thế chấp. Dịch vụ vận chuyển: Tuỳ theo nhu cầu cảu kh. Địa điểm giao hàng. Phương thức giao nhận. Trách nhiệm của mỗi bên. Thời hạn hợp đồng. Thiệt hại: Quy định rõ trách nhiệm. Những điểm trên là căn cứ để công ty giao hàng cho khách hàng và là cơ sở để giải quyết tranh chấp có thể xảy ra khi các điều khoản trong hợp đồng bị vi phạm, yêu cầu này hoàn toàn hợp lý bởi vì xăng dầu là một loại hàng hoá có giá trị, số tiền phải thanh toán trong một thương vụ tương đối lớn. Về quy cách phẩm chất hàng hoá: hàng hoá trước khi được nhập kho phải qua bộ phận hoá nghiệm kiểm tra một cách nghiêm ngặt, chặt chẽ về chất lượng cũng như quy cách hàng hoá kiên quyết không cho nhập hàng hoá chưa đạt yêu cầu. Hàng hoá của công ty là dầu mỡ sử dụng cho máy móc thiết bị công nghiệp... hay các phương tiện vận tải, xe máy, ôtô... nên chất lượng hàng hoá công ty được đặt lên hàng đầu. Về giá bán của hàng hoá: Hiện tại dẫu mỡ vẫn là một mặt hàng nhà nước độc quyền quản lý nên giá bán do tổng công ty Exxon mobil quy định. ở miền bắc, giá bán buôn, bán lẻ đều, bán điều động nội bộ ngành hầu hết các mặt hàngdầu mỡ được quy định thống nhất toàn nganh, do đó công ty khôg thể can thiệp trực tiếp vào gái bán mà phải dùng hình thức dịch vụ để gián tiếp tác động vào giá cả nhằm mục đích giảm bớt giá để thu hút kh. Các dịch vụ gồm: Dịch vụ vân chuyển. Dich vụ giữ bộ. Cấp phát thẻ hoặc các biện pháp hỗ trợ trong thanh toán. Để không bị cạnh tranh về giá với các đối thủ, công ty phải áp dụng các chính sách đặt giá thu hút với cước phí vận chuyển, phí dịch vụ cho khách hàng. Thông thường công ty đặt mức giá linh hoạt đối với các khách hàng bán buôn, đại lý, còn với bán lẻ áp dụng mức giá cố định cho mọi đối tượng, bán điều động mộ bộ ngành theo giá hàng nhập. Những thông tin về giá bán, ngoài phòng kinh doanh, phòng kế toán, cũng được thông báo để tiên theo dõi số liệu và giúp cho việc hạch toán chính xác kịp thời. Chứng từ kế toán Với những nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác nhau sẽ được lập các chứng từ tương ứng do bộ phận tài chính quy định. Cụ thể công ty sử dụng một số chứng từ sau trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Hoá đơn bán hàng. Phiếu xuất bán hàng. phiếu thu Mẫu hoá đơn bán hàng. Hoá đơn công ty sử dụng do bộ tài chính phát hành, hoá đơn này phòng kinh doanh phát cho các của hàng xuất kho kế toán công ty, của hàng viết hoá đơn bán hàng khi bắt đầu xuất hàng hoá. cách viết hoá đơn bán hàng khi bắt đầu xuất hiện về loại hoá đơn này. Sau khi phát hành hoá đơn kế toán bán hàng kiểm tra lai các thông tin trên hoá đơn như: số lượng, giá bán, hình thức thanh toán... đúng như điều khoản đã ký kết kinh tế và tiền (nếu khách hàng thanh toán ngay) kế toán trưởng và giám đốc công ty ký tên vào hoá đơn. Khách hàng mang hoá đơn đó xuống kho nhận hàng. Mẫu hoá đơn bán hàng hoá đơn (GTGT) Liên 1 (lưu) Số : 0032420 Ngày tháng năm Mẫu số: 01 GTKT - 3LL02 - B GL: 074301 Đơn vị bán hàng: Công ty thương maịi D&T Địa chỉ: Số 6 - Đường 6 - Nam Thành Công - Đống Đa - Hà Nội STk: Điện thoại: 047733952 Mã số: ăă Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Địa chỉ: Số Tk Hình thức thanh toán: MS: ăăă STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3=1x2 1 2 Cộng tiền hàng Thuế GTGT 10% Lệ phí giao thông Tổng cộng thanh toán Người mua hàng (ký, họ tên) Kế toán trưởng (ký, họ tên) Thủ trưởng đơn vị (ký, họ tên) Phiếu xuất kho kiêm vận chuyên nội bộ . Phiếu xuất kho vừa là hoá đơn bán hàng vừa là phiếu để làm căn cứ xuất kho khi bán hàng. Đây là căn cứ để công ty hạch toán kinh doanh và người mua làm chứng từ đi đường và ghi sổ kế toán. Mẫu phiếu xuất kho Phiếu xuất kho Công ty thương maịi D&T Mẫu số: 01 GTKT – 3 LL Cửa hàng: .....................................................................................B 12/99. Mã số thuế:...................................................................................Số: 308640 Mã đơn vị: ...................................................................................D&T Mã xuất:........................................................................................Mã nguồn Số tài khoản: ........................................................................Tại ngân hàng, kho bạc Ngày ...... tháng...............năm..........Làm hoá đơn có giá trị đến ngày. Họ và tên người nhận hoá đơn: ................................................Mã số đơn vị Đơn vị mua hàng: ...............................................................Phương tiện vận chuyển Mã số thuế: ........................................................................................... Địa chỉ: ................................................................................................... Số hợp đồng:............................................................................Sổ tài khoản Năm: ..................................................................................................................... phần hàng hoá STT Tên hàng hoá, dịch vụ Mã số Đvt Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C D 1 2 3 Tổng cộng tiền thanh toán Người lập biểu (ký, ghi rõ họ tên) Cửa hàng (ký, ghi rõ họ tên) Phiếu thu Trường hợp khách hàng thanh toán băng tiền mặt kế toán lập chứng từ ban đầu là phiếu thu tiền mặt. Trường hợp khách hàng thanh toán bằng séc khi của hàng thu được tờ séc lập bảng kê séc và lập bảng séc đó và ngân hàng công ty mở tài khoản. khi nhận được tiền hàng gửi vào tài khoản của công ty ngân hàng sữ gửi giấy báo có về công ty, đây là căn cứ để ghi sổ kế toán. Nếu thanh toán bằng uỷ nhiệm chi, ngân hàng sau khi đã nhận được tiền của ngân hàng bên mua chuyển sang sẽ gửi giấy báo có về công ty. Giấy xac nhận là bên mua đã thanh toán tiền hàng. Mẫu phiếu thu Phiếu thu Đơn vị: CH số 4 Địa chỉ:...............................................................................Số: 0032420 Ngày tháng năm Nợ Tk: 111 Có Tk: ........ Họ và tên người nộp tiền:.................................................................................... Địa chỉ:................................................................................................................ Lý do nộp tiền:..................................................................................................... Số tiền:................................................... Viết bằng chữ:...................................... Đã nhận đủ tiền:.....................................Viết bằng chữ: ...................................... Thủ trưởng đơn vị Thủ quỹ Người lập phiếu Kế toán trưởng (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) Bảng kê chi tiết Căn cứ vào các hoá đơn GTGT và căn cứ vào bảng kê chi tiết hoá đơn bán hàng Bảng kê chi tiết Bảng kê chi tiết hoá đơn bán hàng tại công ty 9/2004 sản phẩm dầu nhờn Số tt Chứng từ Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Nợ Tk Có Tk Tại kho Số NT 1 46435 7/9 Mobil Hydraulic AW46 Phuy 208 lit 1 19,656 4.163.661 131 511 Đức Giang X X X Mobil Lube 80W90 Phuy 208 lit 20 27.846 115.839.360 131 511 Đức Giang ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Bảng kê chi tiết hoá đơn bán hàng tại công ty 9/2004 sản phẩm mỡ Số tt Chứng từ Tên sản phẩm Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Nợ Tk Có Tk Tại kho Số NT 1 46438 7/9 Mobil lux EP2 Phuy 180 kg 5 41.238 13.874.435 131 511 Đức Giang X X X Mobil lith SHC100 Phuy 20 kg 10 188.784 37.56.800 131 511 Đức Giang ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... Căn cứ vào bảng kê chi tiết của từng loại hàng hoá lập bảng tổng hợp hàng hoá của Công ty. Bảng tổng hợp doanh thu toàn Công ty tháng 9/2004 (Sổ cái TK 511: Doanh thu của dịch vụ) -Lập sổ chi tiết bán hàng (Sổ chi tiết hàng hoá) Khi xuất hàng bán và gửi bán: + Đối với bán trực tiếp : dùng hóa đơn GTGT + Đối với hàng gửi bán dùng phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, giá ghi trên hoá đơn là giá tạm tính. Cuối tháng căn cứ vào bảng kê chi tiết, bảng tổng hợp , bảng nhập xuất tồn kho trực tiếp. Do đặc điểm kinh doanh của công ty là kinh doanh về sản phẩm dầu nhờn và mỡ là hai thành phẩm nên khi tiêu thụ chỉ gồm hai loại dầu và mỡ. Bảng tổng hợp nhập –xuất- tồn kho tháng 9/2004 Sản phẩm dầu Diễn giải ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối 1.Kho Đức Giang Phuy 208l 230 70 115 185 2.Kho Thiên Lâm Phuy 208l 206 30 96 140 Cộng 436 100 214 325 Bảng tổng hợp nhập –xuất- tồn kho tháng 9/2004 Sản phẩm mỡ Diễn giải ĐVT Tồn đầu kỳ Nhập Xuất Tồn cuối 1.Kho Đức Giang Phuy 180kg 65 35 20 80 2.Kho Thiên Lâm Phuy 180kg 41 25 14 52 Cộng 106 60 34 132 Căn cứ vào bảng nhập xuất tồn kho chi tiết, giá thành thực tế tháng 9 /2004 kế toán lập ra bảng tính giá vốn hàng bán trong tháng. ( Bảng tính giá vốn hàng bán tháng 9/ 2004) Bảng tính giá vốn hàng bán tháng 9/2004 Tên sản phẩm Tồn đầu kỳ Nhập kho Tổng cộng dồn và nhập Xuất tiêu thụ Tồn cuối kỳ Lượng Đơn giá Thành tiền Lượng Đơn giá Thành tiền Lượng Đơn giá Thành tiền Lượng Đơn giá Thành tiền Lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4=2x3 5 6 7=5x6 8=2+5 9=10/8 10=4+7 11 12 13=11x12 14=8-11 15 16=14x15 Mobil AW 46 154 17.452 559.022.464 20 17.452 72.600.320 174 17.452 631.622.784 65 17.452 235.951.040 109 17.452 395.671.744 Mobil DTE 25 78 18.760 304.362.240 35 18.760 136.52.800 113 18.760 440.935.040 70 18.760 273.145.600 43 18.760 167.789.440 Mobil Gear 630 55 21.450 245.388.000 15 21.450 66.924.000 70 21.450 312.312.000 - - - - - - DT E HEVY 49 19.240 196.094.080 8 19.240 32.015.360 57 19.240 288.109.440 - - - - - - DT E 26 35 20.160 146.764.800 7 20.160 29.352.960 42 20.160 176.117.760 - - - - - - Mobil 80W90 97 24.670 497.741.920 15 24.670 615.763.200 112 24.670 574.712.320 76 24.760 391.406.080 36 24.670 184.728.960 EP2 35 38.840 244.692.000 15 38.840 104.868.000 50 38.840 403.936.000 4 38.840 26.960.401 - - - EP3 20 39.860 143.496.000 25 39.860 179.370.000 45 39.860 373.089.600 6 39.860 43.048.800 39 39.860 279.817.200 EP0 40 37.120 267.264.000 13 37.120 86.860.800 53 37.120 354.124.800 15 37.120 100.224.000 38 37.120 253.900.800 SHC100 11 174.890 38.475.800 7 174.890 24.484.600 18 174.890 62.960.400 9 174.890 31.480.200 9 174.890 31.480.200 Cộng 2643.301.304 1.348.812.040 3.992.113.344 1.102.216.121 2.889.897.223 Bảng tổng hợp Quý 3 năm 2004 Tên tài khoản T7 T8 T9 N C N C N C 111 403.930.774 208.300.211 290.757.680 172.463.854 136.189.655 202.267.217 112 791.356.962 765.018.404 540.345.402 586.812.109 118.708.160 96.018.170 ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 334 30.500.000 30.500.000 30.500.000 30.500.000 30.500.000 30.500.000 511 93.116.996 85.959.419 1.432.037.243 5111 139.224.878 139.763.130 1.432.037.243 ... ... ... ... ... ... ... 632 126.109.305 130.631.625 102.216.121 6321 10164.727 105.825.594 1299.090.980 641 23.809.500 642 30.500.000 30.500.000 30.500.000 6423 409.106 803.136 431.818 6425 156.500 173.000 296.500 .......................... ................................... ................................... .................................. ..................................... .................................... ..................................... ........................... .................................... .................................... .................................... .................................... .................................... .................................... Cộng phát sinh 2.081.041.866 2.081.041.866 1.910.327.765 1.910.327.765 4.946.858.273 4.946.858.273 Tên tài khoản : DT Số hiệu : 511 ( DT của dịch vụ ) Ngày Số HĐ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh Trang số Số TT dòng N C 7/9 0046432 DT bán hàng 55 2741 111,333 1.623.759 7/9 0046433 DT bán hàng 55 2744 111,333 868.759 7/9 0046434 DT bán hàng 55 2747 111,333 1.648.956 ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... ........... 30/9 0032413 DT bán hàng 63 3128 111,333 753.699 30/9 0032416 DT bán hàng 63 3134 111,333 4.139.134 30/9 0032417 DT bán hàng 63 3137 111,333 1.167.344 30/9 0032418 DT bán hàng 63 3140 111,333 504.772 30/9 0032419 DT bán hàng 63 3143 111,333 1.850.832 30/9 0032420 DT bán hàng 63 3146 111,333 476.505 Kết chuyển sang 911 911 1.432.037.243 Cộng phát sinh 1.432.037.243 1.432.037.243 Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa Năm 2004 Tài khoản: 156 Tên kho : Khu CN Sài Đồng- Gia Lâm – Hà Nội Tên, quy khách hàng : Dầu nhớt ExxônMbil – Lube HD 80W-90 loại 44l/thùng. Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số HĐ Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 17/08/04 0020444 17/08/04 Nhập hàng Exxon Mobil 327.360 3 982.080 3 982.080 17/08/04 0020444 17/08/04 Nhập hàng Exxon Mobil 327.360 3 982.080 3 982.080 17/08/04 0042647 17/08/04 Xuất Công ty CP Tùng Lâm 327.360 3 982.080 0 0 19/08/04 0020482 19/08/04 Nhập hàng Exxon Mobil 334.080 3 1.002.240 3 1.002.240 20/08/04 0046402 20/08/04 Xuất Công ty CP Bánh kẹo 334.080 2.5 835.200 0.5 167.040 Tổng cộng cả năm 6 1984.320 5.5 1.817.280 0.5 167.040 Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa Năm 2004 Tài khoản: 156 Tên kho : Khu CN Sài Đồng- Gia Lâm – Hà Nội Tên, quy khách hàng : Dầu nhớt ExxônMbil – DT E Heavy medium loại 18l/thùng. Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số HĐ Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 28/01/04 0008567 28/01/04 Nhập hàng Exxon Mobil 288.288 4 1.153.152 4 1.153.152 ............ ............ ............ ............ ............ .......... ............ ............ ............ ......... ............ ............ ............ ............ ............ ............ .......... ............ ............ ............ ......... ............ ............ ............ ............ ............ ............ .......... ............ ............ ............ ......... ............ 15/09/04 0022498 15/09/04 Nhập hàng Exxon Mobil 306.000 8 2.448.000 13 3.889.440 15/09/04 0046484 15/09/04 Xuất văn phòng Fl,smiDT h site 288.288 5 1.441.440 8 2.448.200 15/09/04 0046484 15/09/04 306.000 3 918 5 1530.000 Tổng cộng cả năm 20 6.086.304 15 4.448.304 5 1.638.000 Sổ chi tiết vật liệu sản phẩm hàng hóa Năm 2004 Tài khoản: 156 Tên kho : Khu CN Sài Đồng- Gia Lâm – Hà Nội Tên, quy khách hàng : Dầu nhớt ExxônMbil – Gear 629 loại 208l/thùng. Ngày tháng Chứng từ Diễn giải Đơn giá Nhập Xuất Tồn Số HĐ Ngày tháng Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12/02/04 0094647 12/02/04 Xuất bán Công ty CP Nhơn Hữu 2733.271 0 10 27.332.710 ............ ............ ............ ............................ ............ .......... ............ .......... ................ ......... ............ ............ ............ ............ ............................ ............ .......... ............ .......... ................ ......... ............ ............ ............ ............ ............................ ............ .......... ............ .......... ................ ......... ............ 02/12/04 0027303 02/12/04 3.120.000 1 3.120.000 13/12/04 0048189 13/12/04 3.120.000 1 3.120.000 Tổng cộng cả năm 4 12.230.400 14 39.563.110 0 0 Kế toán tổng hợp bán hàng. Tài khoản sử dụng Để phản ánh tình hình bán hàng theo phương thức trực tiếp và phương thức gửi bán, kế toán công ty sử dụng các tài khoản chủ yếu sau : TK 511- DT bán hàng Tài khoản cấp hai : Tk 5111 “ DT bán dầu Mobil “ Tk 131- phải thu của khách hàng. Tk 136 – phải thu của đơn vị nội bộ. Và một số tài khoản khác như : Tk 111,112,333... Do sản phẩm sản xuất ra được các viện hoá dầu lấy mẫu dầu để kiểm tra chặt chẽ nên chất lượng dầu bán ra rất đảm bảo, các khoản giảm trừ chi phí như : Tk 521 – Chiết khấu hàng bán, Tk 532 – Giảm giá hàng bán, Tk 531 – hàng bán bị trả lại không có phát sinh. Công ty TNHH dịch vụ thương mại D&T là một công ty có một khu vực thị trường tương đối lớn, các hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thường xuyên và liên tục, đã tạo niềm tin cho khách hàng về chất lượng sản phẩm. Công tác hạch toán của công ty đã áp dụng phương pháp hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. Niên độ kế toán là một năm, ngày bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12. Định kỳ hàng tháng khoá sổ vào ngày cuối tháng và lập báo cáo tháng, quý, năm. Sổ sách ghi chép tổng hợp Nhật ký chuyên dùng : Sau khi định khoản trên chứng từ gốc mỗi một nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào một dòng trên sổ nhật ký chuyên dùng Nhật ký chung : cuối tháng từ nhật ký chuyên dùng, máy tính sẽ tổng hợp theo từng tài khoản để ghi vào sổ nhật ký chug. Sổ cái được tổng hợp theo từng tài khoản ghi vào sổ cái cho từng tài khoản. Hàng ngày kế toán bán hàng từ sổ theo dõi phiếu thu( đã đối chiếu ) với kế toán tiền mặt, kế toán TGNH và hoá đơn kiêm phiếu xuất kho, kế toán bán hàng nhập số liệu vào máy tính để vào nhật ký chuyên dùng. ở công ty hệ thống máy tính chưa được nối mạng mà số lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh lớn nên không thể vào nhật ký chung theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh được , Vì vậy mỗi phần hành nghiệp vụ được sử dụng trên một máy tính riêng và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được cập nhật hàng ngày vào sổ nhật ký chuyên dùng. sau đó từ số liệu tổng hợp từng tải khoản của nhật ký chuyên dùng mới vào sổ nhật ký chung và sổ cái của toàn công ty. Chương trình trong máy vi tính đã được lập trình sẵn chỉ cần nhập các chứng từ vào thì máy tính sẽ tự động đưa các số liệu vào các bảng biểu mà kế toán cần sử dụng. Khi số liệu đã chính xác thì in ra các bảng biểu cần sử dụng chuyển cho bộ phận kế toán tổng hợp, kế toán tổng hợp lấy số liệu tổng hợp trên nhật ký chuyên dùng của từng phần hành để lập nhật ký chung cho toàn công ty và làm các phần hành kế toán tiếp theo của bộ phận kế toán tổng hợp. Hạch toán tổng hợp Sơ đồ tổng hợp kế toán bán hàng (5) (7) Tk 632 (6) (1) (2) (3) Tk 111,112 Tk 641,642 Tk 131 Tk 511 Tk 911 (4) Tk 3331 1.1 Ghi chú : DT công ty bán. Thuế GTGT đầu ra Chi phí hoa hồng uỷ thác, chi phí bán hàng. Thanh toán với với các đơn vị mua hàng. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp trực tiếp Kết chuyển DT bán hàng Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Kế toán tổng hợp căn cứ vào các phiếu xuất kho,hoá đơn, giá vốn và DT, chi phí quản lý doanh nghiệp để vào sổ nhật ký chung. Căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn, nhật ký chung kế toán lập sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán. Các chứng từ khác và các hoạt động khác cũng tương tự vào sổ nhật ký chung, căn cứ vào nhật ký chung để vào sổ cái các tài khoản như : 632, 641,642,911,421. Sau khi kế toán vào sổ cái các tài khoản kế toán căn cứ vào hoá đơn chứng từ, phiếu xuất và các sổ cái tài khoản khác để đưa vào bảng tổng hợp cân đối phát sinh. Ví dụ: Trong hợp đồng số 15 Công ty bán cho Công ty xi măng Tam Điệp 1 can dầu mobil one 4 lít, thuế GTGT 10%, hoá đơn số 32420 theo giá bán 19.126 (đ/lít) thanh toán chậm, giá vốn là 17.340 đồng/lít. Khi xuất bán cho khách hàng căn cứ vào hoá đơn, phiếu xuất đã được phản ánh trong sổ cái tài khoản giá vốn hàng bán, còn phần DT được phản ánh trên sổ tổng hợp DT bán hàng. Hạch toán chi phí bán hàng và xác định kết quả tiêu thụ Để tính được kết quả tiêu thụ sản phẩm, kế toán còn có nhiệm vụ phản ánh chính xác các chi phí phát sinh trong tiêu thụ và phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý cho sản phẩm tiêu thụ. ở Công ty TNH H Dịch vụ và thương mại D & T có nhiệm vụ tập hợp các chi phí bán hàng cuối tháng kết chuyển cho kế toán tổng hợp để phân bổ cho sản phẩm tiêu thụ trong kỳ. Hạch toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng là tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Theo nội dung từng định khoản chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Theo nội dung từng khoản chi phí kế toán tổng hợp phản ánh trên tài khoản 621. Căn cứ vào bảng chấm công, kế toán tính lương cho cán bộ lương tháng 9 (như bảng tiền lương phải trả cho CBCNV : TK 334), căn cứ vào bảng tiền lương phải trả cho cán bộ công nhân viên, kế toán lập bảng phân bổ tiền lương tháng 9/2004 Tài khoản 334: Phải trả người lao động Ngày Số HĐ Diễn giải Nhật ký chung TK đối ứng Số phát sinh Trang số Số TT dòng N C 30/9 Kết chuyển lương vào 642 54 2706 334 30.500.000 30/9 Trả lương CBCNV 63 3149 334 30.500.000 Cộng phát sinh 30.500.000 30.500.000 Căn cứ vào báo cáo quyết toán của Công ty, sổ chi tiết hoá đơn phiếu xuất, sổ theo dõi chi phí bán hàng và các sổ chi tiết khác, kế toán tổng hợp lại tổng hợp ên sổ tổng hợp chi phí bán hàng để đối chiếu với sổ cái các tài khoản và lập sổ chi tiết bán hàng để kiểm tra đối chiếu. - Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý DOANH NGHIệP + Kế toán chi phí bán hàng bao gồm: Chi phí cước vận chuyển hàng bán, kế toán căn cứ vào hoá đơn cước vận chuyển, sổ nhật ký chung để vào sổ cái tài khoản 641. + Kế toán chi phí quản lý DOANH NGHIệP bao gồm: Phí xăng dầu, cước vận chuyển, cước điện thoại, tiền lương và các chi phí khác bằng tiền. Căn cứ để ghi là các hoá đơn, chứng từ, bảng tính lương để vào nhật ký chung. Từ các chứng từ, hoá đơn và các sổ trên vào sổ cái TK 642. + Cuối kỳ kết chuyển giá vốn, DT, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh. Kế toán căn cứ vào phiếu kết chuyển, các bút toán kết chuyển, giá vốn, DT, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, căn cứ vào phiếu kết chuyển để vào nhật ký chung, sau đó dựa vào các số liệu trên để xác định kết quả kinh doanh để vào sổ cái TK 911. Các bút toán kết chuyển xác định kết quả kinh doanh + Kết chuyển giá vốn hàng bán Nợ TK 911: 1.102.216.121 Có TK 632: 1.102.216.121 Kết chuyển DT tài chính Nợ TK 515: 74.582.204 Có TK911: 74.582.204 + Kết chuyển DT bán hàng Nợ TK 511: 1.432.037.243 Có TK 911: 1.432.037.243 + Kết chuyển chi phí bán hàng Nợ TK 911: 23.809.500 Có TK 641: 23.809.500 + Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp Nợ TK 911: 40.349.398 Có TK 642: 40.349.398 Kết quả kinh doanh = Nợ TK 911 - Có TK 911 = 1.506.619.447 – 1.166.375.019 = 340.255.428 Lãi : Nợ TK 911: 340.255.428 Có TK 421: 340.255.428 Bảng tổng hợp hàng hoá Tháng 09 năm 2004 Ngày Số HĐ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Nợ Có Chú thích 01/9 024985 Mua xăng 6427 1.654.550 Thuế GTGT khấu trừ 133 165.450 phí XD 6425 140.000 Trả tiền mua xăng 111 1.960.000 01/9 0008669 Tiếp khách 6428 197.000 Trả tiền tiếp khách 111 197.000 03/9 0022390 Mua dầu Mobil 0409-020 156 0 Giảm giá Thuế GTGT khấu trừ 133 0 Giảm giá Phải trả Mobil 0409-020 331 0 Giảm giá 03/9 0046430 DT bán hàng Mobil 5111 10.168.700 Thuế GTGT phải nộp 333 1.016.870 Phải thu Đức tấn SG 131 11.185.570 30/9 0032420 DT bán hàng 511 476.505 DHL Thuế GTGT phải nộp 333 47.651 Thu tiền bán hàng 111 524.156 Trả lương CBCNV 334 30.500.000 Chi trả lương 111 Kết chuyển lương 642 30.500.000 334 30.500.000 Kết chuyển thuế 133 141.735.207 333 141.735.207 3.647.767.292 3.647.767.292 Sổ chi tiết bán hàng Năm 2004 DT của dịch vụ DHL (5111) Ngày Số HĐ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Số dư N C 07/9 0046433 DT bán hàng 111.333 868.759 07/9 0046434 DT bán hàng 131.333 1.648.956 07/9 0046435 DT bán hàng 131.333 4.163.661 07/9 0046436 DT bán hàng 131.333 1.011.590 07/9 0046437 DT bán hàng 131.333 1.264.792 07/9 0046438 DT bán hàng 131.333 13.874.435 07/9 0046439 DT bán hàng 131.333 1.441.862 07/9 0046441 DT bán hàng 131.333 3.245.190 24/9 0032401 DT bán hàng 111.333 462.707 24/9 0032402 DT bán hàng 111.333 639.378 28/9 0032408 DT bán hàng 111.333 376.391 29/9 0032412 DT bán hàng 111.333 4.702.123 30/9 0032413 DT bán hàng 111.333 753.699 30/9 0032416 DT bán hàng 111.333 4.139.134 30/9 0032417 DT bán hàng 111.333 1.167.344 30/9 0032418 DT bán hàng 111.333 504.772 30/9 0032419 DT bán hàng 111.333 1.850.832 30/9 0032420 DT bán hàng 111.333 476.505 Cộng phát sinh 1.432.037.243 Sổ chi tiết thanh toán với người mua Tài khoản 131 Năm 2004 Ngày Số HĐ Diễn giải Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Số dư N C Số dư đầu kỳ 625.179.614 08/9 0046459 Phải thu Li&Furg 112 885.601 (348.689.911) 08/9 TôTo ck 112 3.880.499 (352.570.410) 08/9 0046462 Phải thu NH Nhật 112 4.268.639 (348.301.771) 09/9 0046468 Phải thu Công ty thương maịi D&Ty Xuân Kiên 112 7.859.280 (340.442.491) 09/9 Thuỵ Khuê CK 112 32.079.041 (372.521.532) 10/9 0046472 Phải thu MTS 112 907.987 (371.613.545) 10/9 0046474 Phải thu Vinaconex 112 5.714.456 (365.899.089) 13/9 0046477 Phải thu hạ Lào 112 35.749.542 (330.149.547) 13/9 0046478 Phải thu Kein Hing VN 112 1.000.001 (329.149.545) 24/9 MSD CK 112 1.586.048 (166.400.892) 27/9 0032403 Phải thu Tam Điệp 112 5.279.120 (161.121.772) 28/9 Sumitomo CK 112 9.045.000 (170.166.772) 28/9 0032406 Phải thu Thái Nguyên 112 423.280.000 253.113.229 28/9 0032409 Phải thu Thái Nguyên 112 414.814.400 667.927.629 29/9 0032410 Phải thu Orion Hanel 112 4.754.464 672.682.093 29/9 0032411 Phải thu Orion Hanel 112 14.592.446 687.274.539 29/9 Fao CK 112 5.112.927 682.161.612 30/9 Canon CK 112 1.293.600 680.868.012 30/9 0032415 Phải thu CP Hanel Xố 112 14.981.824 695.849.836 Số dư cuối kỳ 576.518.184 Tài khoản chi phí bán hàng Tài khoản 641 Ngày Số HĐ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Trang số Số tt dòng N C 29/9 0062825 Cước vận chuyển 62 3118 111 23.809.500 Kết chuyển sang 911 911 23.809.500 Cộng phát sinh 23.809.500 23.809.500 Tài khoản chi phí quản lý doanh nghiệp Tài khoản 642 Ngày Số HĐ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản Đ/Ư Số phát sinh Trang số Số tt dòng N C 01/9 024985 Mua xăng 54 2709 111 1.654.550 01/9 024985 Phí XD 54 2711 111 140.000 01/9 0008669 Tiếp khách 55 2713 111 197.000 05/9 0034937 Tiếp khách 55 2721 111 196.000 08/9 Phí CK 57 2822 112 3.300 13/9 441403 Cước ĐT 58 2877 111 93.182 13/9 441404 Cước ĐT 58 2880 111 101.280 13/9 441405 Cước ĐT 58 2883 111 2.940.013 13/9 073140 Mua xăng 58 2886 111 1.654.545 13/9 073140 Phí CK 58 2888 112 140.000 16/9 752391 Cước ĐT 59 2942 111 140.510 16/9 Phí CK 59 2949 112 3.300 20/9 Phí CK 60 2972 112 3.300 23/9 0011629 Mua văn phòng phẩm 60 3007 111 431.818 23/9 Phí CK 60 3011 112 3.300 23/9 Phí CK 60 3014 112 3.300 23/9 0047016 Trang phục nhân viên 61 3024 111 168.182 24/9 0068970 Mua quà trung thu 61 3040 111 689.455 25/9 Mua quà trung thu 61 3043 111 363.636 27/9 0032544 Mua bơm dầu 61 3056 111 750.000 27/9 05727 Mua quà trung thu 61 3058 111 172.727 Kết chuyển lươmg 63 3151 334 30.500.000 Kết chuyển 642 vào 911 911 40.349.398 Cộng phát sinh 40.349.398 40.349.398 Tài khoản lợi nhuận chưa phân phối Tài khoản 421 Ngày Số HĐ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK đối ứng N C 30/9 xxx Lợi nhuận chưa phân phối 3130 911 340.255.428 Cộng phát sinh 340.255.428 Tài khoản xác định kết quả kinh doanh Tài khoản 911 Ngày Số HĐ Diễn giải Nhật ký chung Tài khoản đối ứng Số phát sinh Nợ Có xxx xxx Kết chuyển từ 511 92 511 1.432.037.243 xxx xxx Kết chuyển từ 5111 92 5111 1.432.037.243 xxx xxx Kết chuyển từ 515 92 515 74.582.204 xxx xxx Kết chuyển từ 642 92 642 40.349.398 xxx xxx Kết chuyển từ 641 92 641 23.809.500 xxx xxx Kết chuyển từ 632 92 632 102.216.121 xxx xxx Kết chuyển từ 421 92 421 340.255.428 Cộng 1.506.619.447 1.506.619.447 Phần III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại và dịch vụ D & T Đánh giá khái quát tình hình kế toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Công ty thương maịi và dịch vụ D & T ra đời hoạt động trong nền kinh tế thị trường hiện nay và có sự quản lý của nhà nước. Trong điều kiện môi trường nưh vậy, Công ty có những điều kiện thuận lợi là không chịu ảnh hưởng của cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp làm kìm hãm, ràng buộc, có điều kiện tiếp cận với sự tiến bộ của khoa học – kỹ thuật trong kinh doanh và trong quản lý. Bên cạnh đó, Công ty cũng gặp phải một số khó khăn như thị trường dầu mỡ nhờn trên thế giới nói chung và trong nước nói riêng hiện nay không còn là mặt hàng kinh doanh độc quyền của Nhà nước như trước nữa, có rất nhiều hãng dầu mỡ nổi tiếng trên thế giới có tiềm lực cạnh tranh như Castrol, Caltex, Cell, BP… hệ thống các doanh nghiệp, xí nghiệp, cửa hàng, đại lý, tư nhân… Tuy nhiên, Công ty cũng có các ưu điểm sau: Qua thời gian tìm hiểu với tiềm năng sẵn có, sự năng động, linh hoạt của mình, cùng với lãnh đạo Tổng công ty Exxon mobil Việt Nam, Công ty đã đạt được một số thành tựu lớn trong kinh doanh. Kết quả đó được thể hiện qua số liệu phản ánh tình hình kinh doanh của năm 2003, 2004, 2005, DT bán hàng tăng, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, mức thu nhập của cán bộ công nhân viên tại công ty cũng được cải thiện. Nhờ đó mà uy tín của hãng Exxon mobi đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với lợi thế là lấy chất lượng sản phẩm để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường. Nhờ đó mà Mobil đã có chỗ đứng vững trên thị trường, lấy được lòng tin về chất lượng đối với các khách hàng. - Về cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán: Việc áp dụng hình thức bộ máy kế toán tập chung rất phù hợp với đặc điểm kinh doanh hàng hoá tại Công ty, đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất, tạo điều kiện cho kế toán phát huy đầy đủ vai trò chức năng giám đốc kiểm tra mình. Hơn nữa, bộ máy tổ chức kế toán này cũng giúp cho việc phân công lao động chuyên môn hoá được đẩy mạnh, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ kế toán. - Về tổ chức lao động kế toán: Đã được Công ty lựa chọn kỹ càng, đảm bảo đội ngũ nhân viên kế toán có đủ trình độ và kinh nghiệm để thực hiện các nghiệp vụ của mình. Hiện nay phòng kế toán có 6 người, tuy khối lượng công việc tại phòng kế toán nhiều nhưng với sự sắp xếp, phối hợp hài hoà, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, nên mọi hoạt động đều được diễn ra một cách thuận lợi., Đặc biệt, kế toán trưởng là người có trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm trong nghề , hiểu biết về chế độ kế toán, chế độ tài chính giúp cho việc chỉ đạo các hoạt động của Công ty luôn được chính xác, nhanh gọn. - Về tổ chức kế toán tiêu thụ hàng hoá: Công ty đảm bảo tính thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán và các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận khác. Bộ phận kế toán tiêu thụ hàng hoá đã đảm bảo tốt cấc thông tin kinh tế, cập nhật số liệu kịp thời giúp cho việc theo dõi, phản ánh chính xác lượng hàng và xuất bán và xác định kết quả kinh doanh. - Về tổ chức hệ thống sổ sách kế toán: Công ty áp dụng hình thức kế toán “nhật ký chung” cùng với sự trợ giúp đắc lực của hệ thống máy tính nên đảm bảo được khối lượng công việc ghi chép hàng ngày, nâng cao năng suất lao động, thuận lợi cho việc lập báo kế toán và thích hợp với việc chuyên môn hoá lao động kế toán tại Công ty. - Về kế toán giá vốn hàng bán: Giá vốn hàng bán được kế toán tính toán xác định một lần vào cuối tháng, được tính chi tiết cho từng loại dầu mỡ kinh doanh giúp cho ban lãnh đạo xí nghiệp nắm được tình hình kinh doanh số lượng tồn nhập, xuất trong kỳ của từng loại dầu mỡ. - Về chính sách giá cả: Về giá cả được Công ty xây dựng trên cơ sở những quy định của ngành do vậy mà mức giá có sự biến động của thị trường thế giới. Ngoài những ưu điểm trên, Công ty còn có một số nhược điểm sau: - Liên quan đến luân chuyển chứng từ: Hiện nay, hầu hết các đơn vị, cửa hàng nộp chứng từ gốc vào cuối tháng, kèm báo cáo tiêu thụ dẫn tới công việc kế toán tại Công ty rất bận rộn và cuối tháng. - Công ty sử dụng hình thức nhật ký chung công việc của kế toán dồn vào cuối tháng gây khó khăn và ách tắc trong công việc. Do đặc thù riêng của ngành và đặc thù của Công ty không tách rời được chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp, mà đèu coi là chi phí nghiệp vụ kinh doanh. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp khi phát sinh đều được tính hết vào hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không phân bổ chờ kết chuyển. Như vậy, dẫn đến việc phản ánh chi phí nghiệp vụ kinh doanh trong kỳ chưa thật chính xác và cụ thể. Những đề suất và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá và kết quả tiêu thụ tại Công ty thương maịi và dịch vụ D&T yêu cầu của việc hoàn thiện Nền kinh tế thị trường ở nước ta có sự hoạt động của nhiều thành phần kinh tế đã và đang đi dần vào ổn định. Chính sách mở cửa đã khơi dậy tiềm năng và sức sáng tạo của các doanh nghiệp trong nước, đưa thị trường trong nước tiếp cận với thị trường khu vực và thế giới, đòi hỏi các doanh nghiệp không ngừng đổi mới và vươn lên. Công ty thương maịi và dịch vụ D&T là một doanh nghiệp chuyên kinh doanh dầu nhờn, mỡ dưới sự điều hành và quản lý của hãng Exxon mobil, công ty luôn quan tâm và quán triệt chế độ hạch toán kế toán trong kinh doanh. Doanh nghiệp đã tập trung giải quyết một loạt vấn đề một cách đồng bộ với mục đích làm cho hiệu quả kinh doanh ngày càng cao. Do xác định và tìm ra được điểm yếu của mình, nên trong những năm vừa qua Công ty đã thu được kết quả rất tốt, đã chiếm lĩnh được thị trường, tạo niềm tin cho khách hàng. Trong năm 2003, công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch tài chính. Nộp ngân sách 2.654.700.000 bằng 160% kế hoạch năm, DT đạt 30.540.000.000 bằng 210% kế hoạch năm. Kết quả lợi nhuận đạt được của Công ty là do sự cố gắng nỗ lực của tất cả các thành viên trong công ty. Để không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của mình trong công tác hạch toán kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải hoàn thiện hơn nữa. Việc hoàn thiện này phải quán triệt tuân thủ theo các yêu cầu cơ bản sau: - Phải đảm bảo sao cho phù hợp với chế độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành của nhà nước nhưng không cứng nhắc mà linh hoạt. Nhà nước ban hành những văn bản này với mục đích đáp ứng nhu cầu quản lý đồng bộ hoạt động kinh tế tài chính của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước. Đây là những văn bản pháp quy có tính chất bắt buộc, do vậy khi hoàn thiện công tác kế toán trong đơn vị, người quản lý cần xem xét đến chúng sao cho việc hoàn thiện là không vi phạm chế độ. Trong quá trình áp dụng hệ thống tài khoản cần phải sử dụng cho linh hoạt sao cho phù hợp với đặc điểm của doanh nghiệp mình. - Việc hoàn thiện còn phải phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau về tổ chức sản xuất kinh doanh, loại hình và mặt hàng kinh doanh, trình độ nhân viên và yêu cầu quản lý. Do vậy, việc vận dụng hệ thống, chế độ thể lệ tài chính kế toán trong doanh nghiệp phải hợp lý sáng tạo phù hợp với đặc điểm riêng của doanh nghiệp. - Việc hoàn thiện công tác kế toán phải đáp ứng yêu cầu tiết kiệm hiệu quả bằng cách xây dựng cơ cấu sổ sách kế toán sao cho khối lượng công việc thực hiện ít nhất mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý. Do vậy sẽ tiết kiệm nhân lực và chi phí. - Kế toán là một công cụ phục vụ đắc lực cho công tác quản lý, do vậy khi hoàn thiện công tác kế toán phải đảm bảo việc công tác thông tin cho người quản lý kịp thời đầy đủ và chính xác. Qua đó, giúp người quản lý trong việc nắm bắt được toàn bộ thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, từ đó có quyết định đúng đắn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Một số đề xuất và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá tại công ty Xuất phát từ một số điểm chưa hợp lý trong công tác kế toán lưu chuyển hàng hoá tại công ty về tính chưa kịp thời của chứng từ luân chuyển trong sử dụng tài khoản, phương thức phân bổ chi phí. Cùng với mong muốn ngày càng được hoàn thiện về tổ chức công tác kế toán đảm bảo chức năng phản ánh, giám đốc và cung cấp thông tin về toàn bộ hoạt động nói chung và trong tiêu thụ hàng hoá nói riêng phục vụ ngày càng tốt hơn cho việc quản lý của Công ty và cho các cơ quan nhà nước. Tôi xin đưa ra một số giải pháp cụ thể sau: Về chứng từ kế toán Do hầu hết các đơn vị, cửa hàng nộp báo cáo tiêu thụ, báo cáo thu tiền… dồn vào cuối tháng nên khối lượng công việc rất nhiều gây tình trạng phản ánh DT chủ yếu vào cuối tháng. Để đảm bảo tính kịp thời của chứng từ luân chuyển, Công ty cần quản lý chặt chẽ hơn bằng cách quy định thời hạn nộp báo cáo tiêu thụ hàng hoá và tiêu thụ tiền hàng. Về chứng từ kế toán – TK 156 Thực tế Công ty không hạch toán các khoản chi phí thu mua, chi phí liên quan đến hàng mua vào TK 156 – “chi phí mua hàng”, mà đưa vào TK641 – “chi phí bán hàng”. Như vậy là sai so với chế độ kế toán hiện hành, bản chất của chi phí này được phân bổ tỷ lệ với hàng bán, việc đưa chi phí mua hàng vào TK 641 đã không phản ánh đúng đắn chi phí bán hàng trong kỳ.Hàng hoá mua về trong kỳ không chỉ liên quan đến một kỳ hạch toán mà còn có thể tồn tại ở kỳ tiếp theo. Do đó, toàn bộ chi phí mua hàng trong kỳ không thể đưa hết vào chi phí của kỳ đó mà còn phải được phân bổ sang cả kỳ tiếp theo nếu hàng còn tồn. Việc hạch toán chi phí này tại Công ty sẽ làm cho việc xác định kết quả kinh doanh trong kỳ thiếu chính xác gây khó khăn cho việc phân tích, đánh giá công tác tiêu thụ hàng hoá giữa các kỳ hạch toán. Từ những hạn chế trên, việc sử dụng TK 15612 để hạch toán chi phí thu mua hàng hoá là rất cần thiết. Với đặc điểm là hàng hoá nhập khẩu giá trị cao, chi phí thu mua lớn thì việc tổng hợp, phản ánh phân bổ chính xác chi phí mua hàng là rất quan trọng và thiết thực trong công tác kế toán tại công ty. Việc hạch toán chi phí mua hàng nên hạch toán theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Về phương thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp Để đảm bảo mối quan hệ phù hợp giữa chi phí nghiệp vụ kinh doanh TK 642, và DT trong kỳ khi mà quy mô chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là phát sinh lớn trong kỳ, Công ty có thể để lại 1 phân chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đến kỳ sau Nợ TK 1422 Có TK 641, 642 Sang kỳ sau kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng hoá tiêu thụ trong kỳ Nợ TK 911 Có TK 1422 Việc hoàn thiện hạch toán kết quả tiêu thụ hàng hoá Trong quá trình hạch toán kế toán Công ty đã không chi tiết theo từng khoản mục, hoạt động mà chỉ tính chung kết quả hoạt động của toàn công ty. Làm như vậy mới thấy được hướng phát triển chung của toàn công ty mà chưa thấy được mức tăng trưởng của từng bộ phận. Do vậy, việc chi tiết là hết sức cần thiết. Hiện nay kế toán công ty đã chi tiết theo từng hoạt động nghĩa là xác định được riêng DT bán hàng trong và ngoài công ty. Kết luận Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng đều nhằm đến mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Hoạt động tiêu thụ trong nền kinh tế thị trường là tấm gương phản chiếu tình hình sản xuất kinh doanh lỗ hoặc lãi, là thước đo để đánh giá sự cố gắng và chất lượng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trên cơ sở đó vạch ra những hướng đi đúng đắn có cơ sở khoa học, đảm bảo sự thành công của doanh nghiệp. Với những nhận thức đúng đắn đó, đến nay Công ty ít nhiều đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường bằng những sản phẩm có chất lượng cao với giá bán ổn định góp phần không nhỏ vào việc ổn định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mình. Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán - tài chính tại Công ty, em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của các thày cô khoa Kế toán – kiểm toán trường Cao đẳng tài chính quản trị kinh doanh, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Trần Thị Mẽ, em đã được trang bị những kiến thức cơ bản nhất về chuyên ngành kế toán. Được thực tập tại Công ty và được các anh chị trong phòng kế toán tạo điều kiện giúp đỡ em bổ xung thêm được rất nhiều kinh nghiệm và những kiến thức mới và đã có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tiễn công việc. Qua thời gian thực tập thực tế tại công ty đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp đề tài về: “ Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh” tại Công ty. Với chuyên đề này chưa tìm được nhiều ý kiến đóng góp và những biện pháp cụ thể nhưng em mong rằng nó sẽ góp phần cùng với Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nói chung và kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ nói riêng tại Công ty. Vì kiến thức và lý luận chưa được đầy đủ, hạn chế, do đó báo cáo không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của các thày cô, các bạn để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn nữa. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa, đặc biệt là cô giáo Trần Thị Mẽ, các anh chị phòng kế toán của Công ty đã giúp em hoàn thiện chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn!!! MụC LụC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32869.doc
Tài liệu liên quan