Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định đặc biệt là máy vi tính. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên phòng kế toán. Vì hiện nay phần lớn công tác kế toán là được thực hiện trên máy vi tính do đó các nhân viên kế toán cần phải thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc xử lý và quản lý các thông tin được nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn. Qua đó cũng góp phần nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
45 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1895 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Hà Thành, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
của người lao động cũng rất quan trọng, quyết định đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp mà hội tụ đủ những con người như vậy thì doanh nghiệp đó chắc chắn sẽ thành công với lợi nhuận thu về là cao nhất.
b) Khả năng về vốn:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những nhân tố quan trọng như con người, kinh nghiệm và kiến thức kinh doanh..thì vốn là yếu tố không thể thiếu đối với sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.
Vốn là tiền đề vật chất cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy nó là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và lợi nhuận của doanh nghiệp.
Trong quá trình cạnh tranh trên thị trường, doanh nghiệp nào “ trường vốn”, có lợi thế về vốn thì sẽ có lợi thế kinh doanh. Khả năng về vốn dồi dào sẽ giúp doanh nghiệp dành được thời cơ trong kinh doanh, có điều kiện mở rộng thị trường từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
c) Về trình độ quản lý chi phí sản xuất kinh doanh:
Chi phí sản xuất kinh doanh là những khoản chi phí phát sinh liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp, liên quan đến việc sử dụng các yếu tố đầu vào có hiệu quả hay không. Chi phí là một nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận bởi nếu chi phí được sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả thì lợi nhuận sẽ đạt tối đa còn nếu không sẽ ngược lại. Vì vậy, vấn đề đặt ra với mỗi doanh nghiệp là phải xác định mức ảnh hưởng của các nhân tố tới chi phí để từ đó có những biện pháp sử dụng chi phí hợp lý góp phần tăng lợi nhuận.
d) Chất lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ :
Cạnh tranh là điều tất yếu khi mà trên thị trường có trăm người bán có vạn người mua. Để có thể cạnh tranh được thì sản phẩm, hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp cung ứng ra thị trường phải đạt chất lượng cao và được người tiêu dùng chấp nhận. Chất lượng là yếu tố ảnh hưởng tới lợi nhuận và nó giữ vai trò quyết định đến khối lượng sản phẩm, hàng hoá dịch vụ sẽ tiêu thụ ra thị trường. Khi doanh nghiệp sản xuất ra được những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao thì mức tiêu thụ cũng sẽ cao và doanh thu cũng như lợi nhuận về doanh nghiệp sẽ tăng.
1.4.2. Những nhân tố khách quan:
a) Chính sách kinh tế của Nhà nước:
Trên cơ sở pháp luật về kinh tế và các chính sách kinh tế, Nhà nước tạo ra môi trường và hành lang cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động của doanh nghiệp phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế-xã hội trong mỗi thời kỳ. Sự thay đổi trong chính sách kinh tế của Chính phủ có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và tới lợi nhuận của doanh nghiệp nói riêng. Bởi điều tiết mọi hoạt động kinh tế ở tầm vĩ mô chính là vai trò chính của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường này. Bằng các chính sách, luật lệ và các công cụ tài chính khác Nhà nước định hướng, khuyến khích hay hạn chế hoạt động của các doanh nghiệp. Trong đó thuế là một công cụ giúp cho Nhà nước thực hiện tốt công việc điều tiết vĩ mô của mình. Thuế là một hình thức nộp theo luật định và không có hoàn trả trực tiếp cho mọi tổ chức kinh tế. Vì vậy, thuế là một trong những khoản chi phí của doanh nghiệp, nên đóng thuế cao hay thấp sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới lợi nhuận.
b) Chính sách lãi suất:
Trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, ngoài những kinh nghiệm, kiến thức thì vốn vẫn luôn là điều kiện vật chất không thể thiếu được đối với sự tồn tại và phát triển của DN. Vốn quyết định quy mô, hiệu quả kinh doanh, chỗ đứng vị thế của DN trên thương trường. Nhưng thông thường ngoài nguồn vốn tự có thì doanh nghiệp đều phải đi vay thêm vốn. Doanh nghiệp có thể vay bằng nhiều cách nhưng để có được khoản tiền đó thì doanh nghiệp phải trả cho người cho vay một khoản tiền gọi là lãi vay.
Lãi vay phải được tính trên cơ sở tiền gốc, lãi suất và thời gian vay. Vì vậy, lãi suất phần nào quyết định đến số tiền lãi vay phải trả. Nếu số tiền phải trả này lớn thì lợi nhuận trong đơn vị sẽ giảm và ngược lại.
c) Thị trường và cạnh tranh:
Thị trường có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp bởi muốn tồn tại và phát triển thì sản phẩm của doanh nghiệp phải đáp ứng được các nhu cầu của người tiêu dùng. Mọi biến động về cung cầu trên thị trường đều có ảnh hưởng tới khối lượng sản phẩm, hàng hoá mà doanh nghiệp định cung ứng . Vì vậy, doanh nghiệp phải định hướng nhu cầu cho khách hàng tiềm năng đối với sản phẩm hiện có và các sản phẩm mới. Mặt khác, doanh nghiệp cần quan tâm tới khả năng của các đối thủ cạnh tranh, của những sản phẩm thay thế cho những sản phẩm của doanh nghiệp bởi cạnh tranh là yếu tố không thể bỏ qua khi nhắc đến thị trường. Cạnh tranh là một yếu tố khách quan mà mọi DN đều phải đối mặt. Cạnh tranh xảy ra giữa các đơn vị cùng sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá, hay những sản phẩm có thể thay thế lẫn nhau làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Cạnh tranh nhiều khi tạo ra những yếu tố tích cực giúp doanh nghiệp phát triển nhưng nhiều khi chính nó là nguyên nhân dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị suy thoái, phá sản. Vì vậy, mỗi một doanh nghiệp khi bắt tay vào thực hiện một vấn đề gì cần nghiên cứu kỹ thị trường kèm theo các yếu tố cạnh tranh vốn có của nó để tránh tình trạng bị “ cá lớn nuốt cá bé”.
d) Tình hình kinh tế, chính trị, xã hội:
Một đất nước mà tình hình kinh tế, chính trị, xã hội ổn định không có khủng bố, chiến tranh...thì sẽ tạo ra một môi trường tốt kích thích doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, sẽ tạo ra những bất lợi ảnh không nhỏ đến mọi kế hoạch trong kinh doanh của DN. Và nó sẽ làm cho lợi nhuận có xu hướng giảm.
e) Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật:
Một khi khoa học ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi các doanh nghiệp cũng phải không ngừng tiếp thu những tiến bộ đó như cải tiến, hiện đại hoá máy móc; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn cho người lao động sao cho theo kịp với thời đại. Nếu không thì mọi sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất ra sẽ trở nên lạc hậu khó lòng đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng và như vậy lợi nhuận lại giảm là điều không thể tránh khỏi.
Chương II:
Tình hình thực hiện lợi nhuận
tại Công ty TNHH THựC Phẩm Hà Thành
I. Khái quát về hoạt động KD của Công ty TNHH thực phẩm Hà Thành:
1. Quá trình hình thành và phát triển :
Công ty Hà Thành là một Công ty trách nhiệm hữu hạn có 3 thành viên. Các thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phát hành cổ phiếu.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Vốn điều lệ của Công ty là 2.000.000.000 VND.
Với số vốn ban đầu còn hạn chế, Công ty Hà Thành đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Hoạt động kinh doanh của công ty được tiến hành ổn định. Trải qua những năm xây dựng và phát triển đến nay Công ty Hà Thành đã đứng vững trên thị trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người ngày càng tăng.
Công ty TNHH thực phẩm Hà Thành được cấp giấy đăng ký kinh doanh ngày 11/9/2002 do sở Kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp. Có trụ sở Số 2- tổ 34- cụm 4- Nhật Tân - Tây Hồ- Hà Nội
+ Ngành nghề kinh doanh:
- Buôn bán nguyên liệu chế biến thực phẩm, hương liệu, gia vị phẩm…
-Sản xuất thực phẩm chế biến như: kem, sữa chua, đồ đông lạnh…
2. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty TNHH thực phẩm Hà Thành
Giám đốc
Phó giám đốc
Phòng VT-KT
Phòng TT-TT
Phòng TC- KT
Phòng
TC-HC
Nhiệm vụ chính của các phòng như sau:
Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, quyết định mọi phương án sản xuất kinh doanh, phương hướng phát triển của công ty hiện tại và tương lai. Chịu mọi trách nhiệm với nhà nước và toàn thể cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Phòng tổ chức hành chính: quản lý về nhân sự, hồ sơ ,con người, đào tạo cán bộ công nhân viên về nghiệp vụ tay nghề, an toàn lao động, đồng thời là nơI tiếp nhận giấy tờ công văn , lưu trữ tài liệu quản lý cơ sở vật chất để phục vụ các phòng ban phân xưởng.
Phòng vật tư kỹ thuật: cung cấp vật tư, bán thành phẩm, bảo hộ lao động phục vụ quả trình sản xuất của công ty và các thiết bị máy móc.
Phòng thị trường tiêu thụ: có các nhiệm vụ như marketing, tiếp thị sản phẩm, tìm thị trường tiêu thụ, đưa ra chính sách khuyến mại hợp lý để có thể tiêu thụ được nhanh và nhiều sản phẩm thu hồi vốn nhanh nhưng không để bị ứ đọng trong khâu thành phẩm, tăng nhanh vòng quay vốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
Phòng tài chính kế toán: thực hiện nhiệm vụ quản lý tài chính đúng chế độ, tài chính của nhà nước để phân tích tổng hợp dánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
3. Cơ cấu tổ chức Phòng tài chính kế toán.
Kế toán trưởng
Phó phòng (kế toán giá thành, tiêu thụ tổng hợp)
KT tiền mặt kiêm KT ngân hàng
KT nhập xuất NVL kiêm tiền lương
Kế Toán TSCĐ kiêm thủ quỹ
Kế toán trưởng: là người giúp việc giấm đốc, phụ trách và chịu trách nhiệm toàn bộ công tác kế toán và quản lý tài chính ở công ty như: thông tin kinh tế, tổ chức phân tích hoạt động kinh tế, giá cả và hạch toán kinh doanh theo pháp luật hiện hành.
Kế toán tiền mặt, kế toán ngân hàng: kế toán tiền mặt có nhiệm vụ theo dõi thu chi về tiền mặt phát sinh hàng ngày ở công ty và theo dõi các khoản tiền vay, tiền gửi tạI ngân hàng, thanh toán công nợ với ngân hàng, chuyển séc, mở L/C.
Kế toán nhập xuất NVL kiêm kế toán tiền lương: kế toán nhập xuất NVL theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho, của các loạI nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ trong kỳ. Hàng ngày nhận từ kho các phiếu nhập kho, xuất kho, phiếu lĩnh vật tư theo định mức, hoá đơn để tập hợp vào các đối tượng sử dụng. đồng thời thực hiện tính lương,phụ cấp và các khoản trích nộp theo tiền lương cho toàn bộ công nhân viên trong công ty.
Kế toán TSCĐ kiêm thủ quỹ: có nhiệm vụ tập hợp chứng từ gốc tiến hành lập phiếu thu chi tiền mặt để thanh toán cho cán bộ công nhân viên của công ty, cũng như khách hàng ngoàI công ty đến giao dịch. Theo dõi toàn bộ tàI sản, hiện vật thuộc quyền sở hữu và quyền sử dụng của công ty.
Kế toán tổng hợp giá thành, tiêu thụ: có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí sẽ phát sinh trong kỳ và tính giá thành cho từng loạI sản phẩm. Theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm, thu nhập các chứng từ về tiêu thụ sản phẩm để tiến hành ghi sổ và thanh toán các khoản nợ đối với khách hàng.
2.2 tình hình tài chính của của Công ty TNHH Thực phẩm Hà Thành trong 3 năm 2003, 2004, 2005 :
bảng cân đối kế toán 3 năm
Bảng 1 : Đơn vị : Nghìn VNĐ
Tài sản
2003
2004
2005
A - TSLĐ và đầu tư ngắn hạn
1.131.589
1.421.142
1.290.629
I - Tiền
211.816
38.171
126.557
2. Tiền mặt tại quỹ
166.373
29.789
101.564
3. Tiền gửi ngân hàng
45.444
8.382
24.993
II - Các khoản phải thu
136.043
110.084
116.750
1. Phải thu của khách hàng
44.580
100.084
106.750
2. Các khoản phải thu khác
91.463
10.000
10.000
III - Hàng tồn kho
783.729
1.272.887
1.047.322
1. Nguyên liệu, vật liệu
342.966
639.708
377.541
2. Công cụ, dụng cụ
196.591
22.000
3. Thành phần tồn kho
440.763
436.588
564.924
4. Hàng hoá tồn kho
82.857
B - TSCĐ và đầu tư tài chính
5.257.530
5.705.917
6.547.860
I -Tài sản cố định
4.033.793
4.631.206
5.255.301
1. TSCĐ hữu hình
4.032.793
3.823.097
4.436.147
2. TSCĐ thuê tài chính
807.109
807.109
3. Các khoản phải trả khác
12.044
4. Đầu tư chứng khoán
1.000
1.000
II - Chi phí XDCB dở dang
1.223.737
1.074.711
1.292.559
Tổng cộng TS :
6.389.119
7.127.059
7.838.489
Đơn vị : Nghìn VNĐ
Nguồn vốn
2003
2004
2005
A - Nợ phải trả
812.340
1.478.120
2.228.335
1. Vay ngắn hạn
800.000
1.470.000
1.780.000
2. Vay dài hạn
436.977
3. Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước
12.340
8.120
11.358
B - Nguồn vốn chủ sở hữu
5.576.779
5.648.939
5.610.154
I - Nguồn vốn và quỹ
5.576.799
5.648.939
5.610.154
1. Nguồn vốn kinh doanh
5.500.000
5.500.000
5.500.000
2. Lãi chưa phân phối
76.779
148.939
110.154
Tổng cộng NV
6.389.119
7.127.059
7.838.489
Dựa vào bảng 1.
* Cơ cấu nguồn vốn :
- Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, gắn liền với sản xuất hàng hóa. Vốn là tiền trong kinh doanh, góp phần đem lại giá trị thặng dư. Do vậy quản lývốn và tải sản trở thành một trong những nội dung quan trọng của quản trị tài chính.
Dựa vào bảng cân đối kế toán 3 năm (2003, 2004, 2005) ta thấy : Vốn kinh doanh của Công ty được hình thành do vốn tự có là chủ yếu, phần còn lại là do lợi nhuận không chia để lại và các khoản phải trả.
Trong năm 2003, tổng nguồn vốn của Công ty là : 6.389.119 nghìn đồng.
Năm 2004 tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty : 7.127.059 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2003. Điều này cho ta thấy năm 2004 Công ty làm ăn có hiệu quả, tự tích luỹ, bổ sung được cho nguồn vốn kinh doanh của mình và ngày càng trở nên tự chủ hơn.
Năm 2005 tổng nguồn vốn kinh doanh : 7.838.489 nghìn đồng. So với năm 2004 Công ty đã sử dụng các nguồn vay ngắn hạn và dài hạn.
* Cơ cấu về tài sản :
Tổng tài sản của Công ty qua các năm :
- TSLĐ của Công ty năm 2003 là 1.131.589 nghìn đồng.
- Để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, Công ty đã cho khách hàng thanh toán chậm nên khoản phải thu lớn : 136.043 nghìn đồng.
- TSCĐ và đầu tư tài chính năm 2003 là 5.257.530 nghìn đồng.
ã Năm 2003 :
- Tài sản lưu động của Công ty là : 1.421.142 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004.
- Các khoản phải thu giảm xuống còn 110.084 nghìn đồng.
- Hàng tồn kho 1.272.887 nghìn đồng tăng lên so với năm 2003 là do Công ty đưa vào sản xuất một số sản phẩm mới.
- TSCĐ : 5.705.917 nghìn đồng tăng hơn so với năm 2003.
ã Năm 2005 :
- TSLĐ của Công ty : 1.290.629 nghìn đồng , giảm xuống so với năm 2004.
- Các khoản phải thu : 116.750 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004.
- TSCĐ : 6.547.860 nghìn đồng, tăng hơn so với năm 2004. Do Công ty mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ cho sản xuất.
2.3 Tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH Thực phẩm Hà Thành qua Ba năm hoạt động (2003-2005)
Lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu, là điều kiện quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Song để thực hiện được mục tiêu này Công ty cũng gặp phải rất nhiều khó khăn. Để thấy được tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty TNHH thực phẩm Hà Thành ta xem bảng báo cáo kết quả kinh doanh sau đây:
Bảng 02 : Đánh giá kết quả Kinh Doanh của Công ty TNHH Hà Thành trong 3 năm 2003, 2004, 2005
Đơn vị : 1.000đ
TT
Các chỉ tiêu
2003
2004
2005
So sánh 2004/2003
So sánh 2005/2004
Số tuyệt đối
%
Số tuyệt đối
%
1
Doanh thu thuần
1.846.793
2.324.734
2.951.414
477.941
25,88
626.680
26,96
2
Giá vốn hàng bán
1.010.913
1.255.043
1.841.258
244.130
24,15
586.215
46,70
3
Lợi tức gộp
835.880
1.069.691
1.110.156
233.811
27,97
40.465
3,78
4
CPBH + CP quản lý DN
724.380
822.794
957.633
98.414
13,58
134.839
16,39
5
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
111.500
246.897
152.523
135.397
121,40
-94.374
-38,22
6
Lợi nhuận từ HĐ tài chính
1.412
-
9.469
7
Lợi nhuận từ HĐ bất thường
-27.868
8
Lợi nhuận trước thuế
112.912
219.029
161.992
106.117
9,40
-57.037
-26,00
9
Thuế TNDN
36.131
70.089
51.837
33.958
9,40
-18.252
-26,00
10
Lợi nhuận sau thuế
76.781
148.940
110.155
72.159
9,40
-38.785
-26,00
2.2.1 Phân tích doanh thu:
Dựa vào bảng 2, so sánh năm 2004 với năm 2003 ta thấy các chỉ tiêu đều có xu hướng tăng lên cụ thể :
- Doanh thu thuần tăng 477.941 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 25,88%.
- Trị giá vốn hàng hóa bán tăng 244.130 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 24,15%.
- Lãi gộp tăng 233.811 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 27,97%.
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng 98.414 nghìn đồng với tỷ lệ tăng tương ứng 13,58%. Chi phí tăng do Công ty này cấp cho mạng lưới kinh doanh các chương trình quảng cáo, khuyến mại khách hàng. Đặc biệt là các khoản chi phí gián tiếp khác như chi phí giao dịch, hội họp tiếp khách... chiếm tỷ trọng ngày càng lớn. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng của chi phí vẫn nhỏ hơn tỷ lệ tăng của doanh thu do đó có thể nói doanh nghiệp sử dụng chi phí có hiệu quả hơn.
Doanh thu tăng dẫn đến lợi nhuận trước thuế tăng đáng kể 94%. Điều đó chứng tỏ toàn thể Ban lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty đã đoàn kết tập trung trí tuệ, sức mạnh sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đạt được kết quả kinh doanh cao hơn 2003. Tổng doanh thu bán hàng tăng cải thiện nâng cao đời sống người lao động, hoàn thành xuất sắc mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra. Đó là mở rộng mạng lưới kinh doanh khẳng định vị thế của mình trên thị trường.
Năm 2005:
- Doanh thu thuần tăng 626.680 nghìn đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng tương ứng 26,96%.
- Giá vốn hàng bán tăng 586.215 nghìn đồng so với năm 2004 với tỷ lệ tăng tương ứng 46,7%.
- Lãi gộp tăng 3,78% so với năm 2004.
Mặc dù doanh thu thuần tăng hơn năm 2004 nhưng do giá vốn hàng bán tăng quá lớn dẫn đến lợi tức gộp tăng quá ít 3,78% so với năm 2004.
Lợi tức từ hoạt động sản xuất kinh doanh giảm 94.374 nghìn đồng dẫn đến tỷ lệ giảm 38,22% do giá trị vốn sản phẩm hàng hoá tiêu thụ có tăng nhưng giá bán trên 1 sản phẩm hàng hoá lại giảm do cơ chế thị trường.
Tình hình lợi nhuận từ sản xuất kinh doanh giảm sút cho nên lợi nhuận trước thuế năm 2005 giảm 57.037 nghìn đồng so với năm 2004 tương tứng với tỷ lệ giảm 26%.
Nguyên nhân do giá vốn hàng bán tăng rất nhanh so với năm 2004. Như vậy hiệu quả kinh doanh năm 2005 so với 2004 là chưa tốt.
2.2.1 Phân tích chi phí:
Bảng 3 : Tình hình quản lý chi phí bán hàng của Công ty trong 3 năm 2003 - 2004 - 2005
ĐVT : 1.000 đ
Số TT
Khoản chi phí
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh chênh lệch 2004/2003
So sánh chênh lệch 2005/2004
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
1
Chi phí nhân viên bán hàng
78.235
19,03
70.324
22,13
142.792
24,20
-7.911
72.468
2
Chi phí dụng cụ đồ dùng
60.471
14,70
40.057
12,61
32.907
5,41
-20.441
-7.150
3
Chi phí khấu hao tài sản
83.574
20,32
62.863
19,78
115.964
19,65
-20.711
53.101
4
Chi phí quảng cáo dịch vụ mua ngoài
149.704
36,40
102.551
32,27
218.511
37,03
-47.153
115.960
5
Chi phí khác bằng tiền
39.250
9,55
41.967
13,20
79.798
13,53
2.717
37.831
Tổng cộng chi phí
411.234
100
317.762
100
589.972
100
-93.499
272.210
Doanh thu thuần
1.846.793
2.334.734
2.951.414
CPBH/100đ DTT
222,7
136,00
199,9
Thông qua bảng 3 có thể thấy chi phí bán hàng năm 2004 Công ty bỏ ra là 317.762 nghìn đồng, giảm so với năm 2003 là 93.499 nghìn đồng, đồng thời để phản ánh mức độ sử dụng chi phí Công ty đã tính mức chi phí bán hàng trên 1.000 đ doanh thu thuần. Năm 2004 mức chi phí bán hàng trên 1.000 đ doanh thu thuần của Công ty đạt 136 nghìn đồng so với năm 2003. Điều đó cho thấy năm 2004 Công ty đã tiết kiệm chi phí bán hàng hơn so với năm 2003. Nguyên nhân giảm chi phí bán hàng của Công ty năm 2004 chủ yếu do chi phí quảng cáo khuyễn mãi khách hàng, dịch vụ mua ngoài giảm 47.153 nghìn đồng. Cụ thể năm 2003 do Công ty mới thành lập nên chi phí dịch vụ quảng cáo khuyến mãi khách hàng khá cao trong tổng chi phí bán hàng của Công ty đã làm tăng chi phí bán hàng và kéo theo sự giảm sút lợi nhuận của Công ty. Năm 2004, do Công ty đã tạo được sự chủ động trong mối quan hệ với khách hàng nên khoản chi phí quảng cáo dịch vụ mua ngoài đã đạt mức 102.551 nghìn đồng, giảm 47.153 nghìn đồng so với năm 2003. Ngoài ra khoản chi phí khấu hao tài sản, chi phí dụng cụ đồ dùng cũng đều giảm xuống.
Qua biểu cho thấy năm 2004 chi phí khấu hao của Công ty là 62.863 nghìn đồng giảm đi 20.711 nghìn đồng do Công ty tạo được sự chủ động trong quản lý. Chi phí dụng cụ đồ dùng cho bán hàng của Công ty năm 2004 là 40.057 nghìn đồng giảm so với năm 2003 là 20.711 nghìn đồng, cho thấy việc quản lý chi phí bán hàng của Công ty đã có chiều hướng tốt. Bên cạnh đó trong tổng chi phí bán hàng năm 2004, khoản chi phí khác bằng tiền của Công ty lại tăng so với năm 2003 là 2.717 nghìn đồng, mức tăng này không đáng kể đối với Công ty, khoản tăng chi phí này là cần thiết để có thể thúc đẩy công tác bán hàng của Công ty.
Năm 2005 tổng chi phí bán hàng là 589.972 nghìn đồng tăng so với năm 2004 là 272.210 nghìn đồng. Mức chi phí bán hàng trên 1.000đ doanh thu thuần năm 2005 là 199,9 nghìn đồng so với năm 2004 là 136 nghìn đồng. Nhìn chung chi phí bán hàng tăng chủ yếu do chi phí nhân viên bán hàng tăng (năm 2005 là 142.792 nghìn đồng, tăng so với năm 2004 là 72.468 nghìn đồng). Sự gia tăng này do trên thị trường các sản phẩm hàng hoá của Công ty ra nhiều do đó Công ty tăng nhiên viên tiếp thị bán hàng để cạnh tranh thị trường. Chi phí quảng cáo khuyến mãi cũng tăng lên (năm 2005 là 218.511 nghìn đồng, tăng so với năm 2004 là 115.960 nghìn đồng) do Công ty giới thiệu một số sản phẩm mới Công ty sản xuất ra để tiếp cận với nhu cầu thị trường. Ngoài ra khoản chi phí dụng cụ bán hàng và chi phí khấu hao tài sản đều giảm so với năm 2004, nhưng sự giảm này không lớn cho nên tổng chi phí của doanh nghiệp vẫn tăng lên. Điều này phản ánh những khoản chi phí trên đều ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Bảng 4 : Tình hình quản lý - chi phí qldn của Công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005
Số TT
Khoản chi phí
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2004/2003
So sánh 2005/2004
1
Chi phí nhân viên quản lý
73.728
12,04%
74.981
14,85%
40.672
11,06%
1253
-34.309
2
Chi phí đồ dùng văn phòng
71.936
22,97%
97.864
19,38%
69.832
18,99%
25.928
-28.032
3
Chi phí khấu hao tài sản
98.938
31,59%
125.936
24,94%
71.748
19,50%
26.998
-54.188
4
Chi phí dịch vụ mua ngoài
57.893
19,49%
125.976
24,92%
94.616
25.734%
67.983
-31.260
5
Chi phí khác bằng tiền
46.651
14,89%
80.375
15,91%
90.793
24,694%
33.724
10.418
Tổng chi phí
313.146
505.032
367.661
191.886
-137.371
Doanh thu thuần
1.846.793
2.334.734
2.951.414
Chi phí QLDN/1.000 đ
169,6
216,3
124,6
46,7
-91,7
Qua biểu ta thấy tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2004 là 505.032 nghìn đồng tăng so với năm 2003 là 191.886 nghìn đồng. Mức chi phí quản lý doanh nghiệp trên 1.000 đ doanh thu thuần năm 2004 là 216,3 nghìn đồng, tăng so với năm 2003 là 46,7 nghìn đồng. Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp tăng do chi phí dịch vụ mua ngoài (năm 2004 là 125.876 nghìn đồng) tăng so với năm 2003 là 67.983 nghìn đồng. Sự gia tăng do Công ty chi phí các hội nghị, tiếp khách để tăng mối quan hệ với khách hàng. Chi phí nhân viên quản lý Công ty năm 2004 là 74.981 nghìn đồng, so với năm 2003 tăng lượng tiền 1.253 nghìn đồng do Công ty bố trí thêm nhân viên quản lý ở các phân xưởng sản xuất và các nhân viên quản lý khác để tăng chất lượng sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm hơn. Ngoài ra các chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao tài sản của Công ty đều giảm hơn so với năm 2003. Chi phí đồ dùng văn phòng năm 2004 là 97.864 nghìn đồng so với tỷ lệ tổng chi phí là thấp hơn năm 2003. Ngoài ra chi phí khác bằng tiền năm 2004 là 80.375 nghìn đồng so với năm 2003 là tăng lên không đáng kể so với tỷ lệ tổng doanh thu. Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty năm 2004 tăng lên so với năm 2003, sự gia tăng đó phục vụ khâu quản lý của Công ty một cách tốt hơn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
So với năm 2004, năm 2005 tổng chi phí quản lý doanh nghiệp là 367.611 nghìn đồng giảm so với năm 2004 là 137.731 nghìn đồng. Mức chi phí quản lý doanh nghiệp trên 1.000 đ, doanh thu thuần năm 2005 là 124,6 nghìn đồng giảm so với năm 2004. Nhìn chung chi phí quản lý doanh nghiệp giảm do khấu hao tài sản dùng trong doanh nghiệp giảm (năm 2005 là 71.748 nghìn đồng giảm so với năm 2004 là 54.188 nghìn đồng). Sự giảm sút này do Công ty tiến hành thanh lý TSCĐ. Ngoài ra chi phí nhân viên quản lý doanh nghiệp và chi phí đồ dùng văn phòng giảm so với năm 2004. Chi phí nhân viên giảm 34.309 nghìn đồng so với năm 2004. Chi phí đồ dùng văn phòng giảm 28.092 nghìn đồng so với năm 2004. Trong năm 2005 chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền có sự tăng so với năm 2004 nhưng không đáng kể cho nên tổng chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty vẫn giảm.
Ta xem xét Tổng chi phí Công ty năm 2003, 2004, 2005.
Bảng 5 : ĐVT : 1.000 đ
TT
Chi phí
2003
Năm 2004
Năm 2005
So sánh 2004/2003
So sánh 2005/2004
1
Chi phí trực tiếp
1.010.913
1.255.043
1.841.258
244.130
586.125
2
Chi phí gián tiếp
724.380
822.794
957.633
98.414
134.839
Tổng chi phí
1.735.293
2.077.837
2.798.891
342.544
721.054
Qua bảng 5 ta thấy : Năm 2004 chi phí trực tiếp để sản xuất sản phẩm hàng hóa tăng so với năm 2003 là 244.130. Chi phí gián tiếp cũng tăng hơn 98.414 nghìn đồng. Do đó tổng chi phí năm 2004 là 20.778.837 nghìn đồng, tăng 342.544 nghìn đồng so với năm 2003. Mức tăng của năm 2004 là hợp lý vì năm 2004 Công ty tiêu thụ sản phẩm nhiều hơn, dẫn tới doanh thu tăng, lợi nhuận tăng.
Năm 2005, chi phí trực tiếp tăng 586.125 nghìn đồng. Chi phí gián tiếp tăng 134.839 nghìn đồng. Tổng chi phí của năm 2005 tăng 721.054 nghìn đồng so với năm 2004.
Điều đó chứng tỏ rằng tổng chi phí năm 2005 quá lớn dẫn tới lợi nhuận của Công ty bị giảm xuống.
2.2.1 Phân tích lợi nhuận:
Thực trạng lợi nhuận của Công ty :
- Trong 3 năm 2003, 2004, 2005 Công ty Thương mại Việt phát triển đã cố gắng vươn lên trong sản xuất kinh doanh, nắm bắt tình hình thực tế, tận dụng các tiềm năng sẵn có để hạn chế mức thấp nhất từ các khó khăn nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời trên cơ sở phân tích những thuận lợi và khó khăn Công ty đã tiến hành tìm kiếm những biện pháp phù hợp với điều kiện thực tế của mình để nâng cao hiệu quả kinh doanh, nhanh chóng tăng lợi nhuận cho Công ty. Sau đây là một số biện pháp đang áp dụng tại Công ty.
Thứ nhất : Do nhu cầu mặt hàng nước uống tinh khiết có xu hướng tăng, nên Công ty chủ động mở rộng hệ thống các cửa hàng bố trí trên khắp cả nước để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng doanh thu cho Công ty.
Thứ hai : Mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty hiện nay đang bị cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, gây khó khăn cho Công ty trong việc xác định giá bán hợp lý. Công ty chủ trương tăng cường khai thác tìm kiếm khách hàng...
Thứ ba : Công ty tổ chức thực hiện các hoạt động dịch vụ khách hàng nhằm đảm bảo đưa sản phẩm hàng hoá đến khách hàng một cách thuận lợi, để từ đó thu hút được khách hàng, góp phần tăng doanh thu bán hàng của Công ty.
Thứ tư : Công tác giám sát và kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm thường xuyên được tiến hành nhằm phát hiện loại bỏ các sản phẩm hàng hóa không đạt chất lượng, tăng độ tin cậy đối với mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty.
Tuy nhiên để hiểu một cách chi tiết hơn, chúng ta tìm hiểu và xem xét cụ thể tình hình thực hiện lợi nhuận của Công ty trong 3 năm 2003, 2004, 2005.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Thông qua biểu 2 nhìn chung thấy lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh là bộ phận rất lớn.
+ Năm 2003 chiếm 98,75%.
+ Năm 2004 chiếm 100%.
+ Năm 2005 chiếm 94,15%.
- Lợi nhuận từ hoạt động tổ chức của Công ty không đáng kể, chiếm tỷ trọng :
+ Năm 2003 chiếm 1,25%.
+ Năm 2004 chiếm 0%
+ Năm 2005 chiếm 5,85%.
- Lợi nhuận từ hoạt động bất thường của Công ty lỗ.
Tóm lại bộ phận cấu thành lên lợi nhuận trước thuế có nhiều điều cần khắc phục.
a) Lợi nhuận tuyệt đối:
Biểu 3 : lợi nhuận sau thuế
Đơn vị tính : Nghìn đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
Sổ sách 2004/2003
Sổ sách 2005/2004
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
Số tuyệt đối
Tỷ trọng
- Lợi nhuận trước thuế
112.912
219.029
161.992
106.117
93,98
-57.037
-26
- Thuế TN doanh nghiệp
36.131
70.089
51.837
3.957
93,98
-18.252
-26
- Lợi nhuận sau thuế
76.781
148.940
110.155
72.159
93,98
-38.785
-26
(Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Thương mại Việt phát triển)
* Qua bảng 3 ta thấy :
- Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2004 tăng 72.159 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98% so với năm 2003 đạt 148.940 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế tăng là do : Lợi nhuận trước thuế năm 2004 tăng so với lợi nhuận trước thuế năm 2003 là 106.117 nghìn đồng tức là tăng tỷ lệ tương ứng 93,98%.
- So sánh năm 2005 với năm 2004.
Lợi nhuận sau thuế của Công ty năm 2005 giảm 38.785 nghìn đồng tức là giảm với tỷ lệ tương ứng 26% so với năm 2004 đạt 110.155 nghìn đồng. Lợi nhuận sau thuế giảm do : Lợi nhuận trước thuế năm 2005 giảm so với lợi nhuận trước thuế năm 2004 là 57.037 nghìn đồng tức là giảm tỷ lệ tương ứng 26%.
* Như đã trình bày ở phần lý luận, lợi nhuận tuyệt đối không phải là tiêu chí duy nhất đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy để có một cách nhìn tổng quan về lợi nhuận của Công ty, ta cần tính ra các chỉ tiêu tỷ suất.
b) Lợi nhuận tương đối:
Bảng 4 : Tỷ suất lợi nhuận
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch 2004/2003
Chênh lệch 2005/2004
1
Lợi nhuận sau thuế
1.000đ
76.781
148.940
110.155
72.159
- 38.785
2
Vốn kinh doanh
-
6.389.120
7.127.059
7.838.491
737.939
711.432
3
Vốn cố định
-
5.257.530
5.705.916
6.547.860
448.386
814.944
4
Vốn lưu động
-
1.131.590
1.421.143
1.290.631
289.553
- 130.512
5
Doanh thu thuần
-
1.846.793
2.324.734
2.951.414
477.941
626.680
6
Vốn tự có
5.500.000
5.500.000
5.000.000
7
Doanh thu/vốn kinh doanh (5:2)
%
28,91
32,62
37,65
3,71
5,03
8
Doanh lợi tiêu thụ sản phẩm(1:5)
%
4,16
6,41
3,73
2,25
- 2,68
9
Lợi nhuận/vốn cố định (1:3)
%
1,46
2,61
1,68
1,15
- 0,93
10
Lợi nhuận/vốn lưu động (1:4)
%
6,78
10,48
8,53
3,7
- 1,95
11
Lợi nhuận trên vốn (1:2)
%
1,21
2,09
1,41
0,88
- 0,68
12
Lợi nhuận trên vốn tự có (1:6)
%
1,39
2,71
2,00
1,32
-0,71
- Tỉ suất doanh thu/vốn kinh doanh : Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn bỏ ra thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Bỏ 100 đồng vốn vào hoạt động sản xuất năm 2003 thu được 28,91 đồng doanh thu, năm 2004 thu được 32,62 đồng. Ta thấy vòng quay vốn năm 2004 tăng nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 2003 và năm 2003 là năm ban hành luật thuế mới (VAT) do đó doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn tronng hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 2005 bỏ 100 đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu được 37,65 đồng doanh thu. Ta thấy vòng quay vốn năm 2005 nhanh hơn so với vòng quay vốn năm 2004, do doanh thu năm 2005 có tăng so với năm 2004.
- Tỉ suất doanh lợi tiêu thụ sản phẩm : Chỉ tiêu này đánh giá 1 đồng doanh thu đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 4,16 đồng lợi nhuận. Sang năm 2004 tăng lên 2,25 đồng tức là 100 đồng doanh thu đem lại 6,41 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này tăng là tốt chứng tỏ doanh thu của Công ty tăng sẽ làm nâng cao lợi nhuận. Năm 2005 cứ 100 đồng doanh thu đem lại 3,73 đồng lợi nhuận so với năm 2004 hiệu suất doanh thu năm 2005 giảm 2,68 đồng.
- Tỉ suất lợi nhuận/vốn : So với mặt bằng thị trường thì hiệu quả sử dụng vốn của Công ty còn thấp. Điều này là do sử dụng vốn của Công ty chưa triệt để. Tuy vậy hiệu suất sử dụng vốn của Công ty năm 2004 so với năm 2003 là khả quan. Năm 2003 cứ 100 đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì thu được 1,21 đồng lợi nhuận sang năm 2004 tỷ 0,88 đồng tức là năm 2004 bỏ 100 đồng và hoạt động kinh doanh thu được 2,09 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ năm 2004 Công ty sử dụng vốn hiệu quả .....
Năm 2005 lợi nhuận trên vốn giảm 0,68 đồng là năm 2005 bỏ 100 đồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh thu được 1,41 đồng lợi nhuận, chứng tỏ sử dụng vốn đạt hiệu quả thấp hơn năm 2004 do nhu cầu thị trường có nhiều biến động tác động xấu tới tình hình kinh doanh của doanh nghiệp làm cho lợi nhuận sau thuế năm 2005 giảm so với năm 2004.
- Lợi nhuận trên vốn cố định : Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn cố định đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003, 100 đồng vốn cố định đem lại 1,46 đồng lợi nhuận. Sang năm 2004 tăng 1,15 đồng tức là 100 đồng vốn cố định đem lại 2,61 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2004 tăng hơn so với 2003. Năm 2005 100 đồng vốn cố định đem lại 1,68 đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng vốn cố định của Công ty năm 2005 thấp hơn so với năm 2004.
- Lợi nhuận trên vốn lưu động : Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn lưu động mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Năm 2003, 100 đồng vốn lưu động mang lại 6,78 đồng lợi nhuận, năm 2004 mang lại 10,48 đồng lợi nhuận. Điều này chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2004 cao hơn so với năm 2003. Năm 2005 mang lại 8,53 đồng lợi nhuận so với 2004 hiệu quả sử dụng vốn lưu động giảm.
- Lợi nhuận trên vốn tự có :
Lợi nhuận trên vốn tự có : Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Năm 2003, 100 đồng vốn tự có đem lại 1,39 đồng lợi nhuận.
Năm 2004, tăng 1,32 đồng tức là 100 đồng vốn tự có đem lại 2,71 đồng lợi nhuận. Điều này cho ta thấy năm 2004 lợi nhuận trên vốn tự có tăng hơn so với năm 2003.
Năm 2005, lợi nhuận trên vốn tự có giám 0,71 đồng, cứ 100 đồng vốn tự có đem lại 2 đồng lợi nhuận so với năm 2004 lợi nhuận trên vốn tự có của Công ty giảm.
Chương III:
Một số kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH Hà Thành
3.1. Phương hướng, mục tiêu hoạt động của Công ty TNHH Hà Thành trong những năm tới :
Trong nền kinh tế thị trường năng động, đầy biến đổi, mỗi doanh nghiệp phải tự tìm con đường đi đúng đắn cho mình nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất, đạt lợi nhuận chính đáng tối đa từ các hoạt động kinh doanh. Công ty TNHH Hà Thành cũng đang không ngừng vươn lên, nâng cao hiệu quả hoạt động, khẳng định được uy tín, vị thế của mình trên thương trường.
Trong xu hướng công nghiệp hoá, máy móc, thiết bị đang dần thay thế sức người trong các quá trình lao động sản xuất. Với mặt hàng kinh doanh là các loại máy công nghiệp và các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng liên quan đang thu hút khách hàng và tiêu thụ sản phẩm có hiệu quả. Tuy nhiên, trước yêu cầu ngày càng khắt khe của nền kinh tế hiện đại, Công ty TNHH Hà Thành cần có sự điều chỉnh phù hợp. Chính vì vậy, Công ty đã đưa ra những hướng đi trong những năm tới, đó là:
- Thực hiện đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Công ty nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
- Công ty phấn đấu nhập những mặt hàng mới nhất, phù nhất với những nhu cầu quen thuộc, và hướng tới khai thác hiêu quả những nhu cầu mới nhằm tăng cường phục vụ khách hàng nâng cao tối đa hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, nâng cao trình độ kỹ thuật cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty, tiến hành đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho các kỹ sư bảo trì, bảo dưỡng - đội ngũ kỹ thuật.
- Tăng cường đội ngũ làm dự án, đội ngũ marketing để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng được triệt để, cụ thể hơn nhằm thu hút nhiều hơn nữa lượng khách hàng đến với Công ty.
- Đặc biệt là trong tương lai Công ty TNHH Hà Thành sẽ có hướng sản xuất để tạo nên thu nhập ổn định hơn cho mình, là cơ sở mở rộng hơn quy mô và chủ động hơn trong công tác sản xuất kinh doanh.
Đó là những nhiệm vụ cơ bản của cán bộ công nhân viên trong Công ty vừa cho mục tiêu trước mắt vừa cho mục tiêu lâu dài cho hoạt động kinh doanh, dịch vụ ở Công ty TNHH Hà Thành.
1. Đẩy mạnh hơn nữa công tác quản lý để giảm giá vốn những mặt hàng mà Công ty kinh doanh
Đối với Công ty TNHH Hà Thành việc quản lý giá vốn hàng bán có ý nghĩa rất quan trọng, bởi nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc thực hiện mục tiêu lợi nhuận của Công ty trong những năm tới.
Hiện nay, trong giá vốn hàng bán của Công ty chỉ gồm giá mua hàng theo hoá đơn. Do vậy, việc quản lý giá mua hàng hoá luôn được Công ty quan tâm chú ý. Trong hai năm 2003, 2004, Công ty TNHH Hà Thành đã nhập hàng với khối lượng lớn và chất lượng được đảm bảo, nhưng giá nhập hàng của Công ty khá cao lại có biến động của thị trường, biến động về tỷ giá nên đã tác động mạnh đến tốc độ tăng khối lượng hàng hoá tiêu thụ, từ đó kìm hãm sự gia tăng lợi nhuận của Công ty. Một vấn đề đặt ra cho Công ty là làm sao phải giảm được giá nhập khẩu mà chất lượng vẫn đạt tiêu chuẩn để có thể cung ứng kịp thời các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng. Như vây để tồn tại và phát triển Công ty cần phải đầu tư tìm kiếm nguồn thiết bị từ các hãng có uy tín trên thế giới phù hợp với nhu cầu thiết bị của khách hàng, cả về chất lượng lẫn giá cả.
2. Tiếp tục đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu tiêu thụ.
Song song với việc quản lý chi phí thì đẩy mạnh công tác tìm kiếm nhu cầu cũng là một giải pháp để tăng nhanh doanh số bán hàng, kích thích và làm tăng lợi nhuận của Công ty. Chỉ khi nào các mặt hàng mà Công ty cung cấp được tiêu thụ thì mới xác định được lợi nhuận thực tế mà Công ty có thể thu về.
Công ty TNHH Hà Thành là doanh nghiệp thương mại và dịch vụ hoạt động trong ngành máy công nghiệp. Việc tăng doanh số bán các sản phẩm là một trong những vấn đề quan tâm hàng đầu của Công ty.
Thực tế trong thời gian qua, Công ty tiến hành cung cấp các sản phẩm nhằm phục vụ các doanh nghiệp sản xuất. Các sản phẩm, hàng hóa của Công ty cung cấp có chất lượng cao, đồng thời Công ty còn có các dịch vụ phục vụ tại chỗ cho tất cả các đối tượng có nhu cầu. Công ty phải cạnh tranh với các Công ty khác cùng cung cấp các sản phẩm cùng loại nên đã gặp không ít khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm, để đạt được hiệu quả như ngày nay và không ngừng nâng cao trong thời gian tới, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm luôn luôn là một mục tiêu hàng đầu trong chiến lược kinh doanh của Công ty.
Nhằm khắc phục khó khăn nói trên và để tăng nhanh lợi nhuận trong năm những năm tới, Công ty TNHH Hà Thành cần tiến hành gia tăng doanh số bán hàng. Như vậy, theo em Công ty nên áp dụng một số biện pháp sau :
a. Lựa chọn hàng hóa bán ra phù hợp:
Để bán được sản phẩm trên thị trường, Công ty phải chú ý thực sự đến chất lượng hàng hóa nhập về, vì chất lượng sản phẩm, hàng hóa luôn gắn liền với uy tín của Công ty trong giới kinh doanh và trong công chúng. Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa không những tác động đến sự tín nhiệm của khách hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp tới doanh số bán và lợi nhuận của Công ty. Do vậy Công ty cần liên tục kiểm tra mức độ đạt tiêu chuẩn của sản phẩm, hàng hóa khi nhập về va khi xuất bán để có những xử lý kịp thời, đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường và khách hàng nhằm tránh tình trạng hàng bán bị trả lại. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả thì Công ty cần chọn cho mình nguồn hàng có giá cả phù hợp với nhu cầu của khách hàng.
b. Tổ chức tốt công tác nghiên cứu thị trường :
Trong điều kiện hiện nay có sự cạnh tranh gay gắt, thị trường có vị trí trung tâm đối với các doanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Hà Thành nói riêng, bởi vì thị trường vừa là mục tiêu vừa là môi trường của hoạt động kinh doanh. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường là một việc làm thường xuyên của các doanh nghiệp. Công ty nên cố gắng tìm kiếm các nhu cầu của những mặt hàng chính do Công ty cung cấp…
Hiện nay, đất nước ta đang trên đà hội nhập với nền kinh tế thế giới, đang trong thời kỳ công nghiệp hoá hiện, đại hoá. Các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, nội địa đều rất cần hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ quá trình sản xuất của mình nhằm nâng cao hiệu quả. Chính vì vậy, thị trường máy công nghiệp hiện nay ở nước ta khá rộng. Các cửa hàng thuộc Công ty TNHH Hà Thành đã được phân bố ở một số nơi trên miền Bắc nhưng tập trung nhiều nhất ở Hà Nội, để có thể đáp ứng một cách kịp thời, thuận tiện nhất cho khách hàng. Tuy nhiên, trong vài năm qua, thị trường tiêu thụ của Công ty còn bị hạn chế do có sự cạnh tranh từ các đơn vị khác, ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy, Công ty cần phải tiến hành thăm dò thị trường, tìm hiểu nhu cầu thường xuyên hơn.
Công ty phải tổ chức tốt công tác tạo nguồn hàng nhập để từ đó có nguồn tốt và ổn định. Điều đó có nghĩa là Công ty cần phải thực hiện những hoạt động nghiên cứu và xác định nhu cầu khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách, cỡ loại, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận để đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng bộ cho các nhu cầu của khách hàng. Chỉ có nắm chắc được các vấn đề trên, việc nhập và tạo nguồn mới tránh được sai lầm và khắc phục được hiện tượng hàng ứ đọng, chậm tiêu thụ, giá cao không bán được hàng hoá.
Để làm được công tác nghiên cứu thị trường thì Công ty cần tuyển chọn một số nhân viên để tổ chức đội ngũ cán bộ điều tra nắm vững các nghiệp vụ kinh doanh, marketing, tiếp cận khách hàng...
c. Tăng cường công tác quảng cáo và giới thiệu sản phẩm :
Đây là một giải pháp rất quan trọng đối với Công ty. Việc quảng cáo và giới thiệu sản phẩm nhằm giới thiệu sản phẩm mà Công ty cung cấp, từ đó tạo cho Công ty nhiều cơ hội tranh thủ được khách hàng đến Công ty và góp phần tăng khối lượng tiêu thụ, thúc đẩy sự gia tăng lợi nhuận của Công ty.
Hiện nay, việc quảng cáo giới thiệu sản phẩm của Công ty còn chưa được chú trọng. Vì thế để đẩy mạnh công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng, Công ty có thể sử dụng các phương tiện quảng cáo như trên báo chí và tạp chí, trên radio, tham gia các cuộc triển lãm hàng công nghiệp... để thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty được nhanh và nhiều hơn. Điều này cũng giúp cho Công ty cải tiến và lựa chọn sản phẩm trong sản xuất kinh doanh.
3. Đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng
Công ty cần tổ chức tốt hệ thống thông tin phản hồi từ các khách hàng về doanh nghiệp. Bởi tình hình cung ứng của các nguồn hàng về số lượng, chất lượng, thời gian... là vấn đề hết sức quan trọng đối với Công ty. Để có thể tổ chức tốt hệ thống thông tin kinh tế từ các khách hàng về Công ty thì cần phải có các biện pháp chăm sóc khách hàng như hợp tác hoặc quan hệ thường xuyên với các đơn vị đã mua hàng, đồng thời đẩy mạnh công tác tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mới... Khi công tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiên tốt sẽ là cơ sở để thương lượng với các hãng, các nhà sản xuất để có được nguồn hàng rẻ hơn, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, không để bị đứt đoạn.
4. Tăng cường hoạt động dịch vụ khách hàng
Hàng của Công ty là những sản phẩm hiện đại, kỹ thuật cao, trị giá lớn đòi hỏi phải tăng cường các dịch vụ phục vụ khách hàng sau khi sử dụng hàng do Công ty cung cấp. Vì vậy, dịch vụ trong hoạt động kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hà Thành. Phát triển hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng sẽ giúp cho Công ty tăng được thu nhập, giải quyết việc làm đồng thời giúp doanh nghiệp thực hiện mục tiêu phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp thu hút được khách hàng, bán được nhiều sản phẩm, phát triển được thế và lực của doanh nghiệp và cạnh tranh thắng lợi trên thương trường.
Năm 2003, hoạt động dịch vụ không được Công ty chú ý, nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các hoạt động dịch vụ ngày càng phát triển hết sức phong phú và có đóng góp rất quan trọng trong thu nhập của các doanh nghiệp thì cuối năm 2003 Công ty cũng đã tổ chức hoạt động dịch vụ phục vụ khách hàng như cung cấp dịch vụ bảo dưỡng sửa chữa thiết bị có uy tín, từ đó có quan hệ với khách hàng, là cơ sở để có nguồn thông tin về nhu cầu mới về thiết bị để đẩy mạnh công tác tiêu thụ sản phẩm của Công ty, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Tuy hoạt động dịch vụ này của Công ty chưa được phát triển mạnh nhưng nó đã góp phần quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của Công ty, đem lại lợi nhuận cao cho Công ty. Vì vậy, để có thể thúc đẩy hoạt động dịch vụ của Công ty ngày càng đa dạng, phong phú, phát huy được vai trò vốn có của nó thì Công ty cần phải sử dụng các biện pháp sau :
- Tăng cường chất lượng của những dịch vụ mà Công ty cung cấp chuẩn bị hàng trước theo yêu cầu của khách hàng, giới thiệu và hướng dẫn sử dụng thiết bị cụ thể...
- Nghiên cứu nhu cầu về các loại dịch vụ để từ đó xây dựng các phương án hoàn thiện tổ chức và phương thức hoạt động dịch vụ để nâng cao chữ tín trong kinh doanh dịch vụ.
- Đảm bảo các dịch vụ trong Công ty phải thuận tiện, kịp thời, văn minh và ở những địa điểm cần thiết để tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng khi mua thiết bị do Công ty cung cấp.
- Cuối cùng, Công ty phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân viên những sản phẩm hàng hóa mà họ phụ trách để tuyên truyền, giới thiệu và hướng dẫn khách hàng trong quá trình mua bán cũng như trong sử dụng.
Trên đây là một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Hà Thành. Theo em nếu thực hiện tốt những biện pháp này thì phần nào sẽ giúp Công ty có nhiều thuận lợi để thực hiện mục tiêu lợi nhuận và phát triển bền vững của mình.
3.2. Giải pháp:
1. Tăng doanh thu:
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng là hai yếu tố vô cùng quan trong mà các doanh nghiệp cần phải nắm bắt và tổng hợp thông tin thường xuyên. Tổng hợp được thông tin, xác định được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng tạo cho doanh nghiệp khả năng thành công rất lớn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng rất đa dạng và phong phú, thường xuyên thay đổi do sự phát triển của xã hội và đời sống của người dân. Việc lựa chọn và sản xuất ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng sẽ góp phần tăng doanh số bán hàng từ đó tăng doanh thu cho doanh nghiệp. Tất nhiên, các đối thủ cạnh tranh trên thị trường luôn luôn là trở ngại và cũng là động lực giúp doanh nghiệp tạo ra các sản phẩm có chất lượng ngày một tốt hơn cho thị trường. Tăng doanh thu của doanh nghiệp tức là doanh nghiệp phải tăng số lượng hàng bán ra. Lựa chọn những mặt hàng thay thế có giá thành thấp hơn nhưng vẫn đảm bảo chất lượng để giảm giá bán đầu ra.
2. Giảm chi phí :
Giá thành là tổng hợp của các chi phí bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu, các chi phí tiền lương, tiền công. Do vậy muốn hạ giá thành sản phẩm cần phải giảm các nhân tố chi phí. Muốn giảm giá thành sản phẩm thì điều tối quan trọng là phải quản lý chi phí và giảm chi phí.
- Giảm chi phí trong sản xuất: Tiết kiệm nguyên vật liệu tiêu hao để tạo ra một sản phẩm, cải tiến công nghệ để tăng hiệu quả trong sử dụng nguyên vật liệu, quản lý chặt chẽ để giảm lãng phí trong sản xuất, giảm tỷ lệ phế phẩm...
- Giảm chi phí quản lý: Tổ chức được một bộ máy quản lý hợp lý phù hợp và thuận lợi cho quá trình sản xuất kinh doanh,
- Chi phí bán hàng: Tiêu thụ sản phẩm là khâu trực tiếp liên quan đến lợi nhuận và là khâu được các nhà quản lý doanh nghiệp đặt sự quan tâm lên hàng đầu. Dù cho sản phẩm có tốt như thế nào mà bộ máy bán hàng không tốt thì sản phẩm cũng không được tiêu thụ hiệu quả, người tiêu dùng không tiếp xúc được với sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy, tổ chức bộ phận bán hàng chuyên nghiệp là vô cùng quan trọng.
- Giảm chi phí gián tiếp: Bao gồm chi phí khấu hao tài sản cố định, tiền lương công nhân gián tiếp, chi phí văn phòng, tiếp khách, điện nước, điện thoại và các chi phí bằng tiền khác, xây dựng phát động phong trào tiết kiệm chống lãng phí.
3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh không phải là một hoạt động đơn thuần về mặt thu chi tài chính mà thực chất là một nghệ thuật sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Sử dụng vốn có hiệu quả nghĩa là lợi nhuận thu được trên một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh ngày càng nhiều. Do đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là biện pháp cơ bản mà luôn được các doanh nghiệp quan tâm.
Trên đây là một số phương hướng, biện pháp chủ yếu để phấn đấu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trong việc phấn đấu tăng lợi nhuận các doanh nghiệp không nên vì chạy theo lợi nhuận tối đa mà không quan tâm đến lợi ích chung của toàn xã hội. Các doanh nghiệp cũng cần phải lưu ý rằng không có một biện pháp chung nào có thể áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm tình hình sản xuất, đặc thù của mình và trên cơ sở các phương hướng biện pháp chung mà lựa chọn cho mình những giải pháp hữu hiệu nhất.
3.2. Kiến nghị:
Dưới đây là một số kiến nghị của cá nhân em nhằm giúp công ty có thể hoạt động hiệu quả hơn:
-Nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản cố định đặc biệt là máy vi tính. Bên cạnh đó, Công ty cũng cần phải bồi dưỡng, đào tạo thêm cho cán bộ công nhân viên đặc biệt là nhân viên phòng kế toán. Vì hiện nay phần lớn công tác kế toán là được thực hiện trên máy vi tính do đó các nhân viên kế toán cần phải thành thạo trong việc sử dụng các phần mềm kế toán nhằm giúp cho việc xử lý và quản lý các thông tin được nhanh chóng, kịp thời và chính xác hơn. Qua đó cũng góp phần nâng cao được năng suất lao động, nâng cao được hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Công ty cần phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng của vốn lưu động. Đây được coi là biện pháp quan trọng nhất nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn. Bên cạnh đó, Công ty cũng nên đẩy nhanh công tác thu hồi công nợ, hạn chế đến mức thấp nhất việc bị khách hàng chiếm dụng vốn ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
-Cần coi trọng công tác tiếp thị tìm kiếm công trình, xây dựng và hoàn tất cơ chế khoán cho các đội thi công, có quy chế về tiếp thị và môi giới. Công ty cũng cần nâng cao chất lượng hồ sơ dự thầu như năng lực nhà thầu, đảm bảo thắng thầu các công trình xây dựng trong công ty. đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý tài chính hạch toán kế toán với từng công trình, đảm bảo quyết toán nhanh gọn, tăng vòng quay của vốn.
-Cần đẩy mạnh công tác xây dựng kế hoạch năm 2005 trên cơ sở tính toán kỹ lưỡng các yếu tố ảnh hưởng và nội lực của đơn vị, đảm bảo kế hoạch xây dựng mang tính khả thi và sát với thực tế. Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh, đề xuất phương án khắc phục những bất cập về kế hoạch phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31475.doc