Định mức tín nhiệm đối với khách hàng là điều đặc biệt quan trọng trong việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng .Chính vì vậy Techcombank đã xây dựng một mô hình chấm điểm tương đối tốt và chặt chẽ , cho thấy sự định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo ngân hàng .
Tuy nhiên định mức tín nhiệm đối với khách hàng không chỉ dùng trong việc cấp tín dụng. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính , việc xác định rủi ro với các tài sản tài chính là vấn đề sống còn .Từ những biến động thất thường, không theo quy luật trên thị trường chứng khoán thời gian qua, nhiều chuyên gia về tài chính, cho rằng cần nhanh chóng phát triển hệ thống đánh giá định mức tín nhiệm - một công cụ chỉ dẫn hữu ích nhất cho các nhà đầu tư.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng giảm thất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua chính là tâm lý thiếu ổn định của nhà đầu tư, nhất là những nhà đầu tư trong nước vừa ít vốn vừa non kém về kinh nghiệm.
Trong bối cảnh đó, định mức tín nhiệm doanh nghiệp - thước đo "sức khoẻ" doanh nghiệp được các công ty định mức tín nhiệm công bố định kỳ - sẽ giúp các nhà đầu tư giảm rủi ro trong đầu tư và bớt lo lắng khi thị trường biến động .
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1957 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số mô hình định mức tín nhiệm áp dụng cho khách hàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c công cụ vay nợ của doanh nghiệp đó.
Bảng 1.2. Ký hiệu sắp xếp hạng tín nhiệm sử dụng cho nợ dài hạn
Moody
S&P
Diễn giải
Aaa
AAA
Chứng khoán được định mức loại này có chất lượng cao nhất, có độ rủi ro thấp nhất, đây thường là các Chứng khoán vàng có khả năng trả nợ mạnh nhất.
Aa
AA
Chứng khoán được định mức loại này có chất lượng cao, mức độ rủi ro thấp và do đó có khả năng trả nợ cao.
A
A
Đây là loại chứng khoán đạt trên mức trung bình các nhân tố đảm bảo về khả năng trả nợ ngắn và dài hạn, tuy chưa thật chắc chắn nhưng có độ tin cậy cao. Do đó chứng khoán này được xếp loại có khả năng trả nợ.
Baa
BBB
Đây là loại chứng khoán trung bình, mức an toàn và rủi ro không cao, không thấp. Khả năng trả nợ gốc và lãi hiện thời không thật chắc chắn nhưng không có dấu hiệu nguy hiểm. Tuy nhiên chứng khoán loại này có tính đầu cơ hơn là đầu tư. Do đó khả năng trả nợ của loại chứng khoán này đạt mức trung bình.
Ba
BB
Chứng khoán loại này có nhiều tính đầu cơ, tương lai của loại chứng khoán này khó xác định, do đó khả năng trả nợ gốc và lãi không thật chắc chắn và an toàn như loại trên
B
B
Nhìn chung chứng khoán loại này thiếu sự hấp dẫn cho đầu tư. Sự đảm bảo về hoàn trả gốc và lãi trong tương lai là rất nhỏ, do đó có tính đầu cơ cao.
Caa
CCC
Khả năng trả nợ thấp, dễ bị vỡ nợ.
Ca
CC
Mức đầu cơ cao nhất, thường bị vỡ nợ.
C
C
Đối với Moody, đây là định mức tín nhiệm thấp nhất
D
Định mức tín nhiệm thấp nhất của S&P. Hai định mức tín nhiệm đạt C và D thể hiện Nhà phát hành trong tình trạng sắp phá sản
Để định mức tín nhiệm chi tiết hơn, công ty Moody dùng thêm ký hiệu 1,2,3 vào sau mỗi mức tín nhiệm cơ bản nhằm chia mỗi mức cơ bản thành 3 mức nhỏ (ngoại trừ hai mức cao nhất và thấp nhất AAA và C). Ví dụ từ mức tín nhiệm là Ba được chia thành Ba1, Ba2, Ba3 với mức tín nhiệm ngày một giảm. Cũng cách làm như vậy, công ty S&P sử dụng “+” và “-” để chi tiết hóa các mức tín nhiệm cơ bản
Bảng 1.3. Ký hiệu sắp xếp hạng tín nhiệm sử dụng cho nợ ngắn hạn
Moody
S&P
Diễn giải
P-1
A-1+
Khả năng trả nợ mạnh nhất
A-1
Khả năng trả nợ mạnh
P-2
A-2
Khả năng trả nợ đạt mức trung bình khá
P-3
A-3
Khả năng trả nợ đạt mức trung bình hay vừa đủ để được định mức đầu tư
NP
B
Khả năng trả nợ yếu, mang tính đầu cơ
C
Khả năng trả nợ yếu
D
Khả năng trả nợ rât yếu, thể hiện Nhà phát hành đang trong nguy cơ bị phá sản
Giữa định mức tín nhiệm cho các công cụ nợ dài hạn và các công cụ nợ ngắn hạn có mối quan hệ tương đối với nhau như sau:
Bảng 1.4. Quan hệ xếp hạng tín nhiệm ngắn hạn và dài hạn
S&P
Moody
Dài hạn
Ngắn hạn
Dài hạn
Ngắn hạn
AAA
Aaa
A-1+
AA+
Aa1
AA
Aa2
AA-
Aa3
A+
A1
A
A2
A-
A3
BBB+
Baa1
BBB
Baa2
BBB-
Baa3
BB+
Ba1
3. Phương pháp đánh giá
Theo phương pháp này, Ngân hàng tiến hành phân tích, đánh giá các khách hàng vay vốn thông qua hệ thống các chỉ tiêu. Trong đó các chỉ tiêu chính là:
Dòng ngân lưu
Khả năng thanh khoản
Chất lượng tài sản
Lợi nhuận
Đòn bẩy tài chính.
Phương pháp này tập trung chủ yếu vào các chỉ tiêu tài chính của khách hàng để dự đoán khả năng chi trả trong tương lai, nhưng lại thiếu đi các yếu tố định tính, không được tính toán dựa trên lịch sử vay vốn của khách hàng do đó có thể không phản ánh được đầy đủ và toàn diện thông tin liên quan đến khách hàng.
4. Phương pháp sử dụng các mô hình.
Theo phương pháp này, các tổ chức chấm điểm tiến hành chấm điểm và xếp hạng các khách hàng của mình thông qua các mô hình.
+ Mô hình phân lớp tự động: Có thể thấy một điểm chung trong các phương pháp Định mức tín nhiệm công ty chính là vấn đề cho điểm các tiêu chí xếp hạng. Việc lựa chọn các tập tiêu chí và cách cho điểm các tiêu chí này chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của các chuyên gia. Sự phù hợp của các lựa chọn có thể sẽ rất thấp nếu áp dụng cho một số thị trường cụ thể. Mô hình phân lớp tự động cho phép khắc phục chính những nhược điểm này. Mô hình này cho phép tùy ý trong việc lựa chọn các tiêu chí ban đầu. Việc giải mô hình sẽ cung cấp cơ sở lựa chọn bộ tiêu thức cuối cùng. Mô hình này xếp hạng công ty không theo một tiêu thức hiệu quả mà chỉ xếp những công ty giống nhau vào cùng một lớp. Phán xét về mức tín nhiệm có thể do nhà đầu tư quyết định. Mô hình như sau:
Xét một tập hợp các cá thể J = (1,2,3,…,m) – Các công ty. Gọi tập hợp các chỉ tiêu phản ánh tình trạng của công ty là {X1,X2,…Xn}. Ma trận X sau đây mô tả mỗi dòng là một công ty và mỗi cột là một tiêu chí:
X=
Tiến hành tách X thành k lớp hữu hạn, trong đó các công ty ở mỗi lớp giống nhau tối đa, và các công ty ở các lớp khác nhau thì khác biệt tối đa.
+ Mô hình CAPM: Mô hình này xếp hạng tín nhiệm dựa trên hệ số rủi ro của lợi suất cổ phiếu do thị trường đánh giá. Bằng số liệu theo chuỗi thời gian của lợi suất cổ phiếu mỗi công ty, mô hình sẽ đưa ra hệ số rủi ro và xếp hạng tín nhiệm của các công ty tương ứng với mức độ rủi ro tìm được. Tuy nhiên mô hình CAPM chỉ có thể áp dụng được đối với các công ty đã niêm yết trên thị trường.
+ Mô hình điểm số Z: Được Edward I.Almtman (Mỹ) đưa ra, nhằm đánh giá xếp hạng khách hàng dựa trên điểm số Z, là tổng điểm của 5 chỉ tiêu thành phần. Điểm số Z chấm cho mỗi khách hàng được xác định theo công thức sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 0,999X5.
Trong đó:
Các hệ số: thể hiện tầm quan trọng của từng chỉ tiêu đánh giá.
X1= Vốn lưu động / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này cho biết cơ cấu tài sản lưu động trên tổng tài sản. Chỉ tiêu này càng thấp thì doanh nghiệp đang có dấu hiệu làm ăn thua lỗ.
X2= Lãi chưa phân phối / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này đo lường thu nhập để tái đầu tư. Chỉ tiêu này càng cao thì khả năng phá sản càng thấp.
X3= Lợi nhuận sau thuế và lãi vay / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lợi từ tài sản. Đây là yếu tố quyết định vận mệnh của doanh nghiệp.
X4= Giá trị thị trường của VCSH / Giá trị hạch toán của tổng nợ.
Chỉ tiêu này cho biết giá trị doanh nghiệp sụt giảm bao nhiêu trước khi nợ vượt quá tài sản. Và như vậy, doanh nghiệp sẽ sớm bị phá sản.
X5= Doanh thu / Tổng tài sản.
Chỉ tiêu này đánh giá năng lực quản trị trong môi trường cạnh tranh.
Tổ chức định mức sẽ tiến hành tính toán số điểm của từng khách hàng, sau đó đưa ra quyết định của mình dựa vào sơ đồ sau, và theo đó, nếu điểm của khách hàng trên 1,81 thì mới tiến hành xem xét cấp tín dụng.
1,81 2,99
Rủi ro cao, không cấp tín dụng
Không có hoặc ít rủi ro
Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp, như vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng và nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
III . Cách xác định hạn mức tín dụng
Một số nội dung cơ bản trong hoạt động xét cấp HMTD tại các ngân hàng hiện nay, như sau:
Cho vay theo HMTD là một trong hai phương thức cho vay ngắn hạn phổ biến đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Việc xét cấp HMTD không có một khuôn mẫu chung thống nhất giữa các ngân hàng, hay nói cách khác là luôn có sự khác nhau giữa các ngân hàng, tuỳ theo đối tượng khách hàng, phương án, lĩnh vực, xu hướng ngành nghề khác nhau.
Kỹ thuật xác định HMTD hiện nay tại các ngân hàng đang áp dụng thông thường dựa trên 2 cách : (a) Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn; (b) Dựa vào lưu chuyển tiền tệ.
Điều kiện áp dụng đối với loại hình cho vay ngắn hạn này thường là những khách hàng đã có quan hệ tín dụng có uy tín với ngân hàng, có tình hình tài chính lành mạnh, hoạt động kinh doanh đi vào ổn định, có nguồn thông tin khá đầy đủ chính xác.
Trong quá trình xét cấp HMTD, yếu tố kinh nghiệm cá nhân, bộ phận phụ trách tín dụng là rất cần thiết góp phần quan trọng trong tiêu chí : “không quá khắt khe khiến không đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp, cũng như tránh tình trạng cho vay quá mức cần thiết làm tổn hại đến khả năng thu hồi nợ”.
Nét đặc trưng của hình thức cho vay này: đối tượng cho vay là đối tượng gộp; hoạt động vay trả diễn ra liên tục; có thể không có thời hạn vay và kỳ hạn trả nợ cụ thể chỉ có thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng hạn mức; doanh số cho vay có khi lớn hơn HMTD trong thời gian duy trì HMTD
Kỹ thuật xác định HMTD trong thực tế tại một số ngân hàng hiện nay. 1. Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn : Tổng quát :
HMTD = Nhu cầu Vốn lưu động kỳ kế hoạch - Vốn tự có - Vốn huy động khác
Trong đó : (1) Vốn tự có = Tài sản lưu động – Nợ ngắn hạn phải trả. (2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch = (Tổng CPSX kỳ kế hoạch) / (Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch) (3) Vòng quay VLĐ kỳ kế hoạch = (Doanh thu thuần kỳ kế hoạch) / (Bình quân TSLĐ kỳ kế hoạch) Trong thực tế thì thế nào?
Cơ sở ngân hàng xét cấp HMTD: Bảng kế hoạch kinh doanh và Báo cáo tài chính doanh nghiệp.
Cách triển khai: xuất phát từ dữ liệu phục vụ cho việc tính toán đều trên cơ sở ước lượng/ dự toán từ khách hàng cung cấp trong bảng kế hoạch đề xuất để xin xét cấp HMTD. Mà đã là kế hoạch dĩ nhiên vẫn còn đó sự không chắc chắn dưới góc nhìn của nhân viên tín dụng ngân hàng.
Vậy cho nên trong quá trình tính toán (3) Vòng quay VLĐ kỳ hoạch, thông thường bộ phận tín dụng thường lấy số liệu thực tế kỳ gần nhất trên cơ sở tham chiếu thêm thông tin trong bảng kế hoạch kinh doanh của khách hàng và điều chỉnh thêm biên độ tăng giảm phù hợp (thường do các trưởng phòng có kinh nhgiệm). Lúc này : (3) Vòng quay VLĐ t+1 = {( Doanh thu thuần kỳ t) / (bình quân TSLĐ kỳ t )} ( +, - ) % Mức điều chỉnh. Lưu ý : ( +, _ ) % mức điều chỉnh tuỳ thuộc từng kế hoạch khách hàng, lĩnh vực ngành nghề hoạt động, dữ liệu khách hàng hiện có, dữ liệu so sánh trong ngành hoặc tương đương. Điều này đòi hỏi người quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn. Sau khi xác định được (3), thì bước tiếp là xác định cho được (2) Nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch. Trong đó, Tổng CPSX kỳ kế hoạch thông thường dựa trên bảng kế hoạch của khách hàng cộng với tham chiếu số liệu thực tế kỳ gần nhất. Lúc này :
Tổng CPSX kỳ (t+1) = Tổng CPSX kỳ t + % tỷ lệ điều chỉnh .
Lưu ý : % Tỷ lệ điều chỉnh còn tuỳ thuộc vào việc xem xét các yếu tố lĩnh vực ngành nghề, chu kỳ tăng trưởng, sinh trưởng, tính thời vụ…. Tỷ lệ này cũng này đòi hỏi người quyết định phải có một kinh nghiệm chuyên môn. Trong cách tiếp cận này, ngoài ngân hàng ICB ra, thì một số ngân hàng khác như ngân hàng đầu tư phát triển, nông nghiệp nông thôn về cơ bản cũng có cách làm tương tự nhau. 2. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ: 2.1. Cở sở xác định HMTD: Thông qua các Báo cáo tài chính, Bảng kế hoạch nhận từ khách hàng, ta dự toán các nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp dưới dạng thành tiền để lập bảng lưu chuyển tiền tệ. 2.2. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ.
Xác định lưu chuyển tiền tệ ròng trong kỳ dự toán.
Tính thặng dự / thâm hụt
So sánh với số dư tiền tối thiểu trong kỳ dự toán để xác định kế hoạch giải ngân / thu nợ.
Xác định HMTD.
Việc xác định lưu chuyển tiền tệ như chúng ta đã được biết trong tài chính doanh nghiệp và thẩm định dự án. Thông thường hiện nay có hai phương pháp cách xác định lưu chuyển tiền tệ : Trực tiếp và gián tiếp. Trong hai phương pháp này, mặc dù cách tiếp cận khác nhau nhưng đều đi đến kết quả cuối cùng đó là dòng tiền ròng phải như nhau. Nếu như cách tiếp cận trực tiếp cho ta biết được các dòng tiền vào, dòng tiền ra đi đâu, về đâu như thế nào, thì trong cách tiếp cận gián tiếp cho ta biết được một doanh nghiệp có lợi nhuận nhưng chưa chắc là có tiền. Ở đây, tôi xin chia sẽ đến các bạn cách xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp trực tiếp ( còn kỹ thuật lập báo cáo ngân lưu như thế nào sẽ được trình bày trong phần khác ). Các hoạt động chủ yếu trên báo cáo ngân lưu bao gồm :
Bảng 1 : Ngân lưu vào và ra của từng hoạt động .
Ngân lưu vào
Ngân lưu ra
I/. Ngân lưu từ hoạt động kinh doanh.
Thu tiền khách hàng
Chi trả cho người bán
Thu lãi vay và thu cổ tức được chia.
Chi trả : lương, lãi vay, thuế .
Thu khác từ hoạt động kinh doanh
Chi trả khác cho hoạt động kinh doanh.
II/. Ngân lưu từ hoạt động đầu tư.
Thanh lý TSCĐ cũ.
Mua sắm TSCĐ mới.
Bán chứng khoán đầu tư
Mua chứng khoán đầu tư.
Thu nợ cho vay
Cho vay.
III/. Ngân lưu từ hoạt động tài trợ.
Vay tiền.
Trả nợ vay.
Phát hành cổ phiếu .
Mua lại cổ phiếu, chi trả cổ tức.
Phát hành trái phiếu.
Mua lại trái phiếu.
CHƯƠNG II
ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM TẠI NGÂN HÀNG TMCP
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
I. Quy Trình thực hiện và hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp tại Techcombank
Mục đích
Xây dựng thống nhất trong việc xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp trên T24 tại các đơn vị Techcombank .
Tạo cơ sở cho việc xem xét đánh giá để cấp tín dụng và quản lý khách hàng trong hoạt động tín dụng .
Làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách tín dụng và xây dựng chính sách khách hàng của Techcombank .
Nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp trong hệ thống của Techcombank.
Đối tượng và phạm vi áp dụng
Đối tượng áp dụng : Các chi nhánh , trung tâm giao dich , các phòng giao dịch trực thuộc thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp .
3.1 Một số định nghĩa
Xếp hạng khách hàng doanh nghiệp : là phương pháp đo lường rủi ro và khả năng trả nợ của một doanh nghiệp đối với khoản cấp tín dụng tại Techcombank .
Hạng tín dụng của một khách hàng doanh nghiệp : được xác định dựa trên tổng điểm số tín dụng ( bao gồm điểm định lượng và điểm định tính ) mà khách hàng đó đạt được .
Chỉ tiêu địn lượng : là chỉ tiêu được đo lường cụ thể , không phụ thuộc vào ý kiến chủ quan của người xếp loại .
Chỉ tiêu định tính : là các chỉ tiêu đánh giá dựa trên những nhận xét, đánh giá của người xếp hạng .
3.2 Chữ viết tắt
CV : chuyên viên
CVKH : chuyên viên khách hàng
Ban KS&HTKD : ban kiểm soát tín dụng và hỗ trợ kinh doanh của các đơn vị Techcombank .
Khối TD&QTRR : khối tín dụng và quản trị rủi ro .
DN : doanh nghiệp
KD : kinh doanh
PGD : phòng giao dịch
4. Quy luật chung
Hạng tín dụng của một khách hàng doanh nghiệp được xác định dựa trên điểm số tín dụng mà khách hàng đó đạt được , trong đó điểm tín dụng được tính dựa trên điểm của các chỉ tiêu định lượng và định tính quyết định sau đây :
4.1 . Các chỉ tiêu định lượng
Trong T24 , thang điểm đánh giá cho các chỉ tiêu định lượng đối với mỗi nghành khác nhau thì khác nhau .Vì vậy khi xếp hạng doanh nghiệp cần xác định doanh nghiệp đó thuộc nghành nào trong 4 nghành cơ bản sau đây :
Nông lâm, ngư nghiệp
Chăn nuôi
Trồng trọt: cây lương thực, hoa màu, cây ăn quả, cây công nghiệp….
Trồng rừng
Khai thác lâm sản
Đanh bắt, nuôi trồng thủy sản
Làm muối
Thương mại dịch vụ
Cảng sông, biển
Khách sạn, nhà hàng, giải trí, du lịch
Siêu thị, đại lý phân phối, kinh doanh bán buôn, bán lẻ các loại nông sản, lâm sản, thủy hải sản, thực phẩm, rượi bia, nước giải khát, thuốc lá, dược phẩm, thiết bị y tế, mỹ phẩm, văn hóa phẩm, vật liệu xây dựng, hàng điện tử, may móc, phương tiện giao thông vận tải, hóa chất (bao gồm cả phân bón, thuốc trừ sâu), hàng tiêu dùng, hàng mỹ thuật, mỹ nghệ, khí đốt.
In ấn, xuất bản sách, báo chí.
Sửa chữa nhà cửa, các loại máy móc, phương tiện giao thông.
Chăm sóc sức khỏe, làm đẹp
Tư vấn, môi giới.
Thiết kế thời trang, gia công may mặc
Bưu chính viễn thông
Vận tải đường bộ, đường sông, đường biển, đường sắt, hàng không
Vệ sinh môi trường, văn phòng…..
Xây dựng
Hạ tầng giao thông, khu công nghiệp
Hạ tầng đô thị và nhà ở
Xây lắp ( xây dựng cơ bản)
Cách thức phân loại nghành nghề của doanh nghiệp : ít nhất 60% doanh thu xuất phát từ nghành nghề đó . Sau khi xác định được nghành nghề kinh doanh của doanh nghiệp chọn loại xếp hạng ứng với loại nghành nghề của doanh ngiệp đó.
Các chỉ tiêu định lượng để xếp hạng doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu tài chính sau đây :
STT
Chỉ tiêu
I. Khả năng thanh khoản
1
Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn
2
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
II. Khả năng vay trả
3
Tỷ số nợ / Tổng tài sản
4
Tỷ số vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
5
Tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu
6
Tỷ số lợi nhuận gộp / Nợ phải trả
III. Khả năng sinh lời
7
Tỷ số lợi nhuận sau thuế / doanh thu
8
ROE
9
ROA
IV. Năng lực hoạt động
10
Tỷ số doanh thu / Tổng tài sản
11
Số ngày phải thu
12
Vòng quay hàng tồn kho
13
Tổng Tài Sản ( triệu VNĐ )
Các chỉ tiêu tài chính này được tính toán dựa trên số liệu lấy từ báo cáo tài chính của khách hang doanh nghiệp đảm bảo theo nguyên tắc :
-Đối với các chỉ tiêu dừ bảng cân đối số liệu dựa vào tính toán là giá trị trung bình cộng giá trị của hai năm gần nhất ( trên báo cáo tài chính thể hiện là số dư đầu kỳ và cuối kỳ ).
- Đối với các chỉ tiêu từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh , số liệu là gía trị trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm báo cáo .
- Yếu tố “ VCSH ” sử dụng trong công thức tính toán để xếp hạng khách hàng bao gồm cả lợi nhuận chưa phân phối và các quỹ .
4.2 Các chỉ tiêu định tính bao gồm các chỉ tiêu sau :
STT
Chỉ tiêu
1
Chiến lược
2
Quan hệ với Techcombank
3
Thương hiệu
4
Trình độ , Khả năng ban lãnh đạo
5
Uy tín trong giao dich tín dụng
Đối với các chỉ tiêu định tính , để chuẩn hoá các khai báo , hệ thống đưa ra các mã tương ứng của từng nội dung chỉ tiêu , các mã này gọi chung là 10 , 20 … 60 và khi đánh giá các chỉ tiêu này trong T24 , người nhập chỉ cần khai thác các mã nội dung tương ứng .
4.2.1 Chỉ tiêu chiến lược
Nội dung chỉ tiêu chiến lược
Giá trị nhập
Chiến lược rõ ràng , phù hợp với công ty ,khả năng
thực hiện chiến lược rất tốt , được cụ thể hoá bằng hệ thống văn bản chiến lược cho toàn công ty .
10
Chiến lược tôt , khả năng thực hiện chiến lược tốt .
20
Chiến lược khá , khả năng thực hiện chiến lược khá
30
Chiến lược trung bình, khả năng thực hiện chiến lược
40
trung bình .
Chiến lược không phù hợp , không có khả năng thực
50
hiện .
Chỉ tiêu “Chiến lược” cho điểm dựa trên đánh giá về mức độ rõ ràng tính phù hợp của chiến lược doanh nghiệp với xu thế phát triển chung của nghành , cũng như khả năng thực hiện chiến lược của doanh nghiệp trong thực tế .
Chỉ tiêu “Quan hệ với Techcombank”
Chỉ tiêu “Quan hệ với Techcombank” xác đinh mức độ rủi ro và uy tín trong quan hệ của doanh nghiệp đối với riêng Techcombank .
Doanh số hoạt động : là tổng doanh số ghi có tài khảon trong 01 năm
( năm theo báo cáo tài chính ) không tính đến giao dịch ghi có : phát vay , nộp tiền vào tài khoản để trả nợ vay ( bao gồm mua ngoại tệ trả tiền vay ) . Những doanh nghiệp chưa có hoạt động được 01 năm tại Techcombank thì tính trên doanh số thực tế hoạt động tại Techcombank , không nhân theo tỷ lệ để tính ra doanh số cả năm cho khách hàng .
Sử dụng một trong các dịch vụ khác của Techcombank ngoài tín dụng sau đây : thanh toán quốc tế , thanh toán trong nước , mở và sử dụng tài khoản , trả lương qua tài khoản , giao dịch mua bán ngoại tệ , phát hành thẻ thanh toán .
Khách hàng phải đáp ứng đủ những điều kiện trong từng mục để được đánh giá một mức điểm tương ứng .
Nội dung mục tiêu quan hệ với Techcombank
(i) Doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 100 tỷ đồng/năm
(ii) Thời gian quan hệ với Techcombank tính đến thời điểm xếp
10
hạng : từ hai năm trở lên .
Sử dụng ít nhất một trong các dịch vụ khác ngoài tín dụng
(i) Doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 75 tỷ đồng/năm
(ii) Thời gian quan hệ với Techcombank tính đến thời điểm xếp
hạng : từ một năm trở lên .
20
Sử dụng ít nhất một trong các dịch vụ khác ngoài tín dụng
(i) Doanh số hoạt động trên 75 tỷ đồng / năm nhưng không sử dụng
các dịch vụ khác ngoài tín dụng hoặc thời gian quan hệ với
Techcombank 01 năm
Hoặc
(i) Doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 50 tỷ đồng / năm .
30
(ii) Sử dụng ít nhất một trong các dịch vụ khác ngoài tín dụng .
Thời gian quan hệ với Techcombank dưới 01 năm .
Tổng doanh số hoạt động tại Techcombank đạt trên 25
40
tỷ đồng / năm
Các doanh nghiệp còn lại
50
4.2.3 Chỉ tiêu “ Thương Hiệu ”
Chỉ tiêu “ Thương Hiệu ” được xác định dựa trên các mức độ nổi tiếng của sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất chủ yếu ( thương hiệu của sản phẩm – thông thường với doanh nghiệp sản xuất thương mại ) và / hoặc thương hiệu cảu chính doanh nghiệp đó ( thương hiệu của doanh nghiệp – thông thường đối với doanh nghiệp dịch vụ , sản xuất hay thương mại ).
Thương hiệu của doanh nghiệp : là thương hiệu do chính doanh nghiệp tạo dựng cho doanh nghiệp và hoặc sản phẩm của mình , và lấy những thương hiệu này đặt tên cho sản phẩm ( như Bita’s Trung Nguyên ).
Chỉ tiêu thương hiệu được đánh giá khi đạt được 1 trong 2 chỉ tiêu trong một phần đánh giá tương ứng .
Nội dung chỉ tiêu Thương Hiệu
Giá trị nhập
Thương hiệu sản phẩm : nổi tiếng thế giới
10
Thương hiệu doanh nghiệp : nổi tiếng trong nước
Thương hiệu sản phẩm : nổi tiếng trong cả nước
Thương hiệu doanh nghiệp : nổi tiếng trong vùng
20
là thị trường chủ yếu của khách hàng và nơi
Techcombank có trụ sở
Thương hiệu sản phẩm: nhiều người biết đến
Thương hiệu doanh nghiệp : nhiều người biết đến
30
Thương hiệu sản phẩm : ít người biết , sản phẩm mới
Thương hiệu doanh nghiệp : ít người biết , sản phẩm
40
mới
50
Các doanh nghiệp còn lại
4.2.4 Chỉ tiêu “Ban lãnh đạo”
Ban lãnh đạo được xét trên bao gồm giám đốc công ty , kế toán trưởng và trưởng phòng kinh doanh của doanh nghiệp .
Nội dung chỉ tiêu ban lãnh đạo
Giá trị nhập
Học vấn : Đại học trở lên .
Kinh nghiệm : trên 5 năm kinh nghiệm quản lý trong
10
lĩnh vực đang phụ trách .
Uy tín : có uy tín cao đối với bạn hàng , đối tác , nhân
viên trong doanh nghiệp.
Học vấn : Đại học trở lên
Kinh nghiệm : trên 4 năm kinh nghiệm quản lý trong
lĩnh vực đang phụ trách .
20
Uy tín : có uy tín cao đối với bạn hàng , đối tác , nhân
viên trong doanh nghiệp.
Học vấn : Đại học
Kinh nghiệm : trên 3 năm kinh nghiệm quản lý trong
lĩnh vực đang phụ trách .
30
Uy tín : có uy tín đối với bạn hàng
Học vấn : Đại học
Kinh nghiệm : trên 3 năm kinh nghiệm quản lý trong
lĩnh vực chính của daonh nghiệp .
40
Uy tín : có uy tín đối với bạn hàng
Các doanh nghiệp còn lại
50
4.2.5 Chỉ tiêu uy tín trong giao dịch tín dụng đối với Techcombank
Chỉ tiêu uy tín giao dịch tín dụng
Giá trị nhập
Có nợ loại 3-5 tại Techcombank
10
Có nợ loại 2
20
Chưa được cấp tín dụng tại
30
Techcombank
Có giao dịch tiền vào và ra đều
40
đặn , trả nợ đầy đủ
4.3 Hạng của khách hang trong T24 được quy định như sau :
Ngoài các chỉ tiêu định lượng và định tính nêu trên , Hạng của một khách hàng còn bị ảnh hưởng bởi chỉ tiêu kiểm toán được thể hiện với các mã khai báo như sau :
Nội dung chỉ tiêu kiểm toán
Đối với doanh nghiệp có kiểm toán ngoài
10
nước chấp nhận toàn phần
Đối với doanh nghiệp có kiểm toán nước ngoài
20
bị ngoại trừ một phần
Đối với doanh nghiệp có kiểm toán trong
30
nước chấp nhận toàn phần
Đối với doanh nghiệp có kiểm toán trong
40
nước bị ngoại trừ một phần
Đối với doanh nghiệp chưa có kiểm toán hoặc
50
có kiểm toán không thuộc danh sách của VACPA
Đối với doanh nghiệp có kiểm toán bị ngoại trừ
60
hoàn toàn (toàn phần )
Danh sách của VACPA : là danh sách công ty kiểm toán đủ điều kiện do hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam – VACPA xác nhận , trong danh sách các công ty kiểm toán được chấp nhận gồm 2 nhóm : các công ty kiểm toán nước ngoài gồm 4 công ty KPMG , E&Y , PwC , VACO và các công ty kiểm toán trong nước gồm các công ty còn lại
Hạng có thể đạt được của một khách hang được quy định trong bảng dưới đây :
STT
Hạng của khách hàng
1
A1
Cực tốt
2
A2
Rất tốt
3
A3
Tốt
4
B1
Khá tốt
5
B2
khá
6
B3
Trung bình khá
7
C1
Trung bình
8
C2
Hơi yếu
9
C3
Yếu
10
D1
Kém
11
D2
Cần đặc biệt chú ý
12
D3
Tình trạng đe doạ
Trường hợp doanh nghiệp có vốn chủ sở hữu bằng 0 hoặc âm hoặc xếp hạng D3 thì bị từ chối cấp tín dụng
4.4 Quy định về việc nhận tài sản đảm bảo và hạng của doanh nghiệp
Bảng dưới đây quy định về việc nhận cấp tín dụng căn cứ trên chất lượng tài sản đảm bảo đối với các doanh nghiệp được xếp hạng theo hệ thống xếp hạng trên
Đối với khách hàng có nhiều loại tài sản đảm bảo thì tài sản dưới đây chiếm ít nhất 60% giá trị theo định gía của Techcombank trong tổng giá trị tài sản đảm bảo của khách hàng .
Lưu Ý :
Tài sản đảm bảo chỉ là một căn cứ để xem xét cấp tín dụng , việc cấp tín dụng cho khách hàng phải trên cơ sở được điều kiện của Techcombank .
Trường hợp Tổng Giám Đốc có quy đinh cụ thể tại các căn cứ khác về việc nhận tài sản đảm bảo theo xếp hạng khách hàng thì áp dụng các quy định cụ thể đó .
Các trường hợp khác không tuân theo quy định này và các quy định có liên quan của Tổng Giám Đốc ( TGĐ ) thì phải trình TGĐ xem xét chấp thuận .
STT
Tài sản đảm bảo
Hạng của DN được chấp nhận
( trở lên )
1
Số dư trên tài khoản tiền gửi , sổ tiết kiệm
bằng đồng VN tại tổ chức tín dụng .
Tín phiếu kho bạc , vàng số dư trên tài khoản
tiền gửi , sổ tiết kiệm bằng ngoại tệ tại tổ chức
D2
tín dụng .
Trái phiếu chính phủ phát hành hoặc bảo lãnh
khách hàng .
2
Công cụ chuyển nhượng (Hối phiếu nhận nợ ,
hối phiếu đòi nợ ,séc ) , giấy tờ có giá ( kỳ phiếu
tín phiếu , trái phiếu , chứng chỉ tiền gửi bằng
D1
đồng VN hoặc bằng ngoại tệ do tổ chức tín
dụng phát hành .
3
Bất động sản ( gồm : nhà ở của dân cư có giấy
tờ hợp pháp và hoặc bất động sản gắn liền với
quyến sử dụng đất hợp pháp ) chứng khoán của
C3
tổ chức tín dụng và doanh nghiệp theo từng danh
mục được TGĐ ban hành trong từng thời kỳ
4
Các loại bất động sản ( trừ các động sản áp
B3
dụng cho mục 5 ) , hàng hoá tại kho 3 bên .
5
Hàng hoá tại kho 2 bên , tại kho luân chuyển .
Các khoản phải thu .
Các quyền đòi nợ phát sinh từ hợp đồng
A3
hoặc L/C xuất khẩu hoặc các quyền tài sản khác
như quyền góp vốn , quyền thuê , quyên tài sản
hình thành trong tương lai .
5 . Định mức tín nhiệm của chi nhánh HQV với một công ty
Xin đưa ra một ví dụ cụ thể cho việc chấm điểm tín nhiệm của Techcombank Hoàng Quốc Việt đối với các công ty xin cấp tín dụng .
Công ty cổ phần thương mại điện tử Giảng võ , thuộc nghành Dịch vụ .
Thông tin khách hàng :
STT
Chỉ tiêu
Chỉ số doanh nghiệp
I
Khả năng thanh khoản
1
Tỷ số khả năng thanh toán ngắn hạn
165.53
2
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
72.40
II
Khả năng vay trả
3
Tỷ số nợ / Tổng tài sản
60.37
4
Tỷ số vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản
39.42
5
Tỷ số nợ / vốn chủ sở hữu
152.37
6
Tỷ số lợi nhuận gộp / Nợ phải trả
23.45
III. Khả năng sinh lời
7
Tỷ số lợi nhuận sau thuế / doanh thu
-3.07
8
ROE
-14.71
9
ROA
-5.83
IV
Năng lực hoạt động
10
Tỷ số doanh thu / Tổng tài sản
190.13
11
Số ngày phải thu
67.89
12
Vòng quay hàng tồn kho
7.40
V
Tổng Tài Sản ( triệu VNĐ )
13
Tổng Tài sản
84084.00
VI
Các chỉ tiêu định tính
14
Chiến lược
chiến lược thực hiện tốt
15
Quan hệ với Techcombank
Dsố >25tv.không p/sinh nợ xấu với TCB.
16
Thương hiệu
Nổi tiếng trong nước tại các TP lớn .
17
Trình độ khả năng của ban lãnh đạo
Trên ĐH ,> 5 năm kinh nghiệm, uy tín
18
Uy tín trong giao dịch khách hàng
Có giao dịch đều đặn , trả nợ đầy đủ .
19
Báo cáo kiểm toán
Doanh nghiệp có kiểm toán loại trừ một phần .
Bảng xếp hạng doanh nghiệp trên T24 :
Kết quả chấm điểm trên cho thấy doanh nghiệp được xếp hạng tín dụng là C1 với với đánh giá: Có tiềm lực tài chính trung bình. Hoạt động kinh doanh tốt trong hiện tại nhưng dễ bị tổn thất bởi những biến động lớn trong kinh doanh do các sức ép cạnh tranh và sức ép từ nền kinh tế nói chung. Hạn chế mở rộng tín dụng, chỉ tập trung vào các khoản tín dụng ngắn hạn với các biện pháp bảo đảm tiền vay hiệu quả: Việc cho vay mới chỉ được thực hiện trong các trường hợp đặc biệt với việc đánh giá kỹ càng khả năng phục hồi của khách hàng và các phương án bảo đảm tiền vay .
Ngân hàng Techcombank thẩm định hồ sơ vay vốn của công ty thu được những thông tin sau đây :
Số dư tiền tài thời điểm 31/12/2007 : 700 triệu đồng tỷ .
Từ kế hoạch kinh doanh dự toán được các số liệu sau :
đvt : tỷ đồng
Tháng 01
Tháng 02
Tháng 03
Dòng tiền vào
1.8
2
2.6
Dòng tiền ra
2.8
2.7
2
Số dư tiền tối thiểu
1.2
10
0.6
Công ty là khách hàng có uy tín, đủ điều kiện áp dụng cho vay theo hạn mức tín dụng.
Dự nợ ngắn hạn hiện tại bằng 0.
Giả định các yếu tồ khác không thay đổi.
Hãy xác định HMTD quý I /2008 thông qua lưu chuyển tiền tệ. HMTD bao gồm cả dư nợ cũ ( nếu có ).
Bước 1: Bảng dự toán lưu chuyển tiền tệ :
Tháng 01
Tháng 02
Tháng 03
Dòng tiền vào
1.8
2
2.6
Dòng tiền ra
2.8
2.7
2
Lưu chuyển tiền tệ ròng
-1
-0.7
0.6
Bước 2 : Cách xác định HMTD:
STT
Danh mục
31/12/20067
Tháng 01/07
Tháng 02/07
Tháng 03/07
1
Tiền đầu kỳ
0.7
0.7
1.2
1.0
2
LCTT ròng
-1.0
-0.7
0.6
3
Thặng dư/Thâm hụt
( 1+2 )
-0.3
0.5
1.6
4
Số dư tiền tồi thiểu
-1.2
-1.0
-0.6
5
Vay nợ ngắn hạn
(3+4)
1.5
0.5
1.0
6
Trả nợ ngắn hạn
0
0
1.6
7
Tiền cuối kỳ (*)
( 3+5 – 6 )
1.2
1.0
0
8
Dư nợ vay
1.5
2.0
0.4
9
Kế hoạch
10
+ giải ngân
1.5
0.5
0
+ thu nợ
0
0
1.6
11
HMTD
2.0
Như ta đã biết, HMTD là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thoã thuận trong hợp đồng tín dụng. Theo cách hiểu này, ta dễ dàng xác định HMTD tối đa được cấp cho công ty điện tử Giảng Võ là : 2 tỷ đồng .
CHƯƠNG III
ÁP DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RỦI RO TÍN DỤNG
I . Mô hình chỉ số Z - Công Cụ Phát Hiện Nguy Cơ Phá Sản và Xếp Hạng Định Mức Tín Dụng
Chỉ số Z (Z score) – công cụ phát hiện nguy cơ phá sản:
Việc tìm ra một công cụ để phát hiện dấu hiệu báo trước sự phá sản luôn là một trong những mối quan tâm hang đầu của các nhà nghiên cứu về tài chánh doanh nghiệp. Có nhiều công cụ đã được phát triển để làm việc này. Trong đó, chỉ số Z là công cụ được cả hai giới học thuật và thực hành, công nhận và sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới. Chỉ số này được phát minh bởi Giáo Sư Edward I. Altman, trường kinh doanh Leonard N. Stern, thuộc trường Đại Học New York, dựa vào việc nghiên cứu khá công phu trên số luợng nhiều công ty khác nhau tại Mỹ. Mặc dù chỉ số Z này được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết các nuớc, vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao.
Chỉ số Z bao gồm 5 chỉ số X1, X2, X3, X4, X5:
X1 = Tỷ số Vốn Lưu Động trên Tổng Tài Sản (Working Capitals/Total Assets).
X2 = Tỷ số Lợi Nhuận Giữ Lại trên Tổng Tài Sản (Retain Earnings/Total Assets)
X3 = Tỷ Số Lợi Nhuận Trước Lãi Vay và Thuế trên Tổng Tài sản (EBIT/Total Assets)
X4 = Giá Trị Thị Trường của Vốn Chủ Sỡ Hữu trên Giá trị sổ sách của Tổng Nợ (Market Value of Total Equity / Book values of total Liabilities)
X5= Tỷ số Doanh Số trên Tổng Tài Sản (Sales/Total Assets)
Từ một chỉ số Z ban đầu, Giáo Sư Edward I. Altman đã phát triển ra Z’ và Z’’ để có thể áp dụng theo từng loại hình và ngành của doanh nghiệp, như sau:
Đối với doanh nghiệp đã cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z = 1.2x1 + 1.4x2 + 3.3x3 + 0.64x4 + 0.999x5
Nếu Z > 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.8 < Z < 2.99 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
Nếu Z <1.8: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hoá, ngành sản suất:
Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
Nếu Z’ > 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
Nếu Z’ <1.23: Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Đối với các doanh nghiệp khác:
Chỉ số Z’’ dưới đây có thể được dùng cho hầu hết các ngành, các loại hình doanh nghiệp. Vì sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành, nên X5 đã được đưa ra. Công thức tính chỉ số Z’’ được điều chỉnh như sau :
Z’’ = 6.56x1 + 3.26x2 + 6.72x3 + 1.05x4
Nếu Z’’ > 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
Nếu 1.2 < Z’’ < 2.6 Doanh nghiệp nằm trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ phá sản
Nếu Z <1.1 Doanh nghiệp nằm trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao.
Tăng chỉ số Z để giảm thiểu khả năng phá sản:
Để tăng chỉ số Z chúng ta cần tăng từng tử số và giảm mẫu số của từng chỉ số X bên trên. Quan sát 5 chỉ số X, chúng ta có thể nhận thấy Tổng Tài Sản là mẫu số của 4 chỉ số X1, X2, X3, X5. Do đó nếu doanh nghiệp có thể giảm được tổng tài sản mà vẫn giữ vững quy mô, hiệu quả hoạt động thì chắc chắn chỉ số Z sẽ tăng lên rõ rệt. Vì thế doanh nghiệp cần phải rà soát thật kỹ để tìm ra những tài sản không hoạt động, tức là những tài sản không góp phần trực tiếp hay gián tiếp tạo ra doanh số. Bán chúng đi, doanh nghiệp sẽ giảm được các mẫu số của 4 chỉ số X nói trên, và đồng thời tăng được tử số của một số chỉ số. Đối với những tài sản không có nợ hay nợ ít, khi bán đi doanh nghiệp sẽ nhận được thêm tiền mặt, khi đó Vốn lưu động – tử số của X1 sẽ tăng lên. Bên cạnh đó chi phí khấu hao cũng sẽ giảm xuống, dẫn đến tỷ suất lợi nhuận tăng, tức là tử số của X2, và X3 sẽ tăng theo.
Áp dụng mô hình điểm số Z cho việc đánh giá rủi ro của công ty TMCP điện tử Giảng võ được xếp hạng ở chương II .
X= Vốn lưu động ròng / Tổng tài sản =0.18
X= lợi nhuận giữ lại / tổng tài sản = 0.00
X = lợi nhuận trước thuế và tiền lãi / tổng tài sản = 0.052
X= thị giá cổ phiếu / giá trị ghi sổ của nợ dài hạn = 0.1
X= doanh thu / tổng tài sản = 2.52
Vậy ta có điểm số Z = 1.2*0.18 + 1.4*0.00 + 3.3*0.052 + 0.6*0.11 + 1.0*2.52 = 2.9736 .
Ta thấy điểm số Z =2.9736 >1.81 vậy căn cứ vào kết luận này ngân hàng có thể cấp tín dụng cho công ty TMCP Điện Tử Giải Phóng .
Khá phù hợp vơi kết luận rút ra từ phần II. Công ty được xếp hạng loại BB .
II . Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý các đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mô hình điểm sổ để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, những ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để đánh giá những khoản tín dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất động sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều khách hàng ưu thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi yêu cầu tín dụng của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông thường, khách hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàn để liên hệ việc xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của khách hàng, trong vòng vài phút ngân hàng có thể thông báo kết quả tín dụng cho khách hàng.
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà,….
Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng cũng tương tự với qui trình chấm điểm khách hàng cá nhân của Ngân hàng Công thương.
Mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên, mô hình này cũng có một số nhược điểm như thay đổi trong nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Một mô hình điểm số không linh hoạt có thể đe dọa đến chương trình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót những khách hàng lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng.
III. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro tín dụng và phân tích “mức thưởng chấp nhận rủi ro” (risk premiuns) gắn liền với mức sinh lời của khoản nợ công ty hay khoản tín dụng ngân hàng đối với những người vay có cùng mức độ rủi ro. Các tổ chức đánh giá hệ số tín nhiệm đã xếp hạng các công ty phát hành trái phiếu thành 7 nhóm chính. Các nhóm khác nhau phản ánh mức vượt trội của lãi suất trái phiếu thuộc nhóm đó so với mức lãi suất trái phiếu kho bạc (trái phiếu không có rủi ro tín dụng).
Sau đây, chúng ta sẽ nghiên cứu trường hợp đơn giản về rủi ro tín dụng đối với ngân hàng khi mua trái phiếu kỳ hạn một năm, hay cấp tín dụng thời hạn một năm cho một khách hàng là công ty có rủi ro. Sau đó, chúng ta sẽ nghiên cứu sâu hơn đối với trái phiếu và tín dụng có thoiừ hạn dài hơn. Trong mỗi trường hợp, chúng ta sẽ thấy được rủi ro tín dụng (xác xuất vỡ nợ) của người vay theo đánh giá của thị trường là như thế nào.
Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn một năm:
Giả sử, một ngân hàng yêu cầu mức thu nhập dự tính của trái phiếu công ty thời hạn một năm ít nhất là băng với mức thu nhập của trái phiếu kho bạc kỳ hạn một năm. Gọi p là xác suất hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đối với trái phiếu công ty; như vây, (1-p) sẽ là xác suất vỡ nợ. Nếu người vay vỡ nợ, theo giả định, ngân hàng sẽ không nhận được gì. Gọi mức thu nhập của trái phiếu công ty kỳ hạn một năm là (1 + k), và của trái phiếu kho bạc là (1+i); nhà quản trị ngân hàng sẽ đạt được kết quả như nhau khi đầu tư vào trái phiếu công ty hay trái phiếu kho bác khi:
p(1+k) = (1+i)
Điều này hàm ý, mức thu nhập dự tính của trái phiếu công ty bằng với mức thu nhập của trái phiếu không có rủi ro. Giả sử ta có: i=12.1% và k=18%. Điều này hàm ý xác suất hòan trả của trái phiếu theo đánh giá của thị trường sẽ là;
p =
Nếu xác suất hoàn trả là 0.95 thì xác suất vỡ nợ của trái phiếu sẽ là (1-p) = 0.05= 5%. Từ đó suy ra, với xác suất vỡ nợ của trái phiếu công ty (hay khoản vay) là 5%, thì “mức thưởng chấp nhận rủi ro” tương ứng là 5,9%.
Rõ ràng là, khi xác suất hoàn trả (p) giảm, thì xác suất vỡ nợ (i-p) tăng, đòi hỏi mức chênh lệch giữa k và i tăng lên.
Từ phân tích trên, ta có thể mở rộng ví dụ để phù hợp với một thực tế là: khi công ty vỡ nợ thị ngân hàng không bị mất toàn bộ gốc và lãi. Trong thực tế, ngân hàng vẫn có thể thu được một phần của khoản gốc ngay cả trong trường hợp con nợ bị phá sản. ví dụ, theo kết quả nghiên cứu của Alman khi trái phiếu đầu cơ (Junk bond) của công ty bị vỡ nợ, nhà đầu tư vẫn có thể thu hồi trung bình 40 cents /1 dollar. Môt thực tế những khoản tín dụng được quyền thu nợ bằng tài sản cầm cố hay thế chấp khi người vay vỡ nợ, do đó, nếu gọi là tỷ lệ thu hồi được gốc và lãi trong trường hợp vỡ nợ. Ví dụ, đối với trái phiếu đầu cơ thì xấp xỉ bằng 0.4 .
Nhà quản trị ngân hàng sẽ đạt được kết quả như nhau khi đầu tư vào trái phiếu công ty hay trái phiếu kho bạc khi:
Biểu thức (1+k)(1-p) là khoản thu dự tín khi con nợ vỡ nợ.
Như vậy, nếu khoản tín dụng có bảo đảm bằng tài sản (), thì “mức thưởng chấp nhận rủi ro” đối với tín dụng phải giảm trong mọi trường hợp ứng với mức xác suất rủi ro là (1-p). Bảo đảm tín dụng là phương pháp kiểm soát rui rỏ vỡ nợ, có vai trò thay thế trực tiếp “mức thưởng chấp nhận rủi ro” trong việc ấn định mức lãi suất tín dụng. Để thấy được điều này, chúng ta tính “mức thưởng chấp nhận rủi ro - ” như sau;
Theo ví dụ đang xét, khi i =12.1% và p=0.95 và nếu ngân hàng dự tính sẽ thu được 90% gốc và lãi nếu người vay vỡ nợ, tức=0.9, thì “mức thưởng chấp nhận rủi ro” chỉ còn 0.563% (.
Một điều thật thú vị là, giữa và p có thể thay thế hoàn hảo lẫn cho nhau. Điều này hàm ý, nếu một khoản tín dụng có bảo đảm có hệ số = 0.7 và p=0.8 sẽ có “mức thưởng chấp nhận rủi ro” bằng với một khoản tín dụng khác có hệ số = 0.8 và p=0.7. một sự tăng bảo đảm tín dụng () được thay thế trực tiếp bằng một sự tăng xác suất rủi ro vỡ nợ nợ (p giảm). Chúng ta có thể thấy được sự thay thế hoàn hảo giữa và p trên đồ thị dưới đây: tại A có = 0.7 và p=0.8; và tại B có = 0.8 và p=0.7
Đồ thị: Sự thay thế hoàn hảo giữa Risk Premium và Collateral.
Xác suất hoàn trả tín dụng (p)
Tỷ lệ thu hồi khi vỡ nợ ()
0.8 A
0.7 B
1.0
0.7 0.8 1.0
2. Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ dài hạn:
Chúng ta có thể mở rộng sự phân tích để xác định rủi ro tín dụng (hay rủi ro vỡ nợ) đối với các khoản tín dụng hay các trái phiếu dài hạn. Cũng ví dụ trên, đối với tín dụng hay trái phiếu một năm, xác suất vỡ nợ (1-p) được xác định.
Giả sử, nhà quản lý ngân hàng muốn tìm xác suất vỡ nợ đối với tín dụng hay trái phiếu có kỳ hạn hai năm. Để làm được điều này, nhà quản lý phải dự tính được xác suất không vỡ nợ trong năm thứ nhất. Xác suất xảy ra vỡ nợ trong một năm bất kỳ nào đó phải được tính dựa trên xác suất không xảy ra vỡ nợ trước đó. Xác suất vỡ nợ của trái phiếu trong một năm bất kỳ được gọi là “xác suất vỡ nợ cận biên” (Marginal default Probability) của năm đó. Đối với trái phiếu kỳ hạn một năm, thì (1-p)= 0.05 vừa là xác suất vỡ nợ cận biên, vừa là xác suất vỡ nợ tích lũy Cp (hay tổng xác suất) của năm, thì xác suất vỡ nợ cận biên của năm thứ nhất (1-p) có thể khác với xác suất vỡ nợ cận biên của năm thứ nhất (1-p). Sau đây chúng ta sẽ nghiên cứu phương pháp để nhà quản lý ngân hàng có thể dự tính được p,như trước hết ta giả định: 1- p= 0.06; nghĩa là:
(1-p) = 0.05 = xác suất vỡ nợ vào năm thứ nhất
(1-p) = 0.67= xác suất vỡ nợ năm thứ hai.
Xác suất vỡ nợ của người vay tại bất cứ thời điểm nào kể từ bây giờ (thời điểm 0) đến cuối năm thứ hai sẽ là:
p
Xác suất vỡ nợ tích lũy tại một thời điểm nào đó nằm ở giữa thời điểm bây giờ và thời điểm cuối năm thứ hai sẽ là:
Cp = 1 – (
= 1 – [(0.95)*(0.93)] =0.107
Trong đó, xác suất vỡ nợ tích lũy Cp là xác suất vỡ nợ của người vay trong suốt kỳ hạn của tín dụng hay trái phiếu dài hạn. Như vậy, đối với trái phiếu kỳ hạn hai năm sẽ có xác suất vỡ nợ tích lũy là 10,70%. Giả sử, hai loại trái phiếu chiết khấu kỳ hạn một năm và hai năm thuộc trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty, ta có thể tính được p từ việc phân tích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất. Chúng ta hãy quan sát đồ thị dưới đây.
Các tuyến lãi suất trái phiếu chiết khấu công ty và chính phủ
21%
13%
18%
12.1%
Trái phiếu công ty
Trái phiếu chính phủ
Kỳ hạn (năm)
Mức lãi suất (%)
0 1 2
Nhìn vào đô thị thấy rằng, khi kỳ hạn trái phiếu càng dài thì lãi suất trái phiếu chiết khấu của chính phủ và của công ty càng tăng. Nhiệm vụ của chúng ta là xác định. Xác suất vỡ nợ đối với trái phiếu công ty có kỳ hạn hai năm là như thế nào.
Trước hết, hãy nhìn đường lãi suất của trái phiếu chính phủ. Điều kiện để không xảy ra kinh doanh chênh lệch lãi suất là: thu nhập từ trái phiếu chiết khấu kỳ hạn hai năm phải nằm thu nhập dự tính từ việc đầu tư liên tiếp vào trái phiếu chiết khấu kỳ hạn một năm trong vòng hai năm. Từ nhận xét này ta tính được mức lãi suất dự tính áp dụng cho năm thứ hai (lãi suất kỳ hạn của năm thứ hai (lãi suât kỳ hạn của năm thứ hai- forward rate) là:
Trong đó:
= thu nhập từ trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 2 năm trong ví dụ đang xét thì i=13%.
thu nhập của trái phiếu chiết khấu có kỳ hạn 1 năm, nhưng được đầu tư liên tiếp trong hai năm; trong ví dụ đang xét thì i = 12.1%; và ta cần phải xác định giá trị của f là bao nhiêu.
Thay cá số liệu thích hợp vào phương trình trên ta tính được f:
=1.13907
f=14%
Mức lãi suất dự tính tăng từ 12.1% (i) năm này lên 14% (f) trong năm tiếp theo phản ánh mức lạm phát dự tính và các nhân tố khác trực tiếp ảnh hưởng lên giá trị thời gian của tiền tệ.
Căn cứ vào tuyến lãi suất của trái phiếu công ty, chúng ta cũng có thể tính được mức lãi suất kỳ hạn một năm (của năm thứ hai) của trái phiếu công ty. Tuyến lãi suất của trái phiếu công ty nói lên rằng, mức lãi suất của chiết khấu kỳ hạn một năm là k1= 18%, và mức lãi suất của trái phiếu chiết khấu kỳ hạn hai năm là k2= 21%.
Gọi c1 là mức lãi suất kỳ hạn của trái phiếu công ty ở năm thứ hai, chúng ta có:
1+c1 =
c1 = 24,07%
Kết quả tính toán được trình bày tại bảng dưới đây:
Lọai
Mức lãi suất áp dụng cho năm hiện hành
Mức lãi suất dự tính áp dụng cho năm tiếp theo
Trái phiếu chính phủ
12.1% /năm
14% /năm
Trái phiếu công ty
18% / năm
24.07% / năm
Chênh lệch
5.9% / năm
10.07% / năm
Mức lãi suất dựt tính của trái phiếu công ty kỳ hạn một năm là căn cứ để xác định xác suât hoàn trả nợ vay trong năm thứ hai p. Ta có:
Như vậy, xác suất dự tính xảy ra vỡ nợ trong năm thứ hai sẽ là:
1 - p = 1 – 0,9188 = 0.0812 hay 8.12%
Một cách tương tự xác suất trả nợ của khoản tín dụng kỳ hạn một năm được thực hiện sau hai năm là:
Trong đó, flà thu nhập dự tính của trái phiếu kho bạc thời hạn 1 năm được phát hành sau hai năm nữa; và c là thu nhập dự tính của trái phiếu công ty thời hạn 1 năm được phát hành sau hai năm nữa. Với cách làm như vậy, chúng ta có thể hình thành được toàn bộ cấu trúc kỳ hạn của xác suất vỡ nợ của trái phiếu công ty kỳ hạn 1 năm được phát hành kết tiếp như sau:
Cấu trúc kỳ hạn của xác suất vỡ nợ đối với trái phiếu công ty.
0 1 2 3 năm
(1-p )
(1-p)
(1-p)
Xác suất vỡ nợ
\
Các xác suất vừa tính là xác suất cận biên trên cơ sở giả thiết là không có vỡ nợ xảy ra trước đó. Chúng ta cũng đã đề cập đến khái niệm “xác suất vỡ nợ tích lũy”. Trên cơ sở đó, cho phép nhà đầu tư xác định được mức rủi ro tổng hợp trong suốt thời hạn đầu tư. Trong ví dụ đang xét xác suất vỡ nợ tích lũy trong 2 năm đầu tư sẽ là :
= 1 – [(0.95).(0.9188)] = 12.714%
Cũng như mô hình điểm số tín dụng, mô hình này cũng chứa đựng những hạn chế nhất định. Tuy nhiên, ưu điểm chủ yếu của phương pháp này là cho phép nhà đầu tư biết trước được mức độ rủi ro dự tính một cách rõ ràng dựa trên các yếu tố thị trường. Hơn nữa, nếu thị trường trái phiếu chiết khấu chính phủ và công ty là thanh khoản, thì có thể dễ dàng dự tính được rủi ro vỡ nợ trong tương lai. Tuy nhiên, trong thực tế thì chỉ có thị trường trái phiếu chiết khấu chính phủ là phát triển, còn thì trường trái phiếu chiết khấu công ty rất nhỏ bé, chô nên phương pháp này tỏ ra chưa thật hiệu quả trong việc quản lý rủi ro tín dụng./.
KẾT LUẬN
Định mức tín nhiệm đối với khách hàng là điều đặc biệt quan trọng trong việc ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng .Chính vì vậy Techcombank đã xây dựng một mô hình chấm điểm tương đối tốt và chặt chẽ , cho thấy sự định hướng đúng đắn của ban lãnh đạo ngân hàng .
Tuy nhiên định mức tín nhiệm đối với khách hàng không chỉ dùng trong việc cấp tín dụng. Cùng với sự phát triển của thị trường tài chính , việc xác định rủi ro với các tài sản tài chính là vấn đề sống còn .Từ những biến động thất thường, không theo quy luật trên thị trường chứng khoán thời gian qua, nhiều chuyên gia về tài chính, cho rằng cần nhanh chóng phát triển hệ thống đánh giá định mức tín nhiệm - một công cụ chỉ dẫn hữu ích nhất cho các nhà đầu tư.
Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng giảm thất thường trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian qua chính là tâm lý thiếu ổn định của nhà đầu tư, nhất là những nhà đầu tư trong nước vừa ít vốn vừa non kém về kinh nghiệm.
Trong bối cảnh đó, định mức tín nhiệm doanh nghiệp - thước đo "sức khoẻ" doanh nghiệp được các công ty định mức tín nhiệm công bố định kỳ - sẽ giúp các nhà đầu tư giảm rủi ro trong đầu tư và bớt lo lắng khi thị trường biến động .
Qua chuyên đề này em muốn đóng góp một phần ý kiến nhỏ bé của mình vào sự nghiệp đổi mới kinh tế của đất nước và cũng phù hợp với những gì em được học trong trường Đại học .Do hạn chế về trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tế và thời gian thực tập tại ngân hàng nên chuyên đề của em không thể tránh được những thiếu xót. Kính mong các thầy cô đóng góp ý kiến để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin vô cùng biết ơn thầy Trần Trọng Nguyên - khoa Toán Kinh Tế đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ em trong quá trình lựa chọn đề tài, xác định hướng nghiên cứu, sửa chữa và hoàn thiện đề tài . Em cũng xin cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Quang Dong, PGS.TS Hoàng Đình Tuấn, PGS.TS Nguyễn Khắc Minh, Th.S Trần Chung Thủy, cùng các thầy cô trong khoa Toán Kinh Tế đã dạy dỗ chỉ bảo em trong quá trình học tập tại trường . Và tập thể cán bộ nhân viên ngân hang Techcombank – HQV .
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG I : LÝ THUYẾT VỀ ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM CÔNG TY
3
I. Hoạt động ngân hàng và định mức tín nhiệm công ty
3
1 . Hoạt động ngân hàng và yêu cầu khách quan về định mức tín nhiệm
3
1.1 Hoạt động ngân hàng .
3
1.2 Rủi ro trong hoạt động tín dụng
10
1.2.1 Rủi ro xuất phát từ phía nhà quản lý ngân hàng
11
1.2.2 .Rủi ro tín dụng xuất phát từ phía người vay vốn
12
2. Sơ lược về Định mức tín nhiệm
13
2.1. Lịch sử ra đời và phát triển
15
2.2 Mục đích của định mức tín nhiệm
15
II . Các phương pháp Định mức tín nhiệm công ty trên thế giới hiện nay
16
1. Phương pháp truyền thống
16
2. Phương pháp xây dựng thang điểm
17
3. Phương pháp đánh giá
21
4 .Phương pháp sử dụng các mô hình.
III Cách xác định hạn mức tín dụng
21
24
1. Dựa vào chênh lệch nguồn và sử dụng nguồn
25
2. Dựa vào lưu chuyển tiền tệ
27
2.1 Cở sở xác định HMTD
27
2.2. Trình tự xác định HMTD thông qua lưu chuyển tiền
27
CHƯƠNG II : ĐỊNH MỨC TÍN NHIỆM TẠI NHTM KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
29
I. Quy Trình thực hiện và hướng dẫn xếp hạng doanh nghiệp tại
29
1. Mục đích
29
2. Đối tượng và phạm vi áp dụng
29
3.1 Một số định nghĩa
29
3.2 Chữ viết tắt
30
4. Quy luật chung
30
4.1 . Các chỉ tiêu định lượng
30
4.2 Các chỉ tiêu định tính
33
4.2.1 Chỉ tiêu chiến lược
33
4.2.2 Chỉ tiêu “Quan hệ với Techcombank”
34
4.2.3 Chỉ tiêu “ Thương Hiệu ”
35
4.2.4 Chỉ tiêu “Ban lãnh đạo”
36
4.2.5 Chỉ tiêu uy tín trong giao dịch tín dụng đối với Techcombank
37
4.3 Hạng của khách hang trong T24 được quy định như sau
38
4.4 Quy định về việc nhận tài sản đảm bảo và hạng của doanh nghiệp
39
5 . Định mức tín nhiệm của chi nhánh HQV với một công ty
41
CHƯƠNG III : ÁP DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH RỦI RO TÍN DỤNG
49
I . Mô hình chỉ số Z
49
II . Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
52
III. Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng
54
1. Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ kỳ hạn một năm:
54
2. Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ dài hạn:
57
KẾT LUẬN
64
MỤC LỤC
65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài Liệu Tham khảo :
- Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng (PGS. TS Nguyễn Văn Tiến )
- Giáo trình Ngân hàng thương mại (Khoa ngân hàng – tài chính Trường ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN) .
- Báo cáo thường niên của Ngân hàng Kỹ Thương Việt nam .- Ts.Trần Đắc Sinh (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, Nhà xuất bản Thành Phố Hồ Chí Minh .
ttp://www.vnagency.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24703.doc