1. Ưu điểm:
Công ty tuy là đơn vị mới thành lập và đi vào hoạt động song đã có bước khởi đầu rất tốt đẹp. Mặt hàng mà Công ty tham gia kinh doanh hiện nay đang là nhu cầu cần thiết cho nước ta trong nền kinh tế thị trường. Cho nên tạo thế mạnh trong Công ty về tiêu thụ. Đặc biệt Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động sáng tạo, có khả năng tìm hiểu, khai thác các thông tin thị trường kịp thời. Bên cạnh đó, Công ty đã lắp đặt thiết bị thông tin và nối mạng rất rộng tạo điều kiện cho việc liên lạc, kể cả đối với mỗi nhân viên cũng đã có máy cầm tay riêng cho nên việc thực hiện công việc lưu động như giao, trả, nhận hàng rất nhanh chóng.
2. Nhược điểm:
Bên cạnh những mặt mạnh trên, Công ty còn có những hạn chế sau:
- Đội ngũ nhân viên chưa giàu kinh nghiệm. Việc áp dụng chứng từ sổ sách và luân chuyển chứng từ còn chưa rõ ràng, hàng hoá nhiều chủng loại và có nguồn gốc, nhãn hiệu khác nhau nên khi nhập kho với số lượng lớn thì việc kiểm nghiệm nhập kho rất lâu, thậm chí còn bị nhầm lẫn.
- Việc nhập xuất của Công ty rất nhiều và diễn ra thường xuyên, mặt hàng đa dạng, nhiều chủng loại mà Công ty mới chỉ bố trí một nhân viên làm kho gây cho việc nhập xuất kho thường bị mất nhiều thời gian.
44 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1480 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại công ty "Lê Bảo Minh", để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Qua quá trình học tập và tìm hiểu về chuyên ngành kế toán em đã nhận thấy kế toán là một bộ phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý tài chính, có vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong cơ chế thị trường, các nhà quản lý doanh nghiệp phải thường xuyên quyết định những công việc phải làm như thế nào? bằng cách nào? đạt kết quả ra sao? Điều đó chỉ có thể thực hiện thông qua và dựa trên thông tin do kế toán cung cấp sau khi đã thu thập và xử lý, chỉ khi sử dụng những thông tin đó các nhà kinh tế mới dễ dàng nhận thức đúng đắn khách quan chính xác kịp thời và có hệ thống các hoạt động kinh doanh để từ đó có những quyết định, định hướng đúng đắn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trường như ngày nay các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh không chỉ có nhiệm vụ sản xuất ra sản phẩm mà còn có nhiệm vụ tổ chức tiêu thụ sản phẩm đó trên thị trường. Thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp mới hoàn thành quá trình sản xuất kinh doanh, mới đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thường xuyên liên tục. Ngoài ra, quá trình tiêu thụ sản phẩm còn thúc đẩy doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm làm cho các doanh nghiệp tăng cường cải tiến việc tiêu thụ sản phẩm từ khâu xuất giao hàng đến khâu thu tiền bán hàng đồng thời nó cũng giúp cho việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh được dễ dàng. Chính bởi vậy mà nội dung cuốn báo cáo này của em đi sâu vào nghiên cứu và tìm hiểu về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng dưới sự cho phép của thày cô và Công ty “Lê Bảo Minh”.
Nội dung cuốn báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng.
Phần II: Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng của Công ty Lê Bảo Minh.
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại công ty "Lê Bảo Minh".
Trong quá trình nghiên cứu mặc dù được sự hướng dẫn tận tình của thầy cô sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty đặc biệt là Phòng tài chính kế toán nhưng do thời gian có hạn và trình độ còn thấp nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Em kính mong được sự góp ý của thầy cô và Công ty.
Học sinh thực hiện
Đặng Thị Hải Hà
Phần I: Những vấn đề, lý luận cơ bản về thành phẩm - Tiêu thụ thành phẩm - Xác định kết quả bán hàng
I. Khái niệm về thành phẩm và tiêu thụ
1. Khái niệm
a. Thành phẩm
Thành phẩm là sản phẩm đã kết thúc quy trình chế biến trong doanh nghiệp hoặc thuê ngoài gia công đã xong được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật được nhập kho hay đem bán thẳng.
Trong hoạt động xây dựng cơ bản hạng mục công trình và công trình hoàn thành gọi là thành phẩm. Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp thì sản phẩm nông nghiệp cũng chính là thành phẩm.
b. Tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình doanh nghiệp đem bán sản phẩm hàng hoá và thu được tiền hàng hoặc được người mua chấp nhận trả tiền. Đối với doanh nghiệp xây dựng cơ bản tiêu thụ là sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua việc bàn giao công trình hoàn thành.
2. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm
Tổ chức ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và giám đốc tình hình nhập xuất tồn kho thành phẩm tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước, các khoản thuế tiêu thụ sản phẩm phải nộp.
Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận liên quan thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm.
Tính toán ghi chép phản ánh chính xác chi phí bán hàng, chi phí quản lí doanh nghiệp, chi phí thu nhập hoạt động đầu tư tài chính, xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua từng thời kỳ và theo từng lĩnh vực hoạt động.
Hạch toán chính xác, kịp thời tình hình phân phối lợi nhuận cung cấp số liệu cho việc duyệt quyết toán đầy đủ kịp thời.
Tham gia kiểm kê, đánh giá thành phẩm, lập báo cáo tình hình tiêu thụ sản phẩm, báo cáo kết quả bán hàng, định kỳ phân tích tình hình tiêu thụ, kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận.
II. Kế toán thành phẩm
1. Đánh giá thành phẩm
Để phục vụ cho việc hạch toán kịp thời và tính toán chính xác giá trị thành phẩm xuất kho, thành phẩm được đánh giá theo giá thực tế và giá hạch toán.
a. Đánh giá thành phẩm theo giá thực tế
Giá thành thực tế của thành phẩm được xác định theo từng nguồn nhập.
Thành phẩm do bộ phận sản xuất chính và bộ phận sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra giá thành thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
Thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm chi phí NVL trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thi công như chi phí vận chuyển bốc dỡ khi giao nhận gia công.
Giá thành thực tế của thành phẩm chỉ được tính ở cuối kỳ hạch toán khi két thúc đơn đặt hàng hoặc khi thuê ngoài gia công hoàn thành được dùng trong kế toán tổng hợp thành phẩm và báo cáo kết quả kế toán.
Đối với thành phẩm xuất kho, giá thành thực tế của thành phẩm được tính theo 1 trong các phương pháp hệ số chênh lệch giá hoặc giá bình quân.
b. Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Hệ số chênh lệch giá thành phẩm H
=
Giá hạch toán thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán thành phẩm tồn kho trong kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm tồn kho trong kỳ
+
+
Giá hạch toán thành phẩm xuất kho trong kỳ
Giá thành thực tế thành phẩm xuất kho trong kỳ
H
x
=
Giá hạch toán thành phẩm do phòng kế toán quy định có thể là giá kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất và được sử dụng không thay đổi trong vòng 1 năm. Việc hạch toán chi tiết nhập xuất kho thành phẩm hàng ngày được thực hiện theo giá hạch toán. Cuối tháng kế toán phải căn cứ vào vào tổng giá thành thực tế và tổng giá hạch toán của thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập kho trong kỳ để tính hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm.
2. Kế toán chi tiết thành phẩm
Những hoạt động nhập xuất tồn kho thành phẩm phải được phản ánh vào chứng từ nhập xuất kho kịp thời, đầy đủ chính xác đúng quy định cụ thể trong chế độ ghi chép ban đầu.
Tất cả những sản phẩm sản xuất xong, mua ngoài hoặc do đơn vị khác góp vốn liên doanh đều phải qua kiểm tra xác định đạt tiêu chuẩn kỹ thuật mới được nhập kho thành phẩm. Khi nhập kho thành phẩm cần phải cân do đong đếm chính xác và phải có phiếu nhập kho thành phẩm. Phiếu nhập kho thành phẩm mẫu số 01-VT/BB do bộ phận sản xuất hoặc mua hàng lập thành 3 liên với sản phẩm tự sản xuất lập thành hoặc (2 liên với sản phẩm mua ngoài).
Kèm theo thành phẩm nhập kho phiếu nhập kho thành phẩm được lưu 1 liên ở nơi nhập phiếu, thủ kho giữ 1 liên để ghi thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Chứng từ xuất kho thành phẩm là phiếu xuất kho mẫu 02-VT/BB. Phòng cung ứng căn cứ vào các hợp đồng kinh tế đã ký kết và nhu cầu của khách hàng đã được thủ trưởng đơn vị ký duyệt để lập phiếu xuất kho thành phẩm làm 3 liên, sau đó chuyển cho kế toán trưởng. Kế toán trưởng và Thủ trưởng đơn vị ký duyệt đóng dấu nếu có. Sau khi giao nhận hàng, thủ kho và người mua cùng ký vào các liên, 1 liên giao cho người mua, 1 liên thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, sau đó chuyển cho phòng kế toán để ghi sổ kế toán.
Trường hợp xuất kho thành phẩm để di chuyển đến kho khác trong nội bộ hoặc đơn vị nhận hàng đại lý ký gửi thì kế toán sử dụng chứng từ phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ mẫu 03-VT/BB hoặc phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý mẫu 04-XKBL.
Căn cứ vào chứng từ nhập xuất kho thành phẩm để kế toán ghi sổ chi tiết thành phẩm. Tuỳ theo đặc điểm của tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ quản lý của từng đơn vị để lựa chọn phương pháp hạch toán phù hợp. Định kỳ 5-10 ngày nhân viên kế toán xuống kho thành phẩm thu nhận chứng từ nhập xuất kho thành phẩm để lập bảng kê nhập xuất thành phẩm. Bảng kê được lập hàng tháng và là cơ sở tính hệ số giá thành phẩm.
* Các phương pháp ghi sổ chi tiết thành phẩm:
a. Phương pháp thẻ song song
- Nguyên tắc hạch toán:
+ ở kho: ghi chép về mặt số lượng.
+ ở phòng kế toán: ghi chép cả số lượng và giá trị.
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: hằng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất gho số lượng thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thẻ kho được thủ kho sắp xếp trong hòm thẻ kho theo từng nhóm, từng loại để tiện cho việc kiểm tra đối chiếu. Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên sổ(thẻ) kho với số tồn hàng hoá thực tế hàng ngày. Sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho phải chuyển chứng từ nhập xuất kho cho phòng kế toán kèm theo phiếu giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
+ ở phòng kế toán: mở sổ hoặc thẻ chi tiết hàng hoá cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi về mặt số lượng và giá trị. Hằng ngày, khi nhận chứng từ nhập xuất kế toán kiểm tra chứng từ ghi đơn giá tính thành tiền phân loại chứng từ sau đó ghi vào thẻ hoặc sổ chi tiết. Cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu trên thẻ kho với sổ thẻ chi tiết hàng hoá.
Ưu điểm: ghi sổ thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong việc ghi chép và quản lý.
3
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Số thẻ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp N - X - T
Thẻ kho
1
2
4
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Nhược điểm: ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, khối lương ghi chép lớn nếu chủng loại hàng hoá nhiều hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán trong quản lý.
Sơ đồ
b. Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nguyên tắc hạch toán:
+ ở kho: ghi chép mặt số lượng
+ ở phòng kế toán: ghi chép cả số lượng và giá trị
- Trình tự ghi chép:
+ ở kho: mở thẻ kho (sổ chi tiết) để theo dõi số lượng từng danh điểm hàng hoá (giống phương pháp thẻ song song ở trên)
+ ở phòng kế toán: mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép phản ánh tổng số hàng hoá luân chuyển trong tháng, tổng số xuất nhập trong tháng và tồn kho cuối tháng của từng hàng hoá theo chỉ tiêu số lượng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển mở dùng cho cả năm và mỗi tháng, chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng trên cơ sở chứng từ nhập xuất của từng thứ hàng hoá.
- Ưu điểm: giảm khối lượng ghi sổ kế toán do ghi 1 lần vào cuối tháng
- Nhược điểm: công việc ghi sổ kế toán vẫn còn bị trùng lặp về chỉ tiêu số lượng và chất lượng.
Công việc kế toán dồn vào cuối tháng vì số liệu trong tháng giữa kho và phòng kế toán không tiến hành trong tháng do kế toán không ghi sổ.
Sơ đồ
Phiếu nhập
Bảng kê nhập
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Thẻ kho
Phiếu xuất
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
1
3
3
1
4
2
c. Phương pháp mức dư:
- Nguyên tắc:
+ ở kho: chỉ theo dõi về mặt số lượng
+ ở phòng kế toán: chỉ theo dõi về mặt giá trị.
- Trình tự:
+ ở kho: hàng ngày hoặc định kỳ 3-5 ngày, sau khi ghi thẻ kho xong thủ kho tập hợp chứng từ nhập xuất phát sinh trong kỳ và phân loại theo nhóm quy định. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất ghi số lượng, số liệu chứng từ của từng nhóm hàng hoá xong đính kèm phiếu nhập, phiếu xuất giao cho phòng kế toán. Cuối tháng căn cứ vào thẻ kho thủ kho ghi số lượng hàng hoá tồn cuối tháng của từng loại hàng hoá vào sổ số dư sau đó chuyển cho phòng kế toán.
+ Tại phòng kế toán: khi nhận chứng từ nhập xuất hàng hoá ở kho, kế toán kiểm tra việc phân loại chứng từ và ghi giá hạch toán tính tiền cho từng chứng từ, tổng cộng số tiền của các chứng từ nhập xuất theo từng nhóm hàng hoá ghi vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Căn cứ vào số tiền ghi trên phiếu giao nhận chứng từ vào bảng luỹ kế nhập xuất. Sau đó lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn, bảng này được mở cho từng kho. Khi nhận sổ số dư kế toán kiểm tra và ghi chi tiết giá trị vào sổ số dư, sau đó đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp nhập xuất tồn với sổ số dư.
Ưu điểm: - giảm nhẹ khối lượng ghi chép hàng ngày.
- Công việc kế toán tiến hành đều trong tháng.
- Thực hiện việc kiểm tra, giám sát thường xuyên công việc của kế toán với việc nhập xuất hàng hoá hàng ngày.
Nhược điểm: nếu có sai sót khó phát hiện, khó kiểm tra và đòi hỏi yêu cầu trình độ quản lý của thủ kho và kế toán khá.
Sơ đồ
Phiếu nhập
Thẻ kho
Phiếu xuất
Giấy giao nhận chứng từ xuất
Sổ số dư
Bảng luỹ kế xuất
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn
Giấy giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập
2 3
1 4
5 6
1 4
2 3
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
3.1. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên
- Tài khoản sử dụng: TK “155” thành phẩm.
- Kết cấu tài khoản “155”:
Bên Nợ: - Giá trị thực tế thành phẩm nhập kho
- Giá trị thành phẩm thừa khi kiểm kê.
Bên Có: - Giá trị thực tế thành phẩm xuất kho.
- Giá trị thành phẩm phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Số dư Bên Nợ: giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
- Sơ đồ phương pháp hạch toán:
TK 154 TK 155 TK 632
TK 338 TK 157
TK 138
Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp thuê ngoài sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công hoàn thành
Thành phẩm phát hiện thừa trong kiểm kê chưa rõ nguyên nhân
Xuất kho thành phẩm trả lương bán cho khách hàng đổi lấy vật tư hàng hoá
Gửi thành phẩm bán đại lý
Thành phẩm phát hiện thiếu trong kiểm kê
3.2. Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ
- Tài khoản sử dụng:
TK “155” thành phẩm.
TK “632” giá vốn hàng bán
- Kết cấu các tài khoản:
TK “155” thành phẩm:
Bên Nợ: kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Bên Có: kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Số dư nợ: giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
TK “632” giá vốn hàng bán:
Bên Nợ: kết chuyển giá trị vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho
Bên Có: kết chuyển giá trị vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Giá vốn của thành phẩm lao vụ dịch vụ đã tiêu thụ
Tài khoản “632” không có số dư cuối kỳ.
- Sơ đồ phương pháp hạch toán:
TK 155 TK 632 TK 155
TK 157 TK 157
TK 631 TK 911
Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ
Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm gửi bán đầu kỳ
Giá trị thực tế thành phẩm đã sản xuất hoàn thành
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định gía trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê, xác định gía trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ
kết chuyển giá vồn hàng bán đã xác định tiêu thụ
III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
Khi bán thành phẩm doanh nghiệp sử dụng hoá đơn chứng từ theo quy định hiện hành của bộ tài chính gồm:
- Hoá đơn GTGT sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Hoá đơn bán hàng sử dụng cho doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Hoá đơn tự in chứng từ đặc thù: đối với chứng từ tự in phải đăng ký với Bộ Tài chính và chỉ được sử dụng khi đã chấp thuận bằng văn bản.
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ: được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho người tiêu dùng không thuộc diện phải lập hoá đơn bán hàng.
- Bảng thanh toán hàng đại lí ký gửi, trường hợp doanh nghiệp có hàng đại lí ký gửi.
- Các chứng từ trả tiền trả hàng
- Để có thông tin một cách chi tiết cụ thể về doanh thu của từng hoạt động, từng loại sản phẩm dịch vụ trên cơ sở đó giúp việc xác định kết quả kinh doanh của từng hoạt động, từng loại sản phẩm theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm sử dụng sổ chi tiết bán hàng.
Phương pháp ghi sổ chi tiết bán hàng
Sổ chi tiết bán hàng
Tên sản phẩm hàng hoá dịch vụ:
NT ghi sổ
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản đối ứng
Doanh thu
Các khoản giảm trừ
SH
NT
SL
ĐG
TT
Thuế tiêu thụ
Khác 531-532
Cộng phát sinh
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
X
X
X
X
2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm:
- Sản phẩm hàng hoá dịch vụ của các doanh nghiệp có thể được tiêu thụ theo từng phương thức khác nhau tuỳ theo phương thức bán hàng và quy định của chế độ tài chính hiện hành để kế toán xác định doanh thu bán hàng và thời điểm hạch toán doanh thu.
Các phương thức tiêu thụ thành phẩm:
a. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
- Theo phương thức này sản phẩm hàng hoá xuất giao cho khách hàng được khách hàng trả tiền ngay hoặc chấp nhận thanh toán vì vậy sản phẩm xuất kho được coi là tiêu thụ ngay.
b. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức gửi hàng đi bán, giao cho các đại lí ký gửi:
- Theo phương thức này đơn vị gửi bán hoặc tự chuyển hàng hoá, lao vụ, dịch vụ cho người mua, người nhận đại lí ký gửi theo sự thoả thuận giữa đôi bên(Theo hợp đồng kinh tế hoặc đơn đặt hàng). Xuất kho gửi bán chưa được xác định là tiêu thụ, chỉ khi nào khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán mới được coi là tiêu thụ.
c. Tiêu thụ thành phẩm theo phương thức hàng đổi hàng:
- Các doanh nghiệp sản xuất có thể dùng sản phẩm của mình đổi lấy nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ của đơn vị khác để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với những sản phẩm dùng trao đổi hàng 2 chiều này được thanh toán như các trường hợp tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Khi xuất kho sản phẩm giao cho đơn vị đổi hàng, sản phẩm đó được coi là tiêu thụ.
d. Tiêu thụ hàng hoá theo phương thức bán trả góp:
- Với phương thức này người mua phải trả trị giá hàng trả góp cho doanh nghiệp gồm giá mua(theo giá trả 1 lần) và lãi trên khoản phải trả nhưng trả chậm.
e. Tiêu thụ hàng hoá theo phương thức doanh thu nhận trước:
- áp dụng trong trường hợp khách hàng trả trước tiền hàng(trả 1 lần) cho 1 hoặc nhiều kỳ.
f. Trong doanh nghiệp xây lắp tiêu thụ sản phẩm xây lắp được thực hiện thông qua việc bàn giao công trình và những vấn đề liên quan đến công trình bàn giao:
- Khi công trình hoàn thành theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng, doanh nghiệp phải tiến hành bàn giao cho người sử dụng, việc bàn giao phải đúng thủ tục nghiệm thu và các giá cả quy định trong hợp đồng giao thầu. Khi bàn giao, phải giao cả hồ sơ hoàn thành công trình và những vấn đề liên quan đến công trình bàn giao. Chứng từ thanh toán với bên giao thầu với khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao là hóa đơn khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Hoá đơn này được lập cho từng công trình có khối lượng cơ bản hoàn thành có đủ điều kiện thanh toán và là sơ sở cho đơn vị giao thầu và nhận thầu thanh toán, ghi sổ kế toán.
IV. Kế toán xác định kết quả bán hàng
Kế toán xác định doanh thu bán hàng và thời điểm hạch toán doanh thu. Thời điểm hạch toán doanh thu là khi doanh nghiệp đã chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua và được người mua chấp nhận thanh toán không phụ thuộc vào tiền đã thu được hay chưa. Trường hợp sản phẩm hàng hoá được bán thông qua đại lí theo phương thức bán đúng giá quy định của doanh nghiệp giao và cơ sở đại lí được hưởng hoa hồng đại lí thì thời điểm hạch toán doanh thu là khi hàng gửi đại lí bán được.
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng tài khoản sau:
1. Tài khoản “511” doanh thu bán hàng:
- Tài khoản này phản ánh tông doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong 1 kỳ hạch toán, các khoản nhận được từ Nhà nước về trợ cấp giá khi được thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản phẩm hàng hoá dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
Kết cấu TK “511”
Bên Nợ: số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu của hàng hoá tiêu thụ phải nộp.
Trị giá hàng hoá bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán.
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK “911” xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: doanh thu bán sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK “511” không có số dư cuối kỳ và có 4 TK cấp II:
TK “5111” doanh thu bán hàng hoá
TK “5112” doanh thu bán thành phẩm
TK “5113” doanh thu cung cấp dịch vụ
TK “5114” doanh thu trợ cấp giá
2. Tài khoản 512- doanh thu bán hàng nội bộ
- Phản ánh doanh thu của sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch vụ tiêu thụ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng 1 công ty, tổng công ty... hạch toán ngành.
+ Kết cấu tài khoản 512:
Bên Nợ: thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)
- Trị giá hàng bán bị trả lại, giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối lượng sản phẩm hàng hoá dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
- Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có: Tổng doanh thu bán hàng nội bộ doanh nghiệp thực hiện trong kỳ
TK “512” không có số dư cuối kỳ và có 3 tài khoản cấp II
TK “5121” doanh thu bán hàng hoá
TK “5122” doanh thu bán sản phẩm
TK “5123” doanh thu cung cấp dịch vụ
3. Tài khoản “531” hàng bán bị trả lại
Phản ánh trị giá của số sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do vi phạm hợp đồng kinh tế, vi phạm cam kết hàng kém phẩm chất.
- Kết cấu TK “531”
Bên Nợ: trị giá của hàng bán bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc trừ vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm hàng hoá đã bán ra.
Bên Có: kết chuyển giá trị hàng bán bị trả lại vào Bên Nợ tài khoản 511, 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán
TK “531” không có số dư cuối kỳ
4. TK “532” giảm giá hàng bán
Phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng
Bên Nợ: các khoản giảm giá, bớt giá của việc bán hàng.
Bên Có: kết chuyển khoản giảm giá vào TK 511, 512 xác định kết quả bán hàng.
TK “532” không có số dư cuối kỳ
Phần II: tổ chức công tác kế toán thành phẩm tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng của Công ty Lê Bảo Minh
I. Đặc điểm tình hình của Công ty Lê Bảo Minh
1. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của Công ty
- Công ty thuộc công ty trách nhiệm hữu hạn, là đơn vị mới được thành lập và đi vào hoạt động tháng 04 năm 2001, cơ sở đặt tại 60 Ký Thường Kiệt Hoàn Kiếm Hà Nội, và chức năng chủ yếu của công ty là kinh doanh những mặt hàng công ty tham gia kinh doanh ban đầu là điện thoại, mực in và những linh kiện phục vụ cho điện thoại, máy tính tay. Nhưng hiện nay công ty đã mở rộng mặt hàng kinh doanh như máy in, máy vi tính cặp số. Công ty đang có khả năng và ưu thế phát triển rất cao trong kinh doanh tuy vậy công ty vẫn xác định rõ nhiệm vụ của mình như sau:
- Chấp hành nghiêm chỉnh Luật kinh doanh
- Tham gia đóng góp cho Nhà nước thông qua việc nộp thuế các loại thuế theo quy định của Nhà nước.
- Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định và luật định đối với một công ty kinh doanh trên thị trường.
- Kinh doanh những mặt hàng đã đăng ký và phải chịu trách nhiệm hoàn toàn về mặt hàng mà công ty kinh doanh.
Phương hướng hoạt động của công ty
- Đẩy mạnh tiêu thụ những mặt hàng kinh doanh chủ yếu của mình.
- Luôn đảm bảo nhập kho những mặt hàng có tiêu chuẩn kỹ thuật cao, chất lượng uy tín, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tạo lợi thế trong kinh doanh không để hàng bị ứ đọng trong kho.
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
a. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
- Giám đốc là người đứng đầu bộ máy quản lý của công ty. Chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý của công ty. Ngoài việc uỷ nhiệm cho các Phó Giám đốc còn trực tiếp uỷ nhiệm cho các Trưởng phòng.
- Phó Giám đốc nội chính: chịu trách nhiệm điều hành và giải quyết vấn đề thuộc trong nội bộ công ty.
- Phó Giám đốc thị trường: chịu trách nhiệm về bên thị trường, nghiên cứu, tìm hiểu, thâu tóm các thông tin thị trường và hoạt động của công ty bên ngoài thị trường. Nhiệm vụ của 2 Phó Giám đốc là giúp Giám đốc chỉ huy hoạt động của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: tổ chức tuyển chọn nhân viên theo kế hoạch và chỉ tiêu được giao giải quyết chính sách, chế độ đối với nhân viên, quản lý hồ sơ, nhận xét nhân viên, văn thư lưu trữ, tổ chức các cuộc họp, tiếp khách...
- Phòng kế toán: tổ chức toàn bộ công tác kế toán trong công ty.
- Phòng kỹ thuật kết hợp Phòng bảo hành sản phẩm chịu trách nhiệm về kỹ thuật của hàng hoá bán ra đảm bảo chữ tín của hàng hoá công ty đang kinh doanh.
- Phòng vật tư hàng hoá: lập kế hoạch đầu tư mua sắm thiết bị phục vụ cho các bộ phận, phòng ban...
- Phòng kinh doanh: theo dõi số lượng hàng hoá và đơn giá hàng nhập, lập kế hoạch cho số lượng và đơn giá hàng hoá bán (xuất kho).
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phòng kỹ thuật
Phòng bảo hành sản phẩm
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế toán
Phòng vật tư hàng hoá
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty
- Kế toán trưởng: là người đứng đầu bộ máy kế toán, giúp Giám đốc tổ chức công ty, tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán. Thống kê thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở công ty theo cơ chế quản lý mới điều hành các công việc trong phòng kế toán đồng thời kiểm soát tình hình kinh tế, tài chính của công ty và lập báo cáo kế toán.
- Kế toán vật tư hàng hoá: theo dõi tình hình nhập vật tư hàng hoá và chi tiết từng người bán, đơn vị bán.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình tăng giảm tài sản cố định và khấu hao kiêm thủ quỹ.
- Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi khoản thu chi của công ty, thanh quyết toán với người mua, người bán.
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Kế toán trưởng
Kế toán vật tư hàng hoá
Kế toán thanh toán
Kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ
3. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng
Hiện nay công ty đang áp dụng hình thức kế toán tập trung nghĩa là công ty có một bộ máy kế toán tập chung các công việc kế toán của công ty: phân loại chứng từ, kiểm tra chứng từ, định khoản kế toán, ghi sổ kế toán chi tiết, ghi sổ kế toán tổng hợp, lập báo cáo kế toán thông tin kinh tế thực hiện tại đó.
4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng tới công tác hạch toán kế toán của Công ty
a. Thuận lợi:
- Do áp dụng hình thức kế toán tập chung nên đảm bảo sự lãnh đạo thống nhất tập chung cung cấp thông tin kịp thời thuận lợi cho việc phân công chuyên môn hoá cán bộ kế toán, cơ giới hoá công tác kế toán.
- Do mới thành lập nên đội ngũ kế toán và cán bộ công nhân viên còn rất trẻ, tạo lợi thế cho Công ty về các mặt như nhân viên năng động, sáng tạo. Họ nắm bắt và học hỏi được nhiều kiến thức mới nhất, cập nhật thị trường...
b. Khó khăn:
- Do Công ty mới thành lập và đi vào hoạt động nên số liệu thực tế để so sánh và nhìn vào đó để ra kế hoạch phấn đấu là không có.
- Các nhân viên vẫn chưa chuyên sâu và chưa có kinh nghiệm thực tế trong công việc của mình. Việc tổ chức hoạt động vẫn còn bị đảo lộn, chưa chặt chẽ.
II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng của Công ty Lê Bảo Minh
1. Nhiệm vụ của kế toán thành phẩm trong Công ty
Công ty Lê Bảo Minh là một đơn vị kinh doanh. Sản phẩm trong Công ty là do mua ngoài được kiểm nghiệm nhập kho phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật rồi đem bán lại cho khách hàng có nhu cầu về sản phẩm đó. Do vậy, để quản lý tốt thành phẩm và quá trình tiêu thụ thành phẩm, xác định chính xác kết quả bán hàng (kinh doanh) của Công ty, kế toán cần thực hiện:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời và giám đốc chặt chẽ tình hình nhập xuất, tồn kho thành phẩm, tình hình tiêu thụ sản phẩm, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách Nhà nước các khoản thuế tiêu thụ sản phẩm phải nộp.
- Hướng dẫn, kiểm tra các bộ phận có liên quan thực hiện chế độ ghi chép ban đầu về nhập xuất kho thành phẩm.
- Tham gia kiểm kê đánh giá thành phẩm, hàng hoá.
A. Kế toán thành phẩm
1. Giá bán ra của thành phẩm trong Công ty
- Công ty đánh giá thành phẩm theo giá thực tế nhập kho. Hàng hoá nhập kho của Công ty được nhập từ nhiều nguồn khác nhau với những nhãn hiệu khác nhau, quy cách, phẩm chất khác nhau và giá cả cũng khác nhau, do đó kế toán căn cứ vào giá cả giao hàng theo sự thoả thuận giá để xác định giá bán.
giá bán = giá mua + chi phí thu mua + thuế của sản phẩm hàng hoá đó + khoản chênh lệch tạo nên doanh thu...
2. Chứng từ sổ sách được áp dụng trong Công ty
Dùng cho kế toán thành phẩm tiêu thụ và xác định kết quả bán hàng:
- Phiếu nhập kho mẫu 01-VT-QĐ
- Phiếu xuất kho mẫu 02-VT-QĐ
- Sổ chi tiết thành phẩm
- Hoá đơn thuế GTGT
- Thẻ kho
- Bảng tổng hợp nhận xuất tồn
Công ty áp dụng chứng từ ghi sổ: Trình tự luân chuyển chứng từ như sau:
- Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc kế toán lập chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết.
- Cuối tháng khoá sổ tính ra tổng sổ tiền, các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính tổng số phát sinh nợ có và số dư từng tài khoản trên sổ cái, căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối kế toán.
- Cuối tháng tổng hợp số liệu, khoá sổ và thẻ chi tiết rồi lập bảng tổng hợp chi tiết.
- Sau khi đã đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được sử dụng để lập báo cáo kế toán.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
Sổ thẻ hạch toán chi tiết
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối kế toán
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự luân chuyển chứng từ
3. Phương pháp ghi sổ chi tiết thành phẩm của Công ty
Công ty ghi sổ chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ ở kho: ghi chép mặt số lượng.
+ ở phòng kế toán ghi chép cả số lượng và giá trị
- Trình tự ghi chép như sau:
+ ở kho: hàng ngày thủ kho căn cứ vào chứng từ nhập xuất ghi số lượng hàng hoá thực nhập, thực xuất vào thẻ kho. Thủ kho sắp xếp thẻ kho trong hòm thẻ kho theo loại nhóm hàng hoá để tiện việc kiểm tra, đối chiếu. Thủ kho thường xuyên đối chiếu số tồn ghi trên thẻ kho với số tồn thực tế. Hàng ngày sau khi ghi thẻ kho xong, thủ kho chuyển chứng từ nhập xuất cho phòng kế toán kèm theo giấy giao nhận chứng từ do thủ kho lập.
+ ở phòng kế toán: mở sổ chi tiết hàng hoá cho đúng với thẻ kho của từng kho để theo dõi mặt số lượng và giá trị. Hàng ngày khi nhận chứng từ nhập xuất, kế toán kiểm tra chứng từ ghi đơn giá tính thành tiền, phân loại chứng từ, sau đó ghi vào sổ chi tiết, cuối tháng thủ kho và kế toán thực hiện đối chiếu số liệu ghi trên thẻ kho và sổ chi tiết.
Sơ đồ
3
Chứng từ gốc
Phiếu nhập
Phiếu xuất
Số thẻ chi tiết hàng hoá
Bảng tổng hợp N - X - T
Thẻ kho
1
2
4
Ghi chú:
ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Việc áp dụng phương pháp này đã tạo cho Công ty thuận lợi và khó khăn sau:
- Thuận lợi: việc ghi số thẻ đơn giản, rõ ràng, dễ kiểm tra, đối chiếu số liệu và phát hiện sai sót trong ghi chép và quản lý.
- Khó khăn: ghi chép bị trùng lắp giữa kho và phòng kế toán. Khối lượng ghi chép lớn vì chủng loại hàng hoá nhiều.
B. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong Công ty
1. Phương thức (hình thức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của Công ty)
Hiện nay Công ty đang thực hiện tiêu thụ sản phẩm hàng hoá theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp và Công ty nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên khi bán hàng doanh nghiệp sử dụng hoá đơn thuế GTGT mẫu và trình bày hoá đơn như sau:
Mẫu hoá đơn: Thuế giá trị gia tăng
Hoá đơn: GTGT Mẫu 01-GTGT-322
Liên 1 02-B
Ngày 20 tháng 3 năm 2002 EU-076-840
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH và dịch vụ Lê Bảo Minh
Địa chỉ: 60 Lý Thường Kiệt- Hoàn Kiếm- Hà Nội
Điện thoại: Mã số : 0101337680
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Thuỷ
Đơn vị: Công ty thương mại và dịch vụ Lam Hồng
Địa chỉ: 44 Quốc Tử Giám - Đống Đa- Hà Nội- Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt - Mã số: 010196562
STT
Tên hàng hoá dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Điện thoại di động 2188
C
1
3.250.000
3.250.000
Điện thoại di động 3650
C
1
6.700.000
6.700.000
Bao đựng điện thoại
C
2
10.000
20.000
Dây đeo điện thoại
C
2
5.000
10.000
Xạc điện thoại
C
3
20.000
60.000
Vỏ điện thoại di động
C
4
6.000
24.000
Giá đỡ điện thoại
C
3
10.000
30.000
Cộng tiền hàng
10.011.000
Thuế xuất thuế GTGT 10%
1.001.100
Tổng tiền thanh toán
11.012.100
Số tiền viết bằng chữ: Mười một triệu không trăm mười hai nghìn một trăm đồng
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu)
Trích phiếu nhập kho ngày 20/3/2003
Phiếu nhập kho
Số 126 Mẫu 01-VTQD Số 141-TC-QD
Nợ TK “155” 26.300.000 CĐKT
Có TK “111” 26.300.000 ngày 1/1/1995 của BTC
Họ tên người giao hàng: Lê Bảo
Theo sổ ngày 20 tháng 3 năm 2002 của
Nhập tại kho: 60 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội
STT
Tên nhãn hiệu quy cách phẩm chất vật tư hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Chỉ tiêu
Thực nhập
Máy điện thoại di động
2188
C
2
2
2.800.000
5.600.000
Máy điện thoại di động
3610
C
1
1
1.600.000
1.600.000
Máy điện thoại di động
3650
C
1
1
6.200.000
6.200.000
Máy điện thoại di động
8855
C
1
1
4.900.000
4.900.000
Máy điện thoại di động
8310
C
2
2
4.000.000
8.000.000
Cộng
26.300.000
Nhập ngày 20/3/02
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên)
Phụ trách cung tiêu
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người giao hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ kho
(Ký, ghi rõ họ tên)
Trích phiếu xuất kho ngày 26/3/02
Phiếu xuất kho mã số 02-VTQĐ
Nợ TK 111 số 1141 TC/QĐ/CĐ KT
Có TK 155 Ngày1-11-1995 của BTC
Số 189
STT
Tên , nhãn hiệu, qui cách sản phẩm vật tư hàng hoá
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
2
3
4
Điện thoại di động
Bao đựng điện thoại
Giá đỡ điện thoại
Máy biến áp
8855
2A
C
C
C
C
1
1
1
1
1
1
1
1
5.200.000
10.000
5.000
90.500
5.200.000
10.000
5.000
90.500
Cộng
5.305.500
Xuất ngày 26/3/02
Thủ trưởng đơn vị
Ký, ghi rõ họ tên
Kế toán trưởng
Ký, ghi rõ họ tên
Người nhận hàng
Ký, ghi rõ họ tên
Thủ kho
Ký, ghi rõ họ tên
Trích mẫu thẻ kho của tháng 3/02
Thẻ kho
Ngày lập thẻ 1/3/02
Kho: 60 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Tên hàng: Điện thoại di động
Mã số: 8855
Đơn vị tính: Chiếc
Chứng từ
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Chữ ký xác nhận của kế toán
Stt
Nt
Nhập
Xuất
Tồn
1/3
3/3
5/3
9/3
11/3
20/3
26/3
28/3
Tồn đầu tháng
Xuất
Xuất
Xuất
Xuất
Nhập
Nhập
Nhập
3/3
5/3
9/3
11/3
16/3
28/3
1
3
2
1
2
1
1
16
Cộng số phát sinh
4
7
Cộng tồn cuối tháng
13
Mẫu sổ chi tiết hàng hoá Tháng 3/2002
Sổ chi tiết hàng hoá
Tên kho : 60 Lý Thường Kiệt - Hoàn Kiếm - Hà Nội
Tên hàng: Điện thoại di động
Mã số : 8855
Đơn vị tính : chiếc
CôNG TY
Diễn giải
Ngày N-X
Nhập
Xuất
Tồn
SH
NT
SL
GTT
GHT
SL
GTT
GHT
SL
GTT
GHT
1/3
Tồn đầu tháng 3
16
5200
5200
Xuất kho
3/3
2
5200
5200
Xuất kho
5/3
1
5200
5200
Xuất kho
9/3
2
5200
5200
Xuất kho
11/3
1
5200
5200
Nhập kho
20/3
1
4900
4900
1
Xuất kho
26/3
1
5200
5200
Nhập 28/3
3
4900
4900
Cộng phát sinh
4
4900
4900
7
5200
5200
Cộng tồn
13
5200
5200
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho vật tư hàng hoá tháng 3
năm 2002
Đơn vị: chiếc
Nhóm hàng
Tồn kho đầu kỳ
Nhập kho trong kỳ
Xuất kho trong kỳ
Tồn kho cuối kỳ
Điện thoại di động 8855
Điện thoại di động T2188
Điện thoại di động 3610
Điện thoại di động 3650
Điện thoại di động 8310
Kệ bày điện thoại
Đồng hồ đo điện
Vỏ điện thoại di động
Dây đeo điện thoại
Giá đỡ điện thoại
Xạc điện thoại
Mô hình điện thoại
Máy biến áp
Mực in
Máy tính xách tay
Pin
Bao đựng điện thoại
Bàn phím
16
8
10
14
5
13
3
15
10
30
41
23
21
100
100
300
13
22
4
0
4
0
0
500
10
1000
1500
100
300
200
30
400
0
100
500
100
7
3
6
5
0
130
5
410
20
21
35
22
3
222
11
52
110
17
13
5
8
9
5
383
8
605
1309
109
306
201
31
278
89
348
403
105
Tổng cộng
727
4748
1268
4215
2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho của Công ty
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ mỗi tháng 1 lần và vào cuối tháng.
Tài khoản sử dụng:
TK “155” thành phẩm
TK “632” giá vốn
Kết cấu các tài khoản
a) TK “155” thành phẩm
Bên Nợ: Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá trị thực tế thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Số dư nợ: Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
b) TK “632” giá vốn:
Bên Nợ: Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho đầu kỳ.
Trị giá vốn thành phẩm nhập kho trong kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn thành phẩm tồn kho cuối kỳ.
Giá vốn thành phẩm xuất kho trong kỳ.
VD: trích sự biến động về hàng hoá của Công ty năm 2002 như sau:
Theo kết quả kiểm kê của thủ kho và ban kiểm kê cho biết:
Giá trị hàng hoá tồn kho năm 2002 là: 58.732.100đ
Giá trị hàng hoá nhập kho năm 2002 là: 486.435.900đ
Giá trị hàng hoá xuất kho năm 2002 là: 523.608.000đ
Giá trị hàng hoá tồn kho năm 2002 là: 21.560.000đ
Kết quả kiểm kê này đã được chuyển cho phòng kế toán và kế toán vật tư hàng hoá hạch toán như sau:
a. Nợ TK “632” 58.730.000
Có TK “155” 58.730.000
b. Nợ TK “632” 486.435.900
Có TK “631” 486.435.000
c. Nợ TK “631” 523.608.000
Có TK “632” 532.608.000
d. Nợ TK “155” 21.560.000
Có TK “632” 21.560.000
C. Kế toán xác định kết quả bán hàng:
Việc xác định kết quả bán hàng chính là công việc kế toán xác định doanh thu bán hàng.
1. Tài khoản sử dụng
Trong Công ty Lê Bảo Minh để xác định doanh thu bán hàng kế toán sử dụng tài khoản 511 doanh thu bán hàng
TK “531” hàng bán bị trả lại
TK “532” giảm giá hàng bán và một số tài khoản khác
2. Kết cấu các tài khoản
a. TK "511" doanh thu bán hàng
Bên Nợ: số thuế tiêu thụ đặc biệt thuế xuất khẩu của hàng hoá dịch vụ phải nộp
Giá trị hàng bán bị trả lại và khoản giảm giá hàng bán
Kết chuyển doanh thu thuần vào TK “911” xác định kết quả kinh doanh
Bên Có: doanh thu bán sản phẩm hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán.
b. TK "531" hàng bán bị trả lại
Bên Nợ: giá trị hàng hoá bị trả lại đã trả tiền cho người mua hoặc trừ vào nợ phải thu ở khách hàng về số sản phẩm hàng hoá bán ra.
Bên Có: kết chuyển hàng bán bị trả lại vào Bên Nợ TK “511”
Để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán
c. TK "532" giảm giá hàng bán
Bên Nợ: các khoản giảm giá đã chấp thuận cho người mua hàng
Bên Có: kết chuyển vào TK “511” để xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng = doanh thu bán hàng thuần - giá vốn hàng bán
Doanh thu bán hàng thuần = doanh thu bán hàng - doanh thu hàng bán bị trả lại, doanh thu do giảm giá hàng bán
3. Kết quả bán hàng của Công ty năm 2002
Bảng hạch toán kết quả bán hàng
Stt
Chỉ tiêu
Tổng tiền(vnđ)
1
2
3
4
5
6
Doanh thu bán hàng
Hàng bán bị trả lại
Giảm giá hàng bán
Doanh thu bán hàng thuần
Giá vốn hàng bán
Kết quả bán hàng
832.736.100
2.700.000
12.320.500
808.715.600
523.6.8.000
285.107.600
Kế toán xác định kết quả bán hàng hạch toán như sau:
a. Nợ TK “111” 823.736.100
Có TK “511” 823.736.100
b. Nợ TK “531” 2.700.000
Có TK “111” 2.700.000
c. Nợ TK “532” 12.320.000
Có TK “111” 12.320.000
d. Nợ TK “911” 523.608.000
Có TK “632” 523.608.000
e. Nợ TK “511” 821.036.100
Có TK “531” 821.036.100
f. Nợ TK “511” 808.715.600
Có TK “532” 808.715.600
g. Nợ TK “511” 285.107.600
Có TK “911” 285.107.600
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại Công ty "Lê Bảo Minh"
I. Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng.
Qua thời gian thực tập và nghiên cứu công tác kế toán trong Công ty Lê Bảo Minh em nhận thấy một số ưu nhược điểm còn tồn tại trong Công ty như sau:
1. Ưu điểm:
Công ty tuy là đơn vị mới thành lập và đi vào hoạt động song đã có bước khởi đầu rất tốt đẹp. Mặt hàng mà Công ty tham gia kinh doanh hiện nay đang là nhu cầu cần thiết cho nước ta trong nền kinh tế thị trường. Cho nên tạo thế mạnh trong Công ty về tiêu thụ. Đặc biệt Công ty có đội ngũ nhân viên trẻ, năng động sáng tạo, có khả năng tìm hiểu, khai thác các thông tin thị trường kịp thời. Bên cạnh đó, Công ty đã lắp đặt thiết bị thông tin và nối mạng rất rộng tạo điều kiện cho việc liên lạc, kể cả đối với mỗi nhân viên cũng đã có máy cầm tay riêng cho nên việc thực hiện công việc lưu động như giao, trả, nhận hàng rất nhanh chóng.
2. Nhược điểm:
Bên cạnh những mặt mạnh trên, Công ty còn có những hạn chế sau:
- Đội ngũ nhân viên chưa giàu kinh nghiệm. Việc áp dụng chứng từ sổ sách và luân chuyển chứng từ còn chưa rõ ràng, hàng hoá nhiều chủng loại và có nguồn gốc, nhãn hiệu khác nhau nên khi nhập kho với số lượng lớn thì việc kiểm nghiệm nhập kho rất lâu, thậm chí còn bị nhầm lẫn.
- Việc nhập xuất của Công ty rất nhiều và diễn ra thường xuyên, mặt hàng đa dạng, nhiều chủng loại mà Công ty mới chỉ bố trí một nhân viên làm kho gây cho việc nhập xuất kho thường bị mất nhiều thời gian.
- Nhà kho bố trí ở tầng 3 dẫn đến việc vận chuyển vất vả khiến cho mỗi lần có hàng nhập kho các nhân viên ở bộ phận khác không tập trung vào công việc của mình mà lo chuyển hàng.
3. ý kiến đóng góp:
Căn cứ vào những mặt hạn chế còn tồn tại trong Công ty, em xin mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình như sau:
- Công ty nên bố trí thêm nhân viên làm kho là những nam giới có sức khoẻ, linh hoạt để vận chuyển hàng và kiểm hàng.ư
- Nên bố trí xây dựng nhà kho ở tầng 1 để tiện cho việc vận chuyển hàng hoá.
II. Kết luận
Được sự cho phép của thầy cô và sự đồng ý của Công ty Lê Bảo Minh nên qua thời gian 3 tháng thực tập, em đã hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thành là nhờ có sự hướng đẫn tận tình của thầy cô và sự giúp đỡ nhiệt tình của Công ty, đặc biệt là Phòng Tài chính Kế toán. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các nhân viên của công ty đã giúp đỡ em hoàn thành phần chuyên đề tốt nghiệp này của mình.
Phần chuyên đề tốt nghiệp này mặc dù em đã hết sức cố gắng học hỏi, tìm hiểu nhưng do trình độ của bản thân còn hạn chế và thời giam có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, em kính mong được sự góp ý của thầy cô và Công ty để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin cảm ơn thầy cô và các nhân viên trong Công ty Lê Bảo Minh.
Học sinh thực hiện
Đặng Thị Hải Hà
tài liệu tham khảo
1. Kế toán doanh nghiệp
2. Lý thuyết hạch toán kế toán
3. Tài chính doanh nghiệp
phụ lục
Lời mở đầu
1
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả bán hàng
2
I. Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
2
1.Khái niệm thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
2
2. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm
2
II. Kế toán thành phẩm
3
1. Đánh giá thành phẩm
3
2. Kế toán chi tiết thành phẩm
4
3. Kế toán tổng hợp thành phẩm
9
III. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
11
1. Kế toán chi tiết tiêu thụ thành phẩm
11
2. Kế toán tổng hợp tiêu thụ thành phẩm
14
IV. Kế toán xác định kết quả bán hàng
15
1. Doanh thu bán hàng
15
2. Doanh thu bán hàng nội bộ
16
3. Hàng bán bị trả lại
17
4. Giảm giá hàng bán
17
Phần II: Tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng của Công ty Lê Bảo Minh
18
I. Đặc điểm, tình hình của Công ty
18
1. Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng hoạt động của Công ty
18
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
18
3. Hình thức kế toán doanh nghiệp áp dụng
21
4. Những thuận lợi, khó khăn ảnh hưởng đến công tác hạch toán kế toán của Công ty
21
II. Thực trạng công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng của Công ty
22
1. Nhiệm vụ kế toán thành phẩm trong Công ty
22
A. Kế toán thành phẩm
22
1. Giá bán ra của thành phẩm trong Công ty
22
2. Chứng từ sổ sách được áp dụng trong Công ty
22
3. Phương pháp ghi sổ chi tiết thành phẩm của Công ty
24
B. Kế toán tiêu thụ thành phẩm trong Công ty
25
1. Phương thức (hình thức tiêu thụ sản phẩm)
25
2. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho
32
C. Kế toán xác định kết quả bán hàng
33
1. Tài khoản sử dụng
36
2. Kết cấu tài khoản sử dụng
36
3. kết quả bán hàng của Công ty năm 2002
37
Phần III: Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng tại Công ty Lê Bảo Minh
36
I. Một số nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả bán hàng.
36
1. Ưu điểm
36
2. Nhược điểm
36
3. ý kiến đóng góp
37
II. Kết luận
38
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 28472.doc