• Gắn năng suất lao động với kết quả của đào tạo và phát triển.
Việc đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo là rất quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp có những thay đổi nhằm cải thiện chất lượng lao động thông qua nâng cao hiệu quả của nó. Việc đánh giá này có thể dựa trên nhiều tiêu thức nhưng tiêu thức quan trọng nhất là hiệu quả thực hiện công việc của người lao động sau đào tạo. Hiệu quả đó được thể hiện thông qua năng suất lao động. Mục tiêu của đào tạo là tăng cường hiệu quả thực hiện công việc, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không cần phải thực hiện đào tạo cho phí thêm một khoản chi phí. Do đó nếu năng suất lao động tăng lên chứng tỏ hiệu quả của công tác đào tạo được nâng lên một mức. Và nhìn vào năng suất lao động có thể thấy được hai điều đó là doanh nghiệp đang thực sự phát triển và thứ hai là công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp được thực hiện rất tốt. Có thể coi năng suất lao động là một chỉ tiêu dựa vào đó hoàn thiện hơn công tác Đào tạo & Phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
• Có biện pháp sử dụng hợp lý lao động sau đào tạo:
Việc sử dụng nguồn nhân lực sau khi đào tạo là rất quan trọng và cũng rất phức tạp. Nếu sử dụng hợp lý nguồn lực này sẽ tạo ra một tác dụng to lớn đối với việc thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn nhân lực sau đào tạo có chất lượng cao hơn, không những có thể thực hiện tốt hơn các công việc hiện tại mà còn có thể đảm nhiệm được những công việc ở vị trí cao hơn, tạo ra giá trị nhiều hơn cho Công ty. Nếu không sử dụng tốt , sẽ gây lãng phí các nguồn lực. Nhưng thực tế việc sử dụng, bố trí nguồn lực này rất phức tạp vì sau khi được đào tạo, trình độ của người lao động được tăng lên và có thể làm việc ở những vị trí cao hơn nhưng nếu không có những vị trí cao hơn nào trống thì họ vẫn phải làm việc tại vị trí cũ.
Có những nhân viên, sau khi được đào tạo, tay nghề được nâng lên sau đó đã chuyển khỏi Công ty. Đây là thực tế không nhiều những cũng gây lãng phí quỹ đào tạo và cần phải được kiểm soát chặt chẽ hơn. Người lao động sau khi được đào tạo luôn muốn được thăng tiến, chính vì thế có thể sử dụng nó để níu giữ nhân tài.
58 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số phương hướng và biện pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừng chức năng một, không tận dụng được đội ngũ chuyên gia trong lĩnh vực quản lý và dễ dẫn đến tình trạng quá tải về công tác đối với người lãnh đạo.
3.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận.
3.2.1. Hội đồng quản trị (HĐQT):
HĐQT Công ty có 3 thành viên, trong đó có 1 thành viên là giám đốc công ty
Hoạt động của HĐQT Công ty được quy định rất cụ thể trong quy chế hoạt động của HĐQT Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 do tổng Công ty xây dựng Hà nội ban hành kèm theo quyết định số 617/QĐ-HĐQT ngày 14/07/2003.
3.2.2. Giám đốc công ty (GĐCT).
GĐCT là đại diện pháp nhân của công ty, có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ một thủ trưởng và có tránh nhiệm cao nhất về hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước theo đúng pháp luật. Giám đốc Công ty do Hội đồng Quản trị của Tổng công ty xây dựng Hà Nội bổ nhiệm và miễn nhiệm.
Giám đốc Công ty trực tiếp chỉ đạo một số công tác:
Công tác sản xuất kinh doanh.
Công tác tổ chức cán bộ.
Công tác tài chính, thống kê, kế toán.
Công tác kiểm tra, thanh tra.
Công tác đối ngoại.
Công tác thương mại gồm: Xuất khẩu, nhập khẩu, vận tải hàng hoá, vật liệu nổ công nghiệp quá cảnh.
Công tác đầu tư liên doanh cà hợp tác sản xuất kinh doanh với nước ngoài.
Quan hệ với các đoàn thể trong công ty.
Chủ tịch hội đồng thi đua khen thưởng Công ty.
Trực tiếp chỉ đạo phòng tổ chức cán bộ, Phòng kiểm toán nội bộ- thanh tra, phòng thống kê - kế toán, tài chính, phòng thương mại.
Sinh hoạt hành chính tại phòng tổ chức cán bộ.
3.2.3. Phó giám đốc:
Là người giúp việc giám đốc công ty điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền thực hiện.
3.2.4. Kế toán trưởng:
Giúp Giám đốc công ty chỉ đạo, thực hiện công tác hạch toán kế toán , thống kê, tài chính của công ty. Kế toán trưởng thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định tại pháp lệnh kế toán thống kê và điều lệ Kế toán trưởng.
3.2.5. Các phòng nghiệp vụ chuyên môn của công ty.
Khối văn phòng cơ quan công ty là khối bao gồm các phòng ban nghiệp vụ được thành lập theo quyết định của chủ tịch Hội đồng quản trị công ty để tham mưu, giúp tổng giám đốc công ty trong việc thực hiện các chức năng quản lý của công ty theo từng lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ.
Khối văn phòng ban công ty bao gồm các phòng ban sau :
Phòng kỹ thuật thi công
Phòng tài chính kế toán
Phòng kinh tế thị trường
Phòng tổ chức lao động
Phòng dự án
Ban bảo hộ lao động Công ty
Văn phòng Công ty
Phòng kinh tế thị trường.
Là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng giám đốc Công ty nhằm triển khai, chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện về lĩnh vực tiếp thị, các hợp đồng kinh tế trong và ngoài công ty, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng quý, hàng năm, báo cáo thống kê theo quy định, công tác đầu tư của toàn công ty và thực hiện ISO 9001-2000. Chỉ đạo nghiệp vụ các mặt công tác:
Công tác kế hoạch và quản lý kinh tế.
Công tác Marketing
Công tác đầu tư
Phòng kỹ thuật thi công.
Là phòng tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty và lãnh đạo Công ty triển khai chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các công trình trực thuộc Công ty và các đơn vị trực thuộc về tiến độ thi công, chất lượng sản phẩm, khoa học công nghệ, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, triển khai việc thực hiện ISO 9001 - 2000 của Công ty. Giúp Công ty thực hiện các mặt công tác:
- Công tác thi công
- Công tác khoa học kỹ thuật
c. Phòng tài chính kế toán.
Là phòng tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc và lãnh đạo Công ty để triển khai tổ chức thực hiện công tác tài chính kế toán và hạch toán kinh tế toàn Công ty, đồng thời kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo điều lệ hoạt động và quy chế quản lý tài chính đã được Hội đồng quản trị và đại hội đồng cổ đông phê duyệt. Chỉ đạo nghiệp vụ các mặt công tác:
- Công tác tài chính
- Công tác kế toán
d. Phòng tổ chức lao động
Là phòng tham mưu giúp việc Tổng Giám đốc và lãnh đạo Công ty tổ chức, triển khai, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ chủ trương đường lối của lãnh đạo Công ty đối với các đơn vị trực thuộc về các lĩnh vực công tác: tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, chế độ bảo hiểm xã hội, thi đua, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, dân quân tự vệ và các chế độ khác đối với CBCNV. Thực hiện ISO 9001 – 2000. Các mặt công tác mà phòng thực hiện:
Công tác tổ chức
Công tác lao động
Công tác định mức lao động
Công tác đào tạo, thi đua khen thưởng
Phòng dự án Công ty
Là phòng tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc Công ty trong công tác đấu thầu, kiểm soát công tác đấu thầu và đề xuất việc thực hiện sau đấu thầu trong toàn Công ty.
Chức năng nhiệm vụ của phòng là:
Mua hồ sơ thầu và nghiên cứu hồ sơ dự thầu;
Chủ trì thực hiện việc lập Hồ sơ dự thầu bao gồm: Tất cả các công việc cần thiết đáp ứng theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu: Hồ sơ pháp lý, kỹ thuật và giá dự thầu. Giải quết các vướng mắc liên quan đến Hồ sơ dự thầu.
Đối với các dự án do các xí nghiệp lập: Phòng có chức năng cung cấp tài liệu pháp lý cho các đơn vị, có thể tham gia thực hiện một phần hoặc chủ trì thực hiện dự án khi cần thiết.
Kiểm soát việc thực hiện công tác đấu thầu trên toàn Công ty bao gồm: Việc đăng ký hồ sơ dự thầu của các đơn vị, kiểm soát các tài liệu pháp lý của hồ sơ dự thầu.
Đề xuất biện pháp thực hiện sau đấu thầu đồng báo cáo định kỳ với Tổng Giám đốc về công tác đấu thầu trên toàn Công ty.
Văn phòng Công ty
Là phòng tham mưu giúp việc cho Tổng Giám đốc và lãnh đạo Công ty để tổ chức triển khai tình hình hoạt động của Công ty, nắm bắt thông tin, phản ánh của các đơn vị; công tác hành chính, quản trị để thực hiện các hoạt động tác nghiệp; quản lý đất đai các khu tập thể của Công ty hiện đang quản lý và thực hiện ISO 9001 – 2000.
Phòng khoa học kỹ thuật
Giúp Giám đốc quản lý, hướng dẫn công tác khoa học kỹ thuật và tiếp thu công nghệ mới; Phổ biến áp dụng tiến bộ kỹ thuật, đề xuất vận dụng khoa học tiên tiến vào SXKD; Chủ trì nghiên cứu phương án đầu tư chiều sâu; Phối hợp với phòng tổ chức lao động xây dựng chương trình đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân…
4. Những đặc điểm về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong những năm qua.
Kể từ khi thành lập đến nay Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, tạo dựng được năng lực cơ sở sản xuất mới. Các cơ sở hạ tầng, nhà xưởng, nơi làm việc, phương tiện vận tải được đầu tư sửa chữa, nâng cấp và đầu tư mới, sản xuất ngày một phát triển, đời sống tinh thần và thu nhập của người lao động ngày càng tăng.
Kết quả sản xuất Của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 trong những năm gần đây được thể hiện qua bảng sau:
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
So sánh 2006/2005
So sánh 2007/2006
Δ
%
Δ
%
1.GTSXKD (tr.đ)
861135
904191
1412305
43056
4,99
508114
56,19
2.Doanh thu (tr.đ)
576000
578724
610348
2724
0,47
31624
5,46
3.Lợi nhuận (tr.đ)
3500
4250
5380
750
21,43
1130
26,59
4.Số lao động (người)
6418
6498
6679
80
1,25
181
2,78
5.Quỹ tiền lương (tr.đ)
101220
117480
133305
16260
16,06
15825
13,47
6.Nộp ngân sách (tr.đ)
1980
2250
2415
270
13,64
165
7,33
7.Thu nhập bình quân (tr.đ)
1,600
1,750
1,950
0,15
9,375
0,2
11,43
8.TLBQ (tr.đ)
15,77
18,08
19,96
2,31
14,65
1,88
10,40
9.NSLĐ bình quân (tr.đ)
134,17
139,15
211,45
4,98
3,71
72,3
51,96
Nguồn: Phòng tổ chức hành chính
Theo bảng kết quả sản xuất của Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 ta thấy:
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm vừa qua rất tốt, giá trị sản xuất kinh doanh, doanh thu tăng lên đáng kể qua các năm. Đặc biệt là thu nhập bình quân của người lao động đã tăng lên từ 1.600.000 đồng năm 2005 lên 1.950.000 đồng năm 2007 ( tăng 21,87 % ) góp phần cải thiện đời sống của CBCNV, khuyến khích họ tích cực cống hiến vì sự ổn định và phát triển của Công ty.
Ta thấy TLBQ cũng tăng lên đáng kể, cụ thể tăng từ 18,08 ( tr.đ ) năm 2006 lên 19,96 ( tr.đ ) năm 2007, tức là tăng 1,88 ( tr.đ ), tương ứng tăng 10,40 %. Điều này rất hợp với quy luật phát triển, sẽ tạo động lực cho người lao động làm việc có hiệu quả hơn.
NSLĐ bình quân năm 2006 so với năm 2005 tăng 4,98 (tr.đ), tương ứng tăng 3,71%. Năm 2007 so với năm 2006 tăng 72,3 (tr.đ), tương ứng tăng 51,96%. Điều này phản ánh lên rằng trong năm 2007 là một năm phát triển vượt bậc. Nguyên nhân là do trong năm 2007, công ty đã có những thay đổi hợp lý trong quản lý, chất lượng nguồn nhân lực cũng được cải thiện rõ rệt…
So sánh tốc độ tăng NSLĐ bình quân với tốc độ tăng TLBQ ta thấy NSLĐ bình quân tăng nhanh hơn TLBQ. Điều này phù hợp với yêu cầu phát triển sản xuất của công ty.
Những kết quả mà Công ty đạt được trong sản xuất kinh doanh những năm qua là khá cao. Tuy nhiên, với tư cách là một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, Công ty cần phải năng động hơn nữa trong sản xuất kinh doanh. Để làm được điều đó, công tác đào tạo và phát triển phải luôn bám sát mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh, đào tạo sâu về kiến thức quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trường nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của người lao động trong doanh nghiệp.
Tình hình sản xuất kinh doanh thuận lợi đã tạo điều kiện cho công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực của Công ty. Nguồn kinh phí đào tạo tăng lên qua các năm do được trích từ lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó, với những kết quả đạt được trong sản xuất kinh doanh, Công ty đã tạo dựng được lòng tin và sự ủng hộ, đầu tư ngày càng lớn của Nhà nước. Vì thế, nguồn kinh phí đào tạo do Nhà nước cấp ngày càng tăng, công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty có nhiều thuận lợi.
5. Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật chủ yếu của công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4
5.1. Sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nhiệm vụ có tính tổng quát là tái sản xuất tài sản cố định của sản xuất và không sản xuất cho các ngành kinh tế và dịch vụ xã hội. Sản xuất và tiêu dùng xã hội ngày càng cao về quy mô và trình độ thì nhu cầu về sản phẩm xây dựng ngày càng phải gia tăng về cả số lượng lẫn chất lượng.
Ngoài việc tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân dưới hình thức xây dựng mới, trong quá trình sử dụng, tài sản cố định không ngừng bị hao mòn hữu hình và vô hình; Vì vậy, với Công ty nói riêng và ngành xây dựng nói chung còn có nhiệm vụ khôi phục, sửa chữa, mở rộng và hiện đại hoá các loại tài sản cố định đã được sản xuất trong những chu kỳ trước đó. Tỷ trọng giữa xây dựng mới và sửa chữa, khôi phục, hiện đại hoá... tài sản số định có mối tương quan xác định.
5.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật
Sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đã đặt cho Công ty đứng trước một thử thách mới là nếu không đầu tư, đổi mới công nghệ sản xuất thì Công ty sẽ bị tụt hậu do năng xuất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không đảm bảo. Chính vì vậy trong những năm qua, Công ty xây dựng số 4 đã tiến hành đầu tư mua sắm hàng loạt máy móc thiết bị thi công tiên tiến hiện đại như hệ thống khoan cọc nhồi, máy khoan đá, trạm trộn bê tông AFPHAN, máy trải thảm, máy lu, xúc, ủi,... Đồng thời hệ thống máy móc thiết bị văn phòng cũng được đầu tư trang bị đầy đủ như hệ thống thiết bị liên lạc, FAX, điện thoại, hệ thống máy Vi tính , máy Foto vv.. đảm bảo đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý điều hành sản xuất nhanh, kịp thời, đạt hiệu quả.
THỐNG KÊ MÁY MÓC TRANG THIẾT BỊ
TT
Tên tài sản
Số lượng
Đang SD
Tình trạng
1
Ô tô vận tải tự đổ
21
19
Chất lượng còn 70%-90%
2
Ô tô con
10
10
Chất lượng còn 80%-100%
3
Máy xúc-ủi thuỷ lực
10
10
Chất lượng còn 50%-80%
4
Máy đóng cọc
6
6
Chất lượng còn 60%-80%
5
Máy khoan cọc nhồi
4
4
Chất lượng còn 80%-90%
6
Máy ép cọc thuỷ lực
1
1
Chất lượng còn 70%
7
Máy trộn bê tông
10
10
Chất lượng còn 60%-80%
8
Các máy cắt uốn
15
15
Chất lượng còn 60%-80%
9
Máy cưa, bào
17
17
Chất lượng còn 60%-90%
10
Máy đầm các loại
24
24
Chất lượng còn 70%-80%
11
Máy lu
4
4
Chất lượng còn 80%-90%
12
Cẩu tháp
3
3
Chất lượng còn 60%-85%
13
Vận thăng chở người
4
4
Chất lượng còn 70%-85%
14
Máy vận thăng
8
8
Chất lượng còn 60%-85%
15
Cẩu tự hành
4
4
Chất lượng còn 70%-85%
16
Thiết bị đo
15
15
Chất lượng còn 75%-90%
17
Máy vi tính
35
35
Chất lượng còn 80%-95%
Qua bảng thống kê trên, có thể thấy rằng việc cung ứng trang thiết bị trong Công ty là tương đối đầy đủ. Hệ số sử dụng trang thiết bị khá cao, chứng tỏ Công ty đã có sự đầu tư, quan tâm đến việc sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm nguyên vật liệu. Điều đó không chỉ làm giảm chi phí trang bị máy móc thiết bị, chi phí sửa chữa mà còn thể hiện ý thức bảo vệ, bảo quản tài sản của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty. Chi phí sữa chữa, chi phí trang bị máy móc thiết bị giảm sẽ làm tăng doanh thu, góp phầm làm tăng quỹ đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Công ty.
6. Đặc điểm về lao động
Biên chế thực tế CBCNV của Công ty hiện nay có Tổng số trong danh sách hợp đồng dài hạn là: 818 người - Đây là một đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật có tri thức, có tay nghề cao, đã từng quản lý thi công nhiều công trình đòi hỏi kỹ thuật cao, luôn yêu nghề và không ngừng nâng cao kiến thức và tay nghề. Nhưng trong quá trình thi công các công trình, do thi công ở những địa điểm khác nhau nên Công ty phải thuê một lực lượng lao động thời vụ rất lớn tới hàng ngàn người, trong đó có nhiều lao động giản đơn, lực lượng này thường không ổn định vì nhiều người coi đây chỉ là công việc tạm bợ, luôn tìm cách chuyển nghề để mong tìm được việc khác đỡ nặng nhọc, vất vả mưa nắng lại tích luỹ được kinh nghiệm nâng cao tay nghề. Do công nghệ và kỹ thuật xây dựng mới không ngừng phát triển, Công ty cũng đã có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại để tiếp thu nhưng với đặc điểm trên, việc đào tạo huấn luyện cũng như thực thi các quy trình quản lý khá khó khăn. Bảng dưới đây cho biết số lượng và chất lượng lao động hịên có :
Năm
2007
2006
2005
2007/2006
2006/2005
Chỉ tiêu
Tuyệt đối
(người)
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối
(người)
Tỷ trọng
(%)
Tuyệt đối
(người)
Tỷ trọng
(%)
%
Δ
(Người)
%
Δ
(Người)
Tổng số lao động
6679
100
6498
100
6418
100
2,7
181
1,2
80
Theo chức năng:
- Lao động trực tiếp
- Lao động gián tiếp
5826
853
87,23
12,77
5664
834
87,16
12,84
5600
818
87,25
12,75
2,8
2,3
162
19
1,1
1,9
64
16
Theo trình độ chuyên môn:
- ĐH
- CĐ
- TC
- THPT
318
542
635
5184
4,76
8,11
9,51
77,62
352
512
608
5026
5,42
7,88
9,36
77,34
286
495
588
5049
4,46
7,71
9,16
78,67
- 9,66
5,86
4,44
3,14
- 34
30
27
158
23,1
3,43
3,4
-0,45
66
17
20
-23
Theo độ tuổi:
- 18 - 30
- 31 – 45
- 46 – 55
- > 55
2368
3015
794
502
35,45
45,14
11,89
7,52
2014
2895
824
765
30,99
44,55
12,68
11,78
1989
2714
912
803
30,99
42,28
14,21
12,52
17,57
4,14
-3,64
-34,4
354
120
-30
-263
1,26
6,67
-9,65
-4,73
25
181
-88
-38
Theo giới tính:
- Nam
- Nữ
4846
1833
72,55
27,45
4215
2283
64,87
35,13
4011
2407
62,49
37,51
204
-124
631
-450
5,08
-5,15
204
-124
Nguồn: Phòng tài vụ
Như vậy, tính đến cuối năm 2007, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 có tổng số lao động là 6679 người. Trong đó lao động trực tiếp là 5826 người, chiếm 87,23% tổng số cán bộ công nhân viên; lao động nam là 4846 người, chiếm 72,55%.
Độ tuổi trung bình của người lao động là 36 tuổi, đây là độ tuổi vẫn đang ở mức sung sức. Số người trong độ tuổi < 30 tuổi và từ 31 – 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể là: số người trong độ tuổi < 30 tuổi là 2368 người, chiếm 35,45% tổng số cán bộ công nhân viên; số người trong độ tuổi 31 – 45 tuổi là 3015 người, chiếm 45,14%. Đây là nhân tố tích cực giúp cho công ty ngày càng phát triển nhưng cũng đặt ra cho ban lãnh đạo Công ty những khó khăn trước mắt về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Số lao động có trình độ đại học là 318 người, chiếm 4,76%; cao đẳng là 542 người, chiếm 8,11%; lao động trung cấp là 5184 người, chiếm 77,62%. Điều này cho thấy trình độ lao động chưa tương xứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh hiện tại của Công ty. Vì vậy để đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài thì Công ty phải có kế hoạch đào tạo và phát triển hiệu quả nhằm nâng cao trình độ chuyen môn, nghiệp vụ cho người lao động.
7. Những yếu tố thực tế đã ảnh hưởng đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
7.1. Các yếu tố thuận lợi.
- Ban lãnh đạo công ty luôn đặt công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực lên hàng đầu.
- Cán bộ công nhân viên trong công ty đều là những người có tư tưởng “cầu tiến”, ham học hỏi.
- Cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất của công ty khá tốt.
7.2. Các yếu tố khó khăn.
- Địa bàn hoạt động của công ty trải khắp cả nước, công ty lại có nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên trực thuộc nên việc lập kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nhân sự của công ty tương đối khó khăn
- Là một doanh nghiệp nhà nước nên còn chịu nhiều ảnh hưởng của cơ chế, lề lối làm việc cũ như: tư duy, tác phong làm việc ở một số bộ phận còn lạc hậu, tính tự giác của người lao động chưa cao
- Đội ngũ cán bộ quản lý trong công ty vừa thiếu lại vừa yếu.
II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NNL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4.
Quy trình thực hiện công tác đào tạo nhân sự của công ty:
ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TY
NHU CẦU CBCNV
XÁC ĐỊNH NHU CẦU ĐÀO TẠO
LẬP KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO
THỰC HIỆN ĐÀO TẠO
HỒ SƠ ĐÀO TẠO
KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ HIỆU LỰC ĐÀO TẠO NĂM TRƯỚC
NHU CẦU ĐỘT XUẤT
Cách xác định nhu cầu đào tạo tại công ty
- Hàng năm dựa theo kế hoạch sản xuất kinh doanh của năm đó, kế hoạch hóa nguồn nhân lực, tình hình lực lượng lao động thực tế…để xác định nhu cầu đào tạo thực tế
- Vào quí một hàng năm, người phụ trách có liên quan cần xác định các nhu cầu đào tạo chung cho nhân viên của bộ phận mình quản lý gửi cho Trưởng phòng Tổ chức-Lao động/Người được uỷ quyền. Nhu cầu đào tạo có thể được xác định trên các cơ sở :
+ Nhân viên mới tuyển dụng
+ Yêu cầu chuyên môn, kỹ thuật
+ Các yêu cầu xuất phát từ hành động khắc phục và phòng ngừa
+ Kết quả của xem xét lãnh đạo
Ngoài các nhu cầu đào tạo được xác định như trên, Người phụ trách có liên quan có thể đưa ra các nhu cầu đào tạo đột xuất khi thấy cần thiết để đáp ứng được yêu cầu.
Đối với nhân viên mới tuyển dụng theo hợp đồng dài hạn, trong vòng 6 tháng kể từ ngày tuyển dụng phải được đào tạo các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Các quy định nội quy của Công ty
+ Cơ cầu tổ chức của Công ty
+ Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng
+ Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001-2000 của Công ty
Đối với công nhân mới tuyển dụng theo hợp đồng ngắn hạn, thời vụ cho các dự án, trong vòng 2 tháng kể từ ngày tuyển dụng cần phải được đào tạo các nội dung chủ yếu sau đây:
+ Các quy định nội quy của Công ty
+ Biện pháp thi công, đảm bảo an toàn
+ Chính sách chất lượng, mục tiêu chất lượng
+ Hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001- 2000 của Công ty
+ Các yêu cầu về kỹ thuật khi thấy cần thiết
- Căn cứ số lượng, chất lượng lao động hiện có; khối lượng, mức độ phức tạp của công việc, đặc điểm thiết bị máy móc; yêu cầu kỹ năng và trình độ cần thiết để lên kế hoạch đào tạo sao cho phù hợp.
* Nhu cầu đào tạo của doanh nghiệp qua 3 năm gần đây ngày càng tăng thể hiện qua bảng dưới đây:
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Nhu cầu đào tạo và phát triển
789
849
900
Số người được đào tạo và phát triển
769
835
891
Tỷ lệ phần trăm được đào tạo và phát triển ( %)
97,46
98,35
99,00
Từ bảng trên ta thấy nhu cầu đào tạo của Công ty luôn cao hơn số người đước đào tạo là do các nguyên nhân như: phải hoãn việc học để thực hiện nhiệm vụ mới tại cơ sở mới; bị điều động nhận nhiệm vụ khác; hạn chế về trình độ văn hoá…
Nhu cầu đào tạo tăng nhanh trong năm 2007 là do Công ty đã xây dựng, hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh viên chức, yêu cầu cán bộ công nhân viên chức học tập, nâng cao trình độ tay nghề…
Xác định mục tiêu đào tạo
Từ nhu cầu đào tạo, công ty xác định mục tiêu đào tạo. Với mỗi loại nhu cầu đào tạo khác nhau, công ty có những mục tiêu đào tạo tương ứng.
Dưới đây là bảng mục tiêu đào tạo cho các đối tượng cần được đào tạo của Công ty:
Đối tượng.
Các loại hình đào tạo.
Yêu cầu, mục tiêu đặt ra.
Công nhân trực tiếp sản xuất
Đào tạo nâng bậc
100% đạt yêu cầu nâng bậc.
Đào tạo mới
Nắm vững được kiến thức và kỹ năng sau khi được đào tạo.
Đào tạo sử dụng trang thiết bị công nghệ mới
Nắm vững nguyên lý chuyển động, cấu tạo của máy, sử dụng thành thạo và an toàn máy móc thiết bị mới.
Đào tạo an toàn lao động
Sau khi được đào tạo, giảm thiểu được tối đa số vụ tai nạn lao động.
Cán bộ, nhân viên trong Công ty.
Nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ
CBNV phải nắm vững được kiến thức, kỹ năng liên quan đến công việc.
Đào tạo tin học
Sau khoá học đảm bảo CBNV ứng dụng kiến thức, phần mềm quản lý để vận dụng vào công việc có hiệu quả.
Đào tạo ngoại ngữ.
Có thể áp dụng được vào thực tế công việc hoặc làm việc được với chuyên gia nước ngoài.
Nguồn: phòng hành chính
Như vậy, ở mỗi chương trình đào tạo, Công ty đều đặt ra những yêu cầu, mục tiêu cụ thể tương ứng với mỗi nội dung đào tạo.Việc đặt ra mục tiêu cụ thể cho từng đối tượng và áp dụng cho từng loại hình đào tạo đã khiến cho việc tổ chức thực hiện và đánh giá hiệu quả được tốt hơn. Tuy nhiên, những mục tiêu này còn chưa cụ thể. Những yêu cầu đối với học viên cũng chỉ theo ý kiến chủ quan của người xây dựng và chưa được sử dụng một cách thực sự có hiệu quả vào công tác đánh giá hiệu quả đào tạo. Mục tiêu là cái đích mà khi thực hiện một hoạt động nào đó cần phải đạt được.do vậy, đây cũng chính là một hạn chế của công tác đào tạo.
Lựa chọn đối tượng đào tạo.
Sau khi nhu cầu đào tạo được xác định, chỉ tiêu đào tạo được phân bổ cho các đơn vị, quy định rõ cho từng cấp đào tạo, hội đồng tuyển chọn do Giám đốc Công ty làm chủ tịch tiến hành lựa chọn đối tượng đào tạo. Hội đồng sẽ xem xét kỹ yêu cầu của việc bố trí, sắp xếp lao động để đảm bảo nhiệm vụ và không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty, đồng thời phải chọn đúng đối tượng cần tiến hành đào tạo.
Căn cứ vào hồ sơ nhân viên và trình độ chuyên môn nghiệp vụ hiện tại của họ để xác định xem ai còn thiếu bằng cấp, chứng chỉ thì thuộc diện đào tạo.
Nhìn chung công tác lựa chọn đối tượng đào tạo của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 khá bài bản, các tiêu chuẩn lựa chọn được quy định cụ thể và rõ ràng.
Dưới đây em xin được đưa ra một vài góp ý cho việc lựa chọn đối tượng đào tạo phù hơp thông qua bảng hỏi về nhu cầu đào tạo:
BẢNG HỎI VỀ NHU CẦU ĐÀO TẠO
“ Nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, phòng Tổ chức, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, tiến hành nghiên cứu, thăm dò về nhu cầu đào tạo của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Xin anh (chị) vui lòng điền vào phiếu này ”:
Họ và tên: ( Có thể có hoặc không ) Nam ( Nữ ):
Tuổi: Chức danh công việc:
Bộ phận: Trình độ học vấn:
Thâm niên công tác: Trình độ chuyên môn:
Câu 1: Các kiến thức, kỹ năng mà anh ( chị ) đã được đào tạo?
Chuyên ngành:……………………………………………………………..
Tốt nghiệp trường: …………………………………………………………
Câu 2: Anh ( chị ) có cảm thấy hài lòng với công việc hiện tại?
* Rất hài lòng. * Bình thường.
* Hài lòng * Không hài lòng
Câu 3: Anh ( chị ) có muốn được đào tạo thêm không?
* Rất muốn * Bình thường
* Muốn * Không muốn
Câu 4: Ngành nghề mà anh ( chị ) muốn được đào tạo là gì?
………………………………………………………………………………
Câu 5: Để nâng cao hiệu quả trong công việc, anh ( chị ) mong muốn được đào tạo thêm những kiến thức, kỹ năng gì?
……………………………………………………………………………….
Câu 6: Anh ( chị ) muốn được đào tạo thêm nhằm mục đích gì?
* Thực hiện tốt hơn công việc hiện tại
* Tăng lương
* Thăng tiến
* Học hỏi thêm
Câu 7: Anh ( chị ) muốn được đào tạo vào thời điểm nào:…………………….
Trong bao lâu:…………………….
Câu 8: Anh ( chị ) mong muốn được Công ty hỗ trợ nguồn kinh phí là:
* 100% * 50%
* 75% * 25%
Ý kiến khác: ……………………………………………………………………
“ Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác, giúp đỡ của Anh ( chị )!”
Xây dựng chương trình và lựa chọn phương pháp đào tạo
Xây dựng chương trình đào tạo
Để xây dựng chương trình đào tạo thì phòng Tổ chức cán bộ phải phối hợp với các phòng ban khác trong công ty chủ động lập kế hoạch đào tạo cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Chương trình đào tạo của công ty được lập có những nội dung sau:
Số lượng đào tạo bao nhiêu?
Phương pháp đào tạo
Chi phí đào tạo cụ thể như thế nào?
Địa điểm đào tạo
Lựa chọn giáo viên như thế nào?
Thời gian đào tạo
Phương tiện dùng trong đào tạo
Cán bộ trực tiếp phụ trách, cán bộ giúp đỡ
Hội đồng đánh giá kết quả đào tạo
Phòng tổ chức lao động lập chương trình đào tạo, sau đó trình Giám đốc Công ty ký duyệt và làm công văn thông báo cho các đơn vị thành viên trực thuộc thực hiện theo kế hoạch được giao.
Các phương pháp đào tạo và phát triển tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Hiện nay, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 áp dụng một số loại hình đào tạo và phát triển như sau:
Đào tạo mới
Đào tạo lại
Đào tạo nâng bậc
Bồi dưỡng nghiệp vụ
Các phương pháp đào tạo được sử dụng tại Công ty:
Đào tạo tại chỗ: Với mục đích để người lao động có khả năng làm việc hiệu quả trong từng công việc cụ thể, Công ty đã tiến các hành hình thức đào tạo tại chỗ như: Dạy kèm, luân chuyển công việc, mở các lớp đào tạo nâng cao tay nghề cho công nhân kỹ thuật tại các xí nghiệp của Công ty.
Gửi đi đào tạo tại các trường chính quy: Công ty thường cử các cán bộ quản lý cấp cao đi học theo chỉ tiêu do Tổng Công ty xây dựng Hà nội giao xuống. Ngoài ra Công ty còn cử cán bộ công nhân viên đi học tại các trường chính quy của Nhà nước như: Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Học viện Hành chính Quốc gia, Đại học Luật,...Hình thức này thường áp dụng đối với các nhân viên văn phòng, cán bộ chuyên môn và cán bộ lãnh đạo Công ty.
Dự các cuộc hội nghị, hội thảo: Công ty sẽ cử những người cần thiết tham gia vào các cuộc hội thảo , hội nghị do Tổng Công ty Xây dựng Hà nội tổ chức nhằm học hỏi, nắm bắt được những thông tin cần thiết để từ đó rút ra kinh nghiệm.
Hiện nay Công ty ngày càng chú trọng việc đào tạo nâng cao tay nghề, kỹ năng chuyên môn cho công nhân kỹ thuật. Hàng năm Công ty thực hiện tổ chức các cuộc thi như chọn thợ giỏi, thi nâng bậc,... đã khuyến khích được người lao động tích cực tự nâng cao tay nghề chuyên môn của mình để có cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp, đồng tời tăng được số công nhân có tay nghề giỏi lên cao.
Phân tích cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty.
Việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho công tác đào tạo ở Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 khá đầy đủ và hiện đại. Công ty có địa bàn hoạt động rộng, có nhiều chi nhánh ở các tỉnh, thành phố trong cả nước là điều kiện thuận lợi cho việc mở các lớp đào tạo ở nhiều nơi.
Nguồn kinh phí đào tạo: Huy động chủ yếu từ 3 nguồn:
Nguồn 1: Do tổng công ty xây dựng Hà Nội cấp, một phần cấp bằng tiền, một phần cấp dưới các hình thức mở các lớp học cho các cán bộ lãnh đạo của các công ty trực thuộc.
Nguồn 2: Do công ty tự bỏ ra. Nguồn này được trích từ quỹ đào tạo – phát triển mà hàng năm Công ty trích 2% lợi nhuận cho quỹ này.
Nguồn 3: Người lao động tự nguyện bỏ tiền ra học nhằm nâng cao trình độ chuyên môn của mình để tạo cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp.
Hàng năm công ty dự tính chi phí đào tạo bằng cách:
+ Với hình thức gửi người đi đào tạo tại các trường chính quy, hay thuê giáo viên ngoài về dạy tại Công ty thì Công ty liên hệ với các trường, các giáo viên đó và qua đó dự tính được chi phí đào tạo cần thiết.
+ Với hình thức đào tạo tại Công ty và các đơn vị trực thuộc thì căn cứ vào quy định của Công ty về chi phí đào tạo cho cán bộ kiêm chức và chi phí tiền lương trả cho công nhân trong thời gian học tập sẽ xác dinh được chi phí đào tạo theo hình thức này.
* Quỹ đào tạo, phát triển và tình hình sử dụng quỹ tại công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 được thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Từ trên hỗ trợ
Trđ
437,350
387,500
350,250
2. Từ lợi nhuận công ty
-
489,527
565,950
685,950
3. Từ nguồn khác
-
144,350
146,269
192,304
Tổng số
-
1071,227
1099,719
1228,504
4. Kinh phí sử dụng từ quỹ ĐTPT
-
971,215
999,719
1128,254
5. Tình hình sử dụng quỹ
%
90,66
90,91
91,84
( Nguồn : Báo cáo công tác đào tạo và phát triển hàng năm của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 )
Nhìn vào bảng ta thấy quỹ đào tạo – phát triển của Công ty chưa cao. Mặt khác, do một phần quỹ đào tạo được trích từ lợi nhuận của Công ty nên quỹ đào tạo phụ thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Đây là một điều bất lợi vì khi Công ty sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, lợi nhuận thấp sẽ dẫn đến quỹ đào tạo và phát triển giảm. Điều này gây khó khăn cho công tác đào tạo và phát triển của Công ty.
Tình hình sử dụng quỹ là khá cao, cho thấy nhu cầu đào tạo của Công ty là rất lớn. Đây có thể coi là thuận lợi ban đầu vì vừa đáp ứng được phần lớn nhu cầu đào tạo và phát triển của cán bộ công nhân viên trong Công ty, vừa tích lũy được kinh phí cho đào tạo.
Trong thực tế, việc lập kế hoạch và quản lý kinh phí đào tạo của Công ty được thực hiện tương đối tốt. Công ty đã chủ động trong việc dự tính chi phí, phân bổ chi phí cho từng khâu đào tạo, từng nội dung đào tạo một cách cụ thể, chi tiết, tạo điều kiện cho các chương trình đào tạo được thực hiện dễ dàng hơn.
Lựa chọn và đào tạo giáo viên.
Đối với hình thức đào tạo tại chỗ thì công ty sẽ lựa chọn các cán bộ quản lý, kỹ thuật có kinh nghiệm, chuyên môn, tay nghề cao…để đảm nhiệm công tác giảng dạy.
Đối với hình thức đào tạo gửi đi các trường chính quy thì công ty sẽ quan tâm nhất vào việc lựa chọn các trường có uy tín, tiếp đó là lựa chọn trường thuận lợi cho việc đi lại học tập của cán bộ công nhân viên và sau cùng là chi phí học tập thấp nhất.
Trong những năm qua công tác lựa chọn giáo viên của Công ty là khá tốt. Tuy nhiên đội ngũ giáo viên chỉ được tham gia các lớp đào tạo nghiệp vụ sư phạm trong thời gian ngắn nên chưa đủ để họ có nghiệp vụ sư phạm vững vàng. Điều này gâp khó khăn trong việc truyền đạt cho học viên.
Tổ chức và quản lý công tác đào tạo.
Công tác này được công ty quy định rõ trong trách nhiệm của các phòng trong công ty. Đặc biệt đối với Phòng Tổ chức lao động của Công ty có những trách nhiệm sau:
Xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí đào tạo; dự kiến phân bổ chỉ tiêu đào tạo. Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thực hiện các kế hoạch đã được phê duyệt.
Tập hợp các đề nghị của các đơn vị, đề xuất trình lãnh đạo Công ty duyệt các đối tượng thuộc diện đào tạo hàng năm. Thực hiện các thủ tục cử cán bộ, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng tại các trường trong và ngoài Công ty.
Theo dõi, tổng hợp báo cáo kết quả đào tạo, bồi dưỡng định kỳ tháng, quý, năm với lãnh đạo Công ty, Tổng Công ty quy định .
Phối hợp cùng các phòng để thực hiện các hoạt động thi đua, khen thưởng, kỷ luật và kiểm tra việc thực hiện chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng tại đơn vị.
Chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên kiêm chức về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ, giảng dạy tay nghề tại Công ty, đơn vị.
Tập hợp đề xuất báo cáo Giám đốc Công ty xem xét quyết định thu tiền bồi dưỡng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng đối với cán bộ công nhân viên bỏ việc, chuyển khỏi Công ty vì lý do cá nhân khi chưa đủ thời gian phục vụ trong Công ty quy định.
Đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Các căn cứ đánh giá.
Đối với cán bộ công nhân viên được cử đi học tại các trường chính quy thì Công ty căn cứ vào bảng điểm kết quả đào tạo sau khóa học của họ để đánh giá trình độ năng lực của họ.
Đối với công nhân được đào tạo theo kiểu kèm cặp tại Công ty thì Công ty đánh giá kết quả đào tạo thông qua việc thi sát hạch cả về lý thuyết, thực hành và tác phong công nghiệp sau mỗi khóa học.
Qua đây ta thấy việc đánh giá hiệu quả đào tạo của Công ty được thực hiện khá tốt.
Ngoài ra việc đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực còn được thực hiện thông qua phiếu đánh giá hiệu quả đào tạo:
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐÀO TẠO
Anh/chị hiện đang làm việc ở bộ phận:
………………………………………………………………………………………
Theo anh /chị, tham gia các khóa đào tạo trong công ty là:
* Rất có ích * Bình thường
* Lãng phí
Lý do: ……………………………………………………………………………….
Đánh giá của anh/chị về các phương pháp đào tạo được áp dụng trong các khóa học
* Rất phù hợp * Phù hợp
* Bình thường * Không phù hợp
* Rất không phù hợp
Đánh giá của anh/chị về giáo viên giảng dạy trong các khóa đào tạo:
* Rất tốt * Chư nhiệt tình
* Chuyên môn nghề thấp * Không quan tâm
* Ý kiến khác, cụ thể:…………………………………………………………..
Đánh giá của anh/chị về các vấn đề sau của chương trình đào tạo.
Nội dung
Mức độ
Kém
Trung bình
Khá
Tốt
Ý nghĩa thực tiễn
Giúp ích cho công việc đang làm
Mức độ hiệu quả trong sử dụng thời gian
Rõ ràng, dễ hiểu
Tài liệu học tập được trang bị
Cơ sở vật chất và trang bị phục vụ khóa học
Khả năng vận dụng những kiến thức được học vào công việc thực tế
Những gì anh/chị muốn được học thêm từ khóa học?
………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Anh/chị có đề nghị gì về việc sửa đổi các khóa học không?
………………………………………………………………………………………
Hiệu quả cụ thể của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
a. Số lượng đào tạo:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. Số lượng người được đào tạo
Người
769
835
891
2. Tỷ lệ đạt yêu cầu
%
100
100
100
3. Tỷ lệ khá giỏi
%
40,2
52,4
60,5
4. Tổng chi phí cho đào tạo
Trđ
971,215
999,719
1128,254
5. Chi phí đào tạo bình quân/người
Trđ
1,26
1,19
1,27
( Nguồn: Báo cáo công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 )
Nhìn vào bảng ta thấy số lượng người được đào tạo qua các năm liên tục tăng, điều này cho thấy Công ty ngày càng chú trọng đến công tác đào tạo và phát triển cho cán bộ công nhân viên.
b. Chất lượng đào tạo
Cũng qua bảng trên ta thấy chất lượng đào tạo của Công ty ngày càng tăng, thể hiện: Tỷ lệ đạt yêu cầu luôn ở mức 100%, tỷ lệ khá giỏi tăng hàng năm, cụ thể: năm 2005 là 40,2%, năm 2006 là 52,4%, và năm 2007 là 60,5%.
c. Hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty còn được biểu hiện qua sự tăng lên của năng suất lao động. Điều này được thể hiện cụ thể qua bảng dưới đây:
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
1. NSLĐ bình quân của 1 lao động
Tr.đ/người
134,17
139,15
211,45
2. TNBQ đầu người
-
1,60
1,75
1,95
3. Tỷ lệ tăng NSLĐ
%
+ 3,71
+ 51,96
4. Tỷ lệ tăng thu nhập
%
+ 9,375
+ 11,43
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
Nhìn vào bảng ta thấy nhờ có công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực mà trình độ năng lực tay nghề chuyên môn của người lao động được nâng lên đáng kể góp phần làm tăng NSLĐ bình quân của 1 lao động qua các năm. Đặc biệt so với năm 2006 thì NSLĐ bình quân 1 lao động trong năm 2007 tăng lên một cách đáng kể, cụ thể tăng từ 139,15 (triệu đồng / người) lên 211,45 ( triệu đồng / người ), tương ứng tăng 51,96%. Kết quả tăng lên đáng kể này là do trong năm 2007 Công ty đã tiến hành phương thức sản xuất kinh doanh mới; máy móc thiết bị được trang bị mới, hiện đại; lực lượng lao động được đào tạo mới và đào tạo lại một cách bài bản đã làm cho trình độ tay nghề của lực lượng lao động được nâng lên đáng kể. Điều này tạo điều kiện cho việc phát triển sản xuất hiệu quả hơn, doanh thu của Công ty cũng tăng lên đáng kể. Do đó TNBQ đầu người trong năm 2007 tăng lên 11,43% so với năm 2006.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NNL TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4.
ĐỊNH HƯỚNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4.
Quan điểm, định hướng chiến lược, mục tiêu của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4.
Quan điểm, định hướng chiến lược về đào tạo và phát triển
Thống nhất quản lý công tác đào tạo - phát triển trong toàn Công ty…
Xây dựng kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực dài hạn trong toàn Công ty để đáp ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH.
Tập trung chủ yếu vào đào tạo nhân lực có tri thức
Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra chuyên môn trong lĩnh vực đào tạo, phát triển
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Mục tiêu đào tạo và phát triển
Đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, nâng cao trình độ năng lực cho cán bộ công nhân viên trong toàn công ty...để ngày càng nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Ở CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG SỐ 4.
Hoàn thiện việc xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Để xác định nhu cầu đào tạo và phát triển nguồn nhân lực một cách chính xác thì công tác phân tích công việc và đánh giá khả năng thực hiện công việc của cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 phải được thường xuyên.
Để đánh giá chính xác việc thực hiện công việc thì Công ty cần thực hiện tốt một số công việc sau:
Xác định mục tiêu đánh giá thực hiện công việc
Lựa chọn phương pháp đánh giá thích hợp
Lựa chọn thời điểm và chu kỳ đánh giá
Lựa chọn và huấn luyện những người làm công tác đánh giá
Công tác đánh giá phải tiến hành một cách công khai, nghiêm túc, công bằng, phải có thông tin phản hồi về nội dung, phạm vi và các kết quả đánh giá với cán bộ công nhân viên của mình.
Phân tích công việc là tiến trình xác định một cách có hệ thống các nhiệm vụ và các kỹ năng cần thiết để thực hiện các công việc trong một tổ chức. Đối với từng công việc, phân tích công việc cho thấy đó là công việc gì? Để thực hiện công việc đó, người lao động cần phải thực hiện những nhiệm vụ gì và phải có những kiến thức, kỹ năng nào cần phải đào tạo cho công nhân viên. Để tiến trình phân tích công việc được thành công, Công ty phải thực hiện tuần tự các bước sau:
Bước 1: Tiến hành xác định mục đích sử dụng phân tích công việc
Bước 2: Xác định những công việc hay là vị trí đặc trưng cần phân tích.
Bước 3: Tiến hành lựa chọn các phương pháp khác nhau cho phù hợp với mục tiêu của phân tích công việc
Bước 4: Tiến hành thu thập thông tin
Bước 5: Tiến hành tổng hợp thông tin theo mục tiêu ban đầu đặt ra và kiểm tra xác minh lại mức độ chính xác của thông tin
Bước 6: Tiến hành xây dựng mô tả bản công việc và bản yêu cầu đối với người thực hiện
Nâng cao cơ sở vật chất cho học tập.
Cơ sở vật chất cho đào tạo đóng vai trò rất lớn trong việc quyết định hiệu quả của công tác đào tạo. Với cơ sở vật chất hiện đại, các học viên sẽ tiếp thu được những kiến thức dễ dàng hơn, đồng thời tiếp cận được với những công nghệ hiện đại, kỹ thuật tiên tiến rất có lợi cho học viên. Ngược lại, với cơ sở vật chất yếu kém thì việc giảng dạy sẽ rất khó khăn và gây nhiều cản trở cho người học.
Cơ sở vật chất cho đào tạo của Công ty không quá yếu kém nhưng việc đầu tư cho công tác Đào tạo & Phát triển luôn là cần thiết và phải được quan tâm đúng mức. Việc khối lượng lớn các học viên được học tập hàng năm đã khiến cho cơ sở vật chất của Công ty dần dần không đáp ứng được nhu cầu đào tạo. Mặt khác đó lại là những cơ sở vật chất được sử dụng nhiều năm qua, ít được cập nhật nên việc tăng cường cơ sở vật chất cho đào tạo là rất cần thiết.
Nhìn qua chi phí đào tạo của các khoá đào tạo ta có thể thấy hàng năm Công ty đã chi rất nhiều cho công tác đào tạo, vì vậy việc đầu tư cho cơ sở hạ tầng của việc học tập sẽ giúp cho Công ty giảm bớt được chi phí cho đào tạo trong tương lai, hơn nữa còn tạo được sự hài hoà giữa nội dung chương trình đào tạo và cơ sở vật chất của nó. Nếu mỗi năm Công ty trích khoảng 10% chi phí đào tạo để nâng cấp cơ sở vật chất thì có thể đảm bảo rằng hệ thống đào tạo của Công ty không những đáp ứng được nhu cầu đào tạo mà nó còn là hệ thóng đào tạo hiện đại với công nghệ cao.
Nhưng ngoài các khoá đào tạo được tổ chức tại Công ty , còn rất nhiều khoá học phải tổ chức ở ngoài, cơ sở vật chất hoàn toàn là của các trung tâm, trường lớp nhận đào tạo. Do đó việc lựa chọn nguồn cung cấp dịch vụ đào tạo cũng được quan tâm đúng mức. Thực ra công tác này không được coi trọng lắm vì Công ty có rất ít sự lựa chọn các nhà cung cấp dịch vụ đào tạo.
Tạo động lực cho người được đào tạo
Đào tạo và nâng cao trình độ lành nghề cho cán bộ công nhân viên mới chỉ là yếu tố quan trọng ban đầu, là điều kiện cần nhưng chưa đủ để bộ máy quản trị Công ty hoạt động có hiệu quả. Nhân viên có năng lực, điều đó chưa có nghĩa là họ làm việc tốt. Vậy làm thế nào để phát huy khả năng tiềm tàng trong mỗi nhân viên, làm thế nào để nhân viên trung thành với công ty, làm việc tận tụy hết mình và luôn có gắng tìm tòi sáng tạo để đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao hơn? Đó là khoa học và nghệ thuật lãnh đạo của các quản trị gia. Để làm được điều này, Công ty cần phải tạo động lực để kích thích người lao động.
Tạo động lực sẽ làm cho người lao động trở lên hưng phấn, hăng hái hơn trong công việc, họ có ý thức hoàn thiện mình hơn. Chính vì vậy Công ty nên áp dụng các hình thức sau:
Người lao động sau khi được đào tạo phải được Công ty bố trí công việc phù hợp với trình độ khả năng của họ.
Tăng cường công tác thưởng, phạt đối với người lao động: thưởng cho những ai hoàn thành tốt chương trình đào tạo, có kết quả học tập cao, có những sáng kiến mang lại lợi ích cho Công ty, tạo cơ hội thăng tiến cho người được đào tạo như đề bạt, tăng lương…Ngược lại, những ai không hoàn thành chương trình đào tạo, không qua các đợt thi giữ bậc nếu không bị hạ bậc lương thì cũng phải bị giảm trừ tiền thưởng trong tháng hoặc tiền thưởng cuối năm.
Hàng năm, Công ty nên thường xuyên tổ chức các cuộc thi thợ giỏi ở một số nghề chủ yếu. Đây cũng là một hình thức khuyến khích, tác động tích cực đến tinh thần học tập, sáng tạo của người lao động trong Công ty.
Ngoài ra, để tạo bầu không khí hăng say, tích cực học tập, nâng cao trình độ của người lao động và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực ở từng chi nhánh, xí nghiệp, Công ty nên tổ chức các đợt thi đua giữa các đơn vị xem đơn vị nào có hiệu quả đào tạo cao nhất.
Mở rộng các hình thức đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Mỗi phương pháp đào tạo và phát triển đều có những điểm mạnh và yếu riêng của nó nên Công ty cần áp dụng một cách linh hoạt các phương pháp khác nhau để đào tạo và phát triển, không nên chỉ áp dụng cứng nhắc một vài phương pháp nhất định. Tuy nhiên, để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực thực sự thành công thì trong bất kỳ hình thức nào, bộ phận làm công tác này trong Công ty cũng cần lưu ý một số nguyên tắc sau:
Khi bắt đầu đào tạo phải cung cấp cho học viên kiến thức chung về các vấn đề sẽ học.
Sử dụng nhiều ví dụ để minh họa khi cung cấp cho học viên các tư liệu, kiến thức mới.
Cố gắng tối đa để các tình huống trong đào tạo giống với thực tế .
Học viên tiếp thu kiến thức bằng thực hành sẽ mau nhớ, lâu quên.
Để đạt được các kết quả tốt, học viên cần phải tham gia tích cực, chủ động vào quá trình đào tạo. Công ty thường xuyên nên tham gia vào các cuộc hội thảo, thảo luận nhóm, trình bày trước các học viên khác ý kiến của mình, các cuộc thi giữa các nhóm…để thu hút học viên tham dự.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ đào tạo, phát triển.
Như phân tích ở trên ta thấy nguồn kinh phí cho đào tạo – phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 khá hạn hẹp. Đây là một trong những nguyên nhân làm giảm tính hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển của Công ty. Chính vì vậy quỹ đào tạo phải được tăng cường sẽ làm cho cán bộ quản lý mạnh dạn hơn trong việc hoạch định và thực hiện phương pháp đào tạo.
Để tăng nguonf kinh phí cho đào tạo, Công ty nên trích một khoản từ lợi nhuận của Công ty. Bên cạnh đó cần đề nghị Tổng Công ty xây dựng Hà nội tăng cường thêm cho quỹ đào tạo. Muốn được như vậy cần có chính sách và chiến lược cụ thể về công tác đào tạo và phát triển.
Xây dựng hệ thống đánh giá kết quả đào tạo và phát triển chi tiết, chính xác
Việc đánh giá hiệu quả công tác đào tạo và phát triển của Công ty sau mỗi khóa học vẫn chưa được tổ chức thường xuyên và kỹ càng, mới chỉ dừng lại ở việc xem xét kết quả học tập của học viên thông qua bảng điểm, chứng chỉ, văn bằng tốt nghiệp,…Để việc đánh giá kết quả đào tạo được chính xác, Công ty cần có thêm các biện pháp như sau:
Thu thập thông tin phản hồi thông qua các bảng hỏi, các phiếu điều tra hoặc trực tiếp phỏng vấn.
Phỏng vấn, sát hạch những kiến thức, kỹ năng mà học viên đã được học để xem họ áp dụng vào thực tế như thế nào.
Tham khảo ý kiến của cán bộ quản lý, cấp trên trực tiếp của những người mới được đào tạo về những tiến bộ, những hạn chế còn tồn tại của họ sau quá trình đào tạo.
Tiến hành sao sánh những người được đào tạo và chưa qua đào tạo để thấy được sự chênh lệch.
Một số biện pháp khác
Gắn năng suất lao động với kết quả của đào tạo và phát triển.
Việc đánh giá hiệu quả của công tác đào tạo là rất quan trọng vì nó giúp cho doanh nghiệp có những thay đổi nhằm cải thiện chất lượng lao động thông qua nâng cao hiệu quả của nó. Việc đánh giá này có thể dựa trên nhiều tiêu thức nhưng tiêu thức quan trọng nhất là hiệu quả thực hiện công việc của người lao động sau đào tạo. Hiệu quả đó được thể hiện thông qua năng suất lao động. Mục tiêu của đào tạo là tăng cường hiệu quả thực hiện công việc, nếu không làm được điều này thì doanh nghiệp không cần phải thực hiện đào tạo cho phí thêm một khoản chi phí. Do đó nếu năng suất lao động tăng lên chứng tỏ hiệu quả của công tác đào tạo được nâng lên một mức. Và nhìn vào năng suất lao động có thể thấy được hai điều đó là doanh nghiệp đang thực sự phát triển và thứ hai là công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp được thực hiện rất tốt. Có thể coi năng suất lao động là một chỉ tiêu dựa vào đó hoàn thiện hơn công tác Đào tạo & Phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Có biện pháp sử dụng hợp lý lao động sau đào tạo:
Việc sử dụng nguồn nhân lực sau khi đào tạo là rất quan trọng và cũng rất phức tạp. Nếu sử dụng hợp lý nguồn lực này sẽ tạo ra một tác dụng to lớn đối với việc thúc đẩy các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Nguồn nhân lực sau đào tạo có chất lượng cao hơn, không những có thể thực hiện tốt hơn các công việc hiện tại mà còn có thể đảm nhiệm được những công việc ở vị trí cao hơn, tạo ra giá trị nhiều hơn cho Công ty. Nếu không sử dụng tốt , sẽ gây lãng phí các nguồn lực. Nhưng thực tế việc sử dụng, bố trí nguồn lực này rất phức tạp vì sau khi được đào tạo, trình độ của người lao động được tăng lên và có thể làm việc ở những vị trí cao hơn nhưng nếu không có những vị trí cao hơn nào trống thì họ vẫn phải làm việc tại vị trí cũ.
Có những nhân viên, sau khi được đào tạo, tay nghề được nâng lên sau đó đã chuyển khỏi Công ty. Đây là thực tế không nhiều những cũng gây lãng phí quỹ đào tạo và cần phải được kiểm soát chặt chẽ hơn. Người lao động sau khi được đào tạo luôn muốn được thăng tiến, chính vì thế có thể sử dụng nó để níu giữ nhân tài.
Sử dụng kết quả của công tác quản lý nhân sự khác vào việc quản lý đào tạo.
Quản lý nhân sự là một hoạt động quản lý mang tính hệ thống và các hoạt động của nó có tác dụng hỗ trợ lẫn nhau. Trong công tác Đào tạo & Phát triển nguồn nhân lực thì việc sử dụng các kết quả của các công tác quản lý khác là rất cần thiết vì nó sẽ tăng cao mức độ khoa học và chính xác, loại bỏ những sai xót. Một số công cụ có thể sử dụng như kết quả phân tích công việc, các bảng đánh giá thực hiện công việc, …
KẾT LUẬN
Hiện nay khoa học và công nghệ ngày càng phát triển như vũ bão, nhưng cho dù khoa học và công nghệ có phát triển như thế nào đi chăng nữa, chúng ta cũng không thể phủ nhận vai trò ngày càng trở nên quan trọng trong tổ chức. Con người được đào tạo, phát triển với đầy đủ trình độ kiến thức và kỹ năng cần thiết sẽ là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của bất kỳ một tổ chức nào.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn nhân lực đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty và hiểu được đào tạo – phát triển là cách tốt nhất để có thể sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đó, Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng đã, đang và chú trọng hơn nữa đến công tác đào tạo và phát triển nguồn nhan lực nhằm có được một đội ngũ lao động có dủ trình độ chuyên môn, kỹ năng tay nghề cần thiết đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc và sự phát triển vững chắc của Công ty trong môi trường kinh tế đầy cạnh tranh hiện nay.
Qua thời gian thực tập, tìm hiểu và thực hiện đề tài này ở Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4, em nhận thấy công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có vai trò quan trọng tác động đến việc tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt như hiện nay.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Mai Quốc Chánh và các cô chú, anh chị trong phòng Tổ chức lao động – Công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng số 4 đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành bài chuyên đề này.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Sách:
1. Mai Quốc Chánh, Trần Xuân Cầu. (2000). Kinh tế lao động. NXB Lao động
2. Lê Thanh Tâm; Ngô Kim Thanh.(2003). Giáo trình quản trị doanh nghiệp. NXB Lao động xã hội.
3. Lưu Thị Hương.(2005). Giáo trình tài chính doanh nghiệp.NXB thống kê.
4. Ngô Hoàng Thy.(2004). Đào tạo nguồn nhân lực. NXB Trẻ.
5. ThS.Nguyễn Vân Điềm & PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quân.(2004). Quản trị nhân lực. NXB Lao Động-Xã Hội.
Internet:
Đánh giá nhu cầu đào tạo như thế nào
www.business.gov.vn/advice.aspx?id=210 - 27k
2. Đào tạo và huấn luyên nhân viên
www.unicom.com.vn/forum/Default.aspx?g=posts&t=191 - 21k
3. Đào tạo theo yêu cầu công việc
4. Xây dựng chương trình đào tạo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 11955.doc