Bộ phận lãnh đạo là khâu nối giữa các cá nhân, yếu tố của sản xuất và các thông tin thị trường bên ngoài thành một khối. Họ phải lường trước tình thế có thể xảy ra cho hệ thống họ phải có trách nhiệm dẫn dắt đưa hệ thống tới các mục tiêu theo thứ tự đặt ra trong suốt nhiệm kỳ mà họ đảm nhận trách nhiệm.
Trong thời gian tới công ty cần phải tinh giảm gọn nhẹ bộ máy tạo điều kiện tập trung quản lý về một mối.
- Công ty thực hiện triệt để cơ chế khoán quản để các phòng ban có mục tiêu phấn đấu rõ ràng. Đồng thời có cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng thành viên qua đó có chế độ thưởng phạt, đảm bảo chế độ bình đẳng công bằng giữa các bộ phận, cá nhân nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh của công ty .
61 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1726 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số phương hướng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Văn Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trao đổi thư từ, điện tín.
Đây là hình thức đàm phán giao dịch thuận tiện, đỡ tốn kém nhất, do chủ động được về thời gian có điều kiện để suy xét tính toán,tham khảo ý kiến nhiều người khác để giải quyết việc có cơ sở hợp lý.
Khi sử dụng đàm phán qua thư tín phải luôn luôn thận trọng trong cách viết thư và gửi thư. Ưu điểm lớn nhấtcủa phương pháp này là tiết kiệm được chi phí giao dịch nhưng có nhược điểm là không nắm bắt được đầy đủ thông tin về đối tác, chậm chạp, kéo dài, dễ mất thời cơ kinh doanh.
1.4.2. Đàm phán giao dịch bằng điện thoại
Trong giao dịch quốc tế, điện thoại đường dài khá phổ biến, việc đàm thoại qua điện thoại được tiến hành rất nhanh chóng và thuận lợi cho các nhà kinh doanh, nhung tốn kém nhiều so với thư từ.
Trao đổi đàm phán qua điện thoại là hình thức giao dịch miệng, không thể làm chứng cứ pháp luật như văn bản, thư từ. Do đó, chỉ dùng điện thoại khi việc khẩn trương, có yếu tố thời hạn, lỡ thời cơ.
Sau khi giao dịch bằng điện thoại phải có văn bản xác nhận nội dung đã trao đổi và những ý kiến đã thoả thuận giữa các bên. Văn bản này có ý nghĩa pháp lí.
1.4.3 Đàm phán giao dịch bằng gặp mặt trực tiếp.
Là hình thức giao dịch đối diện nhau trên cùng một bàn đàm phán. Việc gặp gỡ trực tiếp trong đàm phán là rất quan trọng, nó cho phép hai bên cùng trao đổi, thảo luận những vấn đề chi tiết trong hợp đồng, tú đó dễ tạo ra được điều kiện kết thúc đàm phán để kí hợp đồng.
Với hình thức này nhà kinh doanh vừa trình bầy cặn kẽ, vừa tỉ mỉ hiểu được tâm lý của đối tác. Qua đó, nhà kinh doanh có thể tuỳ cơ ứng biến. Song hình thức đàm phán này đòi hỏi năng lực đàm phán giỏi và tốn kém, mất thời gian và nó cần một địa bàn tốt.
* Các bước tiến hành đàm phán:
- Chào hàng: là việc của nhà kinh doanh thể hiện rõ ý định của mình, là lời đề nghị kí hợp đồng.
+ Chào hàng cố định
+ Chào hàng tự do
Hoàn giá (mặc cả)
Chấp nhận
Xác nhận
1.5 Thực hiện hợp đồng xuất khẩu .
Khi hợp đồng mua bán được kí kết xong, nghĩa là nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia kí kết hợp đồng đã được xác định, các bên cần thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong bản hợp đồng, cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Phải yêu cầu đối phương theo hợp đồng phát sinh trong quá trình thực hiện. Các bên phải kịp thời trao đổi để có thể có hướng giải quyết cụ thể.
Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu bên xuất khẩu cần phải tiến hành thực hiện các công việc sau.
a) Kiểm tra L/C do bên mua mở
Nếu hợp đồng được thanh toán bằng L/C thì doanh nghiệp xuất khẩu cần phải kiểm tra xem nhân hàng mở L/C của bên mua là ngân hàng nào, có đủ số tiền thanh toán không, thời gian hiệu lực của L/C, ngân hàng đó thanh toán có uy tín không.
b) Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất khẩu là điều kiện quan trọng về mặt pháp lý để tiến hành thực hiện các hoạt động xuất khẩu hàng hoá. Giấy phép chỉ rõ doanh nghiệp có quyền kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng ghi trong giấy phép và tại một cửa khẩu nhất định.
c) Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu
Tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hoạt động nghiệp vụ của các doanh nghiệp ngoại thương tác động đến các lĩnh vực sản xuất, khai thác để tạo ra nguồn hàng phù hơp với nhu cầu của khách hàng. Doanh nghiệp xuất nhập khẩu có thể nghiên cứu các nguồn khả năng đáp ứng và điều kiện nguồn lực có thể khai thác được hoặc doanh nghiệp hợp tác, liên doanh... với đối tác để tạo ra loại hàng có chất lượng tốt giá cả phù hợp và cung ứng kịp thời.
d) Uỷ thác thuê tàu
e) Kiểm nghiệm hàng hoá
Quá trình kiểm nghiệm được tiến hành tại cửa khẩu. Thông thường chậm nhất bảy ngày trước khi bốc hàng lên tàu, chủ hàng phải báo cáo cho cơ quan có liên quan và sắp xếp lại hàng để thuận tiện cho việc kiểm tra.
f. Làm thủ tục hải quan
Khi hàng hoá được vận chuyển qua cửa khẩu phải được làm thủ tục hải quan. Đâu là một giải pháp để nhà nước quản lý và ngăn chặn xuất khẩu hàng cấm qua biên giới. Để làm thủ tục này doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện theo các bước sau:
- Khai báo thủ tục hải quan
- Xuất trình hàng hoá
-Thực hiện các quyết định của hải quan.
g) Giao hàng lên tàu.
f) Chủ hàng phải nộp bản đăng kí hàng chuyên trở và xuất trình bản này cho người vận chuyên, theo dõi lịch trình để đưa hàng lên tàu được sự giám sát của hải quan và lấy vận đơn đường biển.
h) Mua bảo hiểm hàng hoá
Hàng hoá xuất khẩu trong quá trình vận chuyển thường có rủi ro bất ngờ. Vì vậy để hạn chế bớt thiệt hại, bảo đảm an toàn cho hàng hoá xuất khẩu cần phải mua bảo hiểm.
Hợp đồng mua bảo hiểm gồm:
Hợp đồng bảo đảm
Hợp đồng chuyến
Bảo hiểm mọi rủi ro (điều kiện A)
Bảo hiểm có bồi thường, tổn thất riêng (điều kiệnB)
Bảo hiểm bồi thường tổn thất riêng (điều kiện C)
k) Làm thủ tục thanh toán.
Sau khi giao xong hàng lên tàu, doanh nghiệp xuất khẩu sẽ lập bộ chứng từ gửi cho người mua để thanh toán và tuỳ theo điều khoản thanh toán trong hợp đồng mà lập các chứng từ khác nhau.
Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, thanh toán là một khâu quan trọng nó đảm bảo cho người xuất khẩu được thu tiền về và tiếp tục chu kì kinh doanh.
l) Giải quyết khiếu nại (nếu có)
3. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty .
3.1. Ưu điểm
Trong lúc tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động phức tạp cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực Châu á, vụ khủng bố diễn ra tại nước Mỹ làm cho nền kinh tế thế giới đặc biệt là Mỹ và Nhật bị suy thoái, ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội nhiều nước làm giảm đáng kể hoạt động xuất nhập khẩu .
Tình hình trong nước, Đảng và Nhà nước tiếp tục đưòng lối đổi mới, phát triển và hội nhập. Luât doanh nghiệp mới cùng với nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển và hội nhập . Luật doanh nghiệp mới cùng với nhiều chính sách thông thoáng tạo điều kiện thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển, cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh ngày càng quyết liệt hơn.
Hoà vào xu thế đó, công ty Văn Minh trong những năm vừa qua đã có những chuyển biến tích cực, đánh dấu sự đổi mới về nhận thức và sự phấn đấu bền bỉ, liên tục của các bộ công nhân viên. Trong điều kiện sản xuất kinh doanh có nhiều phức tạp, nhưng phần lớn mọi người đã phát huy tính năng động, sáng tạo, toàn tâm, toàn ý với công việc, đã tạo ra hiệu qua cao trong kinh doanh, đóng góp công sức cho sự phát triển của công ty. Điều này được đánh giá qua những nhận xét dưới đây:
Về công tác thị trường; qua mấy năm gần đây, công ty luôn chu trương phải cố gắng hết sức mình và công ty đã dần dần lấy lại thị trường truyền thống, giữ được khách hàng,đồng thời đã tạo được những điều kiện cân thiết về mối quan hệ, hành lang pháp lí, tài chính, hoa hồng, môi giới với mức cao để cac đơn vị trong công ty tiềm kiếm khách hàng và thị trường mới thông qua các hoạt động tham gia hội chợ, triển lãm,cử các đoàn ra nước ngoài chủ động tiếp xúc và làm việc với khách hàng, tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo, đầu tư cho công tác sáng tác mẫu mã hàng mới ... Hơn thế nữa công ty còn mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều nước khác, đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu tăng lên. Hiện nay công ty đã có quan hệ với hơn 30 nước trên thế giới, trong đó các nước thuộc Châu á là thị trường chiếm tỷ trọng lớn của công ty. Công ty cố gắng củng cố thị trường và không ngừng mở rộng hoạt động để thăm dò và tìm kiếm thị trường mới.
Về công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ: Công ty đã tập trung công sức, trí tuệ để xây dựng mặt hàng xuất khẩu, đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh và phần nào đáp ứng được nhu cầu về hàng hoá có tiêu chuẩn cao với tiêu chuẩn hợp lí, chất lượng ổn định và giao hàng đúng hạn, đòng thời giữ được chữ tín nên công ty đã giữ được khách hàng cũ, tìm được khách hàng mới. Mặt khác công ty đã thực hiện tốt việc tăng kim ngạch xuất nhập khẩu trực tiếp nên đã tạo ra hiệu quả kinh doanh cao và ổn định ( kim nghạch xuất khẩu của công ty tăng trung bình mỗi năm khoảng 20%).
Về công tác dịch vụ, trong những năm vừa qua công ty đã làm tốt công tác này. Mở rộng kinh doanh dịch vụ và khai thác tốt tiềm năng cơ sở vật chất của công ty như các địa diểm tại 23 Láng Hạ, 37 Hàng Khay và 31 Ngô Quyền đã khai thác một cách có hiệu quả, tạo ra nguồn thu ổn định cho công ty .
-Về công tác tài chính
Trong nhưng năm vừa qua, công tác tài chính đã đảm bảo kịp thời đầy đủ các nhu cầu về vốn cho các đơn vị kinh doanh, phát huy được hiệu quả số vốn của công ty – công tác quản lý tài chính đã hạch toán chính xác, quyết đoán kịp thời, đảm bảo quyền lợi chính đáng của các đơn vị kinh doanh, thực hiện tốt việc công khai kết quả kinh doanh và dịch vụ của các đơn vị và của toàn công ty hàng quý, 6 tháng và cả năm.
Công ty đã hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho nhà nước, không để bị phạt nộp chậm thuế hoặc bị cưỡng chế thuế. Thực hiện tốt chế độ báo cáo chính xác và đúng kỳ hạn theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước.
Về công tác quản lý và tổ chức cán bộ:
Trong lúc tập trung trí tuệ, công sức và thời gian cho công tác kinh doanh, lãng đạo công ty đã luôn quan tâm củng cố hoàn thiện bộ máy làm việcvà công tác cán bộ để đáp ứng ngaỳ càng tốt hơn theo yêu cầu của sản xuất kinh doanh . Căn cứ vào năng lực điều hành của cán bộvà kết quả thực tế trong sản xuất kinh doanh lãnh đạo công ty đã có phương án xắp xếp, điều chỉnh hợp lí về tổ chức nhằm tháo gỡ khó khăn, giảm các đơn vị yếu kém, chú ý bồi dưỡng, đề bạt sử dụng cán bộ có năng lực trong công ty , đồng thời chuẩn bịcán bộ thay thế những người nghỉ hưu hoặc chuyển công tác được kịp thời và chu đáo.
Về quản lý: Công ty đã tiến hành cắt giảm lực lượng quản lý, tăng cường lực lượng kinh doanh xuất khẩu thông qua tăng thêm cán bộ công nhân viên cho các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, tạo sự cạnh tranh tích cực trong nội bộ công ty .
Trong thời gian vừa qua công ty đã có được nguồn hàng lớn và ổn định bởi công ty có mối quan hệ rất gắn bó với các cơ sở sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ trong tỉnh và một số đơn vị ở ngoài đảm bảo duy trì nguồn hàng ổn định, kịp thời phục vụ cho xuất khẩu .
3.2 Nhược điểm
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công ty còn tồn tại những vấn đề sau:
Về sản phẩm : Mặc dù đã có sự cải tiến về mẫu mã, chất lượng sản phẩm cho phù hợp với yêu cầu thị trường nước ngoài nhưng sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty chưa thực sự đạt được tiêu chuẩn quốc tế, chất lượng mặt hàng của công ty so với chất lượng cùng loại của các nước khác còn thấp do đó sức cạnh tranh chưa cao trên thị trường quốc tế.
Về thị trường : Thị trường khách hàng là khó khăn chủ yếu, đặc biệt đối với mặt hàng thủ công mỹ nghệ cạnh tranh lại càng quyết liệt. Công ty chưa có thị trường lớn và ổn định lâu dài, phần lớn các thị trường ở thời điểm thăm dò lẫn nhau cho nên có những khách hàng chỉ tìm đến công ty một lần rồi lại thôi. Do đó công ty phải tạo niềm tin với khách hàng nước ngoài là nhiệm cần đạt được trong năm tới.
Về con người: Công tác tổ chức cán bộ của công ty vẫn còn nhiều bất cập, bộ máy cồng kềnh, người nhiều, việc ít, tư tưởng dựa dẫm ỷ lại vẫn còn ở một số CBCNV, cách làm việc thụ động, đổ tại cho khó khăn khách quan, chưa tích cực tạo ra việc làm dẫn dến kinh doanh yếu kém. Đó cũng là nguyên nhân do dưới thời kỳ bao cấp con người cũng chưa được đào tạo đầy đủ nên khi chuyển sang cơ chế thị trường mặc dù có sự học tập, trau dồi và cọ sát nhiều về thực tế nhưng vẫn chưa theo kịp trình độ của các nước phát triển cho nên thường bị yếu thế khi đàm phán và kí kết hợp đồng nói riêng.
3.3. Những cơ hội và thách thức trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
a) Những cơ hội:
Đánh giá cơ hội trong hoạt động kinh doanh hàng hoá của công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ Văn Minh được xuất phát từ yếu tố chủ quan và khách quan:
Yếu tố chủ quan tạo nên cơ hội đó chính là các điểm mạnh trong hoạt động xuất khẩu của bản thân công ty .
Yếu tố khách quan chính là các qui định, chính sách định hướng của Nhà nước và các cấp chính quyền tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp .
Từ những năm 1990 trở lại đây, hơn bao giờ hết, chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hướng về xuất khẩu lại được Nhà nước cùng toàn thể các cấp, các nghành liên quan quan tâm thực hiện một cách rộng khắp. Chính sách mở cửa năng động cùng với chính sách ngoại giao Việt Nam muốn làm bạn với tất cả các nước trên thế giới và những kết qủa đã đạt được trong thời gian qua đã tạo ra một vị trí mới cho chỗ đứng của Việt Nam trên thị trường quốc tế và tạo thuận lợi hơn nữa cho sự phát triển kinh tế cũng như sự tham gia sâu sắc vào quá trình phân công lao động quốc tế và thương mại quốc tế Việt Nam sau này. Từ năm 1994 trở lai đây có nhiều sự kiện lớn như Mỹ xoá bỏ cấm vận đối với Việt Nam, Việt Nam gia nhập Asean tiến hành kí kết hiệp định khung hợp tác giữa Việt Nam với liên minh Châu Âu, kí kết hiệp định thương mại Việt- Mỹ, đặt biệt trong thời gian vừa qua Mỹ đang giảm thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng của Việt Nam nhu hàng may mặc, gạo, thủ công mỹ nghệ.
Trong tương lai Việt Nam có thể tham gia các liên kết lớn như gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và từ đó cũng tạo ra các cơ hội mới trong quan hệ kinh tế thương mại giữa Chính phủ Việt Nam với các nước khác trên thế giới, giữa doanh nghiệp nước ngoài với doanh nghiệp trong nước, và không ngoại lệ, đó là cơ hội rất lớn cho công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ mở rộng quan hệ buôn bán.
Bên cạnh đó cơ chế chính sách xuất nhập khẩu ngày càng hoàn thiện, đặc biệt là phần thủ tục xuất khẩu đã được đơn giản hoá đi nhiều. Nhà nước
đang có chính sách ưu tiên xuất khẩu đặc biệt các mặt hàng thủ công mỹ nghệ – là những sản phẩm truyền thống có lợi thế so sánh về nguyên vật liệu sẵn có tạo công ăn việc làm cho người lao động, Nhà nước khuyến khích xuất khẩu mặt hàng này bằng cách miễn thuế xuất khẩu, tài trợ tín dụng cho các cơ sở sản xuất, xuất khẩu .
Đó là những cơ hội thuận lợi mà công ty có được do từ các yếu tố khách quan từ phía Nhà nước và các cấp chính quyền và các cơ hội này có được tận dụng hay không đó chính là do bản thân doanh nghiệp . Những điểm mạnh đó, công ty nên khuyến khích để duy trì và phát huy những thế mạnh, tận dụng cơ hội từ phía nhà nước biến thành những thế mạnh của mình, cơ hội từ phía vĩ mô thành những kết qảu thực hiện giúp công ty hoạt động có hiệu quả hơn.
b) Những khó khăn công ty đang phải đối mặt
-Thách thức lớn nhất trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty là vấn đề cạnh tranh. Hiện nay công ty đang phải đối đầu với tình trạng cạnh tranh gay gắt cả trong nước và ngoài nước.
Ở thị trường trong nước, do có quá nhiều công ty tham gia xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ nên dẫn dến tình trạng cạnh tranh trong việc thu gom hàng, từ đó dẫn tới đẩy giá cả mặt hàng này lên cao. Như vậy chỉ có công ty nào có sức tiêu thụ mạnh có nguồn hàng ổn định thì mới tồn tại trên thương trường còn những công ty có qui mô nhỏ nếu không có biện pháp tạo nguồn và mua hàng xuất khẩu hay tìm được thị trường thì sẽ dẫn đến bị loại bỏ. Vì nếu một doanh nghiệp kinh doanh mà ngay cả vấn đề cạnh tranh trong nước chưa được tốt, sản phẩm không có chỗ đứng ở thị trường trong nước thi sản phẩm đó chắc chắn sẽ không thể vươn ra thị trường thế giới. Điều đó đòi hỏi công ty phải phát huy được tối đa mọi điểm mạnh, tận dụng được mọi cơ hội đã có và sử dụng chúng có hiệu quả hơn để công ty ngày cầng lớn mạnh và đứng vững trên thị trường .
Trên thị trường thế giới, mặt hàng thủ công mỹ nghệ cũng đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam nói chung và sản phẩm của công ty nói riêng, đang phải cạnh tramh với rất nhiều quốc gia khác cùng khu vực như: Trung Quốc, Nhật Bản, Philipin, Thái Lan...trong cạnh tranh quốc tế, sản phẩm thủ công mỹ nghệ của ta thường chất lượng không cao, giá cả lại đắt ( do chi phí vận chuyển lớn) cùng với sự am hiểu về thị trường ít, nên kém thu hút được của khách hàng, bên cạnh đó trình độ ngoại ngữ của ta chưa tốt nên dẫn tới khó khăn trong quá trình đàm phán và kí kết hợp đồng.
Các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ chưa được đầu tư đúng mức chẳng hạn như mặt hàng mây tre đan, các làng nghề sản xuất hàng mây tre đan không được đầu tư chế biến nguyên liệu có chất lượng cao để tạo ra các sản phẩm mây tre đan đủ tiêu chuẩn xuất khẩu. Công ty chưa tao ra được các mặt hàng có số lượng lớn, đảm bảo chất lượngvà chủ động được nguồn hàng xuất khẩu bởi các làng nghề sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ thường có qui mô nhỏ và phân tán không đồng đều mà kinh doanh xuất khẩu của công ty phần lớn là khai thác thu gom hàng hoá từ các làng nghề trong các tỉnh.
Về lao động, lực lượng cán bộ làm công tác xuất khẩu còn nhiều hạn chế về nghiệp chuyên môn và kinh doanh xuất khẩu.
Công ty cũng gặp khó khăn trong vấn đề huy động nguồn vốn kinh doanh, cơ sở vật chất phát triển chưa đồng bộ, các thành phần kinh tế đều tham gia xuất khẩu trực tiếp gây nên tình trạng cạnh tranh không lành mạnh.
Qua đánh giá chung về hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty Văn Minh ta thấy vấn đề trọng tâm cần được công ty phát triển trong thời gian tới là đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu chất lượng tốt, số lượng lớn, mẫu mã đa dạng nhằm đẩy mạnh công tác xuất khẩu .
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
I. MỘT SỐ PHƯƠNG HƯỚNG ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU
1. Một số phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong thời gian tới
Năm 2010 và những năm tiếp theo, Công ty tiếp tục đẩy mạnh công tác trung tâm là kinh doanh xuất nhập khẩu, bảo đảm thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch.
Để thực hiện được kế hoạch sản xuất kinh doanh trong thời gian tới, công ty phải thấy hết những khó khăn phức tạp trong sự cạnh tranh của cơ chế thị trường. Hiện nay đã có hàng ngàn doanh nghiệp kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ, tới đây còn nhiều cơ sở hơn nữa, kể cả các công ty nước ngoài có kinh nghiệm và tiềm lực hơn công ty, nhà nước tiếp tục có chính sách cởi mở thông thoáng hơn, tạo điều kiện cho tất cả các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Tất cả các yếu tố trên tạo sức cạnh tranh quyết liệt trên thương trường. Không có con đường nào khác, buộc công ty phải có quyết sách phù hợp để giảm thiểu thách thức, tăng cơ hội để phát triển công ty, công ty cũng cần khác phục những bất hợp lý, những yếu kém để có bước phát triển ngày càng vững chắc hơn.
1.1. Công tác sản xuất kinh doanh
a) Về chỉ tiêu kế hoạch: để thực hiện được các chỉ tiêu và nhiệm vụ của công ty tương lai thì trước hết công ty phải đề ra cá chỉ tiêu, kế hoạch của mình. Chỉ tiêu kế hoạch của công ty năm 2010 và những năm tiếp theo là:
- Kế hoạch xuất nhập khẩu năm 2010 là: 27 triệu USD
Trong đó: + xuất khẩu: 11,5 triệu USD
+ nhập khẩu: 15,5 triệu USD
- Doanh thu đạt 170 tỷ VNĐ
- Lợi nhuận đạt 1,2 tỷ VNĐ
- Thu nhập bình quân/người/tháng 1,5 triệu VNĐ
- Đầu tư xây dựng 10 tỷ
- Thực hiện đầy đủ đối với nhà nước .
Còn mục tiêu của những năm tiếp theo là: lấy chỉ tiêu kế hoạch năm 2010 làm mốc thì năm sau tăng so vớ năm trước khoảng 7-10%,
b) Về công tác thị trường:
Trong những năm tới, lãnh đạo công ty phải chủ trương đầu tư thích đáng và có những biện pháp thích hợp cho việc tìm kiếm khách hàng, mở rộng thị trường bằng việc nghiên cứu, tìm hiểu những mặt hàng mới, sáng tạo những mẫu mới phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Các đơn vị có định hướng thị trường và thường xuyên tham gia hội chợ, triển lãm ở nước ngoài một cách có hiệu quả. Công ty đầu tư xây dựng phòng mới có thật nhiều mẫu mới, khang trang, ấn tượng để thu hút khách hàng. Công tác tuyên truyền quảng cáo, khai thác thông tin, mở rộng mối quan hệ để giải quyết tốt công tác thị trường, giúp Công ty có được mặt hàng, khách hàng và thị trường ổn định.
Đối với các thị trường quen thuộc như Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan và các nước châu Âu, Công ty cần giữ vững ổn định và phát triển. Đối với thị trường mới, đặc biệt là thị trường Mỹ Công ty cần phải quan tâm nghiên cứu, tìm hiểu các chính sách và thị hiếu tiêu dùng một cách tích cực nhất để sớm tiếp cận và khai thác thị trường tiềm năng này.
c) Công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ
- Trong sản xuất kinh doanh, công ty vẫn chủ trương chú trọng giữ vững và phát triển những mặt hàng chuyên doanh truyền thống các mặt hàng như hàng Gốm, Cói Mây tre và Mỹ nghệ.
- Đẩy mạnh kinh doanh xuất nhập khẩu mặt hàng tổng hợp là sự hỗ trợ cần thiết và là hướng đi đúng. Trong những năm qua kim ngạch các mặt hàng tổng hợp tăng lên đán kể nhưng trước yêu cầu thực tế hiện nay công ty còn phải tập trung trí tuệ công sức để đẩy mạnh h ơn nữa trong những năm tới.
- Tăng cường xuất nhập khẩu trực tiếp đạt hiệu quả cao có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nó khẳng định được thực chất của kinh doanh khẳng định được uy tín, giúp cho sự ổn định và phát triển của kinh doanh. Tập trung công sức xây dựng mặt hàng, khách hàng phải được coi là nhiệm vụ trọng tâm của các đơn vị trong công ty .
- Xuất khẩu uỷ thác trong những năm qua đã giúp cho công ty giữ vững và tăng kim ngạch, tăng bạn hàng, tăng việc làm cho cán bộ công nhân viên. Trong những năm tới công ty tiếp tục làm tốt công tác này bằng cách phục vụ tận tình về thủ tục giấy tờ, về vốn trên cơ sở an toàn trong kinh doanh.
- Tiếp tục việc thực hiện việc gắn sản xuất với xuất khẩu, đây là chủ trương hết sức đúng đắn công ty phải hiểu chủ trương này trên hai khía cạnh.
+ Gắn sản xuất tại các cơ sở vệ tinh, làng nghề với xuất khẩu của công ty. Xây dựng những cơ sở sản xuất gắn bó thuỷ chung là bạn đồng hành của công ty. Công ty sẽ làm hết sức mình về hỗ trợ vốn, cung cấp mẫu hướng dẫn kỹ thuật để cùng các cơ sở phát triển sản xuất kinh doanh.
+ Gắn sản xuất với các xưởng của công ty với xuất khẩu là việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, nhất là sản xuất kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay. Nhưng trong những năm vừa qua, việc này công ty chưa làm được là bao vì công ty vẫn còn thiếu cán bộ, chuyên viên có kinh nghiệm trong quản ký, có tay nhgề cao trong sản xuất, thiếu sự ủng hộ hết mình của các phòng nghiệp vụ. Trong thời gian tới,công ty cần phải giải quyết tập trung giải quyết những yếu kém trên.
d) Công tác tài chính.
Thường xuyên bảo đảm kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo đảm nguồn tài chính cho công tác xây dựng, làm tốt công tác hạch toán chính xác và công khai kịp thời về kết quả kinh doanh của các đơn vị. Thường xuyên duy trì việc chấp hành chế độ kiểm toán nội bộ theo qui đinh.Theo dõi đôn đốc nghĩa vụ nộp thuế, không để chậm dẫn dẫn đến bị cưỡng chế thuế thực hiện chế độ báo cáo chính xác và đúng kỳ hạn đối với cơ quan Nhà nước. Hoàn chỉnh các nội dung qui chế nội bộ về quản lý xuất nhập khẩu, quản lý tài chính hạch toán nội bộ và đôn đốc các đơn vị thực hiện tốt các qui chế đã ban hành,
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Ở CÔNG TY
1. Giải pháp về thị trường
a. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, bạn hàng và đối thủ cạnh tranh
Thị trường có ảnh hưởng quyết định đến doanh nghiệp, do vậy cần phải nghiên cứu kỹ thị trường. Trước khi một sản phẩm mới được sản xuất ra thì cần phải biết thị trường có cần không và cần có chính sách quyết định sản phẩm. Doanh nghiệp cần nghiên cứu xác định rõ:
Nhu cầu hiện tại của thị trường
Dự báo nhu cầu của thị trường
Khả năng chiếm lĩnh thị trường
Khả năng cạnh tranh trên thị trường
Để thu hút được những thông tin chính xác, nhanh chóng kịp thời trong nghiên cứu thị trường, công ty cần chú trọng thiết lập các mối quan hệ thường xuyên với các cơ quan, sứ quán thương vụ, văn phòng đại diện của Việt Nam tại nước ngoài. Đồng thời thiết lập các mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị đại diện của nước ngoài tại Việt Nam. Qua các tổ chức này công ty có thể được giới thiệu với các khách hàng nước ngoài và có được thông tin nhanh về đối tác. Mặt khác công ty cũng cần cử cán bộ sang nước ngoài trực tiếp khảo sát thị trường đàm phán trực tiếp với doanh nhân nước ngoài. Tăng cường cử các đoàn đi dự hội chợ và đi ra nước ngoài để tìm kiếm thị trường. Tìm mọi biện pháp để tham ra thực hiện đựoc chỉ tiêu trả nợ nghị định thư của Nhà nước, tiếp tục tìm mọi bịên pháp mở rộng thị trường ngoài nghị định thư. Củng cố và duy trì các thị trường khách hàng cũ, nơi đã tiêu thụ khối lượng lớn hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống của công ty như ở khu vực thị trường châu á, Nhật Bản, Trung Quốc... mở rộng sang thị trường mới ở Đông Âu, châu Âu và các nước ASEAN để hưởng chế độ ưu đãi.
Công ty cần tổ chức việc kiểm tra nghiên cứu nhu cầu thị trường các nước để có thể cải tiến mặt hàng xuất khẩu phù hợp với từng thị trường. Cần tập trung vào các mặt hàng đơn giản, dễ làm nhưng vẫn đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, những mặt hàng đang thường xuyên có nhu cầu lớn và giá bán phù hợp.
Đẩy mạnh liên doanh với nước ngoài, nhận bao tiêu sản phẩm. Mở rộng các hình thức gia công sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng bằng nguyên liệu của chính công ty hoặc của khách hàng.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trường, để công ty có thể đứng vững và phát triển thì công ty phải tự tìm bạn hàng, tự giao dịch. Khi thị trường cũ biến động thì cần tìm và mở rộng thêm thị trường, phải nghiên cứu khách hàng và đối thủ cạnh tranh sẽ tạo ra được những thuận lợi:
Tạo được hình ảnh tốt đẹp của công ty với khách hàng và cả cơ sở sản xuất cung ứng hàng cho công ty.
Tác động đến cả khách hàng chưa quen biết, khách hàng tiềm năng.
Đạt được sự tin tưởng của khách hàng.
Gợi mở đựoc nhu cầu của khách hàng.
Hiểu rõ hơn về các đối thủ cạnh tranh trong việc tổ chức hoạt động của họ, từ đó có biện pháp, kế hoạch kịp thời dành lấy những hợp đồng mới.
Xác định được các chiến lược của mình cần quan tâm như:
+ Nhận biết được thị trường xuất khẩu có triển vọng từ đó xem xét, cắt giảm những thị trường kém hấp dẫn để tập trung vào thị trường mục tiêu.
+ Sắp xếp có thứ tự các thị trường để có thể có chế độ ưu tiên hợp lý.
Điều tra được sản phẩm, người điều tra thị trường cần phải nắm được rõ:
+ Ai là khách hàng đối với sản phẩm của mình.
+ Mục đích của họ mua để làm gì.
+ Số lượng khách hàng có thể mua là bao nhiêu, có thể chấp nhận ở mức giá nào.
+ Đối thủ cạnh tranh là ai, mức độ đến đâu.
Vấn đề mở rộng mối quan hệ với khách hàng nó không chỉ đơn thuần là việc xây dựng thêm các mối quan hệ với các bạn hàng thuộc hoặc không thuộc ngành hàng thủ công mỹ nghệ, mà hơn nữa là mở rộng quan hệ với nhau về mặt hàng, về những lĩnh vực cụ thể công ty có thể phối hợp đầu tư với các bạn hàng.
Trong sự đa dạng hoạt động kinh doanh không cho phép các hoạt động kinh doanh chỉ bó hẹp trong cùng một số bạn hàng nhất định. Do sự cạnh tranh cùng với sự mất đi của một số bạn hàng thì việc tìm và quan hệ với các bạn hàng mới là tất yếu và không thể thiếu được. Song trong quan hệ đó công ty phải luôn giữ được chữ tín với các bạn hàng bởi vì hoạt động xuất khẩu là hoạt động rất phức tạp chứa đựng nhiều rủi ro nên đã không có niềm tin vào nhau thì các đơn vị kinh doanh không bao giờ mạo hiểm tham gia vào các quan hệ đó. Sự thành bại của công ty bị chi phối rất lớn bởi sự biến động của thị trường, khách hàng, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh. Để từ đó đưa ra được những biện pháp tận dụng được tiềm lực của mình, tận dụng những thời cơ đẻ đạy được hiệu quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh.
b.Tổ chức hợp lý, hiệu quả hoạt động Marketing-Mix
Marketing là một quá trình quản lý mang tính xã hội, nhờ đó mà các cá nhân và tập thể có được những gì mà họ cần và mong muốn thông qua việc tạo ra, chào bán và trao đổi bhững sản phẩm có giá trị với những người khác. Marketing có thể hiểu là các hoạt động nhằm nắm bắt nhu cầu thị trường để xác lập các biện pháp thoả mãn tối đa nhu cầu đó, qua đó mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp.
Một doanh nghiệp muốn tăng cường và phát triển tiềm lực của mình không thể thiếu khả năng Marketing mạnh. Để khẳng định vị thế, uy tín của mình trên thị trường, công ty cần phải có hệ thống Marketing mạnh mẽ để khéo léo hấp dẫn khách hàng đến công ty. Với tầm quan trọng như vậy, công ty Văn Minh không nên chỉ có hướng chung trong hoạt động Marketing mà điều cần thiết là phải cụ thể, hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động Marketing ở công ty. Công ty cần tuyên truyền giáo dục cho cán bộ công nhân viên của mình biết và thấy được tầm quan trọng của công tác này đồng thời chú trọng tới công tác nâng cao nghiệp vụ Marketing cho các nhân viên thông qua các lớp học ngắn hạn và dài hạn dưới bất kỳ hình thức nào.
Một chiến lược Marketing tốt có thể giúp doanh nghiệp đạt được cả ba mục tiêu: Lợi nhuận, uy tín và sự an toàn trong kinh doanh qua đó nâng cao lợi nhuận của mình ở cả thời điểm trước mắt và trong tương lai.
Hiện nay công ty Văn Minh không có một phòng Marketing riêng, mà trong mỗi phòng kinh doanh, cán bộ công nhân viên tự làm công tác này, tự tìm hiểu khách hàng và thị trường để ký kết hợp đồng. Như vậy cần phải nâng cao hơn nữa trình độ nghiệp vụ Marketing cho các cán bộ công nhân viên này vì cơ bản họ chưa có trình độ Marketing chuyên môn.
Nói tóm lại hoạt động Marketing là một hoạt động không thể thiếu được trong các doanh nghiệp ở nền kinh tế thị trường. Để có hiệu quả tốt thì công ty phải xây dựng và hoạch định các chiến lược Marketing tổ chức thực thi sát với thực tế và nhu cầu của thị trường thì mới đáp ứng được mục tiêu mà công ty đề ra.
Đổi mới hình thức xuất khẩu
Hiện nay công ty đang chủ yếu áp dụng hai hình thức xuất khẩu: xuất khẩu trực tiếp và xuất khẩu uỷ thác. trong thời gian tới công ty cần có biện pháp tăng cường xuất khẩu trực tiếp cũng như cần thu hút khách hàng nội địa để uỷ thác.
Công ty phải lựa chọn hình thức thanh toán có lợi nhất. Công ty cần có đầy đủ thông tin về khách hàng, bên uỷ thác để kịp thời giải quyết các vấn đề khiếu nại để bảo đảm quyền lợi cho các bên, giữ chữ tín cho công ty.
Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại
Một kinh nghiệm quan trọng trong việc thúc đẩy xuất khẩu và thành lập các tổ chức xúc tiến thương mại. Đây là tổ chức phi lợi nhuận, thu thập và nghiên cứu thông tin về thị trường ngoài nước, bố trí triển lãm giao lưu quốc tế nhằm hỗ trợ phát triển các mặt hàng mới hoặc ngành nghề sản xuất cụ thể. Hỗ trợ thực hiện các chương trình nằm trong chính sách xuất khẩu của Nhà nước và các tổ chức hợp tác kinh tế đối ngoại. Việt Nam nên có một tổ chức xúc tiến thương mại đủ mạnh để chuyên làm các nhiệm vụ trên. Việc thành lập tổ chức cho phép mở rộng khả năng phối hợp giữa các Bộ, các cơ quan cũng như khả năng được cung cấp thông tin và khả năng tham gia vào thị trường nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.
Cho đến nay, hàng thủ công mỹ nghệ của công ty đã có mặt trên 30 nước và lãnh thổ. Thị trường xuất khẩu mặt hàng này trong mấy chục năm qua có những giai đoạn thăng trầm, có khi thuận lợi, có lúc khó khăn. nhưng nhìn chung trong thời gian gần đây có chiều hướng phát triển tốt, có nhiều chủng loại hàng hoá mới và mở được nhiều thị trường mới theo hướng đa phương hoá, đa dạng hoá quan hệ thị trường và quan hệ buôn bán.
Trong xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ, một mặt ta không bỏ qua những nhu cầu, những lô hàng nhỏ lẻ, miễn là bán được hàng, phát triển được sản xuất và có hiệu quả kinh tế xã hội. Mặt khác cần hết sức quan tâm có định hướng chiến lược, chính sách và biện pháp khai thác những thị trường có dung lượng lớn, có nhu cầu thường xuyên và phong phú về các chủng loại hàng hoá mà ta có khả năng phát triển, từng bước tạo sức cạnh tranh mới để thâm nhập các thị trường này với quy mô ngày càng lớn. Trên thị trường thế giới trong xuất khẩu những loại hàng hóa này công ty đang phải đương đầu với những đối thủ cạnh tranh có nhiều tiềm năng và có kinh nghiệm lớn. Để thắng trong cạnh tranh, về cơ bản công ty phải tìm hiểu phải nghiên cứu sâu và cần học hỏi những kinh nghiệm, thủ pháp kỹ thuật trong sản xuất kinh doanh và chính sách của Nhà nước, đồng thời với những chất liệu và kỹ thuật riêng của mình phải tạo ra những mẫu mã hàng hoá đáp ứng thị hiếu của người tiêu dùng.
2. Giải pháp về sản phẩm
Giải pháp về giá cả và quản lý hoạt động xuất khẩu
Phát huy những thành tích đã đạt được, Văn Minh đã rút ra kinh nghiệm thực hiện kế hoạch và vượt qua kế hoạch, tăng cường khả năng của đơn vị, không ngừng tăng kim ngạch.
Ổn định và phát triển những mặt hàng mỹ nghệ chủ lực nhằm ổn định kim ngạch của công ty, củng cố những thị trường đã và đang xuất khẩu.
Nhanh chóng điều chỉnh giá cả cho phù hợp với lợi ích của người sản xuất, nâng cao chất lượng và tạo quan hệ kinh tế tốt đẹp. Mặt khác công ty vẫn thu được lợi nhuận và đảm bảo có nguồn huy động hàng ổn định.
Thường xuyên nâng cao chất lượng chào bán, kiên quyết xoá bỏ kiểu làm ăn chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng.
- Nghiên cứu đề xuất một số chính sách giá cả, chính sách đối với các nghệ nhân, trích thưởng phần trăm cho người môi giới ký kết hợp đồng... nhằm tạo một bước chuyển biến căn bản với sản xuất hàng mỹ nghệ.
Khách hàng mua nhiều loại hàng một lần công ty có thể đưa ra những mức giảm giá hoặc trích thưởng thích hợp hoặc có thể cho phép thanh toán từng phần trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Tăng cường các hoạt động bán sản phẩm tại các trung tâm du lịch, các địa điểm của khách nước ngoài nhằm mục đích xuất khẩu tai chỗ.
Giải pháp về tạo nguồn hàng, lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
* Giải pháp về tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Công ty chú trọng hơn đến việc xây dựng mối quan hệ với những nhà cung cấp nguyên vật liệu, các mặt hàng thủ công mỹ nghệ, rất cần có sự ổn định của nguồn cung cấp nhằm đảm bảo thực hiện tốt quá trình xuất khẩu. Điều quan trọng nhất là phải có các chính sách về thu mua giá vận tải, lưu kho nhằm hỗ trợ duy trì làm ăn với người dân vùng chuyên canh.
Công ty nên tiếp tục vận dụng tổng hợp các hình thức kinh doanh: xuất khẩu trực tiếp, uỷ thác, gia công. Đối với các mặt hàng có hạng ngạch cần thực hiện xuất khẩu trực tiếp, công ty cần cố gắng một cách tối đa trong việc xin cấp hạn ngạch.
Trong điều kiện hiện nay việc tìm kiếm khách hàng uỷ thác không phải là dễ. Nhằm thu hút khách hàng uỷ thác công ty phải tạo ra sự hấp dẫn về tỷ lệ thu phí uỷ thác, hỗ trợ khách hàng về vốn và phục vụ tốt các yêu cầu uỷ thác của hãng. Tất nhiên vẫn đảm bảo thu hút mức chi phí hợp lý và lãi trong kinh doanh.
Phương thức ra công xuất khẩu cần phải khai thác tối đa để giải quyết các nhu cầu việc làm cho người lao động. Công ty tích cực tìm kiếm khách hàng, kết hợp chặt chẽ trong việc giao nhận và thanh toán.
Như vậy để ổn định cho nguồn hàng có chất lượng ổn định đồng thời có thái độ tôn trọng, bình đẳng hợp pháp tôn trọng lẫn nhau, hai bên cùng có lợi giữa công ty và nguồn hàng. Công ty phải có biện pháp cung ứng vốn cần thiết cho đơn vị nguồn hàng. Có chế độ thu mua hợp lý để tạo nguồn động lực khuyến khích người lao động sản xuất nhưng cũng đảm bảo có lãi cho công ty.
* Lựa chọn mặt hàng chiến lược, đa dạng hoá hình thức xuất khẩu
Ngày nay, một xu hướng kinh doanh được coi có hiệu quả nhất đối với hầu hết các doanh nghiệp đó là đa dạng hoá các mặt hàng trên cơ sở tập trung chuyên môn hoá và một số mặt hàng mũi nhọn, nó sẽ cho phép doanh nghiệp khai thác mọi lợi thế về mặt hàng cũng như về số lượng, giá cả. Đa dạng hoá cho phép doanh nghiệp giảm bớt những rủi ro khi có biến động về mặt hàng. Với chiến lược kinh doanh nay, doanh nghiệp có thể đạt hiệu quả.
Để xây dựng được các mặt hàng chiến lược, phải dựa trên những thế mạnh đó là nguồn nguyên liệu, nguồn lao động và phải có thị trường. Như vậy hiện nay các mặt hàng cần phải chú trọng của công ty đó là hàng: gốm sứ, hàng sơn mài mỹ nghệ, gỗ mỹ nghệ vì đối với những mặt hàng này hiện nay có thị trường tiêu thụ rất lớn, nguồn nguyên liệu sẵn có và có nguồn lao động dồi dào, tay nghề cao.
Trên cơ sở các mặt hàng chính đã được xác định là việc nâng cao chất lượng, đa dạng hoá hình thức mẫu mã để thoả mãn một cách tối ưu nhất nhu cầu thị trường quốc tế. Chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ phụ thuộc vào chất lượng và việc xử lý nguyên vật liệu. Thực tế cho thấy sản phẩm mỹ nghệ của Việt Nam rất đa dạng độc đáo, mang tính kỹ thuật cao nhưng do điều kiện dịa lý và thiếu phương tiện kỹ thuật cao nên hàng hoá bị xuống cấp, mặt khác mẫu mã của sản phẩm thủ công mỹ nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Do đó công ty phải có kế hoạch cụ thể để sản phẩm của mình có thể sánh vai cùng với hàng thủ công mỹ nghệ của các nước trên thế giới.
Ngoài việc lựa chọn mặt hàng chiến lược công ty cần phải mở rộng danh mục mặt hàng của mình, vì đây là bước đi hoàn toàn phù hợp với nhu cầu thị trường hiện nay. Công ty cần loại bỏ những mạt hàng không sinh lời, không có khả năng phát triển hoặc không tiêu thụ được. Việc đa dạng hoá mặt hàng kinh doanh sẽ tạo được nhiều cơ hội thâm nhập thị trường hơn, hạn chế được rủi ro trong kinh doanh nhưng công ty không được để dẫn đến việc phân tán làm giảm sức mạnh trong kinh doanh, dẫn đến giảm khả năng về vốn. Bên cạnh đó công ty cần phải có các biện pháp cụ thể để khai thác sử dụng triệt để các nguyên liệu sẵn có trên cơ sở tạo diều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu các loại nguyên liệu ta còn thiếu không thể khôi phục được.
Không ngừng cải tiến, đổi mới mẫu mã đề tài, nâng cao chất lượng sản phẩm
Hàng thủ công mỹ nghệ phần lớn là hàng trang trí, nên ngoài những đòi hỏi về tính tiện dụng, còn có yếu tố rất cao về tính thẩm mỹ, độc đáo trong kiểu dáng và mẫu mã. Trong khi đó, do phần lớn hàng thủ công mỹ nghệ sản xuất tại nông thôn, sản phẩm hết sức đơn điệu, chất lượng kém và không đồng đều. Nguyên liệu còn chưa được xử lý tốt, thường biến dạng khi có thay đổi về thời tiết, thậm chí phát sinh mối một ngay trên đường vận chuyển. Sản xuất phân tán cũng làm cho sản phẩm tốt, xấu lẫn lộn. Vì vậy muốn đảm bảo được uy tín đối với khách hàng, công ty Văn Minh cần chú trọng đa dạng hoá mẫu mã, đề tài và nâng cao chất lượng sản phẩm. Công ty cần nghiên cứu việc thuê chuyên gia nước ngoài, đặc biệt là việt kiều thiết kế mẫu mã. Tiền thiết kế sẽ được tính vào tiền bán sản phẩm theo tỷ lệ phần trăm, nếu bán được nhà sản xuất sẽ trích tỷ lệ % trả cho nhà thiết kế. Do nắm bắt được thị hiếu của từng năm, từng quý của thị trường, nhà thiết kế sẽ giúp ích không nhỏ cho nhà sản xuất. Nhà sản xuất cũng không thiệt vì chỉ phải trả tiền thiết kế khi bán được sản phẩm. Tuy nhiên vì do thuê chuyên gia thiết kế sẽ mất đi một khoản chi phí đáng kể, do đó chỉ thuê chuyên gia khi đó là những sản phẩm có giá trị cao, khối lượng lớn và thị trường ổn định.
2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh
Vốn là yếu tố quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh,nó góp phần chiến thắng trong cạnh tranh và mạng lại lợi nhuận lớn cho công ty. Hiện nay nguồn vốn chủ yếu của công ty là vốn do ngân sách Nhà nước cấp và vốn tự bổ sung. Việc sử dụng vốn của công ty Văn Minh trong những năm qua là khá hiệu quả. Song trong cơ chế thị trường hiện nay công ty không thể trông chờ vào ngân sách Nhà nước, do đó công ty cần phải có biện pháp huy động nguồn vốn từ mọi khả năng có thể có và điều quan trọng là công ty phải sử dụng nguồn vốn đó sao cho ngày càng có hiệu quả cao hơn.
Muốn sử dụng vốn có hiệu quả thì ngoài việc công ty phải biết tiết kiệm chi tiêu, phí hành chính, phí kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm thì công ty phải giải quyết tốt các công việc: Thu hồi công nợ, giải phóng hàng tồn kho, hạn chế sự phát sinh công nợ mới và hàng tồn kho mới. Khi đầu tư cần phải có trọng điểm và chiều sâu nhằm đem lại những sản phẩm có chất lượng cao, đẩy nhanh khâu tiêu thụ hàng hoá, để tránh hàng tồn và góp phần củng cố uy tín của công ty trên thị trường thế giới.
2.4. Nâng cao trình độ nhiệp vụ kinh doanh, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên
Con người là chủ thể của mọi hoạt động, là yếu tố quyết định đến hiệu quả của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn nhân lực là nguyên nhân chính dẫn đến sự thành công hay thất bại của một doanh nghiệp. Vì vậy giải quyết vấn đề con người là tạo động lực cho sự phát triển của công ty. Đặc biệt trong cơ chế thị trường công tác cán bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lại càng quan trọng bởi đối tác có trình độ nghiệp vụ và kinh nghiệm hơn hẳn ta. Do đó, công ty cần có giải pháp đào tạo và xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với công viêc được giao.
Mục tiêu của bất kỳ tổ chức nào cũng là sử dụng một cách có hiệu quả nguồn nhân lực, chúng ta có thể nói rằng: “Chiến lược về con người là chiến lược của tất cả các chiến lược, giải quyết vấn đề con người thực chất là tạo động lực cho sự phát triển”. Như vậy cái quý nhất của bất kỳ một doanh nghiệp nào, một đơn vị kinh tế nào cũng đều là nhân tố con người.
Hiện nay công ty có tỷ lệ lớn là lực lượng lao động gián tiếp và có một đội ngũ cán bộ quản lý của công ty khá cồng kềnh chưa thích nghi với tính năng động của nền kinh tế thị trường gây trì trệ cho quá trình kinh doanh vủa doanh nghiệp ảnh hưởng tới năng suất và hiệu quả kinh doanh. Đây là một trong những tồn tại còn xót của cơ chế cũ đang xảy ra ở nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác. Tuy đội ngũ cán bộ của công ty hầu hết đã có trình độ kinh tế và ngoại ngữ nhưng do thời gian và cơ hội va chạm trực tiếp trên thương trường chưa dài và nhiều, đặc biệt là ttị trường quốc tế. Mặc dù tích luỹ được khá nhiều kinh nghiệm nhưng để đối phó các đối tác nhiều khi còn bị động nên bị đối phương lấn át làm giảm hiệu quả của hoạt động kinh doanh đặc biệt là khi quan hệ làm ăn với các nước lớn như Mỹ, Nhật, ... nhiều kinh nghiệm trên thương trường quốc tế.
Trong cơ chế thị trường hiện nay, thành công chỉ đến với doanh nghiệp khi có đủ khả năng, kinh nghiệm, trình độ ngiệp vụ đặc biệt là phải năng động. Cho nên công ty phải không ngừng quan tâm đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý. Muốn vậy công ty cần phải thực hiện các vấn đề sau:
- Không ngừng nâng cao trình độ, sự hiểu biết chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên, có kế hoạch đào tạo và đào tạo lại và đào tạo bổ sung cũng như bồi dưỡng lực lượng công tác nghiệp vụ, công việc đào tạo phải được tiến hành một cách từng bước thận trọng phù hợp với tình hình của công ty. Công việc đào tạo phải đem lại chất lượng và sử dụng đúng với khả năng của họ, bố trí cho họ vào những vị trí mà họ có tiềm năng nhất để đem lại sự say mê cho công việc, có như vậy mới đem lại hiệu quả cho hoạt động của công ty.
- Công ty phải có chế độ ưu đãi, thưởng phạt phân minh phải quan tâm đến đội ngũ trẻ vì đây là lực lương có vai trò quan trọng đối với những hoạt động kinh doanh có hay không có hiệu quả của công ty. Công ty cần phải có những biện pháp để khuyến khích tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên, tăng cường mối quan hệ gắn bó giữa công ty với thành viên để tạo sự đoàn kết làm cho họ toàn tâm toàn lực với công việc chung. Đây là việc làm hết sức cần thiết và phải tiến hành kịp thời, công ty có thể tiến hành các hình thức như biểu dương, khen thưởng, khuyến khích bằng vật chất, có chế độ thưởng phạt phân minh đối với công sức của mỗi người cần có chế độ ưu đãi đối với cán bộ công nhân viên lâu năm, cần tạo điều kiện cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty có cơ hội hiểu biết và giúp đỡ lẫn nhau.
Thực tế, trong những năm qua công ty đã giải quyết tốt mối quan hệ nội bộ tạo bầu không khí gần gũi, hiểu biết lẫn nhau trong toàn công ty cũng như sử dụng hài hoà giữu hai thế hệ. Điều này góp phần tạo nên sức mạnh đưa công ty từng bước đi lên.
3. Tổ chức sản xuất hiệu quả gắn với sản xuất xuất khẩu
Để kim ngạch xuất khẩu nâng cao công ty nên kết hợp sản xuất với xuất khẩu nhưng thông qua việc hình thành các xí nghiệp, các xưởng sản xuất. Sự kết hợp này cho phép nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh vì công ty có thể thu lợi từ hai phía: sản xuất –xuất khẩu vì:
Đáp ứng tốt, kịp thời nhu cầu của thị trường: qua hoạt động xuất khẩu, công ty có thể nắm được nhu cầu thị hiếu và thói quen của người tiêu dùng để từ đó đưa ra quyết định chính xác khi sản xuất hàng gì.
Chủ động về mặt hàng, số lượng và giá cả.
Tạo được nguồn hàng chất lượng, ổn định, mẫu mã hợp lý.
Giải quyết được việc làm cho người lao động.
Khi quyết định hình thành xưởng sản xuất cần phải xác định rõ các yếu tố sau:
Chi phí đầu tư về cơ sở vật chất trang thiết bị, chi phí đào tạo nghề không quá cao.
Phải nghiên cứu, sáng tạo ra nhiều mẫu hàng mới.
Quản lý và nâng cao chất lượng sản phẩm
Đồng thời khi xây dựng xưởng sản xuất phải đảm bảo được công tác sau:
Nghiên cứu, sáng chế để thử chế ra các sản phẩm mẫu mã đạt chất lương cao.
Tổ chức thu gom, đóng gói và giao hàng phải tuân thủ mọi qui chế quản lý kinh tế của Nhà nước, qui định của công ty và xưởng sản xuất phải chịu trách nhiệm về sản xuất, chất lượng hàng hoá sau khi đã thu gom.
Như vậy kết hợp giữa sản xuất và xuất khẩu là điều quan trọng đối với một doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và nó vừa tạo được nguồn hàng cho xuất khẩu, vừa tìm được thị trường cho hàng hoá tiêu thụ dẫn đến tăng lợi nhuận cho công ty.
4. Hoàn thiện hơn công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu và bộ máy tổ chức của công ty
Việc xây dựng lại hệ thống tổ chức quản lý, phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận đã được công ty thực hiện, nhưng công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa để khai thác triệt để năng lực của cán bộ công nhân viên nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty.
Phân công hợp lý, đúng người, đúng công việc phù hợp với trình độ và khả năng chuyên môn của mỗi người.
Ban lãnh đạo phải thực hiện nghiêm túc những việc đề ra. Vì quản lý là phải nghệ thuật và có khoa học điều đầu tiên trong hoạt động này là Ban lãnh đạo phải giữ chữ tín trong hoạt động, vì điều đó làm cho các nhân viên tự giác nhận thức được nghĩa vụ và quyền lợi của mình trong hoạt động chung của công ty, làm cho các bộ phận hoạt động có hiệu quả hơn. Mặt khác công ty càng phải quan tâm hơn nữa tới việc phân bổ các chức năng, nhiệm vụ cho các phòng ban một cách hợp lý hơn tránh chồng chéo không cần thiết trong viềc điều hành.
Bộ phận lãnh đạo là khâu nối giữa các cá nhân, yếu tố của sản xuất và các thông tin thị trường bên ngoài thành một khối. Họ phải lường trước tình thế có thể xảy ra cho hệ thống họ phải có trách nhiệm dẫn dắt đưa hệ thống tới các mục tiêu theo thứ tự đặt ra trong suốt nhiệm kỳ mà họ đảm nhận trách nhiệm.
Trong thời gian tới công ty cần phải tinh giảm gọn nhẹ bộ máy tạo điều kiện tập trung quản lý về một mối.
Công ty thực hiện triệt để cơ chế khoán quản để các phòng ban có mục tiêu phấn đấu rõ ràng. Đồng thời có cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của từng thành viên qua đó có chế độ thưởng phạt, đảm bảo chế độ bình đẳng công bằng giữa các bộ phận, cá nhân nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công nhân viên trong hoạt động kinh doanh của công ty .
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại cụng ty xuất nhập khẩu thủ cụng mỹ nghệ Văn Minh vừa qua đem lại cho em những kiến thức bổ ich và hiểu biết được về tình hình thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ. Đây là loại thị trường vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết, do đó việc phát triển thị trường và đẩy mạnh hoạt độngxuất khẩu mặt hàng này đang đươc công ty đặt lên hàng đầu trong những vấn đề mà công ty quan tâm.
Hoạt động xuất khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ đã và đang là hoạt động có đóng góp to lớn vào sự phát triển của đất nước ta trong giai đoạn hiện nay. Mặc dù vẫn còn gặp nhiều khó khăn về vốn, công nghệ, thị trường xuất khẩu... nhưng thị trường xuất khẩu hàng thủ cụng mỹ nghệ vẫn sôi động và đầy triển vọng. Với quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, sản phẩm thủ công mỹ nghệ ngày càng đòi hỏi chất lượng cao hơn. Vì vậy qua sự kết hợp lí luận và thực tế em mong muốn được giúp sức nhỏ bé của mình để phát triển thị trường mỹ nghệ của công ty và mong muốn công ty TNHH Văn Minh sẽ vững bước đi lên cùng sự phát triển của đất nước.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn tới T.S Ngô Thị Việt Nga đã tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thiện bài viết này. Em cũng xin chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công ty TNHH Văn Minh, đặc biệt là phòng kinh doanh mỹ nghệ đó tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và viết luận văn này./.
Tài liệu tham khảo:
Báo cáo tài chính năm 2007, 2008, 2009
Báo cáo thực hiện xuất khẩu của công ty
Điều lệ công ty
Mục Lục
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY
1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của công ty
2. Cơ cấu tổ chức quyền hạn và nhiệm vụ của các bộ phận phòng ban.
2.1 Cơ cấu tổ chức của công ty .
2.2 Nhiệm vụ của các bộ phận trong công ty .
3. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty trong thời gian vừa qua
CHƯƠNGII
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH Văn Minh
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty
2.1 Kết quả hoạt động xuất khẩu theo thị trường
2.2 Quy trình tổ chức hoạt động xuất khẩu
3. Đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty
3.1 Ưu điểm
3.2 Nhược điểm và nguyên nhân
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY
1. Một số phương hướng và nhiệm vụ kinh doanh của công ty trong thời gian tới
1.1. Công tác sản xuất kinh doanh
a) Về chỉ tiêu kế hoạch: để thực hiện được các chỉ tiêu và nhiệm vụ của
b) Về công tác thị trường:
c) Công tác sản xuất kinh doanh và dịch vụ
d) Công tác tài chính.
1. 2. Công tác tổ chức cán bộ
2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu ở công ty
2.1 Giải pháp về thị trường
a. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường, bạn hàng và đối thủ cạnh tranh
b.Tổ chức hợp lý, hiệu quả hoạt động Marketing-Mix
c.Đổi mới hình thức xuất khẩu
d.Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại
2.2. Giải pháp về sản phẩm
a) Giải pháp về giá cả và quản lý hoạt động xuất khẩu
b) Giải pháp về tạo nguồn hàng, lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Không ngừng cải tiến, đổi mới mẫu mã đề tài, nâng cao chất lượng sản phẩm
2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh
2.4. Nâng cao trình độ nhiệp vụ kinh doanh, không ngừng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân viên
3. Tổ chức sản xuất hiệu quả gắn với sản xuất xuất khẩu
4. Hoàn thiện hơn công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu và bộ máy tổ chức của công ty
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26591.doc