Chuyên đề Một số vấn đề về đầu tư phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 3 I. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM. 3 1. Khái niệm vùng kinh tế trọng điểm. 3 2. Khái niệm đầu tư phát triển công nghiệp 7 2.1.Khái niệm đầu tư phát triển. 7 2.2. Khái niệm và nội dung của đầu tư phát triển công nghiệp. 8 2.2.1 Khái niệm ngành công nghiệp 8 2.2.2 Khái niệm và nội dung của đầu tư phát triển công nghiệp. 9 2.3 Đặc điểm của đầu tư phát triển công nghiệp 11 2.3.1 Về nguồn vốn đầu tư 11 2.3.2 Quá trình thực hiện đầu tư 13 2.4 Tác động của đầu tư phát triển công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế 15 2.4.1 Đầu tư phát triển công nghiệp có tác động dây truyền và đa dạng tới nhiều ngành kinh tế. 15 2.4.2 Đầu tư phát triển công nghiệp có tác động trực tiếp và quyết định đối với sự phát triển kinh tế. 16 3. Đầu tư phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm. 17 II. ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KTTĐ BẮC BỘ 21 1. Vị trí và đặc điểm nổi bật của vùng KTTĐ Bắc Bộ 21 1.1 Vùng KTTĐ có vị trí quan trọng về chính trị, giao lưu kinh tế, văn hoá với các vùng và quốc tế ở phía Bắc đất nước. 21 1.2 Là vùng có lịch sử phát triển công nghiệp và đô thị vào loại sớm nhất ở nước ta 22 1.3. Là vùng có thế mạnh về nguồn nhân lực và khả năng nghiên cứu triển khai, chăm sóc sức khoẻ so với các vùng khác. 23 1.4 Là vùng có vị trí quan trọng đối với nền kinh tế của cả nước, là động lực phát triển chung 24 2. Đầu tư phát triển công nghiệp trong chiến lược phát triển kinh tế vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ. 25 III. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRONG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ. 27 1. Trung Quốc 27 2. Nhật Bản 29 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 33 I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KTTĐ BẮC BỘ 33 1. Về giá trị sản xuất công nghiệp 33 2. Về trình độ công nghệ trang thiết bị. 35 3. Về thu hút lao động ngành công nghiệp 36 4. Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn. 36 II. THỰC TRẠNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KTTĐ BẮC BỘ 39 1.Nguồn vốn đầu tư phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ 39 2.Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp theo ngành công nghiệp chuyên môn hoá và theo địa phương 44 2.1 Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp theo ngành công nghiệp chuyên môn hoá của vùng KTTĐ Bắc Bộ. 44 2.2 Thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp theo các tỉnh, thành phố trong vùng. 51 2.3 Tình hình thực hiện các dự án đầu tư phát triển công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ. 55 2.3.1. Về công tác quy hoạch, chuẩn bị đầu tư : 55 2.3.2. Về triển khai thực hiện dự án đầu tư : 55 2.3.3 Một số mục tiêu đạt được trong quá trình thực hiện dự án đầu tư phát triển công nghiệp. 56 3. Thực trạng đầu tư trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. 57 4. Thực trạng về đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thúc đẩy sự phát triển công nghiệp. 62 4.1 Về hạ tầng cơ sở kỹ thuật: 63 4.2 Kết cấu hạ tầng xã hội 65 4.3 Những vấn đề bất cập còn tồn tại trong công tác đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ công nghiệp. 66 4.3.1 Đối với thủ đô Hà Nội 66 4.3.2 Đối với các tỉnh khác trong vùng KTTĐ Bắc Bộ 68 5. Thực trạng đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho ngành công nghiệp. 70 III. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 72 1. Những thành tựu đạt được 72 1.1. Đầu tư phát triển công nghiệp phát huy vai trò chủ đạo trong việc thúc đẩy công nghiệp vùng phát triển. 72 1.2. Các ngành công nghiệp phát triển, khu công nghiệp hoạt động hiệu quả lại khuyến khích hoạt động đầu tư. 74 2. Những tồn tại cần khắc phục trong lĩnh vực đầu tư phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ. 75 2.1.Đầu tư cho khoa học kĩ thuật và các ngành công nghiệp kỹ thuật cao còn nhiều hạn chế. 75 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư cho công nghiệp chưa cân đối giữa các vùng 77 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KTTĐ BẮC BỘ 78 I. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP CỦA VÙNG 78 1. Quan điểm. 78 1.1. Phát huy mọi nguồn lực, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào sản xuất công nghiệp 78 1.2. Tạo môi trường hấp dẫn, thông thoáng hơn để đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp 80 2. Phương hướng 82 2.1 Lựa chọn các ngành công nghiệp mũi nhọn để đầu tư 82 2.2 Lựa chọn cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý. 84 2.3. Khai thác triệt để tối đa mọi nguồn vốn, huy động tối đa nguồn vốn địa phương, coi trọng nguồn vốn bên ngoài. 86 II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KTTĐ BẮC BỘ 89 1. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ cho sản xuất công nghiệp 89 2. Chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ sản xuất công nghiệp. 91 3. Có chính sách đầu tư hiệu quả để phát triển công nghiệp. 92 4. Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư. 93 5. Giải quyết tốt mối quan hệ giữ tích luỹ vốn, đầu tư và tái đầu tư phát triển công nghiệp. 95 III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÙNG KTTĐ BẮC BỘ 96 1. Chú trọng đầu tư phát triển đô thị theo chiều sâu hạn chế sự phát triển ồ ạt gây tổn hại cho nền kinh tế. 96 2. Quản lí nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và quy hoạch vùng, lãnh thổ cần được chặt chẽ hơn. 96 3. Để công nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển mạnh, Chính phủ sớm phải thực hiện các giải pháp sau: 97 4. Quảng bá quy hoạch phát triển 98 5. Coi trọng việc lập và thẩm định các dự án đầu tư 98 KẾT LUẬN 99 PHỤ LỤC 100 TÀI LIỆU THAM KHẢO 106

doc110 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề về đầu tư phát triển công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất hiện có còn thấp xa hơn nhiều so với yêu cầu của thị trường trong nước cũng như thị trường của vùng Bắc Bộ. Công nghiệp sản xuất máy biến thế và thiết bị điện cũng rất nhỏ bé. Nhu cầu thị trường có nhưng khả năng sản xuất lại hạn chế, chưa được các nhà đầu tư quan tâm. Các ngành sản xuất vật liệu, đặc biệt vật liệu mới tạo tiền đề để cho các ngành công nghiệp khác phát triển lại chưa hình thành. Ngành sản xuất thép mới chỉ sản xuất thép xây dựng thông thường. Công nghiệp may mặc, dệt và da, giầy cũng được xác định là mũi nhọn của các tỉnh,, nhất là ở Hà Nội, Hải Phòng và Hưng Yên; tuy vẫn còn mức tăng trưởng tương đối khá (khoảng 10%) nhưng chủ yếu vẫn là gia công, phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, chưa chủ động được nguyên liệu và phụ kiện nên kim ngạch xuất khẩu cao song giá trị xuất khẩu ròng thấp (chỉ chiếm khoảng 25 - 30%), hiện đang gặp khó khăn về thị trường nên không phát triển được như quy hoạch. Do đó, chất lượng của các sản phẩm, hàng hoá trong vùng chưa cao. Chưa áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất nên chi phí sản xuất tăng nhanh hơn giá trị sản xuất, giá nhiều sản phẩm hàng hoá, dịch vụ chủ yếu cao hơn nhiều so với giá quốc tế và khu vực. Nhịp độ tăng năng suất lao động giảm. Vì vậy sức cạnh tranh chuyển biến không đáng kể. 2.2. Cơ cấu vốn đầu tư cho công nghiệp chưa cân đối giữa các vùng Như trong nghiên cứu thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp theo tỉnh, thành phố, mặc dù trong những năm qua, cơ cấu vốn đầu tư đã trải rộng ra các tỉnh trong vùng nhưng vấn đề cân đối vốn đầu tư theo tỉnh vẫn còn nhiều bất cập. Hầu hết các dự án lớn và vốn đầu tư cho công nghiệp chủ yếu tập trung ở các tỉnh phía Bắc, khu tam giác kinh tế (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh) của vùng KTTĐ Bắc Bộ, còn các tỉnh còn lại (nhất là những tỉnh mới bổ xung vào vùng KTTĐ Bắc Bộ) chiếm tỷ trọng rất ít. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến cơ cầu kinh tế của vùng. Trong khi các tỉnh khu tam giác kinh tế phát triển khá tốt thì các tỉnh còn lại của vùng kinh tế chưa phát triển mạnh. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm, cơ bản nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ cao (trên 40%). Bình quân GDP/người của các tỉnh này của vùng chỉ bằng 49% các tỉnh phía Bắc vùng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế các tỉnh mới của vùng chỉ đạt khoảng 7,3% trong khi các tỉnh thuộc tam giác kinh tế của vùng đạt trên 10%. Nhìn chung sự phát triển và mức sống của dân cư hai tiểu vùng còn chênh lệch lớn, đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết như phải có biện pháp chuyển bớt công nghiệp về các tỉnh mới phát triển để tiểu vùng này có thể bứt lên. Chương III Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tư phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ I. Quan điểm và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tư phát triển công nghiệp của vùng Quan điểm. 1.1. Phát huy mọi nguồn lực, khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào sản xuất công nghiệp Tất cả các cấp, các ngành quán triệt tinh thần của các Nghị quyết Trung ương về phát triển doanh nghiệp, phát huy tối đa mọi nguồn lực, tạo sức bật mới cho phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế với định hướng chung là: Đối với các doanh nghiệp Nhà nước Tiếp tục thực hiện thành công Nghị quyết Trung ương III, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước để có thể giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế của vùng. Các doanh nghiệp Nhà nước phải đi đầu trong ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, có năng suất cao, chất lượng hiệu quả, thu hút nhiều lao động. Phát triển doanh nghiệp nhà nước trong những ngành sản xuất và dịch vụ quan trọng có năng lực canh tranh trong nước và quốc tế, đặc biệt, đối với các ngành điện, than, hàng không, đường sắt, vận tải viễn dương, cơ khí chế tạo máy, vật liệu mới... Nhanh chóng chuyển một số doanh nghiệp nhà nước sang hoạt động theo cơ chế công ty trách nhiệm hữu hạn hay cổ phần. Thực hiện chủ trương cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước mà nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn. Đối với các doanh nghiệp thuộc kinh tế tập thể Phát triển các doanh nghiệp với các hình thức hợp tác đa dạng. Đặc biệt trong nông thôn, phát huy cao độ tính tự chủ của hộ gia đình, tập trung vào phát triển các doanh nghiệp hợp tác xã cung cấp dịch vụ, vật tư nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và các trang trại. Đối với các doanh nghiệp tư nhân Tạo môi trường luật pháp và đầu tư thật thông thoáng, thuận lợi về thể chế và tâm lý cho sự phát triển kinh tế tư nhân. Có chính sách cụ thể bảo đảm quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của các doanh nghiệp tư nhân, bảo hộ quyền sở hữu tài sản hợp pháp của công dân. Nhanh chóng tháo gỡ những khó khăn, sửa đổi quy định chưa phù hợp với trình độ, quy mô kinh doanh để doanh nghiệp tư nhân có thể thụ hưởng chính sách ưu đãi, bao gồm các chính sách về đất đai, tài chính, tín dụng, lao động, tiền lương; chính sách hỗ trợ về đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ về đổi mới khoa học-công nghệ. Xây dựng hệ thống cung cấp thông tin bảo đảm cho khu vực doanh nghiệp tư nhân có được những thông tin cần thiết phục vụ cho kinh doanh có hiệu quả. Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Tiếp tục có chính sách khuyến khích để thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các ngành sản xuất kinh doanh, đặc biệt với các ngành đòi hỏi khoa học công nghệ cao phục vụ cho xuất khẩu. Đa dạng hóa và liên kết các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế cùng phát triển. Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân, có vốn đầu tư nước ngoài phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp và các khu đô thị mới. Đối với kinh doanh điện, nước ở các thành phố tiến tới cho các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia nhằm tạo cạnh tranh, giảm giá thành, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ. Phát triển giáo dục đào tạo do các thành phần ngoài nhà nước đảm nhận cần tuân thủ chiến lược lâu dài của quốc gia. Khuyến khích phát triển và tăng cường giám sát các cơ sở y tế ngoài nhà nước. 1.2. Tạo môi trường hấp dẫn, thông thoáng hơn để đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định đầu tư vào một vùng của quốc gia, ngoài lợi nhuận kỳ vọng đạt được thì môi trường đầu tư là một vấn đề rất đáng chú ý để họ quan tâm. Môi trường đầu tư có thông thoáng mới thu hút được các nhà đầu tư. Chính vì vậy, tạo lập một môi trường đầu tư thông thoáng là một yêu cầu cấp bách đặt ra cho vùng phát triển kinh tế Bắc Bộ nói chung và của cả nước nói riêng. Tạo môi trường chính trị - xã hội Chúng ta đều nhận thức khá rõ, một môi trường chính trị ổn định , các thiết chế chính trị và pháp luật vững chắc đóng vai trò là những điều kiện tiên quyết đối với sự phát triển kinh tế nói chung và đầu tư phát triển công nghiệp nói riêng trong điều kiện cạnh tranh gay gắt diễn ra trên thị trường trong nước và nước ngoài. Sự ổn định chính trị được xem là lợi thế so sánh cần phát huy. Đối với nước ta, từ khi thực hiện sự đổi mới, sự ổn định chính trị - xã hội luôn luôn được đảm bảo. Tuy nhiên, trước nguy cơ diễn biến hoà bình cũng như sự phá hoại của các phần tử phản động trong nước và ngoài nước chúng ta cần tăng cường hơn nữa sự ổn định chính trị. Sự ổn định chính trị - xã hội được duy trì thông qua: Sự ổn định các mục tiêu, chỉ tiêu phát triển kinh tế , các chính sách đúng đắn và minh bạch. Sự ổn định kinh tế vĩ mô. Đây là điều kiện cần thiết cho sự ổn định chính trị. Nâng cao đời sống nhân dân, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường, vệ sinh Để giữ vững, tăng cường hơn nữa sự ổn định chính trị - xã hội cần: Tiếp tục đẩy mạnh hơn nữa cả về kinh tế , chính trị, văn hoá, xã hội, tư tuởng, đặc biệt là đẩy mạnh hệ thống chính trị, cải cách nền hành chính quốc gia. Cùng với sự ổn định chính trị là chính sách ngoại giao mềm dẻo , đặc biệt là nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, đa phương hoá, đa dạng hóa trong quan hệ với khẩu hiệu :"Việt Nam muốn là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế , phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển". Sự ổn định chính trị có mối quan hệ nhân quả với sự ổn định và an toàn xã hội là nhân tố tác động thường xuyên và có tính trực tiếp đến lợi ích của chủ thể sản xuất, kinh doanh. Hình thành và đảm bảo quyền tự do lựa chọn ngành nghề hay tự do gia nhập hoặc rời ngành đang kinh doanh của chủ thể kinh tế. Hình thành và đảm bảo quyền tự chủ, quyền tự do liên doanh, liên kết trong các hoạt động kinh tế của các chủ thể kinh tế. Cải cách hành chính Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của thành phần kinh tế chung, công nghiệp riêng cần xây dựng bộ máy nhà nước có đủ năng lực thúc đẩy các chủ thể kinh doanh phát triển trong môi trường cạnh tranh khu vực và quốc tế, cải cách hành chính là công việc rất khó khăn, lại là nhiệm vụ bức bách trong những năm tới của cả nước cũng như của vùng KTTĐ Bắc Bộ. Để cải cách hành chính thực sự có hiệu quả, cần giả quyết đồng bộ với quyết tâm cao về nhiều vấn đề: tư tưởng, tổ chức và chính sách. Vì vậy cần có sự chỉ đạo sát sao và kiên quyết của thủ trưởng các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương. Để công tác cải cách hành chính có hiệu quả cao, cần tập trung vào những vấn đề sau: Đẩy mạnh đổi mới công tác xây dựng thể chế, trước hết là thể chế kinh tế, tạo môi trường pháp luật thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh, phát huy mọi nguồn lực, đồng thời tăng cường hiệu lực quản lý của nhà nước, đảm bảo trật tự, kỷ cương trong hoạt động kinh tế - xã hội. Kiện toàn hợp lý bộ máy nhà nước. Đào tạo, nâng cao năng lực và phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức. Tăng cường vai trò của nhà nước Tăng cường vai trò của nhà nước nhìn dưới góc độ phát triển công nghiệp cần: Một là, phải đổi mới tư duy và phương thức hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước. Hai là, tiếp tục đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về kinh tế gồm: Tạo lập đồng bộ các yếu tố của thị trường. Hoàn chỉnh hệ thống pháp luật về kinh tế. Đổi mới và hoàn thiện công tác kế hoạch hóa. Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện các chính sách tài chính, tiền tệ, giá cả... Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lý kinh tế của nhà nước . Đẩy mạnh hoạt động thông tin nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp công nghiệp trên thị trường khu vực và quốc tế. 2. Phương hướng 2.1 Lựa chọn các ngành công nghiệp mũi nhọn để đầu tư Từ thực trạng đầu tư phát triển các tiểu ngành công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ cũng như bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế 5 năm qua, việc lựa chọn các ngành công nghiệp mũi nhọn để phát triển có trọng tâm, trọng điểm và phù hợp với tiềm năng của vùng là rất quan trọng. Tiêu chí để lựa chọn các ngành công nghiệp mũi nhọn có thể là: Có lợi thế cạnh tranh: Công nghiệp sử dụng nhiều nguồn lao động rẻ và có tay nghề, công nghiệp sử dụng tài nguyên sẵn có. Có thị trường lớn ở trong nước Có tiềm năng xuất khẩu Có cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng cho phát triển kinh tế, tạo nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp, Có khả năng cho lợi nhuận cao, thu hồi vốn và trả nợ nhanh. Phục vụ tốt cho việc nâng cao và ổn định đời sống xã hội của người dân. Công nghiệp có công nghệ cao. Từ các tiêu chí trên có thể đưa ra các ngành công nghiệp sau đây được xếp vào loại công nghiệp mũi nhọn của vùng KTTĐ Bắc Bộ để ưu tiên đầu tư phát triển: Công nghiệp năng lượng bao gồm các ngành điện, than và khai thác dầu khí. Công nghiệp cơ khí và điện tử (bao gồm cả công nghiệp chế tạo ôtô, tàu thuỷ, chế tạo thiết bị toàn bộ thay thế dần thiết bị nhập khẩu) Công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng. Công nghiệp nhẹ gồm công nghiệp dệt may và giày dép, sản xuất giấy, công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng. Ngành công nghiệp năng lượng được xếp ưu tiên số 1 để bảo đảm năng lượng cho công nghiệp hóa và an ninh năng lượng quốc gia. Ngành này còn tạo ra thu nhập rất lớn về ngoại tệ và nguồn thu cho ngân sách. Đối với công nghiệp sản xuất ô tô hiện còn nhiều ý kiến khác nhau liên quan đến vấn đề ách tắc và tai nạn giao thông. Tuy nhiên nếu xét đến khả năng cho lợi nhuận cao, thu nhập cho ngân sách lớn (thuế nhập linh kiện phụ tùng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế trước bạ, thuế đường, lệ phí cầu phà) và khả năng tạo ra một mạng lưới rộng lớn các xí nghiệp vệ tinh và dịch vụ sửa chữa, công nghiệp phụ trợ, công nghệ chế tạo cao thì ngành này đáng được xét ưu tiên sau lĩnh vực năng lượng. Công nghiệp sản xuất xi măng và vật liệu xây dựng, công nghiệp thép cần được ưu tiên thứ 3 do có nguồn tài nguyên dồi dào (than, đá vôi, quặng sắt), có giá trị gia tăng lớn, nhu cầu trong nước cao. Do đó mục tiêu ngành này là cần nhanh chóng phát triển, đáp ứng 100% nhu cầu xi măng và vật liệu xây dựng. Cản trở đáng kể nhất đối với ngành này là vấn đề vốn đầu tư do đó cần khuyến khích đầu tư của khu vực tư nhân, kể cả FDI. Công nghiệp dệt may và da giầy vốn là thế mạnh của vùng có tiềm năng xuất khẩu lớn, thu hút nhiều lao động. Vấn đề là cần tăng tốc đầu tư với cơ chế hợp lý để nắm bắt thị trường và tạo giá trị gia tăng lớn hơn trong ngành này. Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư, sản xuất trong ngành dệt may, giầy dép. Có chính sách khuyến khích xuất khẩu sản phẩm dệt may và giầy dép. 2.2 Lựa chọn cơ cấu ngành công nghiệp hợp lý. Chiến lược công nghiệp vùng KTTĐ cần được điều chỉnh phù hợp với tình hình hiện tại và phát huy mạnh mẽ lợi thế so sánh. Có thể phân biệt 3 dạng công nghiệp và thực hiện việc chuyển đổi cơ cấu và tạo chính sách phát triển thoả đáng cho từng loại hình như sau: Các ngành công nghiệp thế hệ thứ nhất: Các sản phẩm thuộc dạng nguyên vật liệu như dầu, gạo, cà phê và hải sản chiếm phần lớn trong giá trị xuất khẩu hiện nay. Đó là các sản phẩm công nghiệp chế biến thuộc dạng sơ chế, chưa chế biến sâu. Hầu hết các nước trong quá trình công nghiệp hoá đều trải qua giai đoạn phát triển này. Cùng với ngành công nghiệp khai thác và chế biến là các ngành sản xuất theo hợp đồng gia công may mặc và da giày cũng bắt đầu phát triển, chiếm giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn. Đây được xem là các ngành công nghiệp thế hệ thứ nhất, phụ thuộc vào tài nguyên quốc gia và công nghệ nước ngoài. Những ngành công nghiệp này dễ dàng xây dựng, không cần vốn lớn, nhưng lại ít sáng tạo và giá trị gia tăng thấp. Tuy nhiên việc xuất khẩu các sản phẩm này có thể tạo nguồn ngoại tệ quý giá để phát triển công nghiệp, tạo nhiều việc làm, tạo ra những khởi động cho quá trình công nghiệp hoá đất nước. Đồng thời, các ngành công nghiệp này đã phát huy được các lợi thế so sánh hiện nay về nguồn tài nguyên và nguồn lao động. Những ngành sản xuất theo hợp đồng tạo nhu cầu phát triển cho các ngành công nghiệp tiếp theo nếu như công nghiệp nước ngoài được chuyển giao và có năng lực tiếp thu một cách thành công. Những ngành công nghiệp thế hệ thứ hai: Đó là các ngành công nghiệp yêu cầu công nghệ cao hơn như công nghiệp dệt, cơ khí, điện tử... Các sản phẩm của các ngành công nghiệp này là các sản phẩm có độ chính xác, có chất lượng cao và tạo giá trị gia tăng cao hơn. C ác ngành công nghiệp này cũng được xây dựng trên cơ sở các ngành công nghiệp thế hệ thứ nhất đã có, có mối liên kết với các ngành công nghiệp thế hệ thứ nhất, tạo ra nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp thế hệ thứ nhất. Các ngành công nghiệp này, như ngành công nghiệp cơ khí, điện tử còn có tác động lan toả, nâng cao năng suất lao động của nhiều ngành công nghiệp và kinh tế khác. Việc xây dựng năng lực trong nước các ngành công nghiệp thế hệ thứ hai (nội địa hoá) cần phải trở thành mục tiêu chính trong tương lai gần, nhằm củng cố khả năng trong nước để đối phó với tác động bên ngoài. Đây cũng là một mục tiêu nhằm thu hút chuyển giao công nghệ của nước ngoài. Phát triển các ngành công nghiệp thế hệ thứ hai là phát huy những lợi thế tương đối của nước ta về nguồn nhân lực có chất lượng, trong các công việc đòi hỏi kỹ năng. Các ngành công nghiệp thế hệ thứ ba: Đó là các ngành công nghiệp sản xuất ra nguyên vật liệu như công nghiệp hoá chất quy mô lớn, công nghiệp luyện kim... các ngành cần nhiều vốn và cũng đòi hỏi công nghệ cao. Các loại nguyên liệu này cũng sẽ có nhu cầu lớn về số lượng và ngày càng cao về chất lượng, khi nền công nghiệp nước ta phát triển mạnh mẽ. Hiện nay hầu hết hoặc phần lớn phải nhập khẩu. Tuy nhiên trong bối cảnh quốc tế hiện nay, trước xu thế tự do hoá, việc phát triển các ngành công nghiệp có nhiều tính chất thay thế nhập khẩu này rất cần được cân nhắc cẩn thận và nói chung cần một khoảng thời gian đáng kể cho việc tạo điều kiện đầyđủ cho phát triển có hiệu quả, đặc biệt nguồn vốn và công nghệ. Trong những ngành công nghiệp thuộc loại thế hệ thứ ba, cần ưu tiên hàng đầu cho công nghiệp công nghệ cao. Xác định rõ ba thế hệ công nghiệp là sự phản ánh tư tưởng chiến lược về sự thay đổi cơ cấu công nghiệp theo các xu hướng sau: Chuyển đổi có cấu công nghiệp đi từ các ngành công nghiệp dựa trên lợi thế so sánh về lao động và tài nguyên (lợ thế so sánh tĩnh) sang các ngành công nghiệp chế biến sâu hơn (lợi thế so sánh động); Phát triển các ngành công nghiệp kế tiếp sau cá ngành công nghiệp ban đầu với sự liên kết chặt chẽ và bền vững. Nâng dần trình độ công nghệ của các ngành công nghiệp từ trình độ thấp lên trình độ cao, tranh thủ đi thẳng hoặc đi nhanh vào công nghệ hiện đại, công nghệ cao, gắn bó mật thiết công nghiệp với sự phát triển công nghệ. Phát huy lợi thế về nguồn nhân lực được đào tạo có trình độ cao, tạo ra những ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh mới 2.3. Khai thác triệt để tối đa mọi nguồn vốn, huy động tối đa nguồn vốn địa phương, coi trọng nguồn vốn bên ngoài. Theo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 của vùng KTTĐ Bắc Bộ, ngành công nghiệp cần được chú trọng đầu tư nhiều hơn nữa nhằm nâng cao vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của vùng cũng như của cả nước . Để phục vụ cho sản xuất công nghiệp, dự kiến vốn đầu tư cho phát triển công nghiệp chiếm khoảng 34% trong tổng vốn đầu tư phát triển toàn vùng giai đoạn 2006 - 2010. Bảng 15: Vốn đầu tư phát triển vùng KTTĐ BB dự kiến giai đoạn 2006 - 2010 Đơn vị: Tỷ đồng. Số TT Tỉnh, thành phố 2006 2010 Tổng 5 năm Bình quân năm (%) 1 Quảng Ninh 13000.0 16480.0 73084 5.68 2 Hà Nội 36440.0 58540.0 236914 13.64 3 Hải Phòng 10300.0 16200.0 64899 11.26 4 Hải Dương 7654.0 11207.0 46729 10.00 5 Hưng Yên 3303.0 7515.0 25605 21.40 6 Vĩnh Phúc 5820.0 9280.0 38050 14.31 7 Bắc Ninh 3900.0 8000.0 28705 19.23 8 Hà Tây 6410.0 13100.0 46848 18.65 Nguồn: Số liệu dự báo đến năm 2010 - Vụ Kinh tế địa phương và Lãnh thổ - Bộ KH-ĐT Vùng KTTĐ Bắc Bộ là vùng lãnh thổ có nhiều tiềm năng và thế mạnh về công nghiệp trong đó có những tiềm năng có ý nghĩa to lớn đối với công nghiệp hoá, hiện đại hoá của cả nước. Hiện tại vùng KTTĐ Bắc Bộ đã có những bước phát triển đáng kể về kinh tế, đặc biệt trong sản xuất công nghiệp. Tuy nhiên để đẩy nhanh hơn nữa hoạt động đầu tư phát triển công nghiệp, đáp ứng yêu cầu về vốn đầu tư, vùng cần khai thác triệt để mọi nguồn vốn phát triển kinh tế. Trong những nguồn vốn đó cần coi trọng mọi nguồn vốn bên ngoài (vốn ngân sách nhà nước, vốn đầu tư nước ngoài, vốn của các tầng lớp dân cư ngoài vùng). Đồng thời huy động tối đa nguồn vốn bên trong (nguồn vốn địa phương, vốn từ các thành phần kinh tế, vốn của các tầng lớp dân cư trong vùng). Sự tác động của nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài đến sự phát triển công nghiệp của vùng ở một góc độ nào đó có vai trò và vị trí khác nhau. Nhưng cả hai bộ phận cùng một mục đích đầu tư là phát triển công nghiệp vùng. Do vậy, hai bộ phận gắn bó đan kết với nhau, hỗ trợ và bổ sung cho nhau đồng thời cũng tác động đến sự phát triển của vùng và của cả nền kinh tế. Tăng cường và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đầu tư bên trong sẽ tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư bên ngoài. Sử dụng hiệu quả vốn huy động được sẽ là tiền đề huy động vốn đầu tư ở giai đoạn tiếp sau tốt hơn. Xét về lâu dài, nguồn vốn bên trong ngày càng chiếm tỷ lệ lớn trong tổng vốn đầu tư. Nhưng với nhu cầu phát triển công nghiệp lượng vốn bên ngoài luôn giữ vị trí quan trọng hỗ trợ đắc lực cho sự phát triển kinh tế vùng KTTĐ Bắc Bộ. Để thực hiện phương châm khai thác những nguồn vốn một cách có hiệu quả cần: Với nguồn vốn bên trong: Tiếp tục khuyến khích, thúc đẩy phát triển sản xuất của mọi thành phần kinh tế và tăng thu cho ngân sách, hạn chế tối đa sự thất thoát của các nguồn thu, đồng thời nghiên cứu sắp xếp bộ máy quản lý nhà nước, nhằm giảm tới mức có thể được những chi phí cho hành chính sự nghiệp, quốc phòng... để tăng đầu tư cho xây dựng cơ bản và phát triển công nghiệp của vùng. Sử dụng những hình thức tín dụng và mức lãi suất hợp lý nhằm huy động vốn nhàn rỗi của mọi tầng lớp nhân dân để đáp ứng phần nào yêu cầu về vốn đầu tư phát triển công nghiệp. Tiếp tục động viên nhân dân góp vốn và sức lao động xây dựng những công trình chung phục vụ sản xuất và đời sống. Với nguồn vốn bên ngoài Tiếp tục ưu tiên và phát triển tỷ lệ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tương xứng với vị trí và đóng góp của vùng KTTĐ Bắc Bộ với sự phát triển chung của cả nền kinh tế. Để thực hiện được điều đó, ngoài tìm mọi giải pháp tăng ngân sách cần điều chỉnh tỷ lệ đầu tư giữa các “cực” phát triển với các vùng lãnh thổ, nhất là đối với vùng KTTĐ Bắc Bộ. Lượng vốn đầu tư thông qua các chương trình, dự án cần được chú trọng đầu tư cho sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá và ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ và sản xuất kinh doanh. Bên cạnh nguồn huy động từ ngân sách nhà nước, vốn bên ngoài gồm vốn của chủ đầu tư ở các thành phần kinh tế, vốn của các tầng lớp dân cư ở các trung tâm kinh tế - xã hội lớn, vốn của các Việt kiều yêu nước, nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn viện trợ ODA... Để sử dụng có hiệu quả cần: Tăng cường công tác tiếp thị để tuyên truyền lợi thế so sánh, những tiềm năng thiên nhiên và những cơ hội kinh doanh với những đối tác đầu tư bên ngoài. Thúc đẩy sự phát triển kinh tế của vùng. Trước hết là tạo điều kiện cho sự phát triển của các thành phần kinh tế. Chú trọng sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn huy động được, đặc biệt là đối với những nguồn vốn để tạo lập môi trường đầu tư, với những nguồn vốn được sử dụng thông qua chương trình, dự án. Các tỉnh thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ phải có quy hoạch kêu gọi vốn FDI được chính phủ phê duyệt, trong đó quy định cụ thể các lĩnh vực khuyến khích đầu tư gồm: đầu tư vào sản xuất, đầu tư xây dựng các cơ sở công nghiệp chế biến, đầu tư một số công trình vừa và nhỏ thuộc kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Tiếp tục hoàn thiện môi trường đầu tư (môi trường pháp lý, kết cấu hạ tầng, đội ngũ nhà doanh nghiệp... ) và hoàn thiện hệ thống chính sách (chính sách thị trường, chính sách tín dụng... ) theo hướng tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các chủ thể bỏ vốn đầu tư sản xuất - kinh doanh. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tư phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Xuất phát từ mục tiêu, phương hướng đã được đặt ra trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của vùng KTTĐ Bắc Bộ nói chung và quy hoạch phát triển ngành công nghiệp vùng nói riêng trong thời gian tới (giai đoạn 2005 - 2010) cũng như từ thực trạng về đầu tư phát triển công nghiệp xét trên các góc độ khác nhau như đã phân tích trong chương II, em xin nêu lên một số giải pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp của vùng. Để từ đó góp phần tăng mức đóng góp vào GDP ngành công nghiệp và phát triển kinh tế - xã hội của vùng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển nền kinh tế của cả nước. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ cho sản xuất công nghiệp Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội có một vai trò quan trọng đối với sự phát triển của mỗi vùng lãnh thổ, mỗi quốc gia... Nó là cơ sở để chuyển dịch nền kinh tế sản xuất tự nhiên, tự cung tự cấp sang nền kinh tế hàng hoá, hình thành cơ cấu kinh tế phù hợp với yêu cầu của công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Sự phát triển của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn là cơ sở để giao lưu kinh tế - văn hoá - xã hội giữa các vùng lãnh thổ. Nhận thức được tầm quan trọng của kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội Đảng ta đã xác định xây dựng kết cấu hạ tầng là một trong mười chương trình kinh tế lớn của quốc gia. Những năm vừa qua, do sự phát triển kinh tế với tốc độ khá nhanh và yêu cầu phát triển công nghiệp, kết cấu hạ tầng của vùng KTTĐ Bắc Bộ được cải thiện đáng kể. Như trong thực trạng về đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển công nghiệp, chúng ta đã thâý được trong giai đoạn 2000-2004, đầu tư trong lĩnh vực này của vùng đã được quan tâm khá nhiều. Và kết quả đạt được về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội là khá cao. Từ đó góp phần thúc đẩy sản xuất công nghiệp và thu hút đầu tư nước ngoài vào vùng này. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng của vùng vẫn còn một số tồn tại. ở nhiều nơi, cơ sở vật chất kỹ thuật bị xuống cấp nghiêm trọng đặc biệt là mạng lưới giao thông vận tải. Hệ thống cung cấp nước tại các đô thị chưa được hoàn thiện đồng bộ, vẫn xảy ra tình trạng thiếu nước sinh hoạt và sản xuất tại cáctahnfh phố lớn. Cơ sở hạ tầng được đầu tư chưa đồng đều giữa các tỉnh trong vùng như mới chỉ tập trung đầu tư tại các tỉnh, thành phố lớn, hay các trung tâm đô thị, ít chú ý xây dựng tại các tỉnh mới phát triển như Hải Dương, Bắc Ninh...Hạ tâng xã hội đã bước đầu được chú ý nhưng chưa thực sự được quan tâm đúng mức và đầy đủ. Điều này đặt ra cho vùng là muốn huy động và sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư phát triển công nghiệp phải nhanh chóng xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp và lưu thông hàng hoá giữa các vùng. Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại là cơ sở thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá phát triển nhanh, đồng thời nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp, góp phần tăng thu nhập và từng bước cải thiện đời sống nhân dân, nâng cao dân trí và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh. Những vấn đề này sẽ trở thành những tiền đề để tăng hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp ở giai đoạn tiếp theo. Chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực phục vụ sản xuất công nghiệp. Như trong thực trạng đã đề cập, tình hình nguồn nhân lực trong ngành công nghiệp của vùng KTTĐ Bắc Bộ có được quan tâm. Chất lượng lao động trực tiếp cũng như đội ngũ các nhà quản lý đều cao hơn các vùng khác trên cả nước. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số bất cập như: lao động mặc dù có kỹ thuật cao nhưng chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của ngành công nghiệp, đặc biệt khi ngành công nghiệp kỹ thuật cao đang chiếm ưu thế, cơ cấu lao động đào tạo theo ngành nghề chưa phù hợp với yêu cầu phát triển ngành công nghiệp thực tế, lao động làm không đúng ngành nghề được đào tạo, tình trạng thừa thầy thiếu thợ... Chính vì vậy, chú trọng đầu tư phát triển nguồn nhân lực là một việc làm cực kỳ quan trọng và cấp bách không chỉ đối với ngành công nghiệp mà của cả nền kinh tế nói chung. Sau khi luận chứng, xác định nguồn nhân lực có thể huy động để cung cấp cho việc xây dựng và vận hành sản xuất thì giải pháp cung cấp hợp lý, đúng yêu cầu nguồn nhân lực là rất cần thiết. Vấn đề phát triển nguồn nhân lực cần hiểu là bao gồm cả đào tạo, sử dụng và tái đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực: Trong quá trình hay cả trước giai đoạn xây dựng cơ sở sản xuất, cần quan tâm vấn đề đào tạo. Xác định được lực lượng lao động cần đào tạo theo ngành nghề, số lượng, chất lượng, trình độ tiếp thu công nghệ mới, trình độ ngoại ngữ. Rất cần thiết chú ý tới tỷ lệ hợp lý giữa các loại lao động sau với nhau: lao động có tay nghề cao, lao động có chuyên môn, lao động chuyên sâu và lao động làm thợ. Cần phải đào tạo theo yêu cầu của cơ sở sản xuất và của cả khu, cụm, điểm phát triển công nghiệp của vùng. Sử dụng nguồn nhân lực: Cần khắc phục tình trạng lao động không được làm đúng chuyên môn, ngành nghề đã được đào tạo. Hết sức tránh tình trạng bố trí người lao động trái ngành nghề được đào tạo. Vấn đề tái đào tạo hoặc đào tạo lại: Cần được quan tâm đúng mức, đúng thời điểm đối với người lao động sao cho không quá muộn đối với họ. Nếu số lượng lao động bố trí trái ngành nghề hay số lao động có thâm niên cao càng nhiều thì việc tái đào tạo lại càng được quan tâm sớm hơn và có kế hoạch chi tiết hơn. Có chính sách đầu tư hiệu quả để phát triển công nghiệp. Chính sách đầu tư thể hiện chiến lược phát triển kinh tế của một quốc gia, là cơ sở quyết định thực hiện mục tiêu dân giàu - nước mạnh xã hội công bằng văn minh. Những năm vừa qua, nền kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ nói chung và ngành công nghiệp nói riêng có bước phát triển vượt bậc, chứng tỏ chính sách đầu tư cho phát triển công nghiệp ngày càng được chú trọng. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong đầu tư. Vì vậy, xây dựng chính sách đầu tư hợp lý có ý nghĩa quan trọng để phát triển công nghiệp và phát triển kinh tế vùng. Chính sách đầu tư phải phù hợp với vị trí chiến lược về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, phù hợp với sự đóng góp của vùng trong tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong những năm tới cần tiếp tục tăng tỷ trọng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho vùng. Lượng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cần được ưu tiên cho kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội như: đường giao thông, điện, nước, thông tin liên lạc... Cần chú ý lượng vốn đầu tư “đủ tầm” để tạo ra được hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, bền vững, tạo điều kiện cho sự phát triển ổn định, lâu dài. Chính sách đầu tư cho vùng phải đảm bảo phát huy tiềm năng, thế mạnh của vùng, gắn liền với sự phát triển ổn định, cân đối và bền vững của nền kinh tế. Nhanh chóng khắc phục quan điểm chú trọng khai thác tiềm năng tự nhiên, hướng đầu tư chuyển sang vừa kết hợp khai thác và đầu tư tái tạo nhằm duy trì tiềm năng thế mạnh của vùng, đảm bảo tính hiệu quả cao trong các chương trình trọng điểm trên địa bàn và gắn liền với việc phát triển một nền sản xuất hàng hoá. Chú trọng hướng đầu tư theo các chương trình, dự án nhưng trên cơ sở rà soát và thẩm định chặt chẽ, chỉ đầu tư cho dự án có cơ sở khoa học, thiết thực và có tác dụng lan truyền, kích thích sự phát triển của cả vùng. Hạn chế tối đa tình trạng lạm phát dự án nhằm tập trung vốn đầu tư cho chương trình, dự án đã được phê duyệt, tạo ra sự tác động có hiệu lực của việc đầu tư phát triển công nghiệp của vùng. Việc điều chỉnh cơ cấu đầu tư cần ưu tiên cho khoa học và công nghệ. Đồng thời làm tốt công tác hướng dẫn triển khai thực hiện. Đây là khâu rất quan trọng, quyết định hiệu quả sử dụng vốn đầu tư của các dự án đầu tư phát triển công nghiệp. Thực hiện tập trung đầu tư “đủ độ”, đúng tiến độ, dứt điểm các chương trình, dự án quan trọng. Trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và khai thác có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh của vùng góp phần thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nước. Tiếp tục ưu tiên đầu tư cho các chương trình trọng điểm, khai thác có hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của vùng. Nhưng đồng thời chú trọng hướng đầu tư xây dựng các công trình vừa và nhỏ, có tác dụng phục vụ trực tiếp sản xuất Hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư. Vốn là yếu tố rất quan trọng trong quá trình đầu tư, đặc biệt trong đầu tư phát triển công nghiệp. Tình hình thực hiện vốn đầu tư của vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ cho thấy, các nguồn vốn tập trung cho ngành công nghiệp ngày càng đa dạng và quy mô vốn tăng nhanh. Do đó nếu không có cơ chế quản lý vốn hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả và đầu tư không theo đúng quy hoạch phát triển của vùng. Khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa thì cơ chế quản lý vốn đầu tư theo cơ chế “quan liêu” bao cấp cũng phải thay đổi cho phù hợp với cơ chế kinh tế mới là một đòi hỏi khách quan. Nhưng thực tế cho thấy, cơ chế quản lý vốn đầu tư ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu tập trung và nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước còn ở các kênh huy động và sử dụng vốn đầu tư ngoài ngân sách hầu như chưa có cơ chế quản lý vốn đầu tư. Nhưng đáng chú ý là cả đối với nguồn vốn đầu tư từ ngân sách cho các tỉnh thông qua chương trình, dự án thì cơ chế quản lý đầu tư vẫn còn nhiều hạn chế như: việc quản lý đầu tư thông qua nhiều đầu mối, việc thẩm định, quản lý, giám sát các bước phát triển của chương trình dự án chưa chặt chẽ ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển công nghiệp, góp phần tăng tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư từ ngân sách nàh nước. Để quản lý vốn đầu tư có hiệu quả, tạo điều kiện cho quá trình thu hút vốn đầu tư ở các giai đoạn tiếp theo, cơ chế quản lý vốn đầu tư vùng cần có những phương hướng sau đây: Xây dựng và hoàn thiện cơ chế quản lý vốn đầu tư thống nhất giữa các Bộ, ngành, địa phương. Chú trọng nghiên cứu, làm rõ mục đích và tính chất của những chương trình, dự án nhằm quản lý tập trung và thu gọn các dự án có cùng tính chất vào một đầu mối quản lý chặt chẽ vốn đầu tư. Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước cần quản lý chặt chẽ tiến trình đầu tư. Tuyệt đối không cấp vốn đầu tư với những chương trình, dự án mà hiệu quả tác động đến sự phát triển kinh tế của vùng không hoặc chưa lớn nhằm tập trung vốn đầu tư thực hiện dứt điểm các chương trình, dự án có ý nghĩa lớn với sự phát triển kinh tế của cả vùng. Củng cố và kiện toàn các cơ quan chức năng liên quan đến việc phân bổ và sử dụng vốn đầu tư nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ hoạch định chiến lược đầu tư, cấp phát và quản lý các nhiệm vụ đầu tư, quyết toán công trình và phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Để làm được điều đó cần nâng cao năng lực của đội ngũ các chuyên gia ở các cơ quan chức năng, đồng thời quy định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của từng cá nhân, cơ quan. Tham gia xây dựng, thẩm định và xét duyệt dự án. Nhằm khắc phục tình trạng nhiều khâu trung gian là cơ sở gây nên tình trạng phân tán và thất thoát vốn thì toàn bộ lượng vốn đã có kế hoạch đầu tư cho các dự án thuộc địa phương nào nên giao cho địa phương đó quản lý, giám sát, phân bổ và sử dụng theo dự án đầu tư đã được các Bộ, ngành hữu quan thẩm định sẽ có hiệu quả hơn. Tăng cường công tác kiểm tra đối với các chương trình dự án. Giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các chương trình trọng điểm quốc gia và các chương trình quan trọng. Thanh tra kịp thời và xử lý nghiêm khắc với những trường hợp vi phạm nguyên tắc tài chính, tham ô và làm lãng phí vốn đầu tư. Để thực hiện tốt chức năng giám sát, kiểm tra và thanh tra cần thường xuyên nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ thanh tra và cán bộ lãnh đạo ở các cấp cơ sở. Đồng thời tuyển dụng một đội ngũ cán bộ có tâm có đức và phẩm chất cách mạng , vì sự nghiệp xã hội chủ nghĩa, vì sự phát triển kinh tế của vùng. Giải quyết tốt mối quan hệ giữ tích luỹ vốn, đầu tư và tái đầu tư phát triển công nghiệp. Những kinh nghiệm trong phát triển công nghiệp nói riêng và phát triển kinh tế nói chung trong những năm qua cho thấy mặc dù tích tụ và tập trung vốn là điều kiện cần, nhưng để đạt được mục tiêu tăng trưởng nhanh và lâu bền thì cần phải có quan điểm đúng đắn, những giải pháp cụ thể, khoa học, giàu tính khả thi nhằm định hướng, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tích luỹ và đầu tư, tái đầu tư các nguồn vốn để phát triển các ngành công nghiệp và cả nền kinh tế trong từng thời kì theo những quy hoạch nhất định. Đây là một vấn đề cực kỳ quan trọng luôn luôn gắn liền chiến lược tích luỹ vốn và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng nơi, đúng chỗ cần vốn, có kế hoạch sử dụng hiệu quả vốn đó để phát triển công nghiệp, đóng góp tích cực vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Trong những năm tập trung quan liêu bao cấp, ở những lĩnh vực nhất định và trong những thời điểm nhất định, chúng ta chưa có quy hoạch đầu tư và tái đầu tư đúng hướng nên đã nặng về hình thức khiến cho một số công trình công nghiệp đôi khi thu được hiệu quả kinh tế thấp. Chúng ta xây dựng nhiều nhà máy cơ khí ở khắp các địa phương, hầu như rất nhiều huyện trong cả nước đều có trạm máy kéo nhưng hiệu quả sử dụng rất thấp. Để quá trình đầu tư phát triển công nghiệp trong thời gian tới có hiệu quả cao, chúng ta cần phải đẩy mạnh việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tái đầu tư lợi nhuận cấp vi mô và vĩ mô. III. Một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của đầu tư phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ Chú trọng đầu tư phát triển đô thị theo chiều sâu hạn chế sự phát triển ồ ạt gây tổn hại cho nền kinh tế. Phát triển đồng bộ hệ thống các điểm đô thị từ Hà Nội ra Móng Cái. Thành phố Nội Bài tuy đã có quy hoạch nhưng chưa nên triển khai ngay mà lui lại đến một vài năm nữa. Hiện đại hoá các khu đô thị lớn và phát triển các khu đô thị nhỏ (cỡ thị trấn trở xuống) ở khu vực nông thôn phải được tiến hành đồng thời. Làm như vậy mới có thể tập trung vốn làm dứt điểm, đồng bộ và hiện đại hoá cho các đô thị lớn và phát triển đô thị ở nông thôn để chuyển bớt một bộ phận nông dân sang khu vực công nghiệp. Quản lí nhà nước trong lĩnh vực quy hoạch phát triển ngành công nghiệp và quy hoạch vùng, lãnh thổ cần được chặt chẽ hơn. Chính phủ phân công trách nhiệm cho các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố có liên quan nhanh chóng triển khai quy hoạch chi tiết một số đối tượng quan trọng: Các thành phố : Hà Nội, Hải Phòng, Nội Bài, Hoà Lạc, Hải Dương. Các tuyến đường giao thông huyết mạch : đường 18, đường cao tốc chạy theo hướng đường 18; đoạn đường cao tốc nối Nội Bài với Bắc Ninh; đường 10 từ Kíên An (Hải Phòng) tới Biểu Nghi (đường 18); các tuyến cao tốc từ Hà Nội đi Hoà Lạc, từ Hà Nội đi phía Nam và từ Hà Nội đi Hải Phòng. Khu công nghiệp, khu chế xuất. Chính phủ có kế hoạch giao cho các tỉnh, các Bộ ngành TW chuẩn bị các dự án để sẵn sàng hợp tác đầu tư với nước ngoài (nhất là các dự án về sản xuất xi măng, sắt thép, xây dựng giao thông, công trình cấp thoát nước đô thị, các khu công nghiệp, khu chế xuất, các trung tâm thương mại và dịck vụ như đã ghi trong quy hoạch) Sau khi được Thủ tướng chính phủ phê duyệt, chính phủ thông báo phương án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng KTTĐ Bắc Bộ, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp. Đồng thời Chính phủ tổ chức lực lượng nghiên cứu và ban hành các quy chế để thực hiện quy hoạch, trong đó đặc biệt là các quy chế thu hút vốn đầu tư nước ngoài, quản lý đất xây dựng... Đồng thời với việc cải cách hành chính, Chính phủ giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ ngành có liên quan xây dựng các kế hoạch phối hợp giữa các Bộ , ngành, các địa phương để thực hiện phương án quy hoạch, nhất là quy hoạch giao thông . Chính phủ dành cho tỷ lệ ngân sách và nguồn vốn ODA thích đáng hàng năm để xây dựng kết cấu hạ tầng theo yêu cầu của quy hoạch đã định. Đề nghị chính phủ có cơ cấu linh hoạt giúp Chính phủ tổ chức thực hiện quy hoạch. Chính phủ có thể giao cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với một số Bộ, ngành có liên quan như Bộ Tài chính, Bộ Công nghiệp, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Khoa học công nghệ và Môi trường, Tổng cục địa chính... để hình thành tổ tư vấn theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy hoạch đồng thời giao trách nhiệm cho Viện chiến lược phát triển của Bộ KH - ĐT nghiên cứu, tư vấn về các kế hoạch phát triển và các dự án đầu tư phát triển công nghiệp trên lãnh thổ của vùng KTTĐ Bắc Bộ. Để công nghiệp ở vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển mạnh, Chính phủ sớm phải thực hiện các giải pháp sau: Quản lý nhập khẩu chặt chẽ đối với các sản phẩm như: các chủng loại thép xây dựng, ống thép hàn, ô tô du lịch, xe gắan máy, ruột và cả chiếc phích nước nóng, mũi giày đã may sẫn... Tăng thuế nhập khẩu kịp thời với những hàng hoá đổi từ phi thuế quan sang thuế quan. Mở rộng đầu thầu hạn ngạch xuất khẩu hàng may mặc vào thị trường EU. Cho miễn thuế nhập khẩu các hoá chất nhuộm, trợ nhuộm, các nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm trung gian cho giày dép xuất khẩu. Mở rộng diện mặt hàng cần dán tem để chống nhập lậu như đầu máy kéo đến 15 cv, công tơ điện 1 pha, 3 pha; động cơ điện đến 30KW Điều chỉnh thuế VAT cho một số sản phẩm đang chịu mức 10%; có biện pháp chống bán phá gía... Quảng bá quy hoạch phát triển Các tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ cùng các ngành TW phối hợp với các tổ chức quốc tế để quảng bá quy hoạch phát triển. Có biện pháp thống nhất xúc tiến đầu tư nước ngoài, tìm kiếm thị trường xuất khẩu theo quy hoạch và kế hoạch cụ thể; công bố các định hướng và danh mục dự án đầu tư ưu tiên để thu hút mạnh hơn nữa các nhà đầu tư nước ngoài. Coi trọng việc lập và thẩm định các dự án đầu tư Hiệu quả kinh tế xã hội (cả hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường) phải được coi trọng ngay từ khâu xây dựng các dự án quy hoạch, thẩm định các dự án và tổ chức thực hiện. Tóm lại, để đổi mới toàn diện và để đạt hiệu quả cao trong đầu tư phát triển công nghiệp , có đựơc bứt phá mạnh mẽ các vấn đề kiến nghị trên, các ngành và các địa phương cần tiếp tục phối hợp tổ chức nghiên cứu và sớm có những kết luận cụ thể cho từng vấn đề, nhằm hoạch định đúng đắn các chính sách thiết thực để phát triển vùng KTTĐ Bắc Bộ. Kết luận Từ thực trạng đầu tư phát triển công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ chúng ta có thể thấy được vai trò quan trọng của đầu tư đối với sản xuất công nghiệp, tác dụng thúc đẩy ngành công nghiệp nói riêng và kinh tế - xã hội của vùng phát triển. Những kết quả đầu tư mà vùng đạt được không chỉ trong sản xuất công nghiệp trực tiếp mà còn cả trong những yếu tố thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực... Từ đó chúng ta có thể thấy được triển vọng phát triển công nghiệp của vùng trong những năm tới còn rất lớn. Tuy nhiên trong quá trình phát triển, bên cạnh những thành công đạt được vẫn còn những tồn tại cần khắc phục. Để đạt được hiệu quả đầu tư công nghiệp cao hơn, đưa ngành công nghiệp vùng phát triển mạnh mẽ, đứng đầu cả nước cần thực hiện những giải pháp đồng bộ trong lĩnh vực đầu tư từ vi mô đến vĩ mô. Những giải pháp em nêu trên đây chưa thực sự đầy đủ nhưng em hy vọng phần nào giúp cho việc nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển công nghiệp của vùng, góp phần nâng cao vai trò chủ đạo của vùng KTTĐ Bắc Bộ đối với ngành công nghiệp cũng như nền kinh tế của cả nước. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo TS. Từ Quang Phương, thầy cô giáo bộ môn, bác Phạm Thanh Tâm cùng các cô bác tại Vụ Kinh tế địa phương và Lãnh thổ - Bộ KH-ĐT đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này! Phụ lục Phụ lục 1: Các khu công nghiệp đã có quyết định thành lập ở Vùng KTTĐ Bắc Bộ đến tháng 11/2003. STT Khu CN Địa điểm Diện tích (ha) Số dự án ĐT trực tiếp NN Lao động Định hướng phát triển chủ yếu. 1 KCN Đài Tư Hà Nội 40 18 - Công nghiệp sạch, công nghiệp nhẹ, công nghệ cao 2 KCN Sài Đồng B Hà Nội 97 13 5337 Công nghiệp nhẹ, công nghệ cao 3 KCN Daewoo-Hanel Hà Nội 197 26 - Công nghiệp cơ khí chính xác,điện tử,công nghiệp nhẹ xuất khẩu. 4 KCN Bắc Thăng Long Hà Nội 153 34 1354 Công nghiệp điện tử, đồ điện gia dụng, sản phẩm quang học 5 KCN Nomura Hải Phòng 164 4 4708 Dệt, may và sản xuất hàng cơ khí tiêu dùng, chế biến thực phẩm 6 KCN Đình Vũ Hải Phòng 130 - 275 Công nghiệp cơ khí, chế biến thực phẩm cao cấp, may mặc. 7 KCN Hải Phòng 96 Hải Phòng 150 1 CN luyện kim, cơ khí, tàu thuyền,VLXD, CN lọc hoá dầu. 8 KCN Đại An Hải Dương 171 CN sạch không ảnh hưởng đến du lịch 9 KCN Nam Sách Hải Dương 63 6 Công nghiệp sạch, công nghiệp nhẹ 10 KCN Phúc Điền Hải Dương 87 11 KCN Phố Nối Hưng Yên 95 9 12 KCN Bắc Phú Cát Hà Tây 327 4 1000 CN sạch, công nghệ cao, điện tử, cơ khí 13 KCN Tiên Sơn Bắc Ninh 135 2 850 Công nghiệp cơ khí, điện tử, công nghiệp nhẹ. 14 KCN Quế Võ Bắc Ninh 312 6000 CN nhẹ, công nghệ cao 15 KCN Kim Hoa Vĩnh Phúc 50 CN cơ khí, lắp ráp ô tô, xe máy, may mặc, chế biến LT, dược phẩm 16 KCN Đông Triều Quảng Ninh 450 CN cơ khí, may mặc 17 KCN Cái Lân Quảng Ninh 210 CN luyện kim, cơ khí nặng, VLXD, dệt, may mặc, điện, điện lạnh Nguồn: Quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội vùng KTTĐ Bắc Bộ thời kỳ 1997-2010- Bộ KH-ĐT Phụ lục 2: Một số dự án đầu tư phát triển công nghiệp được ưu tiên vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2000-2005 STT Tên dự án Địa điểm Quy mô Mô tả tình trạng Mục tiêu cơ bản Hướng ưu tiên và nhiệm vụ phải làm trước 1 Cải tạo và xây mới các nhà máy xi măng Hải Hưng Hải Phòng Quảng Ninh 8 – 9 triệu tấn N/M Hoàng Thạch sẽ tăng gấp đôi X/d 5 nhà máy mới: +HP 1 tr tấn x 1 +QN 1,4 tr tấn x 2 +HN 1,6 tr tấn x 1 Để đạt được tổng sản lượng xi măng 7,5 tr – 8 tr tấn. - Lập các dự án gọi vốn đầu tư nước ngoài. - Chuẩn bị mặt bằng và kết cấu hạ tầng - Chuẩn bị lực lượng lao động 2 Dự án sản xuất thép Hải Phòng Quảng Ninh Hà Nội Trên 2 triệu tấn/năm Xây mới các nhà máy: +HP 1 tr T x 1 12 vạn T x1 +QN 75 vạn T x 1 +HN 15 vạn T x 1 Đảm bảo thép xây dựng và công nghiệp cơ khí. Lập dự án gọi vốn nước ngoài. Tạo mặt bằng và cơ sở hạ tầng. Đào tạo lực lượng lao động kỹ thuật. 3 Chương trình phát triển các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung HN 7 khu HP 5 khu QN 4 khu HH 1-2 khu HT 2-3 khu 10 – 11 nghìn ha 6 khu đã có đối tác Tạo động lực để tăng nhanh CN, tạo sản phẩm mũi nhọn, thúc đẩy CNH-HĐH. Thu hút 20 – 25 ngàn lao động. Tạo mặt bằng và kết cấu hạ tầng (điện, nước, đường và ra, thông tin liên lạc) Chuẩn bị lao động kỹ thuật 4 Chương trình tăng thêm công suất cảng hàng không Hà Nội Hải Phòng Quảng Ninh Đón 8-10 triệu lượt khách (PA cao 15-17 triệu) vào năm 2010 Hiện chỉ có khả năng đón 1 triệu lượt khách mỗi năm Mở rộng giao lưu, tăng thu nhập cho quốc gia(3-5 tỷ USD) Hiện đại hoá sân bay Nội Bài và mở rộng lên gấp 8 – 10 lần so hiện nay; chuẩn bị sân bay mới. Nâng cấp sân bay Cát Bi và xây dựng mới sân bay ở Quảng Ninh. 5 Chương trình tăng công suất cảng biển H.Phòng Q.Ninh Thông qua thêm 30 – 32 triệu tấn hàng hoá vào năm 2010 Hiện mới có thể thông qua khoảng 8 triệu tấn hàng hoá mỗi năm, cơ sở vật chất yếu kém. Đạt công suất thông qua khoảng 40 – 42 triệu tấn hàng hoá mỗi năm Nâng cấp cảng Hải Phòng lên 7 – 8 tr tấn. Xây dựng mới cảng Cái Lân15 tr tấn, Hiện đại hoá khâu bốc xếp. 6 Chương trình nâng cấp, hiện đại hoá và xây dựng mới các trục giao thông huyết mạch. HN – HH – HP – QN. HN – HB - QN . HN – HL. Nâng cấp 700 km đường quốc lộ và 100 km đường tỉnh. Đường 5 còn tắc Đường 18 xuống cấp. Đường 10 xấu, nhiều phà Cần tải tuyến đường 10 ra khỏi nội thành Hải Phòng Đường 5 lên cấp I Đường 18 lên cấp III Đường 10 lên cấp III Đoạn HD-PL- Đông Triều lên cấp III Cải tiến 30 km đường 10 từ Kiến An tới Uông Bí nơi gặp đường 18 Lập dự án xây dựng đường cao tốc 18, HN – Hoà Lạc... Lập dự án nâng cấp đường 10 Lập dự án xây dựng đoạn Kiến An qua cầu về Uông Bí nối với đường 18 7 Cấp và thoát nước đô thị HN HP Hạ Long Hải Dương Bắc Ninh Thiếu công trình Cơ sở hiện có xuống cấp Cấp đủ và thoát nước kịp thời về mùa mưa Mạng lưới chính Công trình đầu mối (nhất là các nhà máy nước, các trạm bơm tiêu) 8 Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ở tất cả các tỉnh và thành phố trong vùng Tập trung đào tạo lao động lành nghề, các nhà doanh nghiệp và quản lý; nâng cao dân trí, đặc biệt khu vực nông thôn. Thiếu lao động có lỹ thuật để hợp tác đầu tư. Cán bộ quản lý yếu kém, nhiều nhà doanh nghiệp chưa qua đào tạo. Chất lượng giáo dục sút kém. 30 vạn lao động kỹ thuật (điện tử, may mặc, lắp ráp ô tô, xe máy...) Đào tạo 7 – 8 nghìn giám đốc . Đào tạo lại và đào tạo mới cán bộ quản lý. Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông. Phổ cập đúng thời hạn Sắp xếp lại các trường đại học, đào tạo lại đội ngũ giảng viên. Hình thành các trung tâm dạy nghề. Đầu tư mạnh cho giáo dục - đào tạo. Nguồn: Chương trình ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam đến 2010 - Nhà xuất bản Thống Kê. Phụ lục 3: Một số mục tiêu chủ yếu trong quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (tại Quyết định số 677/TTg ngày 23/8/1997) Mục tiêu Thời kỳ 1996 -2000 Thời kỳ 2001 - 2005 Thời kỳ 2006 – 2010 Mức độ tăng trưởng GDP (%) Tăng trưởng GDP công nghiệp Tăng trưởng GDP xây dựng Tăng trưởng GDP nôngnghiệp Tăng trưởng GDP dịch vụ GDP/đầu người (103 đồng – giá 1994) của năm cuối giai đoạn Kim ngạch xuất khẩu (106 USD) Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu(%) Giảm tỉ lệ đói nghèo (%) Tốc độ tăng dân số (%) Tỉ lệ thất nghiệp (%) 11,45 15,90 15,91 3,93 11,95 4.309 2.609 29,1 - 1,74 6,68 12,95 16,30 15,97 3,81 13,36 7.321 6.725 20,1 - 1,59 5,5 13,87 17,11 16,12 3,57 13,4 13.138 16.812 20,1 - 1,30 4,0 Năm mốc 2000 2005 2010 Cơ cấu GDP (%) GDP công nghiệp GDP xây dựng GDP nông nghiệp GDP dịch vụ GDP (tỷđồng – giá 1994) GDP công nghiệp GDP xây dựng GDP nông nghiệp GDP dịch vụ 10. GDP/đầu người (USD) 100,00 19,45 13,64 15,87 51,04 13.074 9.169 10.665 34.312 391 100,00 22,5 15,56 10,40 51,54 28.717 19.233 12.887 63.668 665 100,00 25,89 17,16 6,48 50,47 61.253 40.589 15.323 119.390 1194 Nguồn: Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐ Bắc Bộ đến năm 2010 - Viện chiến lược phát triển - Bộ KH - ĐT. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Kinh tế đầu tư - Trường ĐH KTQD - NXB Thống kê Quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội vùng phát triển KTTĐ Bắc Bộ thời kỳ 1997 - 2010 - Viện Chiến lược phát triển - Bộ KH-ĐT. Số liệu thống kê 5 năm 2000 - 2004 và dự báo đến năm 2010 - Vụ Kinh tế địa phương và Lãnh thổ - Bộ KH-ĐT. Tình hình thực hiện quy hoạch và giải pháp thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội vùng KTTĐ Bắc Bộ năm 2003 - Viện Chiến lược phát triển- Bộ KH-ĐT. Báo cáo tổng kết công tác đầu tư năm 2004 và nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm năm 2005 vùng KTTĐ Bắc Bộ - Vụ Kinh tế địa phương và Lãnh thổ - Bộ KH-ĐT. Báo cáo tình hình sản xuất công nghiệp vùng KTTĐ Bắc Bộ - Vụ tổng hợp - Bộ KH-ĐT. Niên giám thống kê 2003 cả nước và các tỉnh, thành phố thuộc vùng KTTĐ Bắc Bộ (Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Bắc Ninh, Hưng Yên) Địa lý kinh tế xã hội Việt Nam - TS Lê Thông - NXB ĐH Sư phạm. Quy hoạch, chiến lược phát triển ngành, chương trình ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội VN đến 2010 - NXB Thống kê. Kinh nghiệm trong phát triển công nghiệp của Nhật Bản - NXB KH-XH. Thể chế KTTT có đặc sắc Trung Quốc - NXB KH-XH. Thời báo kinh tế Việt Nam, Báo Đầu tư... 13. Trang Web: Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1020.doc