Người TNT, dĩ nhiên họ sẽ không được hưởng các lợi ích trong xã hội một cách đầy đủ. Vì vậy giúp đỡ họ về mọi mặt trong đó có vấn đề về nhà ở là nghĩa cử cao đẹp trong chế độ XHCN. Nhưng giúp đỡ như thế nào thì quả là phức tạp và thực tế đã chứng minh điếu đó khi Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội được UBND Thành phố giao nhiệm vụ xây dựng thí điểm nhà ở cho người có TNT B3, B4, B5 – Thị trấn Cầu Diễn, CT1B – Phường Xuân La, Q. Tây Hồ. Nhiều vấn đề, nhiều bất cập đã nảy sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tỏ ra bối rối khi giải quyết các vấn đề, bất cập đó. Vì vậy đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề nhà ở cho người TNT là hết sức cần thiết và bức bách. Nhà nước là người đi đầu trong công tác này kết hợp với các thành phần kinh tế, các tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở cho người có TNT. Thu hút mọi nguồn lực trong xã hội bằng tất cả các biện pháp: Đơn giản thủ tục cấp phép xây dựng, ưu đãi về tiền sử dụng đất, thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, cho vay với lãi suất ưu đãi Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành việc xóa bỏ nhà tạm, đạt chỉ tiêu diện tích bình quân đầu ngườikhoảng 15m2 sàn vào năm 2010 và 20m2 sàn vào năm 2020; Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển nhảơ văn minh hiện đại, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. ( Quyết định số 76/2004/QĐ - TTg ngày 6/5/2004 phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020).
57 trang |
Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 888 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số vấn đề về phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội thông qua một số dự án, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
,6 m2 sàn đáp ứng trên 1.000 chỗ ở cho người TNT. Giải quyết những bức xúc kéo dài trong nhiều năm ở Thành phố Hà Nội nói riêng và các Thành phố lớn nói chung.
Hiêụ quả về mặt xã hội :
- Tạo được một phương thức mới để dần giải quyết được các nhu cầu cấp bách của các đối tượng TNT, đảm bảo quyền lưọi về nơi ở, góp phần ổn định đời sống và an ninh xã hội.
- Tạo được quỹ đầu tư và nguồn công việc lớn cho xã hội.
- Góp phần phát triển Thủ đô theo quy hoạch, tổ chức và cải thiện môt trường thủ đô.
Hiệu quả về mặt kinh tế :
- Công ty đơn vị chủ đầu tư thu được khoản lợi nhuận để đảm bảo kinh doanh trong bán nhà. Giá trị này phụ thuộc vào từng phương án kinh doanh nhà và ở mức từ 100 – 360 triệu đồng và khoản lợi nhuận (sau thuế thu nhập) trong xây dựng công trình hơn 380 triệu đồng, ngoài ra còn tạo công ăn việc làm cho CBCNV để có nguồn thu nhập.
- Đóng góp cho ngân sách Thành phố 1 khoản thuế VAT và thuế lợi tức.
- Đối tượng của dự án – người TNT được hưởng lợi nhiều nhất từ dự án là thành phần cơ bản và là những người đang lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm, của cải vật chất cho xã hội sẽ ngày càng yên tâm công tác và cống hiến nhiều hơn cho xã hội.
Góp phần đẩy nhanh tốc độ đô thị hoá và hiện đại hoá đất nước. Hoàn thành mục tiêu của Chương trình phát triển nhà ở Hà Nội đến năm 2010: “ Phát triển đồng bộ, cân đối quỹ nhà ở đô thị đáp ứng mọi nhu cầu, phấn đấu đến năm 2010 tăng thêm từ 12 – 13 triệu m2 nhà ở (đô thị và nông thôn), nâng mức bình quân đầu người về nhà ở từ 10 – 15 m2/ người; cải tạo, xây dựng lại các khu nhà ở chung cư cũ nát, không đảm bảo các tiêu chuẩn sống hiện nay tại các quận nội thành Thành phố; Giải quyết cơ bản các nhu cầu về nhà ở cho CBCNV có khó khăn về nhà ở trên địa bàn thành phố”.
4.2. Tồn tại và nguyên nhân.
Đầu tư xây dựng nhà ở cho người có TNT là một lĩnh vực mới mẻ. Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội lần đầu tiên tham gia đầu tư trong lĩnh vực này nên gặp rất nhiều khó khăn và phức tạp. Các vấn đề nảy sinh từ khi chuẩn bị đầu tư cho tới khi hoàn thành và đi vào vận hành dự án.
Theo như kế hoạch đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư thì: Công trình CT1B, sau 30/9/2003 bàn giao công trình và đi vào khai thác dự án; Công trình B3, tháng 5/2004; Công trình B4, quý I/2004; Công trình B5,quý II/2003. Nhưng đến nay (tháng4/2005), tất cả các công trình đều chưa đi vào khai thác sử dụng. Các chủ đầu tư vẫn phải duy trì bảo quản làm tăng chi phí. Người TNT mong ngóng, chờ đợi trong khi nhà ở đã có. Chỉ có một lí do nhưng thật phức tạp liên quan đến nhiều ngành, bộ. Đó là vấn đề xác định đối tượng hưởng lợi từ dự án. Như trên đã trình bày vấn đề đối tượng hưởng lợi từ dự án nên xác định ngay từ đầu trước khi đầu tư thì sẽ giải quyết được hai vấn đề thuận lợi: Thứ nhất, chủ đầu tư có được một phần vốn từ các đối tượng hưởng lợi để đầu tư xây dựng. Thứ hai, khi xây dựng xong thì bàn giao công trình, đưa các chủ hộ vào sử dụng, chủ đầu tư không phải mất thêm chi phí duy tu, bảo quản. Như vậy hiệu quả về mặt xã hội và kinh tế sẽ cao. Thế nhưng sự thờ ơ hay nói đúng hơn là có quan tâm nhưng không đúng mức đã dẫn đến những tồn tại trên.
Mặt khác các ngân hàng và chủ đầu tư trong cả nước chưa tự nguyện tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê và bán trả góp. Nhà ở cho các tầng lớp dân cư trên địa bàn thành phố là một trong những quan điểm chỉ đạo của Thành uỷ Hà Nội. Tuy vậy nhà cho người có TNT - đối tượng chiếm trên 50% dân cư là một bài toán khó trong điều kiện sức chi trả thấp, không quản lí được thu nhập của người dân. Hà Nội đã tiến hành đồng thời hai giải pháp:
- Dùng một phần ngân sách nhà nước trong điều kiện có thể đầu tư xây dựng nhà ở cho các đối tượng chính sách xã hội.
- Huy động các doanh nghiệp tìm tòi và thử nghiệm việc đầu tư xây dựng nhà ở bản trả góp và cho thuê.
Thành phố hỗ trợ đầu tư xây dựng một số hạng mục làm giảm giá đầu vào các loại nhà này. Năm 2001, Hà Nội đã có khu nhà ở cho học sinh, sinh viên thuê; đã hình thành nhà ở bán trả góp thí điểm với sự tham gia tích cực của Quỹ phát triển nhà ở thành phố.
Nhưng hiện nay, ngân hàng và các chủ đầu tư chưa tự nguyện tham gia đầu tư xây dựng nhà ở cho thuê và bán trả góp. Nhà ở theo hình thức bán trả góp và cho thuê là cơ hội cho người TNT có chỗ ở phù hợp hay cải thiện chỗ ở tốt hơn cho gia đình họ. Sở dĩ như vậy là vì cơ chế chính sách của nhà nước chưa đủ mạnh, chưa có chế tài để thực hiện bán trả góp và cho thuê khi số đông người TNT hiện không đủ sức chi trả liên tục và khả năng chây ỳ cao. Nhà ở cho đối tượng ưu đãi này có vấn đề về phúc lợi xã hội, một trong hai thuộc tính về nhà ở nên đầu tư vào loại nhà này lợi nhuận thấp. Mặt khác, các tổ chức và cơ quan, doanh nghiệp sử dụng lao động đang đứng ngoài cuộc và cũng chưa chủ động thành lập quỹ phát triển nhà ở của doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế nên các nhà đầu tư chưa có chỗ dựa khi người sử dụng nhà không thực hiện đúng hợp đồng.
Một thực tế nữa là vấn đề thủ tục hành chính của các cơ quan nhà nước còn rườm rà và mất thời gian. Sau khi hoàn thành các công trình xây dựng thí điểm nhà ở cho người TNT, UBND Thành phố Hà Nội chỉ đạo Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội xây dựng “Quy chế thí điểm” về việc “ Đầu tư xây dựng nhà ở bán cho người TNT, có khó khăn về nhà tại các dự án phát triển nhà ở Cầu Diễn, Xuân La”. Tổng công ty đã hoàn thành xây dựng Quy chế thí điểm nhưng đến nay đã hơn 1 năm vẫn phải “chờ Thành phố xét duyệt” thì mới bán được các căn hộ. Thành phố xét duyệt phải có ý kiến của các sở ban, ngành như: Sở TNMT và Nhà đất, Sở xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch và Kiến trúc, Sở du lịch, Sở Giao thông - Công chính, Sở Tài chính vật giá, Sở Lao động – Thương binh xã hội, Công đoàn thành phố, Cục thuếMà “phương thức làm việc” của các Sở, ban, ngành chậm chạp đã dẫn đến tình trạng trên.
Mỗi chủ đầu tư đều kiến nghị với UBND Thành phố là xin giữ lại khoảng 30 – 35% quỹ nhà để bán cho CBCNV thuộc đơn vị mình có TNT gặp khó khăn về nhà ở. Nhưng việc xác định mức thu nhập thật của họ thật khó khăn, thậm chí đa phần họ có thu nhập không thấp nhưng vẫn “khai” là TNT. Và khi mua nhà thì mua theo giá nhà nước quy định – giá bảo toàn vốn cho chủ đầu tư. Điều này rất dễ xảy ra một thực tế là chủ đầu tư xin – mua với giá của nhà nước và bán ra thị trường với giá kinh doanh để hưởng chênh lệch.
Trên đây là một số tồn tại và nguyên nhân của nó trong lĩnh vực đầu tư xât dựng nhà ở bán cho người có TNT của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. Các vướng mắc này cần được nhà nước xử lí bằng cơ chế chính sách đồng bộ, thống nhất và hỗ trợ nguồn tài chính cần thiết cho loại nhà này. Phối hợp với chủ đầu tư giải quyêt các thủ tục hành chính một cách nhanh gọn.
4.3. Những bài học rút ra.
4.3.1.Về huy động vốn.
Trong giai đoạn hiện nay, trong khi thị trường tài chính trong nước còn non yếu gần như chưa có tác động đáng kể nào đến sự phát triển SXKD của các doanh nghiệp và chỉ đáp ứng được một lượng rất nhỏ nhu cầu về vốn của một vài doanh nghiệp trong số hàng chục ngàn doanh nghiệp trong cả nước thì kênh huy động vốn từ ngân hàng là chủ yếu và gần như là duy nhất của các doanh nghiệp hiện nay, nhất là doanh nghiệp nhà nước.
Do tài chính gần như là độc quyền hiện nay của các ngân hàng thương mại trong việc cung cấp vốn cho các nhà đầu tư, các doanh nghiệp trong nước nên các chính sách tín dụng của các ngân hàng thương mại cũng không thực sự đáp ứng được nhu cầu và phù hợp với thực tế tại doanh nghiệp, chẳng hạn:
- Nếu đàu tư vào nhà ở cao tầng theo chủ trương của nhà nước, nhà đầu tư chỉ có thể hoàn trả vốn cho ngân hàng sau 15 năm theo phương án SXKD của mình nhưng ngân hàng lại cho vay không quá 10 năm buộc doanh nghiệp lại phải cắt xén lại phương án để được vay ngân hàng và đương nhiên không thanh toán được nợ đến hạn, phải xin ra hạn nợ hoặc tự phá vỡ các cân đối tài chính khác để trả nợ ngân hàng.
- Vốn chủ sở hữu của các doanh nghiệp nhà nước thường rất nhỏ so với yêu cầu thực tế. Việc ngân hàng quy định vốn của chủ đầu tư phải đảm bảo bằng 30% tổng vốn đầu tư cho dự án làm cho nhiều dự án khả thi của doanh nghiệp không có nguồn để thực hiện.
Các thực tế trên đã diễn ra khi Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội – chủ đầu tư nhà B3, B4 Cầu Diễn- Từ Liêm hoàn thành công việc xây lắp. Trước tình hình đó, Công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội đã có những bài học rút ra như sau:
Một là, tăng cường huy động vốn nội bộ từ CBCNV công ty nhằm phục vụ nhu cầu trước mắt, đồng thời có cơ chế trả lãi phù hợp với các quy định chung của nhà nước. Mặt khác có quy chế rõ ràng đối với các khoản huy động này khicông ty chuyển sang cổ phần hoá. Có thể coi là cổ phần của các cổ đông sáng lập với các ưu đãi cho phép để khuyến khích và thu hút vốn.
Hai là, Tăng cường liên doanh, liên kết với các đơn vị, cá nhân khác ngoài công ty để hỗ trợ tài chính cho các phương án SXKD, đồng thời có cơ chế khuyến khích với ưu đãi thoả đáng cho các đối tượng này khi công ty tiến hành cổ phần hoá.
Ba là, xúc tiến liên doanh, liên kết với các nhà đầu tư nước ngoài để thu được các nguồn lực tài chính đầu tư trực tiếp vào các dự án của công ty.
4.3.2. Về phương án xây dựng.
Các công trình xây dựng hiện nay chưa đi vào sử dụng như đã nói ở phần trước nên các lỗi thiết kế do người sử dụng phát hiện chưa có. Mổt khác, các công trình mới xây dựng , để trống hơn 1 năm nên chưa có cơ sở để xác định chất lượng công trình tốt hay xấu. Bài học về phương án xây dựng chỉ đề cập đến suất đầu tư/ m2 sàn thực tế so với suất đầu tư/m2sàn do UBND thành phố đề ra phù hợp với sự chi trả của người mua nhà. Theo đó suất đầu tư/ m2 sàn thực tế vẫn khá cao, trên 2 triệu đồng/ m2, trong khi Thành phố chỉ đạo là không qua 2 triệu đồng /m2.
Vì vậy TCT đã yêu cầu các chủ đầu tư – công ty đơn vị thành viên cần tính toán các chi phí thiết kế, xây dựng một cách sát thực hơn nữa, giảm thiểu các chi phí không cần thiết để góp phần hạ giá thành theo như sự chỉ đạo của UBND thành phố.
4.3.3. Về phương án bán nhà.
Đây cũng là vấn đề mà thực tế chưa diễn ra nhưng cũng cần phải rút ra bài học kinh nghiệm. Đặc biệt là vấn đề xác định đối tượng mua nhà, nó ảnh hưởng trực tiếp đến phương án kinh doanh của chủ đầu tư. Đối tượng mau nhà không được xác định ngay từ đầu nên đã dẫn đến tình trạng các công trình xây dựng xong mà chưa đi vào khai thác sử dụng, ảnh hưởng đến cả người mua nhà và chủ đầu tư. Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội đánh giá kết quả đạt được và rút ra bài họckinh nghiệm cho các dự án sau. Theo đó cần xác định rõ các đối tượng mua nhà trước khi thực hiện dự án để huy động một phần vốn của họ xây dựng nhà ở cho chính họ, đồng thời tránh trường hợp để nhà trống không có người sử dụng làm tăng chi phí quản lí, chất lượng xuỗng cấp.
4.3.4. Về tổ chức thực hiện.
Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội chỉ đạo các chủ đầu tư – công ty đơn vị thành viên khắc phục những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đầu tư xây dựng nhà ở cho người có TNT. Khẩn trương phối hợp với các cơ quan chức năng để giải quyết việc bán nhà cho người TNT thu hồi vốn đầu tư.
CHƯƠNG III – một số giải pháp tăng cường phát triển nhà ở cho người có TNT của tổng công ty đầu tư và phát triển nhà hà nội
1/ Phương hướng phát triển nhà ở của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.
Sau những năm hoạt động Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội đã phát triển và thương hiệu Tổng công ty đã được khẳng định trên thị trường. Tuy nhiên vẫn còn những mặt tồn tại phải khắc phục và kiện toàn để nâng cao hiệu quả SXKD và cạnh tranh với những Tổng công ty đã có thâm niên, kinh nghiệm và uy tín trên thị trường trong lĩnh vực đầu tư và phát triển nhà. Theo đó Tổng công ty đã có những phương hướng phát triển nhà ở nói chung.
Một là, nâng cao năng lực tổ chức, quản lí SXKD trong đó khẳng định vai trò điều hành của Tổng công ty bằng việc tập trung xây dựng phát triển thương hiệu đã có trên phạm vị toàn quốc; Quản lý toàn diện công tác xây dựng và triển khai chiến lược phát triển SXKD; Xây dựng hoàn thành hệ thống văn bản pháp quy nội bộ. Tổng công ty giữ vai trò chỉ huy, định hướng vĩ mô cho các đơn vị thành viên trong công tác phát triển thị trường, đầu tư chiều sâu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới và giải quyết các mối quan hệ chính trị - xã hội - kinh tế vói các cấp trung ương, thành phố và các tổ chức kinh tế xã hội khác liên quan đến hoạt động, lợi ích, uy tín của Tổng công ty; Giải quyết mối quan hệ SXKD với công ty thành viên một cách linh hoạt bằng các hình thức uỷ quyền hoặc giao nhiệm vụ, kí hợp đồng kinh tế, tổ chức đấu thầu nội bộ (cạnh tranh nội bộ).
Hai là, nâng cao năng lực SXKD, việc phát triển nguồn nhân lực được tập trung trước hết vào việc xây dựng đội ngũ cán bộ, chuyên viên quản lí. Sau nữa là đầu tư cơ sở vật chất hiện đại, máy móc thiết bị tiên tiến tạo điều kiện làm việc từ bộ phận quản lí đến sản xuất trực tiếp; Thành lập trường đào tạo công nhân kĩ thuật, thực hiện nhiệm vụ cung ứng lao động cho các đơn vị thành viên, cung ứng lao động cho các đơn vị kinh tế có nhu cầu trong và ngoài nước, định hướng mở rộng các hình thức đào tạo chuyên ngành về quản lí kinh tế, kinh doanh bất động sản.
Ba là, nâng cao năng lực huy động vốn và quản lí tài chính, đẩy mạnh việc cổ phần hoá và nắm giữ 51% cổ phần đối với tất cả các doanh nghiệp được cổ phần hoá; thực hiện cổ phần hoá một hoặc nhiều bộ phận của các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước dưới hình thức cổ phần hoá xí nghiệp, trung tâm trong đó doanh nghiệp nhà nước giữ tối thiểu 30% cổ phần; thí điểm niêm yết một doanh nghiệp trong diện cổ phần hoá ( có đủ tiêu chuẩn niêm yết theo quy định của uỷ ban chứng khoán) trên thị trường chứng khoán, bước đầu tham gia thị trường vốn mở và nắm bắt những hoạt động của thị trường này tạo tiền đề cho những bước phát triển về sau; cải cánh hệ thống tài chính Tổng công ty theo hướng tập trung cao. Tổng công ty thực hiện chức năng là trung tâm tài chính cho tất cả các đơn vị thành viên. Hoạch định kế hoạch vốn trung hạn, dài hạn, huy động vốn đầu tư phát triển trái phiếu tiến tới thành lập công ty tài chính thuộc Tổng công ty để chuyên sâu hoá nghiệp vụ tài chính.
Bốn là, Tổng công ty tiếp tục mở rộng lĩnh vực hoạt động và thị trường, chủ động hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thông qua việc phát triển thêm các lĩnh vực mới như: thương mại, du lịch, dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ siêu thị, kinh doanh cho thuê khách sạn, văn phòng. Mở rộng các hoạt động liên doanh với các đối tác nước ngoài có tiềm lực về tài chính và công nghệ mới trong quản lí và sản xuất; thiết lập các kênh phân phối rộng khắp cho các sản phẩm có khả năng tiêu thụ cao, tận dụng các kênh này để liên doanh liên kết với các tập đoàn lớn trên thế giới, trở thành nhà phân phối độc quyền trên phạm vị toàn quốc, xây dựng trung tâm đấu giá bất động sản, tiến tới là nơi cung cấp thông tin, dịch vụ bán nhà cho mọi đối tượng có nhu cầu.
2/Giải pháp tăng cường phát triển nhà ở cho người có TNT của Tổng công ty
Giải quyết vấn đề nhà ở cho người có TNT là một công việc không của riêng ban ngành nào mà là sự phối hợp đồng bộ của các ngành, tổ chức nhằm mang lai quyền lợi chính đáng cho họ. Đưa ra các chủ trương, đường lối đúng đắn nhưng thực hiện như thế nào lại là cả một bài toán khó. Ngoài sự chỉ đạo của UBND Thành phố Hà Nội, Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội đã có những giải pháp riêng để giải quyết vấn đề nhà ở cho CBCNV và người TNT ở Hà Nội. Cụ thể:
Một là,Tăng cường thu hút vốn đầu tư xây dựng nhà ở cho người có TNT.
Xã hội hoá việc xây dựng nhà ở, tiếp tục thực hiện phương châm “ nhà nước và nhân dân cùng làm”, thu hút các nguồn vốn của các đối tượng để xây nhà ở cho chính họ thông qua giải pháp góp tiền mua nhà trả trước hoặc trả góp, huy động mọi nguồn lực của mọi thành phần kinh tế tham gia thực hiện đầu tư phát triển nhà, khuyến khích các cơ quan đơn vị bỏ vốn đầu tư theo quy hoạch, kế hoạch của thành phố tại các dự án đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu chung cư
Nhà nước cần phải ban hành các cơ chế chính sách và ưu đãi để tạo môi trường cho các doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà ở cho đối tượng là người TNT, CBCNV. Cụ thể (kiến nghị):
+ Đối với chủ đầu tư: Miễn giảm tiền sử dụng đất với phần đất xây dựng nhà ở cho đối tượng người có TNT; Miễn tiền thuế sử dụng đất trong thời gian bán nhà trả chậm; Được UBND Thành phố hỗ trợ đầu tư từ ngân sách các hạng mục hạ tầng kĩ thuật bên ngoài hàng rào dự án; Được vay tiền với lãi suất ưu đãi, đặc biệt là từ quỹ phát triển nhà ở thành phố; Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, áp dụng thuế suất bằng không trong thuế VAT; Được áp dụng một số cơ chế chính sách khác trong quá trình đầu tư xây dựng đối với nhà chung cư cao tầng.
+ Đối với người mua nhà: Được vay vốn để mua nhà từ quỹ phát triển nhà ở thành phố, các tổ chức ngân hàng, tín dụng thương mại của thành phố với lãi suất ưu đãi nhất; Phải được một tổ chức ngân hàng hoạc tín dụng thương mại của Hà Nội bảo trợ trong việc vay và bảo lãnh hợp đồng mua bán nhà ở; Được sự giúp đỡ của cơ quan doanh nghiệp, tổ chức chính quyền, đoàn thể xã hội trong quá trình tạo lập nơi ở.
Hai là, Về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Phân loại đối tượng cụ thể từ đó có những cơ chế chính sách phù hợp, thu hút một phần vốn của họ. Trước mắt tập trung giải quyết cho đối tượng chính sách, TNT là CBCNV thuộc các lực lượng vũ trang, người làm công ăn lương trên địa bàn TP Hà Nội.
Tập trung phát triển các khu đô thị, các dự án được thành phố giao, lấy đó làm giải pháp chính để nhanh chóng tạo ra quỹ nhà phục vụ các nhu cầu về nhà ở của thành phố. Đầu tư xây dựng các khu nhà ở căn hộ cao tầng, mức độ tiện nghi trung bình để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, phù hợp với sức chi trả của người dân trên cơ sở 20% quỹ đất mà thành phố giao và dành 35% tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở tại các dự án để bán cho CBCNV theo chỉ đạo của UBND Thành phố.
Phối hợp với các cơ quan nhà nước để đẩy nhanh tiến độ cấp GCN quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà cho các đối tượng TNT sau khi hoàn thành việc mua – bán nhà ở.
Đẩy nhanh công tác xây dựng kế hoạch sử dụng đất tại các khu nhà ở, khu chung cưđồng thời thiết kế kiến trúc, cơ cấu căn hộ, cảnh quan môi trường, lưu ý thiết kế với quy mô và giá thành đầu tư hợp lí, phù hợp với nhu cầu và khả năng kinh tế của người TNT, đảm bảo phát triển bền vững và phải đa dạng hoá các loại nhà ở có tính đến khả năng cải tạo, nâng cấp mà không làm ảnh hưởng đến cấu trúc, cảnh quan. Chỉ xây dựng nhà ở có quy mô từ 5 – 11 tầng với nhiều hộ ỏ kiểu căn hộ khép kín, cơ cấu mỗi căn hộ từ 2 – 3 buồng với diện tích bình quân từ 45 – 65m2 sàn sử dụng. Tầng một không bố trí để ở mà bố trí các dịch vụ sinh hoạt trực tếp cho ngôi nhà và kinh doanh các dịch vụ khác để tạo vốn hỗ trợ các chi phí phục vụ cho ngôi nhà đó.
Ba là, Giải pháp giải quyết vấn đề bán nhà ở sau khi xây dựng.
Các đối tượng được hưởng lợi từ dự án phải được xác định trước khi đầu tư và sau khi xây dựng xong thì nhanh chóng bàn giao công trình cho các đối tượng đó theo hợp đồng đã kí. Sau 6 tháng đối tượng nào không thực hiện đúng hợp đồng về sự chi trả thì chủ đầu tư thu hồi nhà bán cho đối tượng khác để thu hồi vốn và trả lại tiền cho đối tượng đó. Khi trả hết tiền thì chủ đầu tư phối hợp với cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở.
Bốn là,Đa dạng hoá các mô hình phát triển nhà ở.
Đề ra các giải pháp nhằm huy động mọi nguồn lực trong xã hội cũng như trong toàn Tổng công ty sử dụng lao động tham gia đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án. Tổ chức thực hiện theo mô hình Tổng công ty – công ty – xí nghiệp - đội sản xuất.
Năm là, Phối hợp với các cơ quan cùng tham gia xây dựng nhà ở cho người có TNT, đưa ra một số kiến nghị với cơ quan cấp trên.
Xây dựng nhà ở cho người có TNT không phải của riêng ban ngành nào mà nó là sự quan tâm, phối hợp đồng bộ của tất cả các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân. Đề nghị Chính phủ cần có chỉ thị tăng cường công tác quản lí phát triển nhà ở, tăng cường kiểm tra việc bán và cho thuê nhà ỏ trong các dự án được ưu đã theo quy định, kịp thời uốn nắn những sai phạm, tăng cường công tác hậu kiểm.
Nhà nước hỗ trợ dưới hình thức đầu tư toàn bộ cơ sở hạ tầng, không tính tiền sử dụng đất, tiến đền bù giải phóng mặt bằng, chỉ tính giá thành xây dựng theo tiêu chuẩn quy định và được cấp có thẩm quyền phê duyệt, để người TNT được thuê hoặc mua nhà ở ( trả dần hoặc trả góp).
Giải quyết vấn đề nhà ở cho người TNT là trách nhiệm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, trong đó nhà nước có vai trò chỉ đạo, định hướng, quản lí và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, các tổ chức, đoàn thể và người TNT tham gia tạo lập chỗ ở phù hợp. Gắn liền giải quyết vấn đề nhà ở cho người TNT với việc giải quyết về điều kiện làm việc, môi trường sống phù hợp, tạo điều kiện cho người TNT cải thiện thu nhập, có khả năng mua nhà theo hình thức trả dần.
3/ Một số kiến nghị.
Qua việc tìm hiểu quá trình đầu tư xây dựng nhà ở cho người TNT của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội thông qua các dự án B3,B4,B5 – Thị trấn Cầu Diễn, công trình CT1B – Phường Xuân La, Q. Tây Hồ. Tôi thấy có quá nhiều những vướng mắc và khó khăn như đã nêu ở các phần trước. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi của người TNT - đối tượng của các dự án, làm lãng phí nguồn vốn ngân sách nhà nước. Sự trì trệ, quan tâm chưa đúng mức của các ban ngành lãnh đạo, chủ đầu tư chưa coi đó là việc làm cần thiết mang tính xã hội mà vẫn còn tư tưởng “kinh tế”. Trên cơ sở đó tôi đưa ra một số kiến nghị mang tính chủ quan như sau:
- Cần thiết phải nhanh chóng phê duyệt “ Quy chế thí điểm” về việc “ Đầu tư xây dựng nhà ở bán cho người TNT, có khó khăn về nhà tại các dự án phát triển nhà ở Cầu Diễn, Xuân La” để khắc phục tình trạng lãng phí về vốn của chủ đầu tư và giải quyết chỗ ở cho người đang gặp khó khăn về nhà ở. Đồng thời cùng nhau (chủ đầu tư và các bộ ngành liên quan) rút ra các bài học kinh nghiệm tránh sai lầm trong các dự án sau.
- Nên xác định đối tượng mua nhà trả dần, trả góp trong các dự án xây dựng thí điểm để từ đó chủ đầu tư có thể huy động một nguồn vốn ở họ và đưa họ vào sử dụng nhà ở sau khi dự án hoàn thành tránh tình trạng “ cửa đóng then cài”. Chủ đầu tư phối hợp với các cơ quan ban ngành xác định mức thu nhập của CBCNV thuộc đơn vị mình. Phải có quan điểm “thành khẩn” trong khai báo mức thu nhập thật của họ.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kĩ thuật nói chung và nhà ở nói riêng có đặc thù là nguồn vốn lớn và kéo dài. Hơn nữa đầu tư vào loại nhà ở cho người TNT có lợi nhuận thấp. Chính vì điều đó mà hiện nay các ngân hàng và chủ đầu tư chưa tự nguyện tham gia đầu tư trong lĩnh vực này. Vì vậy theo tôi, các cơ quan lãnh đạo sở tại nên chỉ định các tổ chức ngân hàng tín dụng, chủ đẩu tư trực tiếp tham gia xây dựng nhà ở cho người TNT. Phải có quan điểm “ xã hội”, gạt bỏ quan điểm “kinh doanh”- vốn đã tồn tại trong hoạt động của họ. Đồng thời nhà nước cần phải có những cơ chế chính sách hỗ trợ chủ đầu tư, đặc biệt là từ Quỹ đầu tư phát triển nhà ở của Thành phố. Sau khi giao đất cho chủ đầu tư thì Thành phố sẽ đầu tư toàn bộ hạ tầng: Đường, điện, nước, cảnh quan xung quanh công trình. Số tiền này có thể được lấy một phần từ quỹ đất đấu thầu quyền sử dụng đất ở các vị trí khác hoặc ở ngay sát lề quy hoạch để xây dựng quỹ nhà cho người TNT.
- Các ngân hàng, tổ chức tín dụng tham gia xây dựng nhà ở cho người TNT ngoài việc hỗ trợ về vốn cho các chủ đầu tư cũng phải cho các đôi tượng TNT vay để trả một phần giá trị căn hộ ( đối với hộ ít có khả năng chi trả ít nhất là 50% giá trị căn hộ). Hoặc có thể chuyển hợp đồng mua bán nhà ở từ chủ đầu tư với người TNT sang hợp đồng vay tín dụng giữa ngân hàng với người TNT. Theo cách này ngân hàng trả cho chủ đầu tư hết số tiền mà người TNT mua căn hộ, người TNT thế chấp khoản vay bằng chính căn hộ của mình và hàng tháng trả cho ngân hàng các khoản tiền tích luỹ được. Như thế chủ đầu tư sẽ không phải quản lí các căn hộ và người TNT trả góp phù hợp với khả năng của mình, người nào tích luỹ được nhiều thì trả nhiều, người nào tích luỹ được ít thì trả ít.
Trên đây là các kiến nghị mang tính chủ quan của tôi. Tuy nhiên để giải quyết nhà ở cho người TNT cần có sự phối hợp đồng bộ của các cơ quan ban ngành, các tổ chức, cá nhân. Nó mang một ý nghĩa kinh tế – chính trị – xã hội sâu sắc.
kết luận
Người TNT, dĩ nhiên họ sẽ không được hưởng các lợi ích trong xã hội một cách đầy đủ. Vì vậy giúp đỡ họ về mọi mặt trong đó có vấn đề về nhà ở là nghĩa cử cao đẹp trong chế độ XHCN. Nhưng giúp đỡ như thế nào thì quả là phức tạp và thực tế đã chứng minh điếu đó khi Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội được UBND Thành phố giao nhiệm vụ xây dựng thí điểm nhà ở cho người có TNT B3, B4, B5 – Thị trấn Cầu Diễn, CT1B – Phường Xuân La, Q. Tây Hồ. Nhiều vấn đề, nhiều bất cập đã nảy sinh và các cơ quan, tổ chức có liên quan tỏ ra bối rối khi giải quyết các vấn đề, bất cập đó. Vì vậy đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các vấn đề nhà ở cho người TNT là hết sức cần thiết và bức bách. Nhà nước là người đi đầu trong công tác này kết hợp với các thành phần kinh tế, các tổ chức, doanh nghiệp tham gia xây dựng nhà ở cho người có TNT. Thu hút mọi nguồn lực trong xã hội bằng tất cả các biện pháp : Đơn giản thủ tục cấp phép xây dựng, ưu đãi về tiền sử dụng đất, thuế đất, thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ về vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng, cho vay với lãi suất ưu đãi Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành việc xóa bỏ nhà tạm, đạt chỉ tiêu diện tích bình quân đầu ngườikhoảng 15m2 sàn vào năm 2010 và 20m2 sàn vào năm 2020 ; Góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển nhảơ văn minh hiện đại, phù hợp với đặc điểm của từng địa phương. ( Quyết định số 76/2004/QĐ - TTg ngày 6/5/2004 phê duyệt định hướng phát triển nhà ở đến năm 2020).
phần phụ lục
(chi phí đầu tư diện tích để xe tầng 1 phân bổ vào các căn hộ tầng trên)
căn hộ giá thấp nhất: căn hộ tầng 5, diện tích 54m2.
Bảng 11
Căn hộ tầng 5 loại 54m2
Thời gian trả nợ (tháng)
Số nợ cuối tháng
Lãi trong tháng 0,78%/ tháng
Trả đều cuối tháng
Chi phí vận hành hàng thán
Cộng số tiền phải nộp hàng tháng.
Giá bán
167.465.135
Trả trước50%
83.732.568
Trả dần 50%
83.732.568
40.469.797
124.202.365
13.166.050
137.368.414
Tháng 1
83.235.660
653.114
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 2
82.734.876
649.238
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 3
82.230.186
645.332
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 4
81.721.560
641.395
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 5
81.208.966
637.428
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 6
80.692.374
633.430
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 7
80.171.752
629.401
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 8
79.647.070
625.340
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 9
79.118.296
612.247
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 10
78.585.396
617.123
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 11
78.048.341
612.966
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 12
77.507.096
608.777
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 13
76.961.629
604.555
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 14
76.411.908
600.301
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 15
75.857.899
596.013
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 16
75.299.569
591.692
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 17
74.736.883
857.337
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 18
74.169.809
582.948
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 19
73.598.312
578.525
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 20
73.022.357
574.067
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 21
72.441.909
569.574
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 22
71.856.934
565.047
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 23
71.267.396
560.484
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 24
70.673.260
555.886
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 25
70.074.490
551.251
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 26
69.471.049
546.581
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 27
68.862.901
541.874
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 28
68.250.010
537.131
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 29
67.632.338
532.350
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 30
67.009.848
527.532
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 31
66.382.503
522.677
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 32
65.750.265
517.784
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 33
65.113.095
512.852
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 34
64.470.955
507.882
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 35
63.823.807
502.873
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 36
63.171.611
497.826
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 37
62.514.327
492.739
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 38
61.851.917
487.612
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 39
61.184.340
482.445
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 40
60.511.556
477.238
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 41
59.833.524
471.990
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 42
59.150.204
466.701
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 43
58.461.554
461.372
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 44
57.767.532
456.000
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 45
57.068.097
450.587
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 46
56.363.206
445.131
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 47
55.652.817
439.633
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 48
54.936.887
434.092
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 49
54.215.373
428.508
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 50
53.488.231
422.880
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 51
52.755.417
417.208
1.150.022
121.908
1.271.930
Căn hộ tầng 5 loại 54m2
Thời gian trả nợ (tháng)
Số nợ cuối tháng
Lãi trong tháng 0,78%/ tháng
Trả đều cuối tháng
Chi phí vận hành hàng tháng
Cộng số tiền phải nộp hàng tháng.
Tháng 52
52.016.888
411.492
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 53
51.272.598
405.732
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 54
50.522.502
399.926
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 55
49.766.556
394.076
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 56
49.004.713
388.179
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 57
48.236.928
382.237
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 58
47.463.154
376.248
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 59
46.683.345
370.213
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 60
45.897.453
364.130
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 61
45.105.431
358.000
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 62
44.307.231
351.822
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 63
43.502.806
345.596
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 64
42.692.106
339.322
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 65
41.875.082
332.998
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 66
41.051.686
326.626
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 67
40.221.867
320.203
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 68
39.385.576
313.731
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 69
38.542.762
307.207
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 70
37.693.373
300.634
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 71
36.837.360
294.008
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 72
35.974.669
287.331
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 73
35.105.250
280.602
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 74
34.229.049
273.821
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 75
33.346.014
266.987
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 76
32.456.091
260.099
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 77
31.559.226
253.158
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 78
30.655.366
246.162
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 79
29.744.456
239.112
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 80
28.826.441
232.007
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 81
27.901.265
224.846
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 82
26.968.873
217.630
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 83
26.029.209
210.357
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 84
25.082.215
203.028
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 85
24.127.834
195.641
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 86
23.166.009
188.197
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 87
22.196.682
180.695
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 88
21.219.794
173.134
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 89
20.235.287
165.514
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 90
19.243.100
157.835
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 91
18.243.175
150.096
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 92
17.235.449
142.297
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 93
16.219.864
134.437
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 94
15.196.357
126.515
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 95
14.164.867
118.532
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 96
13.125.331
110.486
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 97
12.077.686
102.378
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 98
11.021.871
94.206
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 99
9.957.819
85.971
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 100
8.885.468
77.671
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 101
7.804.753
69.307
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 102
6.715.608
60.877
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 103
5.617.968
52.382
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 104
40511.766
43.820
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 105
3.396.936
35.192
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 106
2.273.410
26.496
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 107
1.141.121
17.733
1.150.022
121.908
1.271.930
Tháng 108
0
8.901
1.150.022
121.908
1.271.930
căn hộ giá trung bình: căn hộ tầng 3, diện tích 66,96m2.
Bảng 12
Căn hộ tầng 3 loại 66,96 m2
Thời gian trả nợ (tháng)
Số nợ cuối tháng
Lãi trong tháng 0,78%/ tháng
Trả đều cuối tháng
Chi phí vận hành hàng thán
Cộng số tiền phải nộp hàng tháng.
Giá bán
218.324917
Trả trước50%
109.162.459
Trả dần 50%
109.162.459
52.760.625
161.923.083
16.325.901
178.248.985
Tháng 1
108.514.638
851.467
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 2
107.861.764
846.414
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 3
107.203.798
841.322
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 4
106.540.700
836.190
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 5
105.872.430
831.017
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 6
105.198.947
825.805
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 7
104.520.211
820.552
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 8
103.836.181
815.258
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 9
103.146.815
809.922
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 10
102.452.072
804.545
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 11
101.751.911
799.126
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 12
101.046.288
793.665
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 13
100.335.161
788.161
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 14
99.618.458
782.614
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 15
98.896.224
777.024
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 16
98.168.327
771.391
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 17
97.434.752
765.713
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 18
96.695.455
759.991
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 19
95.950.392
754.225
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 20
95.199.517
748.413
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 21
94.442.785
742.556
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 22
93.680.151
736.654
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 23
92.911.569
730.705
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 24
92.136.991
724.710
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 25
91.356.372
718.669
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 26
90.569.664
712.580
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 27
89.776.819
706.443
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 28
88.977.791
700.259
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 29
88.172.530
694.027
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 30
87.360.988
687.746
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 31
86.543.116
681.416
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 32
85.718.864
675.036
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 33
84.888.183
668.607
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 34
84.051.023
662.128
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 35
83.207.334
655.598
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 36
82.357.063
649.017
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 37
81.500.160
642.385
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 38
80.636.574
635.701
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 39
79.766.251
628.965
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 40
78.889.140
622.177
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 41
78.055.188
615.335
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 42
77.114.340
608.440
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 43
76.216.544
601.492
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 44
75.311.745
594.489
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 45
74.399.889
587.432
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 46
73.480.921
580.319
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 47
72.554.784
573.151
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 48
71.621.424
565.927
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 49
70.680.783
558.647
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 50
69.732.805
551.310
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 51
68.777433
543.916
1.499.288
151.166
1.650.454
Căn hộ tầng 3 loại 66,96 m2
Thời gian trả nợ (tháng)
Số nợ cuối tháng
Lãi trong tháng 0,78%/ tháng
Trả đều cuối tháng
Chi phí vận hành hàng tháng
Cộng số tiền phải nộp hàng tháng.
Tháng 52
67.814.609
536.464
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 53
66.844.275
528.954
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 54
65.866.273
521.385
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 55
64.880.843
513.758
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 56
63.887.626
506.071
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 57
62.886.661
498.323
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 58
61.877.890
490.516
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 59
60.861.249
482.648
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 60
59.836.679
474.718
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 61
58.804.117
466.726
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 62
57.763.502
458.672
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 63
56.714.769
450.555
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 64
55.657.875
442.375
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 65
54.592.700
434.131
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 66
53.519.235
425.823
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 67
52.437.398
417.450
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 68
51.347.122
409.012
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 69
50.248.341
400.508
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 70
49.140.991
391.937
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 71
48.025.002
383.300
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 72
46.900.310
374.595
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 73
45.766.844
365.822
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 74
44.624.538
356.981
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 75
43.473.321
348.071
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 76
42.313.126
339.092
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 77
41.143.880
330.042
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 78
39.965.515
320.922
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 79
38.777.958
311.731
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 80
37.581.138
302.468
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 81
36.374.983
293.133
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 82
35.159.420
283.725
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 83
33.934.376
274.243
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 84
32.699.776
264.688
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 85
31.455.547
255.058
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 86
30.201.612
245.353
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 87
28.937.897
235.573
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 88
27.664.325
225.716
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 89
26.380.819
215.782
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 90
25.087.301
205.770
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 91
23.783.694
195.681
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 92
22.469.919
185.513
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 93
21.145.897
175.265
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 94
19.811.547
164.938
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 95
18.466.789
.154.530
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 96
17.111.542
144.041
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 97
15.745.725
133.470
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 98
14.369.253
122.817
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 99
12.982.046
112.080
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 100
11.584.018
101.260
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 101
10.175.086
90.355
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 102
8.755.163
79.366
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 103
7.324.166
68.290
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 104
5.882.007
57.128
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 105
4.428.598
45.880
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 106
2.963.854
34.543
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 107
1.487.684
23.118
1.499.288
151.166
1.650.454
Tháng 108
0
11.604
1.499.288
151.166
1.650.454
căn hộ có giá cao nhất: căn hộ tầng 2, diện tích 81 m2.
Bảng 13
Căn hộ tầng 2 loại 81m2
Thời gian trả nợ (tháng)
Số nợ cuối tháng
Lãi trong tháng 0,78%/ tháng
Trả đều cuối tháng
Chi phí vận hành hàng thán
Cộng số tiền phải nộp hàng tháng.
Giá bán
293.063.986
Trả trước50%
146.531.993
Trả dần 50%
146.531.993
70.822.145
217.354.138
19.749.074
237.103.213
Tháng 1
145.662.404
1.142.950
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 2
144.786.033
1.136.167
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 3
143.902.825
1.129.331
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 4
143.012.729
1.122.442
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 5
142.115.690
1.115.499
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 6
141.211.654
1.108.502
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 7
140.300.567
1.101.451
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 8
139.382.373
1.094.344
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 9
138.457.017
1.087.183
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 10
137.524.443
1.079.965
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 11
136.584.596
1.072.691
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 12
135.637.417
1.065.360
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 13
134.682.851
1.057.972
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 14
133.720.839
1.050.526
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 15
132.751.323
1.043.023
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 16
131.774.245
1.035.460
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 17
130.789.546
1.027.839
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 18
129.797.166
1.020.158
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 19
128.797.046
1.012.418
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 20
127.789.124
1.004.617
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 21
126.773.341
996.755
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 22
125.749.635
980.847
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 23
124.717.944
980.847
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 24
123.678.205
972.800
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 25
122.630.357
964.690
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 26
121.574.335
956.517
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 27
120.510.077
948.280
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 28
119.437.517
939.979
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 29
118.356.591
931.613
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 30
117.267.235
923.181
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 31
116.169.381
914.684
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 32
115.062.964
906.121
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 33
113.947.916.
897.491
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 34
112.824.172
888.794
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 35
111.691.662
880.029
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 36
110.550.319
871.195
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 37
109.400.073
862.292
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 38
108.240.855
853.321
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 39
107.072.595
844.279
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 40
105.895.223
835.166
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 41
104.708.668
825.983
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 42
103.512.857
816.728
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 43
102.307.719
807.400
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 44
101.093.181
798.000
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 45
99.869.169
788.527
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 46
98.635.611
778.980
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 47
97.392.430
769.358
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 48
96.139.553
759.661
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 49
94.876.903
749.889
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 50
93.604.404
740.040
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 51
92.321.980
730.114
2.012.538
182.862
2.195.400
Căn hộ tầng 2 loại 81m2
Thời gian trả nợ (tháng)
Số nợ cuối tháng
Lãi trong tháng 0,78%/ tháng
Trả đều cuối tháng
Chi phí vận hành hàng tháng
Cộng số tiền phải nộp hàng tháng.
Tháng 52
91.029.554
720.111
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 53
89.727.046
710.031
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 54
88.414.378
699.871
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 55
87.091.472
689.632
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 56
85.758.247
679.313
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 57
84.414.623
668.914
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 58
83.060.519
658.434
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 59
81.695.853
647.872
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 60
80.320.542
637.228
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 61
78.934.504
626.500
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 62
77.537.655
615.689
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 63
76.129.910
604.794
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 64
74.711.185
593.813
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 65
73.281.394
582.747
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 66
71.840.451
571.595
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 67
70.388.268
560.356
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 68
68.924.758
549.028
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 69
67.449.833
537.613
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 70
65.963.403
526.109
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 71
64.465.380
514.515
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 72
62.955.671
502.830
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 73
61.434.187
491.054
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 74
59.900.835
479.187
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 75
58.355.524
467.227
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 76
56.798.158
455.173
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 77
55.228.646
443.026
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 78
53.646.891
430.783
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 79
52.052.798
418.446
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 80
50.446.272
406.012
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 81
48.827.214
393.481
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 82
47.195.528
380.582
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 83
45.551.115
368.125
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 84
43.893.876
355.299
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 85
42.223.709
342.372
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 86
40.540.516
329.345
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 87
38.884.194
316.216
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 88
37.134.640
302.985
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 89
35.411.752
289.650
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 90
33.675.425
276.212
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 91
31.925.555
262.668
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 92
30.162.036
249.019
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 93
28.384.762
235.246
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 94
26.593.625
221.401
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 95
24.788.517
207.430
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 96
22.969.329
193.350
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 97
21.135.951
179.161
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 98
19.288.273
164.860
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 99
17.426.184
150.449
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 100
15.549.570
135.924
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 101
13.658.318
121.287
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 102
11.752.314
106.535
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 103
9.831.444
91.668
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 104
7.895.591
76.685
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 105
5.944.638
61.586
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 106
3.978.468
46.368
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 107
1.996.962
31.032
2.012.538
182.862
2.195.400
Tháng 108
0
15.576
2.012.538
182.862
2.195.400
tài liệu tham khảo.
Giáo trình Quản lí nhà nước về đất đai và nhà ở.
Nguyên lí thị trường nhà đất.
Công báo.
Luật Đất đai năm 2003.
Tạp chí xây dựng.
Tạp chí địa chính.
Kiến trúc Việt Nam.
Các BCNCKT của các công trình tại dự án Cầu Diễn, Xuân La – Tây Hồ.
Hội nghị nhà ở toàn quốc năm 2002.
Báo cáo hội thảo về nhà ở cho người TNT, các KCN và KCX tháng 10/ 2004.
Và các văn bản khác.
mục lục
lời nói đầu........... 1
Chương I – Cơ sở lí luận về phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp.. 4
1- Khái niệm về người có thu nhập thấp4
2- Đặc điểm nhà ở của người có thu nhập thấp. 6
3- Sự cần thiết phải đầu tư nhà ở cho người có thu nhập thấp 8
4- Chính sách áp dụng trong đầu tư phát triển nhà ở cho người thu nhập thấp 10
Chương II – Thực trạng phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội 16
1- Giới thiệu về Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội..16
2- Hiện trạng phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội.17
2.1.Giới thiệu về một số dự án 17
2.2.Tình hình huy động vốn đầu tư cho dự án của Tổng công ty18
2.3. Phương án xây dựng đầư tư nhà ở cho người có thu nhập thấp 20
3- Phương thức phân phối nhà ở cho người có thu nhập thấp của Tổng công ty 21
3.1. Vấn đề xác định đối tượng được hưởng lợi của dự án 22
3.2. Phương thức bán. 23
3.2.1.Công trình B3 Cầu Diễn – Từ Liêm 23
3.2.2.Công trình B5 Cầu Diễn – Từ Liêm 27
3.2.3.Công trình CT1B- Phường Xuân La, Quận Tây Hồ 31
4- Đánh giá chung 35
4.1.Kết quả đạt được 35
4.2.Tồn tại và nguyên nhân 37
4.3. Những bài học rút ra 39
Chương III – một số giải pháp tăng cường phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội. 42
1- Phương hướng phát triển của Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội 42
2- Giải pháp tăng cường phát triển nhà ở cho người có thu nhập thấp của TCT.. 43
3- Một số kiến nghị. 46
Kết luận 49
Phần phụ lục. 50
Tài liệu tham khảo 56
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NKT171.doc