Chuyên đề Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9

Nhiệm vụ trọng yếu của công tác hạch toán kế toán là thu thập những thông tin, xử lý thông tin nhanh nhậy nhằm đề ra phương hướng hạ giá thành trong công trình xây dựng. Giá thành đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thực tiễn của mỗi đơn vị. Giá thành sản xuất cang thấp thì hiệu quản sản xuất của đơn vị càng cao. Hạ giá thành một cách hợp lý là nhiệm vụ hàng dầu trong việc nâng cao chất lượng quản lý kinh tế của công ty. Trên cơ sở hạ giá thành một chách có hệ thống mới nâng cao, tích luỹ vốn và đảm bảo phương tiện xản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo chủ quan của riêng em, muốn hạ giá thành của sản phẩm xây lắp chúng ta cần thực hiện một số biện pháp sau:

doc72 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1396 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chi phí nguyên liệu theo phương pháp trực tiếp. Trước hết bộ phận kỹ thuật căn cứ bản vẽ thiết kế thi công cho từng công trình, hạng mục công trình được tính khối lượng xây dựng theo từng công việc ( xây, trát, gia công lắp dựng cốt thép, đổ bê tông...). Bộ phận kế hoạch căn cứ khối lượng xây dựng theo từng loại thi công việc để tính định mức chi phí nguyên vât liệu trên cơ sở định mức dự toán xây dựng cơ bản và định mức nội bộ gửi cho bộ phận kế toán. Bộ phận kỹ thuật thi công các công trình căn cứ vào bản vẽ thi công và khối lượng công việc thực hiện theo tiến độ yêu cầu cung cấp vật tư cho thi công công trình. Kế toán căn cứ yêu cầu cấp vật tư của cán bộ kỹ thuật thi công và bản định mức dự toán chi phí vật tư từng công trình, hạng mục công trình do phòng kế hoạch gửi, lập phiếu xuất kho vật tư và ghi số lượng vật tư thực xuất vào thẻ kho. Định kỳ kế toán xuống kho kiểm tra, thu chứng từ vật tư về phòng kế toán để tính toán hạch toán. ở Công ty tính giá thành thực tế VL xuất dụng theo phương pháp thực tế đích danh: Cụ thể: Giá thực tế vật tư = Giá mua + Chi phí thu mua Xuất kho cho công trình vật tư vận chuyển bốc dỡ Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Kết cấu của TK621: - Bên nợ: Trị giá thực tế NVl trực tiếp xuất sử dụng cho snả xuất sản phẩm hoặc thực hiện công việc, lao vụ trong kỳ. - Bên có: - Trị gia NVL trực tiếp sử dụng khô ng hết nhập kho - Trị giá phế liệu thu hồi - Kết chuyển nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK621 (trị giá NVL trực tiếp xuất kho) Có TK152 Với nguyên vật liệu xuất kho sử dụng không hết nhập lại kho kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK152 (trị giá NVL nhập lại kho) Có TK621 Cụ thể căn cứ vào phiếu xuất kho số 15 ngày 13/12/2002 kế toán ghi sổ nhật ký theo mẫu sau: Bảng 1 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ Nhật ký chung Quý IV/2002 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải Nợ TK Có TK Số phát sinh Số Ngày ... ... ... ... ... 15 13/12 Xuất vật liệu cho Thắng - BVNB 621 152 68667000 16 14/12 Xuất vật liệu cho An - BVNB 621 152 30075000 ... ... ... ... ... ... 20 16/12 Xuất VL cho Long - Đài PT - TH Ninh Bình 621 152 26791050 ... ... ... ... ... ... 31/12 Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp quý IV/2002 621 152 501977585 Sau khi ghi sổ NKC kế toán ghi vào sổ cái tài khoản liên quan. Bảng 2: Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ cái TK621 Quý IV/2002 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ... ... ... ... ... ... 15 13/12 Xuất Vật liệu cho Thắng -BVNB 152 68667000 16 14/12 Xuất vật liệu cho An - BVNB 152 30075000 ... ... ... ... ... ... Kết chuyển CPVL quý IV/2002 154 501977585 Cộng phát sinh quý IV/2002 501977585 501977585 Đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các số liệu này được ghi vào các sổ chi tiếtchi phí NVL trực tiếp theo từng công trình. Bảng 3 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp Quý IV/2002 (Công trình : Bệnh viên Ninh Bình) Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng TK621 Cộng Số Ngày ... ... ... ... ... ... 15 13/12 Xuất VL làm công trình BVNB 152 68667000 68667000 16 14/12 Xuất VL cho công trình BVNB 152 30075000 30075000 ... ... ... ... ... ... Cộng phát sinh quý IV/2002 393804323 393804323 Các công trình khác xuất vật tư cũng ghi sổ tương tự như trên. Cuối kỳ kế toán căn cứ số liệu tổng cộng ở các sổ chi tiết chi phí NVL trực tiếp theo từng công trình, hạng mục công trình để tổng hợp chi phí sản xuất theo quý. 4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp : Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là yếu tố quyết định nhất. Chi phí về lao động là một trong ba yếu tố cơ bản cấu thành nên giá trị sản phẩm do doanh nghiệp tạo ra. Vì vậy khoản mục này có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành thực tế của công trình. Việc hạch toán chi phí nhân công trực tiếp chính xác sẽ góp phần vào việc giảm giá thành sản phẩm xây lắp. Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồmtiền lương, cáckhoản phụ cấp thư\eo lương của công nhân trực tiếp sản xuất, lương và các khoản phụ cấp theo lương của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công trong biên chế của xí nghiệp và tiền công của công nhân thuê ngoài. ở Công ty xây dựng số 9 áp dụng chủ yếu là hình thức trả lương theo sản phẩm. Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trực tiếp cho từng công trình, hạng mục công trình. Việc trả lương theo sản phẩm(khối lượng công việc hoàn thành) căn cứ vào hợp đồng làm khoàn do bộ phận kế hoạch kỹ thuật của đội căn cứ vào thiết kế, dự toán công trình và định mức lao động lập. Lương trả cho nhân viên quản lý ở xí nghiệp, đội, nhân viên quản lý công trình được trả theo hình thức thời gian và được hạch toán vào TK627. Dựa vào khối lượng công việc được giao khoán cho từng tổ sản xuất (theo hợp đồng làm khoán) các tổ sản xuất tổ chức thực hiện khối lượng được giao bảo đảm đúng tiến độ thi công và yêu cầu kỹ thuật, đồng thời theo dõi ngày cônglao động của từng công nhân trong tổ làm căn cứ cho việc tính lương sau này. Khi khối lượng công việc hoàn thành, kỹ thuật giám sát thi công cùng tổ trưởng nghiệm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành. Kỹ thuật giám sát thi công ký xác nhận khối lượng công việc hoàn thành đảm bảo chất lượng. Cụ thể: (theo dõi bảng 4 ở trang bên) Bảng 4 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Tên tổ trưởng: Nguyễn Văn An Tên tổ sản xuất: Tổ tổng hợp Bảng hợp đồng làm khoán (tên công trình: bệnh viện đa khoa NB) Đơn vị tính: 1000đ TT ND Công việc, ĐK sản xuất Đơn vị tính Giao khoán Thực hiện KT xác nhận chất lượng công việc Kỹ thuật viên Khối lượng đơn giá Thời gian Số lượng Số tiền Thời gian Bắt đầu Kết thúc 1 Bê tông mái M3 50 60 2/12 4/12 50 3.000 4/12 50 2 Xây tường bao M3 57 53 8/12 22/12 57 3.000 23/12 57 Cộng 6.000 Người nhận khoán Cán bộ định mức Kế toán trưởng Ngày 01/12/2002 Người giao khoán Ngày 24/12/2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán thanh toán tiền lương ở xí nghiệp sau khi đã nhận đầy đủ chứng từ theo biểu mẫu quy định, kế toán tiến hành thanh toán lương, lên bảng thanh toán lương của tổ. Bảng 5: (trang bên) Kế toán sử dụng TK622_Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Kết cấu của TK: - Bên nợ: Phản ánh tiền lương, tiền công lao động của côngnhân trực tiếp tham gia quá trình sản xuất, công nhân điều khiển máy thi công. -Bên có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154. TK này không có số dư cuối kỳ Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán ghi sổ NKC theo định khoản Nợ TK622 (Tổng tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất) Có TK334(3341) Các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất trong biên chế của đội được hạch toán vào TK627. Kế toán ghi sổ nhật ký chung theo định khoản: Nợ TK627 Có TK 338 (Trong đó 3382: 2% KPCĐ trích trên tổng tiền lương phải trả 3383: 15% BHXH trích trên tiền lương cơ bản 3384: 2% BHYT trích trên tiền lương cơ bản) Cụ thể: căn cứ vào bảng thanh toán lương tháng 12/2002 (bảng số 5) của tổ hợp làm công trình Bệnh viện Ninh Bình, kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ Tk622 6000000 Có TK334 6000000 Nợ Tk627 661926 Nợ TK338 661926 ( 3382: 120000 3383: 478170 3384: 63756) Bảng số 6: Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ Nhật ký chung Quý IV/2002 Chứng từ Diễn giải Nợ TK Có TK Số phát sinh Số Ngày ... ... ... ... ... ... 31 31/12 Thanh toán lương tổ An- BVNB 622 334(3341) 6000000 32 31/12 Thanh toán tiền lương tổ Lực- Tổ điều khiển máy thi công 622 334(3341) 3250000 33 31/12 TT tiền công tổ Nam BVNB 622 334(3342) 4007000 .... .... ... .... .... ... K/c chi phí NC quý IV/2002 154 334(3342) 10491222 Sau đó số liệu này được ghi vào sổ cái TK622 Bảng 7: Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ cái TK622 Quý IV/2002 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ... ... ... ... .... .... 31 31/12 Thanh toán lương tổ An- BVNB 334(3341) 6000000 32 31/12 Thanh toán tiền lương tổ Lực- Tổ điều khiển máy thi công 334(3341) 3250000 33 31/12 TT tiền công tổ Nam BVNB 334(3342) 4007000 ... ... ... ... ... .. K/c chi phí NC quý IV/2002 154 105491222 Cộng số phát sinh 105491222 105491222 Đồng thời với việc ghi sổ NKC, kế toán phản ánh các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí nhân công trực tiếp vào sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp theo từng công trình cụ thể. Cuối quý kế toán cộng số liệu ở sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp của từng công trình. Số liệu này là cơ sở để lập bảng tổng hợp chi phí trực tiếp cuối quý. Bảng 8 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ chi tiết chi phí Nhân công trực tiếp Quý IV/2002 (công trình: Bệnh viện Ninh Bình) Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng TK622 Cộng Số Ngày ........ .... ... ... 31 31/12 Thanh toán lương tổ An- BVNB 334(3341) 6000000 6000000 32 31/12 Thanh toán tiền lương tổ Lực- Tổ điều khiển máy thi công 334(3341) 3250000 3250000 33 31/12 Thanh toán tiền công tổ Nam đổ bê tông BVNB 334(3342) 4007000 4007000 ... .... ..... .... .... ... Cộng 86519990 86519990 Đối với các công trình khác, công việc hạch toán chi phí nhân công của công nhân xí nghiệp cũng được thực hiện tương tự như trên. * Đối với công nhân thuê ngoài: Kế toán căn cứ vào hợp đồng làm khoán, nhân công thuê ngoài để thanh toán tiền công. Việc nghiêm thu khối lượng, chất lượng công việc hoàn thành cũng được thực hiện như đối với công nhân xí nghiệp. Khi cho thợ thuê ngoài ứng tiền, kế toán cũng căn cứ phiếu chi trên tiền mặt ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK334(3342) Có TK111 Khi thanh toán tiền công cho thợ thuê ngoài, kế toán lập chứng từ thanh toán tạm ứng và ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK622 (Tổng số tiền phải thanh toán) Có TK334(3342) Sau đó kế toán căn cứ vào tổng số tiền công phải thanh toán theo hợp đồng, trích 2% KPCĐ trên tổng số tiền công đó. Khoản nàu được hạch toán vào TK 627. Kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK627 (2% trê tổng số tiền công) Có TK338(3382) Ví dụ: Căn cứ vào hợp đông làm khoán đổ bê tông mái bệnh viện Ninh Bình với tổ Nam. Khi thanh lý hợp đồng ( nghiệm thu công ivệc và thanh toán tiền công) kế toán ghi sổ NKC, sổ cái tài khoản 622, sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp theo mẫu đã trích(Bảng 6,7,8). Đối với các công trình khác, việc hạch toán chi phí nhân công thuê ngoài cũng được hạch toán tương tự. 4.3 Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công. Trong công ty không tổ chức đội máy thi công riêng biệt nên không có tổ chức kế toán riêng cho từng đội mày thi công . Chi phí máy thi công tính cho từng công trình, hạng mục công trình được hạch toán dựa trên số nguyên - nhiên liệu, công cụ, dụng cụ,, phục vụ cho máy thi công từng công tình, hạng mục công trình, chi phí sửa chữa máy thi công được phân bổ cho từng công trình, hạng mục công trình, số khẫu hao phân bổ dựa trên số ca máy phục vụ cho từng công trình, hạng mục công trình. Để hạch toán khoản mục này, kế toán sử dụng TK 623_ chi phí sử dụng máy thi công. Kết cấu tài khoản: Bên nợ: Phản ánh các chi phí liên quan đến máy thi công ( không có chi phí công nhân điều khiển máy, phục vụ máy thi công). Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154. TK này không có số dư cuối kỳ. Trong TK623 doanh nghiệp mở TK cấp 2. - TK6232_chi phí vật liệu - TK6233_Chi phí dụng cụ sản xuất - TK6234_chi phí khấu hao máy thi công - TK6237_Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6238_Chi phí bằng tiền khác 4.3.1. Chi phí vật liệu cho máy thi công Chi phí này bao gồm: chi phí về nhiên liệu (xăng, dầu,..), vật liệu khác phục vụ cho xe máy thi công ở các đội và được hạchtoán voà TK cấp hai là TK6232_chi phí vật liệu. Căn cứ vào phiếu xuất kho VL sử dụng cho xe máy thi công kế toán ghi sổ NKC : Nợ TK623(6232)_ Chi phí vật liệu Có TK152_Nguyên vật liệu Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 8 ngày 10/12/2002 xuất kho cho Nguyễn Văn Nam chạy xe bơm bê tông phục vụ cho công trình bệnh viện Ninh Bình, kế toán ghi sổ NKC. Nợ TK623(6232) 165000 Chi tiết công trình: Bệnh Viện Ninh Bình) Có TK152 165000 Sau đó kế toán phản ánh số liệu trên vào sổ cái TK623. Đồng thời với việc ghi sổ NKC, kế toán ghi các nghiệp vụ phát sinh có liên quan đến chi phí vật liệu cho xe máy thi công vào sổ chi tiết chi phí máy theo công theo công trình. 4.3.2. Chi phí khấu hao máy thi công Là khoản chi phí về máy thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình, hạng mục công trình và hạch toán vào TK623(6234)_Chi phí khấu hao máy thi công. Việc trích khấu hao được thực hiện trên phòng kế toán của công ty, sau đó công ty gửi giấy báo nợ và bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định xuống đội xây dựng. Kế toán căn cứ vào bảng theo dõi máy chạy do đội trưỏng lập, bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định công ty gửi xuống để tính ra chi phí khấu hao phân bổ cho từng công trình. Ví dụ: Bảng 9 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Bảng heo dõi hoạt động của máy thi công Quý IV/2002 Đơn vị: đồng STT Tên máy Khối lượng hoạt động Tổng số ca máy BVNB Đài PT-TH NB 1 Máy trộn bê tông 3501 TQ 26 ca 19 ca 45 ca 2 Máy đầm đất 27 ca 18 ca 45 ca 3 Xe bơm bê tông 25 ca 37 ca 62 ca 4 Thiết bị trượt 10 ca 6 ca 16 ca Cộng 88 ca 80 ca 168 ca Bảng 10 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Quý IV/2002 Đơn vị: 1000đ STT Nội dung Số năm SD Số đầu năm Giá trị còn lại .... KHCB Quý IV Giá trị còn lại N.Giá H.mòn 1 Máy trộn bê tông 3201-TQ 5 20300 8120 12180 ... 1015 ... 2 Đầm đất 5 5000 3000 2000 ... 250 ... 3 Xe bơm bê tông 15 1100000 367000 73333 ... 18333 ... 4 Thiết bị trượt 15 250000 83333 166667 ... 4167 ... Cộng 23763 ở đây phân bổ chi phí khấu hao máy thi công được tính theo công thức: Như vậy dựa vào bảng theo dõi hoạt động máy thi công và bảng phân bổ khấu hao TSCĐ quý IV, ta tính được chi phí khấu hao máy thi công tính cho công trình BVNB là: 10732819 4.3.3. Chi phí công cụ dụng cụ dùng cho máy thi công Gồm các công cụ dụng cụ xuất kho hoặc mua ngoài dùng cho hoạt động của xe máy thi công. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho (phiếu chi) để ghi sổ NKC. Nếu là công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần thì ghi: Nợ TK623(6233) Có TK153 Công cụ, dụng cụ loại phân bổ 1 lần ở công ty thường là loại có thời gian sử dụng ngắn, giá trị nhỏ như cuốc, xẻng... Nếu là công cụ dụng cụ loại phân bổ 50% thì ghi: Nợ TK142 Có TK153(Trị giá xuất thực tế) Nợ TK623(6233) Có TK142(50% giá trị xuất thực tế) Đây thường là công vụ dụng cụ có giá trị tương dối lớn và thời gian sử dụng dài như kìm điện, búa, máy khoan, máy bơm,... Sau đó kế toán ghi vào sổ cái TK623, đồng thời với việc ghi sổ NKC kế toán ghi sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi xông theo từng công trình, hạng mục công trình. 4.3.4. Chi phí dịch vụ mua ngoài la những chi phí như sửa chữa máy thi công mua ngoài, điện nước, tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là tính đơn chiếc, không tập trung và do số lượng máy móc thiết bị của công ty có hạn nên khi thi công công ty vẫn phải thuê thêm ngoài một số máy móc, thiết bị thi công như máy cẩu, máy trộn bê tông. Khi kết thúc công việc cũng là lúc kết thúc thời gian, máy thi công và chi phí thuê máy được tính trọn gói vào một khoản là hợp đồng thuê thiết bị và tính riêng cho từng công trình. Khi thanh lý hợp đồng,kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK623(6237) Có TK111_Giá thuê ngoài ghi trên hợp đồng Đối với chi phí sửa chữa máy thi công mua ngoài cũng được hạch toán tương tự sau đó kế toán ghi vào sổ TK623. Đồng thời với việc ghi sổ NKC kế toán ghi sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công. Ví dụ: Căn cứ vào hợp đồng thuê thiết bị ngày 2/12 của công ty máy thiết bị. Công ty cần cẩu WRICKER để phục vụ thi công Bệnh viện Ninh Bình với giá thuê 6000000đ, thời gian thuê là 23 ngày. Khi thanh lý hợp đồng, đội trưởng tập hợp các chứng từ gốc thue thiết bị bao gồm hợp đông thuê thiết bị, biên bản thanhlý hợp đồng gửi lên phòng kế toán thanh toán, kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK623(6237) 6000000 Nợ TK133 600000 Có TK111 6600000 Bảng 11 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ Nhật ký chung Quý IV/2002 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Nợ TK Có TK Số phát sinh Số Ngày ... ... .... .... ... ... 7 10/12 Xuất VL trong, chạy xe Đài PT_TH Ninh Bình 623(2) 152 152400 8 10/12 Xuất vật liệu cho tự chạy xe bơm bê tông BVNB 623(2) 152 165000 9 10/12 Xuất công cụ dụng cụ (càlê_phân bổ 1 lần) cho Thanh để sửa chữa máy trộn bê tông thi công BVNB 623(3) 153 25000 ... ... .... .... ... ... 26 25/12 Thanh toán tiền thuê cẩu của công ty thiétt bị phục vụ thi công BVNB 623(7) 133 6000000 600000 6600000 ... ... .... .... .... ... 39 31/12 Xuất xăng cho tự chạy xe bơm bê tông phục vụ thi công BVNB 623(2) 152 250000 40 31/12 Tiền khấu hao máy thi công công ty báo nợ 623(4) 336 23765333 ... ... ... ... ... ... Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công quý IV 154 623 133936427 Sau khi ghi sổ NKC, kế toán vào sổ cái TK623, các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sử dụng máy thi công. Bảng 12 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ cái TK623 Quý IV/2002 Đơn vị : Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ... ... .... .... ..... ..... 7 10/12 Xuất VL trong, chạy xe Đài PT_TH Ninh Bình 152 152400 8 10/12 Xuất vật liệu cho tự chạy xe bơm bê tông BVNB 152 165000 9 10/12 Xuất công cụ dụng cụ (càlê_phân bổ 1 lần) cho Thanh để sửa chữa máy trộn bê tông thi công BVNB 153 25000 ... ... .... ... ... 26 25/12 Thanh toán tiền thuê cẩu của công ty thiétt bị phục vụ thi công BVNB 111 6000000 ... ... .... .... ... 39 31/12 Xuất xăng cho tự chạy xe bơm bê tông phục vụ thi công BVNB 152 250000 40 31/12 Tiền khấu hao máy thi công công ty báo nợ 336 23765333 ... ... ... ... ... Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công quý IV 154 133936427 Đồng thời với việc ghi sổ NKC, kế toán ghi số liệu trên vào sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công theo từng công trình cụ thể, cuối quý cộng số liệu trên sổ chi tiết để làm cơ sở lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất. 4.4 kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung ở công ty xây dựng số 9: ở Công ty xây dựng số 9 nói chung hay thi công cơ giới và xây dựng nói riêng, khoản mục chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp, BHCH... phải trả hoặc phải tính cho cán bộ nhân viên quản lý đội , khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, khoản trích KFCĐ trren tiền công của lao động thuê ngoài. - Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý trong Đội. - Chi phícông cụ dụng cụ xuất dùng cho các công trình và tu sửa máy móc thiết bị - Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho quản lý Đội. - Chi phí dịch vụ mua ngoài điện, nước, điện thoại, tiếp khách, hội nghị. 4.4.1. Chi phí nhân viên quản lý Đội xây dựng: Chi phí này bao gồm lương chính, các khoản phụ cấp bảo hiểm lao động, phải trả nhân viên quản lý đội như đội trưởng, nhân viên kỹ thuật, khoản trích BHXH, BHYT, KFCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất, khoản trích KFCĐ trên tiền công của lao động thuê ngoài. Căn cứ vào bảng chấm công mà kế toán tính lương chi nhân viên, trước hết ở công trình bệnh việnđa khoa Ninh Bình. Căn cứ vào tiền lương cơ bản của nhân viên tham gia vào công trình, kế toán tiến hành trích BHXH,BHYT, KFCĐ sau đó Đội chịu19%, nhân viên chịu 6%. Sau đó căn cứ vào bảng chấm công của nhân viên theo dõi dưới công trình kế toán trả lương cho nhân viên. Bảng 14 (trang bên) Căn cứ vào bảng tính lương kế toán ghi sổ NKC theo định khoản Nợ TK627(6271)_Tổng tiền lương phải trả Có TK334(3341) BHYT được trích 2% trên tiền lương co bản của nhân viên gián tiếp BHXH được trích 15% trên tiền lương cơ bản của nhân viên gián tiếp KFCĐ được trích 2% trên tiền lương phải trả cho nhân viên gián tiếp. Khi trích BHXH, BHYT, KFCĐ kế toán ghi theo định khoản: Nợ TK627 Có TK338 (trong đó: TK3382: 2% tổng số lương phải trả TK3383: 15% lương cơ bản TK3384: 2% lương cơ bản) Căn cứ vào bảng lương tháng 12/2002 cho bộ phận gián tiếp kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK627(6271) 8974500 Có TK334 8974500 Nợ TK627(6271) 1137150 Có TK338 1137150 (Trong đó:TK3382:119700 TK3383: 897750 TK3384: 119700) 4.4.2. Chi phí nguyên vật liệu dùng cho quản lý Đội: Bao gồm các chi phí như xăng dầu, nguyên vật liệu để sửa chữa TSCĐ ở Đội, kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, hoá đơn thanh toán để hạch toán. Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 7 ngày 09/12/2002 Kế toán ghi sổ theo định khoản: Nợ TK 627(6272) 64000 Có TK 152 64000 Sau khi ghi sổ NKC số liệu này được ghi vào sổ cái tài khoản liên quan và được phản ánh vào sổ chi tiết chi phí sản xuất chung. 4.4.3 Chi phí công cụ dụng cụ quản lý Đội: Kế toán căn cứ vào phiếu chứng từ xuấtkho vật tư để tính toán, phân bổ ( nếu là công cụ dụng cụ có giá trị lớn) cho từng công trình, hạng mục công trình. - Nếu là công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ như đồ thuỷ tinh, sành sứ có thời gian sử dụng ngắn, kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK627(6273) Trị giá xuất thực tế Có TK153 - Nếu là công cụ dụng cụ có giá trị tương đối lớn và xó thời gián sử dụng lâu dài như đà giáo, cốt pha, xà gồ,.. thì phân bổ hai lần Kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK142(1421) Trị giá xuất thực tế Nợ TK152 Đồng thời phân bổ 50% giá trị thực tế CCDC và ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK627(6273) 50% giá trị thực tế xuất Có TK142(1421) Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho số 37 ngày14/12/2002 Kế toán ghi Sổ NKc theo định khoản: - Nợ TK142(1421) 126000 Có TK153 126000 - Nợ TK627(6273) 63000 Có TK142(1421) 63000 Sau đó sổ liệu trên được ghi voà sổ cái tài khoản liên quan. Đồng thời việc ghi sổ NKC kế toán ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất. 4.4.4. Chi phí khấu hao TSCĐ Kế toán văn phòng chịu trách nhiệm mở sổ kế toán và thẻ tài sản cố định để theo sõ toàn bộ tài sản xố dịnh của công ty và của Đội. Hàng quý, tiến hành trích khấu hao để hình thành vốn và sửa chưa tài sản cố định. Vào cuối quý kế toán căn cứ vào bảng phân bổ khấu hao TSCĐ và giấy báo nợ của công ty gửi xuống ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK627(6274) Có TK336 Công ty thực hiện tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp tuyến tính. Số tiền khấu hao quý = Nguyên giá/ số năm sử dụng/4 quý. Ví dụ: Bảng 15: Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ Quý IV/2002 Đơn vị: 1000đ STT Nội dung Số năm SD Số đầu năm Giá trị còn lại .... KHCB Quý IV Giá trị còn lại N.Giá H.mòn 1 Máy vi tính 6 18.550 8275 9275 .... 773 ... 2 Máy photo 8 27850 10444 17406 ... 870 ... 3 Xe Uoat 15 255400 85133 170266 ... 4257 ... 4 Điều hoà nhiệt độ 8 17500 8750 8750 ... 547 ... Cộng 319330 113602 205698 6447 Căn cứ vào bảng phân vổ khấu hao này ( cộ khấu hao cơ bản quý IV) kế toán ghi sổ NKC và sổ cái TK627 số khấu hao cơ bản của Quý IV, sau đó kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung và phân vổ cho các công trình, hạng mục công trình. 4.4.5. Chi phí dịch vụ mua ngoài Bao gồm các chi phí như điện, nước, điện thoại... phịc vụ cho công trình mà đội thi công. Ví dụ: Theo phiếu cho số 13 ngày 12/12/2002 chi cho Hà tiền điện thoịa theo hoá đơn thuế GTGT của Bưu điện NinhBình kế toán ghi sổ NKC theo định khoản: Nơ TK627 750000 Nợ TK 133 75000 Có TK111 825000 Bảng 16: Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ Nhật ký chung Quý IV/2002 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Nợ TK Có TK Số phát sinh Số Ngày ... .... .... .... .... ... 7 9/12 Hoàn - Xuất vật liệu sửa chữa máy bơm 627(2) 152 64000 ... ... ... ... ... .. 13 14/12 Lan - tiền điện thoại 627(8) 133 111 111 750000 75000 ... ... ... ... .... .. 37 26/12 Phân bổ 50% giá trị CCDC 627(3) 142 63000 38 26/12 Lan- Văn phòng phẩm 627(8) 111 255500 ... .... .... .... .... ... 41 31/12 Tiền lương gián tiếp 627(1) 334 338 8974500 1137150 ... ... ... ... ... ..... K/C chi phí sản xuất quý IV/2002 154 627 64073600 Sau khi ghi sổ NKC, kế toán ghi vào sổ cái TK 627. Đồng thời với việc ghi sổ NKC, kế toán ghi vào sổ chi tiết chi phí sản xuất. Bảng 17 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ cái TK627 Quý IV/2002 Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có ... .... .... .... ... 7 9/12 Hoàn - Xuất vật liệu sửa chữa máy bơm 152 64000 ... ... ... ... .. 13 14/12 Lan - tiền điện thoại 111 111 750000 75000 ... ... ... .... .. 37 26/12 Phân bổ 50% giá trị CCDC 142 63000 38 26/12 Lan- Văn phòng phẩm 111 255500 ... .... .... .... ... 41 31/12 Tiền lương gián tiếp 334 338 8974500 1137150 42 31/12 Khấu hao máy móc thiết bị Quý IV - Công ty báo nợ 336 6447000 ... ... ... ... .... ... 44 51/12 KFCĐ, BHXH, BHYT của CNTTSX 338 661926 ... .... .... .... .... ..... K/C chi phí sản xuất quý IV/2002 154 64073699 Cộng 64073699 64073699 Sau khi ghi sổ NKC, kế toán ghỉ cái TK627. Đồng thời với việc ghi sổ NKC, kế toán ghi sổ chi tiết chi phí sản xuất. *Tổng hợp chi phí sản xuất chung cuối quý và phân bổ: Cuối quý, kế toán căn cứ vào số liệu phản ánh trên sổ chi tiết CPSXC theo từng loại chi phí, kế toán tiến hành tổng cộng chi phí và phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí trực tiếp ( chi phí NVL, chi phí NCTT và chi phí sử dụng máy thi công) Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu tổng hợp từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình và sổ cái TK622, TK621, TK623. Căn cứ số liệu tổng hợp ở cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí máy thi công ở bảng 18, 19 Bảng 18 : Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ chi tiết chi phí sản xuất Quý IV/2002 (Công trình : Bệnh viên Ninh Bình) Đơn vị: 1000Đồng Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng TK621 TK622 TK623 TK627 Cộng Số Ngày .... .... .... .... .... ..... .... .... ... 15 13/12 Xuất VL Thắng 152 45778 45778 16 14/12 Xuất VL An 152 20050 20050 .... .... ..... ..... ..... ..... ...... ..... .... 37 31/12 Thanh toán lương tổ An 334(1) 4000 4000 .... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... ..... 39 25/12 Thanh toán tiền thuê cẩu công ty thiét bị 111 6000 6000 ... .. .. ... .... ..... ..... ..... .... 40 31/12 Phân bổ chi phí sản xuất chung 49553 49553 Cộng 262536 86520 94921 49553 493530 Bảng 19 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ chi tiết chi phí sản xuất Quý IV/2002 (công trình:Đài PT-TH Ninh Bình) Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải TK Đối ứng TK621 TK622 TK623 TK627 Cộng Số Ngày ... .... .... ..... .... ..... ..... .... .... 31/12 Phân bổ chi phí SXC 14520828 14520828 Cộng 72115508 18971232 39015180 14520828 14520828 Ta có: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình BVĐKNB: 62.536.215 Chi phí nhân công trực tiếp công trình BVĐKNB: 6.519.990 Chi phí sử dụng máy thi công công trình BVĐHNB: 4.921.247 Chi phí NVL trực tiếp công trình Đài PT-TH NB: 2.115.508 Chi phí nhân công trực tiếp công trình Đài PT-TH NB: 8.971232 Chi phí sử dụng máy thi công công trình Đài PT-TH NB: 9.015.108 Tổng chi phí trực tiếp phát sinh quý IV/2002 574.079.300 Tổng chi phí sản xuất trung tập hợp từ TK627 và sổ chi tiết chi phí sản xuất chung là : 64.073.699 đ (bảng 17) Kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung(SXC) cho từng công trình như sau: = 49.552.871 đ = 14.520.828 đ * Tổng hợp chi phí cuối quý: Từ các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình, hạng mục công trình. Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong quý theo từng khoản mục chi phí để làm cơ sở lập bảng. Bảng 20 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Bảng tổng hợp chi phí sản xuất Quý IV/2002 STT Tên công trình TK621 TK622 TK623 TK627 Cộng 1 Bệnh viện NB 262536215 86519990 94921147 49552871 493530323 2 Đài PT-TH NB 72115508 18917232 39015180 14520828 144568676 Cộng 334651723 105491222 133936427 64073699 638098999 Người lập Kế toán trưởng Ngày 31/12/2002 Thủ trưởng đơn vị Cuối mỗi quý, từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được chuyển từ sổ nhậtký chung vào sổ cái TK621, 622, 623, 627. Kế toán tiến hành tính toán tập hợp chi phí sản xuất và kết chuyển sang TK154 để tính giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình do Đội thực hiện. B. Đánh giá sản phảm làm dở ở Công ty xây dựng số 9 Do dặc thù của sản phẩm xây dựng là khối lượng lớn kết cấu phúc tạp, thời gian thi công dài ... nên để phù hợp với yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành hàng quý. Phí thực tế KLXL dở dang thì cuối kỳ thì ngay trên sổ cái TK154, ta đã có thể xác định được giá thành KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ cho các công trình, HMCT. Như vậy, nhìn vào TK154, ta đã xác định được giá thành thực tế của khối lượng xây lăp hoàn thành quý IV/2002 = 793.223.101 + 638.098.999 - 52.7723.569 = 1.378.549.531 đ Số liệu này được ghi sổ NKC theo định khoản: Nợ TK632 1.378.549.531 Có TK154 1.378.549.531 Và được ghi vào sổ cái TK154, 632. Bảng 21 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ cái TK154 Quý IV/2002 Đơn vị : đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 793.223.101 46 31/12 621 334.651.723 622 105.491.222 623 139.936.427 627 64.073.699 47 31/12 Thanh toán KLXL hoàn thành tròn kỳ 632 1.378.549.531 Cộng phát sinh 638.098.999 1.378.549.531 Số dư cuối kỳ 52.772.569 Cuối mỗi quý, đại diện phòng kinh tế kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể. Băng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức: Cụ thể ở công trình Đài PT-TH NB, kế toán căn cứ vào dự toán của khối lưọng xây lắp dở dang cuối kỳ mà bên phòng kinh tế kỹ thuật gửi sang để tiến hành tính chi phí thực tes của khối lượng dở dang cuối kỳ. Giá trị dự toán của LXL hoàn thành bàn giao trong kỳ là: 408.004.970đ Chi phí thực tế của KLXL dở dang đầu kỳ là(số liệu ở bảng tính giá thành quý III/2002) : 239.457.285đ Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ là (số liệu ở bảng tổng hợp chi ơhí sản xuất quý IV/2002): 144.568.676đ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là: 65.000.000đ = 52.772.569 đ Số liệu này sẽ được phản ánh vào bảng tính gía thành và sổ cái TK154 Trích sổ cái TK154 (bảng 21), bảng tính giá thành(bảng 22) C. Tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty xây dựng số 9 Kỳ tính giá thành ở công ty được xác định là hàng quý vào thời điểm cuối quý. Sau khi tính toán, xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất. Toàn bộ chi phí thực tế phá sinh của từng công trình, hạngmục công trìnhtừ khi khoỉ công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thực tế của công trình, hạng mục công trình đó. Ta tính được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ: Công trình BVNB = 553.765.816 + 493.530.323 = 1.047.296.139 đ Công trình Đài PT-TH NB = 239.475.285 +144.568.676 -52.772.569 =331.253.329 đ Việc tính giá thành cho công trình, hạng mục công trình được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xât lắp hoàn thành. Bảng 22 Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Quý IV/2002 Đơn vị: Đồng STT Tên công trình CPSX DD đầu kỳ CPSX DD Trong kỳ CPSX DD cuối kỳ Giá thành KLXL hoàn thành G.trị quyết toán KLXL hoàn thành 1 Bệnh viện NB 553765816 493530323 - 1047296139 1231560000 2 Đài PT-TH NB 239475285 144568676 52772569 331253392 408004970 Cộng 793241101 638098999 52772569 1378549531 1639564970 Sau đó căn cứ vào số liệu trên bảng này, kế toán phản ánh váo sổ cái tài khoản 632. Bảng 22: Công ty XD số 9 Đội thi công cơ giới và XD Trích sổ cái TK632 Quý IV/2002 Đơn vị: Đồng Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có - Giá vốn hàng bán 154 1378549531 -Kết chuyển giá vốn hàng bán 911 1378549531 Cộng 1378549531 1378549531 Căn cứ vào bảng tổng hợ chi phí và bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong quý, kế toán lấy số liệu để lập bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của quý đó. Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ở công ty xây dựng số 9 I. Những ưu điểm và những mặ còn hạn chế: Từ khi thành lập cho đến nay, Công ty đã phát triẻn không ngừng trong qú trình SXKD, Công ty đã có nhiều đổi mới trong công tác quản lý để có hướng đi đúng phù hớp với điều kiện nền kinh tế thị trường chủ động SXKD, có uy tín trên thị trường trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, dặc biệt là chức năng nhiệm vụ thi công xây dựng bằng phương pháp cốt pha trượt, kích nâng sàn là phương pháp thi công xây dựng tiên tiến, hiện đại, đảm bảo cho công ty đứng vững trong cạnh tranh và ngày càng phát triẻn. Công ty đã đưa ra nhiều biện pháp nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá tthành xây lắp, tăng hiệu quả vốn dầu tư, thể hiện là căn cứ vào các dự toán vông trình Công ty lập kếhoạch dự toán vật tư vật liệu... làm cơ sỏ để việc theo dõi, giám sát chất lượng vật tư cần cung cấp,từ đó kịp thời đưa ra biện pháp cụ thể để làm giảm vật tư tiêu hao mà vẫn đảm bảo chất lượng công trình. Công ty đã đề ra giá thành kế hoạch SX là chỉ tiêt quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu kế hoạch tài chính của công ty, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành , giảm chi phí tăng lợi nhuận cho công ty. Hơn thế nữa Công ty cũng rất coi trọng vấn đề chất lượng và tiến độ hoàn thành công việc và đã giữ được chữ tín với chủ đầu tư. Hàng năm, ngoài nhiệm vụ thi công các công trình do Tổng công ty giao, Công ty còn tự tìm kiếm ký kết các hợp đồng với các đơn vị ngoài ngành có nhu cầu xây dựng, lắp đặt góp phần tạo công ăn, tăng thunhập cho cán bộ công nhân viên, tăng tích luỹ cho công ty và đóng góp ngân sách cho Nhà nước. Trên góc độ ké toán, phòng kế toán tài chính công tý có đội ngũ cán bộ có năng lực cà nhiệt tình trong công việc, quá trình hạch toán đãcó nhiều sáng tạo linh hoạt. Việc tổ chức công tác tập hợp chứng từ ban đầu Công ty thực hiện khá tốt theo đúng chế độ hệ thống tài khoản và sổ sách kế toán do Nhà nươc quy định bên cạnh đó cong tự thiết kế mẫu mã sổ sách phù hợp cho công ty. Hệ thống sổ sách được ghi chép, phản ánh rõ ràng thuân lợi cho công việc theo dõi, kiểm tra các nghiệp vụ phát sinh. Đặc biệt ở phòng kế toán công ty đã áp dụng phần mềm kế toán bổ trợ cho công tác hạch toán kế toán ở công ty. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được các cán bộ kế toán đưa vào máy trên trang sổ NKC theo tuừng tháng, máy sẽ tự kết chuyển vào các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết theo tưng gnhiệp vụ kế toán, giảm bớt được khối lượng công ciệc kế toán, đáp ứng được nhiệm vụ cung cấp thông tin đối với yêu vầu quản lý của công ty và các cơ quan hữu quan. Tuy nhiên 1 mặt do điều kiện khách quan trong cơ chế hiện nay lại kết hợp với một phần yếu tố chủ quan của công ty, quá trình hạch toán của công ty cũng không tánh khỏi những thiếu sót, việc phân bổ máy thi công chưa chính xác cũng gây sự thiếu chính xác về giá thành trong công tác hạch toán chi phí và giá thành của công ty và do trình độ của các nhân viên kế toán dưới Đội chưa đồng đều, việc tập hợp các nghiệp vụ phát sinh nhiều khi còn sai sót và cẩu thả nên gây ra mất nhiều thời gian và làm tăng khối lượng công việc của phòng kế toán trên cong ty khi kiểm tra đối chiếu. II. Yêu cấu cơ bản của việc hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải tuân thủ chuẩn mực và nguyên tắc kế toán hiện hành, xuất phát từ nền kinh tế đòi hỏi phải có sự thống nhất quản lý của Nhà nước mà mỗi Doanh nghiệp phải là một tế bào của nền kinh tế trong đó kế toán là một trong những công cụ quản lý tài chính rất quan trọng. Hoàn thiệ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải phù hợp với đặc điểm SXKD của ngành nói chung và Doanh nghiệp nói riêng vì mỗi doanh nghiệp có đặc điểm sản xuất , quy trình công nghệ khác nhau vì thế yêu cầu quản lý tài chính, nhiệm vụ cũng khac nhau. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đáp ứng được nhu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, trung thực và khách quan . Nhà quản lý doanh nghiệp nói riêng và quản lý nói chung cần phải có quyết định đúng đắn, từ đó tìm ra được ưu, nhược điểm cần phát huy và có biện pháp khắc phục. Hoàn thiên kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo được tính khả thi của phương án, quán triệt quan điểm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm. III. Nội dung hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty XD số 9 3.1. Hoàn thiên về nội dung chi phí: 3.1.1. Chi phí nguyên vật liệu Do địa bàn hoạt động của công ty rộng, công ty giao quyền cho cac Đội xây dựng trực thuộc công ty chủ động thu mua nguyên vật liệu phục vụ cho nhiệm vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị được công ty giao, các đơn vị trực thuộc công ty chủ động quản lý sử dụng nguyên vật liệu trên cơ sở định mức kinh tế, kỹ thuật của Nha nước và nội bộ. Đơn vị hạch toán hàng tồn kho theo phưưong pháp kê khai thường xuyên là phù hợp vơid tình hình thực tế và yêu cầu quản lý của đơn vị. Vật liệu xây dựng công ty mua về và được sử dụng ngay không qua nhập khi nên giảm được mức thấp nhất viật liệu dự trữ không cần thiết. Song để tạo điều kiện cho việc theo dõicấp phát vật tư đáp ứng kịp thời theo nhu cầu tiến độ thi công, kiểm tra được lượng vật tư tiêu hao theo địnhj mức, vượt định mức, kiểm tra được tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty nên sử dụng phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04-VT Tuy nhiên một số cán bộ vật tư đã không đồng nhất việc mua trực tiếp nguyên vật liệu ngoài thị trường sử dụng luôn cho thi công công trình không qua nhập kho thanh toán bằng hoá đơn thưòng, như vậy đã làm mất khoản đáng kể thuế đầu vào được khấu trừ trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp nên thống nhất việc sử dụng hoá đơn GTGT để được khấu trừ thuế đầu váo theo ddúng chế độ kế toán. 3.1.2. Chi phí sử dụng máy thi công: Theo quy định khoản mục này bao gồm cả chi phí công nhân điều khiển phục vụ máy thi công nhưng ở công ty tiền lương của công nhân điều khiển, phụcvụ máy thicông được hạch toán vào TK622_ chi phí nhân công trực tiếp. Như vậy việc hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình, hạng mục công trình nhưng tỷ trọng khoản mục chi phí máy thi công và chi phí nhân công lại thay đổi trong giá thánh sản phẩm dẫn đến việc xác định chưa chính xác, chưa đúng với mục đích công dụng của chi phí Theo em, công ty nên tính riêng tiền lương của công nhân điều khiển phục vụ mày thi công vào TK6231_chi phí nhân công Cuối tháng, căn cứ vào bảng thanh toán lương cho công nhân điều khiển hục vụ máy thi công, kế toán ghi sổ NKC theo dịnh khoản: Nợ TK623(6231) Có TK334 Khoản mục KFCĐ, BHXH, BHYT được hạch toán vào TK627_ chi phí sản xuất chung theo chế độ. *Cụ thể: Căn cứ vào bảng tổng hợp làm khoán số 08 ngày 01/12/2002 đã có xác nhận của kỹ thuật giám sát thi công cùng tổ trưởng nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành, bảng chấm công kế toán tiến hành thanh toán lương lên bảng lương cho công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công Bệnh Viện Ninh Bình tháng 12/2002 với tổng số tiền là: 3.250.000đ Xem sổ NKC quý IV năm 2002 có số liệu như sau: Bảng 25 Chứng từ Diễn giải Nợ TK Có TK Số phát sinh Số Ngày ... .... ..... .... .... ... 135 31/10 Hoàng - thanh toán lương tháng 10/2002 công nhâ điều khiển, phục vụ máy thi công BVNB 622 334(1) 4275050 ... ... .... .... ... .... 1 30/11 Hoang - thanh toán tiền lương tháng 11/2002 công nhâ điều khiển, phục vụ máy thi công BVNB 622 334(1) 3785045 Như vậy trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp quý IV/2002 trong giá thành BVNB đương nhiên sẽ tăng lên và khoản mục chi phí sử dụng máy thi công cũng giảm tương ứng (4275050 + 3785045 + 3250000) = 11310095 Việc hạch toán như vậy là chưa chính xác về nội dung chi phí. Vậy nêu tính theo cách đề xuất ta sẽ có bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV/2002 như sau: (Bảng trang bên) Bảng STT Tên công trình TK621 TK622 TK623 TK627 Cộng 1 Bệnh viện Ninh Bình 262536215 75209895 106231342 49552871 493530323 2 Đài PT- TH NB 72115508 18971232 39015180 14520828 14520828 Cộng 334651723 94127127 145246440 64073699 638098999 Lúc này số liệu ở bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm quý IV/2002 cột 3,4 cũng thay đổi tương ứng với số liệu trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV. 3.1.3. Chi phí sản xuất chung Trước đay công ty không áp dụng hình thức trích BHYT cho công nhân viên nhưng nay công ty thực hiện trích đầy đủ cho công nhân viên, tạo tâm lý yêm tâm cho cán bộ công nhân viên trong lao động đảm bảo hiệu quả công việc. 3.1.4. Hạch toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ , công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà khi có chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh công ty tập hợp theo định khoản. Nợ TK241 Có Tk liên quan(TK111, 112,...) Khi công tác sửa chữa lứon hoàn thành kế toán ghi: Nợ TK142(1) Có TK241(3) Và tiến hành phân bổ dần hàng kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 623 Nợ TK 627 Nợ TK642 Có TK142(1) Việc không thực hiện trích trước sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất trong kỳ sẽ ảnh hưởng tới tính chính xác của giá thành thực tế sản phẩm trong từng thời kỳ tính giá thành của công ty. Bởi vì những kỳ có chi phí sửa chữa lớn TSCĐ phát sinh và được phân bổ thì những những công trình thi công trong giai đoạn đó sẽ chịu chi phí sửa chữa lớn TSCĐ trong khi các công trình khác thì không phải chịu chi phí đó. Do vậy tính chính xác của giá thành sản phẩm sẽ kém đi. Chính vì vậy công ty nên thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh. Căn cứ kế hoạch trích trước chi phí sửa chữa lớn vào chi phí sản xuất kinh doanh kế toán ghi: Nợ TK 623 Nợ TK 627 Nợ TK642 Có TK335 Khi sửa chữa lớn TSCĐ các chi phí được tập hợpvào TK2413) (chi tiết cho từng công tác sửa chữa lớn ) căn cứ các chứng từ tập hợp kế toán ghi: Nợ TK241(3) Có TK152 (Có TK153,241,334, 338, 331...) Khi công trình sửa chữa lớn hoàn thành giá trị thực tế sửa chữa lớn hoàn thành được kết chuyển vào TK335 (chi tiết trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ). Căn cứ vào giá trị quyết toán công trình sửa chữa xong kế toán ghi: Nợ TK 335(chi tiết trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ) Có TK241(2413) Cuối niên độ kế toán sử lý chênh lệch giữa khoản đã trích trước và chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh. Nếu khoản đã trích trước lớn hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán ghi sổ chênh lệch: Nợ TK 335(chi tiết trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ) Có TK623, 627, 642 Nếu khoản trích đã trích trước nhỏ hơn chi phí thực tế phát sinh kế toán ghi sổ chênh lệch: Nợ TK 623 Nợ TK 627 Nợ TK642 Có TK 335(chi tiết trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ) 3.2. Phương pháp tính giá thành: Việc tính giá thành cho khối lưọng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ của công ty xây dựng số 9 được thể hiện trên bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành theo từng quý. Tuy nhiên ở bảng này ta chỉ biết được tổng chi phí DD ĐK, chi phí phát sinh trong kỳ và chi phí sản xuất DD cuối kỳ xủa sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao mà không xác định được từng khoản mục chi phí thực tế trong giá thành sản phẩm. Do đó gây khó khăn hơn trong việc kểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và quản lý các yếu tố chi phí. Vì vậy theo em, công ty nên mở thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành riêng cho từng công trình, hạng mục công trình trong đó chi tiết cho từng khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí sử dụng máy thi công. Ví dụ: căn cứ vào số liệu ở bảng tổng hợp chi phí sản xuất (Bảng 20) kế toán lập. Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành Quý IV/2002 (tên công trình: BVNB) Chỉ tiêu Chi phí SXKD DD ĐK CP SXKD phát sinh trong kỳ Chi phí SXKD DD cuối kỳ Giá thành KLXL hoàn thành TK 1. CP NVL 293478150 262536215 - 556014365 2. CP NC 106678323 86519990 - 193198323 3. CP sử dụng MTC 98781223 94921247 - 193702470 4.CP SXC 54828120 49552871 - 104380991 Cộng 553765816 493530323 - 1047296139 Việc lập thẻ tính giá thành riêng cho từng công trình, hạng mục công trình sẽ giúp cho đơn vị xác định ngay được từng khoản mục chi phí thực tế trong giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ mà khong phải cộng dồn lại từ bảng tổng hợp chi phí sản xuất. 3.3 Hệ thống sổ kế toán áp dụng tại công ty * Sổ nhật ký chung: Mẫu sổ NKC áp dụng tại công ty Nhật ký chung Quý ....năm.... Đơn vị: đồng Chứng từ Diễn giải Nợ TK Có TK Số phát sinh Số Ngày ... .... .... .... .... ... Cộng Sổ chật ký chung của công ty không có cột ghi thông tin ngày ghi sổ NKC do đó làm cho người sử dụng không biết được việc ghi chép sổ NKC có thường xuyên không dẫn đến hạn chế cho việc cung cấp thông tin kế toán. Trên cột "diễn giải" không phản ánh số liệu trang trước(kỳ trước) chuyển sang do đó không thể biết được số đầu trang (đầu kỳ) là bao nhiêu làm ảnh hưởng đến việc tổng hợp số liệu trong kỳ. Tuy kế toán trên máy cho phép xem số dư ở bất kỳ thời điểm nào nhưng việc tổ chiức công tác kế toán về nguyên tắc là phải đảm bảo tính thống nhất, tính chính xác vì vậy việc không ghi chỉ tiêu số trang trước chuyển sang là chưa khoa học. Sổ NKC của công ty không ghi trang sổ đối với từng trang của NKC do vậy người sử dụng không biết được số liệu trên sổ NKC là trang bao nhiêu và số liệu được phản ánh trên sổ các tài khoản trong kỳ nằm trên trang baonhiêu của NKC dẫn đến việc đối chiếu, kiểm tra số liệu kế toán gặp khó khăn làm giảm hiệu quả kinh tế của công tác kế toán. Theo em kế toán công ty nên: Kẻ thêm cột " ngày ghi sổ" để phản ánh chính xác về mặt thời gian số liệu ghi vào sổ NKC Đưa thêm vào cột " diễn giải" dòng " số trang" trước chuyển sang để phản ánh chính xác số đầu trang, thuận lợi cho việc sử dụng số liệu của thông tin kế toán. Ghi trang sổ NKC nhằm tạo điều kiện cho việc kiểm tra đối chiếu với sổ cái. Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Đã ghi sổ cái TK nợ TK có Số phát sinh Số Ngày .... .... .... .... mang sang ..... .... .... .... Cộng - Sổ cái TK Mẫu sổ cái TK áp dụng tại công ty Sổ cái tài khoản Quý ....năm.... Đơn vị tính: đồng Chứng từ Diễn giải Số hiệu TK Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ ... .... .... .... ... ... Tổng cộng phát inh Số dư cuối kỳ Do ở công ty sử dụng kế toán máy nên vì sổ NKC không có cột ngày tháng ghi sổ, không có trang sổ NKC nên kéo theo khi các số liệu được vào các sổ cái TK liên quan thì ở sổ cái tài chính ở Công ty cũng không có cột ngày tháng ghi sổ vàảtang sổ NKC. Như vậy sữ gây khó khăn cho việcđối chiếu số liệu giữa số sổ cái TK và sổ NKC. Theo em công ty nên mở sổ cái TK theo mẫu sau: (Mẫu sổ trang bên) Sổ cái tài khoản Quý ....năm.... Đơn vị tính: đồng Số dư nợ ĐK Số dư có ĐK Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang sổ NKC Số hiệu TK đối ứng Số phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ ... .... .... .... .... .... .... .... Tổng cộng phát sinh Số dư cuối kỳ IV. Một số vấn đề cần chú trọng để giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm tại công ty xây dựng số 9 Nhiệm vụ trọng yếu của công tác hạch toán kế toán là thu thập những thông tin, xử lý thông tin nhanh nhậy nhằm đề ra phương hướng hạ giá thành trong công trình xây dựng. Giá thành đóng vai trò quan trọng trong hoạt động thực tiễn của mỗi đơn vị. Giá thành sản xuất cang thấp thì hiệu quản sản xuất của đơn vị càng cao. Hạ giá thành một cách hợp lý là nhiệm vụ hàng dầu trong việc nâng cao chất lượng quản lý kinh tế của công ty. Trên cơ sở hạ giá thành một chách có hệ thống mới nâng cao, tích luỹ vốn và đảm bảo phương tiện xản xuất, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Theo chủ quan của riêng em, muốn hạ giá thành của sản phẩm xây lắp chúng ta cần thực hiện một số biện pháp sau: Thiết lập một hệ thống các nhà cung cấp ổn định, gần địa điểm thi công, giữ chữ tín trong quan hệ kinh doanh, đồng thời chủ động tìm kiếm các nhà cung cấp mới bán hàng với giá cả hợp lý và có chiếtkhấu nếu mua hàng với số lượng lớn từ đó tiết kiệm khoản mục chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phảam. Bên cạnh đó cần tăng cường giám sát chặt chẽ việc mua bán, bảo quản vật tư thiết bị hàng hoá tránh tình trạng thất thoát vật tư, vật tư lạc hậu, hư hỏng, giá cả khống. Xây dựng thêm một số điểm nút mua vật tư khan hiếm để phân phối tới công trình một cách thuận tiện, tránh khi vào mùa xây dựng vật tư khan hiếm giá cao. Xây dựng một chế độ thưởng phạt rõ ràng, hợp lý để khuyến khích mọi người thi đua hăng say làm việc. đồng thời tiến hành đào tạo năng cao tay ngheef của công nhân để có thể sử dụng các công nghệ maý móc hiện đại trong thi công công trình. Lập kế hoạch cụ thể để sử dụng máy thi công đạt hiệu quả cao nhất trong công trình. Tiết kiệm các chi phí tiếp khách, hội họp, điện thoại, đồ dùng văn phòng ở Đội để giảm khoản mục chi phí sản xuất chung trong giá thành sản phẩm xây láp. Trên đây chỉ là một số biện pháp cơ bản để DN có thể giảm chi phí sản xuât và hạ giá thành sản phẩm theo chủ quan của em. Còn trên thực tế muốn thực hiện giảm chi phí và hạ giá thành sản phẩm thì cần só sự nỗ lực hơn nữa của bản thân DN. Nhận xét của cơ quan nơi thực tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33942.doc
Tài liệu liên quan