> Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần quá lớn, và bản thân CCDC tham gia kinh doanh trên một năm tài chính, công ty nên tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh để phù hợp với chế độ quy định và cũng không làm chi phí chung tăng đột ngột không đều giữa các CT,HMCT và giữa các tháng.Để khắc phục thì khi mua các loại công cụ luân chuyển này phải nhập kho, khi xuất dùng thì dựa vào thời gian sử dụng hoặc số lần luân chuyển mà phân bổ dần.
39 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1256 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp quyết Thắng-Tuyên Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ong kỳ được tính theo công thức sau:
Ztt = Zđm ± Chênh lệch do ± Chênh lệch thoát ly
thay đổi đinh mức định mức
Ztt: Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp
Zđm: Giá thành định mức của sản phẩm xây lắp
IV.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Trong sản xuất xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm 4 khoản mục chi phí: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp như sau:
1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí NVLTT trong sản xuất xây lắp bao gồm: vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm xây lắp
1.1. Tài khoản sử dụng: TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Nội dung và kết cấu:
- Bên Nợ: Trị giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp trong kỳ
- Bên Có: +Trị giá NVLTT sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển hoặc phân bổ giá trị NVLTT sử dụng cho hoạt động xây lắp trong kỳ vào TK154 và chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
TK621 không có số dư cuối kỳ
1.2. Trình tự hạch toán: (Phục lục 01)
2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí NCTT là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp. Chi phí NCTT bao gồm các khoản phải trả cho lao động thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng công việc bao gồm: lương chính, lương phụ, phục cấp lương,…
2.1. Tài khoản sử dụng: TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
* Nội dung và kết cấu:
- Bên Nợ: Chi phí NCTT tham gia vào quá trình sản xuất xây lắp
- Bên Có: Kết chuyển chi phí NCTT vào TK154-Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
2.2. Trình tự hạch toán: (phục lục 02)
3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Là các chi phí sử dụng xe máy phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp công trình ở các doanh nghiệp xây lắp thực hiện phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí nhân công, chi phí NVL, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công và các khoản khác
3.1.Tài khoản sử dụng: TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
* Nội dung và kết cấu:
- Bên Nợ: Phản ánh chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh
- Bên Có: Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào TK154
TK 623 không có số dư cuối kỳ
3.2. Trình tự hạch toán: Việc hạch toán chi phí sử dụng MTC phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của từng doanh nghiệp.
- TH1: Máy thi công thuê ngoài: Toàn bộ chi phí thuê máy thi công được tập hợp vào TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công.
Trình tự hạch toán: (phụ lục 03)
- TH2: Từng đội xây lắp có máy thi công riêng: các chi phí liên quan đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình)
Trình tự hạch toán: (phụ lục 04)
- TH3: Công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: toàn bộ chi phí liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các tài khoản 621,622,627, chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 154 ( TK 1543- chi tiết đội máy thi công) để tính giá thành ca máy (hoặc giờ máy). Từ đó, xác định giá trị mà đội máy thi công phục vụ cho từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình…) theo giá thành ca máy (hoặc giờ máy) và khối lượng dịch vụ (số ca máy, giờ máy) phục vụ cho từng đối tượng.Quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp có thể thực hiện theo phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau giữa các bộ phận hoặc thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận trong nội bộ, ngoài ra đội MTC có thể bán dịch vụ MTC cho đội xây lắp bên ngoài.
Trình tự hạch toán: (phụ lục 05)
4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Là những chi phí liên quan đến quá trình quản lý ở các tổ đội như : tiền lương; các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội, tổ, nhân viên sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý đội thuộc biên chế doanh nghiệp; khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội và các chi phí khác liên quan.
Đối với chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình nào thì được tập hợp riêng cho công trình đó, còn những chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều công trình thì được tập hợp theo từng thời điểm phát sinh chi phí, cuối tháng tiến hành phân bổ cho từng CT, HMCT theo tiêu thức:
Chi phí SXC Giá trị tiêu thức phân bổ CT A Chi phí
Phân bổ cho = x SXC cần
Công trình A Tổng giá trị tiêu thức phân bổ phân bổ
4.1. Tài khoản sử dụng: TK 627 – chi phí sản xuất chung
* Nội dung và kết cấu:
-Bên Nợ: Tập hợp các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí SXC vào TK154- Chi phí sản xuất KDDD
TK 627 không có số dư cuối kỳ
4.2. Trình tự hạch toán: ( Phụ lục 06)
5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp
5.1. TK sử dụng: TK154- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nội dung và kết cấu:
-Bên Nợ: + Tập hợp CPNVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp .
+ Giá thành xây lắp các nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định trong kỳ
- Bên Có: + Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao hoặc chờ bàn giao
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu chính chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ.
5.2 Trình tự hạch toán: (phụ lục 07)
6. Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang:
Trong các doanh nghiệp xây lắp thường áp dụng một trong số các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
6.1 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí thực tế phát sinh:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của KLXLDD + của KLXL thực
Chi phí thực tế đầu kỳ hiện trong kỳ Chi phí KL
của KLXLDD = x XLDD cuối kỳ
cuối kỳ Chi phí của KLXL Chi phí của KLXL theo dự toán
hoàn thành bàn giao + cuối kỳ theo
trong kỳ dự toán
6.2. Phương pháp đánh giá SPDD theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành tương đương
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của KLXLDD + của KLXL thực Chi phí theo dự toán
Chi phí thực tế đầu kỳ hiện trong kỳ KLXLDD cuối kỳ
của KLXLDD = x theo sản lượng
cuối kỳ Chi phí của KLXL Giá trị dự toán hoàn thành
bàn giao trong kỳ + của KLXLDD tương đương
theo dự toán cuối kỳ
6.3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá trị dự toán:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của KLXLDD + của KLXL thực
Chi phí thực tế đầu kỳ hiện trong kỳ Giá trị dự toán
của KLXLDD = x của KLXLDD
cuối kỳ Giá trị dự toán của Giá trị dự toán cuối kỳ
KLXL hoàn thành + của KLXLDD
bàn giao trong kỳ cuối kỳ
7. Tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Trong doanh nghiệp xây lắp thương áp dụng các phương pháp sau để tính giá thành sản phẩm xây lắp:
- Phương pháp giá thành giản đơn
- Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
- Phương pháp tính giá thành theo giá thành định mức
- Phương pháp tỷ lệ
- Phương pháp hệ số…
phần II: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp
quyết thắng- tuyên quang
I. Khái quát chung về công ty cổ phần cơ khí xây lắp quyết thắng- tuyên quang
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Quyết Thắng –Tuyên Quang tiền thân là HTX cơ khí Quyết Thắng được thành lập vào tháng 12/ 1962 nằm trong nội thị xã Tuyên Quang. Sản xuất kinh doanh với ngành nghề chủ yếu là gia công sửa chữa hàng kim khí phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng thiết thực trên địa bàn. Thời gian đầu, HTX gặp rất nhiều khó khăn với thiết bị cũ kỹ, thô sơ, lạc hậu.
Thực hiện quyết định 177 của UBND tỉnh Tuyên Quang về việc đổi mới nội dung hình thức hoạt động của HTX trong toàn tỉnh ngày 7/5/1996 HTX cơ khí Quyết Thắng được đổi thành HTX công nghiệp Quyết Thắng.
Tháng 2/2000 HTX công nghiệp Quyết Thắng đổi thành Xí nghiệp cơ khí xây lắp Quyết Thắng theo quyết định số 172/QĐ-UB của UBND thị xã Tuyên Quang.
Do hoạt động không hiệu quả,vì vậy ngày 22/2/2001 theo quyết định số 70/QĐ-UB của UBND thị xã Tuyên Quang Xí nghiệp giải thể. Đến ngày 7/6/2001 Công ty cổ phần cơ khí xây lắp Quyết Thắng được chính thức ra đời, công ty đã liên tục hoạt động và không ngừng phát triển cho đến nay.Qua hơn 4 năm hoạt động dưới tư cách là một công ty cổ phần, công ty đã đạt được những thành tựu đáng kể, ngày càng vươn lên và nâng cao khả năng cạnh tranh với số vốn ban đầu chỉ là 1.800.000.000 đồng, hiện nay công ty đã có số vốn kinh doanh là 7.767.799.369 đồng.
Hiện nay công ty có tổng cộng 62 cán bộ công nhân viên trong biên chế (với 25% là lao động nữ) trình độ cán bộ công nhân viên khoảng 15% có trình độ kỹ sư, với độ tuổi bình quân khoảng 30-35 tuổi.Với những nỗ lực của mình công ty ngày càng nhận được sự tín nhiệm từ phía các chủ đầu tư và là một trong những doanh nghiệp có uy tín trong toàn tỉnh.
2. Chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
- Sản xuất, gia công, chế tạo và sửa chữa các sản phẩm bằng kim loại phục vụ sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
- Xây dựng các công trình dân dụng có quy mô vừa và nhỏ.
- Xây dựng các công trình giao thông (cầu, đường, cống) có quy mô vừa và nhỏ.
- Xây dựng các công trình thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ
- Xây dựng đường dây điện và trạm biến áp điện 35 KV
- Khai thác vật liệu xây dựng (cát, đá, sỏi)
- San lấp mặt bằng các công trình xây dựng.
3. Đặc điểm quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty CP CKXL Quyết Thắng tổ chức hoạt động theo hai hình thức cơ bản là:
- Đối với những công trình có giá trị dưới 1 tỷ Công ty sẽ tiếp nhận quyết định của cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế và dự toán công trình.
- Đối với những công trình có giá trị trên 1 tỷ Công ty sẽ tự đăng ký đấu thầu.
Quy trình hoạt động sản xuất xây lắp sẽ được trình bày trong sơ đồ (Phụ lục 08)
4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Công ty thực tế lãnh đạo tập trung theo mô hình thủ trưởng ( phụ lục 09)
- Giám đốc: là người đại diện công ty trước pháp luật. Điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo chế độ thủ trưởng, khi vắng mặt uỷ quyền cho phó Giám đốc hoặc một uỷ viên điều hành công việc công ty. ..
- Phó giám đốc: là người giúp việc và được uỷ quyền khi Giám đốc vắng mặt. Xây dựng định mức vật tư, giá thành sản phẩm, trực tiếp giao dịch, thảo hợp đồng với khách hàng. Lên phương án sửa chữa xây dựng nhà xưởng, sửa chữa đầu tư trang thiết bị cho các tổ và các bộ phận trong công ty.
- Kế toán trưởng: Là người tham mưu giúp Giám đốc về tổ chức quản lý, thực hiện công tác tài chính, thống kê, kế toán trong công ty theo đúng quy định, thông tư của Nhà nước. Thực hiện kiểm tra kiểm soát hoạt động kế toán tài chính của công ty theo pháp luật. Dự các cuộc họp của HĐQT, đề xuất phản ánh kịp thời công tác tài vụ, hạch toán tiền vốn, tài sản và tiêu thụ trong quá trình sản xuất của công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Giúp GĐ về mặt tổ chức cán bộ, lao động tiền lương và công tác hành chính, công tác kỷ luật, thi đua khen thưởng, giải quyết các chế độ chính sách về lao động.
- Phòng kế hoạch kỹ thuật: Giúp GĐ trong công tác hồ sơ đấu thầu, chỉ đạo công tác kỹ thuật thi công và an toàn lao động tại các công trình xây dựng…
- Phòng thiết bị vật tư: Chuyên quản lý về vấn đề nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ và thiết bị phục vụ cho thi công công trình.
- Phòng tài chính kế toán: Giúp GĐ về công tác kế toán, thống kê tài chính, hạch toán tài sản, lương, tổ chức hạch toán kế toán, quyết toán báo cáo tài chính.
- Ngoài ra còn có các tổ đội xây lắp có nhiệm vụ trực tiếp thi công các công trình XDCB, xây lắp điện, các công trình giao thông, thuỷ lợi…
Đội sản xuất cơ khí có nhiệm vụ sản xuất, gia công, chế tạo và sửa chữa các sản phẩm kim loại phục vụ sản xuất và tiêu dùng.
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Công ty áp dụng hình thức tổ chức công tác kế toán tập trung. Với mô hình này công ty chỉ có một phòng kế toán trung tâm, ở các đơn vị trực thuộc(ở các huyện) không có tổ chức kế toán riêng. Nhiệm vụ của phòng kế toán trung tâm là thực hiện công tác tài chính kế toán của đơn vị chính và của các đơn vị trực thuộc. Phòng kế toán trung tâm có nhiệm vụ cử nhân viên kế toán xuống các đơn vị trực thuộc để thực hiện việc hạch toán ban đầu, lập báo cáo tổng hợp để gửi về phòng kế toán trung tâm. Phòng KTTT có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính chung toàn công ty.
Bộ máy kế toán của công ty gồm 4 người (phụ lục 10)
- Kế toán trưởng (Kiêm kế toán tổng hợp): Có nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh doanh của công ty, trực tiếp theo dõi thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nộp thuế với
Nhà nước, tổng hợp và lập báo cáo quyết toán năm. Chỉ đạo các kế toán viên về mặt nghiệp vụ đã được phân công.
- Kế toán thanh toán: mở sổ sách theo dõi chi tiết các công trình xây lắp, viết hoá đơn bán hàng, mở sổ theo dõi công nợ và thanh toán công nợ với khách hàng, kế toán tiền lương phải trả công nhân viên và các khoản trích theo lương…
- Kế toán nguyên vật liệu, CCDC: mở sổ chi tiết thẻ kho, theo dõi nhập xuất nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ sản xuất, xuất bán, hàng tháng lập báo cáo kho.
Mở sổ thẻ theo dõi TSCĐ của từng bộ phận, tình hình tăng giảm TSCĐ hàng tháng, lập bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các bộ phận sản xuất.
- Thủ quỹ: Quản lý tiền mặt của công ty, thu, chi, tạm ứng đúng quy định của Nhà nước và HĐQT đề ra. Thực hiện chế độ kiểm quỹ hàng tháng, cân đối sổ sách giữa quỹ và kế toán trưởng.
6.Một số đặc điểm chủ yếu về công tác kế toán tại công ty
- Chế độ kế toán: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, trên cơ sở lồng ghép đồng bộ Quyết định 1177/QĐ-CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định sửa đổi, bổ sung số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
- Hình thức ghi sổ kế toán:
Hình thức sổ kế toán hiện nay Công ty đang áp dụng là hình thức sổ Nhật ký chung (Phụ lục 11), toàn bộ quá trình hạch toán được thực hiện trên máy vi tính do Công ty áp dụng phần mềm kế toán AC SOFT.
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được ghi vào sổ nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản kế toán của nghiệp vụ kinh tế đó. Sau đó lấy số liệu trên sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ kế toán sử dụng gồm:
Sổ Nhật ký chung; Sổ cái; Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
- Kỳ kế toán: áp dụng theo năm, niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12
- Kỳ lập báo cáo: Công ty tiến hành lập báo cáo tài chính vào cuối năm
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
- Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng:
Công ty áp dụng cách tính thuế theo phương pháp khấu trừ
- Báo cáo tài chính của công ty
Cuối kỳ kế toán trưởng lập đầy đủ các báo cáo quyết toán theo chế độ kế toán áp dụng. Báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Thuyết minh báo cáo tài chính
- Bảng cân đối tài khoản
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với NSNN
7. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, Công ty đã không ngừng phát triển vươn lên và đạt được những thành quả đáng khích lệ, điều đó được thể hiện trong bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2004 và 2005
Chỉ tiêu
Năm 2004
Năm 2005
Chênh lệch
1
2
3
4
1.Doanh thu thuần
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp
4.Chi phí quản lý kinh doanh
5.Chi phí tài chính
6. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
7. Lãi khác
8. Lỗ khác
9. Tổng lợi nhuận trước thuế
10. Thuế TNDN phải nộp
11. Lợi nhuận sau thuế
7.812.323.454
7.361.430.451
450.893.003
273.484.305
77.004.000
100.404.698
0
0
100.404.698
28.113.315
72.291.383
9.841.675.238
9.383.320.347
458.354.891
250.194.620
99.006.000
109.154.271
4.571.429
3.556.668
110.169.032
30.847.329
79.321.703
2.029.351.784
2.021.889.896
7.461.888
-23.289.685
22.002.000
8.749.573
4.571.429
3.556.668
9.764.334
2.734.014
7.030.320
Qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta thấy :
Tổng doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 25,98%
Giá vốn hàng bán của công ty năm 2005 so với năm 2004 tăng 27.47%
Với sự cố gắng giảm thiểu những chi phí không cần thiết nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị, công ty đã giảm được 8,52% chi phí quản lý. Cùng với đó đã đẩy lợi nhuận của công ty tăng lên 9,72%, tuy vậy so với tốc độ tăng của doanh thu thì tỷ lệ tăng này vẫn còn tương đối thấp, vì vậy công ty cần chú trọng hơn nữa đến công tác quản lý,tăng năng suất lao động, tiết kiệm chi phí… để doanh nghiệp có thể đạt được hiệu quả cao hơn.
II.Tình hình thực tế kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp của công ty
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng sản phẩm xây lắp, cụ thể là từng công trình, hạng mục công trình. Việc tập hợp chi phí được thực hiện trên cơ sở chi phí phát sinh đối với CT, HMCT nào thì tập hợp cho CT,HMCT đó. Mỗi CT, HMCT được tập hợp chi phí sản xuất từ khi khởi công cho tới khi hoàn thành, nghiệm thu CT, HMCT.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Công ty phân loại chi phí sản xuất theo các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Vì Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp vừa và nhỏ, trên cơ sở lồng ghép đồng bộ Quyết định 1177/QĐ-CĐKT ngày 23/12/1996 và Quyết định sửa đổi, bổ sung số 144/2001/QĐ-BTC ngày 21/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính,nên trong đó không tồn tại các TK 621,622,623,627 mà toàn bộ chi phí trên công ty tập hợp ngay vào tài khoản 154 theo quy định của chế độ, và mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí là các tài khoản 1541, 1542, 1543, 1544.
3. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất tại công ty
3.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.1.1.Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công ty bao gồm các chi phí về nguyên vật liệu chính (xi măng, sắt, thép, cát, gạch,…), vật liệu phụ (cọc, tre, que hàn, đinh,…) và nhiên liệu (xăng, dầu, diezen,…) sử dụng trực tiếp cho việc tạo ra sản phẩm xây lắp hoặc cung cấp lao vụ dịch vụ.
3.1.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK1541 “chi phí nguyên vật liệu trực tiếp” được mở chi tiết cho từng CT,HMCT. Có các tài khoản khác liên quan như: 111,112,152…
3.1.3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho
- Hoá đơn GTGT (liên giao cho khách hàng)…
3.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được chia làm 2 phương thức:
Phương thức 1: Trường hợp công ty được cấp có thẩm quyền giao cho công trình (chỉ định thầu, công trình < 1tỷ) đã được dự toán và thiết kế sẵn. Khi tiếp nhận, căn cứ vào khối lượng dự toán, công ty tiến hành mua vật tư phục vụ cho thi công.
Phương thức 2: Những công trình có giá trị > 1tỷ, công ty nộp hồ sơ xin đấu thầu, công ty dựa vào thiết kế và lập giá thành dự toán cho công trình, nếu thắng thầu, công ty giao cho phòng kỹ thuật có nhiệm vụ căn cứ vào khối lượng dự toán công trình, tình hình sử dụng vật tư, quy trình quy phạm về thiết kế kỹ thuật và thi công cùng nhiều yếu tố có liên quan để kịp thời đưa ra định mức thi công và sử dụng nguyên vật liệu.
Khi có NVL mua về nhập kho, thủ kho dựa vào phiếu nhập kho với số lượng thực nhập để vào thẻ kho, đồng thời cũng căn cứ vào hoá đơn GTGT, phiếu nhập kho, kế toán kiểm tra tính chính xác và hợp lý của các chứng từ và mở “Sổ chi tiết theo dõi vật tư” (phụ lục 14),sau đó định khoản vào sổ Nhật ký chung
VD: Khi mua NVL về dùng cho công trình Nhà lớp học Ninh Lai, kế toán căn cứ vào hoá đơn GTGT số 045632 ngày 25/6/2005 (phụ lục 12) và phiếu nhập kho (phụ lục 13), kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 15)
Nợ TK 152: 1.021.500
Nợ TK 133.1: 51.075
Có TK 111 : 1.072.575
Khi có nhu cầu sử dụng vật tư, thủ kho tiến hành xuất kho, theo phiếu xuất kho (phụ lục 17). Phiếu xuất kho phải ghi đủ số lượng, khối lượng thực xuất. Giá vật liệu xuất kho được tính theo giá thực tế đích danh. Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất kho được tính trên cơ sở số lượng NVL xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô NVL đó. Để phản ánh nghiệp vụ xuất NVL cho CT, HMCT, kế toán ghi vào sổ NKC (phụ lục 15), sổ cái TK 1541 (phụ lục 16) chi tiết TK 1541 (phụ lục 18).
Nợ TK 1541 – CT Nhà lớp học Ninh Lai: 1.021.500
Có TK 152- CT Nhà lớp học Ninh Lai : 1.021.500
Cuối tháng trên cơ sở phiếu nhập kho, xuất kho, các chứng từ khác có liên quan và được đối chiếu với thẻ kho của công ty, toàn bộ chi phí NVL trực tiếp được kết chuyển sang TK 1545 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang” để xác định chi phí được phản ánh trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ chi tiết TK 1541 theo định khoản.
Nợ TK 1545 - CT Nhà lớp học Ninh Lai : 1.464.723.346
Có TK 1541 - CT Nhà lớp học Ninh Lai : 1.464.723.346
3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.1.Nội dung chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ chi phí về tiền công và các khoản phải trả khác cho công nhân trực tiếp thi công công trình, hạng mục công trình.
3.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 1542 “Chi phí nhân công trực tiếp” và được mở chi tiết cho từng CT, HMCT. Có các tài khoản khác liên quan như 111,112, 334,…
3.2.3. Các chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng thanh toán tiền nhân công
- Hợp đồng giao khoán
- Phiếu xác nhận khối lượng hoặc công việc hoàn thành
- Bảng chấm công…
3.2.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Toàn bộ số công nhân trực tiếp thi công là do công ty thuê ngoài và được tính lương theo khối lượng sản phẩm hoàn thành. Công ty trực tiếp ký hợp đồng lao động (phụ lục 19) với những công nhân có số ngày công lao động từ 5 ngày trở lên. Khi Ban quản lý tiếp nhận thi công công trình bắt đầu tiến hành ký kết hợp đồng giao khoán với từng tổ (phụ lục 20), hợp đồng giao khoán được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc hay quy mô công việc, trong đó ghi rõ thời gian thực hiện của hợp đồng, khối lượng công việc được giao, yêu cầu kỹ thuật và đơn giá khoán.
Kết thúc thời gian thực hiện hợp đồng, nhân viên kỹ thuật cùng đội trưởng tiến hành kiểm tra khối lượng công việc và lập phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành (phụ lục 21). Khi CT, HMCT hoàn thành, đội trưởng với đại diện công ty tiến hành kiểm tra, đánh giá CT,HMCT và lập biên bản thanh lý hợp đồng.
Tiền lương của công nhân trong tổ do tổ trưởng tự tính theo khối lượng công việc và đơn giá đã khoán, thường được chia đều theo số ngày công của mỗi công nhân trong tổ. Cuối tháng, tổ trưởng sẽ nộp bảng chấm công (phụ lục 22) cùng các chứng từ có liên quan lên đội trưởng và nộp về phòng kế toán trung tâm để thanh toán.
Tiền lương của công nhân sản xuất thi công xây lắp thường được tính như sau:
Lương khoán Số tiền giao khoán Số công
của một = x thực hiện của
công nhân Tổng số công thực hiện từng công nhân
Bảng thanh toán tiền nhân công (phụ lục 23)
VD: Tính lương tháng 6/05 cho ông Thái Đình Hùng (Tổ trưởng tổ thợ xây dựng-công trình nhà lớp học Ninh Lai). Căn cứ vào bảng chấm công (phụ lục 22) thì Ô.Hùng được hưởng 30 công, tổng số công của cả tổ là 145 công, căn cứ vào phiếu xác nhận khối lượng hoặc công việc hoàn thành (phụ lục 21) thì tổng số tiền giao khoán là 7.489.000.. Vậy số tiền lương khoán ô. Hùng nhận được là:
Lương khoán của 7.489.000
Ô. Thái Đình Hùng = x 30 = 1.549.448 đồng
tháng 6/05 145
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền nhân công, kế toán ghi vào NKC
Nợ TK 1542 : 7.489.000
Có TK 334 : 7.489.000
Khi thanh toán tiền lương cho tổ ô. Hùng, kế toán hạch toán và ghi vào sổ NKC:
Nợ TK 334.2: 7.489.000
Có TK 111: 7.489.000
Căn cứ vào bảng tổng hợp giá trị lương tháng 6/05 (phụ lục 24), kế toán ghi vào NKC (phụ lục 25), sổ cái TK 1542 (phụ lục 26) và sổ chi tiết TK 1542 (phụ lục 27).
Nợ TK 1542 : 36.256.456
Có TK 334: 36.256.456
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp - công trình Nhà lớp học Ninh Lai vào đối tượng chịu chi phí sang TK 1545 để xác định chi phí được phản ánh trên sổ sản xuất kinh doanh và sổ chi tiết TK 1542 theo định khoản:
Nợ TK 1545: 379.614.000
Có TK 1542: 379.614.000
3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
3.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công
Là chi phí sử dụng xe, máy dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ở các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm xây lắp thực hiện phương thức thi công hỗn hợp: vừa thủ công, vừa bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm: Chi phí nhân viên điều khiển máy, chi phí nguyên vật liệu,công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền phục vụ cho hoạt động máy thi công.
3.3.2. Tài khoản kế toán sử dụng
Chi phí máy thi công được tập hợp và theo dõi trên TK 1543 “ Chi phí sử dụng máy thi công”, TK 1543 được mở chi tiết cho từng CT, HMCT
3.3.3. Các chứng tứ kế toán sử dụng
- Hợp đồng thuê máy
- Biên bản thanh lý hợp đồng
- Hoá đơn giá trị gia tăng…
3.3.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công
Hiện nay, công ty sử dụng máy thi công theo 2 hình thức
* Đối với máy thi công của công ty:
Công ty giao máy thi công cho các đội tuỳ theo chức năng quản lý của đội đó, việc điều hành và theo dõi hoạt động sản xuất của xe máy được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của các đội và có giám sát chặt chẽ của Ban quản lý.
- Chi phí nhân viên điều khiển máy:
Hàng tháng căn cứ vào lệnh điều động xe máy và ca xe phục vụ để tính lương cho tổ lái xe, khoản mục này được tập hợp vào bên Nợ TK 1543
VD: Cuối tháng 8/05 kế toán tính lương cho tổ lái xe phục vụ công trình Nhà lớp học Ninh Lai là 2.560.000. Kế toán định khoản vào sổ Nhật ký chung
Nợ TK 1543: 2.560.000
Có TK 334.1: 2.560.000
Sau đó, kết chuyển sang TK 1545- chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Nợ TK 1545: 2.560.000
Có TK 1543: 2.560.000
Cuối kỳ, kế toán tập hợp toàn bộ chi phí nhân viên điều khiển máy của công ty phục vụ cho công trình Nhà lớp học Ninh Lai là 10.475.000 đ.
Những nghiệp vụ kinh tế phát sinh này được kế toán ghi vào sổ thông qua việc nhập số liệu vào máy trong sổ Nhật ký chung (phụ lục 28), máy tự động vào sổ cái (phụ lục 29), sổ chi tiết TK 1543 (phụ lục 30)
- Chi phí khấu hao MTC, công ty tập hợp vào TK 1544 “Chi phí khấu hao TSCĐ”
- Các chi phí như chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh ở CT, HMCT nào thì tập hợp vào CT, HMCT đó.
* Đối với máy thi công thuê ngoài:
Công ty tiến hành thuê máy thi công ngoài bằng hợp đồng thuê máy thi công để phục vụ công trình khi công ty không có loại máy cần sử dụng hoặc công trình ở xa không thể mang máy theo.
Đối với hình thức này, công ty sử dụng hình thức thuê trọn gói cả máy, người lái máy và vật tư sử dụng máy. Quá trình hoạt động của máy sẽ được theo dõi qua nhật trình sử dụng máy và lệnh điều động máy. Thông qua lệnh điều động máy, kế toán sẽ xác định chi phí thuê máy cho công trình:
Chi phí thuê máy = Giờ thuê máy quy đổi ra ca x Đơn giá 1 ca máy
VD: Ngày 13/7 công ty căn cứ vào hợp đồng thuê máy cho công trình Nhà lớp học Ninh Lai (phụ lục 31) là 2.161.000, công ty thanh toán toàn bộ bằng tiền mặt, kế toán định khoản vào sổ Nhật ký chung (phụ lục 28)
Nợ TK 1543: 2.161.000
Có TK 111: 2.161.000
Từ sổ NKC, máy tự động vào sổ cái (phụ lục 29), sổ chi tiết TK 1543 (phụ lục 30)
Cuối kỳ, kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công phục vụ CT Nhà lớp học Ninh Lai sang TK 1545 để xác định chi phí được phản ánh trên sổ chi phí sản xuất kinh doanh và sổ chi tiết TK 1543
Nợ TK 1545: 10.477.371
Có TK 1543: 10.477.371
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
3.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp. Chi phí sản xuất chung của công ty bao gồm:
- Tiền lương bộ phận quản lý công trình, các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định trên tổng số lương của toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội.
- Chi phí vật liệu, chi phí CCDC dùng cho quản lý
- Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ thi công, khấu hao MTC và TSCĐ tại văn phòng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại,…
- Chi phí khác bằng tiền phục vụ chung cho hoạt động xây lắp: tiếp khách, thuê văn phòng công ty….
3.4.2. Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng TK 1544- khoản mục chi phí sản xuất chung để theo dõi và tập hợp các chi phí sản xuất chung.
Các tài khoản khác liên quan như: 111,112,152,153,334, 338….
3.4.3. Chứng từ kế toán sử dụng
- Bảng chấm công bộ phận quản lý
- Bảng thanh toán lương bộ phận quản lý
- Bảng tính khấu hao TSCĐ…
3.4.4. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Những chi phí có thể tập hợp trực tiếp vào CT, HMCT nào thì được kế toán tập hợp trực tiếp vào CT, HMCT đó.
Những chi phí không thể tập hợp trực tiếp vào CT, HMCT mà phải tập hợp chung và cuối kỳ dựa trên tiêu thức CPNCTT để phân bổ cho từng CT,HMCT.
Chi phí X phân bổ Tổng chi phí X Chi phí NCTT
cho công trình A = x của công trình A
Tổng chi phí NCTT của các CT
3.4.4.1. Kế toán chi phí nhân viên quản lý công ty
Để tập hợp chi phí nhân viên quản lý công ty, công ty sử dụng TK 1544 “Chi phí nhân viên quản lý”, TK 1544 được mở chi tiết cho từng CT,HMCT.
Lương nhân viên quản lý công trình nào được tính vào chi phí của công trình đó.Hình thức trả lương theo thời gian được áp dụng trong việc tính lương, trả lương cho bộ phận quản lý đội công trình, quản lý công ty. Tiền lương phải trả cho người lao động được tính dựa trên số ngày làm việc thực tế (căn cứ vào bảng chấm công) mức lương ngày, hệ số lương để tính tiền lương tháng theo công thức
Tiền lương trả Lương tối thiểu x Hệ số lương Số ngày làm
theo thời gian = x việc thực tế
Số ngày làm việc theo quy định
Các khoản phụ cấp:
- Phụ cấp khu vực: áp dụng đối với vùng xa xôi hẻo lánh
- Phụ cấp trách nhiệm: áp dụng đối với công việc đòi hỏi trách nhiệm cao
Trong đó:
Phụ cấp khu vực = lương tối thiểu x 0,2
Phục cấp trách nhiệm = lương tối thiểu x % quy định của công ty
Các khoản tích theo lương của cán bộ công nhân viên thuộc biên chế của công ty được trích theo tỉ lệ:
- Trích BHXH: Tỉ lệ trích 20% trên tổng tiền lương cơ bản. Trong đó 15% được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh và 5% người lao động phải chịu
- Trích BHYT: Tỉ lệ trích 3% trên tổng tiền lương cơ bản. Trong đó 2% được tính vào chí phí hoạt động kinh doanh và 1% người lao động phải chịu.
- Trích KPCĐ: Tỉ lệ trích 2% trên lương thực tế và được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh.
VD: Tính lương cho ông Phạm Công Tuyên, chức vụ PGĐ kiêm chủ nhiệm công trình nhà lớp học Ninh Lai tháng 10/2005, biết hệ số lương là 4,33, phụ cấp khu vực là 20% lương tối thiểu, phụ cấp trách nhiệm là 30% lương tối thiểu, các khoản khấu trừ BHXH 5% lương cơ bản, BHYT 1% lương cơ bản, lương tối thiểu theo quy định mới là 350.000, số ngày làm việc thực tế là 26 ngày.
Tiền lương tháng 4,33 x 350.000
10/05 ông = x 26 = 1.515.500 đồng
Phạm Công Tuyên 26
Phụ cấp khu vực: 350.000 x 0,2 = 70.000 đồng
Phụ cấp trách nhiệm: 350.000 x 0,3 = 105.000 đồng
Tổng thu nhập của ông Phạm Công Tuyên là:
1.515.500 +70.000 +105.000 = 1.690.500 đồng
Các khoản BHXH, BHYT phải nộp: 1.515.500 x 6% = 90.930 đồng
Số lương thực lĩnh của Ô.Phạm Công Tuyên: 1.690.500 - 90.930 = 1.599.570 đồng
Cuối tháng, kế toán có nhiệm vụ tính ra tổng số tiền phải trả cho nhân viên quản lý của công trình (thuộc biên chế của công ty)
Tháng 10/05, kế toán tính tổng số tiền phải trả cho nhân viên quản lý công trình nhà lớp học Ninh Lai là 7.911.615 đồng (phu lục 32). Kế toán định khoản vào sổ Nhật ký chung TK 1544 (phụ lục 33)
Nợ TK 1544: 7.911.615
Có TK 334.1: 7.911.615
Căn cứ vào bảng thanh toán lương nhân viên quản lý công trình tháng 10/05, kế toán tính các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý công trình theo chế độ hiện hành vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 1544: 1.390.156
Có TK 338.2: 158.232
Có TK 338.3: 1.086.992
Có TK 338.4: 144.932
3.4.4.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Công ty sử dụng TK 1544 để phản ánh chi phí vật liệu dùng cho đội xây dựng như vật liệu sử dụng cho sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí làm trại tạm thời…Chi phí phát sinh cho công trình nào thì tập hợp cho công trình đó. Khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến việc sử dụng vật liệu quản lý, kế toán căn cứ vào các chứng từ như hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng thông thường để định khoản vào Nhật ký chung (phụ lục 33) , sổ cái TK 1544 (phụ lục 34) và sổ chi tiết TK 1544 (phụ lục 35).
VD: Căn cứ vào chứng từ số 32 ngày 30/6 tại công trình Nhà lớp học Ninh Lai, xuất vật liệu cho quản lý công trình trị giá 1.956.700. Kế toán ghi định khoản:
Nợ TK 1544: 1.956.700
Có TK 152: 1.956.700
3.4.4.3. Kế toán chi phí công cụ dụng cụ
Chi phí công cụ dụng cụ sản xuất của công ty bao gồm những chi phí như: chi phí mua giàn giáo, ván khuôn, … và CCDC ở văn phòng…
VD: Căn cứ vào chứng từ số 33 ngày 1/7 xuất CCDC dùng cho quản lý Công trình nhà lớp học Ninh Lai, kế toán ghi vào Nhật ký chung (phụ lục 33), sổ cái TK 1544 (phụ lục 34), sổ chi tiết TK 1544 (phục lục 35).
Nợ TK 1544: 3.564.520
Có TK 153: 3.564.520
3.4.4.4. Kế toán khấu hao TSCĐ
TK 1544 được dùng để hạch toán toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho văn phòng của công ty và các TSCĐ phục vụ thi công công trình. Hàng tháng, kế toán tiến hành trích khấu hao TSCĐ. Tất cả TSCĐ của công ty được áp dụng theo phương pháp khấu hao đường thẳng, tiêu thức phân bổ khấu hao là chi phí NCTT.
Căn cứ vào quyết định trong chế độ quản lý, sử dụng và trích KHTSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, công ty xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
Mức trích khấu hao Nguyên giá TSCĐ
hàng năm =
của TSCĐ Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia 12 tháng
VD: Trong tháng 10/2005, công ty sử dụng 1 máy tính + máy in trị giá 12.000.000, số năm sử dụng là 3 năm
Mức trích khấu hao 12.000.000
hàng năm = = 4.000.000
của TSCĐ 3
4.000.000
Số khấu hao trích hàng tháng = = 333.333
12
Khi chi phí phát sinh tháng 10/05, kế toán tập hợp vào bên Nợ TK 1544
Nợ TK 1544: 333.333
Có TK 214: 333.333
Từ bảng khấu hao TSCĐ tháng 12/05 của công ty (phụ lục 36),kế toán tính:.
Chi phí KHTSCĐ 25.751.000
phân bổ cho CT = x 379.614.000 = 5.549.227 đồng
Nhà lớp học Ninh Lai 1.761.586.000
3.4.4.5. Kế toán chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty là chi phí vận chuyển đất đá, chi phí tiền điện, nước, điện thoại… chi phí này phát sinh ở công trình nào thì được tập hợp vào chi phí công trình đó.
VD: Căn cứ vào chứng từ số 52,ngày 29/10. Chi tiền điện thoại của công trình Nhà lớp học Ninh Lai, kế toán ghi vào Nhật ký chung (phụ lục 33), sổ cái TK 1544 (phụ lục 34) và sổ chi tiết TK 1544 (phụ lục 35).
Nợ TK 1544 : 392.480
Nợ TK 133.1 : 39.248
Có TK 111: 431.728
3.4.4.6. Kế toán chi phí khác bằng tiền
Chi phí khác bằng tiền bao gồm chi phí về giao dịch, tiếp khách, phôtô, in ấn tài liệu.
Chi phí này phát sinh ở CT,HMCT nào thì được tập hợp vào chi phí của CT,HMCT đó.
VD: Căn cứ vào chứng từ số 47, ngày 3/10, chi tiếp khách công trình nhà lớp học Ninh Lai, kế toán ghi vào Nhật ký chung (phụ lục 33), sổ cái TK 1544 (phụ lục 34), sổ chi tiết tài khoản 1544 (phụ lục 35).
Nợ TK 1544: 753.000
Có TK 111: 753.000
Sau khi xác định xong chi phí sản xuất chung, kế toán tiến hành vào máy các số liệu theo trình tự thời gian. Máy tự động chuyển và ghi vào sổ NKC, sổ cái TK 1544.
Cuối kỳ,kết chuyển chi phí sản xuất chung vào các đối tượng chịu chi phí sang TK 1545 để xác định chi phí được phản ánh trên sổ chi tiết TK 1544, kế toán ghi:
Nợ TK 1545 : 73.623.695
Có TK 1544: 73.623.695
4. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
4.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được tập hợp riêng cho từng CT, HMCT và riêng các khoản mục chi phí. Các chi phí này được tập hợp vào bên Nợ TK 1545 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Cuối kỳ, sau khi đối chiếu đúng khớp số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp, kế toán công ty thực hiện các kết chuyển trên máy vi tính, kết chuyển sang TK 1545
VD: Đối với công trình nhà lớp học Ninh Lai, kế toán sau khi đã tập hợp, phân bổ các chi phí phát sinh tới công trình, kế toán thực hiện kết chuyển,được phản ánh trên sổ chi tiết TK 1545 (phụ lục 37).
Nợ TK 1545: 1.928.438.412
Có TK 1541: 1.464.723.346
Có TK 1542: 379.614.000
Có TK 1543: 10.477.371
Có TK 1544: 73.623.695
4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang
Việc xác định chi phí của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ được thực hiện thông qua giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang.
Cuồi kỳ, đại diện phòng kỹ thuật cùng với nhân viên kỹ thuật của đội công trình, đội trưởng tiến hành kiểm kê tại công trình, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng CT, HMCT. Sau đó, bộ phận kỹ thuật sẽ lập đơn giá dự toán XDCB phù hợp cho từng phần việc của từng CT và tính ra chi phí dự toán của toàn bộ khối lượng xây lắp dở dang.
Phòng kế toán sau khi nhận được bảng kê khối lượng xây lắp dở dang, cuối kỳ sẽ tiến hành xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức:
Chi phí thực tế Chi phí thực tế
của KLXLDD + của KLXL thực
Chi phí thực tế đầu kỳ hiện trong kỳ Giá trị dự toán
của KLXLDD = x của KLXLDD
cuối kỳ Giá trị dự toán của Giá trị dự toán cuối kỳ
KLXL hoàn thành + của KLXLDD
bàn giao trong kỳ cuối kỳ
VD: Đối với công trình nhà lớp học Ninh Lai có:
Chi phí thực tế KLXL dở dang đầu kỳ : 0
Chi phí thực tế KLXL thực hiện trong kỳ: 1.928.438.412
Giá trị dự toán của KLXL hoàn thành bàn giao trong kỳ: 1.260.248.250
Giá trị dự toán KLXL dở dang cuối kỳ : 100.250.000
Chi phí thực tế 0 + 1.928.438.412
KLXLDD = x 100.250.000 = 142.099.375
cuối kỳ 1.260.248.250 + 100.250.000
4.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Do đặc điểm của ngành XDCB, phương pháp tính giá thành sản phẩm công ty sử dụng là phương pháp tính giá thành giản đơn.
Trên cơ sở số liệu đã tổng hợp được và chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ, khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ đã tính được,kế toán tiến hành tính giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cho từng CT theo công thức:
Giá thành KLXL Giá trị xây lắp Chi phí thực tế Giá trị xây lắp
hoàn thành = dở dang + phát sinh - dở dang
bàn giao đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
VD: Đối với công trình Nhà lớp học Ninh Lai- Tuyên Quang, giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được tính như sau:
Z = 0 + 1.928.438.412 - 142.099.375 = 1.786.339.037 đồng
Khi có biên bản nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành, biên bản thanh lý hợp đồng, bảng quyết toán giá trị XDCB hoàn thành, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí sản xuất vào trị giá vốn của công trình.
Căn cứ vào bản nghiệm thu khối lượng công trình Nhà lớp học Ninh Lai hoàn thành đã có xác nhận của 2 bên, kế toán định khoản:
Nợ TK 632: 1.786.339.037
Có TK 1545: 1.786.339.037
Phần III: Đánh giá chung và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần cơ khí xây lắp
quyết thắng-tuyên quang
I. đánh giá chung
1. Nhận xét về bộ máy kế toán tại công ty
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ. Mọi công việc hạch toán đều được hoàn thành tốt, đó là nhờ sự phân công công việc một cách hợp lý và khoa học, quyền hạn và trách nhiệm được phân chia rõ ràng, không bị chồng chéo công việc, cùng với đó là ý thức trách nhiệm và trình độ chuyên môn vững vàng của nhân viên kế toán luôn đảm bảo mang những thông tin chính xác về tài chính, kinh tế đến cho nhà quản lý, các chủ đầu tư, khách hàng…
Công ty áp dụng phương pháp kế toán “ Nhật ký chung” là hình thức ghi sổ phổ biến với những ưu điểm hơn cả: khoa học, dễ hiểu, dễ làm, phù hợp với năng lực kế toán ở mọi trình độ, dễ phân công lao động trong phòng kế toán. Hơn nữa, với việc sử dụng phần mềm kế toán AC SOFT đã góp phần đáng kể trong việc giảm bớt khối lượng công việc cho các nhân viên kế toán, đồng thời giúp cho việc thu thập, xử lý, kiểm tra và phân tích thông tin một cách chính xác, cùng với đó là tốc độ cung cấp thông tin và truyền thông tin báo cáo cũng nhanh hơn.
2. Nhận xét về cách thức sử dụng tài khoản trong tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Tất cả chi phí sản xuất của công ty đều được tập hợp ngay vào TK 154, trong đó có mở chi tiết cho từng khoản mục chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSDMTC, CPSXC tương ứng là các TK 1541,1542,1543,1544 sau đó lại tổng hợp chi phí sản xuất vào TK 1545 – chi phí SXKDD, điều này gây ra một sự trùng lặp trong cách sử dụng tài khoản, gây khó khăn trong công việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công ty, hơn thế nữa tất cả các khoản mục chi phí lại không được mở chi tiết các tiểu khoản cho từng tài khoản, vì vậy kế toán khó có thể nhận biết được chính xác khoản mục chi phí này phát sinh từ đâu, và nếu muốn biết người kế toán lại phải dựa vào phần diễn giải hoặc vào phát sinh bên Có của các tài khoản. Cách sử dụng này gây ra sự bất cập trong việc hạch toán, gây nhầm lẫn,trùng lặp, khó phân biệt và không rõ ràng…
3. Nhận xét về phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm
3.1.Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Việc quản lý nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho việc thi công các CT, HMCT tại công ty tương đối chặt chẽ về khối lượng và giá trị với việc lập ra “Sổ theo dõi vật tư” phản ánh rõ được cả phần giá mua và khối lượng mua,đã giúp cho việc giám sát, kiểm tra nguyên vật liệu có hiệu quả, ngoài ra còn có sự đồng thuận và ý thức trách nhiệm giữa cán bộ phòng thiết bị vật tư, kế toán và thủ kho đã góp phần tích cực vào việc chống thất thoát và giảm chi phí giá thành.
Tuy nhiên, trong việc hạch toán NVLTT còn có những bước chưa thật chính xác khi kế toán vẫn hạch toán nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho trong cùng một ngày trong khi đó thực tế NVL mua về được chuyển ngay đến chân công trình không cần qua nhập kho
3.2. Hạch toán khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Việc hạch toán chi phí NCTT của công ty tương đối chính xác. Toàn bộ lao động thuê ngoài trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất được trả theo đúng khối lượng sản phẩm hoàn thành với giá thuê nguồn lao động này tương đối hợp lý cho công tác chi phí để hạ giá thành sản phẩm.
3.3. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
Khoản mục chi phí sử dụng máy thi công của công ty bao gồm chi phí sử dụng máy thi công của công ty và máy thi công thuê ngoài được hạch toán chính xác theo các chừng từ liên quan.
Song, đối với việc hạch toán chi phí khấu hao máy thi công kế toán lại tập hợp vào TK 1544 “chi phí sản xuất chung”. Điều này gây ra sự thiếu chính xác trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành cho các CT, HMCT.
Khi phát sinh chi phí sửa chữa lớn MTC kế toán hạch toán hết vào chi phí sử dụng MTC trong kỳ và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, điều này làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh doanh nên ảnh hưởng không tốt tới tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
Chi phí khấu hao MTC được phân bổ cho các CT, HMCT theo tiêu thức chi phí NCTT. Do vậy, chi phí NCTT công trình nào càng lớn thì phải chịu khấu hao MTC càng lớn, điều này ảnh hưởng đến việc hạch toán chi phí khấu hao MTC cho từng CT.
3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Việc hạch toán chi phí sản xuất chung tại công ty là hợp lý,song với các CCDC luân chuyển như cốp pha,xà gồ...xuất dùng một lần có giá trị lớn thì kế toán đều phân bổ một lần giá trị vào CPSX chung của một CT, HMCT sử dụng chúng đầu tiên mà không tiến hành phân bổ nhiều lần. Điều này làm cho chi phí chung tăng đột ngột không đều giữa các CT, HMCT và giữa các tháng, đồng thời tính chính xác của CPSX mỗi CT,HMCT cũng bị giảm sút.
Công ty không thực hiện trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, điều này làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ.
II. Một số ý kiến đề xuất
1. Về cách thức sử dụng tài khoản trong tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Để không gây ra khó khăn trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, giảm thiểu được sự trùng lặp, không rõ ràng, công ty nên sử dụng các TK 621,622,623,627 để tập hợp chi phí sản xuất, sau đó tổng hợp chi phí vào TK 154 phù hợp với chế độ kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp xây lắp nói chung, cùng với đó công ty có thể mở chi tiết các tiểu khoản cho từng khoản mục chi phí.
VD: TK 623 có thể mở chi tiết thành 6 tiểu khoản như sau:
+ 623.1 “chi phí nhân công”
+ 623.2 “ chi phí vật liệu”
+ 623.3 “ chi phí dụng cụ sản xuất”
+ 623.4 “ chi phí khấu hao máy thi công”
+ 623.7 “ chi phí dịch vụ mua ngoài”
+ 623.8 “ chi phí bằng tiền khác”
Tương tự như vậy, ta có thể mở chi tiết các tiểu khoản cho các khoản mục chi phí khác, điều này tạo ra sự rõ ràng và thuận lợi cho công tác hạch toán của công ty.
Với cách sử dụng các tài khoản như trên, công ty có thể áp dụng vào trong một số đề xuất về phương pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm dưới đây.
2. Về phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.1. Hạch toán khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kế toán nên định khoản khi phát sinh nghiệp vụ nguyên vật liệu mua về được chuyển đến tận chân công trình không qua nhập kho như sau:
Nợ TK 621: Giá mua không thuế GTGT
Nợ TK 133.1: Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Có TK 111,112,331…: Tổng giá thanh toán
Điều này giúp cho việc quản lý vật tư nhập xuất kho một cách chính xác,mà kế toán lại có thể loại bỏ được những bước định khoản không cần thiết, tiết kiệm được thời gian và đơn giản hoá được công tác hạch toán của mình
2.2. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công
- Để phản ánh đúng bản chất của chi phí khấu hao MTC, kế toán nên hạch toán vào TK 623 (cụ thể là TK 623.4 “chi phí khấu hao máy thi công”) chứ không phải vào chi phí sản xuất chung. Có như vậy mọi thông tin mới được chính xác, đầy đủ, cập nhật và chi tiết hơn.
Khi hạch toán chi phí khấu hao MTC , kế toán ghi
Nợ TK 623.4: Chi phí khấu hao MTC
Có TK 214: Giá trị hao mòn của MTC
- Công ty nên tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC vì khi khoản chi phí này phát sinh lớn sẽ làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ kinh doanh, làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+ Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC:
Nợ TK 623: Số trích trước sửa chữa lớn MTC
Có TK 335: Chi phí trích trước
+ Khi tập hợp chi phí sửa chữa lớn MTC, kế toán ghi:
Nợ TK 241.3:
Có TK 111,112,331:
+ Khi sửa chữa lớn MTC hoàn thành đưa vào nghiệm thu, kế toán ghi:
Nợ TK 335: Chi tiết trích trước chi phí sửa chữa lớn
Có TK 241.3: Sữa chữa lớn TSCĐ
+ Nếu số trích trước lớn hơn số thực tế phát sinh giảm chi phí,kế toán ghi:
Nợ TK 335:
Có TK 623:
+ Nếu số trích trước nhỏ hơn số thực tế phát sinh thì thực hiện trích tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 623:
Có TK 335:
- Về phân bổ khấu hao MTC: Để đảm bảo hạch toán chính xác chi phí sử dụng MTC công ty nên phân bổ chi phí SDMTC căn cứ vào ca máy do đội thi công gửi lịch trình ca máy hoạt động và bảng chi tiết sử dụng MTC của công trình.
Chi phí KHMTC Tổng chi phí SDMTC cần phân bổ Số ca máy
phân bổ cho từng = x hoạt động của
CT, HMCT Tổng số ca máy hoạt động CT, HMCT
2.3. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung
> Đối với công cụ, dụng cụ xuất dùng một lần quá lớn, và bản thân CCDC tham gia kinh doanh trên một năm tài chính, công ty nên tiến hành phân bổ dần vào chi phí sản xuất kinh doanh để phù hợp với chế độ quy định và cũng không làm chi phí chung tăng đột ngột không đều giữa các CT,HMCT và giữa các tháng.Để khắc phục thì khi mua các loại công cụ luân chuyển này phải nhập kho, khi xuất dùng thì dựa vào thời gian sử dụng hoặc số lần luân chuyển mà phân bổ dần.
VD: Trường hợp mua cây chống trần, xà gồ theo hoá đơn GTGT ngày 28/11, khi mua về nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 153: 11.500.000
Nợ TK 133.1: 1.150.000
Có TK 331: 12.650.000
Xuất kho để sử dụng, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 242: 11.500.000
Có TK 153: 11.500.000
Căn cứ vào số lần sử dụng để phân bổ dần, ở CT Nhà lớp học Ninh Lai được đưa ra sử dụng 2 lần nên chi phí phân bổ lần 1 được hạch toán:
Nợ TK 627: 5.750.000
Có TK 242: 5.750.000
Đây là phương án có thể thực hiện được tại công ty vì tất cả các hoá đơn mua hàng, phiếu nhập kho mà các đội sản xuất sử dụng đều phải nộp về phòng kế toán công ty nên công ty có thể theo dõi và phân bổ riêng cho từng loại. Để bổ sung cho công việc này, công ty nên sử dụng thêm Bảng “ Phân bổ nguyên vật liệu, CCDC” của BTC ban hành. Bảng này giúp công ty theo dõi được các phiếu xuất kho CCDC dùng cho từng CT, HMCT và có thể lựa chọn các tiêu thức phân bổ phù hợp cho công ty như:
- Với CCDC thuộc tài sản lưu động xuất dùng một lần với giá trị lớn thì phải phân bổ dần (ít nhất 2 lần)
- Với CCDC làm bằng vật liệu bên như kim loại (giàn giáo…) thì phân bổ theo nhiều năm
Bảng phân bổ nguyên vật liệu, CCDC
tháng…..năm…..
STT
Ghi Có các TK
Đối tượng sử dụng
(Ghi Nợ các TK)
TK 152
TK 153
Hạch toán
Thực tế
Hạch toán
Thực tế
1
2
TK 621- Chi phí NVLTT
- TK 621 (CT Nhà lớp học Ninh Lai)
- TK 621 (CT…..)
……………………..
TK 627 – Chi phí SXC
- TK 627 ( CT Nhà lớp học Ninh Lai)
- TK 627 (CT…)
………..
Cộng
> Ngoài ra, bộ phận kế toán Công ty nên trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ để tránh làm mất cân đối chi phí phát sinh giữa các kỳ. Hạch toán chi phí trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tương tự như trích trước chi phí sửa chữa lớn MTC.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0995.doc