Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tình hình thanh toán nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán thanh toán của Công ty cổ phần Thương mại xi măng là việc tất yếu. Qua nghiên cứu tổng quan tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng đã giúp em có cái nhìn toàn diện và đầy đủ hơn về một doanh nghiệp Nhà nước điển hình trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng.
83 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
yến mại Xm cả năm 2008 Cty XM Tam điệp
13887
960,522,920
Tổng cộng:
106,597,763,302.00
88,284,128,176.00
2.2. Kế toán thanh toán với người mua tại Công ty Cổ phần thương mại xi măng
2.2.1. Đặc điểm về tình hình thanh toán với người mua tại Công ty Cổ phần Thương mại xi măng
Những trường hợp phát sinh quan hệ thanh toán với người mua tại Công ty bao gồm:
- Là một doanh nghiệp thương mại tiêu thụ hàng hóa chính là xi măng, Công ty cổ phần Thương mại xi măng tổ chức bán xi măng cho các công ty khác như: Công ty vinaconex, Công ty CP Xây dựng & Phát triển Cơ sở Hạ tầng, Công ty xây dựng số 3, Công ty xây dựng số 5, Công ty xây dựng số 10,… thông qua văn phòng của Công ty, các chi nhánh, trung tâm trực thuộc Công ty.
- Ngoài các khoản phải thu phát sinh từ việc bán xi măng cho các công ty, tổ chức, cá nhân Công ty còn khoản thu từ các doanh nghiệp thuộc nội bộ Tổng công ty như: Phải thu do chi cước vận chuyển xi măng Hải Phòng, phải thu do chi cước vận chuyển xi măng Hoàng Thạch,… hoặc các khoản phải thu tiền điện, điện thoại của các đơn vị thuê kho,…
- Đối với hàng hóa xi măng, Công ty hiện nay có hai hình thức bán hàng là: bán buôn hoặc bán lẻ xi măng tại các chi nhánh, các trung tâm, các cửa hàng, các đại lý của Công ty. Lưu chuyển hàng hóa bán buôn được thực hiện theo hai phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng. Trường hợp hàng hoá xi măng được bán ký gửi thông qua đại lý, Công ty có phương án tính toán tiền hoa hồng cho người nhận đại lý. Vị vậy TK 131- Phải thu khách hàng thường có số dư bên Nợ, tuy nhiên trong một số trường hợp cũng có phát sinh số dư bên Có do khách hàng ứng trước tiền hàng. Tuy nhiên để thuận tiện cho việc hạch toán, tất cả các khoản phải thu của Công ty dù được thanh toán ngay hay thanh toán chậm đều được chuyển sang bên Nợ TK 131- Phải thu khách hàng, sau đó sẽ được chuyển từ bên Có tài khoản 131 sang bên Nợ TK 112 hoặc TK 111.
Các chính sách thanh toán của Công ty cổ phần Thương mại xi măng
Công ty thường thanh toán với người mua hàng bằng tiền mặt (số lượng xi măng ít) và tiền gửi ngân hàng (với số lượng xi măng có giá trị lớn) dựa trên hợp đồng cung cấp hàng hóa dịch vụ và có chính sách thanh toán riêng đối với từng công ty. Tổng công ty đã có các văn bản quy định, hướng dẫn cho Công ty về thời hạn thanh toán với khách hàng, không được để tình trạng nợ của khách hàng là quá lâu dẫn tới nợ khó đòi. Thông thường thời gian khách hàng thanh toán tiền là trả chậm sau 25 ngày kể từ ngày Công ty giao hàng và Công ty không có chiết khấu thương mại hay chiết khấu thanh toán cho người mua và không có hàng bán bị trả lại.
Công ty cổ phần Thương mại xi măng chỉ có quan hệ với người mua trong nước và không có quan hệ thanh toán bằng ngoại tệ.
2.2.2. Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng trong nghiệp vụ kế toán thanh toán với người mua
Chứng từ sử dụng trong hạch toán thanh toán với người mua tại Công ty bao gồm:
Tờ trình, Hợp đồng bán hàng.
Hóa đơn tài chính.
Phiếu xuất kho.
Các hóa đơn, hợp đồng kinh tế,… được Công ty lập theo mẫu quy định của Bộ tài chính. Sau khi các chứng từ đã được sử dụng làm cơ sở cho quá trình hạch toán chi tiết và hạch toán tổng hợp, các chứng từ gốc được đưa vào lưu trữ và bảo quản đúng quy định.
Chứng từ liên quan đến khoản phải thu của khách hàng:
+ Phiếu thu.
+ Giấy báo có của ngân hàng.
+ Biên bản nhận nợ,…
Sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán thanh toán với người mua bao gồm:
Công ty cổ phần thương mại xi măng áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ nên các sổ sách kế toán các nghiệp vụ kế toán thanh toán với người mua tại Công ty bao gồm:
Sổ Nhật ký chung.
Nhật ký bán hàng.
Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 131.
Sổ Cái TK 131.
Bảng cân đối số phát sinh.
Tài khoản sử dụng để hạch toán thanh toán với người mua bao gồm:
Tài khoản được Công ty cổ phần Thương mại xi măng sử dụng đối với các nghiệp vụ thanh toán với người mua là TK 131- Phải thu khách hàng. Tài khoản 131 dùng để theo dõi tình hình thanh toán giữa Công ty với khách hàng trong kỳ kế toán. Khách hàng của Công ty là những tổ chức cá nhân và số lượng khách hàng của Công ty khá đông tập trung ở các tỉnh miền Bắc nước ta là chính. TK 131 là tài khoản hỗn hợp và kết cấu của tài khoản này như sau:
Bên Nợ tài khoản phản ánh:
+ Số tiền phải thu khách hàng do mua chịu hàng hóa, dịch vụ của Công ty.
+ Giá trị hàng hóa chuyển cho khách hàng ứng với số tiền Công ty đã nhận ứng trước của khách hàng.
+ Công ty trả lại tiền thừa cho khách hàng.
Bên Có tài khoản phản ánh:
+ Số nợ phải thu khách hàng mà Công ty đã thu được.
+ Số tiền khách hàng ứng trước cho Công ty để mua hàng hóa, dịch vụ.
Số dư bên Nợ phản ánh số tiền Công ty còn phải thu khách hàng chưa thu.
Số dư bên Có phản ánh số tiền Công ty còn nợ khách hàng.
TK 131 được Công ty mở chi tiết theo từng đối tượng khách hàng như sau:
TK 1311: Phải thu khách hàng tại Hà Nội.
+ TK 13111: Phải thu các doanh nghiệp trong nội bộ Tổng Công ty.
+ TK 13112: Phải thu tiền bán xi măng của khách hàng.
Đối với TK 13112: Phải thu tiền bán xi măng, Công ty theo dõi tiền thu bán xi măng của từng cửa hàng thông qua các mã cửa hàng của TK này.
+ TK 13113: Phải thu kinh doanh sắt thép.
TK này phản ánh tiền bán sắt thép mà Công ty bán được và phải thu của khách hàng.
+ TK 13114: Tiền thuê kho phải thu các đơn vị thuê.
Công ty hoạt động dịch vụ cho thuê kho với một số công ty khác, vì vậy tiểu khoản này dùng để phản ánh số tiền thu định kỳ từ việc cho thuê kho.
+ TK 13115: Phải thu các thành phần kinh tế khác.
TK 1312: Phải thu khách hàng thuộc CN Thái Nguyên.
TK 1313: Phải thu khách hàng thuộc CN Lào Cai.
TK 1314: Phải thu khách hàng CN Vĩnh Phúc.
TK 1315: Phải thu khách hàng thuộc CN Phú Thọ.
TK 1316: Phải thu khách hàng thuộc CN Yên Bái.
Trong quan hệ thanh toán với người mua còn có các tài khoản liên quan như: TK 111, TK 112, TK 156, TK 511, TK 711, TK 333, …
2.2.3. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng
Trong số các khoản phải thu thì khoản phải thu của khách hàng là khoản thu chiếm vị trí khá quan trọng trong tổng giá trị tài sản của Công ty. Do đó việc theo dõi khoản mục này có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh và kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ quá trình luân chuyển chứng từ hàng hóa bán ra cho khách hàng.
Đối với nghiệp vụ thanh toán với người mua quy trình luân chuyển sổ của Công ty cổ phần Thương mại xi măng như sau:
Sơ đồ 2-2
Quy trình luân chuyển sổ kế toán thanh toán với người mua
Chứng từ gốc
Nhật ký bán hàng
Nhật ký chung
Bảng kê nộp tiền doanh thu
Sổ cái TK 151, 156, 511, 111, 112,131
Sổ chi tiết hàng bán, doanh thu
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp hàng bán, doanh thu
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu số liệu
Căn cứ vào hợp đồng đã ký với khách hàng, Công ty xuất kho hoặc vận chuyển thẳng xi măng từ kho tại Hà Nội, các chi nhánh, các trung tâm cho khách hàng. Công ty cũng lập và xuất hóa đơn giá trị gia tăng: liên thứ nhất Công ty sẽ lưu tại phòng tài chính kế toán và liên thứ hai Công ty giao cho khách hàng tương ứng. Các chứng từ gốc liên quan đến nghiệp vụ này bao gồm: Hoá đơn GTGT, Phiếu xuất kho, hợp đồng,…
Sau đây là mẫu hoá đơn giá trị giá tăng mà Công ty cổ phần Thương mại xi măng xuất bán cho khách hàng:
Biểu số 2-7:
Hoá đơn Giá trị gia tăng (Liên 1: Lưu)
2.2.3.1. Sổ kế toán tổng hợp đối với nghiệp vụ thanh toán với người mua
Phần mềm kế toán tại Công ty sẽ xử lý các thông tin đầu vào và tự động xuất ra các loại sổ, báo cáo kế toán công nợ định kỳ khi nhà quản lý yêu cầu. Đầu tiên, kế toán thanh toán với người mua dựa vào các chứng từ gốc để cập nhật vào phần mềm máy tính sau đó máy tính sẽ tự động đưa dữ liệu vào Sổ Nhật ký chung. Nghiệp vụ liên quan đến bán hàng cũng được tự động nhập vào sổ Nhật ký chung tương tự như đối với nghiệp vụ mua hàng. Định kỳ cuối tháng, phần mềm kế toán sẽ lấy số liệu từ sổ này để vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái tài khoản 131. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, phần mềm kế toán trên máy tính tự động cộng số liệu trên Sổ Cái để lập Bảng Cân đối số phát sinh tài khoản 131. Sau khi kiểm tra đối chiếu số liệu đúng và khớp trên Sổ cái và Bảng tổng hợp hàng bán và doanh thu, các số liệu đó được dùng để lập các Báo cáo tài chính.
Sau đây là mẫu Sổ Cái TK 131 - Phải thu khách hàng và Bảng Cân đối số phát sinh công nợ tài khoản 13112 - Phải thu tiền bán xi măng của Công ty cổ phần Thương mại xi măng.
Biểu số 2-8
Sổ Cái tài khoản 131 – Phải thu khách hàng
Đơn vị báo cáo: CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG Mẫu số S03b-DN
Địa chỉ: 348 Giải phóng – Phương liệt – Thanh Xuân – Hà Nội (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản: 131 - Phải trả thu khách hàng
Từ ngày: 31/12/2008 đến ngày 31/12/2008
Số dư nợ đầu kỳ: 48.403.342.247
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ứ
Số phát sinh
Ngày
SỐ
Nợ
CÓ
31/12
57/12
Cửa hàng 94 – Chùa Thông – CH094
UNC CTY Cp Thịnh Cường
136816
256.900.000
31/12
58/12
Cửa hàng 96 – Đức Thượng – CH096
NH Lê Trọng Tấn
136816
300.000.000
31/12
59/12
Cửa hàng 97 – Cát Quế – CH097
NH Nam HN
136816
5.630.000
31/12
60/12
Cửa hàng 94 – Chùa Thông – CH094
NH Nam HN : 577 350 000 đồng
136816
99.600.000
31/12
61/12
Cửa hàng 96 – Đức Thượng – CH096
NH Nam HN : 577 350 000 đồng
136816
50.000.000
31/12
62/12
Cửa hàng 97 – Cát Quế – CH097
NH Nam HN : 577 350 000 đồng
136816
332.750.000
31/12
63/12
Cửa hàng 98 – An Khánh – CH098
NH Nam HN : 577 350 000 đồng
136816
95.000.000
31/12
64/12
Cửa hàng 96 – Đức Thượng – CH096
Séc: CTY UDIC
136816
500.000.000
31/12
128/12
Đại lý 18 (Nguyễn Thị Lâm) – TNDL18
Thu tiền bán xi măng
11112
32.380.000
31/12
129/12
Cửa hàng số 4 (Lương Thị Ngọc Thành) – TNCH04
Thu tiền bán xi măng
11112
133.000.000
…………………………………
Tổng phát sinh Nợ: 30.564.898.080
Tổng phát sinh Có: 25.615.533.975
Số dư nợ cuối kỳ : 53.352.706.352
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
NGƯỜI LẬP KẾ TOÁN TRƯỞNG GIÁM ĐỐC
Biểu số 2-9
Bảng cân đối số phát sinh công nợ tài khoản 13112-Phải thu tiền bán xi măng
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG
BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH CÔNG NỢ
Tài khoản: 13112 - Phải thu tiền bán xi măng
Từ ngày: 01/10/2008 đến ngày: 31/12/2008
Stt
Mã khách
Tên khách
Số dư đầu kỳ
Phát sinh
Số dư cuối kỳ
Dư nợ đầu kỳ
Dư có đầu kỳ
Phát sinh nợ
Phát sinh có
Dư nợ cuối kỳ
Dư có cuối kỳ
6
CH002
Cửa hàng 02 - Giáp Nhị
39.779.652
1.215.701.750
1.166.451.205
89.030.197
7
CH003
Cửa hàng 03 - Cổ Nhuế
134.307.340
148.115.000
120.900.000
161.522.340
8
CH004
Cửa hàng 04 - Bạch Văn Ngọ
253.450.000
134.000.000
119.450.000
9
CH005
Cửa hàng 05 - Nguyễn Thị Tơi
15.954.000
378.826.000
394.780.000
10
CH007
Cửa hàng 07 - Đờng Tam Chinh
56.313.500
649.740.000
672.000.000
34.053.500
11
CH008
Cửa hàng 08 - Cổ Nhuế
366.047.952
13.500.000
73.490.000
306.057.952
12
CH009
Cửa hàng 09 - Bạch Đằng
150.067.000
3.925.771.000
3.817.570.000
258.268.000
13
CH010
Cửa hàng 10 - Hạ Đình
100.515.365
660.773.500
634.145.000
127.143.865
14
CH014
Cửa hàng 14 - Minh Khai
423.352.650
1.887.613.000
1.543.000.000
767.965.650
15
CH016
Cửa hàng 16 - Lạc Long Quân
148.011.004
2.232.112.750
2.330.173.000
49.950.754
16
CH017
Cửa hàng 17 - Vĩnh Tuy
167.094.050
1.405.142.000
1.465.675.000
106.561.050
17
CH018
Cửa hàng 18 - Tân Khai
91.054.350
493.770.000
544.225.000
40.599.350
18
CH020
Cửa hàng 20 - Minh Khai
53.381.950
564.393.000
552.975.000
64.799.950
19
CH021
Cửa hàng 21 - Đường Láng
14.659.791
1.117.192.000
980.000.000
151.851.791
20
CH022
Cửa hàng 22 - Yên Sở
170.434.200
1.501.318.000
1.485.610.500
186.141.700
21
CH023
Cửa hàng 23 - Tương Mai
848.455.040
3.894.743.000
4.176.895.000
566.303.040
22
CH024
Cửa hàng 24 - An Dương
35.108.000
1.954.274.500
1.922.248.000
67.134.500
23
CH026
Cửa hàng 26 - Bắc Linh Đàm
259.341.600
479.772.100
676.071.600
63.042.100
24
CH027
Cửa hàng 27 - Vương Thừa Vũ
110.727.490
791.550.000
814.550.000
87.727.490
25
CH028
Cửa hàng 28 - Văn Điển
5.702.985
549.655.000
390.000.000
165.357.985
26
CH029
Cửa hàng 29 - Lương Đình Của
73.988.800
413.605.000
439.000.000
48.593.800
4
CH030
Của hàng 30 - Hoàng Văn Thái
188.625.950
1.188.465.500
1.200.017.000
177.074.450
27
CH032
Cửa hàng 32 - Láng Thượng
156.463.661
1.243.997.000
1.311.430.661
89.030.000
28
CH034
Cửa hàng 34 - Cầu Diễn
405.896.837
5.122.471.750
5.030.126.000
498.242.587
29
CH035
Cửa hàng 35 - Quan nhân
18.869.000
18.869.000
30
CH036
Cửa hàng 36 - Vĩnh Hưng
343.492.500
1.647.352.000
1.670.330.000
320.514.500
31
CH038
Cửa hàng 38 - Trung Tiền
258.584.300
1.128.474.000
1.278.200.000
108.858.300
32
CH040
Cửa hàng 40 - Cảng Thanh Trì
976.416.700
13.209.101.000
12.602.710.000
1.582.807.700
33
CH043
Cửa hàng 43 - Phú Diễn
524.797.416
524.798.000
584
34
CH044
Cửa hàng 44 - Chùa Bộc
226.664.121
1.809.857.900
827.531.000
1.208.991.021
35
CH045
Cửa hàng 45 - Định Công
71.289.932
618.715.000
610.000.000
80.004.932
36
CH046
Cửa hàng 46 - Long Biên
102.360.500
4.777.892.000
4.512.000.000
368.252.500
37
CH047
Cửa hàng 47 - Quỳnh Lôi
158.669.900
2.746.264.250
2.653.915.000
251.019.150
38
CH048
Cửa hàng 48 - Nguyễn Văn Cừ
173.387.500
1.897.585.000
1.973.093.000
97.879.500
39
CH049
Cửa hàng 49 - Tôn Thất Tùng
22.642.515
956.285.000
965.210.000
13.717.515
40
CH050
Cửa hàng 50 - Phú Thuỵ
387.891.000
9.448.144.000
9.402.058.000
433.977.000
41
CH052
Cửa hàng 52 - Minh Khai
80.337.850
4.102.158.000
4.100.701.000
81.794.850
42
CH053
Cửa hàng 53 - Thanh Trì
325.874.650
6.509.354.000
6.298.764.690
536.463.960
43
CH054
Cửa hàng 54 - Liên Hà
254.027.950
1.361.590.000
1.434.762.000
180.855.950
44
CH055
Cửa hàng 55 - Ngô Gia Tự
36.189.492
3.402.061.500
2.951.100.035
487.150.957
45
CH056
Cửa hàng 56 - Trường Chinh
229.327.627
2.143.201.250
2.173.844.000
198.684.877
46
CH057
Cửa hàng 57 - Giáp Tứ
32.649.267
1.052.151.000
1.087.800.000
2.999.733
47
CH058
Cửa hàng 58 - Phan Đình Giót
158.201.336
853.190.500
885.000.000
126.391.836
48
CH059
Cửa hàng 59 - Hồng Mai
400.107.350
7.786.501.000
7.328.000.000
858.608.350
49
CH061
Cửa hàng 61- Sóc Sơn
111.053.000
2.772.521.550
2.648.788.000
234.786.550
50
CH062
Cửa hàng 62 - Hoàng Hoa Thám
74.241.016
691.085.000
686.000.000
79.326.016
51
CH063
Cửa hàng 63 - Phủ Lỗ
585.468.450
2.526.678.150
2.371.579.000
740.567.600
52
CH064
Cửa hàng 64 - Thịnh Liệt
460.452.372
185.496.000
238.000.000
407.948.372
53
CH066
Cửa hàng 66 - Vĩnh Tuy
98.365.250
1.170.883.250
1.154.900.000
114.348.500
54
CH067
Cửa hàng 67 - Trung Kính
5.761.310
170.185.000
175.946.310
55
CH068
Cửa hàng 68 - Tân Mai
159.682.550
3.000.000
156.682.550
56
CH069
Cửa hàng 69 - Giải Phóng
121.895.407
676.001.000
640.411.000
157.485.407
57
CH071
Cửa hàng 71 - Xuân Đỉnh
3.467.542.540
4.289.442.500
5.471.539.500
2.285.445.540
58
CH072
Cửa hàng 72 - Vân Trì
566.093.950
1.954.233.000
1.732.688.400
787.638.550
59
CH073
Cửa hàng 73 - Xuân Đỉnh
179.720.205
1.173.396.000
1.188.000.000
165.116.205
60
CH074
Cửa hàng 74 - Mai Dịch
150.274.443
1.182.162.750
1.236.500.000
95.937.193
61
CH077
Cửa hàng 77 - Cầu Giấy
283.041.720
72.870.000
95.000.000
260.911.720
62
CH078
Cửa hàng 78 - Vĩnh Tuy
66.750.000
486.865.000
450.000.000
103.615.000
63
CH079
Cửa hàng 79 - Yên Thương
68.548.000
3.622.213.000
3.538.074.000
152.687.000
64
CH080
Cửa hàng 80 - Thuỵ Phương
271.293.000
651.575.000
660.395.000
262.473.000
65
CH081
Cửa hàng 81- Thái Thịnh
30.105.972
766.613.500
733.640.000
63.079.472
66
CH082
Cửa hàng 82 - Nam Hồng
141.959.750
3.455.900.750
3.399.538.000
198.322.500
67
CH084
Cửa hàng 84 - Cổ Loa
266.019.800
1.756.571.500
1.849.267.000
173.324.300
68
CH086
Cửa hàng 86 - Việt Hùng
95.306.950
1.900.398.000
1.919.105.000
76.599.950
69
CH088
Cửa hàng 88 - Linh Đàm
3.187.107.050
2.923.292.100
4.147.284.000
1.963.115.150
70
CH089
Cửa hàng 89 - Thanh Xuân
288.380.000
114.089.000
220.500.000
181.969.000
71
CH091
Cửa hàng 91 - Nguyễn An Ninh
197.895.295
981.067.500
1.136.806.000
42.156.795
72
CH092
Cửa hàng 92 - Dục Tú
122.880.250
1.635.413.500
1.678.187.000
80.106.750
73
CH093
Cửa hàng 93 - Ngã T Canh
410.357.124
2.242.059.850
2.336.829.000
315.587.974
5
CH094
Của hàng 94 -Chùa Thông
426.784.000
4.861.034.550
4.922.884.000
364.934.550
74
CH095
Cửa hàng 95 - Thuỵ Khuê
188.856.767
1.548.920.500
1.573.850.000
163.927.267
75
CH096
Cửa hàng 96 -Đức Thượng
1.113.758.200
10.587.138.950
11.293.026.000
407.871.150
76
CH097
Cửa hàng 97 -Cát Quế
1.212.535.400
11.786.949.650
12.452.452.000
547.033.050
77
CH098
Cửa hàng 98 - An khánh
93.773.050
523.719.000
526.170.000
91.322.050
78
CH099
Cửa hàng 99 - Đại Kim
1.241.062.400
2.698.618.500
1.522.168.000
2.417.512.900
98
DL106
Đại lý 106 - Cổ Nhuế
29.809.800
2.126.344.700
2.100.000.000
3.465.100
99
DL203
Đại lý 203 - Chương Dương
21.595.000
32.015.000
10.000.000
43.610.000
100
DL209
Đại lý 209 - Minh Khai
18.032.550
18.032.550
101
DL218
Đại lý 218 - Văn Điển
15.840.000
266.360.000
282.200.000
102
DL234
Đại lý 234 - Mai Đình
52.855.000
6.676.860.000
6.465.547.000
158.458.000
103
DL269
Đại lý 269 - Liên Mạc
162.260.250
146.454.000
208.000.000
100.714.250
104
DL275
Đại lý 275 - Long Biên
3.589.100
322.097.000
325.752.000
65.900
105
DL277
Đại lý 277 - Sài Đồng
6.204.100
2.432.881.300
2.430.672.000
8.413.400
106
DL278
Đại lý 278 - Định Công
86.380.000
1.379.972.950
1.416.155.000
50.197.950
107
DL291
Đại lý 291 - Xuân La
19.078.000
3.676.000
22.754.000
108
DL292
Đại lý 292 - Cảng Thanh Trì
10.782.950
1.975.452.300
1.976.000.000
10.235.250
109
DL296
Đại lý 296 - Mai Lâm
48.612.000
18.612.000
30.000.000
110
DL306
Đại lý 306 - Hồ Tùng Mậu
30.900.000
30.900.000
111
DL318
Đại lý 318 - Liên Ninh
15.000.000
753.595.000
753.595.000
15.000.000
112
DL319
Đại lý 319 - Bạch Đằng
12.347.300
12.347.300
113
DL323
Đại lý 323 - Thường Tín
259.998.170
7.018.925.000
6.960.000.000
318.923.170
114
DL325
Đại lý 325 - Thịnh Cường
48.446.000
48.446.000
115
DL333
Đại lý 333 - Lê Trong Tấn
2.210.833.220
7.856.409.400
8.615.000.000
1.452.242.620
116
DL334
Đại lý 334 - Kim Chung
32.910.750
717.126.000
750.036.750
117
DL343
Đại lý 343 - Đức Giang
1.237.191.550
1.237.191.550
118
DL345
Đại lý 345 - Công ty CP Tập đoàn G27
200
1.738.416.750
1.738.417.500
950
119
DL354
Đại lý 354 - Cầu Lủ
796.917.250
11.636.509.800
10.965.000.000
1.468.427.050
120
DL355
Đại lý 355 - Thượng Thanh
298.500
155.450.000
156.978.500
1.230.000
121
DL356
Đại lý 356 - Phú Diễn
59.379.350
945.656.600
921.935.000
83.100.950
122
DL357
Đại lý 357 - Trung Giã
161.200.000
1.318.860.000
1.357.585.000
122.475.000
123
DL358
Đại lý 358 - Kim Giang
30.000.000
414.830.000
414.830.000
30.000.000
124
DL401
Đại lý 401 - Đông Ngạc
35.840.400
756.551.000
720.000.000
710.600
125
DL402
Đại lý 402 - Đường Bởi
182.781.000
332.189.000
500.000.000
14.970.000
126
DL403
Đại lý 403 - Dục Nội
29.477.250
62.772.000
63.810.000
28.439.250
127
DL405
Đại lý 405 - Xuân Hoàng
608.122.250
5.389.240.000
5.620.000.000
377.362.250
79
HD01
HD01-Cty TNHH DVTM & hoá chất Kim châu
2.480.595.860
3.031.848.700
3.180.000.000
2.332.444.560
80
HD02
HD02-CTy Cổ phần Minh hoàng
337.231.965
1.056.198.500
1.160.000.000
233.430.465
81
HD03
HD03-Cty XD công trình hàng không ACC
994.509.400
682.588.000
311.921.400
82
HD04
HD04-Cty CP MCO Việt Nam
60.210.000
306.475.000
266.740.000
20.475.000
83
HD05
HD05-XN cảng & KD VLXD - TCTy Thành an
833.336.550
2.029.363.600
1.850.000.000
1.012.700.150
84
HD06
HD06- CTy CP PT công trình TM DHL
15.043.000
15.043.000
3
HD07
Công ty CP Xây dựng & Phát triển Cơ sở Hạ tầng
31.637.460
31.637.460
2
HD09
Công ty CP XD số 11
502.228.000
103.150.400
399.077.600
85
HD12
HD12-CTy TNHH Thành tiến
3.978.698.400
1.600.000.000
2.378.698.400
86
HD15
HD15-Cty TNHH TM và XD Đức Trung
332.621.350
1.883.260.000
1.890.000.000
325.881.350
87
HD16
HD16-Cty CP ĐT & bê tông Thịnh liệt
862.056.180
3.507.929.500
2.948.485.740
1.421.499.940
88
HD17
HD17-CTy CPTM An Châu(HĐ24-88LĐ)
591.524.000
2.434.455.000
2.285.000.000
740.979.000
89
HD19
HD19-CTyCPXDsố4T.Long(HĐ17-26BLĐ)
474.207.350
506.180.000
696.576.395
283.810.955
90
HD20
HD20-CTyCPVLXDsông Đáy(HĐ30-26BLĐ)
343.858.005
1.604.751.400
996.882.655
951.726.750
91
HD21
HD21 - Cty CP KDoanh Vật t & XD
53.725.000
82.020.000
53.725.000
82.020.000
92
HD22
HD22-CTyTNHHXNKXD&TMVN
1.640.584.100
1.640.584.100
93
HD23
HD23-CTy Quang Vinh (HĐ 278)
1.014.576.000
2.138.880.000
2.260.565.000
892.891.000
94
HD24
HD24-XN SX&KD VLXD (HUD) (HĐ303)
1.237.737.600
2.642.473.200
3.007.186.800
873.024.000
95
HD25
HD25-CTy CPTM Hải Hà
225.000
326.250.000
253.350.000
73.125.000
96
HD26
HD26-CTy TNHH Thành Nam Phương (HĐ313-26/9/08)
133.920.000
133.920.000
1
HD27
CTy TNHH TM VT du lịch Nhật thảo
1.669.306.800
629.000.000
1.040.306.800
97
HNKS
Khách sạn FORTURA Hà Nội
3.760.000
3.760.000
Tổng cộng:
43.534.060.104
178.715.400
247.537.719.750
247.180.967.191
43.744.094.530
31.997.267
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Ngày 31 tháng 12 năm 2008
(Ký, họ tên)
NGƯỜI LẬP BIỂU
(Ký, họ tên)
2.2.3.1. Sổ kế toán chi tiết đối với nghiệp vụ thanh toán với người mua
Phòng tiêu thụ của Công ty có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tình hình xuất xi măng trong Nhật ký bán hàng. Kế toán hàng bán theo dõi chi tiết tình hình xuất kho bán hàng và theo dõi trên Sổ chi tiết tài khoản 131, chi tiết cho từng đối tượng công nợ. Số liệu của kế toán thanh toán với người mua tại Công ty là số liệu tổng hợp phát sinh tại văn phòng công ty hoặc từ các trung tâm, chi nhánh và được phản ánh trên Sổ tổng hợp tài khoản 131 hoặc Bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 131. Định kỳ cuối tháng, phần mềm kế toán trên máy tính sẽ lấy số liệu từ sổ này để vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái tài khoản 131.
Sau đây là mẫu sổ chi tiết tài khoản 131- Phải thu khách hàng của Công ty cổ phần Thương mại xi măng.
Biểu số 2-10
Sổ chi tiết tài khoản 131-Phải thu khách hàng
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI XI MĂNG
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 131 – Phải thu khách hàng
Chứng từ
Khách hàng
Diễn giải
TK đ/ứ
Số phát sinh
Ngày
SỐ
Nợ
CÓ
12/31/2008
59/12
Cửa hàng 97 -Cát Quế - CH097
NH Nam HN
136816
5,630,000
12/31/2008
60/12
Của hàng 94 -Chùa Thông - CH094
NH NAM HN : 577 350 000,đ
136816
99,600,000
12/31/2008
61/12
Cửa hàng 96 -Đức Thượng - CH096
NH NAM HN : 577 350 000,đ
136816
50,000,000
12/31/2008
62/12
Cửa hàng 97 -Cát Quế - CH097
NH NAM HN : 577 350 000,đ
136816
332,750,000
12/31/2008
63/12
Cửa hàng 98 - An khánh - CH098
NH NAM HN : 577 350 000,đ
136816
95,000,000
12/31/2008
64/12
Cửa hàng 96 -Đức Thượng - CH096
Séc : CTY UDIC
136816
500,000,000
12/31/2008
65/12
Cửa hàng 97 -Cát Quế - CH097
Séc : CTY UDIC
136816
500,000,000
12/31/2008
TM12/294
Đại lý 343 - Đức Giang - DL343
Nộp tiền xi măng
11111
126,131,600
12/31/2008
TM12/295
Cửa hàng 84 - Cổ Loa - CH084
Nộp tiền xi măng cho CH 84 Cổ Loa
11111
162,850,000
12/31/2008
TM12/298
Cửa hàng 50 - Phú Thuỵ - CH050
Nộp tiền xi măng cho CH 50 Phú Thuỵ
11111
29,595,000
12/31/2008
TM12/301
Cửa hàng 88 - Linh Đàm - CH088
Nộp tiền xi măng
11111
100,000,000
12/31/2008
TG12687
Cửa hàng 74 - Mai Dịch - CH074
Tiền XM nộp ngân hàng - CH074
11211TC
20,000,000
12/31/2008
TG12688
Cửa hàng 22 - Yên Sở - CH022
Tiền XM nộp ngân hàng - CH022
11211TC
80,000,000
12/31/2008
TG12689
Cửa hàng 55 - Ngô Gia Tự - CH055
Tiền XM nộp ngân hàng - CH055
11211TC
50,000,000
12/31/2008
TG12690
Cửa hàng 46 - Long Biên - CH046
Tiền XM nộp ngân hàng - CH046
11211TC
200,000,000
12/31/2008
TG12691
Của hàng 30 - Hoàng Văn Thái - CH030
Tiền XM nộp ngân hàng - CH030
11211TC
10,000,000
12/31/2008
TG12692
Cửa hàng 34 - Cầu Diễn - CH034
Tiền XM nộp ngân hàng - CH034
11211TC
70,000,000
12/31/2008
TGNA12157
HD02-CTy Cổ phần Minh hoàng - HD02
HD02- Cty CP Minh Hoàng
112117
150,000,000
12/31/2008
TGNA12159
HD16-Cty CP ĐT & bê tông Thịnh liệt - HD16
HD16 - Cty CP ĐT & bê tông Thịnh Liệt
112117
200,000,000
12/31/2008
TGNA12160
Cửa hàng 69 - Giải Phóng - CH069
Cty CP XLắp GTCC
112117
20,000,000
12/31/2008
TGNA12163
Đại lý 401 - Đông Ngạc - DL401
DL401- Tiền XM nộp ngân hàng
112117
100,000,000
12/31/2008
TGNA12164
Cửa hàng 28 - Văn Điển - CH028
Tiền XM nộp ngân hàng - CH028
112117
75,000,000
12/31/2008
TGNA12165
Cửa hàng 40 - Cảng Thanh Trì - CH040
Tiền XM nộp ngân hàng - CH040
112117
30,300,000
12/31/2008
22791
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
51111
38,409,100
12/31/2008
22791
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
333111
3,840,900
12/31/2008
22792
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
51114
2,857,150
12/31/2008
22792
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
333111
142,850
12/31/2008
22793
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
51111
11,522,730
12/31/2008
22793
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
333111
1,152,270
12/31/2008
22794
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
51114
857,145
12/31/2008
22794
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
333111
42,855
12/31/2008
22795
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
51111
49,816,603
12/31/2008
22795
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
333111
4,981,647
12/31/2008
22796
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
51114
3,705,724
12/31/2008
22796
Cửa hàng 82 - Nam Hồng - CH082
333111
185,276
12/31/2008
22798
Cửa hàng 63 - Phủ Lỗ - CH063
51114
1,257,146
12/31/2008
22798
Cửa hàng 63 - Phủ Lỗ - CH063
333111
62,854
12/31/2008
22799
Cửa hàng 84 - Cổ Loa - CH084
51111
30,727,280
12/31/2008
22799
Cửa hàng 84 - Cổ Loa - CH084
333111
3,072,720
12/31/2008
22800
Cửa hàng 84 - Cổ Loa - CH084
51114
2,019,040
12/31/2008
22800
Cửa hàng 84 - Cổ Loa - CH084
333111
100,960
…………………………………
Phần III. Đánh giá và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tình hình công tác thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng
3.1. Những ưu, nhược điểm trong kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng
Trong những năm vừa qua, cùng với sự nổ lực, phấn đấu không ngừng của cán bộ, công nhân viên, bộ phận kế toán thanh toán trong Công ty đã gặt hái được một số thành công nhất định, tuy nhiên cũng có một số khó khăn đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của Công ty.
3.1.1. Ưu điểm
Trong quá trình tìm hiểu công tác kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng em nhận thấy kế toán thanh toán với người mua, người bán tại Công ty đã đảm bảo được yêu cầu trong hạch toán kế toán theo quy định chung của Nhà nước, của Bộ Tài chính và đồng thời cũng phù hợp với tình hình tổ chức và hoạt động kinh doanh của Công ty.
Phòng tài chính kế toán với chức năng thực hiện công tác kế toán tài chính của Công ty đã không ngừng đổi biến cả về cơ cấu lẫn phương pháp làm việc, do đó từng bước được hoàn thiện nhằm cung cấp những thông tin tài chính chính xác để các cấp lãnh đạo ra quyết định đúng đắn về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức công tác hạch toán kế toán của Công ty cổ phần Thương mại xi măng luôn mau chóng hoà hợp với hệ thống kế toán mới, đảm bảo được sự thống nhất về phạm vi và phương pháp tính toán các chỉ tiêu kinh tế giữa các bộ phận có liên quan.
- Sự phân công nhiệm vụ cho từng đối tượng lao động trong phòng kế toán là hết sức khoa học, hợp lý, vừa đủ. Thể hiện ở chỗ, trong phòng đã có sự phân công từng phần hành cho từng nhân viên kế toán đảm nhiệm do đó không xảy ra tình trạng không có việc làm hay dư thừa lao động. Sự phân công này cho thấy kế toán thanh toán phù hợp với trình độ năng lực của mình và do đó đã thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Bên cạnh đó, hầu hết những kế toán viên đều có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, có trình độ cao đẳng trở lên, có kinh nghiệm công tác, luôn tuân thủ nguyên tắc hạch toán và luôn cập nhật thông tư, chế độ kế toán mới của Bộ tài chính trong công tác kế toán, đồng thời luôn bám sát tình hình kinh doanh thực tế tại Công ty và chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty. Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Thương mại xi măng luôn tạo điều kiện cho các kế toán viên học tập để nâng cao trình độ và nghiệp vụ chuyên môn.
- Công ty cổ phần Thương mại xi măng là một công ty lớn, đối tượng mua, bán là nhiều nên để theo dõi để thuận lợi và dễ dàng hơn trong công việc, bộ phận kế toán đã tách riêng trong việc theo dõi các khoản phải thu và theo dõi các khoản phải trả thành: kế toán hàng mua và kế toán hàng bán.
- Kế toán thanh toán ghi chép phản ánh đầy đủ chính xác tình hình kinh doanh của Công ty. Công tác lập báo cáo định kỳ cuối tháng, quý, năm theo chỉ tiêu, số lượng và giá trị, luôn cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho nhà quản trị. Căn cứ vào việc ghi chép đúng số lượng hàng hóa mua vào, bán ra mà bộ phận kinh doanh có các phương án kinh doanh cụ thể: như kì tới sẽ nhập bao nhiêu hàng xi măng, số lượng xi măng mua kì tới là bao nhiêu; tránh tình trạng mua nhiều để lâu trong kho hàng hóa. Có thể nói, kế toán thanh toán đã làm tốt nhiệm vụ của mình và giúp lãnh đạo Công ty có quyết định đúng đắn kịp thời trong các phương án kinh doanh. Bộ máy kế toán luôn biết tiếp thu, lắng nghe ý kiến chỉ đạo của Ban giám đốc Công ty cũng như các cấp quản lý và xứng đáng là một bộ phận tham mưu và là một công cụ quản lý kinh tế của Công ty.
- Chứng từ hạch toán ban đầu được hạch toán nghiêm chỉnh và sắp xếp theo trình tự có khoa học. Chứng từ hạch toán trong Công ty vừa đảm bảo tính hợp pháp, vừa đảm bảo chế độ chứng từ kế toán do Nhà nước ban hành. Việc luân chuyển và bảo quản chứng từ liên quan đến công tác kế toán thanh toán có trình tự, các chứng từ gốc đến báo cáo tổng hợp cuối tháng được sắp xếp, phân loại đánh giá, kiểm tra, giám sát của các bộ phận liên quan và phòng kế toán. Chứng từ được bảo quản và lưu trữ an toàn tại kho, hệ thống chứng từ vảo quản phân loại theo quý, theo năm rất thuận tiện trong kiểm tra, đối chiếu khi có yêu cầu. Hơn nữa, kế toán trưởng trong Công ty thường xuyên kiểm tra, giám sát để nhằm xác định tính có thật của nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đảm bảo mọi nghiệp vụ diễn ra đều đã được phê chuẩn đúng bởi những người có thẩm quyền; từ đó xác định rõ và tăng cường trách nhiệm của những người có liên quan. Do đó, Công ty có một quy trình thanh toán chặt chẽ và có căn cứ hợp lý.
- Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán và luân chuyển sổ hợp lý, khoa học trên cơ sở vận dụng một cách sáng tạo chế độ kế toán hiện hành và phù hợp với khả năng trình độ của kế toán thanh toán tại Công ty. Các sổ sách kế toán: Nhật ký chung, Sổ Cái, Báo cáo kế toán, Sổ chi tiết,… được lập một cách hệ thống, trung thực, hợp lý, hiệu quả thông qua chương trình kế toán máy của Công ty.
Trong công tác kế toán công nợ, kế toán của Công ty có những sáng tạo, linh hoạt trong quản lý chứng từ, quản lý tình hình công nợ và luôn đề xuất những phương thức thanh toán phù hợp với khách hàng và nhà cung cấp... Chính điều này góp phần tạo nên thành công chung của công tác kế toán tại Công ty trong những năm vừa qua.
Việc phối hợp theo dõi công nợ phải thu giữa phòng kế toán và cửa hàng được phối hợp khá nhịp nhàng, trong đó nhờ trách nhiệm quản lý công nợ được quy định rõ cho từng bộ phận (phòng kế toán Công ty đôn đốc thu nợ của cửa hàng, cửa hàng đôn đốc thu nợ của từng khách hàng) nên việc thu hồi nợ được thực hiện khá kịp thời.
- Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh và hạch toán, trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các doanh nghiệp, Công ty đã tiến hành mở những tài khoản chi tiết cho các tài khoản 331 và tài khoản 131. Các tài khoản này được Công ty mở chi tiết đối với doanh nghiệp nội bộ trong Tổng Công ty và chi tiết mã khách cho các tiểu khoản đó. Việc chi tiết các tài khoản thanh toán trên giúp cho kế toán thanh toán theo dõi hoạt động kinh doanh của Công ty một cách cụ thể đối với từng đối tượng khách hàng, từng người bán xi măng. Điều này cũng giúp cho nhà quản lý theo dõi được các đối tượng công nợ của Công ty và có hoạt động kinh doanh cụ thể đối với từng đối tượng.
- Hiện tại, Công ty đang sử dụng hình thức kế toán Nhật ký chung phù hợp với bộ máy kế toán và việc ứng dụng phần mềm kế toán trong công tác kế toán của Công ty. Việc sử dụng phần mềm kế toán vào tập hợp và xử lý chứng từ đã giảm nhẹ khối lượng công việc cho nhân viên kế toán đảm bảo tính khách quan, chính xác và thời gian trong cung cấp số liệu và thông tin liên quan.
- Vấn đề công nợ phải thu khách hàng được Công ty tổ chức theo dõi và quản lý khá chặt chẽ theo một quy trình thống nhất, từ việc xét duyệt bán hàng cho đến công tác thu hồi nợ. Theo một quy trình này các bộ phận, các cá nhân có chức năng và nhiệm vụ riêng nhưng tất cả đều phối hợp với nhau để theo dõi, quản lý tốt các khoản nợ. Cho nên trong những năm qua công tác quản lý các khoản phải thu cuả Công ty là tốt, việc thanh toán với người mua, người bán luôn theo kế hoạch đề ra và thường không để xảy ra tình trạng nợ khó đòi xảy ra.
- Truyền thống và uy tín nhiều năm trong kinh doanh của Công ty vẫn được duy trì phát huy tiếp tục cũng cố và nâng cao. Nhiều bạn hàng truyền thống và bạn hàng mới muốn hợp tác với Công ty nên công tác bán hàng luôn hoạt động với năng suất cao.
- Măc dù gặp không ít những khó khăn thách thức khi nước ta hội nhập vào WTO nhưng Công ty đã liên tục hoạt động có hiệu quả, bảo toàn và phát triển được vốn kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước, người lao động có thu nhập ổn định. Đó là nhờ vào công tác quản lý theo dõi chặt chẽ của kế toán thanh toán về các khoản công nợ trong Công ty, đảm bảo thu hồi nợ, giúp Công ty luôn thanh toán kịp thời với Nhà nước và công nhân viên.
3.1.2. Nhược điểm
Tuy đạt được những thành công như trên, song Công ty cổ phần Thương mại xi măng vẫn tồn tại những hạn chế nhất định về công tác hạch toán và tình hình thanh toán. Sau đây là một số nhược điểm còn tồn tại tại Công ty:
- Thứ nhất: Về công tác hạch toán:
+ Hiện tại, Công ty theo dõi khoản phải thu khách hàng trên Sổ chi tiết tài khoản 131 theo từng đối tượng khách hàng nhưng chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như thời gian thu hồi của các khoản nợ này, do vậy ảnh hưởng đến công tác thu hồi nợ phải thu khách hàng. Đồng thời, Công ty cũng chưa phân loại nợ phải thu khách hàng và bảng kê thời hạn của các khoản nợ tương ứng với từng khách hàng để thuận tiện trong công tác quản lý.
+ Đối với khoản phải trả, Công ty cũng chỉ theo dõi các khoản phải trả trên Sổ chi tiết tài khoản 331 theo từng đối tượng nhà cung cấp mà chưa phản ánh được thời hạn nợ cũng như thời gian thanh toán cho nên sẽ ảnh hưởng đến công tác thanh toán các khoản nợ đến hạn làm giảm uy tín của Công ty. Công ty cũng chưa phân loại nợ phải trả người bán và bảng kê thời hạn của các khoản nợ tương ứng với từng nhà cung cấp.
- Thứ hai: Về công tác thanh toán:
+ Hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Thương mại xi măng là rất rộng trên 15 tỉnh thành phía Bắc, Công ty thu mua xi măng của sáu công ty sản xuất xi măng ở các tỉnh như Thanh Hóa, Ninh Bình, Hải Phòng,...Với địa bàn hoạt động rộng lớn nên việc vận chuyển xi măng là rất đa dạng. Quá trình mua bán xi măng tại các điểm đầu mối là phân tán nên hầu hết các chứng từ hoá đơn tập hợp cước vận chuyển đều chậm so với thời gian quy định của Công ty. Vì thế, việc thanh toán dự chi cước vận tải trong mỗi kỳ lập báo cáo quyết toán của Công ty vẫn phải diễn ra sau thời gian nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Công ty đã có rất nhiều biện pháp chỉ đạo trong công tác quản lý hàng đi đường, luân chuyển chứng từ, theo dõi công nợ,… nhưng ở một số chi nhánh, trung tâm do chưa ý thức được sâu sắc công tác này nên việc điều hành quản lý ở một số trung tâm, chi nhánh là chưa đạt được yêu cầu đề ra.
+ Do ảnh hưởng khách quan, diễn biến thời tiết thất thường như hạn hán, lũ lụt,… nên Công ty phải áp dụng một số chính sách hỗ trợ các công tác vận chuyển. Chính sách này nhằm khuyến khích đơn vị vận chuyển hàng hóa tăng khả năng tiếp nhận từ nơi sản xuất về địa bàn Công ty khi có diễn biến thất thường của thời tiết xảy ra. Vì thế, chính sách giá cước phí vận tải hàng tháng không đồng nhất làm ảnh hưởng tới công tác ghi vào sổ của kế toán thanh toán. Đồng thời cũng đòi hỏi trình độ nghiệp vụ chuyên môn của kế toán phải thực sự giỏi để theo dõi kịp thời, phản ánh đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Mặt hàng xi măng là mặt hàng có nhu cầu sử dụng nhiều trong dân cư, hàng ngày tại các cửa hàng của Công ty diễn ra rất nhiều nghiệp vụ bán hàng phát sinh. Do đó, tại các cửa hàng phát sinh thanh toán lượng lớn tiền mặt không qua hệ thống ngân hàng. Việc thu nộp tiền giữa các cửa hàng trong Công ty cũng rất khó khăn và phức tạp, chưa đạt theo yêu cầu đề ra. Vì vậy làm gây ảnh hưởng tới công tác kế toán thanh toán, làm chậm công tác ghi sổ các nghiệp vụ có liên quan.
- Thứ ba: Hầu hết các chứng từ nghiệp vụ thanh toán qua ngân hàng đều thông qua lập séc chuyển khoản, séc bảo chi. Quá trình séc chuyển khoản giao dịch giữa các ngân hàng thường thường lâu và tiền bán hàng của Công ty phải theo dõi trong thời gian dài. Việc tiền từ ngân hàng gửi về tài khoản của Công ty chậm đã làm ảnh hưởng tới việc ghi nhận doanh thu của kế toán viên.
- Thứ tư: Hơn nữa, trong một số chứng từ là các hoá đơn giá trị gia tăng của Công ty còn chưa ghi đầy đủ các yếu tố thông tin.
Cụ thể ở biểu số 2-7: Hoá đơn giá trị gia tăng (Liên 1: Lưu) nhân viên kế toán chưa ghi đầy đủ các thông tin sau:
+ Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, Số tài khoản, mã số thuế.
+ Người mua hàng chưa kí và ghi rõ họ tên.
Hoá đơn này tuy có dấu đỏ của Công ty nhưng thực sự là chưa đạt yêu cầu hoàn toàn.
- Thứ năm: Hiện nay Công ty tuy đã áp dụng hình thức kế toán máy vào trong công việc nhưng phần mềm này cũng đã bộc lộ một số nhược điểm. Phần mềm thi thoảng xuất hiện virut gây khó khăn trong quá trình nhập số liệu của nhân viên kế toán. Vì vậy, kế toán thanh toán tại Công ty phải thường xuyên cập nhập các chương trình diệt virus để đảm bảo cho công tác theo dõi công nợ của mình.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán các nghiệp vụ thanh toán chủ yếu tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng
Qua thời gian thực tập ở công ty, trên cơ sở lý luận đã được học kết hợp vơí thực tế, em xin đưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm góp phần hoàn thiện và sửa đổi công tác kế toán thanh toán tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng như sau:
- Thứ nhất: Về công tác bán hàng:
+ Công ty cần có những biện pháp nâng cao chất lượng quản lý tới các chi nhánh, cửa hàng để đảm bảo việc thu tiền của các cửa hàng là kịp thời, nhanh chóng giúp cho kế toán phản ánh kịp thời vào sổ sách kế toán của Công ty.
+ Khuyến khích khách hàng thanh toán nợ đúng hạn, không để kéo dài khoản nợ để giảm kỳ thu tiền bình quân và tăng vòng quay khoản phải thu. Khi đó khả năng thanh toán của Công ty sẽ cao hơn, tình hình tài chính của Công ty sẽ được đảm bảo hơn. Công ty không nên để những khoản nợ kéo dài nếu không Công ty sẽ phải chịu một chi phí cơ hội do chưa thu được nợ và đưa vốn đó vào chi phí kinh doanh.
+ Với những khách hàng có quan hệ lâu năm với Công ty và có uy tín trong thanh toán nợ, Công ty nên kéo dài thời hạn thanh toán và số nợ lớn hơn so với những khách hàng khác. Công ty nên tăng thời hạn thanh toán, cụ thể: hiện tại Công ty cho thanh toán chậm trong vòng 25 ngày thì Công ty có thể tăng thêm thời hạn thanh toán để những khách hàng ở xa có thể thanh toán đúng hạn nhằm bảo đảm Công ty có thể thu hồi nợ, khi đó khoản tiền hàng thu về được đảm bảo. Đồng thời quan hệ bạn hàng trong kinh doanh được giữ vững cũng như thu hút được nhiều khách hàng do đó doanh thu bán hàng tăng thêm.
Và đối với những khách hàng mới ký kết hợp đồng lần đầu thì Công ty cần tìm hiểu tài chính và có phương thức đảm bảo thanh toán như thế chấp, ký cược,…nhằm hạn chế rủi ro do không thu hồi được nợ.
+ Hiện tại, Công ty chưa áp dụng hình thức chiết khấu cho những khách hàng mua với số lượng lớn và trả tiền trước thời hạn. Tuy nhiên trên thị trường hiện nay có đang xuất hiện nhiều sản phẩm xi măng của các đối thủ cạnh tranh với Công ty, vì vậy Công ty có thể kiến nghị với Tổng công ty áp dụng thêm hình thức chiết khấu, ưu đãi với khách hàng mua nhiều, khách hàng quen thuộc nhằm tạo uy tín và tăng khả năng cạnh tranh với các đối thủ khác.
Thứ hai: Về công tác mua hàng:
+ Bên cạnh việc quản lý các khoản thu khách hàng, việc quản lý các khoản phải trả nhà cung cấp cũng có tầm quan trọng rất lớn. Quản lý các khoản phải trả chính là những giải pháp nhằm chiếm dụng tối đa, hợp lý vốn của các tổ chức để trong quá trình kinh doanh không thiếu vốn. Đồng thời thanh toán những khoản nợ với người bán sẽ đảm bảo uy tín trong kinh doanh của Công ty.
Do đó, Công ty phải thường xuyên kiểm tra, đối chiếu các khoản còn nợ và các khoản đã thanh toán, theo dõi thời hạn thanh toán để biết xem những khoản nợ nào đến hạn phải thanh toán gấp, những khoản nợ nào có thể kéo dài thời hạn để chủ động trong thanh toán và vận dụng số tiền bổ sung vào thanh toán những khoản nợ đến hạn. Vì hiện tại Công ty chưa theo dõi khoản nợ phải trả theo thời hạn thanh toán mà chỉ theo dõi số tiền nợ.
+ Đối với những nhà cung cấp vừa là khách hàng của Công ty, nhằm giảm giá trị các khoản phải trả và những khoản phải thu của họ Công ty nên thực hiện trao đổi trong trường hợp cần thiết.
- Thứ ba: Về vấn đề công tác thu thập chứng từ
+ Công ty cổ phần Thương mại xi măng cần có những biện pháp chỉ đạo chặt chẽ hơn nữa trong công tác quản lý hàng đi đường, luân chuyển chứng từ, theo dõi công nợ,… ở một số chi nhánh, trung tâm. Việc tập hợp đầy đủ chứng từ về bộ phận kế toán sẽ giúp cho kế toán phản ánh đúng, kịp thời về số lượng, chất lượng, cước phí mua hàng, giá mua, thuế trên hệ thống sổ sách thích hợp. Đồng thời giúp cho nhà quản lý kịp thời đề ra được các phương án kinh doanh hiệu quả cho Công ty.
+ Công ty phải thường xuyên cập nhập thông tin thời tiết để có thể đảm bảo công tác vận chuyển hàng hóa bảo đảm, đúng thời gian đề ra. Từ đó, giúp nhà quản lý đưa ra được các quyết định đúng đắn khi mà giá cước phí thay đổi.
+ Công ty cần kiểm tra thật kỹ lưỡng đối với các hoá đơn chứng từ khi xuất bán xi măng, tránh tình trạng thông tin trên hoá đơn không ghi hết như đối với hóa đơn bán hàng ở biểu số 2-7.
Hóa đơn giá trị gia tăng (Liên 1: Lưu). Cần phải ghi đầy đủ thông tin:
- Tên đơn vị bán hàng, địa chỉ, Số tài khoản, mã số thuế.
- Người mua hàng phải kí và ghi rõ họ tên đầy đủ.
- Người bán hàng phải kí và ghi rõ họ tên đầy đủ
- Hoá đơn phải có dấu đỏ của Công ty đầy đủ.
Nhà quản lý cần nhắc nhở các nhân viên kế toán làm tốt khâu lập hoá đơn bán hàng, đồng thời kế toán cũng phải nghiêm túc chấp hành theo quy định trong việc lập và xuất hoá đơn, cố gắng không để xảy ra việc hoá đơn ghi thiếu như trên.
- Thứ tư: Công ty cần tổ chức nhiều các buổi bồi dưỡng nghiệp vụ về kế toán, các buổi nói chuyện với những người có trình độ nghiệp vụ chuyên môn cao đối với các nhân viên kế toán chung. Thông qua những buổi giao lưu này, mọi người có thể chia sẻ những kinh nghiệm nghề nghiệp cho nhau và có thêm những kiến thức phù hợp với các quy định của Nhà nước mới ban hành. Định kỳ, Công ty tổ chức chương trình kiểm tra nghiệp vụ, đánh giá năng lực trình độ của các nhân viên trong bộ phận kế toán. Đối với những nhân viên xuất sắc Công ty có thể có chính sách khen thưởng khuyến khích động viên, đối với nhân viên chưa đạt yêu cầu thì tìm hiểu nguyên nhân và có biện pháp áp dụng đối với nhân viên đó như: yêu cầu nghỉ việc hoặc cho học thêm một lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ,…
- Thứ năm: Hiện nay, Công ty cổ phần Thương mại xi măng đang chuẩn bị thử nghiệm áp dụng phần mềm kế toán mới. Nếu phần mềm này hoạt động tốt, phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty thì nó sẽ được chính thức sử dụng. Vì vậy, kế toán cần phải thường xuyên theo dõi mọi nghiệp vụ trong máy, tránh tình trạng có virus xuất hiện làm hỏng dữ liệu Công ty.
- Thứ sáu: Cuối tháng, quý, năm các nhân viên kế toán thanh toán trong Công ty cổ phần Thương mại xi măng phải thực hiện lập nhiều báo cáo tài chính. Vì vậy, để nâng cao năng suất lao động trong công việc Công ty nên có những biện pháp khuyến khích động viên tinh thần làm việc cho nhân viên như: tổ chức các phong trào thi đua nhân viên làm tốt sẽ được thưởng xứng đáng,…
- Thứ bẩy: Công ty cũng phải không ngừng hiện đại hóa phương pháp quản lý, cập nhật nhanh thông tin giữ nghiêm tính kỷ luật của chế độ báo cáo thường xuyên và định kỳ thông tin đề làm cơ sở ra quyết định chính xác, kịp thời, tránh tình trạng chồng chéo và thông tin không phù hợp với quy định của Nhà nước.
KẾT LUẬN
Để kế toán phát huy được vai trò của mình trong quản lý kinh tế thông qua việc phản ánh và giám sát một cách chặt chẽ, toàn diện tình hình thanh toán nhằm cung cấp các thông tin chính xác và hợp lý phục vụ cho việc lãnh đạo và chỉ đạo hoạt động kinh doanh, thì việc hoàn thiện công tác kế toán thanh toán của Công ty cổ phần Thương mại xi măng là việc tất yếu. Qua nghiên cứu tổng quan tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng đã giúp em có cái nhìn toàn diện và đầy đủ hơn về một doanh nghiệp Nhà nước điển hình trong lĩnh vực kinh doanh vật liệu xây dựng.
Thực tập tại phòng kế toán công ty sẽ giúp em hiểu kỹ hơn công tác kế toán giữa kiến thức đã học ở nhà trường với thực tế ngoài xã hội. Tuy thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về Công ty cổ phần Thương mại xi măng chưa lâu, trình độ lý luận và thực tiễn còn hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những sai sót. Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú nhân viên trong Công ty đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô Ths. Đặng Thị Thuý Hằng đã giúp em hoàn thành bài chuyên đề thực tập chuyên ngành này.
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BXD: Bộ xây dựng
CCDC: Công cụ dụng cụ
CP: Cổ phần
Cty BIS: Công ty xi măng Bỉm Sơn
Cty BUS: Công ty xi măng Bút Sơn
Cty HM: Công ty xi măng Hoàng Mai
Cty HP: Công ty xi măng Hải Phòng
Cty HT: Công ty xi măng Hoàng Thạch
Cty TĐ: Công ty xi măng Tam Điệp
ĐS: Đường sắt
ĐTTC: Đầu tư tài chính
GTGT: Giá trị gia tăng
HĐ: Hóa đơn
HĐQT: Hội đồng quản trị
HĐTC: Hoạt động tài chính
HN: Hà Nội
KP: Kinh phí
KT: Kế toán
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
NXB: Nhà xuất bản
PGS: Phó giáo sư
TS: Tiến sĩ
QĐ: Quyết định
QLDN: Quản lý doanh nghiệp
TCLĐ: Tổng cục liên đoàn
TCTy: Tổng Công ty
TĐ tiền: Tương đương tiền
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TS: Tài sản
TSCĐ: Tài sản cố định
VC: Vận chuyển
VCXM: Vận chuyển xi măng
XDCB – SCL: Xây dựng cơ bản – sửa chữa lớn
XDCBDD: Xây dựng cơ bản dở dang.
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1-1: Bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty: 7
Bảng 1-2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2005, 2006, 2007.. 9
Biểu số 2-1: Hoá đơn Giá trị gia tăng (Liên 2: Khách hàng) 37
Biểu số 2-2: Sổ Nhật ký chung 39
Biểu số 2-3: Sổ cái Tài khoản 331 - Phải trả người bán 41
Biểu số 2-4: Bảng cân đối phát sinh công nợ tài khoản 3311 - Phải trả các DN trong nội bộ TCty 43
Biểu số 2-5: Bảng cân đối phát sinh công nợ TK 33115 - Phải trả cước VCXM đường sắt 44
Biểu số 2-6: Sổ chi tiết Tài khoản 33111-Phải trả các DN trong nội bộ TCty 46
Biểu số 2-7: Hoá đơn Giá trị gia tăng (Liên 1: Lưu) 56
Biểu số 2-8: Sổ Cái tài khoản 131 – Phải thu khách hàng 58
Biểu số 2-9: Bảng cân đối số phát sinh công nợ tài khoản 13112-Phải thu tiền bán xi măng 59
Biểu số 2-10: Sổ chi tiết Tài khoản 33111-Phải trả các DN trong nội bộ TCty 65
Sơ đồ 1-1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty cổ phần thương mại xi măng ..11
Sơ đồ 1-2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty 19
Sơ đồ 1-3: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty cổ phần Thương mại xi măng 26
Sơ đồ 1-4: Trình tự ghi sổ kế toán theo phần mềm SAS 28
Sơ đồ 2-1: Quy trình luân chuyển sổ kế toán thanh toán với người bán 35
Sơ đồ 2-2: Quy trình luân chuyển sổ kế toán thanh toán với người mua.. 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo tài chính Công ty cổ phần Thương mại xi măng các năm 2005, 2006, 2007, 2008.
Bộ Tài chính, 2006. Chế độ kế toán doanh nghiệp - Hướng dẫn lập chứng từ kế toán, Hướng dẫn ghi sổ kế toán. Hà Nội: NXB Tài chính.
Bộ Tài chính, 20/3/2006, Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
Điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty cổ phần Thương mại xi măng.
Luận văn tốt nghiệp khoa Kế toán các năm.
PGS.TS. Đặng Thị Loan, 2006. Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân.
TS. Phan Đức Dũng, 2007, Kế toán tài chính – Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh: NXB Thống kê.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31818.doc