1, Ưu điểm :
- Nhân viên kế toán của Công ty đều có kiến thức chuyên môn cao,kinh nghiệm thực tế nhiều vì vậy có thể cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời khi có yêu cầu của ban lãnh đạo .
-Công ty xây dựng bộ máy kế toán khoa học,hợp lí,phù hợp với trình độ kế toán và qui mô sản xuất của Công ty
2, Nhược điểm :
Về tình hình hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán chỉ chú trọng đến chi phí kinh doanh mà chưa chú ý đến hạch toán chi tiết .Chưa theo dõi những khoản chi phí phát sinh nhiều .
II Một số ý kiến đóng góp:
- Theo em công ty nên hạch toán một cách chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để theo dõi những khoản chi phí nào phát sinh nhiều từ đó tìm cách cắt giảm để giảm chi phí ,nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
- Công ty nên lập sổ chi tiết những mặt hàng tiêu thụ trong tháng hoặc quý để theo dõi những mặt hàng đó sức tiêu thụ như thế nào ,chi phí bỏ ra là bao nhiêu để cỏ thể biết được kết quả mà việc tiêu thụ mặt hàng đó mang lại .
53 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1903 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến đóng góp, nhận xét đánh giá về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trả chậm ,trả góp : đối với những mặt hàng có giá trị tương đối lớn , để người có thu nhập trung bình có thể tiêu dùng những mặt hàng này,các doanh nghiệp phải tiến hành bán hàng theo phương thức trả chậm ,trả góp.Theo phương thức này ,khi giao hàng cho người mau thì được xác nhận là tiêu thụ.Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tiên tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả,phần còn lại trả chậm trong nhiều kỳ và phải chịu một khoản lãi nhất định gọi là lãi trả chậm trả góp .Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau ,trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm .
3.5 Tiêu thụ theo phương thức khác :
a. Dùng sản phẩm ,hàng hoá để chi trả lương
b. Dùng sản phẩm, hàng hoá để trao đổi .Chỉ những trường hợp trao đổi tương tự mới làm phát sinh quá trình tiêu thụ.
c. Dùng sản phẩm, hàng hoá để biếu tặng hoặc thưởng cho công nhân viênv.v…
II Kế toán tiêu thụ trong doanh nghiệp
1 Kế toán giá vốn hàng bán :
a.Tk sử dụng :Tk 632 tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá ,dịch vụ tiêu thụ trong kỳ
Kết cấu và nội dung phán ánh của tài khoản này như sau:
Bên Nợ :
+ Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ
+ Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất hoàn thành trong kỳ
+ Trị giá vốn của lao vụ,dịch vụ đã cung cấp trong kỳ
+ Trị giá vốn của hàng hoá đã xuất bán trong kỳ
Bên Có :
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ tk 155
+ Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã gởi bán nhưng chưa xác định tiêu thụ
+ Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, dịch vụ đã xuất bán vào tk 911
Tk này không có số dư cuối kỳ
b, Phương pháp tính giá thực tế thành phẩm xuất kho:
* Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này thì giá thực tế của thành phẩm xuất kho thựôc lô hàng nào thì sẽ căn cứ vào số lượng xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của lô hàng đó .Phương pháp này áp dụng đối với doanh nghiệp tiêu thụ thành phẩm có giá trị lớn , ít chủng loại ,mặt hàng ổn định và nhận diện được . Để áp dụng phương pháp này trước hết phải theo dõi ,quản lý được số lượng và đơn giá nhập kho của từng lô hàng.
* Phương pháp bình quân gia quyền :
Theo phương pháp này thì gía thực tế từng loại thành phẩm xuất kho được tính theo giá trung bình của từng loại thành phẩm tồn kho tuơng tự đầu kỳ và giá trị từng loại nhập kho trong kỳ ,cách tính như sau:
=
x
=
Giá trực tế TP Số lượng TP Đơn giá thực tế
xuất kho xuất kho bình quân
Đơn giá bình quân có thể áp dụng một trong các đơn giá sau :
Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ :
=
Đơn giá bình quân Giá trị thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
cả kỳ dự trữ Lượng thực tế TP tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập:
=
Đơn giá bình quân Giá thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
sau mỗi lần nhập Lượng thực tế TP tồn kho sau mỗi lần nhập
* Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này thì số lượng thành phẩm nào nhập kho trước sẽ được xuất bán trứơc theo đúng giá nhập kho của chúng .Cách tính cụ thể như sau:
x
=
Giá thực tế TP Số lượng TP xuất dùng thuộc số Đơn giá thực tế của TP nhập kho
xuất kho lượng từng lần nhập kho trước theo từng lần nhập kho trước
* Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này thì số lượng thành phẩm nào nhập kho sau sẽ được xuất bán trước theo đúng giá nhập kho của chúng .Cách tính cụ thể như sau:
x
=
Giá thực tế TP Số lượng TP xuất dùng thuộc số Đơn giá thực tế của TP nhập kho
xuất kho lượng từng lần nhập kho sau theo từng lần nhập kho sau
c.Trình tự hạch toán
(1) Đầu kỳ kế toán kết chuyển giá trị thành phẩm tồn đầu kỳ ,ghi:
(2)Giá trị thành phẩm hoàn thành nhập kho hoặc đem đi tiêu thụ ngay ghi:
(3)Kêt chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ
(4)Kết chuyển gia vốn thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ
Cuối kỳ xác định giá trị thành phẩm đã tiêu thụ trong kỳ như sau:
-
+
=
Giá trị TP Giá trị TP Giá trị TP Giá trị TP
Đã tiêu thụ tồn đầu kỳ nhập trong kỳ tồn cuối kỳ
Sơ đồ kế toán : TK 154,155
TK 632
TK 155,157
(1) (3)
TK 911
TK 631
(2) (4)
2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2.1 Tk sử dụng :
a, Tk 511 : TK này dùng để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ và các khoản giảm trừ doanh thu
Kết cấu và nội dung của TK này như sau :
Bên Nợ :
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất khẩu ,thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp trong kỳ
+ Số chiết khấu thương mại ,giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyến doanh thu thuần vào TK 911 – xác định kết quả kinh doanh
Bên Có:
+Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
+ Số thu trợ giá ,trợ cấp của Nhà nước
+ Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư phát sinh trong kỳ
Tk này không có số dư cuối kỳ
Tk này được chi tiết thành 5 TK cấp 2 :
+TK 5111 : doanh thu bán hàng hoá
+TK 5112 : doanh thu bán các thành phẩm
+TK 5113 : doanh thu cung cấp dịch vụ
+TK 5114: doanh thu trợ cấp ,trợ giá + TK 5117 : doanh thu kinh doanh bất động sản
b, Tk 512 : doanh thu nội bộ
Tk này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp .Các đơn vị nội bộ ở đây là các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty ,tổng công ty
Kết cấu và nội dung của TK này như sau :
Bên Nợ :
+ Số thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế xuất khẩu ,thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế trong nội bộ của doanh nghiệp trong kỳ
+ Số chiết khấu thương mại ,giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ
+ Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ thuần vào tk 911
Bên Có :
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
TK này không có số dư cuối kỳ
TK 512 được chi tiết thành 3 TK cấp 2 :
+ TK 5121 :doanh thu bán hàng hoá nội bộ
+ TK 5122 : doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5123: doanh thu cung cấp dịch vụ
c, TK 3387 : doanh thu chưa thực hiện
TK này dùng để phản ánh doanh thu chưa thực hiện trong kỳ của doanh nghiệp
+ Số tiền nhận trước nhiều năm về cho thuê tài sản
+ Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm ,trả góp với gía bán trả ngay theo cam kết
+ Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ
+ Khoản chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB
Kết cấu và nội dung phản ánh trên TK 3387
Bên Nợ :
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 511
+ Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 515 ( tiền lãi thu nhập cho thuê tài sản ,cho người khác sử dụng tài sản ………..)
+ Phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoài tệ của hoạt động đầu tư XDCB( giai đoạn trước hoạt động )đã hoàn thành vào TK 515
Bên Có :
+ Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ
+ Kết chuyển chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoài tệ của hoạt động đầu tư XDCB( giai đoạn trước hoạt động ) khi hoàn thành đầu tư
TK naỳ có số dư bên Có:
+ Doanh thu chưa thực hiện còn lại cuối kỳ
+ Chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoài tệ của hoạt động đầu tư XDCB( giai đoạn trước hoạt động ) khi hoàn thành đầu tư chưa được xử lý
2.2 Trình tự hạch toán
2.2.1 Đối với phương thức tiêu thụ trực tiếp :
+Khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng hay cung cấp dịch vụ ,kế toán ghi:
Nợ TK 632 – giá vốn hàng bán
Có TK 155,154
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
* Nếu thành phẩm thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi :
Nợ TK 111,112,131 :tổng giá thanh toán
Có TK 511 : giá bán chưa thuế
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp
* Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ,ghi:
Nợ TK 111,112,131 :tổng giá thanh toán
Có TK 511
2.2.2 Phương thức chuyển hàng chờ chấp nhận
+ Khi xuất hàng chuyển đến cho người mua ,người mua chưa chấp nhận thanh toán ,kế toán ghi: Nợ TK 157- hàng gởi đi bán
Có TK 155 ,154
+ Khi người mua chấp nhận thanh toán :
Phản ánh giá vốn : Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157: hàng gởi đi bán
Phản ánh doanh thu:
* Nếu thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK 111,112,131:tổng giá thanh toán
Có TK 511: giá bán chưa thuế
Có TK 3331- thuế GTGT phải nộp
* Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi:
Nợ TK 111,112,131
Có TK 511
2.2.3 Phương thức bán hàng qua đại lý ,ký gởi:
a, Hạch toán tại doanh nghiệp giao đại lý:
* Khi xuất hàng giao cho các đại lý ,kế toán ghi :
Nợ TK 157 :hàng gởi đi bán
Có TK 155 :xuất thành phẩm trong kho
Có TK 154: xuất thành phẩm tại phân xưởng
* Khi bên nhận đại lý quyết toán với doanh nghiệp về số hàng đã tiêu thụ:
+ Phản ánh giá vốn của số hàng đã tiêu thụ :
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 157 :hàng gởi đi bán
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ ,hoa hồng đại lý :
++ Trường hợp hoa hồng tính riêng :
Nếu thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Nợ TK 641 –hoa hồng đại lý được hưởng
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ ( của hoa hồng)
Có TK 511 :gía bán chưa thuế
Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi :
Nợ TK 111,112,131:tổng gía thanh toán
Nợ TK 641: hoa hồng đại lý
Có TK 511 :doanh thu
++Trường hợp hoa hồng tính chung :
Nếu thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán
Có TK 511: giá bán chưa thuế
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi
Nợ TK 111,112,131:
Có TK 511
Cuối kỳ xác định số hoa hồng đại lý được hưởng :
Nợ TK 641
Nợ TK 133
Có TK 111,112,131
b, Hạch toán tại đơn vị nhận đại lý
Đối với đại lý ,hàng nhận bán không thuộc quyền sở hữu của đơn vị nên kế toán phải theo dõi trên tk ngoài bảng ,TK 003 – hàng hoá nhận bán hộ ,giữ hộ
* Khi Nhận hàng căn cứ vào giá trị trong hợp đồng ,kế toán ghi :
Nợ TK 003: hàng hoá nhận bán hộ ,giữu hộ
*Khi bán được hàng kế toán ghi :
Trường hợp hoa hồng tính riêng,ghi
Nợ TK 111 ,112,131 : tổng giá thanh toán
Có TK 511 –hoa hồng được hưởng
Có TK 3331- thuế GTGT của hoa hồng được hưởng
Trưòng hợp hoa hồng tính chung ,ghi
Phản ánh số tiền thu được
Nợ TK 111,112,131
Có TK 331 - số tiền phải trả cho bên giao đại lý
Phản ánh hoa hồng được hưởng
Nợ TK 331
Có TK 511
Có TK 3331
Đồng thời ghi giảm hàng hoá nhận bán hộ ,giữ hộ
2.2.4 Phương thức bán hàng trả chậm ,trả góp:
* Khi xuất thành phẩm giao cho khách hàng
+ Phản ánh giá vốn hàng bán ,ghi
Nợ TK 632:giá vốn hàng bán
Có TK 154,155: xuất thành phẩm taị xưởng hoặc trong kho
+ Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ :
Nếu thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK111,112 - số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 - số tiền còn lại phải thu
Có TK 511 doanh thu theo giá mua trả ngay
Có TK 3387 -tiền lãi trả chậm
Có TK 3331 - thuế GTGT phải nộp theo hoá đơn
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi
Nợ TK 111,112 - số tiền thu lần đầu
Nợ TK 131 - số tiền còn lại phải thu
Có TK 511 doanh thu theo giá mua trả ngay
Có TK 3387 -tiền lãi trả chậm
Hàng kỳ xác định và kết chuyển lãi trả chậm ,trả góp ,ghi
Nợ TK 3387 - số lãi trả chậm kỳ này
Có TK 515 – doanh thu hoạt động tài chính
Định kỳ khi thu được tiền của khách hàng ,ghi
Nợ TK 111,112
Có TK 131 –phaỉ thu khách hàng
2.2.5 Các phương thức tiêu thụ khác
a, Khi thanh toán tiền lương ,tiền thưởng cho cán bộ ,công nhân viên bằng thành phẩm, kế toán ghi
* Phản ánh gv hàng bán
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 155 : khi xuất thành phẩm tai kho
Có TK 154 : khi xuất thành phẩm tại phân xưởng
* Phản ánh doanh thu
Nếu thành phẩm thuộc đối tượng chịu thuế theo phương pháp khấu trừ, ghi
Nợ TK 334
Có TK 512
Có TK 3331
Nếu thành phẩm không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT hoặc nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp,ghi
Nợ TK 334
Có TK 512
b, Khi xuất thành phẩm mang đi tiêu thụ dưới hình thức trao đ ổi
* Khi giao thành phẩm cho bên trao đổi ,ghi
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 154 : khi xuất thành phẩm tại phân xưởng
Có TK 155: khi xuất thành phẩm tại kho
Đồng thời ghi tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ TK 131: khoản phải thu khách hàng
Có TK 511: doanh thu chưa thuế
Có TK 3331: thuế GTGT phải nộp
*Khi nhận vật tư ,hàng hoá do trao đổi về nhập kho ,tiếp tục chế biến hoặc tiêu thụ trức tiếp ,ghi
Nợ TK 152,156,153- nếu nhập kho
Nợ TK 154-nếu tiếp tục chế biến
Nợ TK 632- nếu tiêu thụ trực tiếp
Nợ TK 133 – thuế GTGT đượ khấu trừ
Có TK 131 - tổng giá thanh toán
Nếu có chênh lệch giữa giá thành phẩm mang đi trao đổi với giá vật tư ,hàng hoá nhận về :
+ Nếu giá thành phẩm mang đi trao đổi >giá vật tư ,hàng hoá nhận về :
N ợ TK 111,112- số tiền nhận về
Có TK 131 -phải thu khách hàng
+ Nếu giá thành phẩm mang đi trao đổi <giá vật tư ,hàng hoá nhận về
Nợ TK 131
Có TK 111,112 - số tiền trả thêm
c, Khi cung cấp sản phẩm ,dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước ,ghi
Phản ánh giá vốn hàng bán
Nợ TK 632: giá vốn hàng bán
Có TK 154,155
Phản ánh doanh thu
Nợ TK 111,112 - nếu được nhà nước cấp tiền ngay
Nợ TK 3339 - nếu nhà nước chưa cấp tiền ngay
Có TK 5114 –doanh thu trợ cấp ,trợ giá
Khi nhận được tiền từ Ngân sách Nhà Nước
Nợ TK 111 ,112
Có TK 3339
3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
3.1 Kế toán về chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bàn giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với số lượng lớn
a, Tk sử dụng : TK 521
Kết cấu và nội dung phản ánh của tk này như sau
Bên Nợ : Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng
Bên Có :Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tk 511 để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán
Tk 521 không có số dư cuối kỳ
Tk 521 có 3 tk cấp 3
Tk 5211- chiết khấu hàng hoá
Tk 5212 - chiết khấu thành phẩm
Tk 5213 – chiết khấu dịch vụ
b, Trình tự hạch toán
(1) Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ .
(2) Cuối kỳ kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp nhận cho người mua .
TK 521
TK 521
TK 511,512
Tk 111,112,131
(2)
(1)
Tk 3331
3.2 Hàng bán bị trả lại
a, Tk sử dụng :Tk 531
Tk này dùng để phản ánh toàn bộ khoản doanh thu của số thành phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ đã tiêu thụ nhưng bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
Kết cấu và nội dung của tk này như sau:
Bên Nợ
Doanh thu của đã tiêu thụ bị trả lại
Bên Có
Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần
Tk 531 không có số dư cuối kỳ
b, Trình tự hạch toán
(1)Hàng bán bị trả lại phát sinh trong kỳ
(2) Cuối kỳ kết chuyển hàng bán bị trả lại
(3) Giá vốn hàng bán nhập kho ,sửa chữa hay gởi bán
TK 511,512
TK 111,112,131
TK 531
Tk 3331
(2)
(1)
Tk632 Tk 154,155,157
(3)
3.3 Giảm giá hàng bán
a, Tk sử dụng : Tk 532
Tk này dùng để phản ánh toàn bộ các khoản giảm giá cho khách hàng do hàng kém phẩm chất ,sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu
Kết cấu và nội dung của tk này như sau
Bên Nợ :
Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho khách hàng
Bên Có:
kết chuyển toàn bộ giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần
b, Trình tự hạch toán:
(1)Giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ
(2) Cuối kỳ kết chuyển giảm giá hàng bán
Tk 111,112,131
Tk 511,512
Tk 532
Tk 3331
3.4 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước:
a, Tk sử dụng :Tk 333
Tk này dùng để phản ánh nghĩa vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của Dn với Nhà nước về các khoản thuế ,lệ phí ,và các khoản khác trong kỳ kế toán
Kết cấu và nội dung của tk này như sau:
Bên Nợ :
+ Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ
+ Số thuế ,phí ,lệ phí và các khoản phải nộp đã nộp
+ Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp
+ Số thuế GTGT của hàng bán được cktm ,bị trả lại ,bị giảm giá
Bên Có:
+ Số thuế GTGT đầu ra và thuế GTGT hàng nhập kho phải nộp
+ Số thuế ,phí ,lệ phí và các khoản khác phải nộp NSNN
+ Số Dư bên Có: Số thuế ,phí ,lệ phí và các khoản khác c òn phải nộp NSNN
Tk này có 9 tk cấp 2:
- Tk 3331 -thuế GTGT phải nộp
- Tk 3331 có 2 tk cấp 3:
- Tk 33311- thuế GTGT đầu ra
- Tk 33312- thuế GTGT hàng nhập khẩu
- Tk 3332- thuế tiêu thụ đặc biệt
- Tk 3333- thuế xuất ,nhập khẩu
- Tk 3334- thuế thu nhập doanh nghiệp
- Tk 3335-thuế thu nhập cá nhân
- Tk 3336 -thuế tài nguyên
- Tk 3337- thuế nhà đất
- Tk 3338- các loại thuế khác
- Tk 3339 – phí ,lệ phí và các khoản phải nộp khác
b, Trình tự hạch toán:
* Khi tính thuế GTGT ,thuế tiêu thụ đặc biệt ,thuế XN khẩu phải nộp
Nợ TK 511 ,512
Có TK 333( 3331,3332,3333……….)
* Khi nộp thuế vào NSNN ,ghi
Nợ TK 333( 3331,3332,3333………..)
Có TK 111,112
III Kế toán xác định kết quả tiêu thụ trong doanh nghiệp
1 .Kế toán chi phí bán hàng:
a, Tk sử dụng :Tk 641
Tk này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm ,hàng hoá ,dịch vụ
Kết cấu và nội dung của tk này như sau:
Bên Nợ :
Tập hợp chi phí bán hàng phát sinh liên quan đến quá trình tiêu thụ sảp phẩm, hàng hoá,dịch vụ .
Bên Có:
Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng kết chuyển kỳ sau
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
Tk 641 không có số dư cuối kỳ
Tk 641 có 7 tk cấp 2
+ Tk 6411- chi phí nhân viên
+ Tk 6412- chi phí vật liệu ,bao bì
+ Tk 6413- chi phí dụng cụ , đồ dùng
+ Tk 6414- chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tk 6415-chi phí bảo hành
+ Tk 6417 –chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tk 6418-chi phí bằng tiền khác
b, Trình tự hạch toán
(1) Khi tính tiền lương , các khoản phải trích theo lương cho nhân viên bán hàng
(2) Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình bán hàng
(3)Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho bán hàng
(4)Trích khấu hao TSCĐ dùng tại bộ phận bán hàng
(5) Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tại bộ phận bán hàng
(6)Khi phát sinh các khoản chi phí ghi giảm chi phí bán hàng
(7)Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết qủa kinh doanh
TK 111,112,152…
TK 641
TK 334,338
TK 334,338
TK 334,338
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
(1) (6)
TK 152
TK 911
(2) (7)
TK 153
TK 214
(4)
TK 335
(5)
2 ,Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Tk này dùng để phản ánh các chi phí
a, Tk sử dụng : Tk 642
Kết cấu và nội dung của tk này như sau:
Bên Nợ :
Tập hợp các chi phí quản lý dn phát sinh trong kỳ
Bên Có:
+Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp chuyển sang kỳ sau
+ Kết chuyển chi phí quản lý dn để xác định kết qủa kinh doanh trong kỳ
Tk 642 không có số dư cuối kỳ
Tk 642 có 8 tk cấp 2
+ Tk 6421- chi phí nhân viên quản lý
+ Tk 6422- chi phí vật liệu ,bao bì
+ Tk 6423- chi phí dụng cụ , đồ dùng
+ Tk 6424- chi phí khấu hao TSCĐ
+ Tk 6425-thuế ,phí và lệ phí
+ Tk 6426- chi phí dự phòng
+ Tk 6427 –chi phí dịch vụ mua ngoài
+ Tk 6428-chi phí bằng tiền khác
b, Trình tự hạch toán
TK 334,338
TK 111,112,152…
TK 642
TK 334,338
TK 334,338
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
(1) (6)
TK 911
TK 152
(2) (7)
TK 153
TK 214
(4)
TK 335
(5)
(1) Khi tính tiền lương , các khoản phải trích theo lương cho nhân viên quản lý
(2) Giá trị vật liệu xuất dùng phục vụ cho quá trình quản lý
(3)Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng phục vụ cho quản lý
(4)Trích khấuhao TSCĐ dùng tại bộ phận quản lý doanh nghiệp
(5) Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ tại bộ phận quản lý doanh nghiệp
(6)Khi phát sinh các khoản chi phí ghi giảm chi phí quản lý
(7)Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý để xác định kết qủa kinh doanh
3 .Xác định kết quả tiêu thụ
a,Tk sử dụng : Tk 911
Tk này dùng để xác định kết quả kinh doanh va hoạt động khác trong kỳ
Kết cấu và nội dung của tk này như sau
Bên Nợ :
+Trị giá vốn của sản phẩm ,hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
+ Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ
Bên Có:
+ Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
+Thu nhập khác
+ Số lỗ của hoạt động tiêu thụ trong kỳ
Tk 911 không có số dư cuối kỳ
b, Trình tự hạch toán
(1)Kết chuyển giá vốn ,chi phí quản lý và chi phí bán hàng
(2)Kết chuyển chi phí tài chính
(3)Kết chuyển chi phí khác
(4)Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
(5)Kết chuyển số lãi trong kỳ
(6)Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ
(7)Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính
(8)Kết chuyển thu nhập khác
(9)Kết chuyển số lỗ trong kỳ
TK 632,641,642
TK 911
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN
TK 515
TK 511
(1) (6)
TK 635
(2)
TK 811
(7)
TK 711
(3) (8)
TK 821
(4)
TK 421
TK 421
(5) (9)
Phần II : TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TỐAN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHỰA ĐÀ NẴNG
A, Giới thiệu chung về Công ty:
I Quá trình hình thành và phát triển:
1,Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty:
Năm 1976 ,theo quyết định số 866/QĐUB ngày 22/11/1976 do UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng (cũ) ký thành lập Xí nghiệp Nhựa Đà Nẵng ,với diện tích 500m2
Khi mới thành lập ,Xí nghiệp chỉ có 15 lao động ,trang thiết bị còn thô sơ,lạc hậu.Nhiệm vụ ban đầu của Xí nghiệp là tái chế phế liệu,và nguồn vốn sử dụng chủ yếu là vốn vay. Đến năm 1978, để đáp ứng về công tác sản xuất ,Xí nghiệp đã đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất mới trên đường Trần Cao Vân _Tp ĐN . Đến năm 1981 ,công trình đã hoàn tất và đưa vào sử dụng.
Cùng với sự vận động để hoà nhập với nền kinh tế thị trường ,Xí nghiệp thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu một số mặt hàng theo giấp phép kinh doanh do Bộ thương mại cấp ngày 16/02/1992 ,theo Quyết định số 1844/QĐUB của UBND tỉnh Quảng Nam Đà Nẵng ng ày 29/11/1993 .Xí nghiệp trở thành doanh nghiệp Nhà nước với tên giao dịch là PLASTIC Đà Nẵng
Nằm trong xu hưóng vận động chung của nền kinh tế và yêu cầu cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước.,Công ty Nhựa Đà Nẵng đã chính thức trở thành Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng ngày 04/08/2000 theo Quyết định số 90/2000/QĐ-TTG và nghị định số 03/2000/NĐCP ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ
Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm thành lập là 15.872.800.000VNĐ, được chia thành 158.728 cổ phần thuộc sở hữu của 406 cổ đông.trong đó bao gồm 2 cổ đông Nhà nước chiếm tỷ lệ 31,5%,274 cổ đông Công ty chiếm 27,33% và 130 cổ đông bên ngoài chiếm 41,17%.
Ngày 09/11/2001 ,Uỷ ban chứng khoán Nhà nước cấp giấy phép phát hành chứng khoán ra công chúng cho Công ty cổ phần Nhưạ Đà Nẵng .Loại chứng khoán mà Công ty phát hành là cổ phiếu gồm 2 loại : cổ phiếu ghi tên và cổ phiếu không ghi tên.
Qua 25 năm hoạt động và không ngừng phát triển ,Công ty cổ phần nhựa Đà Nẵng đã khắc phục được khó khăn và từng bước đi lên mở rộng quy mô và đáp ứng nhu cầu về sản xuất ,sản phẩm nhựa của Công ty dần thay thế hàng ngoại nhập và mở rộng xuất khẩu ra thị trường Quốc tế
Hiện nay ,Công ty đang mở rộng liên doanh với nước ngoài để sản xuất bao bì các loại , đặc biệt là túi xốp cao cấp dây chuyền sản xuất ống nước , đầu tư dây chuyền sản xuất bao bì ciment . Đặc biệt , đây là công ty độc quyền cung cấp nhựa HDPE cho chương trình “ cung cấp nước sạch cho nông thôn “ của UNICEF vơi doanh số trung bình 2triệu USD/ năm. Đồng thời Công ty còn ký kết hợp đồng dài hạn sản xuất bao bì ciment với các Công ty ciment Hải vân ,Chinfon….
Sau khi cổ phần hoá ,Công ty hoạt động ngày càng hiệu quả . Đồng thời cùng với sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty ,sản phẩm của Công ty luôn được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao trong nhiều năm liền , đạt huân chương lao động hạng I , II ,III và Bằng khen đợn vị dẫn đầu ngành công nghiệp thành phố Đà Nẵng .Với chất lượng sản phẩm tốt và công tác sản xuất quy mô rộng ,công nghệ mới (80% thiết bị ngoại nhập),
Công ty đã góp phần vào công cuộc chuyên môn hoá ,hiện đại hoá ngành công nghiệp Nhựa của thành phố Đà Nẵng nói riêng và cả nước nói chung.
2 Chức năng và nhiệm vụ Của Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng
2.1 Chức năng:
Công ty cổ phần nhựa có chức năng chính là sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa dân dụng ,nhựa công nghiệp ,nhựa kỹ thuật ,nhựa xây dựng và kinh doanh nguyên vật liệu ,vật tư ,thiết bị phục vụ ngành nhựa .
Ngoài chức năng chính là sản xuất và kinh doanh , để đáp ứng nhu cầu thị trường và mục tiêu phát triển ,Công ty với sự đồng ý của các cổ đông có thể liên doanh và hợp tác với các doanh nghiệp trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất ,mở rộng thị trường.
Độc quyền tiêu thụ một số sản phẩm nhựa công nghiệp tại miền Trung và uy tín thương mại cao.
2.2 Nhiệm vụ
Công ty Nhựa Đà Nẵng được cổ phần hoá ,có nhiệm vụ chủ yếu như sau :
Huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong việc phát triển sản xuất kinh doanh các mặt hàng nhựa .
Tối đa hoá lợi nhuận
Tạo việc làm ổn định cho người lao động
Tăng lợi tức cho các cổ đông
Đóng góp cho ngân sách Nhà nước
Đẩy mạnh việc đầu tư phát triển Công ty theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
3 Đặc điểm tổ chức sản xuất của Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng:
3.1 Đặc điểm sản xuất của Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng :
Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty là tổ chức mạng lưới bán buôn, bán lẻ ,trực tiếp kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt hàng trong phạm vi đăng ký kinh doanh .Tổ chức gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng trong và ngoài nước .
Các mặt hàng chính của Công ty là các loại bao bì ,bao ciment , ống nước,can ,két bia … và chủ yếu được sản xuất trên 4 quy trình công nghệ sau :
Công nghệ sản xuất màng mỏng
Công nghệ sản xuất ống nước
Công nghệ sản xuất bao bì ciment
Công nghệ sản xuất các sản phẩm khác
3.2 Tổ chức sản xuất tại Công ty cổ phần Nhựa Đà Nẵng :
Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng có quy trình công nghệ sản xuất tưong dối phức tạp theo kiểu vừa sản xuất liên tục vừa sử dụng máy móc thiết bị chuyên dùng với chu kỳ tương đối ngắn ,nên Công ty tổ chức quy trình sản xuất theo mô hình sản xuất theo 2 bộ phận : bộ phận trực tiếp sản xuất chính và bộ phận phục vụ sản xuất ,mỗi bộ phận chia làm nhiều tổ với các chức năng khác nhau được thể hiện như sau:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY
Công ty
Tổ Cơ điện
Tổ can phao
Tổ sp PVC và ống nước
Tổ may bao
Tổ cắt manh
Tổ dệt bao
Tổ màng mỏng
Tổ can phao
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận phục vụ sản xuất
Tổ
K C S
Tổ phối liệu
3.3 Chức năng ,nhiệm vụ của từng bộ phận :
* Bộ phận sản xuất chính gồm 7 tổ:
Tổ can phao: có nhiệm vụ sản xuất két nhựa và thẩu
Tổ màng mỏng : có nhiệm vụ sản xuất các loại màng mỏng HDFE, LDPE
Tổ dệt bao : sử dụng dây chuyền tự động kéo chỉ sợi dệt manh
Tổ cắt manh: cắt manh PP và manh tráng PP
Tổ may bao:may bao dệt PP và bao bì xi măng
Tổ sản xuất sản phẩm PVC và ống nước gồm 2 bộ phận : ống nước và dép
Tổ bao bì :nhận manh từ tổ dệt manh để sản xuất bao xi măng và cán tráng manh dệt PP
* Bộ phận phục vụ sản xuất : là bộ phận gián tiếp tham gia tạo ra sản phẩm, gồm có 2 tổ:
Tổ cơ điện : đảm bảo phục vụ điện cho sản xuất ,các sự cố về điện
Tổ phối liệu : có nhiệm vụ pha trộn phối liệu phục vụ cho sản xuất.
4 Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng:
4.1 Mô hình tổ chức quản lý
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
Phòng Kinh doanh
Phòng Kế toán Tài chính
Phòng Kỹ Thuật
Phòng tổ chức Hành chính
Bộ phận phục vụ sản xuất
Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận KCS
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
4.2. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng bộ phận quản lý tại công ty
Bộ máy quản lý tại Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. Theo mô hình này :
- Đại Hội Đồng Cổ Đông (ĐHĐCĐ): Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, hoạt động thông qua các cuộc họp ĐHĐCĐ thường niên, hợac bất thường và thông qua việc lấy ý kiến bằng văn bản.
- Hội đồng quản trị (HĐQT): Là cơ quan quản lý cấp công ty, có quyết định mọi vấn đề có liên quan đến quản lý và hoạt động của công ty trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của ĐHĐCĐ.
- Giám đốc (GĐ): Là người chỉ đạo cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày và chịu trách nhiệm trước HĐQT về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
- Ban kiểm soát: Thay mặt cổ đông kiểm soát mọi hoạt động của công ty, kiểm tra sổ sách kế toán, tài sản, các báo cáo quyết toán… từ đó có kiến nghị khắc phục sai phạm. Báo cáo cho HĐCĐ về những sự kiên tài chính bất thường, những ưu khuyết điểm trong quản
lý tài chính của công HĐQT và Ban giám đốc, chịu trách nhiệm trước những đánh giá, kết luận của mình.
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Có nhiệm vụ tuyển dụng và đào tạo nhân sự, xây dựng chính sách về an toàn lao động, y tế, kỹ thuật lao động.
+ Đánh giá tình hình công tác của nhân viên, phát động phong trào thi đua, tham mưu cho giám đốc về khen thưởng, kỷ luật.
- Phòng kỹ thuật:
+ Thiết kế, theo dõi, lắp đặt quy trình sản xuất
+ Đào tạo và quyết định nâng bậc công nhân
- Phòng kinh doanh:
+ Nghiên cứu nhu cầu thị trường, xây dựng các kế hoạch trung và dài hạn
+ Ký kết các hợp đồng kinh tế, thực hiện mua sắm kiểm soát hàng tồn kho, nguyên vật liệu, thành phẩm. Xây dựng định mức nguyên vật liệu, kế hoạch bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết bị, nghiên cứu sản phẩm mới bảo đảm cung ứng vật tư đúng yêu cầu, đúng quy cách, phẩm chất.
+ Quản lý các giao dịch nhập xuất, giới thiệu hàng, marketting trực tiếp, ký nhận các đơn hàng của các đối tác nước ngoài.
- Phòng Kế toán tài chính:
+ Tổ chức công tác hạch toán kế toán, phân tích hoạt động kinh doanh, báo cáo tình hình kinh doanh, thực hiện đúng chế độ kế toán của Nhà nước.
+ Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, thanh toán các chi phí phát sinh.
+ Thông qua phân tích tình hình kinh doanh, đề xuất tham mưu cho ban điều hành về phân bổ, sử dụng vốn nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD.
II. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
1 Tổ chức bộ máy kế toán: Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung, có áp dụng kế toán máy
1.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán Thanh toán ngoại tệ & Thống kê
Kế Toán Tiêu Thụ
Kế Toán Vật tư
Kế toán Tiền lương BHXH TSCĐ
Kế toán Thanh toán Tiền mặt
Thủ quỹ
Ghi chú: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
1.2 Đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán trong công ty, là người điều hành mọi công việc của phòng kế toán tài chính, tổ chức ghi chép và trực tiếp phân công chỉ đạo công việc của tất cả nhân viên kế toán trong công ty
- Kế toán tổng hợp kiêm kế toán tính giá thành: Phụ trách cho kế toán trưởng trong điều hành quản lý công tác kế toán, thay thế cho kế toán trưởng khi kế toán trưởng vắng mặt. Đông thời, tổng hợp số liệu từ các phần hành kế toán khác để tính giá thành sản phẩm, lập báo cáo tổng hợp quyết toán cuối quý, cuối năm.
- Kế toán TSCĐ, chứng khoán, ngoại tệ, thu chi ngoại tệ: phản ánh chính xác sự hao mòn và tính khấu hao TSCĐ theo quy định.
- Kế toán tiền lương, BHXH, nguyên vật liệu, nợ phải trả: tính lương, thưởng, phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ cho cán bộ công nhân viên. Theo dõi tình hình hiện có và biến động về nhập, xuất tồn kho vật tư, về số lượng và giá trị. Đồng thời theo dõi tình hình thanh toán về nguyên vật liệu cho nhà cung cấp.
- Kế toán tiêu thụ, nợ phải thu: Theo dõi từng loại sản phẩm nhập kho, tình hình tiêu thụ và tình hình công nợ của khách hàng tại công ty.
- Kế toán tiền mặt: Phụ trách theo dõi tiền mặt VN tại quỹ, tại ngân hàng, tình hình tạm ứng thanh toán với cán bộ công nhân viên trong công ty, kết hợp với thủ quỹ để kiểm tra chặt chẽ lượng tiền mặt tại quỹ.
- Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt tại quỹ, thực hiện nghĩa vụ thu, chi, báo cáo quỹ theo đúng quy định.
2.Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty:
Công ty Nhựa là đơn vị hạch toán độc lập,với đặc điểm vừa sản xuất vùa kinh doanh với quy mô lớn .Do vậy việc lựa chọn hình thức kế toán nào phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty rất quan trọng .Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ cải biên ,tuy nhiên Công ty đã thiết kế theo mẫu sổ riêng của mình cho thuận tiện trong việc xử lý số liệu trên máy vi tính nhưng vẫn đảm bảo đặc trưng của hình thức này.
SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Chứng từ gốc
Bảng cân đối TK
Sổ tổng hợp tài khoản
Sổ chi tiết tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ kế toán chi tiết
Sổ quỹ
Báo cáo kế toán
Ghi chú: : Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Ghi cuối quý
: Đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ,kế toán ghi vào sổ chi tiết tài khoản ,những chứng từ liên quan đến tiền mặt thì ghi vào sổ quỹ ,những chứng từ liên quan đến các đối tượng cần theo dõi chi tiết thì căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào Sổ kế toán chi tiết .
Cuối tháng căn cứ vào Sổ chi tiết tài khoản để lên Sổ cái và căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết để lên Bảng tổng hợp chi tiết ,bảng này dùng để đối chiếu với Sổ cái .
Cuối quý căn cứ vào Sổ cái để lên Bảng cân đối tài khoản
Cuối kỳ căn cứ vào số liệu Bảng cân đối tài khoản và Bảng tổng hợp chi tiết để lập báo cáo kế toán.
B .Tình hình thực tế về công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng:
I Đặc điểm sản phẩm và phương thức tiêu thụ :
1 Đặc điểm sản phẩm :
1.1 Các sản phẩm sản xuất chủ yếu:
Các mặt hàng chủ yếu của Công ty là: bao dệt PP , bao bì Xi măng , ống nước ,can nhựa,được chế biến từ những hạt nhựa cao cấp nhập từ nước ngoài ,có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước .Công ty đã xuất khẩu ra nước ngoài một số mặt hàng như : túi HDPE ,túi xốp in …
Ngoài ra công ty còn nhận gia công két bia cho khách hàng.
1.2 Thị trường tiêu thụ :
Công ty có thị truờng tiêu thụ khá rộng khắp ,vừa đáp ứng nhu cầu trong nước ,có những hợp đồng dài hạn có quy mô lớn vừa xuất khẩu ra nước ngoài
2 Các phương thức tiêu thụ tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng :
Thành phẩm ở công ty chủ yếu được tiêu thụ ở những phương thức sau:
2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp : Công ty giao thành phẩm cho khách hàng tại kho và khách hàng thanh toán bằng tiền mặt ,hoặc chấp nhận thanh toán sau khi đã kiểm tra xong thành phẩm .
2.2 Phương thức tiêu thụ theo Đơn đặt hàng : trường hợp khi khách hàng có nhu cầu sẽ gởi Đơn đặt hàng đến Công ty . Đối với những hợp đồng đã kí và có giá trị lớn thì công ty sẽ thường được ứng trước 1/3 hợp đồng . Đây là phương thức tiêu thụ chủ yếu ở Công ty .
2.3 Phương thức tiêu thụ qua cửa hàng trực thuộc Công ty : Thành phẩm được xuất kko chuyển đến các cửa hàng (đại lý) thuộc Công ty và được phòng kế toán theo dõi ở “sổ chi tiết khách hàng “ .Cuối tuần nhân viên tại các cửa hàng nộp hoá đơn GTGT và bảng kê bán hàng lẻ về phòng kế toán và kèm theo tiền bán hàng ,các nhân viên bán hàng được hưởng % theo doanh số bán .
II Tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tai CTCP Nhựa Đà Nẵng:
1 Chứng từ liên quan :
Để làm căn cứ xác minh các nghiệp vụ kinh tế xảy ra thì ở Công ty sử dụng những chúng từ sau đây:
Phiếu xuất kho
Hoá đơn GTGT
Hợp đồng bán hàng
Phiếu chi
Phiếu thu
Uỷ nhiệm chi của Ngân hàng
Các chứng từ liên quan khác
2 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán một cách chính xác kết quả tiêu thụ thì Công ty sử dụng những tài khoản sau:
TK 157 :hàng gởi đi bán
TK 156 :thành phẩm
TK 632 :giá vốn hàng bán
TK 5112 :doanh thu bán thành phẩm
TK 111 :tiền mặt tại quỹ
TK 112 :tiền gởi ngân hàng
TK131 :phải thu khách hàng
TK 911 :doanh thu thuần bán hàngvà cung cấp dịch vụ
TK 421 :lợi nhuận chua phân phối
TK 641 : chi phí bán hàng
TK642 : chi phí quản lý doanh nghiệp
3 Sổ sách sử dụng :
Sổ cái
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp
Báo cáo tài chính
III Thực tế kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại CTCP Nhựa Đà Nẵng
1 Kế toán tiêu thụ:
1.1 Kế toán giá vốn :
a, TK sử dụng : Tk 632
b, Phương pháp kế toán : Tại Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng sử dụng phương pháp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên .
- Phương pháp xác định giá trị tồn kho cuối kỳ theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ
- Nguyên tắc đánh giá : đánh giá theo gía trị thực tế :
* Đối với giá trị thực tế nhập kho
Giá trị thực tế nhập kho =Giá thành công xưởng thực tế
Giá thành công xưởng thực tế được tính theo phương pháp tính giá thành trực tiếp tức là tính cho từng nhóm sản phẩm .
* Đối với giá thực tế xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền vào cuối quý :
=
Giá thực tế Trị giá TP tồn đầu kỳ + Trị giá TP nhập trong kỳ
bình quân Số lượng TP tồn đầu kỳ + Số lượng TP nhập trong kỳ
* Các loại sổ theo dõi chi tiết thành phẩm tại Công ty :
- Sổ chi tiết thành phẩm : được lập hàng tháng phản ánh tình hình nhập kho hàng ngày của Công ty
Sổ chi tiết thành phẩm được theo dõi :
+ Xuất tại công ty : phản ánh nội dung và giá trị thành phẩm xuất bán tại Công ty : xuất để chào hàng ,quảng cáo.
+ Xuất cho cửa hàng : bán hàng thông qua cửa hàng thực thuộc của Công ty
+ Xuất khác : phản ánh thành phẩm xuất sử dụng trong nội bộ Công ty để đóng gói
Sổ chi tiết hàng gởi : được lập từng tháng ,mỗi cửa hàng một quyển ,phản ánh tình hình Nhập, Xuất, Tồn kho hàng ngày tại Cửa hàng .Công ty Nhựa có hai cửa hàng :
Cửa hàng 353 Trần Cao Vân – Đà Nẵng
Cửa hàng 04 Nguyễn tri Phương – Đà Nẵng
Phiếu xuất kho có mẫu như sau:
Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng Định khoản :Nợ
Có
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 02 tháng 10 năm 2007
Họ và tên người nhận : Lê thị Hà
Nhận tại kho : Kho A
Lý do xuất kho : Xuất bán
STT
Tên sản phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Ống nước HDPE45
CÁI
1000
1000
2
Ống nước HDPE40
CÁI
2500
2500
Người nhận Thủ kho Kế toán Phụ trách đơn vị
SỔ CHI TIẾT TIÊU THỤ TK 155
Kho A _ Quý 4 /2007
(từ ngày 01/10/2007 đến ngày 31/12/2007)
Chứng từ
Diễn giải
Nhập
Tổng Xuất
Xuất tại Cty
Xuất cho cửa hàng
Sl Tồn
SH
Ngày tháng
SL
TT
Sl
TT
0291
14/10/07
KH
1000
1000
2.000.000
11.368
0299
16/11/07
Tổ dệt bao
1780
13.148
0032
17/11/07
Cửa hàng Sáu Cư
12.948
00323
12/12/07
Dn Tư Nhân An Tú
2500
2500
10.000.000
12.948
00324
20/12/07
Chiết khấu -3%
-86.400
12.948
…..
……
…….
….
…
….
…
…
…
…
Tổng
1780
129.123.001
4500
3212
7.113.600
5.051
Căn cứ vào bảng này ,kể toán tiến hành định khoản và lập sổ tổng hợp Tk 6321
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 6321
(Từ ngày 01/10/07 đến ngày 31/12/07)
Số dư đầu kỳ : Nợ
Có
Tk đối ứng
Số tiền
NỢ
CÓ
155
17.059.186.235
9112
17.059.186.235
Tổng
17.059.186.235
17.059.186.235
Số dư cuối kỳ :Nợ
Có
Đn ngày 19 tháng 01 năm 2008
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
1.2 Kế toán doanh thu
a, Chứng từ sử dụng :
Khi tiêu thụ thành phẩm ,kế toán căn cứ vào chứng từ gốc sau để hạch toán doanh thu tiêu thụ số hàng bán ra hặoc đã xác nhận tiêu thụ :
Hoá đơn GTGT
Phiếu thu ,phiếu xuất kho ,phiếu xuất kho kiêm vận chuyển ….
Các chứng từ có liên quan khác
Cuối tháng kế toán tổng hợp số liệu từ báo cáo bán hàng chuyển đến để lập sổ tổng hợp tài khoản 5112 từng quý và từng tháng
b, Tk sử dụng : Tk 5112
c , Phương pháp kế toán tại Công ty:
Khi có khách hàng đến mua sản phẩm của Công ty ,phòng kinh doanh lập Hoá đơn GTGT thành 3 liên :
+ Liên 1 : lưu tại phòng kinh doanh
+ Liên 2 : giao cho khách hàng
+Liên 3 : thủ kho dùng để ghi vào thẻ kho , định kỳ từ 3-5 ngày giao cho phòng kế toán.
Phiếu này có mẫu như sau:
Công ty CP Nhựa Đà Nẵng Ms thuế : 0400383300
Đ/c : 371 Trần Cao Vân _ ĐN Tài Khoản :102010000
Ngân hàng Công thương ĐN
HOÁ ĐƠN (GTGT) Ký hiệu AA/2007T
Liên 3: nội bộ Số 0023243
Ngày 10 tháng 10 năm 2007
Họ và tên người mua hàng : Cty TNHH Tín Hưng
Địa chỉ : 339 Ông Ích Khiêm _ Đà Nẵng
Hình thức thanh toán : Tiền mặt
STT
Tên thành phẩm
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Ống nước HDPE45
Cái
1000
2000
2.000.000
2
Ống nước HDPE40
Cái
2500
4000
10.000.000
Cộng tiền hàng
12.000.000
Thuế suất thuế GTGT : 10%
1.200.000
Tổng Cộng
13.200.000
(Viết bằng chữ : Mười ba triệu hai trăm ngàn đồng chẵn)
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
-Trường hợp xuất kho thành phẩm để chào mẫu ,quảng cáo hay sử dụng nội bộ trong Công ty thì chứng từ sử dụng là Phiếu xuất kho ,trên phiếu này thành phẩm xuất kho được ghi theo giá bán thành phẩm
Từ việc căn cứ vào Hoá Đơn GTGT ,phiếu xuất kho ,biên bản giảm giá v.v… kế toán lên “báo cáo doanh thu bán hàng “ ghi nhận doanh thu và thuế GTGT đầu ra :
SỔ DOANH THU BÁN HÀNG
Tài khoản 5112 Kho A,B,C
( từ ngày 01/10 đến ngày 31/12/2007)
STT
Số hiệu
Số hoá đơn
Ngày
Đơn vị mua hàng
MS thuế
Thành tiền
VAT
1
AA/2007T
0043
02/10
Xn Thạch Hà
29003652
27.793.000
2.779.300
2
AA/2007/T
0043
03/01
Cty Việt Mỹ
12345623
11.480.000
1.148.000
3
AA/2007/T
0043
20/12
Võ Thảo
77890000
152.000
15.200
.....
……..
……
….
….
…
…
…
Tổng Cộng
20.215.177.823
2.021.517.782
BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU THÀNH PHẨM
( Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12/2007)
STT
NHÓM MẶT HÀNG
SỐ TIỀN
1
Nhóm bao dệt các loại
6.409.001.571
2
Nhóm can phao
340.680.037
3
Nhóm dép 1
72.501.700
4
Nhóm dép 2
662.991.500
5
Nhóm manh
139.320.500
6
Ống nước
2.507.596.012
7
Nhóm phụ kiện ống nước
84.434.074
8
Nhóm túi
431.877.348
……
……………………
……………….
Tổng Cộng
20.215.177.823
Cuối tháng kế toản tổng hợp số liệu từ báo cáo doanh thu bán hàng để lập sổ tổng hợp tài khoản 5112 từng tháng và từng quý:
Công ty Cp Nhựa Đà Nẵng
SỔ TỔNG HỢP TK 5112
( Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12/2007)
Tk đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
1311
20.215.177.832
9112
20.215.177.832
Tổng
20.215.177.832
20.215.177.832
` ĐN ngày 17/01/2008
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
1.3 Kế toán giảm giá hàng bán :
Ở Công ty Cổ phần Nhựa Đà Nẵng ,khoản chiết khấu thương mại được trừ trực tiếp trên hoá đơn .Các tài khoản 531,532 không được sử dụng tại Công ty .
2.Kế toán kết quả tiêu thụ :
2.1 Kế toán chi phí bán hàng :
a, Nội dung và các khoản mục chi phí :
+ Chi phí bao bì dùng để đóng gói ,bảo quản khi vận chuyển hàng đi tiêu thụ ,Chi phí nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương ,chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí đồ dùng, dụng cụ ,chi phí khác bằng tiền
b, Chứng từ ,tài khoản sử dụng :
+ Phiếu chi ,bảng tính lương và các chứng từ liên quan khác .
+ Công ty dùng tài khoản 641 để hạch toán.
Công ty CP Nhựa Đà Nẵng Ms thuế : 0400383300
Đ/c : 371 Trần Cao Vân _ ĐN Tài Khoản :102010000
Ngân hàng Công thương ĐN
Phiếu chi Ký hiệu AA/2007T
Ngày 08 tháng 09 năm2007 Số 0023243
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Thanh Bình
Địa chỉ :Nhân viên lái xe
Lí do chi : Chi tiền sửa xe bán hàng
Số tiền : 1.200.000
Viết bằng chữ: ( một triệu hai trăm ngàn đồng chẵn)
Giám đốc Kế toán trưỏng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
c, Phương pháp kế toán :
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi có liên quan đến chi phí bán hàng ,kế toán ghi vào sổ chi tiết Tk 641 ,sổ này được mở chi tiết trong cả quý.
SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ BÁN HÀNG (Tk 641) (Quý 4 /2007)
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số hiệu
Ngày tháng
03
01/10/07
Chi phí VC ống HD
1111
198.000
05
06/11/07
Lệ phí bến bãi ,mua dầu
1111
8.650.720
07
06/11/07
Chi phí vc bao bì xi măng
1111
1.000.000
25b
20/12/07
Hoa hồng cho đại lý
1121
1.977.000
…….
………….
………….
……….
……….
………….
Tổng Cộng
937.350.009
Từ sổ chi tiết bán hàng sau đó kế toán lập bảng tổng hợp chi phí bán hàng và tập hợp cho từng mặt hàng và lên sổ tổng hợp cho cả quý
SỔ TỔNG HỢP TÀI KHOẢN 641
(Quý 4/2007)
Số dư đầu kỳ: Nợ
Có
TK ĐỐI ỨNG
SỐ TIỀN
NỢ
CÓ
1111
557.622.297
11213
6.542.000
155
17.150.073
3341
50.395.374
3342
3.615.600
3382
1.007.907
3383
5.445.440
9112
937.350.009
TỔNG
937.350.009
937.350.009
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Đà Nẵng ngày 17/01/2008
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
2.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
a, Chứng từ ,tài khoản sử dụng :
+ Kế toán căn cứ những chứng từ sau đây để làm căn cứ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp với các chứng từ liên quan; phiếu chi ,giấy báo Nợ của Ngân Hàng,giấy tạm ứng và các chứng từ khác có liên quan .
Công ty CP Nhựa Đà Nẵng Ms thuế : 0400383300
Đ/c : 371 Trần Cao Vân _ ĐN Tài Khoản :102010000
Ngân hàng Công thương ĐN
Phiếu chi Ký hiệu AA/2007T
Ngày 11 tháng 09 năm2007 Số 0023243
Họ và tên người nhận tiền : Nguyễn Thanh Bình
Địa chỉ :Nhân viên bưu điện quận Thanh Khê
Lí do chi : chi trả tiền điện thoại
Số tiền : 426.700
Viết bằng chữ: (bốn trăm hai mươi sáu ngàn báy trăm ngàn đồng chẵn)
Giám đốc Kế toán trưỏng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nhận tiền
c, Phương pháp kế toán :
+ Tài khoản sử dụng : Công ty sử dụng tài khoản 642 –“ chi phí quản lý doanh nghiệp “để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
b, Phương pháp kế toán :
Hàng ngày căn cứ vào những chứng từ như phiếu chi ,các chứng từ thanh toán ,giấy báo Nợ ,giấy tạm ứng có liên quan đến những nội dung về chi phí quản lý doanh nghiệp ,kế toán váo sổ chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp ,sổ này được lập cho cả quý .
Mẫu sổ : SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
( Từ ngày 01/10 đến ngày 31/12/2007)
Ch ứng t ừ
Diễn giải
TK đối ứng
PS Nợ
PS Có
Số
Ngày
12c
16/10/07
Điện thoại tháng 6
1111
2.674.620
13c
16/11/07
Điện thoại tháng 7
1111
2.946.000
23AA
29/12/07
Phí Internet
1121
300.335
……….
…..
……..
…….
……..
……..
Tổng
939.400.712
SỔ TỔNG HỢP CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
( Từ ngày 01/10/07 đến ngày 31/12/07)
Số dư đầu kỳ : Nợ :71.095
Có
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
1111
100.230.152
1121
16.314.099
153
2.064.123
3342
20.744.456
3382
8.423.036
3383
5.920.249
9112
939.400.712
………..
…………
………….
Tổng
939.400.712
939.400.712
.Số dư cuối kỳ :Nợ
Có
ĐN ngày 19/01/2008
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
Cuối quý kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ vào bên Nợ Tk 911 ,số liệu này lấy trên sổ tổng hợp tài khoản
2.4 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ:
Để xác định kết qủa tiêu thụ ,kế toán sử dụng một số tài khoản sau :TK 9112 , TK 6321, TK 641,642 ,TK 5112,Tk 421, Tk 8211
SỔ TỔNG HỢP TK 9112
( Quý 4/2007)
TK ĐỐI ỨNG
SỐ TIỀN
NỢ
CÓ
421
583.119.979
5112
20.215.177.823
6321
17.059.186.235
641
937.350.009
642
939.400.712
8211
119.526.847
TỔNG
20.215.177.823
20.215.177.823
Số dư cuối kỳ : Nợ
Có
ĐN ngày 20 tháng 01 năm 2008
Kết chuyển toàn bộ chi phí này sang bên Nợ Tk 911 đồng thời kết chuyển doanh thu thuần vào bên Có tk 911 để xác định kết quả tiêu thụ cuối kỳ
Căn cứ vào toàn bộ những số liệu trên ,Công ty lập Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh theo chế độ kế toán hiên hành
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM 2007
STT
CHỈ TIÊU
MS
QUÝ 4/2007
NĂM 2007
1
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
20.215.177.823
63.680.824.234
2
Các khoản giảm trừ
02
3
DTT bán hàng và cung cấp dịch vụ(10=10-02)
10
20.215.177.823
63.680.824.234
4
Giá vốn hàng bán
11
17.059.186.235
54.805.562.664
5
Lợi nhuận gộp(20=10-11)
20
3.155.991.588
8.875.261.570
6
Doanh thu hoạt động tài chính
21
67.126.902
95.639.277
7
Chi phí tài chính
22
148.639.300
949.590.314
Chi phí lãi vay
23
148.639.300
866.652.181
8
Chi phí bán hàng
24
937.350.009
2.516.635.786
9
Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
939.400.712
2.107.156.655
10
Lợi nhuận thuần{30=20+(21-22)-(24+25) }
30
1.197.728.469
3.397518.087
11
Thu nhập khác
31
9.761.905
12
Chi phí khác
32
13
Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
9.761.905
14
Lợi nhuận kế toán trướcthuế(50=30=40)
50
1.197.728.469
3.407.279.992
15
Chi phí thuế thu nhập DN hiện hành
51
119.526.847
340.482.537
16
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
52
17
Lợi nhuận sau thuế(60= 50-51-52)
60
1.078.201.622
3.066.482.537
18
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
679
1923
Phần III : Một số ý kiến nhận xét đánh giá về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại công ty CP Nhựa Đà Nẵng:
I Nhận xét , đánh giá :
1, Ưu điểm :
- Nhân viên kế toán của Công ty đều có kiến thức chuyên môn cao,kinh nghiệm thực tế nhiều vì vậy có thể cung cấp thông tin một cách chính xác và kịp thời khi có yêu cầu của ban lãnh đạo .
-Công ty xây dựng bộ máy kế toán khoa học,hợp lí,phù hợp với trình độ kế toán và qui mô sản xuất của Công ty
2, Nhược điểm :
Về tình hình hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán chỉ chú trọng đến chi phí kinh doanh mà chưa chú ý đến hạch toán chi tiết .Chưa theo dõi những khoản chi phí phát sinh nhiều .
II Một số ý kiến đóng góp:
Theo em công ty nên hạch toán một cách chi tiết chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để theo dõi những khoản chi phí nào phát sinh nhiều từ đó tìm cách cắt giảm để giảm chi phí ,nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp
Công ty nên lập sổ chi tiết những mặt hàng tiêu thụ trong tháng hoặc quý để theo dõi những mặt hàng đó sức tiêu thụ như thế nào ,chi phí bỏ ra là bao nhiêu để cỏ thể biết được kết quả mà việc tiêu thụ mặt hàng đó mang lại .
Tài liệu tham khảo :
Chuyên đề tốt nghiệp năm 2007 của sinh viên Võ Phi Long
Giáo trình kế toán doanh nghiệp 1 và 2
Giáo trình tài chính doanh nghiệp
Và các tài liệu liên quan khác
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực tập tại CTCP Nhựa Đà Nẵng em đã hiểu biết thêm về kế toán tiêu thụ và xác định kết qủa tiêu thụ tại Công ty. Đồng thời em đã hoàn thành xong phần báo cáo thực tập của mình .Do thời gian và kiến thức có hạn nên trong quá trình làm bài và thực tập em đã không tránh khỏi những sai sót mong Thầy và các cô chú ở Công ty thông cảm và sửa chữa .
Em xin chân thành cảm ơn Thầy Thanh Hải _ giáo viên trực tiếp hướng dẫn em và cô chú ,anh chị đang công tác tại CTCP Nhựa Đà Nẵng đã cung cấp cho em những tài liệu cần thiết để em hoàn thành bài báo cáo thực tập của mình .
Đà Nẵng ngày 07 tháng 04 năm 2008
Nguyễn Thị Hải Thy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18002.doc