Chuyên đề Một số ý kiến về căn cứ và giải pháp cho quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH NN một thành viên dệt 19/5 Hà Nội

Trong bất cứ giai đoạn nào, thời kỳ nào của cơ chế thị trường thì chiến lược kinh doanh cũng luôn luôn cần thiết và không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH NN một thành viên Dệt 19/5 Hà nội, hoạch định chiến lược kinh doanh tuy còn mới mẻ nhưng đóng vai trò quan trọng, quyết định sự sống còn, suy thịnh của công ty. Thông qua hệ thống mục tiêu, mô hình chiến lược chủ yếu mà xây dựng, tạo dựng một bức tranh tàon cảnh về cách thức, phương pháp mà công ty sẽ phải thực hiện vươn tới tương lai.

doc54 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1540 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến về căn cứ và giải pháp cho quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty TNHH NN một thành viên dệt 19/5 Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
à hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thông quản lý chất lượng ISO 9001:2000; - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Phòng Tài vụ: Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc về mặt quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong toàn công ty; - Tổ chức và triển khai các quy định của Nhà nước về kế toán thống kê, quản lý các đối tượng tài chính theo đúng quy định của pháp luật và quy chế tài chính của công ty; - Tổ chức hạch toán nội bộ và phân tích hoạt động kinh tế hàng năm của công ty; - Tổ chức lưu trữ toàn bộ chứng từ, sổ sách và biểu kế toán theo quy định hiện hành; - Tổ chức, theo dõi thực hiện các quy trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000; - Nghiên cứu đè xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Phòng vật tư: - Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong việc quản lý vật tư, nguyên nhiên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn công ty; - Thường xuyên theo dõi nắm vững pháp luật, chế độ chính sách hiện hành của Nhà nước về xuất nhập khẩu để tiến hành mua vật tư và xuất các sản phẩm đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế; - Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật tư, nguyên, nhiên vật liệu, bảo đảm cung ứng, cấp phát, hạch toán kịp thời đúng tiến độ theo yêu cầu kế hoạch sản xuất kinh doanh; - Tổ chức, theo dõi thực hiện các quy trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000; - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Phòng kỹ thuật: - Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác quản lý kỹ thuật, quản lý máy móc thiết bị và định hướng phát triển khoa học, kỹ thuật trước mắt cũng như lâu dài; - Tổ chức nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của công ty và khách hàng; thực hiện công tác điều độ sản xuất của công ty; - Tổ chức triển khai đề tài, dự án, sáng kiến cải tiến kỹ thuật và ứng dụng công nghệ hiện đại vào sản xuất; - Quản lý máy móc, thiết bị toàn công ty và lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng theo định kỳ và đột xuất; lập các hướng dẫn công việc và quy trình về sử dụng thiết bị đảm bảo an toàn và hiệu quả; - Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt; - Triển khai công tác thi tay nghề và nâng bậc của công nhân; - Tổ chức, theo dõi thực hiện các quy trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000; - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Phòng Đầu tư phát triển: - Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác đầu tư phát triển toàn công ty; - Tổ chức và phối hợp với các đơn vị có liên quan trong toàn công ty thực hiện các dự án đầu tư xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị trong công ty; - Cập nhật và theo dõi các quy định pháp luật có liên quan của Nhà nước để đảm bảo phụ vụ công tác đầu tư phát triển đi đúng hướng và có hiệu quả; - Tổ chức, theo dõi thực hiện các quy trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000; - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Phòng quản lý chất lượng: - Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong công tác quản lý chất lượng sản phẩm của toàn công ty; - Thường trực công tác ISO toàn công ty; - Tổ chức, thực hiện công tác kiểm tra chất lượng vật tư, bán thành phẩm đầu vào, các chi tiết sản phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất; - Xác định và thực hiện kết quả kiểm tra, xử lý các dữ liệu thông tin trong quá trình sản xuất có liên quan đến chất lượng sản phẩm; -Tham gia tổ chức và trực tiếp tham gia các đợt đánh giá hệ thống quản lý chất lượgn do công ty hoặc đơn vị ngoài công ty thực hiện; - Theo dõi và đề xuất những thay đổi trong hệ thống quản lý chất lượng, trình lãnh đạo xem xét. Tham mưu giúp lãnh đạo của công ty về nội dung và chương trình cho buổi hợp định kỳ xem xét của lãnh đạo về HTQLCL của công ty; - Tổ chức, theo dõi thực hiện các quy trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000; - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Phòng Hành chính tổng hợp: - Tham mưu, giúp việc cho Tổng Giám đốc trong việc bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong toàn công ty. Thực hiện công tác phòng chống lụt bão, PCCN của công ty; - Thực hiện công tác quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội và luật nghĩa vụ quân sự, xây dựng lực lưọng dân quân tự vệ và dự bị động viên; - Thường trực công ty trong công tác đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ thiện của công ty; - Tổ chức và triển khai thực hiện chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho CB-CNV, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, giới thiệu lên tuyến trên khám và điều trị cho CB-CNV theo chế độ của Nhà nước; - Tổ chức, theo dõi thực hiện các quy trình và hướng dẫn công việc có liên quan trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000; - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Nhà máy sợi Hà Nội: - Thực hiện sản xuất sợi theo kế hoạch của công ty đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lưọng và khuyến khích vượt mức kế hoạch đề ra; - Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công ty để quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý máy móc thiết bị…tại công ty - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Nhà máy dệt Hà Nội - Thực hiện sản xuất vải theo kế hoạch của công ty đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lưọng và khuyến khích vượt mức kế hoạch đề ra; - Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công ty để quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý máy móc thiết bị…tại công ty - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Nhà máy thêu Hà Nội - Thực hiện sản xuất sản phẩm may, thêu theo kế hoạch của công ty đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lưọng và khuyến khích vượt mức kế hoạch đề ra; - Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công ty để quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý máy móc thiết bị…tại công ty - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Nhà máy dệt Hà Nam: - Thực hiện sản xuất vải chất lượng cao theo kế hoạch của công ty đảm bảo đủ số lượng, đúng chất lưọng và khuyến khích vượt mức kế hoạch đề ra; - Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong công ty để quản lý sản xuất, quản lý lao động, quản lý máy móc thiết bị…tại công ty - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Các chi nhánh của công ty: - Thực hiện quản lý các hoạt động của chi nhánh trên cơ sở uỷ quyền của Tổng Giám đốc và theo quy chế hoạt động cụ thể; - Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm, hợp lý hoá sản xuất * Các đơn vị liên doanh, liên kết: - Hoạt động theo điều lệ cụ thể của doanh nghiệp đảm bảo các bên cùng có lợi trên cơ sở vốn góp và quyền lợi có liên quan; - Hợp tác, giúp đỡ công ty trong lĩnh vực sản xuất, thị trường, đầu tư phát triển và các lĩnh vực khác mà công ty có nhu cầu; 4. Một số thành tựu đạt được: - Trong những năm gân đây, công ty đã đạt được mức tăng trưởng ổn định vững chắc, đánh dấu một bước trưởng thành toàn diện của công ty trong sự nghiệp phát triển cung của ngành công nghiệp thủ đô. Doanh thu hàng năm không ngừng tăng và có tốc độ tăng trưởng trên 20%, công ty là doanh nghiệp nộp ngân sách nhà nước nhiều nhất so với các doanh nghiệp trong ngành. Điều này được thể hiện qua bảng sau: Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005 TH %/01 TH %/01 TH %/01 TH %/01 Doanh thu Tr. đ 60.000 111 70500 118 92000 130 105000 120,8 Nộp NSNN Tr. đ 754 39,7 841 111,6 1925 228,9 1760 111,4 (Nguồn: Phòng Kế hoạch thị trường) - Để giữ vị thế của mình trên thương trường, cũng như đáp ứng nhu cầu của thị trường, công ty không ngừng mở rộng ngành nghề, áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO 9001:2000, TQM, SA 8000. Bên cạnh đó, công ty duy trì các sản phẩm truyền thống đã có thế mạnh trên thị trường. Ngoài ra, công ty đã và đang sản xuất một số loại vải chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu của thị trưòng. - Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty không ngừng được bổ sung theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá và ngày càng phát triển. - Công ty giải quyết đầy đủ công ăn việc làm, tạo thu nhập ổn định và không ngừng tăng qua các năm. - Trong năm vừa qua, công ty có sự chuyển gia thế hệ không bị đổ vỡ. Ở công ty Dệt 19/5 Hà Nội, chúng ta bắt gặp một đội ngũ cán bộ trẻ, có trình độ, năng lực, có lòng nhiệt huyết, quyết tâm đưa công ty phát triển góp phần vào sự phát triển của ngành công nghiệp thủ đô. - Một kết quả khác, đó là nhà máy ở khu công nghiệp Hà Nam dần được hình thành và phát triển. Nhà máy đang dần được hoàn thiền với cơ sở vật chất và máy móc thiết bị hiện đại, nhà máy này đang và sẽ đóng góp quan trọng trong sự phát triển mạnh mẽ của công ty. - Đến với công ty dệt 19/5, không thể nói đến sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty đến toàn thể CB-CNV công ty, cũng như đối với xã hộii: + Tổ chức các phong trào thể thao, văn nghệ, hoạt động đoàn thể. + Thăm hỏi, tặng quà cho các gia đình gặp khó khăn, gia đình thương binh liệt sỹ của các gia đình nhân viên trong công ty. + Xây dựng nhà tình nghĩa cho mẹ Việt Nam anh hùng + Chăm sóc, hỗ trợ kinh phí cho các em học sinh tại trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi Hà Cầu- Hà Đông. II.Căn cứ để xây dựng hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty TNHH NN một thành viên Dệt 19/5 Hà nội Trong quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của mình. Công ty TNHH NN một thành viên Dệt 19/5 căn cư vào các nội dung sau: 1. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường. Đất nước ta đang trên đà phát triển và xu hướng hội nhập nền kinh tế thế giới. Nó sé thúc đầy mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế nước ta, đặc biệt là ngành công dệt may, là cơ sở thuận lợi để công ty mở rộng thị trường dệt may của mình. 1.1. Thị trưòng nội địa - Với nhiều năm kinh nghiệm trong sản xuất hàng dệt may của mình, công ty đã có những thành công nhất định với hơn 200 khách hàng ở 3 miền của tổ quốc. Công ty không ngừng cải thiện mối quan hệ với khách hàng bằng cách quan hệ tốt với tất cả khách hàng, đặc biệt là các khách hàng truyền thống của công ty là các doanh nghiệp trong ngành dệt may, giầy dép…Ngoài ra, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng công ty còn sản xuất theo yêu cầu của khách hàng. - Việt Nam vào WTO sẽ là một bước ngoặt lớn cho sự phát triển của ngành dệt may và da giầy. Qua đó cũng tạo ra thách thức lớn cho ngành công nghiệp dệt may khi mà 80% nguyên liệu đầu vào phục vụ cho ngành này phải nhập khẩu. Yếu tố cạnh tranh về chi phí trong tiến trình hội nhập sẽ khiến các doanh nghiệp, trong ngành công nghiệp dệt may, da giầy trong nước đẩy mạnh công tác nội địa hoá, thanh thế hàng nhập khẩu mà sản phẩm của công ty là sợi, vải cung cấp cho các ngành này, đó chính cơ hội cho công ty phát triển sản phẩm của mình. - Bản thân công ty đã có cổ phần trong một số khách hàng lớn. Chính điều này tạo nên sự gắn kết chặt chẽ giữa công ty với khách hàng, duy trì sự ổn định và phát triển khả năng tiêu thụ . - Ngành dệt may và da giầy vẫn là một ngành được xác định và ưu tiên phát triển của đất nước và thủ đô theo nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và nghị quyết Đại hội Đảng TP Hà nội. 1.2. Thị trưòng xuất khẩu. - Trong những năm qua, sản phẩm dệt kim là một trong những sản phẩm có kim ngạch xuất khẩu cao, được khách hàng ưa chuộng và là sản phẩm có lợi thế nhất trong các sản phẩm dệt may. Qua đó, tạo điều kiện cho công ty nâng cao kim ngạch xuất khẩu của mình. - Công ty đã và đang liên doanh với 2 công ty ở Singapor sản xuất hàng may mặc sang thị trường EU và Mỹ. Sản phẩm may của công ty được nằm trong sự liên kết chuỗi với 2 công ty trên, về quan điểm lâu dài 2 liên doanh trên vẫn quyết tâm đầu tư ở Hà nội. Đó là những thuận lợi cho sự phát triển của công ty. 2. Căn cứ vào nguồn nhân lực hiện tại của công ty. - Hiện tại tổng số CB-CNV trong công ty là 812 người. Với đặc thù ngành nghề kinh doanh của mình, cũng như những doanh nghiệp dệt may khác, số lượng CB-CNV là nữ chiếm tỷ lệ khá cao khoảng 80% số CB-CNV trong toàn công ty, tương đương với 646 người. - Về trình độ lao động, số CB-CNV có trình độ đại học và cao đẳng là 55 người chiếm 7%, trình độ trung cấp là 21 người chiếm 3%, công nhân bậc 4 trở lên là 159 người chiếm 20%. - Một đặc điểm dễ nhận thấy và có thể nói là thế mạnh của công ty là CB-CNV của công ty nhìn chung là có tuổi đời còn rất trẻ, nhiệt huyết với công việc, nhất là những cán bộ nắm những vị trí chủ chốt của công ty. - Để đảm bảo nguồn lực để phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, công ty luôn tuyển CB-CNV cả về số lượng và chất lượng, do đó tổng số CB-CNV trong công ty luôn tăng so với các năm. Điều này được thể hiện qua bảng sau: TT Năm Nhân lực 2006 2007 2008 2009 2010 1 Chủ tịch công ty và ban GD 4 4 4 4 4 2 Khối phòng ban nghiệp vụ 42 42 51 51 53 3 CN phục vụ, 172 172 205 205 214 4 CN trưc tiếp SX 810 810 1028 1028 1078 5 Tổng 1028 1028 1288 1288 1349 (Nguồn: Phòng tổ chức lao động ) - Ngoài ra đối với CB-CNV ở các phòng ban, phân xưởng nếu chưa đáp ứng được chỉ tiêu nào trong các tiêu chuẩn đề ra cần phải tự học hỏi, kết hợp với việc công ty cho đi học, đào tạo, bồi dưỡng. Nếu không đáp ứng được, công ty sẽ bố trí người khác thay thế, sắp xếp làm công việc khác cho phù hợp. Tóm lại: Nhìn chung toàn thể CB-CNV trong toàn công ty đều có đủ năng lực đảm nhiệm công việc của mình, cùng nhau xây dựng công ty ngày càng phát triển. 3. Căn cứ vào tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm. Trong những năm gần đây, nhờ sự chỉ đạo sát sao của cấp trên, sự năng động nhạy bén, kiên định mục tiêu, chỉ tiến chứ không lùi của tập thể Ban giám đốc dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm cùng với sự cố gắng nỗ lực của CB-CNV trong toàn công ty đã đưa các bộ phận của mình hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Đó là cơ sở để đảm bảo hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch chung của toàn công ty và tạo động lực để thực hiện các kế hoạch của các năm tiếp theo. Nhìn chung trong những năm qua , tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn có tốc độ tăng trưởng cao và ồn định: Bảng 2: Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh từ năm 2002-2005 TT Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 2004 2005 1 GTSXCN Tr. đ 50400 62000 73800 95000 2 Doanh thu Tr. đ 60000 705000 92000 105000 3 Kim ngạch xuất khẩu 1000 USD 183 186 496 4 Nộp ngân sách Tr. đ 754 841 1925 1760 5 Tổng số lao động Người 614 671 636 715 6 Thu nhập bình quân 1000 đ 786 816,5 1054 1150000 (Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường) Trong 5 năm qua, GTSXCN của công ty có tốc độ tăng trưởng bình quân trên 20%, doanh thu 16%. Nếu so hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty với một số công ty trong cùng ngành thì công ty vẫn luôn là công ty có doanh thu cao hơn rất nhiều so với các công ty khác trong toàn ngành và cũng là công ty nộp thuế cho Nhà nước nhiều nhất so với các công ty khác trong ngành dệt. 4. Đặc điểm sản phẩm của công ty. Sản phẩm của công ty chủ yếu là nguyên liệu vải, sợi phục vụ cho các ngành dệt may, da giầy, trang thiết bị nội thất và sản phẩm quần áo cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Bảng 3: Sản lượng của công ty dệt 19/5 Hà nội từ 2002-2005 Tên sản phẩm ĐVT 2002 2003 2004 2005 Vải các loại m 3.187.000 3.464.000 3.660.000 Sợi các loại kg 1.297.000 1.526.000 1.563.800 1.600.000 Sản phẩm may sp 305.182 583.000 580.000 Sản phẩm thêu sp 164.663 Cho đến nay, các sản phẩm của công ty đã được nhiều khách hàng biết đến, đó là sự tín nhiệm của các khách hàng cũ và các khách hàng mới không ngừng tăng. Bên cạnh đó , công ty đã tham gia các triển lãm, hội chợ hàng Việt Nam chất lượng cao và đạt được một số giải thưởng khác nhau. Mặt khác công ty không ngừng cải thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cung cách bán hàng nên nhãn hiệu Hatexco được nhiều khách hàng chấp nhận. 5. Đặc điểm máy móc thiết bị Về năng lực thiết bị công nghệ công ty hiện nay có: Dây chuyền sản xuất vải bạt với máy móc cũ và lạc hậu chủ yếu của Trung Quốc, Tiệp Khắc, có năng lực sản xuất 2,4 triệu m2vải/năm. Hiện nay công ty có một dây chuyền kéo sợi công suất 1.600 tấn/năm của Trung Quốc đầu tư năm 2000. 42 Máy Picanol được lắp đặt và sản xuât. Dây chuyền thêu gồm 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật Bản với công suất 5 triệu mũi/máy/ngày. Một dây chuyền với 200 máy may công suất 700.000 sản phẩm /năm. Dây chuyền sợi 3000 tấn/năm tại Hà Nam bắt đầu triển khai. Ngoài ra công ty còn có phòng thí nghiệm cơ, lý, hoá với trang thiết bị đồng bộ hiện đại đủ khả năng kiểm tra từng công đoạn sản phẩm sợi. Trên cơ sở vật chất máy móc thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến và không ngừng sáng tạo, nhà xưởng mới rộng rãi, công ty hoàn toàn có thể đảm bảo đủ năng lực để cung cấp đầy đủ sản phẩm có chất lượng nhằm phục tốt nhu cầu khách hàng. III. Thực trạng quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty 1. Mô hình chiến lược đang sử dụng trong công ty Hiện nay công ty đang sản xuất các sản phẩm như: Vải thô, Sợi, sản phẩm may, thêu và vải chất lượng cao. Công ty luôn có chiến lược đa dạng hoá sản phẩm của mình nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Ngoài ra công ty cũng đang từng bước chuyển sang kinh doanh thương mại như: mở các của hàng bán lẻ, xây dựng nhà để bán cho CB-CNV, cho thuê…Điều này đánh dấu một bước phát triển mới trong phát triển kinh doanh của công ty. Công ty không ngừng xây dựng các chính sách nâng cao chất lượng sản phẩm, băng cách áp dụng, bằng cách áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Tổ chức đội ngũ cán bộ quản lý chuyên kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khâu đầu ra sản phẩm của công ty nhăm đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đúng tiêu chuẩn đề ra, hàng năm công ty cũng không ngừng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tổ chức nâng cao trình độ tay nghề của công nhân. Điều này nhằm nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Phấn đấu giảm thấp chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm luôn là phương hướng chủ yếu và lâu dài để tăng lợi nhuận và hiệu quả trong công ty hiện nay. Trong các năm quan công ty đã tổ chức sắp xếp lại lao đông, bố trí hợp lý bộ máy gián tiếp, cắt giảm các cuộc họp không cần thết, các chi phí gián tiếp khác. Ngoài ra, công ty còn có chế độ thưởng phạt vật chất để khuyến khích công nhân tiết kiệm nguyên vật liệu, nâng cao thức trách nhiêm trong công việc. Vì đây là một nhân tố quan trọng giảm giá thành sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm thường chiếm trên 70% giá thành. Nhờ các biện pháp đó mà sản phẩm của công ty giảm từ 500 – 1000 đ/sản phẩm - Công ty không ngừng tổ chức tốt hoạt động marketing của mình như tổ chức các hội nghị khách hàng, có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ lâu dài với công ty, tham gia các triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước để giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình. Ngoài ra công ty còn quảng bá sản phẩm của mình qua các phương tiện truyền thông, báo chí…Nhờ những nỗ lực đó mà số lượng khách hàng của công ty không ngừng tăng. 2. Quá trình hoạch định chiến lược Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty TNHH NN Một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội do phòng Kế hoạch thị trường đảm nhiệm. Quá trình hoạch định này được thực hiện dựa trên quan điểm chỉ đạo của cấp trên, căn cứ vào tình hình của công ty và việc phân tích môi trường bên ngoài. Được thể hiện dưới mô hình sau: Môc tiªu cña c«ng ty Ph©n tÝch m«i tr­êng M«i tr­êng bªn M«i tr­êng bªn ngoµi c«ng ty trong c«ng ty (c¬ héi/ (®iÓm m¹nh/ th¸ch thøc) ®iÓm yÕu) ChiÕn l­îc kinh doanh 2.1. Phân tích môi trường kinh doanh bên ngoài công ty để xác định cơ hội và nguy cơ đe doạ. 2.1.1. Các cơ hội phát triển - Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, nên kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và xu hướng tiến tới hội nhập nền kinh tế thế giới. Tiến trình hội nhập thông qua việc thực hiện AFTA, gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO, các hiệp ước liên kết kinh tế khu vực, hiệp ước thương mại Việt- Mỹ…Sẽ tạo cơ hội cho công ty tiếp cận với công nghệ tiên tiến trong khu vực, thế giới và cũng tạo điều kiện thuận lợi để công ty đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của mình. - Từ các dự báo, phân tích thị trường về sản phẩm mà công ty đang và sẽ sản xuất có tốc độ tăng trưởng mạnh trong các năm tới như sau: + Công ty có số lượng khách hàng lớn, nhất là các khách hàng truyền thống của công ty là các doanh nghiệp dệt may, giầy dép hiện nay đang mua sản phẩm của công ty nhưng bản thân vẫn phải nhập nhiều nguyên liệu từ nước ngoài và chịu sức ép của việc gia nhập WTO. Khi các doanh nghiệp này gia nhập WTO thì chính sự phát triển của họ cùng với nhu cầu về nguyên liệu ngày càng cao là nguồn động lực không nhỏ thúc đẩy sự phát triển của công ty. + Hơn thế nữa, bản thân công ty đã có cổ phần trong một số khách hàng lớn. Chính điều này toạ nên sự gắn kết giữa công ty và khách hàng, duy trì sự ổn định và phát triển khả năng tiêu thụ sản phẩm của công ty. + Nguyên liệu của ngành dệt may phần lớn vẫn phải nhập khầu. Vì vậy khi đất nước ta hội nhập, nhất là khi vào tổ chức thương mại thế giới WTO, yếu tố cạnh tranh về chi phí sẽ khiến cho các doanh nghiệp, trong ngành công nghiệp dệt may, da giầy trong nước đẩy mạnh công tác nội địa hoá, thay thế hàng nhập khẩu mà sản phẩm của công ty là sợi, vải cung cấp cho ngành này đó chính là cơ hội cho công ty phát triển sản phẩm của mình. - Chính sách kinh tế của Nhà nước mà Đại hội Đảng toàn quốc và Tp Hà Nội vẫn coi ngành dệt may là một ngành chủ lực và ưu tiên phát triển trong thời gian tới. Do vậy, sản xuất của công ty đảm bảo phát triển. - Đất nước có nền chính trị ổn định, thuận lợi về địa lý cũng tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nên kinh tế nước ta nói chung và ngành dệt may nói riêng. - Quan hệ kinh tế Việt - Mỹ đang có những bước tiến mới sẽ tạo nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh nghiệp trong ngành dệt may có khả năng tiến tới khai thác thị trường này. - Công ty đã và đang liên doanh với 2 công ty của Singapore sản xuất hàng may mặc xuất khẩu sang thị trường EU và Mỹ. Sản phẩm của công ty được nằm trong liên kết chuỗi với 2 công ty liên doanh trên, về quan điểm lâu dài 2 liên doanh trên vẫn quyết tâm đầu tư ở Hà Nội. Đó chính là những thuận lợi cho việc phát triển của công ty. - Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ đã tạo điều kiện thuận lợi để công ty ứng dụng các thành tựu đó vào trong sản xuất, quảng bá sản phẩm của mình, cũng như ứng dụng các thành tựu đó vào trong hoạt động quản lý của mình. 2.1.2. Những thách thức đối với công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5 Hà nội. - Cũng như các doanh nghiệp trong ngành dệt may khác, nguồn nguyên liệu đầu vào của công ty chủ yếu là bông nhập khẩu. Vì vậy mà khi có sự thay đổi nào đó về tình hình kinh tế - chính trị ở các nước xuất khẩu này sẽ làm ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu bông của nước đó. Khi đó sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Khi hội nhập kinh tế với thế giới và khu vực, công ty sẽ phải chụi sự cạnh tranh mạnh mẽ của các sản phẩm cùng loại cả về chất lượng và giá cả với các nước trong khu vực, đặc biệt là những nước có lợi thế về sản phẩm này như Trung Quốc, Ấn Độ và các nước trong khu vực ASEAN. - Mặc dù công ty luôn đầu tư sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao nhưng vẫn phải đương đầu với những thách thức của hàng kém chất lượng, hàng lậu, hàng trốn thuế bán trên thị trường làm giảm thị phần tiêu thụ của công ty, ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. - Trong những năm tới, một trong những thách thức mà công ty phải gặp phải đó là sự khó khăn về tình hình tài chính của một số khách hàng. Do đó ảnh hưởng tới kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty. 2.2. Phân tích tình hình nội bộ để làm rõ thế mạnh, điểm yếu của công ty. 2.2.1. Các điểm mạnh của công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5 Hà Nội. - Công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5 Hà Nội có đội ngũ cán bộ nhiệt tình, đoàn kết, có ý trí vươn lên. Các vị trị chủ chốt của công ty đều được giao cho những cán bộ trẻ, có năng lực nắm giữ, luôn hết mình về công việc. Với đội ngũ cán bộ đó đã khơi dậy tinh thần lao động đến tất cả CB-CNV trong toàn công ty, tạo thành sức mạnh đoàn kết để đưa công ty đên hết thắng lợi này đến thắng lợi khác. - Trong nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh sợi vải của mình, sản phẩm của công ty đã được nhiều khách hàng trong nước chấp nhận là sản phẩm có chất lượng tốt. Nhãn hiệu Hatexco đã ngày càng trở thành nhãn hiệu có uy tín trong ngành dệt may, da giầy… - Nhằm tạo ra khả năng cạnh tranh vững chắc cho sản phẩm của mình, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Công ty đang áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như: ISO 9001:2000, TQM, SA8000. - Với truyền thống cận cù, chụi khó, luôn sáng tạo trong công việc. Mỗi CB-CNV luôn cố gắng, nỗ lực trong công việc của mình, xây dựng “tinh thần 19/5” bất diệt để đưa công ty đến những con đường phát triển mới. - Công ty luôn đảm bảo tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 18-20% đối với các chỉ tiêu GTSXCN và doanh thu. Nó tạo điền đề để công ty thực hiện các kế hoạch tiếp theo. - Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty không ngừng được bổ sung theo hướng hiện đại hoá và ngày càng phát triển. 2.2.2. Điểm yếu - Bên cạnh một số CB-CNV có chuyên môn, có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Công ty vẫn còn một số CB-CNV có trình độ lao động còn thấp, làm chủ công nghệ còn chậm, rụt rè, chưa chuyên sâu, đức tính kỷ luật còn thấp. Một số ít công nhân ít nhẫn lại, ít cần cù. - Trong năm tới, công ty thiếu lao động, thiếu cán bộ quản lý có tính chất bao quát chuyên sâu. - Một số máy móc thiết bị quá cũ và lạc hậu nên không sản xuất được sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu ngày càng phát triển của thị trường. Hiện nay, công ty còn một số dây chuyền sản xuất vải bạt các loại với máy móc thiết bị cũ và lạc hậu chủ yếu của Trung Quốc, Tiệp Khắc… - Sự phát triển nhiều địa điểm, nhiều ngành nghề dẫn đến sự khó khăn trong quản lý, đòi hỏi trong công tác quản lý phải được nâng lên tính kỷ luật, ngăn nắp, thông suốt, hiện đại, tập trung và nhất quán. - Hoạt động Marketing ở công ty vẫn chưa được chú trọng và chưa được sự quan tâm của công ty. 2.3. Các phương án chiến lược. Trên cơ sở phân tích các thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của công ty đã hình thành một số chiến lược sau: 2.3.1. Chiến lược tăng trưởng. - Công ty tiếp tục đầu tư theo chiều sâu, đầu tư mở rộng sản suất để phấn đầu trở thành một đơn vị sản xuất và cung cấp các sản phẩm có uy tín trong ngành dệt may, da giầy, và là một nhà sản xuất quần áo có chất lượng cao cung cấp cho thị trường EU và Mỹ. - Công ty không ngừng mở rộng thị trường: Hiện nay công ty có một số lượng khách hàng lớn trung thành với sản phẩm của công ty. Có được điều này là do công ty không ngừng quan hệ tốt với khách hàng và luôn tìm kiếm các khách hàng mới có tiềm năng. - Công ty tham gia các hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế nhằm giới thiệu và quảng bá sản phẩm của mình. Một trong những hoạt động hàng đầu của công ty được khách hàng đánh giá cao là hoạt động sau bán: Công ty thường xuyên tổ chức các hội nghị khách hàng, có ưu đãi nhất định (đặc biệt là ưu đãi về giá) đối với những khách hang có quan hệ lâu năm của công ty. 2.3.2. Chiến lược khác hoá sản phẩm. Công ty đang sản xuất một số loại vải bạt phục vụ cho ngành giày vải, may áo bảo hộ…sản phẩm này rất ít các doanh nghiệp sản xuất, công ty gần như giữ vị thế độc quyền về loại sản phẩm này trên thị trường. Hiện nay, công ty đang cung cấp cho sô lượng lớn khách hàng trong nước và doanh thu về sản phẩm này chiến tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu của toàn công ty. 2.3.3. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài các sản phẩm truyền thống của công ty như sợi, vải bạt. Nhằm mục đích mở rộng thị trường và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường, mấy năm gần đây công ty đã phát triển thêm một số sản phẩm may, thêu phục vụ cho xuất khẩu. Xét thấy nhu cầu lớn về vải phục vụ cho ngành may mặc, công ty đã phát triển thêm sản phẩm mới của mình là sản xuất vải chất lượng cao. Điều này được minh chứng là năm 2005 công ty đầu tư dây chuyền sản xuất vải chất lượng cao tại khu công nghiệp Đồng Văn- Tỉnh Hà Nam. Bên cạnh đó, công ty không ngừng nghiên cứu đổi mới mẫu mã sản phẩm, chế thử các sản phẩm mới, sản xuất các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng… Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm của công ty còn được thể hiện ở chỗ: Trong những năm tới công ty phát triển thêm loại hình kinh doanh thương mại như mở các của hàng bán lẻ, xây dựng nhà, trung tâm thương mại, nhà văn phòng cho thuê… 2.3.4. Chiến lược tối thiểu hoá chi phí và hạ giá thành sản phẩm. Để nâng cao tính cạnh tranh về sản phẩm của mình, công ty không ngừng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tăng năng suất lao động, tiết kiệm các chi phí từ chi chí sản xuất đến các chi phí quản lý… Với mục đích làm giảm chi phí sản xuất, trên cơ sở đó làm giảm giá thành sản phẩm. 2.4. Các mục tiêu ngắn hạn của doanh nghiệp Trên cơ sở các mục tiêu dài hạn được xây dựng, doanh nghiệp cụ thể hoá các mục tiêu hàng năm. Bảng 4 : Mục tiêu hàng năm của công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5 Hà Nội. Các chỉ tiêu Các năm TH 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Doanh thu (tỷ đ) 105 120 140 165 200 250 Lợi nhuận (tỷ đ) 1.6 2.48 2.82 3.10 3.39 3.7 Thuế và nộp NS (tỷ đ) 1.76 1.98 2.28 2.62 3.01 3.46 Đầu tư thiêt bị mới (tỷ đ) 35 55 20 50 45 Nhu cầu vốn lưu động (tỷ đ) 71.19 95.01 101.36 142.36 173.99 200.33 Thu nhập bình quân (1000đ) 1.150 1.200 1.250 1.250 1.300 1.400 (Nguồn: Phòng Tài vụ ) 3. Đánh giá căn cứ và quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh 3.1. Đánh giá các căn cứ - Trên cơ sở của việc nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường cho thấy: Đây là một thị trường tiềm năng chứa ẩn nhiều cơ hội thuận lợi để công ty tăng số lượng sản phẩm tiêu thụ của mình. Bên cạnh đó, công ty cũng phải đối mặt với một số thách thức như: Sự cạnh tranh của các sản phẩm cùng loại trên thị trường, hàng lậu, hàng trốn thuế… - Nguồn nhân sự: Nhìn chung toàn thể CB-CNV trong toàn công ty đều có đủ năng lực để đảm nhiệm những công việc được giao. Do tính quan trọng của nguồn nhân lực trong việc đảm bảo việc hoàn thành kế hoạch của công ty. Vì thê công ty cần chú trọng hơn trong việc đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho CB-CNV, không ngừng nâng cao đạo đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật và có ý chí vươn lên trong công việc của các cán bộ công nhân viên trong công ty. -Sản phẩm: công ty luôn chú trọng đến chất lượng sản phẩm của mình, luôn đổi mới mẫu mã để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Vì vậy, sản phẩm của công ty đã được khách hàng chấp nhận và có uy tín trên thị trường. - Máy móc thiết bị: Nhìn chung máy móc thiết bị của công ty luôn theo kịp với công nghệ của ngành dệt may. Công ty không ngừng đầu tư máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao tính cạnh tranh sản phẩm của mình. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số máy móc thiết bị cũ, lạc hậu từ những ngày đầu sản xuât vẫn còn đang được sử dụng. 3.2. Đánh giá quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh Hiện nay ở công ty có 2 loại kế hoạch dài hạn và ngắn hạn. Kế hoạch dài hạn thường được xây dựng trong thời gian là 5 năm, kế hoạch ngắn hạn xây dựng trong 1năm. Qua quá trình tìm hiểu và phân tích quá trình xây dựng kế hoạch của công ty có thế thấy quá trình xây dựng kế hoạch tiến hành theo sơ đồ sau: Sơ đồ 5: Quá trình xây dựng kế hoạch của công ty Ph©n tÝch m«i tr­êng kinh doanh X¸c ®Þnh môc tiªu §Ò ra c¸c gi¶i ph¸p Quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty dựa trên cơ sở sự phân tích, đánh giá môi trường bên trong và bên ngoài công ty. Qua đó tìm ra được những cơ hội, thách thức cũng như điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó đưa những chiến lược phù hợp: Những chiến lược đề ra phù hợp với quan điểm, đường lối và phương pháp lãnh đạo của công ty. Đảm bảo tính cạnh tranh của công ty. Các chiến lược đưa ra trên cơ sở nguồn lực hiện có của công ty. Do đó, các chiến lược này đều đảm bảo tính khả thi. Các chiến lược đề ra không có sự mâu thuẫn với nhau. Các chiến lược này đều phù hợp với điều kiện môi trường kinh doanh. Chương III: Một số kiến nghị về căn cứ và giải pháp hoạch định chiến lược kinh doanh I. Quan điểm và các kế hoạch của công ty năm 2006 1. Định hướng phát triển của công ty - Tập trung mọi nguồn lực, tăng nhanh vốn, tiếp tục mở rộng hơn nữa quy mô sản xuất, thực hiện đa dạng sản phẩm sản xuất kinh doanh, trước mắt hoàn thiện sản phẩm may thêu, sau đó mở rộng hướng sản xuất sản phẩm mới. Tiếp tục mở rộng sản xuất dệt, sợi, may, thêu ở khu công nghiệp Đồng Văn- Tỉnh Hà Nam, phát huy công suất tự có và đầu tư mới, đầu tư theo chiều sâu trang thiết bị, máy móc, các dây chuyền công nghệ phục vụ cho sản xuất. Xây dựng và mở rộng quan hệ với các đối tác nước ngoài, tiến tới xuất khẩu trực tiếp để tăng kim ngạch xuât khẩu, sản xuất tối đa sản phẩm dệt, sản phẩm sợi. - Tiếp tục nâng cap chất lượng sản phẩm, áp dụng và thực hiện bộ tiêu chuẩn ISO 9001:2000, TQM, SA8000 để đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh. - Tập trung nghiên cứu phát triển những sản phẩm chất lượng cao và khó cạnh tranh. -Bồi dưỡng, đào tạo để nâng cao trình độ tay nghê, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý để đáp ứng yêu cầu sản xuất. quản lý của nền kinh tế thị trường. 2. Quan điểm chỉ đạo năm 2006. - Phải quyết liệt hơn nữa trong sản xuất bằng các biện pháp, trong đó quan trọng là công tác kỹ thuật để tạo nhiều sản phẩm phục vụ tốt cho công tác tiêu thụ. - Rất năng động trong việc mở rộng thị trường và củng cố thị trường, tạo điều kiện cho sự phát triển mạnh mẽ của công ty. - Coi trọng đào tạo cán bộ có đức, có chuyên môn cao, sức khoẻ, có kỷ luật để đảm đương được công việc lâu dài của công ty. - Làm tốt công tác tài chính, giảm bớt công nợ, không để rơi vào tình trạng mất cân đối về tài chính. - Triệt để tiết kiệm để sản xuất kinh doanh có hiệu quả làm cơ sở cải thiện một bước tiền lương, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công nhân viên. - Hun đúc tinh thần 19/5, kiên định mục tiêu, năng động, cần cù, chịu khó, tất cả vì sự phát triển của công ty. 3. Các kế hoạch và chỉ tiêu năm 2006. 3.1. Kế hoạch sản lượng. Căn cứ vào nhu cầu thị trường và tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất năm 2005, kế hoạch sản xuất năm 2006 như sau: - Vải các loại: 4.510.000 m Trong đó + Nhà máy dệt Hà Nam: 2.810.000 m + Nhà máy dệt Hà nội : 1.700.000 m. Cụ thể như sau: Tên sản phẩm Sản lượng (m Vải 3419 K95 150.000 Vải 3419 K120 100.000 Vải 9113 K90 50.000 Vải 9113 K120 50.000 V ải 0289 K90 250.000 V ải 0289 K120 300.000 V ải 9112E K 90 50.000 V ải 9112E K 120 50.000 V ải 9421E K120 200.000 Vải 9421 K90 30.000 V ải 9421 K120 80.000 Vải PC +PE 390.000 Tổng vải 1.700.000 - Sợi các loại : 1.700 tấn, cụ thê các loại sợi như sau: + Sợi 32 : 360 tấn + Sợi 20 OE : 144 tấn + Sợi 8, 10 : 190 tấn +Sợi 20 : 776 tấn +Sợi Se : 300 tấn - Sản phẩm may: + Sản phẩm dệt kim các loại : 580.000 sản phẩm + Sản phẩm dệt thoi các loại : 150.000 sản phẩm - Sản phẩm thêu : 1.000.000 sản phẩm 3.2. Kế hoạch lao động tiền lương - Triển khai kế hoạch tuyển dụng : 480 người, cụ thể như sau: + Nhà máy dệt Hà Nội : 20 người + Nhà máy sợi Hà Nội : 10 người + Nhà máy dệt Hà Nam :30 người Trong đó: Hồ sợi : 20 người Dệt : 10 người + Nhà máy sợi Hà Nam :300 người + Nhà máy thêu : 100 người + Cử nhân kinh tế và kỹ thuật : 20 người - Thực hiện tiền lương mới - Hoàn thiện tốt hệ thống quy chế, nội quy theo pháp luật - Giữ gìn nội quy theo tác phong công nghiệp - Quản lý hệ thống tiền lương theo máy tính - Về đào tạo: + Cử công nhân, cao đẳng, trung cấp đi học đại học tại chức : 20 người +Tự công ty đào tạo : 460 người + Đào tạo nâng tay nghề cho các ngành Thêu : 90 người May : 50 người Dệt Hà Nam : 30 người - Thu nhập bình quân của CB-CNV trong công ty là : 1.200.000đ/ tháng 3. Kế hoạch vật tư, thiết bị. - Cung ứng vật tư: + Bông cho sản xuất và gia công : 3.000 tấn + Sợi Cotton : 480 tấn + Sợi Pêcô : 50 tấn + Xơ kinh doanh : 150 tấn - Cung ứng tốt phụ tùng nâng cấp cho dệt Hà nội - Giải quyết nhanh vật tư phụ tùng, nhất là ngoại nhập - Về máy móc thiết bị: + Khu công nghiệp Hà Nam: Triển khai đầu tư nhà máy sợi công suất 3.000 tấn/ năm Lắp đặt hệ thống điều không 500 tấn Lắp đặt tiếp 4 máy khổ 2,5 m Lắp đạt máy hồ sơi công suất 5 đên 10 triệu m/năm Lắp đặt 1 máy nối tự động +Khu công nghiệp Thanh Xuân Nhà máy thêu Hà Nội: Đầu tư 2 dây chuyền may dệt thoi 1 hệ thống đóng gói Nhà máy sợi Hà Nội: Hệ thống hồi ẩm sợi tích cực +Nhà máy dệt Hà Nôi: Nâng cấp mấy móc thiết bị dệt, đầu dây chuyền II Một số kiến nghị về căn cứ và quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh. 1. Một số kiến nghị về căn cứ hoạch định chiến lược kinh doanh. 1.1. Giải pháp về phát triển thị trường. - Tập trung mọi nguồn lực và vận hành một cách tốt nhất hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, TQM, SA8000 đáp ứng nhu cầu thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh, cải thiện hình ảnh công ty trước khách hàng, đặc biệt là khách hàng nước ngoài để nâng khả năng hợp tác. - Giữ vững và tiếp tục phát triển các thị trường đã có (nhất là khách hàng truyền thống có uy tín) bằng cách thực hiện các hoạt động sau bán hàng như tổ chức hội nghị khách hàng, tổ chức khuyến mại…nhằm củng cố hình ảnh công ty với khách hàng. - Đối với những khu vực thị trường mới, công ty sử dụng phương pháp bán hàng thông qua đại lý, bán hàng trên mạng, tăng cường quảng cáo, tiếp thị để xây dựng tạo hình ảnh công ty với khách hàng. Tiếp tục đầu tư chiều sâu, nâng cao các giải pháp công nghệ và thiết bị đối với sản phẩm chất lượng cao nhằm thông qua các bạn hàng vốn có để quảng bá, giới thiệu năng lực và tiếp cận với khách hàng và thị trường mới. - Tăng cường các ưu thế cạnh tranh của công ty bằng việc kết hợp đồng bộ giữa đào tạo cán bộ kỹ thuật, cán bộ thiết kế sản phẩm mới nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. - Đẩy mạnh công tác tiếp thị, tăng cường quảng cáo năng lực, khả năng của công ty trên các phương tiện thông tin đại chúng, thực hiện chương trình quảng bá sản phẩm. - Tham gia các chương trình xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm để quảng bá hình ảnh công ty, tìm kiếm đối tác, thu thập các thông tin về thị trường, khách hàng. - Nâng cao uy tín của công ty bằng chính chất lượng sản phẩm và dịch vụ bán hàng ngày càng hoàn hảo. - Xây dựng hệ thống các của hàng bán lẻ để quảng bá thương hiệu sản phẩm của công ty và nắm bắt được tâm lý tiêu dùng của khách hàng. - Đặc biệt, công ty cần thiết triển khai đăng ký tiêu chuẩn chất lượng, thương hiệu sản phẩm, nhãn hiệu hàng hoá của công ty, lập trang Website giới thiệu sản phẩm của công ty trên mạng để hoà nhập quốc tế. 1.2. Đầu tư, đổi mới và nâng cao công nghệ phát triển sản xuất. - Nhằm đảm bảo mức độ tăng trưởng như các chỉ tiêu kinh tế dự kiến, công ty cần tiếp tục đầu tư chiều sâu trong các năm tiếp theo với mục tiêu hướng tới các sản phẩm chất lượng cao thay thế hàng nhập khẩu của ngành dệt may hiện nay. - Công ty chú trọng đầu tư các máy móc thiết bị tiên tiến, hiện đại cho các phân xuởng sản xuất, đặc biệt là phân xưởng dệt và sợi. Bên cạnh đó, công ty kết hợp bổ sung, đào tào nguồn nhân lực đáp ứng phù hợp với chuyên môn, kỹ thuật cao. 1.3. Giải pháp về vốn để đảm bảo cho hoạt động sản xuât, kinh doanh. - Sử dụng linh hoạt các nguồn vốn, các quỹ hiện cơ trong công ty. - Sử dụng vốn vay thương mại, thu mua tài chính và tham gia thị trường chứng khoán, kêu gọi đầu tư trong và ngoài nước. - Thu hút vốn nhàn rỗi của CB-CNV và các tổ chức, cá nhân trong và ngoài công ty. - Bổ sung lợi nhuận sau thuế mà chủ sở h ữu để lại công ty. - Vốn lưu động bổ sung từ phần thu sử dụng vốn ngân sách Nhà nước để lại bổ sung cho công ty hàng năm. - Các vốn khác mà pháp luật cho phép. 1.4. Nguồn nhân lực, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 1.4.1. Nguồn nhân lưc: - Việc sử dụng cán bộ đúng năng lực chuyên môn và sở trường, tất cả nhân sự cho các vị trí đều được đào tạo hoặc đào tạo lại bằng cấp chuyên môn phù hợp, xây dựng đội ngũ cán bộ có phẩm chất chính trị và trình độ chuyên môn. - Đối với các cán bộ ở các phòng ban, phân xưởng, nếu chưa đáp ứng được tiêu chí nào trong các tiêu chí đề ra cần phải tự học hỏi, kết hợp với công việc công ty cho đi học, đào tạo, bồi dưỡng. Nếu không đáp ứng được, công ty sẽ bố trí người khác thay thế, sắp xếp làm công việc khác cho phù hợp. - Tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ công nhân kỹ thuật, công nghệ có đủ trình độ, năng lực, sức khoẻ, làm chủ được máy móc và tiếp thu công nghệ mới, biết ứng dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất đpá ứng được với việc sản xuất các sản phẩm chất lượng cao cung cấp cho thị trưòng trong nước và xuất khẩu. 1.4.2. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực. - Trong mọi khâu của quá trình sản xuất, nhân lực luôn là yếu tố quyết định. Vì vậy, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực có tầm quan trọng đặc biệt trong việc đạt mục tiêu tăng trưởng của công ty. - Công ty kết hợp với các trung tâm giới thiệu việc làm của các báo có uy tín và các trưong dạy nghề tại Hà Nội và các tỉnh lân cận để tìm nguồn và dự trữ nguồn lao động chất xám cũng như lao động phổ thông có chất lượng cho công ty. - Công ty có trách nhiệm đào tạo theo định kỳ và đào tạo ngắn hạn hàng năm nhằm cung cấp lao động cho công ty và các đơn vị khác nếu cần. 2. Một số kiến cho quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh 2.1. Kiến nghị đối với quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của công ty. Thứ nhất, các mục tiêu trong bản chiến lược cần mang tính linh hoạt cao hơn. Mặt khác nó phải được đẻ ra trên cơ sở đánh giá kỹ các nguồn lực và vị thế của công ty cũng như môi trường kinh doanh trong tương lai. Khi xem xét môi trường và khả năng của công ty trong tương lai, phải hiểu rằng đây chỉ là tiêu chí dự báo, mà dự báo càng xa càng không chính xác, nên việc đề ra các phương án mục tiêu dự bị cần thiết. Để đến khi các điều kiện tiên đề không xảy ra như trong phân tích dự báo. Chúng ta có thể dễ dàng hơn trong việc thay đổi nội dung chiến lược. - Thứ hai, các giải pháp chiến lược đề ra phải được đề ra một cách đồng bộ hơn, các giải pháp chiến lược điều kiện như bồi dưỡng, giáo dục, đào tạo, đầu tư nghiên cứu…phải được xây dựng trên kês hoạch chiến lược sản xuất kinh doanh cụ thể, phải có các giải pháp dự phòng đề khi các giải pháp chiến lược thay đổi trong tương lai thì có ngay các giải pháp thay thế để việc sản xuất kinh doanh giữ nguyên được tính liền mạch và hiệu quả. - Thứ ba, luôn coi trọng đổi mới công nghệ là một giải pháp mang tính then chốt. Bởi vì, đổi mới công nghệ quyết định sự chuyển biến về khả năng chiến lược sản xuất của công ty. Đầu tư đổi mới công nghệ tăng năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm làm ra từ đó tăng khả năng cạnh tranh của công ty. Công ty luôn cần phải mạnh dạn đầu tư thay đổi quy trình công nghệ, nâng cao tay nghề cho công nhân và cán bộ quản lý. - Thứ tư, thông tin sai lệch, chậm trễ hoặc không đầy đủ đã dẫn đến tình trạng phải chi phí quá nhiều thời gian, công sức, tiền bạc của công ty nhưng vẫn không đạt được kết quả như mong muốn. Do đó, cần có đủ thông tin về thị trường và đối thủ cạnh tranh nên trong nhiều trường hợp công ty đã mất đi cơ hội kinh doanh. 2.2. Kiến nghị đối với Nhà nước. - Thứ nhất, đối với nguồn thông tin phục vụ cho quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh : Nguồn thông tin bên ngoài doanh nghiệp hiện nay còn nhiều yếu kém thể hiện như: thông tin không thống nhất, rất khác nhau giữa các bộ, cơ quan của Chính phủ hoặc độ chính xác của thông tin không cao, thông tin không cập nhật thường xuyên, đầy đủ, kịp thời. Do đó đã gây ra nhiều khó khăn trong công tác hoạch định chiến lược kinh doanh trong công ty. Vì vậy các chính sách, văn bản pháp luật của Nhà Nước để ra phải đảm bảo tính chính xác và có hiệu lực trong thời gian dài. Bên cạnh đó Nhà nước cần cung cấp đầy đủ thông tin trong và ngoài nước, các thông tin phải được công khai và đảm bảo tính cạnh tranh cho các doanh nghiệp. - Thứ hai, nguyên phụ liệu đang là vấn đề nan giải cho ngành dệt may. Hiện tại ngành đang phải nhập khẩu từ 70-80% nguyên phụ liệu từ nước ngoài. Đặc biệt là bông xơ thì tỷ lệ này cao hơn. Mỗi năm ngành dệt may cần khoảng 600.000 tân bông xơ, nhưng nguồn bông trong nước mới sản xuất từ 13.000-16.000 tấn. Do đó Nhà nước cần xây dựng những vùng quy hoạch trong bông và có những chính sách ưu đãi đối với ngành này. - Thứ ba, nguồn lao động đang là vấn đề bức xúc đối với ngành dệt may: trình độ lao động yếu kém cả về văn hoá lẫn trình độ, thiếu hụt lao động. Để làm được điều nay Nhà nước cần phối hợp với các địa phương, các doanh nghiệp mở thêm nhiều trung tâm dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực, kết hợp với các trường đại học đào tạo những kỹ sư có tay nghề cao để phục vụ cho ngành dệt may. - Thư tư, Về phát triển, mở rộng thị trường xuất khẩu và xuc tiến thương mại: Hiện nay, các doanh nghiệp trong ngành dệt may, phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ đều thiếu điều kiện tiếp thị, thông tin thị trường và hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Vì vậy Nhà nước cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp hội nhập xuất khẩu, tăng năng lực tiếp thị là hết sức cần thiết và cấp bách. Cụ thể là Nhà nước có chế đội hỗ trợ kinh phí cho doanh nghiệp trong xúc tiến thị trường mới, ngành hải quan cho phép doanh nghiệp sản xuất vải được tổ chức kho ngoại quan để giao nhân vải, cung ứng cho doanh nghiệp may xuất khẩu, giảm cước vận chuyển…. - Thứ năm, Nhà nước cần có những chính sách thuế hợp lý và cơ chế tài chính để kích thích sự đầu tư phát triển của ngành sử dụng nhiều lao động có tiềm năng xuất khẩu như ngành dệt may như: miễn thuế phần lợi tức được dùng để tái đầu tư cho ngành dệt, cần áp dụng thuế suất VAT 5% cho ngành kéo sợi, dệt và hoàn tất vải để tăng khả năng tích luỹ, tạo nguồn vốn đầu tư. KẾT LUẬN Trong bất cứ giai đoạn nào, thời kỳ nào của cơ chế thị trường thì chiến lược kinh doanh cũng luôn luôn cần thiết và không thể thiếu đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với công ty TNHH NN một thành viên Dệt 19/5 Hà nội, hoạch định chiến lược kinh doanh tuy còn mới mẻ nhưng đóng vai trò quan trọng, quyết định sự sống còn, suy thịnh của công ty. Thông qua hệ thống mục tiêu, mô hình chiến lược chủ yếu mà xây dựng, tạo dựng một bức tranh tàon cảnh về cách thức, phương pháp mà công ty sẽ phải thực hiện vươn tới tương lai. Do vậy trong nền kinh tế thị trường nay muốn có sự phát triển bền vững thì cần có đưòng lối chiến lược kinh doanh đúng đắn và phải luôn hoàn thiền chiến lược kinh doanh sao cho phù hợp với từng thời kỳ, từng giai đoạn. Thông qua chiến lược kinh doanh xây dựng các bước hoạt động một cách khoa học, dự đoán trước được cơ hội và rủi ro có thể gặp phải và phương hướng giải quyết. Nhờ có quá trình hoạch định chiến lược kinh doanh của mình mà công ty TNHH NN một thành viên Dệt 19/5 Hà nội đã tận dụng được những cơ hội , lợi thế cũng như phát huy hết nguồn lực của mình đẻ đưoa công ty ngày càng phát triển. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên bài viết của em mới chỉ có những kinh nghiệm bước đầu, còn rất hạn chế. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô, cùng toàn thể cán bộ công ty dệt 19/5 Hà nội. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà, người đã tận tình giúp đỡ em từ khi chọn đề tài tới việc sửa chữa từng trang bản thảo. Em xin chân thành cảm ơn toàn thể CB-CNV công ty dệt 19/5 Hà nội, đặc biệt là các cán bộ phòng Kế hoạch thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập và hoàn thiện chuyên đề thực tập của mình./ Phụ lục 1: Dự kiến một số chỉ tiê cơ bản kế hoạch SXKD 2006-2010 Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010 1. Giá trị SXCN Tỷ đ 110 130 155 186 225 2.Doanh thu Tỷ đ 120 140 165 200 250 - Xuất khẩu Tỷ đ 18 25 30 37 50 -Nội địa Tỷ đ 86.2 98 116 141 175 - Khác Tỷ đ 15.8 17 19 22 25 3. Thu nhập doanh nghiệp Tỷ đ 2.48 2.82 3.1 3.39 3.7 - Tr. đó: từ liên doanh Tỷ đ 1 1 1 1 1 4. Nộp ngân sách Tỷ đ 1.98 2.28 2.62 3.01 3.46 5. Vốn điều lệ Tỷ đ 42 44 46 48 50 6. Tổng số CB-CNV Ng ư ời 1028 1028 1288 1288 1349 7. Thu nhập bình quân 1000 đ 1.200 1250 1250 1300 1400 Phụ lục 2: Dự kiến nhu cầu vốn lưu động từ 2006-2010 TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 1 Doanh thu 120 140 165 200 250 2 Lợi nhuận trước thuế 2.48 2.82 3.1 3.39 3.7 Trong đó: từ liên doanh 1 1 1 1 1 3 Vốn điều lệ 42 44 46 48 50 4 Vốn chủ sở hữu 34.15 37.27 40.72 44.5 48.19 Cho TSCĐ và ĐTDH 75.76 84.76 128.76 163.76 193.76 5 Tổng số vốn lưu động sử dụng 102.12 109.91 152.52 185.93 214.09 Hàng tồn kho 32.2 37 42.6 49 56.3 Nợ phải thu 40.25 46.29 53.23 61.22 70.4 6 Nợ Phải trả 110.17 119.2 163.2 198.2 228.2 7 Nhu cầu vốn lưu động 95.01 101.36 142.36 173.99 200.33 8 Vốn lưu động tự có 7.11 8.55 10.16 11.94 13.76 Tr. đó: Vốn lưu đọng dự kiến Bổ sung sau thuế 1.125 1.448 1.61 1.777 1.819 9 Vốn lưu động đề nghị bổ sung 6.73 5.28 3.67 1.73 0.00 Phụ lục 3: Biểu sản lượng sản phẩm chủ yếu từ 2006-2010 Nhóm sản phẩm ĐVT 2006 2007 2008 2009 2010 Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng Sản lượng Tỷ trọng -Sợi chải thô các loại Tấn 1.600 35 3.600 36 4.600 41,6 4.600 35 4.600 38 - Vải các loại 1000 m 1.700 20,8 1.700 18 1.700 15,6 1.700 12,5 1.700 10 - Vải chất lượng cao 1000 m 1.800 23,5 3.800 27,4 3.800 26,5 5.600 32 5.600 35 - Sản phẩm may 1000 sp 750 5 750 4,5 750 3,0 1.875 8 1.875 6 - Sản phẩm thêu Triệu mũi 19.081 2,5 19.081 2 19.081 1,8 19.081 1,5 19.081 1 Kinh doanh khác Tỷ đồng 15,8 13,2 17 12,1 19 11,5 22 11 25 10 Tồng doanh thu Tỷ đồng 120 140 165 200 250

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32291.doc
Tài liệu liên quan