Chuyên đề Một số ý kiến về chiến lược xuất khẩu mặt hàng thêu ren tại Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ giai đoạn từ 2002 đến 2010

Trong vài năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang khởi sắc và dần phát triển. Trong đó cũng có sự đóng góp đáng kể của hoạt động XNK. Hoạt động này cũng cần được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian . Với sự quan tâm khuyến khích và đầu tư thích đáng củaNhà nước, hàng loạt các Công ty XNK đã được phát triển và cũng không ít Công ty làm ăn thua lỗ. Điều này chứng minh một thực tế hiển nhiên rằng việc tồn tại và phát triển của một Công ty trong cơ chế thị trường đâỳ khắc nghiệt hiện nay cũng giống như sự tồn tại, phát triển thành công của một con người trong cơ chế thị trường hiện nay là cả một vấn đề vô cùng khó khăn, mà việc giải quyết nó cũng cần phải có kiến thức, năng lực, kinh nghiệm trong thực tế. Qua một thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ – Hà Nội, tôi đã mạnh dạn đi vào công tác hoàn thiện chiến lược xuất khẩu hàng thêu ren tại Công ty . Với trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, trên thực tế công tác xây dựng chiến lược còn gặp rất nhiều khó khăn . Với nỗ lực của mình , Công ty Artexport ngày càng phát triển và đặc biệt đối với mặt hàng thêu ren.Trong tương lai không xa chúng ta hi vọng rằng hàng thêu ren là mặt hàng có giá trị lớn nhất trong tất cả các mặt hàng của công ty Artexport và Artexport cũng sẽ trở thành Công ty đi đầu về giá trị xuất khẩu của cả nước.

doc80 trang | Chia sẻ: linhlinh11 | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến về chiến lược xuất khẩu mặt hàng thêu ren tại Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ giai đoạn từ 2002 đến 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
00 12.500 IV-Tổng doanh thu Triệu VNĐ 110.000 123.700 128.500 130.000 135.000 Trong đó : -Bán hàng trên thị trường nội địa 47.000 58.700 58.400 54.900 49.300 -Doanh thu từ xuất khẩu 58.000 60.000 65.000 70.000 80.000 -Doanh thu dịch vụ 4.600 4.600 4.600 4.600 5.000 -Doanh thu khác 400 400 500 500 700 V-Lợi nhuận thực hiện 1.100 1.200 1.250 1.560 1.875 VI-Các chỉ tiêu quản lý lao động tiền lương 1-Mức định biên lao động Người 360 355 350 345 340 2-Mức chi phí tiền lương 819.672 812.500 814.814 793.650 776.119 3-Tổng quĩ lương 5.000 5.200 5.500 6.000 6.500 4-Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 20 20 20 20 20 Theo bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001-2005 thì : + Doanh thu: mặt hàng thêu ren thường chiếm 13% tổng doanh thu từ hàng xuất khẩu.Như vậy năm 2001đạt 7540 triệu VNĐ, đến năm 2005 đạt 10400 triệu VNĐ, đây là một tốc độ phát triển ở mức cao . + Lợi nhuận: tỉ lệ thuận với doanh thu cũng tăng đều theo từng năm . + Đóng góp ngân sách: bao gồm rất nhiều khoản như: thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế vốn.... Trong tất cả các khoản đó thì thuế xuất nhập khẩu là khoản lớn nhất và theo con số kế hoạch thì mỗi năm tăng khoảng 10%. Đây là diều đáng mừng bởi nó phản ánh khối lượng hàng và giá trị hàng hoá xuất khẩu. III. Phân tích sự tác động của cơ chế và chính sách tới hoạt động XK mặt hàng thêu ren tại Công ty 1.Về phía Công ty . Điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên là những nhân tố như vị trí địa lý, khí hậu cũng tác động tới hoạt động xuất khẩu. Đặc biệt là đối với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm nguyên vật liệu chính như hàng thủ công mỹ nghệ, ví dụ như: xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh hưởng của thời tiết, chẳng hạn nếu trời mưa sẽ ảnh hưởng tới việc nung gốm và vận chuyển gốm. ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng. Hệ thống tài chính ngân hàng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu nói riêng và thương mại quốc tế nói chung. Nó giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh toán một cách thuận tiện, nhanh chóng chính xác và an toàn cho doanh nghiệp. Điều này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, làm cho hoạt động xuất nhập khẩu hết sức thuận lợi. Môi trường luật pháp, kinh tế, chính trị. Môi trường luật pháp, kinh tế, chính trị là một nhân tố tác động lớn tới hoạt động xuất khẩu, nếu một nước có môi trường chính trị ổn định không thay đổi các chính sách luật pháp. Tình hình kinh tế tăng trưởng ổn định, mức sống của người dân cao thì hoạt động ngoại thương của nước đó sẽ rất tốt, các nước có quan hệ kinh tế với nước đó rất an tâm. Nhân tố thuộc về môi trường của doanh nghiệp . Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh nhất định. Môi trường kinh doanh có thể tạo ra những cơ hội thuận lợi cho kinh doanh nhưng đồng thời nó cũng có thể tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định hay bất ổn định về chính trị xã hội là những nhân tố ảnh hưởng lớn tới kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng của đối tác kinh doanh. Trong những năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều biến động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với quan hệ song phương và đa phương đối với các quốc gia. Điều này dẫn đến thiệt hại và rủi ro lớn cho nhiều quốc gia và Công ty trên thế giới. ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải liên lạc. Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển và hệ thống thông tin liên lạc. Nhờ có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho thấy rằng ảnh hưởng của hệ thống thông tin như Fax, Telex đã đơn giản hoá công việc của hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao tính kịp thời nhanh gọn và việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình thực hiện xuất khẩu được nhanh chóng an toàn . Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông, là trung tâm vận hành đường biển trong khu vực Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương. Tuy nhiên phương tiện đường xá của ta còn rất lạc hậu. Vì vậy khắc phục và đổi mới hệ thống giao thông vận tải là hết sức cần thiết cho hoạt động nhập khẩu. 2.Về phía Nhà nước. 2.1 Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà nước. Công cụ chính sách vĩ mô của Nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi vì nó thể hiện ý chí của Đảng và Nhà nước. Công cụ chính sách vĩ mô của Nhà nước bảo vệ lợi ích chung của mọi tầng lớp trong xã hội. Hoạt động xuất khẩu tiến hành giữa các chủ thể, giữa các quốc gia khác nhau, bởi vậy nó chịu sự tác động của các chính sách, chế độ luật pháp ở quốc gia mình và đồng thời cũng phải tuân theo những quy định luật pháp quốc tế chung . Đối với nước ta chính sách ngoại thương có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế, mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế, chính trị xã hội trong hoạt dộng kinh tế đối ngoại. Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế thương mại với nước ngoài. Chính phủ có những chính sách như : “ Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới, xuất khẩu những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích xuất khẩu ” Điều 9 Chương 4 nghị định 36 CP ngày 19/04/1994 Về quản lý Nhà nước đối với hoạt động xuất khẩu. . Chính sách ngoại thương của Chính Phủ trong từng giai đoạn khác nhau thường có sự khác biệt. Vì vậy khi thực hiện hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp phải theo sát chính sách của Chính Phủ. 2.2 ảnh hưởng của tỉ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ đến xuất khẩu. Nhân tố này quyết định việc xác định các mặt hàng, bạn hàng và phương án kinh doanh, quan hệ kinh doanh đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Sự biến đổi của nhân tố này sẽ gây ra biến động lớn trong tỷ trọng giữArtexport xuất khẩu và nhập khẩu, chẳng hạn như khi tiền nội tệ giảm giá tương đối so với đồng ngoại tệ thì sẽ khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu Hiện nay tương quan giữa cung và cầu về ngoại tệ ở trong nước biến động rất phức tạp vì còn một phần ngoại tệ không nhỏ vận động ngoài các trung tâm mua bán ngoại tệ của Nhà nước. Vì vậy, đi đôi với việc mở rộng thị trường ngoại hối trong nước luôn phải chú trọng các yếu tố kích thích xuất khẩu khi ấn định tỷ giá. Đây là những quyết định mang tính chủ quan nhưng rất cần thiết vì không đẩy mạnh được xuất khẩu để tạo nguồn ngoại tệ tự có, chúng ta sẽ không đủ ngoại tệ để cân bằng cán cân thanh toán quốc tế. Phần III :Một số ý kiến về phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển mặt hàng thêu ren. I. Những căn cứ xác định mục tiêu XK hàng thêu ren tới năm 2010. 1.Phân tích sự tác động của môi trường bên ngoài. Các yếu tố kinh tế. - GNP tác động đến nhu cầu của gia đình, doanh nghiệp và Nhà nước. Vì vậy quốc gia thu nhập GNP bình quân đầu người tăng lên sẽ kéo theo sự tăng lên về nhua cầu, về số lượng sản phẩm hàng hoá, dịch vụ tăng lên về chủng loại, chất lượng, thị hiếu dẫn đến tăng lên qui mô thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải đáp ứng trong từng thời kỳ, nghĩa là tác động đến chiến lược kinh doanh , cần phải sản xuất hàng hoá, dịch vụ gì và hạn chế hàng hoá dịch vụ gì . - Yếu tố lạm phát tiền tệ cũng ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh, nếu lạm phát gia tăng nhanh hơn dự đoán trong chiến lược sẽ làm tăng giá cả yếu tố đầu vào và tăng giá thành, tăng giá bán sẽ khó cạnh tranh, thiếu hụt tài chính cho sản xuất kinh doanh dẫn đến chiến lược kinh doanh không thực thi được. Vì vậy việc dự đoán chính xác yếu tố lạm phát là quan trọng, nhất là trong điều kiện Việt Nam. - Yếu tố lãi suất cho vay của ngân hàng cũng ảnh hưởng đáng kể . Bởi vì lãi suất cho vay cao hay thấp tác động đến giá thành, tác động đến giá bán và tác dộng đến sức mua thực tế hàng hoá dịch vụ của doanh nghiệp nghĩa là tác động đến việc xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh . - Chính sách tài chính tiền tệ của chính phủ cũng tác động mạnh đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn chính sách quản lý tiền mặt, cán cân thanh toán, nguồn cung cấp tiền Tóm lại : Các yếu tố kinh tế vĩ mô tác động đến quá trình xây dựng và thực thi chiến lược kinh doanh, cho nên quản trị gia phải dự báo chính xác sự biến đổi của chúng để thể hiện trong chiến lược kinh doanh trong từng thời kỳ. Vai trò của Chính phủ tác động gián tiếp tới việc soạn thảo và thực thi chiến lược kinh doanh. - Các chính sách về thuế để doanh nghiệp biết được sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ gì và không được sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ nào, chính sách thuế còn liên quan đến giá thành, giá bán, lợi nhuận cuối cùng - Các chính sách về xuất nhập khẩu cũng tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp chẳng hạn như được xuất nhập hàng hoá gì, thuế xuất nhập, cách thức lấy giấy phép, cách thức thanh toán - Các chính sách về bảo vệ môi trường cũng tác động đến địa điểm tạo lập doanh nghiệp, các hàng hoá được sản xuất, công nghệ trang thiết bị được sử dụng nguồn tài chính cần thiết cho bảo vệ môi trường. - Mức độ ổn định các chính sách kinh tế – xã hội cũng tác động đến việc xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp . Các yếu tố về xã hội. - Quan điểm tiêu dùng hàng hoá dịch vụ của dân cư các vùng địa phương, các dân tộc, và quan điểm tiêu dùng của giới tính, tuổi tác, nghề nghiệp ảnh hưởng đến hình thành các thị trường, qui mô thị trường và tác động đến nội dung chiến lược kinh doanh. Kinh doanh ở một thị trường có quan điểm tiêu dùng ổn định, trân trọng hàng hoá dịch vụ do chính các doanh nghiệp quốc nội sản xuất ra thì đấy là thuận lợi cho doanh nghiệp xây dựng chiến lược kinh doanh . - Phong cách sống cũng tác động đến chiến lược kinh doanh vì tác động đến nhu cầu hàng hoá dịch vụ bao gồm chủng loại, chất lượng, số lượng, hình dáng, mẫu mã. Ví dụ phong cách sống của phụ nữ Phương tây khác với phụ nữ Việt Nam đã dẫn đến sự tiêu dùng hàng hoá dịch vụ khác nhau. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải đưa ra chiến lược sản xuất kinh doanh đáp ứng nhu cầu đó. - Tốc độ tăng dân số cũng tác động tích cực đến nội dung chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì làm tăng các khúc thị trường, tăng qui mô thị trường, tăng số lượng và chủng loại hàng hoá, dịch vụ. Thị trường = sức mua + dân số + động cơ mua - Yếu tố văn hoá cũng tác động, chi phối hành vi ứng xử của người tiêu dùng, chi phối hành vi mua hàng của khách hàng. Chẳng hạn sự giáo dục của gia đình hình thành nếp nghĩ cách sống của thành viên trong gia đình . Yếu tố về tự nhiên. Bởi vì ngày nay môi trường sống của con người đang bị ô nhiễm, tài nguyên trong tự nhiên đang ít dần, các nhà sản xuất kinh doanh sử dụng tài nguyên kém hiệu quả, gây sự lãng phí trầm trọng, làm thế nào để sử dụng hiệu quả các yếu tố tự nhiên đang đặt ra và tác động đến chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên cho đến nay, việc duy trò môi trường tự nhiên hầu như chưa hoàn toàn được đề cập trong chiến lược sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam . Yếu tố công nghệ. Bởi vì chiến lược kinh doanh là tìm cách thoả mãn thị trường, để doanh nghiệp tăng vị thế, tăng trưởng và phát triển. Nghĩa là doanh nghiệp là cung mà cung thì lệ thuộc vào công nghệ sản xuất. Người ta chỉ có thể sản xuất hàng hoá khi có công nghệ tương ứng để tạo ra hàng hoá đó. Ngày nay, các doanh nghiệp đã nhận thấy rằng không có doanh nghiệp sản xuất nào mà không phụ thuộc vào công nghệ, công nghệ càng tinh vi thì càng cho phép sản xuất hàng hoá phù hợp với nhu cầu hiện đại, công nghệ thường xuyên biến đổi, công nghệ tiên tiến liên tục ra đời, tạo ra các cơ hội cũng như nguy cơ đối với doanh nghiệp. Cơ hội là tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao, nguy cơ là có thể làm cho vòng đời sản phẩm của doanh nghiệp lại bị suy thoái một cách gián tiếp hay trực tiếp . Nếu trong chiến lược kinh doanh không thể thể hiện được chiến lược công nghệ trong từng thời kỳ để sản xuất ra các loại sản phẩm tương ứng với từng thị trường sẽ là một sai lầm lớn. II. Phương hướng và mục tiêu phát triển. 1.Mục tiêu XK tới năm 2005. Theo bảng báo cáo kế hoạch sản xuất kinh doanh giai đoạn 2001-2005 của công ty thì giá trị đóng góp của hàng thủ công mỹ nghệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2005 chiếm trên 50% . Trong đó hàng thêu ren chiếm khoảng 13% tức xáp xỉ 1,5 triệu USD. Đây là mục tiêu xuất khẩu tới năm 2005 . Về khối lượng hàng xuất khẩu đến năm 2005,với mức phát triển này Công ty sẽ thiết lập được những mối quan hệ mật thiết với rất nhiều quốc gia . Điều đó có thể khẳng định rằng khối lượng hàng hoá xuất khẩu năm 2005 sẽ phải lớn hơn rất nhiều so với những năm trước. Đồng thời mẫu mã chủng loại của hàng thêu ren cũng luôn luôn phải thay đổi để phù hợp với thị hiếu của người tiêu dùng và cạnh tranh với những đơn vị kinh doanh khác trong và ngoài nước, đi đôi với mẫu mã chủng loại đó là chất lượng một yếu tố quyết định tới thị phần của hàng thêu ren trên thị trường Quốc tế.Vì vậy Công ty phải liên tục mở các lớp đào tạo nâng cao,học hỏi kinh nghiệm từ nhiều cơ sở sản xuất trong và ngoài nước để mau chóng tiếp thu những bài học về chất lượng mới . 2.Mở rộng thị trường. 2.1 Mục tiêu Marketing và vị thế cạnh tranh. - Tăng trưởng ổn định, nâng cao doanh số bằng cách tìm kiếm thị trường và tìm cách thâm nhập thị trường, đi đến chiếm lĩnh thị trường mới, nâng cao thị phần của Công ty. - Phục vụ hiệu quả hơn các thị trường hiện có bằng cách phát huy các lợi thế cạnh tranh của Công ty. - Đầu tư các nỗ lực Marketing để hoàn thiện khâu tiêu thụ sản phẩm. - Định vị hình ảnh và sản phẩm của Công ty trên thị trường xuất khẩu giành được thiện cảm của khách hàng nhờ uy tín và văn hoá kinh doanh. * Vị thế cạnh tranh: tìm cách thâm nhập vào những đoạn thị trường còn đang bỏ ngỏ và tìm kiếm thị trường mới, tăng thị phần của Công ty. 2.2 Nguyên tắc và quan điểm thiết kế chiến lược mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng thêu ren. Đối với một Công ty thì thị phần là một vấn đề “ tồn tại hay không tồn tại” điều đó có nghĩa là làm sao để thị phần của Công ty mình là lớn nhất so với đối thủ cạnh tranh và hướng đến dẫn đầu. Trong thời kỳ quốc tế hoá, nền kinh tế của một quốc gia mở rộng ra toàn cầu thì cơ hội sẽ đến với các Công ty nhạy bén, am hiểu thị trường quốc tế để chen chân vào chiếm lĩnh thị trường.Trong một nền kinh tế cạnh tranh thì doanh nghiệp dậm chân tại chỗ cũng coi như là thụt lùi, mở rộng thị trường theo chiều rộng sâu là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục của mỗi Công ty. Mở rộng thị trường giúp Công ty đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khai thác triệt để tiềm năng thị trường, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận, khẳng định vị trí của Công ty trước đối thủ cạnh tranh, vươn tới chiếm lĩnh thị trường là ước vọng của mỗi Công ty. Đây là một việc hết sức khó khăn nhưng để bảo vệ được vị trí đó còn khó khăn, phức tạp hơn nhiều. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có biện pháp, chiến lược phù hợp với điều kiện thực tế, với biến động của thị trường. Để việc mở rộng và phát triển thị trường đạt hiệu quả cao thì Công ty cần nắm vững một số nguyên tắc, quan điểm sau: - Đạt được mục tiêu của việc mở rộng và phát triển thị trường đã xác định. - Tiếp cận có hiệu quả theo từng kiểu khách hàng của Công ty. - Phải dựa trên cơ sở phân tích đầy đủ các loại nhu cầu khả năng thanh toán của khách hàng. - Phối hợp hài hoà các hoạt động Marketing nói chung cũng như mục tiêu mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng thêu ren mà không sử dụng lãng phí nguồn lực. - Xem xét đánh giá tính khả thi của các giải pháp đưa ra trong khả năng và nguồn lực của Công ty. 2.3 Thiết lập hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình, người quản trị Marketing cần rất nhiều thông tin. Để đi đến thành công và hiệu quả thì thông tin đó phải chính xác và cập nhật. Nhưng hiện nay hệ thống thông tin của Công ty còn rất ít, đến quá trễ, thiếu tin cậy. Vì vậy, Công ty cần có những biện pháp để hoàn thiện hệ thống thông tin Marketing. Công ty Artexport hầu như chưa thực hiện hoạt động này có chăng chỉ là hoạt động mang tính tình thế,do đó, Công ty cần có những bước đi dần dần để thực hiện tốt công tác nghiên cứu Marketing cũng như thực hiện nhiệm vụ của mình. 2.4 Thiết kế chiến lược mở rộng và phát triển thị trường hàng thêu ren. Công ty Artexport là Công ty xuất khẩu ra nhiều nước trên thế giới đặc biệt là hàng thêu ren, có thể liệt kê khách hàng của Công ty theo khu vực như sau: Khu vực Châu á - Thái Bình Dương. Khu vực Tây Bắc Âu. Khu vực Đông Âu. Khu vực thị trường khác. Mỗi khách hàng có những đặc điểm riêng về nhu cầu, đặc tính mua, lợi ích tìm kiếm, quá trình thông qua quyết định mua hàng, số lượng phạm vi, mức độ của những nhân tố ảnh hưởng Tuy nhiên họ có đặc điểm chung là họ cùng mua hàng, sản phẩm của Công ty và đem bán lại cho người tiêu dùng hoặc buôn bán trên nước họ. Chiến lược mở rộng và phát triển thị trường được lập ra với tư cách là một phần của nỗ lực Marketing mà Công ty tiến hành để duy trì lượng khách hàng hiện có và mở rộng thêm thị trường trên thế giới như các thị trường của Công ty ta thấy rằng thị trường hàng thêu ren rất có triển vọng tuy nhiên không phải không có rủi ro và đe doạ. Với khả năng và tiềm lực của Công ty, một mặt Công ty Artexport tiếp tục duy trì phát triển thị trường xuất khẩu cũ. Mặt khác trên cơ sở cũ Công ty mở rộng ra thị trường mới , dần khôi phục thị trường Nga, SNG, Đông Âu. Để hoạt động này có hiệu quả thì khi nghiên cứu Công ty phải phát hiện ra tiềm năng thị trường, tỷ trọng từng thị trường là bao nhiêu, những đặc tính của thị trường hàng thủ công mỹ nghệ nói chung và hàng thêu ren nói riêng. Nghiên cứu đánh giá xu hướng giá cả, xu hướng kinh doanh, tìm hiểu khả năng chấp nhận thị trường đối với sản phẩm của Công ty, điều tra sản phẩm của đối thủ cạnh tranh, cụ thể là : Tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng, kiểu dáng, kích thước, mầu sắc của sản phẩm của từng thị trường yêu cầu, bên cạnh đó là yếu tố văn hoá, đặc biệt là chế độ thuế quan, vấn đề thanh toán quốc tế 2.5 Chiến lược Marketing-Mix nhằm mở rộng và phát triển thị trường hàng thêu ren(cho thị trường Châu Âu). Các quyết định đưa ra sau đây dựa trên nguyên tắc và căn cứ: Cơ hội và khả năng của Công ty Artexport. Mục tiêu đã trình bày. Mục tiêu giải pháp Marketing mở rộng và phát triển thị trường đã nêu trên. Chính sách sản phẩm . Chính sách sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng trong hoạt động kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ của Công ty, giải pháp đưa ra có thể là: Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng những mong đợi của khách hàng. Sản phẩm thêu ren của Artexport không phải do Công ty làm ra mà do các cơ sở sản xuất riêng lẻ và đi thu gom, vì vậy cần lựa chọn các sản phẩm có chất lượng đảm bảo, số lượng, kích cỡ, mầu sắc phù hợp đúng yêu cầu của người tiêu dùng nhưng không mất đi bản sắc văn hoá của người Việt Nam. Nhóm hàng thêu ren được tiêu thụ chủ yếu là ở Pháp, Italia đối với hàng này thì mỗi khách hàng có những đặc điểm riêng và yêu cầu riêng, do đó, phải biết cách lựa chọn và phân tích từng loại khách hàng để sản phẩm của mình thu gom có thể xuất đi ngay. Công ty cần có kế hoạch : - Phát huy và tranh thủ tối đa các phương pháp thu gom, nhận hàng từ các cơ sở sản xuất hoặc các làng nghề thủ công truyền thống. - Phát triển mẫu mã mới để tranh thủ những khoảng trống của thị trường. - Phát huy tác dụng xúc tiến qua bản thân sản phẩm nhãn mác, bao gói sản phẩm. Do đó, Công ty cần có sự đầu tư thích đáng vào lĩnh vực nghiên cứu thị trường, thiết kế sản phẩm dựa trên kết quả đó, đồng thời Công ty cần phân tích tình hình tiêu thụ và đóng góp lợi nhuận của các loại sản phẩm tiêu thụ trên thị trường khác nhau giúp chúng ta phân bổ Marketing cho từng thị trường tương ứng. Giá cả. Mục tiêu của Công ty là mở rộng phát triển thị trường song hoạt động kinh doanh phải có lãi, do đó một số giải pháp được đưa ra ở đây nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, đó là: - Xây dựng chiến lược giá cho từng loại hàng, mục tiêu giá cả phải tương xứng với giá trị sản phẩm đồng thời đảm bảo có lãi. - Giá cả thường được xem xét như một chỉ dẫn về chất lượng sản phẩm nên định giá đảm bảo giá thông tin cái mà sản phẩm sẽ mang lại cho khách hàng và thông điệp xúc tiến cũng phải thông tin trung thực các hình dung mà giá cả gợi cho họ. Kênh phân phối. Công ty nên sử dụng kênh trực tiếp là hợp lý nhất.Vấn đề chỉ là làm thế nào để việc giao hàng ngày càng đúng hẹn, nên kết thúc đơn đặt hàng trước một ngày so với ngày giao hàng để hạn chế rủi ro. Trong tương lai Công ty sẽ phải đặt đại lý hoặc chi nhánh riêng cho sản phẩm thêu ren, vậy vấn đề đặt ra là đặt đại lý, chi nhánh ở đâu thuận lợi nhất. Các giải pháp đặt đại lý ở đây dựa trên giả sử điều kiện Công ty có thể đáp ứng nhu cầu khu vực Châu Âu nên đặt đại lý ở Pháp, hoặc Italia. Vì người Pháp hiểu người Việt Nam rất sâu sắc và cùng nằm trong khối cộng đồng Pháp ngữ, còn thị trường Italia có rất nhiều triển vọng dễ tiếp cận với thị trường xung quanh, hơn nữa Công ty có rất nhiều hợp đồng trên đất Italia từ trước đến nay. Việc thiết kế thiết lập đại lý hay chi nhánh ở đâu cũng một phần liên quan đến chi phí, khả năng tài chính do vậy, Công ty nên đưa ra các chính sách ưu đãi khuyến khích còn chi phí thiết lập phải do bên sở tại đảm nhận. Điều này một phần giải quyết khả năng tài chính của Công ty, một phần sẽ chọn đúng đối tượng có đủ khả năng, năng lực ( vì họ bỏ chi phí nên đủ khả năng, năng lực việc làm đó của họ mang lại hiệu quả và họ mới giám làm). Chính sách xúc tiến hỗn hợp. Sau khi Công ty đã xây dựng được những thị trường hứa hẹn nhất đã vạch ra được những chiến lược đi vào thị trường âý thì bước kế tiếp xác định người mua cụ thể, Công ty có thể xác định được khách hàng thông qua việc làm xúc tiến hỗn hợp. + Quảng cáo: Do đặc điểm sản phẩm và đặc điểm của thị trường các thông điệp quảng cáo cần truyền tải nội dung sau: - Các sản phẩm của Công ty có tham gia kinh doanh, phải nêu bật tính năng, ưu điểm của sản phẩm mà những tính năng này phải phù hợp với lợi ích cốt lõi mà khách hàng mong muốn tìm kiếm ở sản phẩm như tính nghệ thuật, giá trị văn hoá, thẩm mỹ đồng thời đảm bảo được uy tín của Công ty. - Tên , địa chỉ Công ty, biểu tượng nhằm khắc sâu đối tượng trong tâm trí khách hàng để khách hàng tự tìm đến sản phẩm của Công ty. Để truyền tải được thông tin này cần phải có hình ảnh của sản phẩm và hình ảnh phải được thiết kế để khách hàng có ấn tượng tốt về những thông tin mà công ty muốn truyền thông. Hiện nay, Công ty đã và đang sử dụng các loại phương tiện thông tin sau: - Quảng cáo trên các báo Hà Nội mới( nhằm tìm kiếm nguồn cung ứng ) và quảng cáo trên các trang vàng. - Quảng cáo qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, vô tuyến. - Quảng cáo trên Internet. Tuy nhiên, Công ty cần cập nhật những thông tin cần truyền tải hơn đặc biệt là trang Web trên mạng Internet để hoạt động quảng cáo hoạt động hiệu quả hơn. + Bán hàng trực tiếp: Bán hàng trực tiếp sẽ là một phương tiện có tác dụng tốt như được đầu tư thích đáng. Việc bán hàng trực tiếp giúp cho Công ty có những thông tin phản hồi chính xác, để làm bán hàng trực tiếp Công ty cần mở các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực thị trường. + Kích thích tiêu thụ : Tiếp tục thực hiện công tác tham gia hội trợ triển lãm. Có hai phương thức để Công ty giới thiệu sản phẩm của mình cho thị trường nước ngoài đó là vào các kỳ hội chợ, triển lãm thương mại tổ chức trong và ngoài nước, và tham gia vào các phái đoàn thương mại đi thăm các nước. Hội chợ thương mại là nơi bày hàng hoá của nhiều nước, tuy nhiên phải lựa chọn hội chợ nào để tham dự hiệu quả nhất. Công ty phải tính xem hội chợ nào mà sản phẩm của mình không bị “ chìm” trong hội chợ đó, phải có vị trí tương đối thu hút sự chú ý của người xem. + Marketing trực tiếp : Hoạt động mang lại nhiều lợi ích cho Công ty, Công ty cần tiếp tục tăng cường hoạt động trong việc gửi bản thảo giá, giới thiệu sản phẩm qua trang Web, Fax, điện thoại + Quan hệ công chúng: Công ty tiếp tục giữ vững mối quan hệ với những tổ chức hiện có của Công ty như với các đaị sứ quán Việt Nam tại các nước, phải mở rộng quan hệ mới như quan hệ với các đại sứ quán các nước ở Việt Nam, các tổ chức liên quan đến hàng mỹ nghệ. Tuy nhiên, hoạt động xúc tiến khuếch trương cần phải gắn nó với cơ cấu thị trường bởi vì thị trường làm Marketing cần nghiên cứu các yếu tố trên thị trường, các “ gu ” sản phẩm như thế nào, nắm bắt nhu cầu của họ đồng thời phải xác định được họ nhận sản phẩm Việt Nam như thế nào. Từ đó sản phẩm nào khách hàng thị trường đó ưa thích thì sau đó Công ty có chính sách xúc tiến khuếch trương cho sản phẩm này ở thị trường đó, có thể gửi sản phẩm đó qua những người Việt Nam đi thăm các nước. III. Giải pháp thúc đẩy phát triển mặt hàng thêu ren. + Triển vọng thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ: Chúng ta ai cũng biết dân số thế giới đang tăng nhanh, mỗi năm tăng thêm khoảng 80 triệu người. Như vậy, nhu cầu tiêu dùng tăng cao song điều quan trọng là chúng ta chỉ quan tâm đến nhu cầu có khả năng thanh toán về sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Thêm vào đó nền kinh tế thế giới phát triển mạnh mẽ, thu nhập bình quân đầu người tăng lên. khi thu nhập cao thì nhu cầu sẽ tăng và nghiêng về giá trị tinh thần và tâm lý khách hàng. Ngày nay khi công nghệ càng phát triển hiện đại thì nhu cầu theo xu hướng “ tự nhiên hoá ”, họ ưa chuộng những sản phẩm mà trong đó nó chứa đựng những giá trị nghệ thuật do những bàn tay khéo léo và con mắt tinh tế của các nghệ nhân tạo ra. Điều đó sản phẩm thủ công mỹ nghệ hoàn toàn có khả năng đáp ứng. Công ty Artexport là Công ty kinh doanh lâu năm do đó thị trường của Công ty tương đối lớn, giao dịch với nhiều bạn hàng nên việc thâm nhập thị trường đã trở nên dễ dàng hơn. Nói tóm lại, thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ có rất nhiều triển vọng không những đối với phạm vi Công ty mà đối với tất cả các Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ nói chung. Điều đó chứng tỏ cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu là lớn. 1.Về phía Doanh nghiệp. Mặc dù có chính sách đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu, nghĩa là không chỉ xuất khẩu một vài sản phẩm mà Công ty cần xuất khẩu theo hướng đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tìm kiếm bạn hàng mới, đồng thời phải củng cố những bạn hàng truyền thống và có chính sách ưu đãi đối với họ. Có chính sách xây dựng mặt hàng chủ lực, mặt hàng quan trọng và mặt hàng thứ yếu. Mặt hàng chủ lực: là mặt hàng có vị trí quyết định trong kim ngạch xuất khẩu do có thị trường và sản xuất ở trong nước thuận lợi. Mặt hàng quan trọng : là mặt hàng không chiếm tỷ trọng lớn trong mặt hàng xuất khẩu nhưng đối với từng thị trường, từng địa phương lại có vị trí quan trọng. Mặt hàng thứ yếu : gồm nhiều loại mặt hàng nhưng chiếm tỷ trọng nhỏ trong mặt hàng xuất khẩu. Bên cạnh đó, Công ty cần phải gia công xuất khẩu nguồn hàng thêu, nhằm tăng thu nhập quốc dân và đặc biệt là tăng nguồn thu ngoại tệ. Thúc đẩy các cơ sở sản xuất trong nước nhanh chóng thích ứng với nhu cầu của thị trường thế giới, góp phần cải tiến các quy trình sản xuất trong nước theo kịp trình độ quốc tế. Hơn nữa tạo điều kiện thâm nhập thị trường các nước, tránh những biện pháp hạn chế nhập khẩu do các nước đề ra, khắc phục khó khăn do thiếu nguyên liệu để sản xuất mặt hàng thêu ren xuất khẩu. Lập hiệp hội thêu ren xuất khẩu nhằm khuyến khích được tất cả các thành viên của hội là những cơ sơ trực tiếp tham gia sản xuất, bởi vậy phát huy được thế mạnh của từng thành viên hội ở các địa phương, nâng cao chất lượng hàng hoá để giữ uy tín cho hội, đồng thời hạn chế được sự độc quyền và cạnh tranh không lành mạnh. Cần đẩy mạnh hơn về công tác nghiên cứu thị trường, vì thị trường đóng vai trò quyếtđịnh đến sự hưng thịnh của doanh nghiệp. Căn cứ vào sự biến động của thị trường mà có kế hoạch kinh doanh hợp lý và thị trường cũng có thể tạo cho doanh nghiệp nhiều cơ hội kinh doanh hơn nên các thông tin về thị trường không thể đến chậm. Vai trò của công tác thị trường có tác động lớn đến hoạt động kinh doanh như: Sự biến động thị trường, nhu cầu về hàng hoá trên thị trường, sự biến động của tỷ giá hối đoái, thị hiếu tiêu dùng hay sự thay đổi của chính trị Nó liên tục biến đổi trong phạm vi thị trường rộng lớn nên việc nghiên cứu thị trường để nắm bắt tốt hơn và chính xác các thông tin tạo ra nhiều cơ hội làm ăn và có thể giúp Công ty mở rộng thị trường và tìm kiếm bạn hàng. Công ty có thẻ tăng cường các công tác này bằng cách : - Tổ chức và đặt thêm các chi nhánh, văn phòng đại diện để có thể phát hiện và nắm bắt các thông tin mới nhất về thị trường, nhu cầu về từng loại hàng hoá một cách thường xuyên, nhanh chóng và chính xác. Ngoài ra văn phòng đại diện đó còn có thể kết hợp với công tác tuyên truyền, giới thiệu các mặt hàng thêu kinh doanh của Công ty với khách hàng nước sở tại và văn phòng đó có thể được uỷ quyền ký các hợp đồng mua bán hàng thêu ren. - Nghiên cứu thị trường ngoài việc thông qua các văn phòng đại diện, Công ty còn phải liên kết mạnh hơn với việc nghiên cứu thị trường tại văn phòng thông qua các kênh thông tin gián tiếp như sách báo, tạp chí, Sở Thương Mại nhằm xác định một cách chính xác hơn thông tin từ phía thị trường nhằm xây dựng, đề ra mục tiêu danh mục các vấn đề cần nghiên cứu, tìm các số liệu thống kê, bổ sung các số liệu mới nhằm phân tích, tính toán và đánh giá các đề án, tiên đoán xu hướng thị trường trong thời gian tới. + Công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu : Ngoài việc đa dạng hoá các mặt hàng xuất khẩu để có được nguồn hàng xuất khẩu một cách phong phú và dồi dào, khi cần thiết là có ngay, Công ty cần tăng cường liên doanh liên kết chặt chẽ với đơn vị tổ chức sản xuất ở địa phương cũng như trong cả nước. Việc liên kết này là hình thức cùng phối hợp hoạt động cùng nhau, đề ra các chủ trương biện pháp khắc phục nhược điểm của nhau nhằm khai thác tốt hơn khả năng của mỗi bên. Trong công việc liên doanh , liên kết tạo nguồn hàng xuất khẩu đối với những mặt hàng chủ lực của Công ty như : gốm, thêu ren, sơn mài thì Công ty cần đầu tư một phần vốn cho các đơn vị đó, đề ra hàng xuất khẩu. Tuỳ vào từng điều kiện cụ thể mà Công ty có thể vận dụng bằng các hình thức khác nhau như Công ty có thể thông qua hình thức ứng vốn cho các đơn vị sản xuất để họ thu gom hàng cho Công ty theo hợp đồng với sự đa dạng phương thức, thì Công ty mới có thể cạnh tranh và tồn tại được trong cơ chế thị trường hiện nay. Còn nếu trong trường hợp thiếu vốn thì Công ty có thể thu gom hàng qua các đại lý kênh tiêu. Với hình thức này Công ty chỉ có thể gom được nhiều hơn và nhanh chóng hơn. Cùng với hình thức này Công ty có thể bám sát được thị trường hơn, biết được diễn biến về giá hàng hoá chắc hơn nhằm tránh tình trạng mua phải hàng giá cao, khó xuất khẩu hoặc xuất khẩu bị thua lỗ. Trong công tác thu mua tạo nguồn hàng thì các cán bộ có thể tích luỹ được kinh nghiệm mới về tổ chức ở các địa điểm thu mua vì nước ta sản xuất nông nghiệp vẫn là chủ yếu. ở địa phương còn có tình trạng phân tán và hầu hết các hộ sản xuất đều thiếu vốn cho chu kỳ sản xuất, công nghệ bảo quản còn kém. Với tình hình như vậy, Công ty nên tổ chức mạng lưới thu mua để có thể kịp thời mua hàng hoá. + Về kế hoạch kinh doanh và chọn phương án kinh doanh: - Kế hoạch kinh doanh : khi đã chọn lĩnh vực kinh doanh và xác định mục tiêu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp phải đề ra được kế hoạch, chiến lược kinh doanh, thực hiện các mối tương quan giữa dịch vụ dự định kinh doanh so với nhu cầu thị trường đặt trong sự cạnh tranh trên thị trường để đi tới kế hoạch ổn định của doanh nghiệp, trong đó mỗi doanh nghiệp phải có một kế hoạch riêng của mình trên cơ sở đạt được và hiểu được môi trường kinh doanh. Nắm bắt được tình hình thị trường, hiểu được sức mình, vì vậy việc xây dựng kế hoạch trung hạn hoặc ngắn hạn là hết sức cần thiết của doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi xây dựng kế hoạch, doanh nghiệp vẫn phải lường trước một số vấn đề như sự thay đổi của các chính sách về quản lý mặt hàng xuất khẩu và nhập khẩu của Nhà nước. + Lựa chọn phương án kinh doanh: - Mỗi nhà kinh doanh hoạt động trên thị trường phải nghĩ đến vấn đề lợi nhuận của Công ty và các chi phí bỏ ra như thế nào? Kinh doanh cái gì ? Kinh doanh như thế nào để trên cơ sở đó lập ra các phương án kinh doanh cho mình một cách hợp lý. Vậy lựa chọn phương thức kinh doanh như thế nào? Một là phương án đó phải phù hợp với chiến lược kinh doanh, chiến lược marketing trong và ngoài nước, phương án đó phải phù hợp với các mặt hàng trong từng thời kỳ nhất định, những mục tiêu này mang tính chất dài hạn và định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp. Hai là phương án đó phải dựa trên việc nghiên cứu nhu cầu thị trường, đây là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của phương án kinh doanh. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu khi tiến hành nghiên cứu thị trường cần chú trọng những vấn đề sau: - Nghiên cứu môi trường ở thị trường mà mình định tham gia gồm : môi trường kinh tế, chính trị, pháp luật, môi trường cạnh tranh. - Nghiên cứu khách hàng: xác định khối lượng khách hàng của mình là ai? Nhu cầu của họ? - Nghiên cứu hàng hoá: nghiên cứu về khả năng thoả mãn tiêu dùng, năng lực cạnh tranh của hàng hoá đó? - Nghiên cứu dung lượng thị trường. - Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh : xem xét đối thủ cạnh tranh có năng lực, ưu nhược điểm như thế nào? Họ thường sử dụng loại vũ khí cạnh tranh gì ( về giá cả, chi phí, mẫu mã sản phẩm ) Ba là phương án kinh doanh phải dựa trên cơ sở khả năng tài chính thực tế của Công ty cũng như các nguồn mà chỉ có thể huy động. Để đẩy mạnh xuất khẩu thì người xuất khẩu phải bán chịu hàng hoá của mình cho người mua. Nói chung điều kiện thanh toán rất khác nhau, vì vậy nó có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp vì khi bạn hàng xuất khẩu theo điều kiện tín dụng thì tiền bán hàng thu được sẽ bị giảm một số tiền nhất định trong thời gian cấp tín dụng xuất khẩu và những hâụ quả như vậy có thể đem lại cho doanh nghiệp nguồn lợi bổ sung hoặc có thể là mất, mát. Vì vậy Công ty cần phải xác định doanh lợi về ngoại thương trước khi đưa hàng xuất đi. Ta có thể tính toán doanh lợi theo công thức sau: Dx = DX : Doanh lợi xuất khẩu trong đIều kiện tín dụng TX : Thu nhập về xuất khẩu CX : Tổng chi phí về xuất khẩu R : Lãi suất tín dụng KV: Hệ số hiệu quả vốn trong nền kinh tế quốc dân t : Thời gian bán chịu 2.Về phía Nhà nước. Các chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước như chính sách tài chính , tiền tệ,( thuế , lãi suất , tỉ giá , ổn định tiền tệ ), chính sách thương mại có ảnh hưởng rất lớn dến hoạt động xuất khẩu . Nên để phát triển được xuất khẩu thì phụ thuộc phần lớn vào chính sách của Nhà nước. Những chính sách đó có tác dụng gắn liền nền kinh tế thế giới và trong khu vực, phản ánh rõ định hướng xuất khẩu . Trong tình hình thị trường thế giới và khu vực vốn đã cạnh tranh gay gắt lại diễn ra quyết liệt hơn khi các nước trong khu vực bị phá giá đồng bản tệ so với USD .Vấn đề cạnh tranh của một số hàng hoá chính của ta như : thêu ren, gốm, khảm trai, cói lại càng diễn ra gay gắt hơn . Mặt khác xuất khẩu của nước ta và các nước ASEAN trở nên khó khăn do chịu sức ép của sự cạnh tranh nói chung và sự hạn chế nhập khẩu cuả các nước trong thời kỳ này. Như ta đã biết , kim ngạch xuất khẩu của ta vào các nước ASEAN tương đối lớn nên Nhà nước phải có chính sách phù hợp để các doanh nghiệp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu của mình như : - Thực hiện các biện pháp hỗ trợ xuất khẩu, lập quỹ trợ cấp khuyến khích xuất khẩu. - Các chính sách về mặ hàng nên ban hành sớm và hạn chế tối đa những bổ sung không cần thiết để các doanh nghiệp yên tâm đi vào sản xuất kinh doanh. - Nhà nước cần tạo ra môi trường, hành lang cho các doanh nghiệp, đảm bảo cho các đơn vị trực tiếp liên doanh liên kết với nước ngoài. Tạo ra môi trường đầu tư hấp dẫn nước ngoài để thu được lượng vốn lớn. Hiện nay Nhà nước đã tạo môi trường kinh doanh cho các doanh nghiệp nhưng cần quan tâm hơn nữa đến việc bảo vệ quyền kinh doanh của các doanh nghiệp đặc biệt là kinh doanh xuất nhập khẩu. Cải tổ cơ cấu xuất khẩu dựa trên ngành sản xuất mũi nhọn chủ lực bằng cách tăng tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến và việc lựa chọn các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là mặt hàng chế tạo trong số các nhóm hàng chủ lực. Hàng thủ công truyền thống. Hàng cói mỹ nghệ, sơn mài, khảm trai. Hàng song mây mỹ nghệ. Hàng thêu ren, thảm ngô dừa, thảm len. Hàng gốm sứ mỹ nghệ, tượng gỗ. Những ngành hàng này xuất khẩu sẽ tạo ra cơ cấu cho nền kinh tế mở. Thực hiện chính sách bảo hộ hợp lý, gắn chính sách bảo hộ với chiến lược xuất khẩu. Chính sách bảo hộ ở đây là ưu đãi, hỗ trợ bằng tài chính và giá cả hơn là hàng rào thuế quan. Nếu không có sẽ làm giảm sức cạnh tranh trong nước đối với xuất nhập khẩu. Vì vậy chính sách bảo hộ nên thực hiện theo từng giai đoạn phải có thời hạn, các mặt hàng đánh thuế phải lựa chọn kỹ càng. Mở rộng quyền hoạt động ngoại thương cho các doanh nghiệp đi đôi với quản lý thống nhất của Nhà nước trong lĩnh vực ngoại thương, gắn sản xuất với thương mại, thực hiện tỷ giá khuyến khích xuất khẩu . Song việc giảm giá này cần kèm với biệnpháp nâng cao lãi suất, quản lý ngoại tệ, khuyến khích dùng tiền Việt Nam trong thanh toán giao dịch với nước ngoài. Đối với biện pháp ( chính sách) tài chính, Chính phủ cần sử dụng nhiều biện pháp nhằm mở rộng xuất khẩu như loại tín dụng trước khi giao hàng( loại này rất cần cho ngưòi xuất khẩu để đảm bảo cho các khoản chi phí). Ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến sức cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy cần Nhà nước ưu đãi cho vay với lãi suất thấp hơn lãi suất thương mại để người xuất khẩu có thể bán được giá thấp, có sức cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. Về tín dụng xuất khẩu sau khi giao hàng với mức lãi suất thấp giúp cho người xuất khẩu bán được hàng hoá đầu tư và các máy móc thiết bị hay hàng hoá khác do các hiệp định mà Nhà nước ký kết. * Về biện pháp thể chế tổ chức, Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu bằng việc áp dụng mạnh hơn các biện pháp thâm nhập thị trường và tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu dùng hàng hoá ở thị trường nước ngoài khi lập viện nghiên cứu, lập cơ quan Nhà nước ở nứoc ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị trường hàng hoá, thương nhân và chính sách của Chính phủ sở tại nhằm cung cấp đầy đủ hơn các thông tin về thị trường ngoài nước cho nhà xuất khẩu. 3.Một số kết luận và kiến nghị trong việc hoàn thiện chiến lược kinh doanh (XK) mặt hàng thêu ren tại Công ty . 3.1 Kiến nghị. + Đối với Công ty - Nâng cao năng lực Marketing: Marketing rất quan trọng đối với hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, nhưng nó lại là môn khoa học mới mẻ ở Việt Nam. Nên thực tế, mọi người còn chưa biết nhiều. Đa số người Việt Nam đều đồng nhất Marketing với tiếp thị hoặc Marketing với bán hàng nói chung là rất mơ hồ về Marketing. Chúng ta học Marketing có nghĩa là học về lịch sử của nó, tại sao lại nói thế vì khi môn học Marketing đi vào học có nghĩa là sự thành công vang dội của các tập đoàn lớn và các Công ty lớn trên thế giới. Sự thành công của họ đã đẩy sự phát triển của Marketing lên tầm cao mới. Qua thực trạng Marketing của Công ty Artexport ta thấy rằng năng lực Marketing của Công ty còn yếu cần thiết phải nâng cao. - Công ty cần nỗ lực đào tạo lại, đào tạo mới và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ công nhân viên hơn nữa nhằm đáp ứng và thích nghi với yêu cầu mới trong kinh doanh xuất khẩu ngày càng thay đổi. - Hoàn thiện qui chế quản lý tài chính,xuất nhập khẩu và hạch toán kinh doanh trong nội bộ Công ty. - Tinh giảm bộ máy quản lý, phục vụ, chú trọng phát triển các đơn vị sản xuất kinh doanh trực thuộc Công ty, tăng cường phát huy tính chủ động sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với sự đổi mới trong hoạt động kinh doanh theo cơ chế thị trường . - Xây dựng qui hoạch đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kế cận có đức có tài đảm đương được các nhiệm vụ phát triển Công ty trong thời gian tới. - Bổ sung và hoàn thiện thoả ước lao động tập thể.Thực hiện hợp đồng lao động trong nội bộ Công ty và hoàn thiện việc lập sổ bảo hiểm xã hội. - Thực hiện tốt các chính sách về lương, khen thưởng, kỷ luật trong sản xuất kinh doanh của Công ty. - Củng cố các tổ chức Đảng, đoàn thể trong Công ty và các chi nhánh , văn phòng trực thuộc. - Giữ gìn sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ, đảm bảo cho an ninh kinh tế, chính trị nội bộ an toàn, đảm bảo công ăn việc làm, chăm lo đời sống của cán bộ công nhân viên . + Đối với Nhà nước - Để khuyến khích hàng truyền thống, Nhà nước cần có chính sách thích đáng hơn đối với doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này như hỗ trợ vốn, chính sách thuế quan - Nhà nước cần áp dụng chính sách bảo hộ đối với các làng nghề truyền thống trong đó có cả làng thêu ren - Nhà nước nên mở rộng hơn nữa với các nước trên thế giới tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và Công ty Artexport nói riêng. Kết luận. Trong vài năm gần đây nền kinh tế Việt Nam đang khởi sắc và dần phát triển. Trong đó cũng có sự đóng góp đáng kể của hoạt động XNK. Hoạt động này cũng cần được bổ sung và hoàn thiện theo thời gian . Với sự quan tâm khuyến khích và đầu tư thích đáng củaNhà nước, hàng loạt các Công ty XNK đã được phát triển và cũng không ít Công ty làm ăn thua lỗ. Điều này chứng minh một thực tế hiển nhiên rằng việc tồn tại và phát triển của một Công ty trong cơ chế thị trường đâỳ khắc nghiệt hiện nay cũng giống như sự tồn tại, phát triển thành công của một con người trong cơ chế thị trường hiện nay là cả một vấn đề vô cùng khó khăn, mà việc giải quyết nó cũng cần phải có kiến thức, năng lực, kinh nghiệm trong thực tế. Qua một thời gian thực tập tại Công ty xuất nhập khẩu thủ công mỹ nghệ – Hà Nội, tôi đã mạnh dạn đi vào công tác hoàn thiện chiến lược xuất khẩu hàng thêu ren tại Công ty . Với trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên không tránh khỏi những thiếu sót, trên thực tế công tác xây dựng chiến lược còn gặp rất nhiều khó khăn . Với nỗ lực của mình , Công ty Artexport ngày càng phát triển và đặc biệt đối với mặt hàng thêu ren.Trong tương lai không xa chúng ta hi vọng rằng hàng thêu ren là mặt hàng có giá trị lớn nhất trong tất cả các mặt hàng của công ty Artexport và Artexport cũng sẽ trở thành Công ty đi đầu về giá trị xuất khẩu của cả nước. Một lần nữa, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến các thày cô trong khoa Kế Hoạch Phát Triển và Tiến sĩ Lê Huy Đức đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tôi hoàn thành đề tài này . Hà nội ngày 28/4/2002. Mục lục. Lời nói đầu ..1 Phần 1 Chiến lược kinh doanh và vai trò của chiến lược kinh doanh ( xuất khẩu) tại Công ty artexport..6 I .Một số đặc điểm về kinh tế – kỹ thuật sản xuất chủ yếu ở Công ty..6 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty..6 Chức năng nhiệm vụ của Công ty................................. 8 Phương thức uỷ thác................................................. 8 Phương thức liên doanh liên kết................................9 Gia công hàng xuất khẩu.........................................10 Mua đứt bán đoạn....................................................10 3. Nội lực của Công ty .......................................................10 Một số nét về mặt hàng thêu ren xuất khẩu...................11 Vị trí của mặt hàng thêu ren xuất khẩu....................11 Đặc điểm của mặt hàng thêu ren.............................13 II. Những vấn đề lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh......14 Khái niệm, phân loại chiến lược kinh doanh.................14 1.1 Khái niệm................................................................14 Phân loại..................................................................15 Xét theo phạm vi của chiến lược....................15 Căn cứ vào hướng tiếp cận thị trường.............16 Căn cứ vào tầm quan trọng của chiến lược.....16 2.Vai trò của chiến lược kinh doanh................................... 17 2.1 Tầm quan trọng của chiến lược kinh doanh..............17 2.2 Lợi ích của chiến lược kinh doanh............................17 3.Nội dung của chiến lược kinh doanh................................18 4.Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh.......................20 4.1 Phân tích các yếu tố môi trường để nhận biết các cơ hội sản xuất kinh doanh.......................................................20 4.2.Lựa chọn các cơ hội kinh doanh để xây dựng chiến lược.................................................................................26 4.3. Xác định nhiệm vụ và mục tiêu của chiến lược kinh doanh..............................................................................29 4.4.Yêu cầu căn cứ xây dựng chiến lược và các phương án chiến lược........................................................................32 III. Sự cần thiết của việc hoàn thiện chiến lược kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thêu ren.................................................................35 1.Về lý luận..........................................................................35 2.Về thực tiễn.......................................................................36 3.Kết luận.............................................................................36 Phần II Thực trạng xuất khẩu mặt hàng thêu ren trong thời gian qua...38 I.Một số nét khái quát về tình hình kinh doanh...................38 1.Thành tựu của Công ty................................................. 38 2.Những khó khăn của Công ty.......................................39 II.Tình hình xuất khẩu hàng thêu ren thời gian qua............39 1.Về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh..................39 Tình hình sản xuất và xuất khẩu hàng thêu ren từ năm 1995 đến nay. + Năm 1995 ..................................................................40 + Năm 1996...................................................................41 + Năm 1997...................................................................42 + Năm 1998...................................................................44 + Năm 1999...................................................................46 + Năm 2000...................................................................46 + Năm 2001...................................................................47 2.Về thị trường................................................................ 48 2.1Thị trường chính................................................48 2.1.1 Khu vực Châu á- Thái Bình Dương................48 2.1.2 Khu vực Tây Bắc Âu......................................48 2.1.3 Khu vực Đông Âu..........................................49 2.2 Thị trường khác.....................................................49 3. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu mặt hàng thêu ren..........49 III.Phân tích sự tác động của cơ chế và chính sách tới hoạt động xuất khẩu mặt hàng thêu ren tại Công ty....................52 1. Về phía Công ty...........................................................52 2. Về phía Nhà nước........................................................54 Phần III: Một số ý kiến về phương hướng và giải pháp thúc đẩy phát triển mặt hàng thêu ren.........................................................56 I. Những căn cứ xác định mục tiêu xuất khẩu hàng thêu ren tới năm 2010.................................................................................56 1.Phân tích sự tác động của môi trường bên ngoài.........56 1.1 Các yếu tố kinh tế................................................56 1.2. Vai trò của Chính Phủ tác động gián tiếp tới việc soạn thảo và thực thi chiến lược kinh doanh.......57 1.3. Các yếu tố về xã hội .........................................57 Các yếu tố về tự nhiên ......................................58 1.5. Các yếu tố về công nghệ................................... 58 II. Phương hướng và mục tiêu phát triển .....................................59 Mục tiêu xuất khẩu tới năm 2005...............................59 Mở rộng thị trường......................................................59 Mục tiêu Marketing và vị thế cạnh tranh .............59 Nguyên tắc và quan điểm thiết kế chiến lược mở rộng và phát triển thị trường xuất khẩu hàng thêu ren .........................................................................60 Thiết lập hệ thống thông tin và nghiên cứu Marketing .............................................................61 Thiết kế chiến lược mở rộng và phát triển thị trường hàng thêu ren ........................................................61 Chiến lược Marketing – Mix nhằm mở rộng và phát triển thị trường hàng thêu ren( cho thị trường Châu Âu)........................................................................62 III.Giải pháp thúc đẩy phát triển mặt hàng thêu ren.....................66 Về phía doanh nghiệp . ....................................................66 Về phía nhà nước..............................................................71 Một số kết luận và kiến nghị trong việc hoàn thiện chiến lược kinh doanh xuất khẩu mặt hàng thêu ren tại Công ty.......................................................................................73 Phần Kết luận................................................................................76 Bộ giáo dục và đào tạo Trường đại học kinh tế quốc dân Khoa kế hoạch phát triển. & Bài thu hoạch thực tập đề tài: Một số ý kiến về chiến lược xuất khẩu mặt hàng thêu ren tại công ty xuất nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ giai đoạn từ 2001-2010. Giáo viên hướng dẫn:TS Lê Huy Đức. Sinhviên :Lê Trọng Bình. Lớp :Kế hoạch 40A. Hà nội 4-2002.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLVV592.doc
Tài liệu liên quan