Qua việc nghiên cứu đề tài ,chúng ta thấy hạch toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các định mức hao phí lao động, vật tư, tiền vốn vì thế nếu hạch toán chính xác ,đầy đủ và có phương pháp thì sẽ giúp các cấp lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định chính xác trong sản xuất kinh doanh .Bởi vì còn có một số vướng mắc ,bất cập và hạn chế trong nội dung công tác kế toán này nên em đã chọn đề tài này.
Trong đề tài ,em đã thực hiện 2 nội dung sau:
Về mặt lý luận:đã trình bày một cách khái quát , có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tế: Trên cơ sở tiếp thu tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã đề ra được một số định hướng cơ bản cùng với một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Trên đây là nội dung đề tài của em. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài nhưng do thời gian còn hạn hẹp và trình độ, khả năng nghiên cứu còn hạn chế, những kinh nghiệm thực tế không nhiều cho nên trong quá trình thực hiện đề tài có thể gặp một số sai sót ,rất mong được sự phê bình ,góp ý của thầy để nâng cao hơn nữa vốn kiến thức mà thầy đã dạy.
21 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1358 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp , quản lý và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp . Nếu công tác kế toán được tổ chức ,thực hiện theo đúng phương pháp khoa học và phù hợp với tình hình , đặc điểm doanh nghiệp thì sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất ,nâng cao sức cạnh tranh , tạo động lực cho doanh nghiệp tham gia các thị trường mới đồng thời giúp doanh nghiệp phát hiện được những nhược điểm để khắc phục ,ưu điểm để phát huy trong quá trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm .Hiện nay ,do điều kiện nền kinh tế phát triển ,các loại hình doanh nghiệp mới ra đời cùng với các hiện tượng kinh tế mới phát sinh đòi hỏi kế toán nói chung và công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng phải có những sự đổi mới và hoàn thiện để đáp ứng với những thay đổi đó.Trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp thì yêu cầu đổi mới và hoàn thiện này càng cấp bách do là ngành tạo những sản phẩm rất cần thiết cho nền kinh tế trong quá trình CNH_HĐH đất nước .Vì thế ,qua khoá học bồi dưỡng kế toán trưởng do Hội khoa học kinh tế phối hợp với Khoa Ngân hàng –Tài chính Trường ĐHKTQD Hà Nội tổ chức và dưới sự hướng dẫn trực tiếp của Tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến , Em đã mạnh dạn chọn đề tài:
Một số ý kiến về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp .
Nội dung của đề tài gồm:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sán xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Phần II: Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện quá trình tổ chức kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Vì thời gian nghiên cứu và khả năng tổ chức đề tài còn hạn chế cho nên trong quá trình thực hiện đề tài không thể không gặp sai sót ,Em rất mong thầy góp ý để tự bổ sung,nâng cao trình độ đáp ứng với yêu cầu công việc trong tương lai.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Chi phí sản xuất:
1. Khái niệm chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật hoá và hao phí lao động sống thực tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất_kinh doanh của một doanh nghiệp ở trong một thời kì nhất định .
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải có đầy đủ các yếu tố cơ bản đó là: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Các chi phí mà doanh nghiệp chi ra cấu thành nên giá trị của sản phầm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của xã hội. Giá trị của sản phẩm bao gồm 3 bộ phận là: C+V+M
Trong đó :
- C : Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm như: Khấu hao tài sản cố định, chi phí nguyên liệu, công cụ, dụng cụ, năng lượng. Bộ phận này được gọi là hao phí lao động quá khứ.
- V : Là chi phí tiền lương, tiền công trả cho người lao động tham gia vào quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm dịch vụ . Bộ phận này được gọi là hao phí lao động sống cần thiết.
- M : Là giá trị mới do lao động sống tạo ra trong quá trình hoạt động tạo ra giá trị sản phẩm.
Các doanh nghiệp để tạo ra sản phẩm thì doanh nghiệp phải bỏ ra 2 bộ phận chi phí là C và V đó là chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra để tạo ra sản phẩm.
Như vậy trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá thì biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động vật hoá và lao động sống cần thiết của doanh nghiệp phải chi ra trong một kỳ để tiến hành sản xuất được gọi là chi phí sản xuất.
2. Phân loại chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại. Tuỳ theo việc xem xét chi phí ở các góc độ khác nhau và mục đích quản lý chi phí mà chúng ta lựa chọn tiêu thức phân loại chi phí cho phù hợp. Sau đây là một số cách phân loại chi phí chủ yếu:
a)Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh
* Chi phí sản xuất kinh doanh : Gồm chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất tiêu thụ và quản lý hành chính.
* Chi phí hoạt động tài chính: Gồm chi phí liên quan đến hoạt động về vốn và đầu tư tài chính
* Chi phí bất thường: Gồm chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hay khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp cho việc phân định chi phí được chính xác phục vụ cho việc phân tích giá thành xác định chi phí và kết quả của từng loại hoạt động kinh doanh.
b)Phân loại theo nội dung,tính chất kinh tế của chi phí
Phân loại chi phí theo cách này, chi phí được chia thành các loại sau
*chi phí nguyên vật liệu
*chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương
*chi phí công cụ dụng cụ
*chi phí nhiên liệu động lực
*chi phí khấu hao taì sản cố định
*chi phí dịch vụ mua ngoài (điện ,nước ,điện thoại)
*các chi phí khác bằng tiền
c) Phân theo khoản mục giá thành có thể chia thành 3 khoản
* Chi phí nguyên liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên liệu chính, phụ...tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
* Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương cho các quỹ bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ .
* Chi phí sản xuất chung : là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp) để sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện những lao vụ, dịch vụ.
d) Phân loại theo quan hệ của chi phí với khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành
* Chi phí bất biến : là những chi phí không thay đổi về tổng số khi khối lượng sản phẩm sản xuất ra thay đổi trong một phạm vi nhất định nào đó. Ví dụ : Chi phí khấu hao tài sản cố định theo phưong pháp khấu hao theo thời gian( khấu hao đường thẳng), tiền lương bộ máy gián tiếp, tiền thuê nhà xưởng, máy móc, thiết bị, kho tàng... Trong phạm vi cho phép, khối lượng sản phẩm sản xuất ra tăng lên thì tổng chi phí bất biến là không đổi nhưng chi phí bất biến tính cho một đơn vị sản phẩm sẽ giảm đi.
* Chi phí khả biến : là các khoản chi phí thay đổi cùng với sự thay đổi của khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Những chi phí thuộc về chi phí khả biến thường là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp khác. Chi phí khả biến tăng về tổng số khi khối lượng sản phẩm sản xuât tăng lên nhưng chi phí cho một đơn vị sản phẩm thì gần như không đổi.
* Chi phí hỗn hợp : là chi phí bao gồm cả yếu tố của chi phí khả biến và chi phí bất biến trong một giới hạn thì nó là bất biến ,vượt giới hạn thì nó là khả biến. Ví dụ : chi phí sửa chữa thường xuyên TSCĐ, chi phí địên thoại, FAX....
II. Giá thành sản phẩm :
1) Khái niệm về giá thành sản phẩm :
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá và hao phí lao động sống có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành.
2) Phân loại giá thành :
* Xét về mặt hạch toán và theo quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thì giá thành sản phẩm có 2 loại :
- Giá thành sản xuất thực tế sản phẩm : phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất.
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ ( DĐK)
Chi phí sản xuất trong kỳ ( C )
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ (DCK )
Giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm ( ZTT )
= + +
- Giá thành toàn bộ của sản phẩm ( tiêu thụ ) : phản ánh toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Giá thành toàn bộ sản phẩm
Chi phí bán hàng
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Giá thành sản xuất
= + +
* Xét theo nguồn số liệu tính giá thành ,thời điểm tính giá thành và ý nghĩa của giá thành thì có thể chia giá thành sản xuất thành 3 loại :
- Gía thành kế hoạch : là loại giá thành do bộ phận kế hoạch tính trên cơ sở sản lượng sảnxuất kế hoạch và chi phí sản xuất kế hoạch trứoc khi bước vào kì sản xuất.Gía thành kế hoạch có ý nghĩa giúp cho việc kiểm tra ,phân tích ,đánh giá tính hình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành định mức : là giá thành cũng do bộ phận kế hoạch tính trước khi bước vàokì sản xuất trên cơ sở các định mức chi phí.Gía thành định mức chỉ tính cho từng đơn vị sản phẩm ,có ý nghĩa cho việc kiểm tra ,phân tích tình hình thực hiện các định mức chi phí .đảm bảo cho quá trình sản xuất tôn trọng các định mức kinh tế_kĩ thuật của các yếu tố trong quá trình sản xuất góp phần đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Giá thành thực tế : là giá thành do bộ phận kế toán tính trên cơ sở chi phí sản xuất thực tế và sản lượng sản xuất thực tế.
3.Các phương pháp tính giá thành sản phẩm :(sẽ đề cập trong mục tới)
4) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm :
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả của sản xuất. Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.
Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định, còn giá thành sản phẩm gắn liền với một loại sản phẩm, công việc cụ thể. Chi phí sản xuất không chỉ liên đến những chi phí cho sản phẩm đã hoàn thành mà còn liên quan đến chi phí cho sản phẩm đang còn dở dang cuối kỳ ( chi phí chuyển sang kỳ sau ). Giá thành sản phẩm chỉ bao gồm một phần chi phí thực tế đã phát sinh hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ này và một phần chi phí của kỳ trước chuyển sang.
Chi phí sản xuất và giá thầnh sản phẩm do nhiều yếu tố của quá trình sản xuất cấu tạo nên nhưng mỗi yếu tố đó tác động đến quá trình sản xuất lại khác nhau, do đó chúng có yêu cầu và biện pháp quản lý khác nhau. Bởi vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là cơ sở tiến hành các biện pháp quản lý chi phí có hiệu quả, vạch rõ nhân tố cụ thể làm tăng, giảm gái thành và là cơ sở đầu tiên cho hạch toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
III. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1>Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
a>Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất :
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp bao gồm nhiều loại với nội dung kinh tế khác nhau, phát sinh ở các địa điểm khác nhau. Mục đích của việc bỏ chi phí là việc tạo ra các sản phẩm và lao vụ. Những sản phẩm lao vụ của doanh nghiệp được sản xuất, chế tạo thực hiện ở các phân xưởng bộ phận khác nhau theo quy trình công nghệ của doanh nghiệp, do đó các chi phí phát sinh cần được tập hợp theo yếu tố, khoản mục chi phí theo những phạm vi giới hạn nhất định để phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm. Như vậy việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thực chất là việc xác định những phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần tập hợp .
Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất cần phải dựa trên các căn cứ cơ bản sau:
- Tính chất sản xuất và quy trình công nghệ .
- Đặc điểm và cơ cấu tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp.
- Yêu cầu và trình độ quản lý doanh nghiệp.
Dựa vào những căn cứ trên, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp sản xuất có thể là:
- Từng bộ phận, phân xưởng, tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
- Từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình công nghệ.
- Từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng hạng mục công trình.
- Từng bộ phận chi tiết sản phẩm.
- Từng nhóm sản phẩm.
Nếu yêu cầu quản lý ngày càng cao, trình độ và khả năng quản lý của nhân viên quản lý càng tốt thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất càng chi tiết. Xu hướng hiện nay là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ngày càng chi tiết.
b> Đối tượng tính giá thành:
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra cần phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc cần thiết đầu tiên trong quá trình tính giá thành sản phẩm của kế toán. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc đIểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất ra và tính chất sản xuất của chúng để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp.
2>Trình tự hạch toán chi phí sản xuất :
2.1. Theo phương pháp kê khai thường xuyên:
a>Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh trên TK 621( TK 621không có số dư). Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 621 phải mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Quy trình hạch toán như sau:
- Khi xuất kho NVL sử dụng sản xuất sản phẩm :
Nợ TK 621
Có TK 152
-Mua NVL đưa thẳng vào bộ phận sản xuất(không qua nhập kho)
+ Sử dụng sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
+ Sử dụng sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT:
Nợ TK 621
Có TK 111, 112, 141, 331
- Trường hợp có NVL không dùng hết trả lại nhập kho :
Nợ TK 154
Có TK 621
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí NVL sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154
Có TK 621
b> Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
* Được phản ánh trênTK 622( TK 622 không có số dư). Các doanh nghiệp khi vận dụng TK 622 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
* Quy trình hạch toán như sau:
- Khi tính tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất :
Nợ TK 622
Có TK 334
- Khi tính trích các khoản lương ghi vào quản lý sản xuất kinh phí cônh đoàn, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế.
Nợ TK 622 19% lương.
Có TK 338(2), 338(3), 338(4) 19% lương.
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154 để tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154
Có TK 622
- Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất:
Nợ TK 622
Có TK 335
c> Kế toán chi phí sản xuất chung:
* Được phản ánh trên TK 627
TK 627 có 6 tài khoản cấp 2:
- TK 627(1) Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 627(2) Chi phí vật liệu
- TK 627(3) Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 627(4) Chi phí khấu hao tài sản cố định
- TK 627(5) Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 627(6) Chi phí bằng tiền khác
Những chi phí này khi phát sinh chưa thể tập hợp cho từng đối tượng mà phải tập hợp vào TK 627 sau đó mới phân bổ.
* Quá trình hạch toán như sau:
Khi phát sinh các khoản chi phí thuộc nội dung phạm vi chi phí sản xuất chung, kế toán ghi vào bên Nợ TK 627 tuỳ theo từng khoản chi phí mà ghi cho các tài khoản liên quan.
- Tính tiền lương phải trả cho công nhân viên quản lý phân xưởng( quản đốc phân xưởng, thống kê, bảo vệ phân xưởng)
Nợ TK 627
Có TK 334
- Tính trích các khoản theo lương ghi vào chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 627 19% lương.
Có TK 338(2), 338(3), 338(4) 19% lương.
- Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho sản xuất chung ở phân xưởng
Nợ TK 627
Có TK 152,153
- Khi xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ cho sản xuất:
+ Loại phân bổ 1 lần:
Nợ TK 627
Có TK 153
+ Loại phân bổ nhiều lần
- Nợ TK 142
Có TK 153
-Nợ TK 627
Có TK 142
- Khi tính khấu hao TSCĐ sử dụng phục vụ cho phân xưởng trực tiếp sản xuất:
Nợ TK 627
Có TK 214
- Sửa chữa TSCĐ - Sửa chữa nhỏ( thường xuyên ) ghi vào TK 627
- Tính trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Nợ TK 627
Có TK335
+ Sửa chữa lớn khi phát sinh ghi vào TK 142 – Phần trích trước ghi vào TK 335.
- Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp cho sản xuất:
+ Sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp khấu trừ thuế:
Nợ TK 627
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 331
+ Phục vụ sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc không thuộc đối tượng chịu VAT:
Nợ TK 627
Có TK 111, 112 ,141 ,331
- Đối với các doanh nghiệp phải nộp thuế tài nguyên và các khoản lệ phí, trong quá trình sản xuất:
Nợ TK 627
Có TK 333
* Cuối kỳ phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung cho các đối tượng có liên quan:
-chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng:
= tiêu thức phân bổ từng đối tượng*chiphí sản xuất chung
tổng tiêu thức phân bổ
theo chế độ kế toán hiện hành ,tiêu thức phân bổ làchi phí nghuyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 627
d> Tổng hợp chi phí sản xuất và kết chuyển giá thành sản phẩm theo phương pháp KKTX:
Việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của sản phẩm đẫ xuất được thực hiện trên TK 154( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang).
* Cuối kỳ hạch toán tổng hợp các chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng:
Nợ TK 154
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
* Khi tính giá thành thực tế của sản phẩm đã sản xuất :
- Nếu đưa vào nhập kho thành phẩm :
Nợ TK 155
Có TK 154
- Nếu giao bán cho người mua tại phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 632
Có TK 154
- Nếu chuyển thẳng cho người mua hoặc cơ sở nhận đại lý:
Nợ TK 157
Có TK 154
* sơ đồ kết chuyển
` ( Phương pháp kê khai thường xuyên )
Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Phế liệu thu hồi do sản phẩm bị hỏng
TK 621 TK 154 TK 152
Bồi thường phải thu do sản xuất hỏng
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 TK 138
TK 627 ` TK 155
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Giá thành sản phẩm nhập kho
Giá thành phẩm bán không qua kho
TK 632
Giá thành phẩm gửi bán
TK 154 TK 157
2.2.Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ(KKĐK):
a> Kế toán chi phí NVL trực tiếp:
* Cuối kỳ sau khi kiểm kê, xác định và kết chuyển trị giá NVL còn lại cuối kỳ kế toán tính và hạch toán trị giá NVL xuất dùng cho sản xuất trong kỳ:
Nợ TK 621
Có TK 611
* Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sang TK 631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm:
Nợ TK 631
Có TK 621
b> Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
*Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp:tương tự kê khai thường xuyên
*Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK631 để tính giá thành thực tế của sản phẩm:
Nợ TK 631
có TK 622
c> Kế toán chi phí sản xuất chung:
* tập hợp chi phí sản xuất chung :tương tự kê khai thường xuyên
* Cuối kỳ kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 631 để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 631
Có TK 627
d> Tổng hợp chi phí và kết chuyển sản phẩm đã sản xuất
Theo phương pháp KKĐK việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính tổng giá trị thực tế của sản phẩm đã sản xuất được thực hiện trênTK631. Các doanh nghiệp vận dụng TK 631 phải mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
*Đầu kì ,kết chuyển chi phí sản xuất dở dang :
Nợ TK631
Có TK 154
*Cuối kỳ, tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 631
Có TK 621
Có TK 622
Có TK 627
*Kiểm kê ,đánh giá sản phẩm dở dang ,tính và kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kì :
Nợ TK 154
Có TK 631
*Tính và kết chuyển giá thành thực tế của thành phẩm đã sản xuất trong kì:
Nợ TK 632
Có TK 631
* sơ đồ kết chuyển
` ( Phương pháp kiểm kê định kỳ )
Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ
Kết chuyển chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ
TK 154 TK 631 TK 154
Phế liệu + thu hồi
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
TK 621 TK 611
`
Tiền bồi thường phải thu về sản phẩm hỏng
Chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 TK 138
Giá thành sản xuất của sản phẩm hoàn thành trong kỳ
TK 627 TK 632
Chi phí sản xuất chung
IV.Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1.Đối tượng và kỳ tính giá thành:
* Đối tượng tính giá thành có thể là sản phẩm, công việc, đơn đặt hàng đã hoàn thành . Việc xác định đối tượng tính giá thành phải căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, tính chất của sản phẩm, trình độ và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* Kỳ tính giá thành là thời điểm kế toán tổng hợp chi phí và tính giá thành, giá thành đơn vị của sản phẩm. Kỳ tính giá thành được xác định tuỳ đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm và yêu cầu quản lý.
- Trường hợp quy trình công nghệ sản xuất chế biến liên tục, chu kỳ sản xuất sản phẩm ngắn. Kỳ tính giá thành thích hợp là hàng tháng và vào ngày cuối tháng.
Trường hợp sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, sản phẩm hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì thời điểm tính giá thành thích hợp là khi hoàn thành đơn đặt hàng.
2. Đánh giá sản phẩm sản xuất dở dang
Sản phẩm sản xuất dở dang là những sản phẩm chưa hoàn thành ở thời điểm tính giá thành sản phẩm. Việc đánh giá và tính chi phí sản xuất dở dang là một vấn đề quan trọng cần thiết đảm bảo tính đúng, tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ có thể được đánh giá tính theo một trong 3 phương pháp:
+ Phương pháp 1: Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính trực tiếp.
+ Phương pháp 2: Phương pháp tính chi phí sản xuất dở dang theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
+ Phương pháp 3: Phương pháp tính chi phí sản xuất dở dang theo định mức.
3. Phương pháp tính giá thành :
Để tính giá thành sản phẩm một cách đúng đắn đảm bảo tính đúng tính đủ, tính chính xác giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành cần phải nghiên cứu áp dụng tính giá thành thích hợp. Việc áp dụng phương pháp nào là tuỳ thuộc đặc đIểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm, trình độ và yêu cầu quản lý phụ thuộc vào đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành.
a>Phương pháp tính giá thành trực tiếp còn gọi là phương pháp tính giá thành giản đơn.
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất đơn giản , khép kín, tổ chức sản xuất nhiều , chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Như tính giá thành sản phẩm điện, nước, bánh kẹo, than, quặng kim loại…
Trường hợp cuối tháng có nhiều sản phẩm dở dang và không ổn định, cần tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp thích hợp. Trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ và chi phí của sản phẩm dở dang đã xác định , giá thành sản phẩm hoàn thành tính cho từng khoản mục chi phí theo công thức sau:
Z = C + Dđk- Dck
Giá thành đơn vị tính như sau:
Z
J =
Q
Trong đó :
Z : Là tổng giá thành từng đối tượng tính giá thành
J : Là giá thành đơn vị từng đối tượng tính giá thành
C : Là tổng chi phí sản xuất đã tập hợp trong kỳ
D đk và D ck: Là chi phí của sản phẩm dở dang đầu và cuối kỳ
S : Là sản lượng sản phẩm
Q : Là số lượng sản phẩm đã hoàn thành
Trường hợp cuối tháng không có sản phẩm dở dang , hoặc có nhưng ít và ổn định nên không cần tính toán, thì tổng chi phí sản xuấtđã tập hợp trong kỳ cũng đồng thời là tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Z = C
b>Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm:
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ chế biến sản phẩm phức tạp , Quá trình sản xuất sản phẩm trảI qua nhiều bước chế biến liên tiếp , theo một quy trình nhất định, tổ chức sản xuất nhiều và ổn định, chu ký sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục.
Đối tượng tập hợp chi phí là quy trình công nghệ sản xuất của từng giai đoạn. Đối tượng tính giá thành là nửa thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng.
Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành của nửa thành phẩm bước trước chuyển sang bước sau để tính giá thành nửa thành phẩm bước sau. Cứ thể tiếp tục cho đến khi tính được giá thành thực tế của thành phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng.
Phương pháp này có thể khái quát bằng các công thức sau:
Z 1 = D đk1 + C1- D ck1
D đk1 : Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ trong bước 1
D ck1 : chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ trong bước 1
C1 : Chi phí phát sinh trong kỳ.
Z1 : Giá thành nửa thành phẩm bước 1
Z2 = Z1 + D đk2 + C2 – D ck2
Z3 = Z2 + D đk3 + C3 – D ck3
........
Z = Z(n) + Dđk(n) + C(n) - Dck(n)
c> Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có đặc điểm như ở phương pháp 2 nhưng theo phương pháp này kế toán không tính giá thành của nửa thành phẩm ở từng bước trong quá trình sản xuất màchỉ tính giá thành thành phẩm sản xuất hoàn thành ở giai đoạn sản xuất cuối cùng theo từng khoản mục tính giá thành.
Kế toán căn cứ vào số liệu, chi phí sản xuất đã tập hợp được trong kỳ theo từng giai đoạn công nghệ sản xuất (từng phân xưởng, đội sản xuất) để tính toán phần chi phí sản xuất của từng giai đoạn đó nằm trong giá thành của thành phẩm, chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm tính toán được xác định theo công thức sau:
Đđki + Ci
Czi = x Stp
Stp + Sdi
Trong đó :
Czi : Là chi phí sản xuất của giai đoạn i trong thành phẩm.
Dđki : Là chi phí sản xuất dở dang giai đoạn i đầu kỳ.
Ci : Là chi phí sản xuất phát sinh ở giai đoạn i.
Sdi : Là số lượng sản phẩm dở dang của giai đoạn i.
Stp : Là sản lượng thành phẩm ở giai đoạn cuối.
Chi phí sản xuất từng giai đoạn trong thành phẩm phải kết chuyển song song từng khoản mục để tính giá thành sản xuất của thành phẩm theo công thức :
n
Ztp = ồCzi
i=1
d> Ngoài 3 phương pháp trên kế toán còn có thể tính giá thành thực tế của sản phẩm theo các phương pháp khác như:
* Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
* Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ
* Phương pháp tính giá thành theo hệ số
* Phương pháp tính giá thành theo tỉ lệ
e> Sau khi tính được tổng giá thành thực tế của sản phẩm đã hoàn thành kế toán kết chuyển:
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX
*nếu đem thành phẩm nhập kho:
Nợ TK 155
Có TK 154
*nếu giao bán cho người mua tại phân xưởng:
Nợ TK 632
Có TK 154
*nếu chuyển bán hoặc giao cho đại lí:
Nợ TK 157
Có TK 154
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKĐK
*kiểm kê ,đánh giá ,tính và kết chuyển chi phí sản xuất dở dang:
Nợ TK 154
Có TK 631
* Tính và kết chuyển giá thành thực tế của sản phẩm sản xuất trong kì:
Nợ TK 632
Có TK 631
Phần II
Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
I.Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Sau 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới ,ngành sản xuất công nghiệp có những bước phát triển hết sức tiến bộ ,đóng góp nhiều vào GDP và công cuộc xây dựng CHXH.Để có được những đóng góp to lớn như thế ,ngoài các nguyên nhân ở tầm vĩ mô như đường lối phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước ,chủ trương cổ phần hoá ,đổi mới chế độ kế toán ,đưa các động lực kinh tế để khuyến khích doanh nghiệp v.v.. còn có những nguyên nhân thuộc về sự cố gắng của doanh nghiệp như đổi mới quản lí ,phân rõ trách nhiệm và quyền lợi v.v..và các nghiệp vụ cụ thể trong doanh nghiệp như công tác kế toán ... Các doanh nghiệp đều nhận rõ trong điều kiện cạnh tranh ngày càng tăng và được quyền phát huy quyền tự chủ kinh doanh ,việc phấn đấu giảm chi phí sản xuất ,giá thành sản phẩm là một điều kiện hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp có thể đứng vững và mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.Do vậy ,công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được coi trọng và từng bước được hoàn thiện ,đặc biệt là việc áp dụng công nghệ tin học vào công tác kế toán để giảm chi phí sản xuất và tăng năng suất lao động .Trong suốt quá trình đổi mới ,chế độ kế toán ngày càng được hoàn thiện và giúp cho các doanh nghiệp có cơ sở để áp dụng các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất ,tính giá thành sản phẩm khác nhau phù hợp với đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp ,từ đó có thể đáp ứng các nguyên tắc kế toán ,thực hiện tốt các chức năng nhiệm vụ của kế toán .Việc sửa đổi lại hệ thống tài khoản giúp cho các doanh nghiệp xác định rõ mối liên hệ giữa các loaị chi phí ,phương pháp kế toán hoàn thiện hơn giúp công tác hạch toán ban đầu được dễ dàng ,tạo tiền đề cho tính giá thành sản phẩm được đúng đắn ,phản ánh đúng kết quả sản xuất .Trong điều kiện có nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ,chế độ kế toán đã góp phần rất lớn bằng việc mở thêm các tài khoản kế toán đặc thù với từng loại hình ,do đó công tác quản lí kiểm toán được dễ dàng giúp cho cả nhà nước và doanh nghiệp nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh hơn. Công tác nhân sự trong các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp cũng được tổ chức tốt hơn ,với đội ngũ kế toán viên có trình độ ,kinh nghiệm ,đủ khả năng làm chủ công nghệ hiện đại ,thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ kế toán .
Tuy nhiên ,với tình hình thực tế hiện nay, công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn có một số hạn chế nhất định mà các doanh nghiệp phải có biện pháp khắc phục đó là:
*Việc xác định sản phẩm dở dang còn lỏng lẻo, chưa thực sự chú ý đến tính kinh tế tức là có doanh nghiệp xác định sản phẩm dở dang thấp dẫn đến lãi sẽ cao nhưng là lãi giả,chưa phản ánh được hiệu quả kinh doanh kỳ báo cáo.
*ở một số doanh nghiệp , đối với chi phí NVL trực tiếp cuối kỳ, doanh nghiệp chỉ báo cáo kiểm kê và theo dõi tồn kho tại phân xưởng mà không ghi giảm chi phí phát sinh trong kỳ là không đúng, nó sẽ làm tăng chi phí NVL dẫn đến làm tăng giá thành sản phẩm.
*Cũng ở một số doanh nghiệp,kỳ tính giá thành chưa được xác định một cách đúng đắn ,do đó sản phẩm dở dang có thể rất lớn trong kì này nhưng lại rất ít trong kì khác dẫn đến công tác hạch toán giá thành gặp nhiều khó khăn .Mặt khác ,có một số doanh nghiệp xuất NVL ra chưa hẳn đã dùng ngay thế nhưng vẫn phải hạch toán vào TK621 nên công tác theo dõi còn phức tạp
*Công tác trích trước tiền lương công nhân nghỉ phép tại một số doanh nghiệp còn chưa có cơ sơ khoa học .
*Chế độ kế toán vẫn chưa thực sự hoàn thiện cho nên việc hạch toán vẫn có nhiều vướng mắc ,ví dụ, trong hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ,khi có tổn thất mất mát trong quá trình sản xuất ,việc hạch toán theo chế độ hiện hành chưa rõ ràng (nên chăng mở TK138 để hạch toán ghi giảm cho TK621),xử lí phế liệu thu hồi còn gặp nhiều vướng mắc.
*Trong điều kiện hiện nay ,khái niệm công cụ ,dụng cụ đã thay đổi rất nhiều do sự thay đổi của khoa học công nghệ tác động tới giá thành của chúng nên việc hạch toán phân bổ hay không phân bổ theo các kì còn nhiều vướng mắc.
*Đối với một số doanh nghiệp trước đây và hiện nay vẫn trung thành với việc phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức NVL thì nay do khoa học công nghệ thay đổi làm giảm giá NVL đầu vào nhưng hàm lượng chi phí nhân công trực tiếp tăng lên ,do không có sự định hướng đúng đắn nên khiến cho việc phân bổ chưa hợp lí.
II. Một số ý kiến đề xuất :
Trước thực tế công tác kế toán hiện nay ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp ,trên cơ sở lượng kiến thức đã học thời gian qua vừa qua ,kết hợp với một số tìm hiểu thực tế ,em xin đưa ra một số đề xuất sau:
*Trên cơ sở từng bước ổn định nền kinh tế, hoàn thiện cơ chế quản lý và hệ thống pháp luật,kinh tế và tài chính ,Nhà nước ,Bộ tài chính phải tiếp tục đổi mới và hoàn thiện hệ thống chế độ kế toán phù hợp với chủ trương phát triển nền kinh tế thị trường theo định hướng Xã hội Chủ nghĩa có sự quản lí của nhà nước và thực hiện chính sách kinh tế mở giao lưu với các nước trên thế giới.
* Tăng cường ,đổi mới tổ chức và nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức làm nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong nền kinh tế quốc dân, nhằm đảm bảo cho các luật lệ, các chế độ kế toán được thực thi, phát huy tác dụng trong thực tiễn, thiết lập và giữ vững trật tự, kỷ cương công tác kế toán.
*Về mặt nghiệp vụ cụ thể ,em xin có một số đề xuất sau:
-Như đã trình bày trong phần thực trạng ,do khái niệm công cụ dụng cụ đã có nhiều thay đổi do sự phát triển của khoa học công nghệ tới giá thành của chúng nên một số doanh nghiệp lợi dụng trong công tác phân bổ nhằm tìm kiếm lợi nhuận bất hợp pháp ,do đó cần định nghĩa rõ ràng khái niệm này và có chỉ thị hướng dẫn cụ thể trong công tác phân bổ
-Tổn thất ,mất mát và phế liệu thu hồi nên chăng sử dụng tài khoản 152 và 138 để hạch toán ghi giảm chi phí sản xuất như trong phần trước vẽ sơ đồ em đã làm.
-Việc phân bổ chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định thường phân bổ vào một số kì tiếp theo nhưng nếu chi phí này là lớn quá một tỉ lệ nào đó so với giá trị còn lại của tài sản thì nên chăng phân bổ theo phương pháp khấu hao mà doanh nghiệp đang áp dụng cho tài sản đó
*Tổ chức bộ máy công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và với quy mô doanh nghiệp cũng như với trang bị cơ sở vật chất của doanh nghiệp để tiết kiệm chi phí ,để phân công công tác hạch toán cho các nhân viên được chính xác đảm bảo cho từng nhân viên phát huy được khả năng ,trình độ chuyên môn,hoàn thành được nhiệm vụ được phân công.
* Các doanh nghiệp nên sử dụng hệ thống vi tính và lựa chọn phần mềm kế toán thích hợp với cả doanh nghiệp lẫn các cơ quan quản lí ,kiểm toán để công tác kế toán đơn giản, tiết kiệm nhân công , hiệu quả tránh tình trạng thuê viết phần mềm để phù hợp với chính mình nhưng không phù hợp với các cơ quan quản lí ,kiểm toán.
Kết luận
Qua việc nghiên cứu đề tài ,chúng ta thấy hạch toán chi phí sản xuất , tính giá thành sản phẩm có vị trí quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh và kiểm soát tình hình thực hiện các định mức hao phí lao động, vật tư, tiền vốn vì thế nếu hạch toán chính xác ,đầy đủ và có phương pháp thì sẽ giúp các cấp lãnh đạo có thể đưa ra các quyết định chính xác trong sản xuất kinh doanh .Bởi vì còn có một số vướng mắc ,bất cập và hạn chế trong nội dung công tác kế toán này nên em đã chọn đề tài này.
Trong đề tài ,em đã thực hiện 2 nội dung sau:
Về mặt lý luận:đã trình bày một cách khái quát , có hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
Về mặt thực tế: Trên cơ sở tiếp thu tìm hiểu thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, em đã đề ra được một số định hướng cơ bản cùng với một số biện pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng cũng như công tác kế toán nói chung ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
Trên đây là nội dung đề tài của em. Mặc dù có nhiều nỗ lực trong quá trình thực hiện đề tài nhưng do thời gian còn hạn hẹp và trình độ, khả năng nghiên cứu còn hạn chế, những kinh nghiệm thực tế không nhiều cho nên trong quá trình thực hiện đề tài có thể gặp một số sai sót ,rất mong được sự phê bình ,góp ý của thầy để nâng cao hơn nữa vốn kiến thức mà thầy đã dạy.
Mục lục
Lời nói đầu
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
I. Chi phí sản xuất
1. Khái niệm chi phí sản xuất
2. Phân loại chi phí sản xuất
II. Giá thành sản phẩm
1) Khái niệm về giá thành sản phẩm
2) Phân loại giá thành sản phẩm
3)Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
4) Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
III. Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
IV.Phương pháp tính giá thành sản phẩm:
1.Đối tượng và kỳ tính giá thành
2.Đánh giá sản phẩm sản xuất dở dang
3.Các phương pháp tính giá thành
Phần II
Thực trạng và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp.
I.Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
II. Một số ý kiến đề xuất
Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 29362.doc