NHĐT&PT Việt Nam phải thực hiện một chính sách điều hành hợp lý, có chính sách lãi suất phù hợp mở rộng bảo hiểm tiền gửi để củng cố lòng tin của người đầu tư, để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn.
Đẩy nhanh tiến trình HĐH công nghệ ngân hàng, hoàn thiện chất lượng và công cụ thanh toán để mọi khoản vốn chu chuyển trong nền kinh tế đều thông qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng từ đó tạo điều kiện để các NHTM mở rộng kinh doanh.
Từ các chính sách của chính phủ và NHNN, NHĐT&PT Việt Nam cần xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới rõ ràng, cụ thể hơn so với văn bản hiện hành. Quy trình mới phải đầy đủ các nội dung, cập nhật liên tục những thông tin , phương pháp tiên tiến trên thế giới. Ngoài ra cần cố gắng đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cơ sở cho toàn hệ thống để cán bộ thẩm định so sánh đánh giá. Đây là những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định vì thực tế các chi nhánh hình thành thói quen làm việc theo văn bản, áp dụng cứng nhắc văn bản vào thực tế công việc.
Hỗ trợ các chi nhánh trong việc thu thập thông tin bằng cách tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro (TPR) của hệ thống . Cần nâng cao hiệu quả thu thập xử lý, dữ liệu thông tin từ các cơ sở tại các chi nhánh , cơ cấu tổ chức rõ ràng, thực sự coi trọng công tác này.
- Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định , có kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định trong toàn hệ thống. Phổ biến hình thức bố trí công việc cho toàn bộ các chi nhánh. Ngoài ra cần phải chú trọng đến vấn đề tuyển nhân viên mới .Trong công tác thẩm định, đòi hỏi có trình độ kiến thức cao về tài chính-ngân hàng và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc .Vì thế, trong tuyển chọn cần phải áp dụng các biện pháp tiên tiến đã thực hiện ở mốt số ngân hàng lớn trên thế giới là đánh giá nhân viên trên cơ sở năng lực trí tuệ của bản thân nhân viên đó.
73 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1305 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Một số ý kiến về tăng thu, tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại NHĐT&PT Hà Tây, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi phí của từng năm. Năm 1999 chiếm 84.1% tổng chi phí, năm 2000 chiếm 86.9% tổng chi phí đến năm 2001 tăng lên chiếm 91.4% tổng chi phí. Về hoạt động thanh toán 7 ngân quĩ năm 1999 là 548 triệu đồng chiếm 1.38% tổng chi phí, năm 2000 là 453 triệu đồng, chiếm 1.14% tỷ trọng tổng chi phí và năm 2001 là 438 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 1.3% tổng chi phí của ngân hàng. Điều này khẳng định ngân hàng đã có cách quản lý khoản mục này tương đối chặt chẽ. Còn các khoản mục chi cho nhân viên , chi phí hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài sản, chi phí dự phòng bảo toàn tiền gửi của khách hàng, chi bất thường đều chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí. Cụ thể, chi phí cho nhân viên năm 1999 là 2842 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 7.18%, năm 2000 là 2635 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 6.68% và năm 2001 là 1546 triệu đồng và làm cho tỷ trọng này giảm còn 4.61% tổng chi phí của chi nhánh…..Qua đây ta thấy ngân hàng quản lý chặt chẽ các khoẩn chi phí tập trung cho kinh doanh. Hơn nữa trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng chưa tiết kiệm được triệt để các khoản chi phí nên chi phí cho nguồn vốn huy động với lãi suất cao của ngân hàng là rất lớn. Điều này được thể hiện rõ nét khi ta xem xét đến kết cấu của khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh. Kết cấu chi phí cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cho ta thấy công tác huy động vốn đặc biệt là huy động từ các tổ chức tín dụng, đây là biện pháp thu hút được khối lượng vốn lớn và tương đối ổn định nhưng chi phí lại cao. Vốn huy động từ tổ chức tín dụng chiếm tỷ trọng lớn tạo nên khoản chi phí lớn và thường xuyên cuả NHĐT&PTHà Tây, điều này ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Năm 2001, lãi suất huy động vốn của các ngân hàng có phần giảm xuống nên việc thu hút vốn từ các tổ chức kinh tế và dân cư gặp khó khăn. Chính vì thế nên NHĐT&PTHà Tây phải huy động từ nguồn vốn lưu chuyển nội bộ và việc trả lãi cho nguồn vốn này là lớn và tăng hơn so với năm trước. Nguồn vốn huy động từ dân cư là thường xuyên biến động nên gây khó khăn cho ngân hàng trong việc kế hoạch hoá nguồn vốn này phục vụ cho kinh doanh. Khoản chi trả lãi tiền gưỉ mang tính chất không ổn định nhưng lãi suất thấp hơn lãi suất tiền gửi tiết kiệm. Có thể nhận thấy một ưu điểm nổi bật của nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức và cá nhân là lãi suất tiền gửi thấp, đây là điểm đáng chú ý mà NHĐT&PTHà Tây cần phải khai thác trong hoạt động kinh doanh. Nếu khai thác triệt để nguồn vốn này thì ngân hàng sẽ rất có lợi và sẽ giảm được khối lượng chi phí lớn cho công tác huy động vốn của ngân hàng.
Chi phí cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng là khoản chi phí lớn và chủ yếu trong tổng chi phí nhưng để duy trì được hoạt động kinh doanh các ngân hàng còn phải chi phí cho cán bộ công nhân viên. Điều đáng nói ở đây là chi phí cho khoản mục này đã dần dần giảm từ năm 1999 dến năm 2000 và cuôí năm 2001. Thể hiện được sự tiết kiệm chi phí của ngân hàng một cách hợp lý. đó cũng là lý do mà hiêuk quả kinh doanh của ngân hàng ngày một tăng. Hiện nay tình hình kinh tế xã hội nước ta đang trên đà phát triển, mặt bằng đời sống của những người làm công ăn lương của nhà nước tăng lên thì mức chi phí tiền lương bình quân cho một nhân viên NHĐT&PTHà Tây vẫn chưa phải đã cao, nhưng cũng có thể nói đây là mức lương phù hợp đủ để khuyến khích lòng yêu nghề, hăng say trong công việc sẽ là điều kiện thuận lợi để không ngừng tăng thu nhập cho ngân hàng và cũng để tăng tiền lương cho cán bộ công nhân viên. Trong quá trình hạch tóan thì bất kì một ngân hàng nào cũng có xu hướng tăng thu giảm chi tới mức thấp nhất . Tuy nhiên, những khoản chi này không thể cắt giảm được và những khoản chi này luốn luôn tỷ lệ thuận với kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để duy trì hoạt động kinh doanh, ngân hàng còn phải chi phí các khoản chi phí khác như: chi phí cho hoạt động quản lý và công vụ, chi về tài sản, chi dự phòng bảo toàn tiền gửi của khách hàng, chi phí bất thường. Đây là các khoản chi phí cần thiết, chi khoán, chi theo định mức dự toán của ngân hàng vì những khoản chi này không thể hạch toán đối với từng cã nhân do đó không thể xác định bộ phận nào tiết kiệm, bộ phận nào chưa tiết kiệm.... Đồng thời trên thực tế vẫn chưa có chính sách khuyến khích lợi ích vật chất đối với từng đơn vị cá nhân thực hiện tiết kiệm trong kinh doanh do đó phổ biến chính sách tiết kiệm trên thực tế mọi người chưa thực hiện được triệt để. Nhìn chung khoản mục các khoản chi phí này đều giảm so với các năm trước(được thể hiện cụ thể trên bảng). Qua đây ta thấy cần phải tính toán những khoản chi phí này sao Cho hợp lý để đảm bảo yêu cầu kinh doanh của chi nhánh mà vẫn tiết kiệm được chi phí quản lý nhằm tăng lợi nhuận và có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng thu nhập thực tế cho ngân hàng.
Tóm lại, các yếu tố cấu thành nên chi phí đều có ảnh hưởng ngược chiều với lợi nhuận kinh doanh vì vậy việc giảm chi phí cũng cần được quan tâm để tăng lợi nhuận kinh doanh của NHĐT&PTHà Tây nói riêng và của các NHTM nói chung.
3. Kết quả kinh doanh của NHĐT&PTHà Tây
Cũng như các ngành khác, chỉ tiêu lợi nhuận là một trong các chỉ tiêu chất lượng của quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đối với NHĐT&PTHà Tây vì là một chi nhánh nên kết quả hoạt động sau khi thu nhập - chi phi – thuế doanh thu thì toàn bộ lợi nhuận này được chuyển về ngân hàng đầu tư. Vì vậy, trong quá trình phân tích kết quả kinh doanh, chi nhánh phải có nghĩa vụ phân phối lợi nhuận.
Những kết quả của NHĐT&PTHà Tây đạt được trong 3 năm 1999, 2000, 2001 được thực hiện qua các số liệu sau:
Kết quả kinh doanh của NHĐT&PTHà Tây
Đơn vị: Triệu đồng.
Chỉ tiêu
1999
2000
2001
Số tiền
Số tiền
Chênh lệch
Số tiền
Chênh lệch
Tổng thu nhập
56458
65924
9466
68691
12143
Tổng chi phí
39559
39395
-164
33465
-6094
Chênh lệch thu-chi
16899
26529
9630
35226
18337
(Nguồn báo cáo kết quả kinh doanh của NHĐT&PTHà Tây)
Nhìn vào bảng trên ta thấy tổng thu nhập từ 56458 triệu đồng năm 1999 tăng lên 65924 triệu đồng năm 2000 và tăng lên 68691 triệu đồng năm 2001 (tăng gấp 1,3 lần so với năm 1999) . Việc tăng tổng thu nhập là do chi nhánh đã thực hiện tốt công tác huy động vốn và sử dụng vốn , quản lý tốt các chi phí tốt. Tổng chi phí của ngân hàng giảm dần theo các năm; cụ thể năm 1999 tổng chi phí là 39559 triệu đồng, năm 2000 là 39395 triệu đồng và năm 2001 chỉ còn 35226 triệu đồng. Như vậy, tổng chi phí của chi nhánh liên tục giảm trong khi thu nhập vẫn tiếp tục tăng đều trong các năm.So với năm 1999 thì năm 2001 chi phí đã giảm đáng kể : 6094 triệu đồng. Đây là điều đặc biệt ghi nhận ở ngân hàng.Và chính vì thế mà việc ngân hàng được tặng danh hiệu anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới là điều dễ hiểu.
Cũng như các ngành khác chỉ tiêu lợi nhuận là một trong các chỉ tiêu chất lượng của quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ các chỉ tiêu này có thể đánh giá được chất lưọng hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên kết quả kinh doanh không xác định riêng cho từng cơ sở mà xác định chung cho toàn hệ thống NHĐT&PT. Để đánh giá đúng đắn hoạt động của các chi nhánh ngân hàng thường thì ngân hàng nông nghiệp đưa ra cơ chế khoán cho từng ngân hàng cơ sở vì vậy mỗi ngân hàng đều phải quan tâm đến kết quả kinh doanh của mình và khai thác mọi khả năng tiềm tàng để hoàn thành tốt kế hoạch tài chính trong năm.
Trong nhiều năm qua , mặc dù hoạt động trong điều kiện khó khăn nhưng với sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh, hoạt động kinh doanh của NHĐT&PTHà Tây đã có những bước tiến đáng kể và đóng góp không nhỏ vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hà Tây nói riêng và của cả đất nước. Bên cạnh những mặt công tác đã làm được, trong hoạt động kinh doanh của NHĐT&PTHà Tây vẫn còn có những tồn tại nhất định sau:
- Lợi nhuận của ngân hàng vẫn còn phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động kinh doanh. Hoạt động tín dụng mà không tốt sẽ ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng .
- Hoạt động dịch vụ của ngân hàng chưa được chú trọng và quan tâm đúng mức, các dịch vụ ngân hàng còn rất đơn điệu nên còn để phí nhiều khoản thu mà không sử dụng đến vốn của ngân hàng.
- Hoạt động kinh doanhvàng bạc , đá quí và kinh doanh ngoại tệ còn chưa phát triển nên khoản thu từ hoạt động này là rất thấp.
- Nguồn vốn huy độngcủa ngân hàng là rất lớn , tuy nhiên nguồn vốn huy động từ tiền gửi của dân cư chiếm tỷ trọng tương đối cao, làm Cho chi phí huy động vốn lớn, làm giảm đáng kể lợi nhuận của ngân hàng.
- Phòng kiểm tra , kiểm soát nội bộ chưa được tách riêng nên cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại,tất cả các vấn đề đều có tính hai mặt của nó nên việc NHĐT&PTHà Tây vẫn còn những tồn tại này là điều không thể tránh khỏi. Song với 45 năm kinh nghiêm và với lòng yêu nghề tin chắc ràng trong tương lai ngân hàng sẽ khắc phục được những khó khăn để từng bước khẳng định mình trên con đường phát triển. Mặt khác do trình độ hiểu biết của khách hàng còn nhiều hạn chế như chưa hiểu rõ luật lệ chính sách...Hoặc do họ cố tình hiểu sai, hiểu không đúng về việc mình làm gây tổn hại đến tài sản thậm chí đến cả uy tín của ngân hàng.
Chương III
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng thu nhập, tiết kiệm chi phí góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tại
Ngân Hàng Đầu Tư & PHáT TRIểN Hà tây
Phát huy những mặt được và khắc phục những mặt còn hạn chế , chưa đựoc của công tác hoạt động kinh doanh của ngân hàng năm 2001. NHĐT&PTHà Tây đề ra những định hướng và những giải pháp thực hiện kế hoạch kinh doanh 6 tháng cuối năm 2002 và năm 2003 với những nội dung chủ yếu sau:
I.Mục tiêu phấn đấu 6 tháng cuối năm 2002 và năm 2003
1.Về nguồn vốn huy động
Duy trì và mở rộng quan hệ với khách hàng gửi tiền truyền thống như công ty hợp tác quốc tế và đâù tư , công ty in tài chính, báo lao động xã hội...đồng thời tăng cuờng các biện pháp huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư. Phấn đấu tăng mức huy động vốn ngoại tệ đủ để sử dụng trong chi nhánh, không phải nhận điều chuyển từ trung ương. Tiếp tục giữ vững tốc độ tăng trưởng huy động như các năm qua nhằm trở thành chi nhánh cung cấp vốn quan trọng Cho hệ thống . Mở rộng quan hệ thanh toán quốc tế nhằm thu hút vốn từ các tổ chức quốc tế... Năm 2002 đặt mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn là 10% trong đó chú ý tập trung tăng trưởng tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức và dân cư.
2. Về hoạt động tín dụng :
Đa dạng hoá các hoạt động tín dụng; tăng trưởng nhanh chóng tín dụng trung và dài hạn bằng nhiều hình Cho vay đồng tài trợ, cho vay tín dụng ,trả góp, cho thuê tài chính tăng cuờng hoat động bảo lãnh, tín dụng dự phòng. Bên cạnh đó cần mở rộng đầu tư với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp tư nhân, cá nhân hộ vay vốn kinh doanh và dịch vụ cầm cố tài sản. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách khách hàng. Thực hiện tốt vai trò tư vấn Cho khách hàng.Tiếp tục đẩy mạnh quan hệ tín dụng với khách hàng truyền thống ; bên cạnh đó có đầu vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh nhằm mục tiêu đa dạng hoá danh mục khánh hàng. Nâng cao chât lượng tín dụng thông qua việc kiểm tra kiểm soát chặt chẽ các dự án đang hoạt động hoàn thiện công tác thẩm định, phân tích tín dụng trước khi Cho vay. Cải tiến côngtác làm việc, thực hiện tốt phân loại khách hàng, điều chỉnh linh hoạt lãi xuất.
*Các chỉ tiêu, mục tiêu kinh doanh chủ yếu thực hiên trong năm 2002 như sau:
Tổng tài sản tăng 25%, so với năm 2001
Vốn tự huy động tăng 30%, so với năm 2001
Dư nợ tín dụng tăng 25%, so với năm 2001(không kể ODA)
Nợ quá hạn giử ở mức nhỏ hơn 1%
Thu nợ tín dụng ĐTKHNN vượt 5% kế hoạch giao
Kết quả tài chính: tăng 5% - 10% , so với năm 2001. Trong đó thu dịch vụ chiếm 30%
Ngoài ra, ngân hàng cón quyết tâm giư vững danh hiệu xuất sắc, danh hiệu anh hùng thời kỳ đổi mới.
Đó là một số chỉ tiêu quan trọng mà ngân hàng đặt ra làm mục tiêu hoạt động. Trong 6 tháng đầu năm 2002 vưa qua ngân hàng đã co những kết quả đáng khích lệ. đó cũng là bàn đạp để thực hiện tốt nhiêm vụ 6 tháng cuối năm 2002 và các năm tiép đó.
II- Những giải pháp nhằm tăng thu nhập tiết kiệm chi phí và đảm bảo kết quả kinh doanh có lãi.
1.Giải pháp nhằm tăng thu nhập
Mục đích cuối cùng của các nhà kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận vì vậy tất cả những mục tiêu, những phương hướng của các nhà hoạt động kinh doanh đều hướng tới lợi nhuận. Hoà chung cùng xu hướng đó, dưới đây em xin đóng góp một số ý kiến nho nhỏ về việc tăng thu của NHĐT&PTHà Tây
1.1.Đa dạng hoá các dịch vụ và mở thêm các dịch vụ mới
Trong cơ chế hiện nay, khi nhu cầu đòi hỏi của con nguời ngày càng cao thì việc ngân hàng mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng là tất yếu. Điều nà không những đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của khách hàng mà còn giúp Cho ngân hàng một khoản thu nhập đáng kể. Đối với những nước phát triển thì thu nhập từ hoạt động dịch vụ của ngân hàng chiếm từ 70- 80% tổng thu nhâp,số còn lại là thu nhập từ hoạt động tín dụng. Và tỷ trọng này có chiều hướng ngày càng tăngvề thu dịch vụ và ngày càng giảm về thu hoạt động tín dụng. Điêù đó cho thấy việc mở rộng dịch vụ ngân hàng là một xu thế chung của các ngân hàng chứ không riêng là NHĐT&PTHà Tây. Tuy nhiên, NHĐT&PTHà Tây còn tồn tại một số vấn đề chưa tốt, điều kiện và vị thế vẫn chưa được ưu ái do đó, để thực hiện việc này đòi hỏi:
- Các cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị kĩ thuật, phương tiện làm việc phục vụ cho việc thanh toán qua ngân hàng phải thường xuyên cập nhật và không ngừng cải thiện đổi mới chúng nhằm đáp ứng được nhu cầu thanh toán một cách nhanh nhất, chính xác, an toàn nhất với chi phí thấp nhất để thu hút khách hàng.(Ngân hàng đang trình Chính phủ dự án xây dựng ngân hàng cho rộng rãi hưn và hiện đại hơn, Đây cũng là một điều kiện tốt cho sự phát triển của ngân hàng).
- Không ngừng nâng cao chất lượng của các dịch vụ uỷ thác, dịch vụ Cho thuê két sắt và các dịch vụ tư vấn theo yêu cầu của khách hàng...các loại hình dịch vụ này Cho tới nay vẫn còn tương đối mới mẻ song nhu cầu này không phải là không có . Dịch vụ này không đòi hỏi phải có vốn lớn nhưng đem lại nguồn thu nhập cao . Vì vậy khi tiến hành đưa các laoaị dịch vụ này vào thì phải tiến hành tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin để các doanh nghiệp, các cá nhân, các khách hàng có quan hệ thường xuyên với ngân hàng thậm chí các khách hàng chưa có một lần giao dịch với ngân hàng hiểu được những tiẹn ích của các dịch vụ do ngân hàng cung ứng ra và đưa ra mức phí hợp lý để thu hút khách hàng. Ngoài ra cũng cần phải tu sửa nâng cấp cơ sở hạ tầng giúp Cho việc bảo vệ tài sản của khách hàng được an toàn , đem lại lòng tin cho khách hàng khi đến với ngân hàng của mình .
Bên cạnh đó, NHĐT&PTHà Tây cũng phải không ngừng đẩy mạnh và phát triển các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, dá quí cũng như kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Tuy nhiên trong điều kiện như hiện nay thì đây vẫn còn là vấn đề không tưởng nó còn quá mới mẻ và xa lạvới ngân hàng nhưng trong nền kinh tế hiện nay để thắng thế trong cạnh tranh đòi hỏi cũng cần đặt ra và gây dựng cho mình nền móng ban đầu để tạo đà cho bước phát triển sắp tới.
Ngoài ra đối với các dịch vụ mà NHĐT&PTHà Tây thường xuyên sử dụng như dịch vụ chuyển tiền, thu đổi ngân phiếu, dịch vụ thanh toán... thì ngân hàng cần phải mạnh dạn yêu cầu, khảo sát thị trường để không ngừng mở rộngvà nâng cao các dịch vụ vốn có cũng như tiềm ẩn nhằm giúp cho đời sống công nhân viên được cải thiện hoặc nói cách khác là góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
1.2. Mở rộng hoạt động tín dụng , nâng cao hiệu quả các khoản vay
Mở rộng hoạt động tín dụng luôn là mong muốn của NHNO quận Ba Đình vì trong giai đoạn hiện nay đây là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Để mở rộng hoạt động tín dụng trước hết ngân hàng cần xây đựng được cơ cấu tín dụng hợp lý. Như đã phân tích ở trên , việc đẩy mạnh sử dụng vốn tại chỗ sẽ cho phép ngân hàng có được thu nhập cao hơn rất nhiều. Vì thu nhập do điều chuyển vốn sẽ thấp hơn thu nhập khi cho vay ra nếu cùng số tiền đó. Trong thời điểm hiện nay khi nền kinh tế đang trên đà phát triển , nhu cầu về vốn cho nền kinh tế không ngừng tăng lên. Nhiều doanh nghiệp và tư nhân có nhu cầu vay vốn cao song lại không đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng, đành phải vay vốn các chủ nợ với lãi suất cao hơn nhiều so với lãi suất cho vay của ngân hàng. Vì vậy, đây là một thị trường bỏ ngỏ mà ngân hàng phải mở rộng hơn nữa hoạt động tín dụng nhưng đồng thời cũng cần phải đảm bảo trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Để giải quyết những tồn tại này:
- Ngân hàng cần có chính sách ưu đãi với các khách hàng truyền thống, có uy tín đối với ngân hàng trong hoạt động tín dụng như xem xét các dự án đầu tư và đầu tư chiều sâu thì mới có hiệu quả. Ngoài ra còn phải xem xét và phân tích kĩ các thông tin có liên quan đến các dự án vay vốn của khách hàng để hạn chế bớt rủi ro cho ngân hàng.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là các đơn vị có nhu cầu vốn khá lớn và thường xuyên nhưng chủ yếu là vốn ngắn hạn và chu kỳ sản xuất kinh doanh của họ thường ngắn, vốn quay vòng nhanh. Nhu cầu về vốn phải được đáp ứng kịp thời và linh hoạt. việc giúp dỡ khách hàng này vừa là để tăng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng đồng thời cũng giúp đỡ ngân hàng tăng thêm lợi nhuận.
- Cán bộ thẩm định cần phải tham khảo các thông tin và phải đưa ra những nhận xét khách quan với hình thức cho vay cầm đồ, tài sản thế chấp, vì đây là hình thức cho vay đảm bảo an toàn cho ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng cũng cần có các phần thưởng, khuyến khích đối với khách hàng cần vay vốn thường xuyên, doanh số dư nợ lớn ...để khuyến khích họ vay vốn và trả nợ cả gốc và lãi đúng hạn cho ngân hàng.
Ngân hàng làm tốt công tác marketing ngân hàng để nắm bắt mọi nhu cầu của khách hàng về vốn tín dụng đối với tất cả các đơn vị quốc doanh cũng như ngoài quốc doanh, đặc biệt là các đơn vị kinh doanh là khách hàng truyền thống. Vì trong nền kinh tế thị trường nói chung và trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng thì khách hàng đóng vai trò quyết định đến đầu ra của ngân hàng. Việc tuyên truyền quảng cáo các sản phẩm của ngân hàng vẫn còn hạn chế nên ít nhiều ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng phải thường xuyên tổ chức hội nghị ngân hàng , hơn nữa để trực tiếp thấy được những nhận xét của khách hàng về sản phẩm của ngân hàng, về cách phục vụ của ngân hàng. Các hoạt động yểm trợ của ngân hàng cũng là một nhân tố quan trọng như tham gia vào hiệp hội ngân hàng, vào hội trợ để làm nổi bật hơn nữa ngân hàng của mình.
Ngân hàng cần tổ chức công tác thanh toán không dùng tiền mặt với phương trâm “ an toàn, nhanh chóng, chính xác ‘’ nhằm tăng thêm lòng tin của khách hàng vào ngân hàng. Có như vậy khách hàng mới tin tưởng và muốn thanh toán qua ngan hàng . Cơ sở của việc thanh toán qua ngân hàng chính là số dư tài khoản tại ngân hàng , do đó ngân hàng có điều kiện để sử dụng một phần vốn trong tổng số dư có của tài khoản tiền gưỉ thanh toán của khách hàng (loại tiền gửi này ngân hàng trả lãi suất thấp ) để Cho vay. Như vậy ngân hàng vừa huy động nguồn vốn với lãi suất thấp để Cho vay với lãi suất cao hơn. Mặt khác, thanh toán không dùng tiền mặt ngân hàng cũng thu được phí dịch vụ chuyển tiền.
Muốn làm được điều này ngân hàng cần phải trang bị các phương tiện thanh toán hiện đại đồng thời phải bỗi dưõng nâng cao trình độ nghiệp vụ kế toán nói riêng và tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên trong chi nhánh trong việc sử dụng một cách chủ động máy tính và công việc chuyên môn của mình.
Bên cạnh việc tăng nguồn huy động vốn bằng chính sách lãi suất thấp và không ngừng mở rộng hoạt động địa bàn tín dụng cũng như khối lượng tín dụng ra các khu vực lân cận. Ngân hàng cần làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát nhằm phát hiện, ngăn chặn kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong cho vay, thu nợ, thu lãi nhằm hạn chế mức thấp nhất rủi ro tín dụng và chống thất thu cho ngân hàng. Từng bước nâng cao chất lượng tín dụng đảm bảo kinh doanh của ngân hàng có hiệu quả kinh tế cao nhằm từng bước nâng cao hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi ngân hàng phải tạo ra cơ chế nhằm gắn trách nhiệm của cán bộ với từng công việc tín dụng gắn với từng khoản cho vay, từng món thu nợ, sao cho mỗi cán bộ công nhân viên cần phỉ quan tâm tới hiệu quả công việc của mình, lấy hiệu quả công việc làm thước đo năng lực và phẩm chất của ngân hàng, triển khai thực hiện tốt cơ chế khoán tài chính của NHTƯ qui định. Cán bộ tín dụng phải thẩm định kiểm tra giám sát qui trình cho vay nhằm hướng dẫn khách hàng sử dụng vốn vay có hiệu quả nhất định, từ đó mới có điều kiện trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi đúng kì hạn. Cán bộ kế toán phải theo dõi chặt chẽ qui trình cho vay, thanh toán chính xác, bảo quản hồ sơ vay vốn của khách hàng một cách khoa học nhằm cung cáp thông tin cho cán bộ tín dụng trong việc đôn đốc trả lãi cho ngân hang đúng hạn góp phần chống thất thu cho ngân hàng.
1.3. Tăng cường chất lượng cán bộ công nhân viên trong ngân hàng
Con người là yếu tố trung tâm quyết định nhất định tới hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Do đó việc xây dựng đội ngũ cán bộ, tổ chức điều hành hoạt độngkinh doanh có ý nghĩa, tác dụng rất lớn đối với ngân hàng. Chính vì thế chi nhánh NHĐT&PTHà Tây cần:
- Thường xuyên có kế hoạch tổ chức cho cán bộ được đào tạo và đào tạo lại. Hướng dẫn, tổ chức tập huấn, bỗi dưỡng kiến thức chuyên sâu, thường xuyên được trang bị thêm hiểu biết về pháp luật, kinh tế, ngoại ngữ, tin học....tạo điều kiện cho họ tự nâng cao trình độ kiến thức và năng lực kinh nghiệm làm việc. Đặt ra những yêu cầu chuyên môn bắt buộc , đòi hỏi đội ngũ này phải có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực tài chính doanh nghiệp, tài chính ngân hàng, có khả năng phân tích tài chính. Kiên quyết thực hiện sắp xếp lại những cán bộ không đáp ứng được yêu cầu công việc. Trong quá trình học tập và bồi dưỡng phải gắn lí luận với thực tiễn để các cán bộ công nhân viên ngân hàng có thể vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo và có hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Thực hiên phân công công việc theo năng lực, kinh nghiệm của mỗi người, phân quyền đề nghị cấp tín dụng theo trình độ, kinh nghiêm.
- Ngân hàng cần qui định nhiệm vụ, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng đối với từng cán bộ công nhân viên ngân hàng, thường xuyên kiểm tra giám sát các hoạt động của họ, tránh tình trạng làm sai làm hỏng không xác định được trách nhiệm thuộc về ai. Cán bộ cố tình vi phạm qui định hoặc có hành vi gian trá phải giải quyết sử lý thực hiện chế độ thưởng phạt phân minh cần thiết có chế độ đãi ngộ, lương thưởng khác nhau đối với các nhiệm vụ quan trọng khác nhau...Như vậy sẽ kích thích được cán bộ công nhân viên hoàn thành tốt công việc được giao .
- Phân công các cán bộ giỏi, có kinh nghiệm kèm cặp những cán bộ trẻ, ít kinh nghiệm . Đây là cách thiết thực nhất để nâng cao trình độ đội ngũ nhân viên bởi nó Cho phép kết hợp cụ thể giữa lý thuyết và thực tiễn.
- Hàng năm nên tổ chức các cuộc thi về chất lượng cán bộ ngành ngân hàng để giúp họ có điều kiện học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau và tự nâng cao trình độ của mình .
- Ngoài ra, ngân hàng cần tạo điều kiện cho các cán bộ công nhân viên phát huy năng lực tiềm ẩn của mình . Nguồn năng lực này là rất lớn và có thể đem lại kết quả bất ngờ . Khuyến khích họ không chỉ bằng vật chất mà còn bằng tinh thần để họ phát huy hết năng lực sáng tạo của mình đóng góp vào công cuộc phát triển của ngành NH nói chung và của NHĐT&PT nói riêng.
- Để hướng tới một NHĐT&PT quy mô hiện đại trong tương lai gần , để đủ sức cạnh tranh nhằm phục vụ tốt khách hàng trên địa bàn và đem lại nguồn thu lớn cho ngân hàng. Ngay từ bây giờ chi nhánh phải có kế hoạch tăng cường, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên cả số lượng và chất lượng. Lớp cán bộ “khung” kế cận phải có kiến thức, trình độ nghiệp vụ cơ bản, có đạo đức, lối sống lành mạnh, trách nhiệm nghề nghiệp cao, có bản lĩnh kiên cường, kinh nghiệm nghề nghiệp vững chắc để đảm bảo kinh doanh hiệu quả, an toàn trong tình hình mới .
Ngoài ra khi tiếp xúc với khách hàng thì phải niềm nở, tận tình , chu đáo , luôn bám sát thị trường để nắm bắt được nhu cầu vay vốn của khách hàng từ đó khai thác và sử dụng triệt để số dư trên tài khoản tiền gửi của các tổ chức kinh tế vì đây là nguồn vốn trả với lãi suất rất thấp . Tuy nhiên yêu cầu đặt ra là để có thể sử dụng tốt nguồn vốn này đòi hỏi ngân hàng phải tính toán đến nhu cầu sử dụng số dư của các chủ tài khoản, không để tình trạng mất khả năng thanh toán làm ảnh hưởng tới uy tín và cũng từ đó làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng .
1.4. Cơ chế khoán tài chính toàn diện :
Nền kinh tế Việt Nam bước sang một trang sử mới trong công cuộc xây dựng đất nước, xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung và chuyển sang cơ chế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường các đơn vị sản xuất kinh doanh hoàn toàn độc lập, họ chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình . Các NHTMQD , các tổ chức kinh tế và tất cả các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường đều bình đẳng trong kinh doanh và lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo, làm môi trường phấn đấu. Do vậy lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà các doanh nghiệp vươn tới.
Cơ chế khoán tài chính đã và đang đóng góp một phần không nhỏ vào quá trình hình thành lợi nhuận của ngân hàng. Việc áp dụng cơ chế khoán tài chính đã buộc tự bản thân chi nhánh ngân hàng phải kinh doanh để tồn tại, tồn tại để kinh doanh trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt việc này đòi hỏi cán bộ ngành ngân hàng nói chung và cán bộ của NHĐT&PTHà Tây nói riêng phải không ngừng học hỏi để nâng cao hiệu quả công việc của mình với phương châm “ an toàn- hiệu quả’’. Mặt khác với cơ chế này sẽ khai thác và phát huy được khả năng , sở trường của từng cán bộ công nhân viên từ đó sẽ giúp cho các cán bộ công nhân viên ý thức và có trách nhiệm với công việc mà mình được giao theo đúng phương châm”làm nhiều hưởng nhiều, có làm có hưởng, không làm không hưởng”. Muốn thực hiện cơ chế này một cách rộng rãi và phổ cập thì đòi hỏi cán bộ công nhân viên ngân hàng phải có đầy đủ phẩm chẩm chất tốt đẹp. Điều này góp phần không nhỏ vào quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng hay nói cách khác là nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
2. Các giải pháp giảm chi phí
Bất cứ một công việc nào, để đem lại hiệu quả cuối cùng là lợi nhuận thì đều phải bỏ ra một chi phí nhất định mà chi phí naỳ được biểu hiện dưới nhiều hình thức đó cũng có thể là vật chất nhưng cũng có thể là chi phí vô hình. Những khoản chi phí này có tỷ lệ nghịch biến với lợi nhuận tức là chi phí càng lớn lợi nhuận càng giảm và ngược lại.
Trong khi đó để tối đa hoá lợi nhuận thì các ngân hàng một mặt là tăng thu nhập nhưng mặt khác cũng phải đưa ra một số biện pháp nhằm giảm chi phí.
Giảm hợp lý các khoản chi phí là một trong những biện pháp hữu hiệu làm cho hiệu quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng cao. Chi phí của ngân hàng rất đa dạng và phức tạp nhưng chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn nhất là chi phí cho hoạt động kinh doanh và chi phí quản lý. Để tiết kiệm các khoản chi phí của ngân hàng cũng có nghĩa là tiết kiệm hai khoản này ngân hàng cần có những biện pháp sau:
2.1 Cần phải tính toán giá cả huy động vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh và tiết kiệm chi phí :
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là đi vay để cho vay và nguồn vốn đi vây chính là nguồn vốn mà ngân hàng huy động được. Nơi để kiếm lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng chính là nguồn vốn này và nguồn vốn này cũng là nơi phát sinh chi phí lớn nhất và chi phí đó chính là việc trả lãi tiền gửi để huy động. Định hướng của các ngân hàng là tăng cường huy động vốn có mức lãi suất thấp hạn chế huy động vốn có mức lãi suất cao. Vì vậy, để huy động vốn với chi phí thấp thì việc đầu tiên phải giảm chi phí lãi suất đầu vào một cách hợp lý. Song trong điều kiện các ngân hàng cạnh tranh nhau gay gắt trên thị trường để tạo lòng tin nơi khách hàng thì công cụ lãi suất này tỏ ra không hữu hiệu như trước nưa vì ngân hàng giảm lãi suất đầu vào thì sẽ không thu hút được tối đa nguồn vốn từ đó ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh mà ngân hàng đạt được. Mặt khác cho đến thời điểm hiện nay 31/3/2002 thì tình trạng thiếu vốn vẫn là vấn đề nổi cộm nên trong thời gian này việc giảm lãi suất huy động vốn là một vấn đề không tưởng. Ngoài việc giảm lãi suất đầu vào thì ngân hàng cần phải tiến hành đa dạng hoá hình thức huy động vốn như tiền gửi tiết kiệm, các giấy tờ có giá , huy động trong nôi bộ và nhiều nguồn khác với các thời hạn khác nhau ứng với các mức lãi suất khác nhau. Việc chi trả tiền vay chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí có ảnh hưởng đến lợi nhuận của ngân hàng ,vì vậy việc hạch toán chính xác các khoản chi này vào đúng thời gian sử dụng vốn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chính xác hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Qua đó cần nghiên cứu trích đưa vào chi phí trả tiền gửi tiết kiệm theo từng tháng của quá trình sử dụng vốn nhằm phản ánh trung thực hiệu quả kinh doanh của ngân hàng trong từng năm qua và giúp cho ngân hàng chủ động có NHĐT&PTHà Tây kế hoạch trong việc huy động cũng như chi trả lãi tiền gửi.
2.2 Tiết kiệm chi phí quản lý
Chi phí quản lý bao gồm: tiền lương, khấu hao tài sản cố định, sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định...thì chi nhánh chỉ tiến hành chi trên cơ sở vốn đựơc cấp (đối với chi khấu hao tài sản cố định, sửa chữa bảo dưõng tài sản ) hoặc chi theo hệ số được duyệt ( đối với tiền lương ). Đối với những khoản chi theo định mức, dự toán thì ngân hàng vẫn quản lý chặt chẽ và khống chế mức chi phí trong phạm vi dự toán đã được duyệt và tránh tình trạng lãng phí. Những khoản chi này phải được giám đốc chi nhánh phê duyệt.
Ngoài ra các NHTM tiến hành chi lương cho cán bộ công nhân viên dựa trên chính sách lợi nhuận của ngân hàng nên việc hạch toán các khoản chi trả lãi tiền gửi không đúng vào thời gian sử dụng vốn sẽ có ảnh hưởng tới thu nhập của cán bộ công nhân viên trong ngân hàng. Mặt khác việc thanh tra xử lý các tài sản cố định đã quá cũ không còn sử dụng được trong kinh doanh hoặc sử dụng nhưng mang lại hiệu quả thấp nhằm giảm bớt tài sản cố định từ đó giảm chi khấu hao tài sản cố định đồng thời cũng giảm chi phí chung trong quá trình kinh doanh của ngân hàng.
2.3. Tiết kiệm chi phí khác
Ngoài các khoản chi phí trên thì việc giảm thấp rủi ro trong kinh doanh cũng là một trong các biện pháp giảm chi phí. Rủi ro trong kinh doanh bao gồm: rủi ro tín dụng, rủi ro thiếu vốn khả dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro mất khả năng thanh toán ,.... tất cả các loại rủi ro này đều có nguy cơ tiềm ẩn và nó chỉ chờ khi môi trường thuận lợi là các loại rủi ro này phát sinh. Việc phát sinh này sẽ làm cho chi phí của ngân hàng tăng lên. Do đó đối với các loại rủi ro này phải có những biện pháp sau:
- Đối với khách hàng: ngân hàng phải tìm hiểu kỹ về khả năng tài chính và xu hướng phát triển (phương án kinh doanh ) của khách hàng. Đồng thời tư vấn, kiểm tra kiểm soát việc sử dụng vốn của khách hàng. Mặt khác để mở rộng lôi kéo khách hàng. Mọi sự thành công của khách hàng đều là sự thành công của ngân hàng , đây cũng chính là tiêu chí của NHĐT&PTHà Tây.
- Đối với việc kiểm tra kiểm soát của NHĐT&PTHà Tây: tiến hành kiểm tra kiểm soát quá trình hoạt động kinh doanh nhằm phát hiện ngăn chặn kịp thời các hiện tượng tiêu cực trong việc cho vay phải thu nợ, thu lãi, nhằm hạn chế tới mức thấp nhất rủi ro tín dụng và chống thất thu cho ngân hàng. Điều này góp phần nâng cao chất lượng tín dụng nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng và do vậy nâng cao đuợc uy tín và ảnh hưởng của NHĐT&PTHà Tây trên thị trường.
- Ngoài các giải pháp trên NHĐT&PTHà Tây cần phải có biện pháp khác tiến hành đồng bộ như: phối kết hợp với các cơ quan chức năng tập trung cùng với các ngân hàng trực thuộc giải quyết những món nợ có vấn đề để nâng cao chất lượng tín dụng. Tiếp tục đầu tư hiện đại hoá côn nghệ, phát triển các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt cần đẩy mạnh chính sách tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu để thúc đẩy kinh doanh có hiệu quả. Có như vậy NHĐT&PTHà Tây mới đạt được mục đích kinh doanh của mình là lợi nhuận cao nhất.
III. Một số kiến nghị
Nhằm khắc phục những nguyên nhân tồn tại, hỗ trợ thực hiện những giải pháp đã nêu em xin đưa ra một số kiến nghị sau:
1. Đối với nhà nứơc:
Nhà nước cần nhanh chóng tạo lập môi trường pháp lý ổn định, đặc biệt các quy chế luật pháp liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh, tài chính kế toán, xử lý tranh chấp ....điều này tạo điều kiện cho khách hàng yên tâm đầu tư kinh doanh, ngân hàng có cơ sở pháp lý vững chắc xử lý các vấn đề có liên quan tới hoạt động của ngân hàng .
- Nhà nước cần có các biện pháp nhằm đưa công tác kiểm toán phát huy vai trò của mình hơn nữa, tạo ra sự phổ biến sử dụng trong các doanh nghiệp . Bên cạnh đó càn có các chế tài nghiêm minh đối với những khách hàng bị xác định là đưa các số liệu thống kê không đúng sự thật. Điều này nhằm buộc các khách hàng phải khai báo thông tin chuẩn xác. Nó sẽ giúp ngân hàng hoạt động hiệu quả hơn.
- Đối với các doanh nghiệp nhà nước, Chính phủ vẫn phải giảm bớt những giúp đỡ để các doanh nghiệp này từng bước tự chủ kinh doanh. Không nên có các chính sách phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp quốc doanh và doanh nghiệp ngoài quôc doanh mà phải để cho ngân hàng được quyền công bằng xét hai thành phần này theo những tiêu chuẩn thực tế. Chẳng hạn có quy định công bằng hơn về các tiêu chuẩn xếp loại doanh nghiệp, về việc sử dụng tài sản thế chấp trong vay vốn ...
- Nhà nước không nên can thiệp sâu vào hoạt động tín dụng của ngân hàng. Phải để các ngân hàng tự chủ trong vấn đề phát triển nghiệp vụ, nâng cao chất lượng kinh doanh. Mỗi quyết định đầu tư của ngân hàng phải dựa trên đánh giá của chính họ chứ không phải vì một sức ép phi kinh tế nào đó. Ngoài ra phải tách biệt giữa các khoản tín dụng chỉ định, tín dụng chính sách, uỷ thác đầu tư do nhà nước yêu cầu với các khoản tín dụng kinh doanh của ngân hàng. Cần thiết phải tách hoạt động của ngân hàng người nghèo thành ngân hàng chính khách riêng để tạo sự thuận lợi, minh bạch trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- Đối với hộ vay vốn là nông – lâm – ngư nghiệp, nhà nước cần phải có chính sách hỗ trợ cho những trường hợp bất khả kháng do thiên tai bão lụt, hạn hán mất mùa gây nên, đặc biệt là các hộ kinh doanh ngư nghiệp mức rủi ro lớn mà ngân hàng phải gánh chịu.
Nhà nước cần có chính sách thuế phù hợp với hoạt động của các NHTM, đặc biệt là thuế dịch vụ nông nghiệp thu bằng 10%/ tổng số tiền thu dịch vụ.
2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước.
- Ngân hàng nhà nước là cơ quan quản lý nhà nuớc đối với các tổ chức tín dụng, để hoạt động của các ngân hàng an toàn và có hiệu quả, NHNN cần có chính sách hợp lý đối với các NHTM như cơ chế khuyến khích cụ thể rõ ràng và thoả cả về vật chất lẫn tinh thần đối với những người có sáng kiến áp dụng các giải pháp mới làm tăng uy tín ,vị thế và tâưng nguồn thu cho ngân hàng.
- Ngân hàng nhà nước là cơ quan điều hành trực tiếp các NHTM thì nhất thiết phải có sự hỗ trợ các ngân hàng trong công tác thẩm định. Ngoài những cuộc hội thảo bàn bạc đúc rút kinh nghiệm thẩm định tại các ngan hàng thương mại, những hướng dẫn trong công tác thẩm định ,cần phải tổ chức các khoá học thường kỳ cho các cán bộ của các ngân hàng do những chuyên gia về tài chính ngân hàng từ WB, IMF hoặc từ các nước có hệ thống tài chính phát triển để họ nắm bắt được những kiến thức, kinh nghiêm mới, giúp họ ứng dụng thành công vào công tác thẩm định của mình , từ đó cũng giúp cho sự thành công trong hoạt kinh doanh của ngân hàng .
- Ngân hàng nhà nước càn hỗ trợ các ngân hàng thương mại trong việc thu thập thông tin. Hiện nay NHNN đang thực hiện công việc này qua sự hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng CIC. CIC được đặt tại vụ tín dụng của NHNN, có chi nhánh tại ngân hàng nhà nước các tỉnh thành phố , thu thập thông tin về cácc tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp (chủ yếu là các doanh nghiệp lớn). Những thông tin từ trung tâm này có độ chính xác cao nhưng vẫn chưa thực sự đáp ứng nhu cầu của các NHTM. Vì vậy NHNN cần phải tăng cường vai trò và hiệu quả của trung tâm này. Tạo thuận lợi cho các ngân hàng truy cập và khai thác thông tin từ mạng của trung tâm; có quy định rõ ràng về việc trao đổi thông tin giữa các đơn vị thành viên , giữa đơn vị khai thác với trung tâm.
- NHNN cần tham mưu cho chính phủ trong việc hỗ trợ khuyến khích sự ra đời của các tổ chức chuyên kinh doanh thông tin. Các tổ chức này thực hiện thu thập, xử lý và đánh giá thông tin về các đơn vị hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế, sau đó bán thông tin cho đơn vị cần sử dụng. Do đó chuyên môn hoá hoạt động, do tác động của qui luật cung cầu thị trường, những thông tin này sẽ có độ tin cậy cao. Hình mẫu này xuất hiện ở một số nước và đã chứng minh được hiệu quả, tiêu biểu là ở Mỹ với hai công ty nổi tiếng là standard & Poor và Moody.
3. Đối với NHĐT&PT Việt Nam:
NHĐT&PT Việt Nam phải thực hiện một chính sách điều hành hợp lý, có chính sách lãi suất phù hợp mở rộng bảo hiểm tiền gửi để củng cố lòng tin của người đầu tư, để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn.
Đẩy nhanh tiến trình HĐH công nghệ ngân hàng, hoàn thiện chất lượng và công cụ thanh toán để mọi khoản vốn chu chuyển trong nền kinh tế đều thông qua hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng từ đó tạo điều kiện để các NHTM mở rộng kinh doanh.
Từ các chính sách của chính phủ và NHNN, NHĐT&PT Việt Nam cần xây dựng một hệ thống, quy trình thẩm định mới rõ ràng, cụ thể hơn so với văn bản hiện hành. Quy trình mới phải đầy đủ các nội dung, cập nhật liên tục những thông tin , phương pháp tiên tiến trên thế giới. Ngoài ra cần cố gắng đưa ra một số chỉ tiêu tài chính cơ sở cho toàn hệ thống để cán bộ thẩm định so sánh đánh giá. Đây là những biện pháp quan trọng để nâng cao chất lượng thẩm định vì thực tế các chi nhánh hình thành thói quen làm việc theo văn bản, áp dụng cứng nhắc văn bản vào thực tế công việc.
Hỗ trợ các chi nhánh trong việc thu thập thông tin bằng cách tăng cường hơn nữa hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro (TPR) của hệ thống . Cần nâng cao hiệu quả thu thập xử lý, dữ liệu thông tin từ các cơ sở tại các chi nhánh , cơ cấu tổ chức rõ ràng, thực sự coi trọng công tác này.
- Xây dựng phương án nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định , có kế hoạch bố trí, sắp xếp, tuyển dụng những nhân viên làm công tác thẩm định trong toàn hệ thống. Phổ biến hình thức bố trí công việc cho toàn bộ các chi nhánh. Ngoài ra cần phải chú trọng đến vấn đề tuyển nhân viên mới .Trong công tác thẩm định, đòi hỏi có trình độ kiến thức cao về tài chính-ngân hàng và tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình làm việc .Vì thế, trong tuyển chọn cần phải áp dụng các biện pháp tiên tiến đã thực hiện ở mốt số ngân hàng lớn trên thế giới là đánh giá nhân viên trên cơ sở năng lực trí tuệ của bản thân nhân viên đó. Nghĩa là cần coi trọng khả năng làm việc của họ trong tương lai (khi họ đã có kinh nghiệm) chứ không phải nhân viên đó biết được cái gì ở hiện tại.
4. Đối với NHĐT&PT Hà Tây
- Tập trung chỉ đạo công tác huy động vốn tại địa phương bằng cách vận dụng linh hoạt cơ chế lãi suất, mở rộng các thời hạn gửi tiền cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của người dân. Nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ khách hàng.
- Tiếp tục giải ngân những dự án đầu tư đã kí hợp đòng tín dụng năm 2001.
- Chủ động tìm kiếm khách hàng, đa dạng hoá đối tượng khách hàng, khắc phục tình trạng “độc canh’’chỉ tập trung cho vay các doanh nghiệp nhà nước.
- Tăng cường công tác thẩm định đối với các dự đầu tư đảm bảo đầu tư an toàn , hiệu quả.
- Nâng cao chất lượng tín dụng tăng cường kiểm tra , quản lý chặt chẽ dư nợ đặc biệt là nợ quá hạn, tang cường đôn đốc thu hồi nợ để tăng vòng quay vốn.
- Phát triển mạnh mẽ dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền, thanh toán và kinh doanh ngoại tệ nhằm đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tạo thêm uy tín và vị thế của ngân hàng .
- Nâng cao chất lượng công tác kiểm tra , kiểm soát nội bộ đối với công tác tín dụng và chi tiêu tài chính nhằm đưa hoạt động kinh doanh của chi nhánh triển khai đúng luật tổ chức tín dụng.
- Làm tốt công tác tư tưởng đối với cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, đảm bảo đoàn kết nội bộ, chú ý công tác cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên chức.
- Thông qua hoạt động đầu tư để thu hút khách hàng mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng từ đó tận dụng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi với chi phí thấp.
Kết luận
Trong hoạt động kinh doanh, bất kì một doanh nghiệp nào đều mong muốn đạt được mục đích cuối cùng là lợi nhuận. NHTM là tổ chức kinh tế thực hiệ việc kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, một lĩnh vực rất nhạy cảm với mọi biến động của thị trường. Do đó để tối đa hoá lợi nhuận thì Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây nói riêng và toàn bộ các ngành kinh tế nói chung đều phải xác định và đưa ra cho mình một hướng đi đúng đắn để không ngừng tăng thu nhập, đồng thời cũng phải tận dụng triệt để thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ để tăng năng suất lao động, giảm được tối thiểu các khoản chi phí không cần thiết .
Lợi nhuận được xác định trên cơ sở tính toán và phân tích giữa các lợi ích hữu hình với các lợi ích vô hình; giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài. Tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu, thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm còn hạn chế do đó lợi ích hữu hình đã được em đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu.
Với đề tài “ Một số ý kiến về tăng thu nhập , tiết kiệm chi phí nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây "Trên cơ sở lý luận đã được thày cô trang bị khi còn học tại trường lại cộng thêm hai tháng thực tập tại chi nhánh em đã mạnh dạn trình bày những quan điểm , những ý kiến của mình về tình hình thực tế của ngân hàng trong ba năm hoạt động 1999-2000-2001 trên cơ sở đó em có đưa ra một số ý kiến cá nhân nhằm đóng góp một phần nhỏ bé vào việc không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây để xứng đáng là anh hùng lao động trong thời kỳ đổi mới do Nhà nước trao tặng.
Tuy nhiên với kiến thức con hạn chế và thời lượng không nhiều, vì vậy mà chuyên đề của em không thể tránh khỏi những thiếu sót . Em rất mong nhận được những ý kiến bổ khuyết của Thầy cô trong khoa Kế toán - Kiểm toán ngân hàng, đặc biệt là Thầy giáo hướng dẫn Thạc sĩ Lê Văn Luyện cùng các anh chị trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tâyđe chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các Thầy, cô giáo đặc biệt là Thầy giáo, Thạc sĩ Lê Văn Luyện và các anh chị trong Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Tây đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Hà nội, tháng 7 năm 2002
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Bích Ngọc
Tài liệu tham khảo
1. NHTM-Lê Văn Tư, NXB thống kê,1997
Tiền và hoạt động ngân hàng của lê Vinh Danh
Tạp chí ngân hàng:2000-2001-Số 1,2,5 năm 2002
Những vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế- Trung tâm đào tạo và nghiên cứu khoa học ngân hàng
Ngân hàng Việt Nam trong quá trình xây dựng và phát triển, NHNN Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam - 45 năm phát triển
Giáo trình kế toán ngân hàng của HVNH
Kế toán ngân hàng của HVTC
Luật tổ chức tín dụng và luật NHNN
Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính của Frederic S.Miskin
10. Cẩm nang chế độ kế toán ngân hàng.
Nhận xét của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà tây
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
. . . .. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36909.doc