Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy

Mặc dù thời gian đi vào hoạt động chưa thực sự dài và mới được chuyển thành chi nhánh cấp 1 trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chưa được 1 năm. Nhưng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy đã đạt được một số thành công trong quá trình kinh doanh. Đó là kết quả của sự nỗ lực và hết mình của tập thể cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Cầu Giấy. Trong thành công đó phải kể đến thành công đó phải kể đến thành công của bảo đảm tiền vay đã chứng tỏ được tác dụng trong việc hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng cho chi nhánh. Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn một số hạn chế. Và trong chuyên đề thực tập này em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với hy vọng sẽ có thể giúp ích cho công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh.

doc85 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1613 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1999/ NĐ-CP và nghị định số 85/2002/NĐ-CP NH No&PT NT Việt Nam ra quyết định 300 áp dụng cho toàn bộ hệ thống ngân hàng nông nghiệp. Qua đó đánh giá đứng mức vai trò của bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng: bảo đảm tiền vay chỉ là một trong những căn cứ, cơ sở để ra quyết định tín dụng chứ không phải là nguyên tắc cấp tín dụng. Mà quan trọng phải là tính khả thi và hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án, phương án vay vốn. Do đó dư nợ trong tăng dần , thị phần và khách hàng được mở rộng, thủ tục cho vay nhanh gọn, thông thoáng…. Giúp chi nhánh tăng khả năng cạnh tranh, nâng cao uy tín và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Bên cạnh việc tăng cường về số lượng các món vay thì công tác bảo đảm chất lượng, an toàn vốn cũng chú trọng đề cao. Thể hiện ở việc chi nhánh luôn chấp hành nghiêm túc cơ chế quản lý tín dụng của NH No&PT NT Việt Nam và NHNN, đặc biệt việc áp dụng rộng rãi biện pháp bảo đảm tiền vay, mở rộng về đối tượng khách hàng, đa dạng hoá các hình thức tài sản đảm bảo nhằm hạn chế rủi ro. Đồng thời,chi nhánh còn tổ chức phân tích tài chính các doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng để xác định quan điểm đầu tư phù hợp và đưa ra các quyết định với từng khách hàng. Nhờ vậy mà nghiệp vụ bảo đảm tiền vay phát huy được hiệu quả đối với công tác bảo toàn vốn. Chi nhánh cũng đã có phòng thẩm định phương án kinh doanh và thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo đảm để từ đó đưa ra quyết định chính xác. Chi nhánh cũng xây dựng các quy chế về chức năng, nhiệm vụ của các phòng nghiệp vụ, phân công công việc dựa vào trình độ, năng lực và sở trường của nhân viên. Mỗi cán bộ, nhân viên phải tự chịu trách nhiệm về mỗi quyết định, mỗi hành động của mình do đó phát huy tính chủ động, tinh thần trách nhiệm trong mỗi người. Khi một khoản tín dụng được cấp ra cùng với các biện pháp bảo đảm tiền vay thì đều được các cá nhân đúng ra chịu trách nhiệm về chất lượngtín dụng, về việc bảo đảm thu hồi nợ. Chính việc quy trách nhiệm cụ thể rõ ràng trên đã giúp cho chất lượng khoản vay được bảo đảm, việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro cũng được cân nhắc kỹ, đảm bảo tốc độ tăng trưởng về số lượng và chất lượng tín dụng cũng như chất lượng hoạt động bảo đảm tiền vay. Chi nhánh đã mở rộng các tài sản bảo đảm, đa dạng hoá các hình thức bảo đảm đã góp phần mở rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với vốn ngân hàng. Cùng với việc đa dạng hoá các hình thức tài sản đảm bảo thì chi nhánh cũng điều chỉnh cơ cấu tín dụng theo hướng hạn chế cho vay các dự án, khách hàng có hiệu quả thấp, tăng cường cho vay các dự án, các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp tư nhân, cá thể đồng thời hạn chế cho vay doanh nghiệp Nhà nước kém hiệu qủa đã giúp chi nhánh hoạt động hiệu quả hơn, đảm bảo thu hồi nợ gốc và lãi đúng tiến độ. Chi nhánh cũng thường xuyên, tích cực kiểm tra giám soát các khoản vay để sớm phát hiện ra những sai sót để kịp thời xử lý, tránh rủi ro. Chi nhánh có phòng Kiểm tra nội bộ, đây là phòng có chức năng giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảm bảo cho việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành. Hàng tháng hay hàng quý, phòng sẽ tổ chức kiểm tra nội bộ việc chấp hành các chủ trương, chính sách, chế độ để có biện pháp bổ cứu kịp thời. Nhờ đó việc chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động cho vay của chi nhánh đã được củng cố và nâng cao, sớm phát hiện ra các khoản vay có khúc mắc để kịp thời xử lý, do đó mà hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay được nâng cao Qua các chỉ tiêu đã phân tích ở trên cho thấy mức độ an toàn của hoạt động tín dụng tại chi nhánh NH No&PT NT Cầu Giấy trong những năm qua đã ngày càng được nâng cao. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là thấp và có xu hướng giảm dần qua các năm. Ngân hàng đã thường xuyên chuyển nợ quá hạn kịp thời, hàng quý tiến hành trích lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định. Hiện nay, quỹ dự phòng rủi ro của chi nhánh đã có khả năng bù đắp được các khoản nợ không thể thu hồi được. Do đó đã thể hiện được phần nào hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 2.3.2.1. Hạn chế: Bên cạnh những thành tựu trên thì vẫn còn một số hạn chế trong công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NH No&PT NT Cầu Giấy như sau: Thủ tục pháp lý về bảo đảm tiền vay còn nhiều hạn chế, phức tạp và chưa đồng bộ nên đã gây khó khăn cho chi nhánh trong việc cho vay vốn và thực hiện vấn đề bảo đảm tiền vay tại chi nhánh. Mặc dù thủ tục cho vay như hiện nay đã có rất nhiều cải thiện nhưng vẫn rườm rà, mất nhiều thời gian của khách hàng… những điều này làm cho chi nhánh mất đi nhiều khách hàng. Biết rằng chi nhánh cần tuân thủ các quy định về an toàn tín dụng nhưng đây vẫn cần xem xét, tiếp tục điều chỉnh đặc biệt là đối với một số khoản vay có độ rủi ro thấp như cầm cố bằng giấy tờ có giá, sổ tiết kiệm thì cần có những thủ tục vay vốn gọn nhẹ hơn. Danh mục tài sản bảo đảm ở chi nhánh còn nghèo nàn, vẫn chưa được đa dạng hoá. Đây là nguyên nhân gây ra khó khăn trong việc nâng cao hiệu quả của hoạt động bảo đảm tiền vay. Qua thực trạng trên ta thấy danh mục tài sản bảo đảm ở chi nhánh chưa thực sự phong thú và đa dạng, chi nhánh vẫn chỉ áp dụng một số tài sản bảo đảm thông dụng, có độ an toàn cao mà ở các ngân hàng khác vẫn thường sử dụng như: sổ tiết kiệm, nhà ở, quyền sử đất, máy móc, thiết bị… Điều này đã làm hạn chế khả năng mở rộng tín dụng, hạn chế việc cho vay đối với các đối tượng khách hàng mà không có tài sản bảo đảm thích hợp. Bên cạnh đó, việc sử dụng các hình thức bảo đảm tiền vay là khá đầy đủ nhưng chưa đồng bộ. Tại chi nhánh, chủ yếu là sử dụng hình thức bảo đảm bằng cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay. Hình thức này chiếm khoảng 80% so với hoạt động cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Các giá trị tài sản cầm cố, thế chấp luôn thay đổi theo thời gian, các loại chứng chỉ tiền gửi có thể tăng giá theo thời gian do có thêm phần lãi tiền gửi nhưng đa số các loại tài sản khác đều giảm giá trị theo thời gian. Vì vậy không thường xuyên định giá tài sản đảm bảo sẽ ảnh hưởng đến khoản cho vay. Chưa có khung chuẩn về cơ sở để định giá tài sản đó vì vậy không tham chiếu chuẩn xác định giá thực sự của tài sản. Việc định giá tài sản bảo đảm tại chi nhánh còn nhiều khó khăn bất cập do còn phụ thuộc vào tính chủ quan của cán bộ tín dụng ngân hàng. Khi thực hiện cho vay có bảo đảm bằng tài sản thì giá trị của khoản vay được quyết định bởi khâu định giá tài sản bảo đảm nên đây là một khâu vô cùng quan trọng. Để thực hiện công việc định giá tài sản bảo đảm một cách chính xác thì ngân hàng cần phải thiết lập một bộ phận chuyên định giá, phải có những nhà thẩm định có chuyên môn về lĩnh vực tài sản đó. Nhưng hiện nay, về phần định giá tài sản thì chi nhánh vẫn chưa được sự giúp đỡ của cơ quan chuyên môn nào về vấn đề này nên mọi quyết định của chi nhánh đều phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng. Đây là một điều rất khó đối với các cán bộ tín dụng đối với họ vì thông tin trên thị trường về các loại tài sản bảo đảm là rất lớn và không đơn giản nên các cán bộ tín dụng khó mà nắm bắt hết được một cách chính xác từng đặc trưng, thông số kỹ thuật của mỗi loại tài sản. Việc quản lý các tài sản đảm bảo rất khó khăn với điều kiện hiện nay của chi nhánh do các tài sản thường vẫn giao cho người vay khai thác sử dụng, hơn nữa có tài sản có giá trị nhưng do mua bán nhiều lần nên không có giấy tờ sở hữu mà hầu hết chỉ là giấy tờ viết tay xuất hiện. Việc xử lý tài sản cầm cố không hề đơn giản ở chỗ khi giao kết hợp đồng, mọi thoả thuận được thực hiện trên cơ sở các bên đồng ý ký cầm cố. Về phía doanh nghiệp khi vay vốn họ hầu như không nghĩ đến việc hoặc không quan tâm đến nghĩa vụ trả nợ bằng xử lý tài sản mà hầu hết tin tưởng là sẽ trả nợ đủ và đúng hạn bằng kinh doanh có lãi nhưng nếu thua lỗ sẽ dẫn đến buộc phải xử lý tài sản nên các doanh nghiệp có thể không hợp tác trong quá trình xử lý tài sản bảo đảm để thu hồi nợ. Việc phát mại, xử lý tài sản bảo đảm còn tốn kém nhiều chi phí và chưa thực sự hiệu quả, còn gặp nhiều khó khăn vướng mắc. Việc thực hiện bảo đảm tiền vay của ngân hàng là nhằm mục đích có khoản thu nợ thứ hai để bù đắp cho ngân hàng khi mà nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay không thực hiện được. Nhưng đây lại là một việc rất khó khăn, phức tạp, tốn kém nhiều chi phí nên làm cho việc phát mại, xử lý tài sản bảo đảm này không đủ để bù đắp tổn thất cho ngân hàng như đã dự tính từ trước. Bên cạnh đó, sự biến động thị trường bất động sản cũng gây nên những trở ngại cho việc xử lý tài sản bảo đảm và thu hồi nợ cho ngân hàng do còn nhiều vướng mắc trong thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính. 2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế: a) Những nguyên nhân thuộc về ngân hàng: - Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng còn nhiều hạn chế. Trình độ cán bộ tín dụng chưa cao nên đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay. Nhiều cán bộ thẩm định dự án mặc dù đã qua đào tạo nhưng do chưa có kinh nghiệm nên còn nhiều thiếu sót và chưa hoàn toàn chính xác trong việc đánh giá khách hàng vay vốn. Các văn bản đã ban hành nhưng các cán bộ tín dụng cũng chưa nắm chắc các quy đinh. Do vậy trong quá trìnhlàm việc dẫn đến lúng túng, các sai sót. Thực tế ở chi nhánh hiện nay là sự phân công công tác trong đội ngũ cán bộ tín dụng chưa hợp lý nên đã gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong việc thu thập và xử lý thông tin tín dụng. Mỗi cán bộ vừa phải thực hiện nghiệp vụ thẩm định khách hàng, thẩm định tài sản bảo đảm, thu thập thông tin về khách hàng… thì không thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. - Việc nhận cầm cố máy móc, thiết bị tuy là tài sản nhìn thấy, sờ thấy nhưng không ít khó khăn khi thực hiện vì một số lý do là có rất nhiều loại máy móc thiết bị khác nhau về chủng loại và chất lượng mẫu mã dẫn đến giá trị của tài sản rất đa dạng. Trong khi đó cán bộ định giá, cán bộ thực hiện cho vay khó có thể xác định đúng tài sản cầm cố, dẫn đến sai sót trong xác định mức cho vay. - Công tác định giá tài sản bảo đảm ở chi nhánh chưa thực sự đạt hiệu quả. Định giá tài sản bảo đảm một cách chính xác thì phải dựa trên những thông tin về tài sản đảm bảo mà thông tin này phần lớn là do khách hàng cung cấp, chỉ một phần là do đánh giá chủ quan của các cán bộ tín dụng nên việc đánh giá chưa chính xác, chưa đạt hiệu quả cao. Chưa có khung chuẩn làm cơ sở cho đánh giá tài sản do vậy không tham chiếu chuẩn để xác định giá thực của tài sản. - Công tác quản lý tài sản bảo đảm: bộ phận quản lý tài sản bảo đảm còn thiếu, chưa thực sự mang tính khoa học và lôgic. Việc bảo quản, quản lý các tài sản cầm cố thế chấp chưa được quan tâm đúng mức. b) Những nhân tố bên ngoài ngân hàng: - Về phía khách hàng: Để thực hiện được mục đích vay vốn của mình, có khách hàng đã không ngần ngại trong việc thực hiện các hành vi lừa đảo như: Sử dụng tài sản bào đảm để vay vốn tại nhiều nơi để chiếm đoạt, hoặc cung cấp thông tin sai lệch về tình hình tài chính, làm đẹp bảng cân đối kế toán, sửa chữa và làm khống hoá đơn, chứng từ hoặc nâng cao hiệu quả dự kiến của phương án, dự án vay vốn. Điều này gây tác động xấu đến chất lượng thẩm định của chi nhánh bởi dòng tiền dự tính của khách hàng là cơ sở quan trọng bảo đảm tiền vay mà muốn xác định chính xác dòng tiền dự tính của khách hàng ngân hàng phải phân tích tình hình tài chính, hiệu quả dự án trên cơ sở những thông tin khách hàng cung cấp. Nếu không việc phân tích dù có rất tốt nhưng trên cơ sở những nguồn thông tin thiếu chính xác thì kết qủa cũng là vô nghĩa, dẫn đến kết quả thẩm định sai, việc ra quyết định tín dụng và triển khai các biện pháp bảo đảm tiền vay cũng kém hiệu quả. Ngoài ra, còn có trường hợp khách hàng vay trốn tránh nghĩa vụ trả nợ, cố tình dây dưa không trả, khi bị xử lý tài sản bảo đảm thì họ cố tình trì hoãn, lần lữa, cản trở việc phát mại, dựa vào quyền dân sinh họ chống lại quyết định thu hồi nhà, đất của ngân hàng, gây khó khăn cho ngân hàng trong công tác xử lý và thu hồi nợ. - Môi trường pháp lý: Mặc dù Chính phủ, NHNN, các bộ ngành liên quan đã ban hành rất nhiều quy định, thông tư, văn bản hướng dẫn vấn đề thực hiện nghiệp vụ bảo đảm tiền vay nhưng do chất lượng của các văn bản này còn chưa hoàn chỉnh, đồng bộ gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng nên hiệu quả của công tác bảo đảm tiền vay còn chưa đạt được kết quả như mong đợi. Công tác đánh giá, thẩm định hay xử lý tài sản đòi hỏi động chạm đến nhiều lĩnh vực, bộ ngành khác nhau, trong khi các thông tư hướng dẫn cuả các bộ ngành này lại chồng chéo, thiếu sự bàn bạc, thống nhất ý kiến. Việc thiết lập và quản lý hồ sơ của các tài sản bảo đảm cũng gặp rất nhiều khó khăn do pháp luật thì quy định khi bảo đảm tiền vay bằng tài sản phải lưu ký bản giấy tờ sở hữu tài sản tại bên cho vay hoặc bên thứ ba, nhưng trên thực tế nhiều loại tài sản vẫn chưa được cấp giấy tờ đầy đủ, nhiều loại tài sản như máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất đều không có giấy tờ sở hữu cũng như giấy chứng nhận quyền quản lý, sử dụng của doanh nghiệp. - Môi trường kinh tế, chính trị xã hội cũng đã ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay. Bất kỳ một sự thay đổi nhỏ nào trong các môi trường đó đều ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng và tâm lý của khách hàng. Vì vậy ngân hàng cần phải có dự báo chính xác những biến động đó để thực hiện hợp đồng bảo đảm một cách tốt nhất. CHƯƠNG III GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH 3.1. Chiến lược phát triển của chi nhánh: Víi ph­¬ng ch©m “ph¸t triÓn, an toµn, hiÖu qu¶” viÖc thùc hiÖn c¸c môc tiªu kinh doanh n¨m 2007 cÇn tÝnh ®Õn sù ph¸t triÓn c©n ®èi hµi hoµ. X©y dùng chiÕn l­îc kh¸ch hµng, chiÕn l­îc tiÕp thÞ phï hîp nh»m khai th¸c tèi ®a lîi thÕ cña chi nh¸nh. Cïng víi viÖc t¨ng tr­ëng th× c¬ cÊu nguån vèn ph¶i ®­îc ®iÒu chØnh nh»m h­íng tíi sù æn ®Þnh vµ hiÖu qu¶. T¨ng tr­ëng tÝn dông ph¶i ®¶m b¶o an toµn vµ c©n ®èi víi nguån vèn ®Ó n©ng cao hiÖu qu¶ kinh doanh. C¸c dÞch vô cÇn ®­îc chó träng ph¸t triÓn nh»m t¨ng tû lÖ thu ngoµi tÝn dông vµ t¹o ®iÒu kiÖn hç trî c«ng t¸c huy ®éng vèn, c«ng t¸c thanh to¸n vµ më réng tÝn dông. - KiÖn toµn bé m¸y tæ chøc, s¾p xÕp c¸c phßng nghiÖp vô vµ c¸n bé theo nguyªn t¾c n©ng cao hiÖu qu¶ kinh doanh, phï hîp víi kh¶ n¨ng vµ ®¸p øng yªu cÇu c«ng viÖc. §Èy m¹nh ®µo t¹o vµ ®µo t¹o l¹i c¸n bé kÓ c¶ chuyªn m«n nghiÖp vô lÉn c¸c kiÕn thøc bæ trî. - TriÓn khai viÖc n©ng cÊp vµ më réng Trô së lµm viÖc ®¶m b¶o ®iÒu kiÖn lµm viÖc vµ giao dÞch víi kh¸ch hµng t¨ng lîi thÕ c¹nh tranh trªn ®Þa bµn. C¸c chØ tiªu cô thÓ: + Tæng nguån vèn ®Õn 31/12/2007: 1.405 tû ®ång, tèc ®é t¨ng tr­ëng 30% so víi 2006. + Tæng d­ nî ®Õn 31/12/2007: 700 tû ®ång, tèc ®é t¨ng tr­ëng 84% so víi 2006. + Nî xÊu( Tõ nhãm 3-5):<=3% tæng d­ nî. + Tû lÖ thu ngoµi tÝn dông: Trªn 10% thu nhËp rßng. + Tµi chÝnh: §¶m b¶o hoµn thµnh kÕ ho¹ch tµi chÝnh do NN NN&PT NT ViÖt Nam giao. Cùng với chiến lược phát triển chung của chi nhánh, phòng tín dụng cũng có định hướng hoạt động tín dụng trong năm 2007: + Huy động vốn: 1.235 tỷ đồng Trong đó : Ngoại tệ: 260 tỷ Nội tệ: 975 tỷ +Dư nợ : tổng dư nợ: 700 tỷ Trong đó ngắn hạn: 280 tỷ Trung hạn :262 tỷ Dài hạn:158 tỷ +Tỷ lệ nợ xấu <5% +Tỷ lệ cho vay trung và dài hạn: 60% tổng dư nợ 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại chi nhánh: 3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của các cán bộ tín dụng trong ngân hàng: Con người là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành bại của bất kỳ một tổ chức kinh tế nào, là chủ thể của mọi sự sáng tạo, là người làm ra mọi nguồn của cải vật chất cho xã hội. Ngân hàng thực hiện hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ đầy rủi ro nên việc xây dựng một đội ngũ cán bộ có trình độ, năng lực cao, am hiểu nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức tốt, khách quan, trung thực sẽ góp phần vô cùng quan trọng và có ý nghĩa sống còn đối với bất kỳ một ngân hàng thương mại nào. Hiện nay xét trên thực tế thì ngân hàng đã có một đội ngũ cán bộ tín dụng tương đối tốt nhưng cũng cần có những giải pháp sau để nâng cao chất lượng, trình độ chuyên môn của đội ngũ này hơn nữa, đáp ứng nhu cầu phát triển của hoạt động tín dụng và bảo toàn được vốn cho ngân hàng: - Tích cực đào tạo, nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ tín dụng. Ngân hàng phải thường xuyên hướng dẫn thực hiện các văn bản do pháp luật quy định, các quy định của Chính phủ, của Ngân hàng Nhà nước liên quan đến vấn đề bảo đảm tiền vay. Bên cạnh đó, ngân hàng còn cần phải cung cấp đầy đủ sách báo tạp chí để giúp đội ngũ cán bộ công nhân viên ngân hàng có thể cập nhật được tin tức hàng ngày nhằm mở rộng kiến thức tổng hợp về kinh tế chính trị xã hội, từ đó giúp cho các cán bộ tín dụng có khả năng phân tích và thẩm định khách hàng một cách tốt nhất. - Chi nhánh cần lựa chọn và bố trí các cán bộ ngân hàng có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp tốt vào các vị trí thích hợp nhằm khai thác được tối đa tiềm năng, năng lực và thế mạnh của từng cán bộ. Để tạo động lực cho cán bộ ngân hàng thì ngân hàng cần có chế độ, chính sách tiền lương, khen thưởng công bằng, hợp lý dựa trên năng lực và thành tích làm việc để khuyến khích sự nỗ lực, cạnh tranh lành mạnh giữa các cán bộ. - Về quá trình tuyển dụng và tuyển mộ, chi nhánh cần có các chính sách ban hành một cách cụ thể về thu hút nhân tài, những người có trình độ chuyên môn giỏi. Đây là một vấn đề rất quan trọng hiện nay khi mà các ngân hàng đang có sự cạnh tranh mãnh liệt. Như vậy để tạo ra năng lực cạnh tranh cho ngân hàng thì ngân hàng cần phải chú trọng đến việc tuyển dụng các ứng viên mới. - Để tạo động lực cho cán bộ ngân hàng đã thực hiện những chính sách khuyến khích vật chất cho cán bộ, nhân viên tạo điều kiện cho họ toàn tâm toàn ý với công việc. 3.2.2. Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm: Mục tiêu chiến lược của chi nhánh là mở rộng tín dụng đồng thời với nó là phải bảo đảm an toàn cho khoản tín dụng đó. Hiện nay tài sản được dùng để bảo đảm cho các khoản vay là những tài sản có độ an toàn cao và thông dụng như nhà ở, quyền sử dụng đất, máy móc thiết bị, sổ tiết kiệm, các phương tiện đi lại như ô tô... Điều này đã làm hạn chế khả năng vay của các khách hàng vay đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các cá nhân tiêu dùng vì họ đã không có những tài sản bảo đảm theo yêu cầu. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động tín dụng của mình thì phải đa dạng hoá danh mục tài sản đảm bảo như hợp đồng nhận thầu, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng bán hàng, hàng hoá, cầm cố các khoản phải thu. Đây là những tài sản có độ an toàn không cao bằng những tài sản thường được áp dụng nhưng như chúng ta đã biết thì yêu cầu về các tài sản bảo đảm chỉ là thứ yếu, quan trọng là hiệu quả của dự án vay vốn và khả năng kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã có nhiều trường hợp xảy là khách hàng vay do không đủ tài sản bảo đảm nên được ngân hàng cho vay dù dự án của khách hàng đó là có tính khả thi và hoạt động kinh doanh của họ trong thời gian vừa qua được đánh giá là tốt. Vì vậy, có thể nói việc mở rộng danh mục tài sản bảo đảm là hết sức cần thiết đối với cả khách hàng lẫn ngân hàng. Một khi danh mục tài sản bảo đảm được đa dạng hoá thì tất yếu sẽ thu hút được đông đảo khách hàng tham gia vay vốn hơn. Trong giai đoạn hiện nay, khi mà các ngân hàng đang có sự cạnh tranh mạnh mẽ trên mọi phương diện thì việc ngân hàng bỏ lỡ cơ hội vì bất kỳ lý do gì cũng có thể làm cho ngân hàng thiếu sức hút đối với khách hàng. Do đó, để đạt được mục tiêu là mở rộng hoạt động tín dụng gắn liền với an toàn trong cho vay, tăng khả năng cạnh tranh thì đỏi hỏi ngân hàng phải sử dụng đồng thời nhiều loại tài sản bảo đảm, hình thức bảo đảm và phải vận dụng nó một cách khéo léo thích ứng với điều kiện của mỗi khách hàng. Ví dụ như đối với các doanh nghiệp lớn, tổng công ty thì việc ngân hàng yêu cầu tài sản quá khắt khe mà không mở rộng danh mục tài sản bảo đảm có thể dẫn đến việc khách hàng không vay vốn gây ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Còn đối với các doanh nghiệp nhà nước thì để ra quyết định cho vay ngân hàng nên chú ý ưu tiên đến tính hiệu quả của dự án hơn là yêu cầu về tài sản bảo đảm. Như vậy, có thể nói việc đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm bằng những tài sản bảo đảm mới là một công việc không dễ dàng đòi hỏi ngân hàng phải có được kế hoạch, chiến lược cụ thể phù hợp để sử dụng các hình thức bảo đảm tiền vay một cách có chất lượng và đạt hiệu quả. 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản bảo đảm: Trước khi quyết định cho vay cần phải phân tích tín dụng, đánh giá khả năng tài chính tư cách đạo đức tư cách pháp nhân. Thẩm định khách hàng là một công việc rất quan trọng, đặc biệt là trong trường hợp ngân hàng quyết định cho vay không có tài sản bảo đảm. Thông tin từ phía khách hàng chính là yếu tố quyết định xem ngân hàng có thể cho vay hay không. Ngân hàng cần phải thẩm định khách hàng nhằm xác định được các khách hàng có uy tín để cho vay trong trường hợp khách hàng vay không có tài sản bảo đảm và mở rộng hoạt động tín dụng trên quan điểm an toàn, sinh lợi. Thẩm định khách hàng dựa trên cơ sở thẩm định tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính, nguồn thu và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng. Đây là điều kiện cần còn sử dụng hình thức bảo đảm cho các khoản vay là điều kiện đủ nhưng cũng không thể thiếu được trong tình hình hiện nay khi mà hoạt động tín dụng thường gặp rủi ro. Thực hiện tốt công tác thẩm định khách hàng sẽ giúp ngân hàng có thể phân loại khách hàng một cách chính xác hơn. Vì vậy, ngân hàng cần thiết lập những quy định thật chi tiết, chặt chẽ, cụ thể trong bảo đảm tiền vay để phù hợp với từng đối tượng khách hàng; bên cạnh đó ngân hàng còn phải thành lập một tổ thẩm định khách hàng riêng để có thể thẩm định khách hàng một cách tập trung hơn, thu thập thông tin về khách hàng được chính xác hơn. Trong quá trình thẩm định tài sản bảo đảm cần tập trung làm rõ: quyền sở hữu tài sản bảo đảm của khách hàng vay hay bên bảo lãnh, tài sản hiện có tranh chấp hay không, tài sản đó có được phép giao dịch hay không, tài sản đó có dễ chuyển nhượng không, xác định giá trị của tài sản đó, khả năng thu hồi nợ trong trường hợp phải xử lý tài sản bảo đảm. Đó là những nội dung quan trọngtrong công tác thẩm định tài sản nó quyết định tới an toàn của khoản vay sau này. 3.2.4. Hoàn thiện công tác định giá tài sản bảo đảm và thường xuyên định giá lại tài sản bảo đảm: Tài sản bảo đảm là một trong những điều kiện để xem xét cho vay và định mức cho vay. Nếu định giá không đúng sẽ ảnh hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng. Khi được sủ dụng làm bảo đảm cho khoản vay, tài sản phải được định giá đúng và trong trường hợp người vay không trả nợ ngân hàng có thể nắm quyền sở hữu, thanh lý để thu hồi nợ gốc và lãi phát sinh cộng với chi phí thanh lý. Một bước quan trọng trong việc bảo đảm là việc phải chắc chắn là nếu cần phải thanh lý thì số tiền bán tài sản có thể đủ để thu hồi nợ vay. Vì vậy, thẩm định đúng tài sản là vô cùng quan trọng nhưng việc định giá đúng không phải đơn giản mà đòi hỏi trình độ chuyên môn cao. Đối với những tài sản bảo đảm thuộc loại đặc biệt phải do tổ chức định giá chuyên nghiệp tiến hàng. Một giải pháp là chi nhánh thành lập một bộ phận thẩm định tài sản ngay tại ngân hàng và một tổ chuyên gia cộng tác với ngân hàng. Giá trị của tài sản bảo đảm cho một khoản vay của khách hàng luôn thay đổi theo thời gian do nhiều nguyên nhân như: giá cả thị trường biến động, tài sản hao mòn hữu hình hoặc vô hình…. Do vậy việc thường xuyên định giá tài sản bảo đảm là cần thiết để hạn chế rủi ro trong cho vay. Khi định giá cần phân tích những diễn biến thay đổi của thị trường để định giá những tài sản này để điều chỉnh mức cho vay một cách phù hợp hoặc nếu giảm mạnh có thể yêu cầu khách hàng bổ sung thêm tài sản bảo đảm. 3.2.5. Thực hiện tốt công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản bảo đảm và việc sử dụng vốn của khách hàng: Ngân hàng muốn thực hiện tốt vấn đề an toàn trong cho vay thì cần phải làm tốt công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản đảm bảo và việc sử dụng vốn của khách hàng. Bởi vì có như vậy thì ngân hàng mới sớm phát hiện được tình trạng thức tế của khách hàng để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp nhằm ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của bản thân ngân hàng. Khi kiểm tra như vậy cũng mới phát hiện ra được khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như cam kết với ngân hàng hay không. Khi áp dụng biện pháp cho vay không có tài sản bảo đảm thì việc kiểm tra lại càng phải chú ý hơn. Phải thiết lập được quan hệ thường xuyên với khách hàng nhầm giám sát kiểm tra nguồn vốn sử dụng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó là cách để đánh giá khách hàng có khả năng trả nợ hay không từ đó có biện pháp thu nợ. Đó là biện pháp hữu hiệu để bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay có bảo đảm bằng tài sản hay không có bảo đảm bằng tài sản giúp cho ngân hàng ngăn chặn và giảm thiểu những rủi ro. 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm: Biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ là xử lý tài sản bảo đảm, đây là một công việc hết sức khó khăn. Khi khách hàng vay không trả được nợ cho ngân hàng thì ngân hàng phải tiến hành xử lý tài sản bảo đảm để làm cho hoạt động tín dụng của ngân hàng được an toàn và hiệu quả. Đây là một công việc phức tạp, đòi hỏi thời gian dài. Vì vậy đối với các khoản nợ tồn đọng có tài sản bảo đảm cần phải tập trung nghiên cứu để phân tích nguyên nhân làm chậm quá trình chuyển hoá tài sản này thành tiền. Trên thực tế, việc xử lý tài sản bảo đảm gặp nhiều khó khăn do các nguyên nhân như thủ tục pháp lý còn có sự bất cập, ngân hàng không nhận được sự giúp đỡ của các cơ quan chức năng có liên quan đến việc thu hồi tài sản hay do chủ nợ không tự nguyện giao tài sản cho ngân hàng. Vì vậy, để đạt được mục đích của hoạt động bảo đảm tiền vay thì ngân hàng cần phải thực hiện tốt công tác xử lý tài sản bảo đảm. Có rất nhiều các hình thức để xử lý tài sản bảo đảm: theo thoả thuận trong hợp đồng(nếu có), nếu không ngân hàng có quyền bán, chuyển nhượng tài sản cầm cố để thu nợ, ngân hàng có thể uỷ quyền việc bán đấu giá tài sản cho trung tâm đấu gía tài sản hoặc doanh nghiệp bán đấu giá tài sản theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản. Trong các hình thức xử lý thì việc phát mại tài sản là biện pháp mà cả ngân hàng và khách hàng đều không mong muốn dùng vì giá trị tài sản thu được thấp, tốn thời gian, khó trong định giá tài sản và đỏi hỏi cán bộ giỏi chuyên môn và am hiểu thị trường. Chi nhánh có thể cho thuê trực tiếp tài sản và đúng ra thu tiền, góp vốn liên doanh….hoặc thành lập một bộ phận chuyên xử lý các khoản nợ tồn đọng thông qua xử lý tài sản bảo đảm và áp dụng hàng loạt các biện pháp vừa mang tính thuyết phục, vừa mang tính cưỡng chế. 3.2.7. Xây dựng được hệ thống thông tin và từng bước đổi mới công nghệ ngân hàng: Việc nắm bắt thông tin là một điều quan trọng quyết định thành công trong cho vay. Vì vậy chi nhánh nên xây dựng một hệ thống thông tin để phục vụ cho công tác thẩm định định giá khách hàng và tài sản bảo đảm. Cho nên khi cho vay phải nắm bắt thông tin về khách hàng vay vốn, thông tin có thể thu thập từ chính khách hàng hoặc cơ quan khác. Chi nhánh phải tạo lập mối quan hệ với các cơ quan như cơ quan công an, uỷ ban nhân dân các cấp, toà án hay tổ chức tín dụng khác để có được những thông tin chính xác, cập nhật. Đổi mới công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các cán bộ ngân hàng thuận lợi hơn trong việc quản lý nội bộ ngân hàng cũng như chất lượng các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp ra. Đồng thời ngân hàng có thể xác định được thông tin về khách hàng một cách chính xác và nhanh nhất, có sự kiểm tra, quản lý các loại hình tài sản bảo đảm. Để công nghệ ngân hàng luôn được đổi mới phù hợp với xu thế thì ngân hàng phải luôn cập nhật được thông tin, các phần mềm ứng dụng mới. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần đào tạo các cán bộ có trình độ năng lực về tin học, chịu khó nghiên cứu tìm tòi học hỏi; bố trí những vị trí ổn định cho các cán bộ này để họ có thể yên tâm làm việc và đào sâu chuyên môn hơn nữa. 3.2.8. Một số giải pháp khác: Ngoài các giải pháp trên còn một số giải pháp khác để nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay như đơn giản hoá các hồ sơ thủ tục cho vay giúp khách hàng tiếp cận tốt hơn và nhanh hơn với nguồn vốn của ngân hàng cũng như giúp ngân hàng có thể mở rộng tín dụng. Hoặc yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm tài sản bảo đảm, có các quy định trong việc lựa chọn tài sản bảo đảm phù hợp với từng khoản vay……. 3.3. Kiến nghị: 3.3.1. Kiến nghị với NH No&PT NT Việt Nam: Thø nhÊt, Trong những năm qua, đã có nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng và luật về quy chế bảo đảm tiền vay do Ngân hàng Nhà nước ban hành. NH No&PT NT Việt Nam đã có văn bản chỉ đạo kịp thời nhưng nhìn chung là còn chậm. Do vậy, NH No&PT NT cần phải triển khai kịp thời, ban hành thêm một số văn bản cụ thể hoá và hướng dẫn các văn bản pháp luật của NHNN ban hành nhưng chưa rõ ràng để tạo điều kiện thuận lợi cho các chi nhánh trong hệ thống NH No&PT NT khi áp dụng. Bên cạnh đó cũng cần có những văn bản, quyết định của NH No&PT NT ban hành tới các chi nhánh trong cùng hệ thống NH No&PT NT được triển khai kịp thời, có hướng dẫn cụ thể việc thi hành các văn bản đó. Hoạt động của ngân hàng là một hoạt động hết sức nhạy cảm, nó xảy ra thường xuyên và liên tục trên cơ sở tuân thủ một cách chặt chẽ theo các quy phạm pháp luật đã đề ra và hướng dẫn của cấp trên nên nếu văn bản không được triển khai kịp thời thì nó sẽ làm cho hiệu lực của văn bản bị hạn chế và ảnh hưởng tới hiệu quả của hoạt động tín dụng cũng như công tác bảo đảm tiền vay của ngân hàng. Thø hai, Cần xây dựng chính sách bảo đảm tiền vay chung hợp lý hơn và có biện pháp triển khai áp dụng chính sách phù hợp với từng chi nhánh, tránh áp đặt chạy theo thành tích, đặt ra các chỉ tiêu cứng nhắc buộc các chi nhánh phải áp dụng giống nhau. Thø ba, Ngân hàng cần có các kế hoạch đào tạo phát triển nguồn nhân lực sẵn cho nhu cầu tương lai, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ. Vai trò của người lãnh đạo có vị trí hết sức quan trong, đặc biệt là giám đốc các chi nhánh thành viên và các chi nhánh trực thuộc có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển của toàn hệ thống ngân hàng. Bởi vậy, NH No&PT NT cần phải mở các lớp bồi dưỡng kỹ năng quản lý, quản trị điều hành, nghệ thuật kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường. Thø t­, NH No&PT NT cần chỉ đạo sát sao các chi nhánh trong việc đổi mới phong cách làm việc hiệu quả hơn, tạo môi trường làm việc tốt. Bên cạnh đó NH No&PT NT cũng nên giao quyền tự quyết hơn nữa cho các chi nhánh của mình trong việc kinh doanh của mình và có các quy định cụ thể về trách nhiệm của cán bộ về những quyết định của mình. 3.3.2. Kiến nghị với NHNN: Trước hết NHNN cần sớm hoàn thiện cơ sở pháp lý về bảo đảm tiền vay như hoàn thiện cơ sở pháp lý về cho vay cầm cố, cho vay thế chấp…. NNHNN phải kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy phạm pháp luật tới các ngân hàng. Để tạo sự chủ động hơn cho các ngân hàng trong hoạt động cho vay thì NHNN phải nhanh chóng phổ biến sự thay đổi trong hướng điều chỉnh tới ngân hàng. Bên cạnh đó, NHNN cũng cần giao quyền tự quyết nhiều hơn trong hoạt động kinh doanh của mình cho các ngân hàng. Thứ hai, NHNN cần tăng cường công tác kiểm soát, xây dựng hệ thống thanh tra đủ lớn về số lượng và đủ mạnh về chất lượng để đảm bảo thực hiện hoạt động kiểm soát ngân hàng một cách có hiệu quả nhất, xử lý nghiêm túc các sai sót do vi phạm quy chế. Thứ ba, Để thuận lợi hơn cho các ngân hàng trong việc sử dụng hình thức cho vay có bảo đảm bằng tài sản do tổ chức tín dụng tự lựa chọn và cho vay theo chỉ định của Chính phủ thì NHNN cần ban hành các quy chế một cách đầy đủ, có hướng dẫn cụ thể. Thứ tư, NHNN đã nhận thức được tầm quan trọng của thông tin trong công tác tín dụng và hoạt động kinh doanh ngân hàng nên ban lãnh đạo NHNN đã có những chủ trương xây dựng trung tâm thông tin tín dụng (gọi tắt là CIC) nhằm phòng ngừa rủi ro tín dụng cho các NHTM. Trung tâm này đã phần nào cải thiện được tình trạng thiếu thông tin tín dụng cho các ngân hàng thương mại để phục vụ hoạt động cho vay của mình. Trên thực tế, do trung tâm mới đi vào hoạt động nền còn nhiều khó khăn trong việc thu thập và xử lý thông tin. Việc thu thập thông tin không có hiệu quả của trung tâm đã làm cho các NHTM chưa thực sự tin tưởng vào những tài liệu do trung tâm cấp. Nguyên nhân của vấn đề này là do các số liệu, thông tin mà trung tâm thu thập được thường không cập nhật kịp thời, độ tin cậy thấp. Chính vì vậy mà NHNN cần từng bước hoàn thiện trung tâm này, có quy chế hoạt động phù hợp, thống nhất, đảm bảo thực hiện hiệu qủa vai trò và chức năng của trung tâm. NHNN cũng có kế hoạch mở rộng thành viên trong trung tâm từ đó đa dạng hoá các thông tin, đánh giá đúng mức thông tin. Ngoài ra, NHNN cần triển khai việc xây dựng một công ty định giá tài sản. Cũng như công tác thu nhập thông tin, từng ngân hàng có thể lập một bộ phận chuyên định giá tài sản, đây là hình thức giúp phòng tín dụng nhanh chóng xác định giá trị của khoản cho vay, phục vụ nhu cầu vay vốn của khách hàng kịp thời. Nhưng việc thực hiện cũng gặp trở ngại,vì nếu ngân hàng đầu tư vào một bộ phận định giá như vậy thì chi phí lớn, vượt khả năng chi trả của ngân hàng và do số lượng món vay nhiều nhưng giá trị món vay nhỏ. Hơn nữa, việc định giá tài sản đòi hỏi các nhân viên phải có trình độ chuyên môn trong nhiều lĩnh vực. Nếu ngân hàng thành lập một bộ phận định giá thì đòi hỏi ngân hàng phải chuyên môn hoá trong từng giai đoạn trong tiến trình cho vay. Việc thực hiện như vậy là kém khả thi, đặc biệt trong điều kiện nước ta hiện nay. Chính vì vậy, NHNN nên có kế hoạch xây dựng công ty định giá tài sản để giúp giải quyết khó khăn cho các ngân hàng và phù hợp với thực tế. Trên phương diện quản lý, việc thành lập công ty định giá tài sản sẽ giúp Ngân hàng Nhà nước quản lý tốt các món vay về mặt chất lượng ngay từ đầu. Cuối cùng, NHNN nên phối hợp với các cơ quan có liên quan hơn nữa để tạo điều kiện cho các NHNN kinh doanh. NHNN cần chủ động phối hợp với các cơ quan có liên quan như toà án nhân dân, viện kiểm soát nhân dân tối cao, Bộ tư pháp, Bộ công an…. để nghiên cứu soạn thảo, ban hành các văn bản nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý, tạo thuận lợi, an toàn và tạo sự thông thoáng cho hoạt động bảo đảm tiền vay của ngân hàng. 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ: Bảo đảm tiền vay là một trong các biện pháp nhằm bảo đảm an toàn trong cho vay. Thực hiện được an toàn trong cho vay có tác dụng tích cực đối với bản thân các NHTM. Do đó, nó cũng tạo ra những ngoại ứng tích cực cho toàn bộ nền kinh tế. Vì vậy, trên cương vị là cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước, Chính phủ cần có những biện pháp hữu hiệu để tạo điều kiện cho các NHTM trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động bảo đảm tiền vay của mình. Thứ nhất, Dễ nhận thấy ở nước ta hiện nay có rất nhiều loại văn bản pháp luật, giữa các văn bản đó còn có sự chồng chéo nên đã tạo ra những kẽ hở mà qua đó kẻ xấu có thể lợi dụng để làm những việc sai trái. Do đó, Chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý, ban hành ra các văn bản pháp luật một cách đồng bộ, hoàn thiện các bộ luật và xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Chính phủ cần thực hiện việc rà soát, tập hợp và thống nhất các quy định ban hành về cơ chế bảo đảm tiền vay, về xử lý tài sản đảm bảo cho phù hợp với các bộ luật đã đề ra như luật đất đai, luật các tổ chức tín dụng… Thứ hai, Chính phủ cần đưa ra chính sách về xử lý tài sản bảo hạn chế khó khăn cho các ngân hàng. Quy định thêm nhiều hình thức xử lý tài sản bảo đảm để các bên có thể lựa chọn khi ký kết hợp đồng như: bên đi vay tự bán, cả hai bên cùng bán, giao cho ngân hàng bán, uỷ quyền cho người thứ ba, gán nợ bằng tài sản….Nâng cao quyền hạn và tính tự chủ của ngân hàng về việc chủ động bán tài sản không được xử lý theo hướng tích cực để trả nợ mà không phải khởi kiện qua toà án kinh tế. Đưa ra nhiều phương thức bán tài sản như bán trực tiếp cho người mua, bán đấu giá qua trung tâm, đưa tài sản vào sử dụng…Ngoài ra cần có chính sách xử lý tài sản do vướng mắc thủ tục pháp lý, thủ tục hành chính: có tranh chấp giữa khách hàng và ngân hàng, khách hàng bỏ trốn, khách hàng phá sản, thủ tục hồ sơ thiếu hoàn chỉnh, tài sản bị kê biên vì liên quan đến vụ án khác đang chờ giải quyết…… Chính phủ nên quy định yêu cầu toà án tổ chức tổ chức xem xét xử theo thủ tục khẩn cấp và không đình hoãn phiên xử dù có liên quan đến vụ án khác vì đây là những vụ kiện món nợ ngân hàng được ưu tiên thanh toán. Phần bản án không nên có thủ tục hồi tố vì không bảo đảm quyền lợi cho ngân hàng. Cần có luật quy định việc xử vắng mặt …… Thứ ba, Chính phủ cũng nên giảm thuế hoặc miễn thuế khi phát mại tài sản. Tài sản bảo đảm là tài sản thuộc hoạt động bảo đảm tín dụng chứ không phải là hoạt động kinh doanh. Vì vậy đề nghị chính phủ cho phép ngân hàng miễn thuế đối với hành vi đấu giá tài sản bảo đảm để hoàn vốn cho ngân hàng. Thứ tư, Chính phủ cần dành một khoản vốn thích đáng để đầu tư vào phát triển công nghệ ngân hàng, có chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho hoạt động ngân hàng để ngân hàng thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, hỗ trợ cho sự phát triển của các ngành kinh tế khác. 3.3.4. Kiến nghị với các Bộ, ngành có liên quan: Các bộ, ngành có liên quan nên có thái độ hợp tác và giúp đỡ các ngân hàng trong hoạt động kinh doanh của họ, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thực hiện tốt hoạt động của mình. Kiến nghị với Bộ tư pháp: Bộ tư pháp nên có văn bản quy định cho phép thành lập một cơ quan chuyên trách về định giá tài sản, để từ đó có thể xác định giá trị của tài sản một cách chính xác nhất trên cơ sở tài sản đó phải bảo đảm đủ các cơ sở pháp lý. Kiến nghị với Bộ tài nguyên môi trường: để ngân hàng tránh phiền hà, có thủ tục đơn giản trong việc bán tài sản đảm bảo thì Bộ nên đưa ra những văn bản hướng dẫn riêng về việc chuyển nhượng tên tài sản là giá trị quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, trong trường hợp người mua tài sản là tài sản phát mại của ngân hàng. Kiến nghị với Bộ tài chính: Bộ cần có các quy định để đảm bảo tính minh bạch cho các báo cáo tài chính, tính chính xác trong việc công bố số liệu của các doanh nghiệp để ngân hàng có được thông tin chính xác và đưa ra các quyết định cho vay và đầu tư an toàn hơn. Kiến nghị với Tổng cục địa chính và ban vật giá Chính phủ: việc định giá tài sản bảo đảm là quyền sử dụng đất và nhà ở hiện nay, ngân hàng đang sử dụng là khung giá nhà, đất của Uỷ ban nhân dân thành phố và Bộ tài chính, nhưng khung giá này được xây dựng từ khá lâu. Trong khi đó thị tường bất động sản luôn biến động. Mặc dù các cán bộ định giá và cán bộ tín dụng có linh hoạt kết hợp với giá được quy định, giá thị trường và biên độ giao động để đưa ra mức giá bảo đảm nhằm thu hút khách hàng, nhưng việc thu thập giá thị trường của các tài sản này mất nhiều thời gian. Có nên không Tổng cục địa chính và ban vật giá Chính phủ phối hợp công bố giá nhà, đất trên thị trường ở từng vùng để việc cho vay có căn cứ phù hợp hơn. Ngoài ra kiến nghị với Tổng cục địa chính: cần phải tổ chức kê khai và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở kịp thời; nên sớm có các biện pháp thúc đẩy tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với những khu đất đã có đủ điều kiện. Đề nghị toà án nhân dân tối cao có những cải cách về thủ tục và thời gian thụ lý vụ án kinhtế: Toà án nhân dân tối cao nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể về quy trình thụ lý vụ án kinh tế. Nên rút ngắn thời gian và thủ tục, giấy tờ tạo điều kiện cho các bên liên quan tiết kiệm được chi phí và thời giờ, đồng thời đảm bảo khả năng thu nợ của ngân hàng. Ngoài ra, hiệu lực khởi kiện vụ án kinhtế nên kéo dài hơn mức 6 tháng theo quy định hiện nay vì ngân hàng thương mại thường áp dụng nhiều biện pháp hơn là áp dụng trước khi tiến hành khởi kiện ra toà. Khi đã đưa ra toà đề nghị toà án xử lý nhanh chóng và có biện pháp cưỡng chế thi hành án hiệu lực. KẾT LUẬN MÆc dï thời gian đi vào hoạt động chưa thực sự dài và míi ®­îc chuyÓn thµnh chi nh¸nh cÊp 1 trùc thuéc Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn N«ng th«n ViÖt Nam ch­a ®­îc 1 n¨m. Nh­ng Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn N«ng th«n CÇu GiÊy ®· ®¹t ®­îc mét sè thµnh c«ng trong qu¸ tr×nh kinh doanh. §ã lµ kÕt qu¶ cña sù nç lùc vµ hÕt m×nh cña tËp thÓ c¸n bé, nh©n viªn cña Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn N«ng th«n CÇu GiÊy. Trong thành công đó phải kể đến thành công của bảo đảm tiền vay đã chứng tỏ được tác dụng trong việc hạn chế rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng cho chi nhánh. Tuy nhiên hoạt động này vẫn còn một số hạn chế. Và trong chuyên đề thực tập này em cũng đã mạnh dạn đưa ra một số ý kiến với hy vọng sẽ có thể giúp ích cho công tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh. Tuy nhiên, do trình độ lý luận cũng như kiến thức thực tế còn hạn chế, thời gian thực tập không nhiều nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thÇy giáo hướng dẫn và các cán bộ thuộc chi nhánh Ng©n hµng N«ng nghiÖp vµ Ph¸t triÓn N«ng th«n CÇu GiÊy để bài viết của em được hoàn thiện hơn. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy giáo PGS. TS Lê Đức Lữ và sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ tín dụng tại chi nhánh đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập của mình. Em xin chân thành cảm ơn! DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Frederic Minskhin, TiÒn tÖ ng©n hµng vµ thÞ tr­êng tµi chÝnh, NXB Khoa häc vµ kü thuËt, 1998. Peter S.Rose, Qu¶n trÞ ng©n hµng th­¬ng m¹i, NXB Tµi chÝnh. Lª V¨n T­, TiÒn tÖ, tÝn dông vµ ng©n hµng, NXB Thèng kª, 1998. David Cox, NghiÖp vô ng©n hµng hiÖn ®¹i, NXB ChÝnh trÞ Quèc gia. Edward W.Reed ph.D vµ Edward K.Gill ph.D, Ng©n hµng th­¬ng m¹i, NXB Thèng kª. TS. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, - NXB Thống kê 2004 Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng. Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/12/2002 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định 178 về bảo đảm tiền vay của tổ chức tín dụng. Các báo cáo hoạt động tín dụng, hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NH NN&PT NT Cầu Giấy trong giai đoạn 2004- 2006. T¹p chÝ ng©n hµng . T¹p chÝ ThÞ tr­êng tµi chÝnh tiÒn tÖ . Thêi b¸o kinh tÕ. MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tæng quan vÒ ho¹t ®éng cho vay cña ng©n hµng th¬ng m¹i 3 1.1.1. Khái niệm 3 1.1.2. §Æc ®iÓm cña cho vay 4 1.1.3. Ph©n lo¹i cho vay 5 1.2. Vai trò, nguyên tắc và đặc trưng của bảo đảm tiền vay 9 1.2.1. Khái niệm bảo đảm tiền vay 9 1.2.2. Vai trò bảo đảm tiền vay 10 1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tiền vay 12 1.2.4. Các đặc trưng bảo đảm tiền vay 13 1.3. Các hình thức bảo đảm tiền vay 15 1.3.1.Bảo đảm tiền vay bằng tài sản 15 1.3.1.1.Thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay vốn 15 1.3.1.2. Cầm cố bằng tài sản của khách hàng vay vốn 16 1.3.1.3. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay 17 1.3.1.4. Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 17 1.3.2. Bảo đảm tiền vay không bằng tài sản 18 1.3.2.1.Tổ chức tín dụng chủ động lựa chọn khách hàng vay vốn để cho vay không có tài sản bảo đảm 18 1.3.2.2. Tổ chức tín dụng cho vay theo đảm bảo bằng chỉ định của chính phủ 19 1.3.2.3. Tổ chức tín dụng cho cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn có bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội 20 1.4. Quản lý tài sản bảo đảm 21 1.5. Xử lý tài sản bảo đảm 22 1.6. Chất lượng bảo đảm tiền vay 23 1.6.1. Quan niệm về chất lượng bảo đảm tiền vay 23 1.6.2. Các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng bảo đảm tiền vay 24 1.6.2.1. Các chỉ tiêu định lượng 24 1.6.2.2. Các chỉ tiêu định tính 27 1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng bảo đảm tiền vay 29 1.7.1. Nhân tố thuộc về ngân hàng 29 1.7.2. Nhân tố thuộc về khách hàng 30 1.7.3. Nhân tố khác 32 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẦU GIẤY 2.1. Khái quát hoạt động kinh doanh của chi nhánh: 35 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 35 2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức của đơn vị và nhiệm vụ phòng tín dụng 36 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 38 2.2. Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay tại chi nhánh 44 2.2.1. Thực trạng d nî ph©n theo tÝnh chÊt b¶o ®¶m 44 2.2.2. Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay bằng tài sản 46 2.2.3. Thực trạng chất lượng bảo đảm tiền vay không bằng tài sản 49 2.2.4. Thực trạng nî qu¸ h¹n ph©n theo tÝnh chÊt b¶o ®¶m 2.2.5. Tình hình quản lý tài sản bảo đảm 50 2.2.6. Tình hình xử lý tài sản bảo đảm 52 2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động bảo đảm tiền vay tại chi nhánh: 54 2.3.1. Những mặt đạt được 54 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 57 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI CHI NHÁNH. 3.1. Chiến lược phát triển của chi nhánh 63 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bảo đảm tiền vay tại chi nhánh 64 3.2.1. Nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng trong ngân hàng 64 3.2.2. Đa dạng hoá danh mục tài sản bảo đảm 65 3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng và thẩm định tài sản bảo đảm 67 3.2.4. Hoàn thiện công tác đánh giá tài sản bảo đảm và thường xuyên định giá lại tài sản bảo đảm 68 3.2.5. Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc quản lý tài sản bảo đảm và việc sử dụng vốn của khách hàng 69 3.2.6. Nâng cao hiệu quả công tác xử lý tài sản bảo đảm 69 3.2.7. Xây dựng một hệ thống thông tin và từng bước đổi mới công nghệ ngân hàng 70 3.2.8. Một số giải pháp khác 71 3.3. Kiến nghị 71 3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thông Việt Nam 71 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 73 3.3.3. Kiến nghị với Chính phủ 75 3.3.4. Kiến nghị với các bộ, ngành liên quan 76 KẾT LUẬN 79 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 80 DANH MôC B¶NG BIÓU B¶ng 2.1. KÕt qña cho vay thu nî, d nî B¶ng 2.2. Tû lÖ c¸c nhãm nî B¶ng 2.3. KÕt qña nghiÖp vô b¶o l·nh B¶ng 2.4. D nî cho vay ph©n theo tÝnh chÊt b¶o ®¶m B¶ng 2.5. D nî ph©n theo tÝnh chÊt b¶o ®¶m b»ng tµi s¶n B¶ng 2.6. Tû lÖ nî qu¸ h¹n ph©n theo tÝnh chÊt b¶o ®¶m BiÓu ®å 2.1. Quy m« d nî theo tÝnh chÊt b¶o ®¶m qua c¸c n¨m BiÓu ®å 2.2. Tû lÖ d nî ph©n theo tÝnh chÊt b¶o ®¶m b»ng tµi s¶n n¨m 2006 BiÓu ®å 2.3. D nî cho vay kh«ng cã b¶o ®¶m b»ng tµi s¶n so víi tæng d nî BiÓu ®å 2.4. Tû lÖ nî qu¸ h¹n cña h×nh thøc cho vay kh«ng cã b¶o ®¶m b»ng tµi s¶n so víi tæng nî qu¸ h¹n. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại NHNN: Ngân hàng Nhà nước NH No&PT NT: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32142.doc
Tài liệu liên quan