Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, cho đến nay nó dần khẳng định tầm quan trọng với bản thân ngân hàng cũng như với toàn bộ nền kinh tế. Nằm trong hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng, bảo lãnh có ảnh hưởng rất nhiều đến các dịch vụ khác của ngân hàng và chúng có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Nếu nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện tốt một mặt nó thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường, một mặt nó làm tăng thu nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Nói cách khác, bảo lãnh là chất xúc tác quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, phát triển và nâng cao chất lượng bảo lãnh nói chung và bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng là một trong những định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, các DNXL sẽ có nhiều cơ hội phát triển và thách thức cũng không nhỏ với sự xuất hiện của các DNXL nước ngoài, tạo ra nhu cầu lớn bảo lãnh cho lĩnh vực này. NHĐT & PT HN cần nắm bắt được xu thế mới xây dựng cho mình một chiến lược nâng cao chất lượng bảo lãnh linh hoạt và thích hợp với từng giai đoạn phát triển, xây dựng một chiến lược marketing đồng bộ nhằm đa dạng hoá đối tượng khách hàng , một chính sách phí bảo lãnh hợp lý Giải pháp trước mắt là NHĐT & PT HN cần phải xây dựng uy tín của mình không chỉ đối với DNXL Việt Nam mà cả nước ngoài thông qua sự nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và công nghệ của Ngân hàng.
124 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1527 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chiến lược giữa các Tổng công ty và Ngân hàng TMCP… cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động của NHĐT & PT HN.
- Hoạt động Marketing ngân hàng còn hạn chế do chưa có đội ngũ Marketing chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản nên tỷ lệ khách hàng và cá nhân tiếp cận và sử dụng dịch vụ ngân hàng của Chi nhánh còn ít và không lâu bền.
- Là một Doanh nghiệp Nhà nước nên môi trường làm việc tại Chi nhánh vẫn chưa thật năng động, ở một số bộ phận vẫn còn chậm trễ trong công việc và xử lý các tình huống phát sinh.
3.1.1.2. Môi trường bên ngoài.
a. Thuận lợi - Thời cơ.
● Bối cảnh chung.
Trong năm 2007, nền kinh tế đất nước đạt mức tăng trưởng cao nhất trong vòng 10 năm qua (8,5%), tạo khả năng hoàn thành nhiều chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch 5 năm 2006-2010 ngay trong năm 2008. Các cân đối kinh tế vĩ mô cơ bản được bảo đảm, đầu tư phát triển của nền kinh tế tăng mạnh, nhiều công trình hạ tâng và cơ sở sản xuất được đưa vào sử dụng, tạo tiền đề quan trọng để phát triển đất nước trong các năm tiếp theo. Bức tranh kinh tế sáng sủa, các lĩnh vực văn hoá – xã hội cũng có những chuyển biến tiến bộ, đời sống của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Cùng với sự phát triển kinh tế, ổn định chính trị, chưa bao giờ uy tín và vị thế của Việt Nam trên trường Quốc tế lại được nâng cao như thời điểm này. Việt Nam đẩy mạnh quá trình hội nhập Quốc tế thông qua việc gia nhập ASEAN (1995), tham gia tiến trình ASEM (1996), tham gia Hội đồng Kinh tế - Xã hội của Liên Hợp Quốc (1997), gia nhập APEC (1998) và trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới (2006). Đặc biệt trong năm 2007, với vị thế và uy tín của mình, Việt Nam đã ứng cử thành công vào vị trí thành viên không thường trực của Hội đồng bảo an Liên Hợp Quốc. Việt Nam cũng đã tổ chức thành công những hội nghị lớn như: Hội nghị cao cấp diễn đàn hợp tác kinh tế Á – Âu lần thứ 5, hội nghị Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á – Thái Bình Dương (APEC)…Những sự kiện liên tiếp này sẽ giúp Việt Nam nói chung, Thủ đô Hà Nội - là nơi tổ chức các sự kiên – nói riêng thu hút được nhiều sự chú ý của các tổ chức kinh tế lớn trong khu vực và trên thế giới.
Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt và những đột phá lớn. Công nghệ thông tin, công nghệ sinh học tiếp tục phát triển mạnh mẽ, đi vào chiều sâu, gắn với nhu cầu phát triển kinh tế, tác động rộng lớn đến cơ cấu và sự phát triển kinh tế thế giới, trong đó có nền kinh tế của Việt Nam.
● Tình hình địa bàn hoạt động.
Thủ đô Hà Nội là trung tâm kinh tế chính trị của cả nước, là nơi có rất nhiều công ty hàng đầu của Việt Nam và một số công ty nước ngoài đặt trụ sở. Ngoài ra, Hà Nội còn có khối khách hàng là doanh nghiệp và dân cư có tiềm năng, nhu cầu tiêu dùng và đầu tư lớn, có nhiều thuận lợi trong việc phát triển các sản phẩm công nghệ hiện đại. Do vây, Hà Nội là thị trường rất tiềm năng cho hoạt động đầu tư và thị trường vốn, có nhiều thuận lợi cho tăng trưởng tín dụng và dịch vụ.
Lợi thế hiện nay của Hà Nội là có sức hút lớn đối với những người lao động có trình độ cao, trên 60% số cán bộ khoa học và quản lý có trình độ trên đại học, giáo sư, tiến sĩ, thạc sĩ của cả nước hiện đang sống và làm việc tại Thủ đô cho thấy rằng Hà Nội là nơi quy tụ mạnh nhất về chất xám quốc gia, có nguồn nhân lực chất lượng cao trí tụê dồi dào với chỉ số phát triển con người dẫn đầu cả nước. Đây là những điều kiện thuận lợi để Hà Nội có thể sớm tiếp cận kinh tế tri thức, nghiên cứu triển khai và áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin…
Xu thế hoà bình, hợp tác và phát triển tiếp tục gia tăng, Hà Nội là nơi đón đầu những thời cơ mà xu thế hoà bình, hợp tác trên thế giới mang lại. Vì vậy, Hà Nội có điều kiện tận dụng nó, phát huy được lợi thế của mình nhằm thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế đặt ra trong những năm tiếp theo trên nguyên tắc hợp tác cùng phát triển.
● Hoạt động Ngân hàng.
Trong lĩnh vực Tài chính ngân hàng, việc điều hành của Ngân hàng Nhà nước đã đạt được nhiều kết quả cơ bản: Chính sách tiền tệ được điều hành một cách linh hoạt, thận trọng theo nguyên tắc thị trường để ổn định lãi suất, tỷ giá, góp phần hỗ trợ tăng trưởng kinh tế ở mức cao và kiềm chế lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng kinh tế. Các công cụ chính của Chính sách tiền tệ như: lãi suất, nghiệp vụ thị trường mở, nghiệp vụ chiết khấu và tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và chính sách tỷ giá… được điều hành linh hoạt nhằm giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh toán, ổn định lãi suất thị trường, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng.
Công tác thanh tra giám sát các hoạt động nghiệp vụ của các tổ chức tín dụng được quan tâm chú trọng, đặc biệt là các hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại hối, hoạt động xây dựng cơ bản và ứng dụng công nghệ thông tin. Nhờ đó, môi trường hoạt động của ngành Ngân hàng ngày càng minh bạch và thuận lợi hơn.
Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn được chu chuyển qua hệ thống ngân hàng tăng cao liên tục. Đây là những diễn biến tích cực - dấu hiệu nền kinh tế tiếp tục trong xu hướng đi lên ở thời điểm hiện tại cũng như trung và dài hạn. Đồng thời, cũng cho thấy hiệu quả đổi mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trong cả nước. Tốc độ tăng trưởng đó cũng cho thấy tiềm lực về vốn trong dân, trong xã hội rất lớn, hoạt động ngân hàng đổi mới mạnh mẽ tạo lòng tin cho khách hàng, cho người gửi tiền, dịch vụ phát triển đa dạng. Đồng thời cũng cho thấy, người dân ngày càng có thói quen gửi tiền vào Ngân hàng vừa hưởng lãi, vừa an toàn.
Sự tăng trưởng mạnh mẽ trong hoạt động huy động và tín dụng cho vay của các Ngân hàng và Tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội trong cho thấy một cơ hội lớn đã mở ra với chính sách phát triển kinh tế Thủ đô của chính quyền địa phương. Và ngành Ngân hàng tài chính đang cùng với các cấp, các ngành của
Thành phố xây dựng định hướng phát triển Hà Nội thành trung tâm Tài chính ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc.
b. Khó khăn – Thách thức.
● Thời điểm 1/4/2007 là thời điểm các cam kết gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) của Việt Nam về các lĩnh vực ngân hàng bắt đầu có hiệu lực; theo đó các nhà đầu tư được lập ngân hàng con 100% vốn nước ngoài. Thách thức từ các Ngân hàng nước ngoài là có quy mô hoạt động lớn. Ngoài tiềm lực về kinh tế, tài chính, có kinh nghiệm làm việc lâu năm trong việc cung cấp các sản phẩm dịch vụ, quy trình nghiệp vụ tiêu chuẩn, tiên tiến, quy trình quản lý rủi ro, quy trình chăm soc khách hàng chu đáo và nhiều ưu việt khác so với ngân hàng trong nước của Việt Nam, trong đó có NHĐT & PT HN.
● Quá trình hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế tiếp tục phát triển mạnh mẽ: Trong quá trình đó, nhiều cơ chế, chính sách mới liên tục được ban hành. Tuy nhiên còn có những chính sách chưa có hướng dẫn thực hiện hoặc không đồng bộ hay mâu thuẫn với những quy định đang có hiệu lực gây khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện.
● Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng phát triển, Thủ đô Hà Nội đang phải đối mặt với không ít những thách thức đang đặt ra trước mắt: khoảng cách giữa một bên là tầm cao của sứ mệnh lịch sử mà cả nước đã trao cho Đảng bộ và nhân dân Thủ đô trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, với một bên là khả năng chưa đáp ứng được do nhiều mặt còn hạn chế của Thủ đô Hà Nội. Nguy cơ tụt hậu về kinh tế và khoa học công nghệ so với Thủ đô và một số thành phố lớn của các nước trong khu vực khi mà quá trình toàn cầu hoá về kinh tế đang diễn ra ngày càng nhanh chóng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Hà Nội nói riêng và Việt Nam nói chung tuy ấn tượng nhưng tính bền vững chưa cao.
● Hàng loạt NHTM cổ phần, Ngân hàng liên doanh và các Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được thành lập trên địa bàn Hà Nội. Đây là những nhân tố rất tích cực trên thị trường tài chính thông qua các sản phẩm ngân hàng đa dạng, tác phong làm việc chuyên nghiệp, và có khả năng đưa ra mức chi phí thấp để thu hút khách hàng. Mặt khác, trên địa bàn Thủ đô có hơn 200 Tổ chức tín dụng và đơn vị thành viên TCTD với rất nhiều phòng giao dịch, điểm giao dịch, quỹ tiết kiệm hoạt động nên NHĐT & PT HN phải cạnh tranh gay gắt trong việc cung ứng các sản phẩm dịch vụ tiện ích nhằm đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn.
3.1.2. Định hướng phát triển chung của NHĐT & PT HN năm 2008.
Là một Chi nhánh thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, hoạt động trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, trung tâm kinh tế - chính trị của cả nước, NHĐT & PT HN (BIDV Hà Nội) có một nhiệm vụ to lớn: “Phải góp phần khai thác và sử dụng tốt mọi nguồn lực, thúc đẩy việc tăng trưởng kinh tế Thủ đô, đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá”. Chi nhánh cũng đã xác định định hướng phát triển của mình trong giai đoạn 2008-2010 trong việc phát triển Hà Nội thành trung tâm tài chính ngân hàng hàng đầu của khu vực phía Bắc. Cụ thể là:
- Với vị trí là một trong những Chi nhánh lớn của hệ thống BIDV, mục tiêu ưu tiên của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội là phát huy những thành tựu đổi mới trong những năm qua, tận dụng thời cơ mới, thuận lợi mới và khắc phục mọi khó khăn trở ngại, thực hiện các giải pháp có hiệu quả để tiếp tục giữ vững danh hiệu Chi nhánh có tỷ trọng về nguồn vốn huy động, tín dụng, dịch vụ và lợi nhuận cao trong hệ thống BIDV. Chủ động thực hiện các công việc liên quan đến kế hoạch Cổ phần hoá của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, xây dựng và phát triển thương hiệu – văn hoá BIDV.
- Đẩy mạnh việc chuyển dịch cơ cấu chất lượng tài sản Nợ - Có, phấn đấu đạt các chuẩn mực về hoạt động theo thông lệ quốc tế và hướng tới trở thành Chi nhánh bán buôn lớn nhất trong khối các tổ chức tín dụng trên địa bàn Hà Nội, khẳng định vai trò đầu tầu trong hệ thống. Tiếp tục hạn chế các rủi ro phát sinh trong hoạt động, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của Chi nhánh, thực hiện lành mạnh hoá tài chính và nâng cao năng lực cạnh tranh trong mọi hoạt động.
- Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin ngân hàng, tiếp tục nghiên cứu, triển khai mạnh hơn nữa các chương trình ứng dụng, các chương trình quản lý rủi ro, quản lý thanh toán, quản lý Tài sản Có – Tài sản Nợ phục vụ cho công tác điều hành, góp phần tăng năng lực cạnh tranh, đáp ứng yêu cầu đổi mới và hội nhập.
- Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại khách hàng theo hướng mở rộng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các khách hàng ngoài quốc doanh, xác định khách hàng mục tiêu cho từng hoạt động, thực hiện chính sách khách hàng phù hợp theo từng nhóm khách hàng. Tập trung vào đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, dân cư của Thành phố. Phục vụ các chương trình phát triển kinh tế của Thủ đô.
- Tập trung củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng đi đôi với tăng cường kiểm soát các khoản vay. Tích cực, chủ động và tập trung quyết liệt giải quyết triệt để các vấn đề liên quan đến nợ xấu, tận thu lãi treo và trích đủ Dự phòng rủi ro.
- Thực hiện gia tăng công tác phát triển dịch vụ, cung cấp các sản phẩm dịch vụ có chất lượng cao, đảm bảo chất lượng, hiệu quả hoạt động mạng lưới, kênh phân phối truyền thống và phi truyền thống (ATM, POS…).
- Tập trung thực hiện kế hoạch hoá và có các giải pháp cụ thể đối với từng nhóm cán bộ quản trị điều hành, cán bộ tác nghiệp... Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, gắn quy hoạch cán bộ với đào tạo; quan tâm đúng mức và xác định đội ngũ cán bộ trẻ chính là lực lượng nòng cốt trong quá trình hội nhập và phát triển.
- Song song với việc củng cố nâng cao hiệu quả mạng lưới kinh doanh hiện có, thực hiện phát triển mạng lưới kinh doanh hợp lý gắn với an toàn, hiệu quả, kết hợp phát triển hệ thống ATM để hoàn thiện mạng lưới kinh doanh trong địa bàn được phân công. Mở rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới tại các khu vực có tiềm năng, phục vụ khách hàng một cách thuận tiện và có hiệu quả kinh doanh cao.
- Đổi mới quản trị điều hành hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của một ngân hàng thương mại hiện đại. Thực hiện quản lý mọi rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động kinh doanh và duy trì trong giới hạn có thể cho phép.
Trên cơ sở mục tiêu tổng quát chung được cụ thể hoá thông qua các chỉ tiêu cơ bản năm 2008 là:
● Các chỉ tiêu cơ bản:
- Chênh lệch thu chi không bao gồm thu nợ HTNB là 220 tỷ, tăng 76 tỷ so với năm 2007.
- Dư nợ tín dụng đạt 5.400 tỷ đồng, tăng 1.400 tỷ (+35%) so với 2007. Trong đó dư nợ tín dụng bản lẻ chiếm 9%.
- Thu dịch vụ ròng đạt 76,5 tỷ, tăng 47% so với 2007.
Trích dự phòng rủi ro đạt 60 tỷ.
Doanh thu khai thác phí bảo hiểm: 8,8 tỷ, tăng 151% so với 2007.
● Các chỉ tiêu khác:
Tỷ lệ nợ xấu: 2,2%.
Tỷ lệ dư nợ trung, dài hạn trong tổng dư nợ là 25%.
Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh trong tổng dư nợ: 55%.
Tỷ trọng dư nợ có TSBĐ trong tổng dư nợ là 70%.
Tổng tài sản đạt 10.000 tỷ đồng, tăng 2.170 tỷ (+28%) so với 2007.
Nguồn vốn huy động đạt 9.200 tỷ đồng, tăng 1.780 tỷ (+24%) si viứu 2007
Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra: 3%
Năng suất lao động bình quân tăng 24% so với 2007.
3.1.3. Định hướng phát triển của NHĐT & PT HN về bảo lãnh đối với Doanh nghiệp xây lắp trong thời gian tới.
- Tiếp tục phát triển các loại hình bảo lãnh chủ yếu cho DNXL như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo chất lượng công trình, bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước, đồng thời mở rộng các loại hình bảo lãnh mới nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng cũng như của thị trường, tránh tình trạng khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng nhưng lại đề nghị Ngân hàng khác phát hành bảo lãnh.
- Tăng tỷ trọng thu nhập từ phí bảo lãnh trong tổng thu nhập của Ngân hàng. Góp phần cơ cấu lại nguồn thu nhập giúp hoạt động tín dụng và hoạt động dịch vụ.
- Đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, đối tượng khách hàng của bảo lãnh, đặc biệt bảo lãnh trong lĩnh vực xây lắp nhằm thực hiện tốt chính sách phân tán rủi ro của Ngân hàng, mở rộng và xây dựng mối quan hệ với khách hàng, nâng cao vị thế và uy tín trên thị trường tài chính Quốc tế.
- Không ngừng hoàn thiện quy trình bảo lãnh, nâng cao chất lượng công tác thẩm định bảo lãnh.
- Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là các kiến thức về luật pháp và các thông lệ quốc tế về bảo lãnh.
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng bảo lãnh theo hướng đơn giản hoá các thủ tục, áp dụng công nghệ thông tin,… trên nguyên tắc đảm bảo an toàn cho Ngân hàng. Việc xây dựng một hạn mức bảo lãnh kết hợp với thẩm quyền quyết định cấp bảo lãnh cho từng khách hàng của từng cấp trong cơ cấu bộ máy tại Ngân hàng đang được tiến hành từng bước và hoàn thiện nhằm giảm thiểu sự phức tạp và rườm rà trong thủ tục thẩm định và quyết định phát hành bảo lãnh.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng bảo lãnh đối với DNXL.
3.2.1. Xây dựng chiến lược nâng cao chất lượng bảo lãnh nói chung và bảo lãnh đối với DNXL nói riêng linh hoạt và thích hợp trong từng giai đoạn phát triển.
Chiến lược hay kế hoạch nâng cao chất lượng bảo lãnh được coi là xương sống của hoạt động này. Chiến lược có phù hợp, hoạt động bảo lãnh mới đạt hiệu quả cao và từng bước nâng cao chất lượng bảo lãnh của Chi nhánh.
Trước hết, Chi nhánh cần xây dựng chiến lược phát triển nghiệp vụ bảo lãnh có tính khả thi với các mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ cụ thể trong ngắn hạn, trung hạn và dài hạn. Những mục tiêu, nhiệm vụ đó phải phù hợp với khả năng thực tế của Chi nhánh, tránh tình trạng đề ra mục tiêu quá xa với thực tế hoặc quá chung chung. Điều đó khiến cho việc thực hiện bảo lãnh trong thưc tế gặp khó khăn, dẫn đến không hoàn thành nhiệm vụ đề ra, thậm chí làm cản trở sự phát triển của nghiệp vụ bảo lãnh. Đồng thời chiến lược đặt ra phải dựa trên những nghiên cứu nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Ngân hàng cần xem xét kỹ càng khả năng phát triển của các DNXL trong tương lai để xây dựng các mục tiêu phù hợp cho hoạt động bao lãnh trong lĩnh vực này.
3.2.2. Đa dạng hoá đối tượng khách hàng.
Đây là một trong những nội dung trọng tâm trong phương hướng phát triển hoạt động bảo lãnh của Chi nhánh. Như đã phân tích, bảo lãnh trong lĩnh vực xây lắp của NHĐT & PT HN vẫn chủ yếu tập trung cho đối tượng khách hàng khu vực Nhà nước, các Tổng công ty lớn, có mối quan hệ tín dụng mật thiết với Ngân hàng. Để mở rộng đối tượng khách hàng được bảo lãnh, Chi nhánh cần phải thực hiện những giải pháp sau:
- Nghiên cứu tập tính, thái độ và đặc biệt là động cơ của khách hàng khi lựa chọn Ngân hàng. Cần xác định trong các yếu tố như mức phí bảo lãnh, uy tín của Bên bảo lãnh, các dịch vụ kèm theo, thái độ phục vụ khách hàng…yếu tố nào tác động lớn nhất đối với mỗi nhóm đối tương khách hàng cụ thể.
- Đánh giá khả năng cung ứng; điểm mạnh, điểm yếu trong hoạt động bảo lãnh của bản thân Ngân hàng và các đối thủ cạnh tranh. Trên cơ sở những thông tin thu thập được, Chi nhánh tìm ra những phân đoạn thị trường còn bỏ trống để chiếm lĩnh, đồng thời xây dựng chiến lược cạnh tranh phù hợp.
- Đa dạng hoá thị trường không có nghĩa là bỏ quên thị trường truyền thống và phát triển một cách lan man không có trọng điểm mà ngược lại Ngân hàng cần có một kế hoạch ưu đãi cho từng đối tượng khách hàng trong từng giai đoạn thích hợp.
- Định kỳ tổ chức Hội nghị khách hàng để quảng bá sản phẩm mới, đồng thời tiếp nhận thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
- Xem công tác tư vấn khách hàng như một hình thức quảng bá và tìm kiếm khách hàng hữu hiệu nhất.
3.2.3. Hoàn thiện chính sách phí bảo lãnh.
Chính sách phí bảo lãnh là một trong những yếu tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng của bảo lãnh. Chính sách phí bảo lãnh hợp lý không những phải mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng, cân đối giữa lợi ích và rủi ro mà còn phải khuyến khích được khách hàng. Hơn nữa, chính sách phí là một trong những công cụ marketing rất hữu hiệu đối với hoạt đông bảo lãnh Ngân hàng. Một biểu phí bảo lãnh chi tiết cho từng loại hình bảo lãnh có thể tạo thuận lợi cho Chi nhánh trong chính sách cạnh tranh với các Ngân hàng khác
Hiện nay, chính sách phí của các NHTM Việt Nam nói chung cũng như của NHĐT & PT HN vẫn thường được xây dựng dựa trên những biến động chung của thị trường và mối tương quan so sánh giữa các ngân hàng mà chưa có phương hướng căn bản. Nói cách khác, phí thường được điều chỉnh thụ động và chủ yếu là do tác động của các yếu tố ngoại tố. Chính sách về phí vẫn bị xem là thứ yếu, công tác theo dõi thống kê các yếu tố chưa đầy đủ và thiếu tính hệ thống, chưa có phương pháp; công cụ điều chỉnh quá trình hình thành phí theo diễn biến thị trường, thiếu tiêu chí đánh giá mức độ tác động đến phí dịch vụ.
Vì vậy, trong thời gian tới NHĐT & PT HN cần sớm chuyên nghiệp hoá công tác xây dựng mức phí bảo lãnh. Mức phí bảo lãnh đưa ra phải dựa trên cơ sở những biến động của cả ngoại tố và nội tố, đồng thời phải tính đến sự khác biệt về mức độ rủi ro giữa các hình thức bảo lãnh. Phí bảo lãnh cần được áp dụng phù hợp từng loại khách hàng theo mức độ tín nhiệm, tài sản bảo đảm, giá trị khoản bảo lãnh, tính chất khoản bảo lãnh,... và có sự phối hợp thống nhất giữa các Chi nhánh trên cùng địa bàn, cùng phục vụ một khách hàng. Có như vậy, NHĐT & PT HN mới có một mức phí vừa phù hợp với chất lượng hoạt động bảo lãnh, vừa đảm bảo được sự cân bằng lợi ích của Ngân hàng và khách hàng, từ đó tạo nền móng vững chắc cho chính sách phí của Ngân hàng.
3.2.4. Kiên quyết thực hiện quy định về tài sản bảo đảm.
Hầu hết các khách hàng vay vốn để thi công xây lắp đều có nguồn vốn chủ sở hữu thấp nên giá trị tài sản bảo đảm là rất nhỏ, trong khi đó nhu cầu vay rất cao. Tuy nhiên, một số trường hợp Ngân hàng vẫn thực hiện bảo lãnh cho khách hàng mà không có thêm một biện pháp bảo đảm nào khác. Để đảm bảo an toàn cho bảo lãnh, Chi nhánh cần kiên quyết yêu cầu, hướng dẫn và phối hợp khách hàng để thực hiện việc áp dụng giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành chờ thanh toán làm tài sản bảo đảm.
Tuỳ từng loại hình thức bảo lãnh, tuỳ từng xếp hạng của doanh nghiệp mà có mức độ ký quỹ phù hợp. Đối với những DNXL xếp loại A, sử dụng bảo lãnh dự thầu thì mức yêu cầu ký quỹ có thể bằng không. Ngân hàng có thể linh hoạt kết hợp ký quỹ ở một tỷ lệ nhất định với các biện pháp bảo đảm tài sản khác. Đối với hồ sơ về TSBĐ thì cần kiểm tra kỹ xác nhận của cơ quan công chứng Nhà nước, cần giữ bản gốc của các giấy tờ sở hữu, giấy nộp thuế trước bạ, giấy cấp đất, cam kết thế chấp tài sản cho Ngân hàng để phòng ngừa khách hàng lừa đảo. Công tác đánh giá tài sản thế chấp phải đảm bảo đến giá trị hiện tại và dự đoán những biến động.
Khi có rủi ro xảy ra cần tìm mọi biện pháp phù hợp ít gây tổn thất cho khách hàng và đảm bảo Ngân hàng thu hồi vốn nhanh. Tuy nhiên ký quỹ và TSBĐ chỉ là những biện pháp phòng bị rủi ro xảy ra, không phải là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng bảo lãnh cho khách hàng. Khi thẩm định, các cán bộ thẩm định còn cần chú ý tới khả năng thực hiện công trình của DNXL. Trong quá trình bảo lãnh, Ngân hàng cần không ngừng kiểm tra, giám sát, đôn đốc doanh nghiệp thực hiện tốt hợp đồng. Nếu thấy có rủi ro, Ngân hàng cần tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp, nếu không thể cứu vãn thì cần có biện pháp xử lý kịp thời để giảm thiểu tối đa mức độ thiệt hại.
3.2.5. Thực hiện nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh.
Quy trình bảo lãnh được đặt ra và thống nhất áp dụng trong toàn bộ các khâu của quá trình thực hiện bảo lãnh. Quy trình đã cụ thể hoá từng bước, từng giai đoạn của bảo lãnh, các điều kiện buộc phải tuân thủ trong một nghiệp vụ bảo lãnh từ các khâu tiếp nhận hồ sơ, thẩm định đến khi ra quyết định bảo lãnh, phá hành thư bảo lãnh và xử lý, theo dõi sau bảo lãnh. Quy trình còn đưa ra các trình tự tác nghiệp và các khâu chịu trách nhiệm cho các cán bộ thực hiện bảo lãnh từ khi bắt đầu đến khi kết thúc nghiệp vụ.
Do việc bảo lãnh thường liên quan trực tiếp đến việc cấp tín dụng cho khách hàng nên Chi nhánh phải thận trọng và coi việc xem xét phát hành thư bảo lãnh quan trọng như việc cấp tín dụng. Chi nhánh cần quan tâm tiếp cận, đánh giá ngay từ đầu tính khả thi nguồn vốn thanh toán công trình, điều kiện năng lực và hiệu quả phương án thi công của Doanh nghiệp,...trong đó việc thực hiện nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh là một yếu tố hết sức quan trọng.
- Thực hiện nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh sẽ tạo điều kiện nâng cao chất lượng của bảo lãnh, tránh các hiện tượng lợi dụng sơ hở trong công tác quản lý để có các hành vi chiếm đoạt, lừa đảo, tạo điều kiện thực hiện chuyên môn hoá lao động, xây dựng tác phong làm việc khoa học, nền nếp, tôn trọng các quy trình nghiệp vụ cho cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ bảo lãnh và các cán bộ khác có liên quan.
- Thực hiện nghiêm ngặt quy trình bảo lãnh còn là trách nhiệm của doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả và bảo đảm an toàn trong kinh doanh của họ. Đồng thời làm cho trình độ quản lý và trình độ của cán bộ doanh nghiệp nâng lên, tăng khả năng hội nhập quốc tế của các doanh nghiệp Việt Nam trong xu hướng thực hiện các cam kết quốc tế của nước ta.
3.2.6. Đẩy mạnh công tác đào tạo bồi dưỡng nguồn cán bộ.
Ở thời đại ngày nay, khi cả thế giới đang ào ạt tiến vào thế kỷ tri thức, nếu không dựa vào trí tuệ và học vấn thì các NHTM không thể vươn lên mạnh mẽ trong thời đại mà chính trí tuệ và sự khôn ngoan của con người chứ không phải của cải vật chất sẵn có là sức mạnh quyết định; để cạnh tranh được trong thế giới ngày nay cần có con người biết kinh doanh tiền tệ, dịch vụ ngân hàng giỏi, cần có đội ngũ cán bộ khoa học công nghệ tài năng, có các cán bộ quản lý điều hành và lực lượng lao động tinh thông hơn. Để có những con người như thế, hoạt động giáo dục và đào tạo cần được ưư tiên ở mức cao hơn, nhanh chân hơn, cần có phương pháp khoa học và hiệu quả để tiếp cận với tri thức toàn cầu. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội cần quan tâm hơn tới một số quan điểm và giải pháp chủ yếu sau:
Thứ nhất, cùng với việc xây dựng và đổi mới về mô hình tổ chức, Lãnh đạo Chi nhánh NHĐT & PT HN cần quan tâm đến việc từng bước xây dựng và thực hiện những chương trình phát triển đội ngũ cán bộ, xây dựng Đảng và các đoàn thể quần chúng. Trong đó xây dựng chiến lược nguồn lực cán bộ vừa có phẩm chất vững vàng, vừa có năng lực chuyên môn cần trở thành vấn đề then chốt, quyết định đối với mọi hoạt động của Chi nhánh. Xây dựng, đào tạo bồi dưỡng kết hợp với tuyển dụng cán bộ mới phải trở thành công việc được quan tâm thường xuyên.
Thứ hai, trong công tác đào tạo, Chi nhánh cần có bước đi thích hợp với điều kiện cụ thể của Chi nhánh, xác định yêu cầu công việc để lập kế hoạch đào tạo cán bộ:
- Hàng năm Ban lãnh đạo Chi nhánh cần cử cán bộ tham gia các khoá đào tạo nghiệp vụ và hoàn thiện chương trình đại học và sau đại học.
- Có chính sách khuyến học, tạo niềm say mê học tập thường xuyên trong cán bộ nhân viên .
- Tranh thủ sự tài trợ của các NHTM nước ngoài, các tổ chức quốc tế và thông qua việc triển khai các dự án hiện đại hoá ngân hàng để tạo tạo nguồn cán bộ. Có như vậy, Ngân hàng mới tiếp cận được với khoa học công nghệ tiên tiến, hiện đại của thế giới về những kiến thức kỹ năng nghiệp vụ, quản trị điều hành ngân hàng hiện đại, nhận rõ được những yếu kém của mình, đồng thời học hỏi được kinh nghiệm đã qua, nhanh chóng rút ngắn được khoảng cách phát triển và hội nhập, nâng cao sức cạnh tranh
- Phương châm đào tạo là: Cần loại cán bộ nào trước thì đào tạo trước, nội dung thiết thực, học để sử dụng ngay, đào tạo để làm việc ngay, đồng thời đào tạo cho mai sau.
Thứ ba, coi trọng vấn đề đào tạo cán bộ qua thực tiễn:
- Đối với cán bộ mới tuyển dụng: Chi nhánh cần tổ chức cho thực tập các mặt nghiệp vụ liên quan để củng cố lý luận đã học trong trường đại học, cung cấp thêm kinh nghiệm thực tiễn về chuyên môn, nghiệp vụ, phân công cán bộ giỏi kèm cặp hướng dẫn để có thể giao việc ngay.
- Đối với cán bộ cũ: cần thông qua hiệu quả công tác, thông qua việc giao nghiên cứu các đề tài khoa học, hội thảo chuyên đề để từ đó có tổng kết đánh gía nhận xét.
Thứ tư, hàng năm Ban chấp hành Đảng uỷ, Ban giám đốc cần có đánh giá phân loại cán bộ, đảng viên. Từ đó xây dựng quy hoạch, kế hoạch đề bạt cán bộ.
Trong tương lai gần, nhu cầu bảo lãnh Ngân hàng sẽ ngày càng gia tăng để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế. Do vậy, việc mở rộng quy mô hoạt động cũng như việc đào tạo thêm cán bộ cho công tác bảo lãnh cần phải được chuẩn bị ngay từ bây giờ.
3.2.7. Khai thác hiệu quả những ứng dụng công nghệ thông tin.
Nước ta đã và đang nỗ lực hội nhập với khu vực và thế giới trong bối cảnh nền khoa học kỹ thuật và công nghệ của nhân loại đang phát triển như vũ bão. Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách để thúc đẩy nhanh chóng quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế, trong đó một giải pháp lớn và hết sức quan trọng là phải đi tắt đón đầu, tận dụng tối đa lợi thế của nước đi sau, ứng dụng một cách sáng tạo thành tựu trí tuệ của thế giới để rút ngắn khoảng cách. Công nghệ thông tin là một trong những thành tựu rực rỡ nhất của nhân loại trong thời đại ngày nay mà ảnh hưởng của nó là sự bành trướng đang ngày càng rộng rãi của mạng máy tính toàn cầu Internet.
Chủ trương đi tắt đón đầu là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, để biến chủ trương đó thành hiện thực trong cuộc sống lại phụ thuộc vào sự sáng tạo của mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp, mỗi cá nhân trong xã hội. Công nghệ thông tin phát triển rất nhanh, khấu hao vô hình trong lĩnh vực này là rất lớn, vì vậy đòi hỏi chúng ta phải tận dụng tối đa khả năng về con người, về thiết bị và công nghệ thì việc ứng dụng nó mới thực sự hiệu quả. Nhận thức được điều đó, Chi nhánh NHĐT & PT HN đã có những chủ động sáng tạo trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Để nâng cao hiệu quả từ ứng dụng của công nghệ thông tin hơn nữa, Chi nhánh cần chú ý nhứng điểm sau:
- Luôn theo dõi cập nhật tình hình và xu hướng phát triển của công nghệ thông tin trong nước cũng như trên thế giới và ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng để từ đó có kế hoạch lâu dài trong việc ứng dụng công nghệ thông tin.
- Quán triệt sâu sắc chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước về công nghệ thông tin và vai trò của công nghệ thông tin đến toàn thể cán bộ công nhân viên Chi nhánh, từ đó tạo ra phong trào tự học nâng cao trình độ tin học trong toàn Chi nhánh.
- Bám sát kế hoạch về phát triển công nghệ thông tin của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để có kết hoạch cụ thể tại Chi nhánh, đồng thời sát sao chỉ đạo thực hiện kế hoạch đó.
- Chủ động và sáng tạo trong việc cụ thể hoá các chủ trương đường lối của Đảng, Nhà nước, của Ngành Ngân hàng về công nghệ thông tin trong hoàn cảnh cụ thể tại Chi nhánh.
- Thực hiện tốt công tác nguồn nhân lực công nghệ thông tin tại Chi nhánh. Tạo điều kiện tối đa cho cán bộ công nghệ thông tin phát huy tính chủ động, sáng tạo trong công việc,có chính sách động viên khuyến khích kịp thời.
3.2.8. Đẩy mạnh phát triển công tác nghiên cứu khoa học tại Chi nhánh.
Hoạt động nghiên cứu khoa học đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng bảo lãnh tại NHĐT & PT HN thông qua việc đa dạng hoá các loại hình bảo lãnh, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh đã tập trung nghiên cứu, hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ bảo lãnh mang tính đặc thù riêng, có tính cạnh tranh cao như Đề tài: “Xây dựng chương trình điện toán quản lý nghiệp vụ bảo lãnh” nhằm hoàn thiện quy trình bảo lãnh.
Trong thời gian tới, để đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học phát triển hơn nữa, góp phần phục vụ nâng cao chất lượng bảo lãnh nói chung và bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng, Chi nhánh cần gắn hoạt động nghiên cứu khoa học với hoạt động chuyên môn hoá nghiệp vụ bảo lãnh. Hoạt động bảo lãnh đòi hỏi sự đổi mới và phát triển thường xuyên. Hoạt động nghiên cứu khoa học, đặc biệt là khoa học ứng dụng tại Chi nhánh nhằm đáp ứng yêu cầu đó, giải quyết vấn đề vừa mang tính lý luận, vừa mang tính thực tiễn trong kinh doanh. Đây vừa là nguyên nhân, vừa là động lực và vừa là nguồn nuôi dưỡng để phát triển hoạt động nghiên cứu khoa học.
3.2.9. Đẩy mạnh công tác marketing, nâng cao uy tín của Ngân hàng.
Hoạt động bảo lãnh là một nghiệp vụ tín dụng dựa trên uy tín và khả năng tài chính của Bên bảo lãnh, bởi vậy để phát triển hơn nữa nghiệp vụ bảo lãnh, Chi nhánh NHĐT & PT HN nhất thiết phải nâng cao hơn nữa uy tín và vị thế của mình trên thị trường tài chính trong nước và quốc tế. Bên cạnh đó, uy tín của Ngân hàng tăng cao sẽ giúp Ngân hàng tăng được doanh thu phí từ hoạt động thông báo bảo lãng; phát triển nghiệp vụ đồng bảo lãnh và tái bảo lãnh.
Marketing Ngân hàng đóng một vai trò quan trọng trong việc nâng cao uy tín của Chi nhánh. Để đẩy mạnh công tác marketing, Chi nhánh cần thực hiện một số giải pháp sau:
- Nỗ lực trong việc tìm hiểu thị trường, triển khai các biện pháp, kế hoạch cụ thể, sát hợp thực tế đồng thời thông qua thực tiễn mà hoàn thiện những mặt tồn tại tạo ra nhu cầu dịch vụ để thu hút khách hàng.
- Không thụ động chờ khách hàng đến mà phải chủ động đến với khách hàng.
- Định kỳ hàng năm, Ngân hàng cần tiến hành nghiên cứu những đánh giá đối với các sản phẩm mà Ngân hàng cung cấp. Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu thị trường, Ngân hàng cần xác định được khách hàng thực sự mong muốn gì và từ đó có khả năng định vị bản thân để cạnh tranh và phát triển dựa trên tiềm lực và khách hàng sẵn có bằng cách cung cấp các sản phẩm ngân hàng có nhu cầu nhiều nhất.
- Chi nhánh cần giữ được chữ tín, đồng thời cộng tác kinh doanh cùng có lợi
- Chi nhánh phải ở thế chủ động, nắm bắt những cơ hội từ các dự án lớn trong Quốc gia, khu vực và trên thế giới để đề nghị hợp tác đồng bảo lãnh hoặc tái bảo lãnh.
3.2.10. Một số giải pháp khác.
Với đặc thù hoạt động từ khi còn là ngân hàng cấp phát vốn xây dựng cơ bản, trong nhiều năm qua, hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã triển khai hỗ trợ vốn rất lớn đối với các đơn vị hoạt động thi công xây lắp, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo tiến độ thi công và đầu tư các dự án.
Thực tế hoạt động đấu thầu, thi công và thanh quyết toán trong thời gian gần đây cho thấy, nhiều công trình các đơn vị thi công nhận thầu với giá dưới giá thành, khó có khả năng đảm bảo cân đối tài chính và chất lượng thi công; nhiều công trình vẫn được triển khai thi công trong khi chưa xác định được nguồn vốn và kế hoạch bố trí vốn từng năm đã dẫn đến việc kéo dài thời gian thanh quyết toán
Để đảm bảo an toàn bảo lãnh thi công xây lắp trong tình hình mới, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội cần quán triệt, thực hiện nghiêm túc các nội dung dưới đây khi thực hiện bảo lãnh cho các đơn vị thi công xây lắp:
- Chi nhánh chỉ bảo lãnh đối với các Hợp đồng thi công đã xác định, chứng minh được nguồn vốn thanh toán và nguồn vốn thanh toán phải được chuyển về tài khoản của khách hàng tại Chi nhánh. Ngân hàng chỉ bảo lãnh đối với phần khối lượng đã được phê duyệt thiết kế - dự toán, được xác định trong hợp đồng giao nhận thầu và đã có tiến độ thi công rõ ràng. Đối với các đơn vị đang thi công nhiều công trình, Chi nhánh mở sổ theo dõi đến từng công trình, đảm bảo bên được bảo lãnh thực hiện đúng mục đích, đúng công trình, đúng hợp đồng thi công đã được xác định.
- Chi nhánh chủ động tiếp cận từng công trình, dự án ngay từ khi triển khai duyệt dự án, trong quá trình đấu thầu để xem xét cung cấp dịch vụ, phát hành bảo lãnh đối với các Hợp đồng thi công bảo đảm hiệu quả, cân đối được tài chính cho đơn vị thi công. Chỉ bảo lãnh đối với các đơn vị đủ điều kiện và năng lực thi công.
- Định kỳ hàng quý, Chi nhánh tổ chức rà soát, phân tích đánh giá khả năng tài chính của từng đơn vị thi công xây lắp, làm rõ các khoản phải thu, công nợ của từng đơn vị và hiệu quả thi công để đánh giá đúng thực trạng tài chính, làm cơ sở điều chỉnh linh hoạt giới hạn bảo lãnh và chính sách khách hàng đối với từng đơn vị. Thường xuyên thực hiện kiểm tra vật tư bảo đảm và sử dụng tiền vay bảo đảm bảo lãnh được sử dụng đúng mục đích.
- Tăng cường công tác thu thập thông tin thông qua nhiều kênh khác nhau như mua thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC), trực tiếp phỏng vấn doanh nghiệp để kiểm tra sự trung thực của khách hàng.
- Thống nhất với khách hàng về các tiêu thức lập báo cáo để có cách hiểu thống nhất. Yêu cầu khách hàng trong hợp đồng thi công ký kết phải đề cập rõ về nguồn vốn, lịch thanh toán…
3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng bảo lãnh đối với DNXL tại NHĐT & PT HN.
3.3.1. Kiến nghị đối với Quốc Hội.
Quốc Hội chỉ đạo sửa đổi và hoàn chỉnh các bộ luật liên quan đến công chứng, thế chấp, sở hữu tài sản và các văn bản dưới luật về các vấn đề: cấp chứng thư sở hữu, chuyển nhượng, đăng ký, thế chấp, xác nhận thế chấp, đăng ký giao dịch bảo đảm… Bổ sung, sửa đổi Luật doanh nghiệp theo hướng quy định cụ thể danh mục tài sản cầm cố, thế chấp, các quy định cho phép Ngân hàng được xử lý tải sản đã được cầm cố, thế chấp cho Ngân hàng.
Quốc Hội đưa vào chương trình xây dựng pháp luật việc tiến hành xem xét ban hành pháp lệnh về bảo lãnh, tiến tới xây dựng Luật bảo lãnh. Pháp lệnh hay Luật bảo lãnh phải thể hiện được những nôi dung cơ bản sau đây:
- Những quy ước thống nhất do Phòng thương mại quốc tế ban hành, trực tiếp là ấn phẩm số 458 xuất bản năm 1978: Các quy tắc thống nhất về bảo lãnh theo yêu cầu; ấn phẩm số 510 do ICC ban hành… Theo đó, phân tích rõ quyền lợi và nghĩa vụ của Bên bảo lãnh, Bên nhận bảo lãnh và Bên thứ ba nếu có. Những chế tài xử phạt và cơ quan giải quyết tranh chấp.
- Những quy định trong Luật dân sự của nước ta, nội dung quy định về bảo lãnh và tái bảo lãnh.
- Những nội dung có liên quan đến bảo lãnh trong Luật các TCTD.
- Những quy định trong Nghị định giao dịch bảo đảm, Nghị định bảo đảm tiền vay, văn bản về cầm cố, thế chấp và bảo lãnh ngân hàng…
- Những cam kết của Việt Nam trong Hiệp định thương mại Việt Mỹ, cam kết gia nhập WTO, AFTA… trong đó chú trọng đến những quy định về dich vụ tài chính, đến nghiệp vụ bảo lãnh theo thông lệ quốc tế.
Theo đó, Luật hay Pháp lệnh về bảo lãnh càng chi tiết và cụ thể bao nhiêu càng tốt. Đồng thời dứt khoát phải đảm bảo thông lệ quốc tế trong nội dung văn bản pháp lý này.
3.3.2. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ, ngành.
- Đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo hướng tập trung phát triển các Tổng công ty và doanh nghiệp lớn, có mức vốn điều lệ ở mức trung bình trong khu vực, hoàn toàn có khả năng tự chủ về vốn trong kinh doanh. Đồng thời bằng mọi biện pháp đẩy nhanh tiến trình cổ phần hoá, sắp xếp lại, giao bán khoán doanh nghiệp Nhà nước làm ăn kém hiệu quả để nguồn vốn Nhà nước có điều kiện tập trung phát triển những ngành nghề, lĩnh vực kinh tế trọng điểm.
- Các giải pháp của Nhà nước cần tạo điều kiện cho việc cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước như giảm thuế lợi tức trong các năm đầu mới thực hiện cổ phần hoá, miễn lệ phí trước bạ cho các doanh nghiệp có tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài công chúng cao, ưu tiên tín dụng cho các doanh nghiệp cổ phần, đẩy mạnh phát triển thị trường chứng khoán, tiếp tục phát triển và hoàn chỉnh thị trường tiền tệ, thị trường vốn và thị trường tài chính.
- Bộ Tài chính cần chỉ đạo và Tổng cục thuế cần tổ chức tốt việc kiểm tra buộc các doanh nghiệp hạch toán theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, đảm bảo số liệu tài chính xuất trình cho Ngân hàng là trung thực, chính xác.
- Chính phủ chỉ đạo các Bộ, ngành cần thực hiện nghiêm túc quy chế đấu thầu thực hiện hợp đồng theo thông lệ quốc tế, đảm bảo chắc chắn các công trình gọi thầu có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện đúng tiến độ, tránh chậm trễ do thiếu ngân sách hay chậm thanh toán.
- Tháo gỡ khó khăn cho NHTM trong trường hợp bảo lãnh cho một doanh nghiệp vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng. Trước mắt, có thể áp dụng đối với các công trình, dự án lớn mang tính chất trọng điểm quốc gia và các dự án được đánh giá là có hiệu quả kinh tế xã hội cao.
- Có các giải pháp để xử lý đối với các khoản thế chấp bằng bất động sản của doanh nghiệp Nhà nước, các vướng mắc trong thế chấp đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Có chính sách thuế và BHXH đối với doanh nghiệp Nhà nước còn nợ trong lĩnh vực xây lắp do các doanh nghiệp thường bị thanh toán chậm, nhỏ giọt trong nhiều năm trong khi các doanh nghiệp này vẫn phải nộp BHXH và thuế đầy đủ.
- Cần có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp trong nước đứng ra làm tổng thầu khi có đủ năng lực. Hiện nay, các Nhà thầu Việt Nam, đặc biệt là các Tổng công ty có đủ năng lực thi công nhưng vẫn đang phải làm thầu phụ cho các Nhà thầu nước ngoài nên dẫn đến quyền lợi cho các doanh nghiệp bị thua thiệt, uy tín bị hạn chế. Bên cạnh đó cần có quy chế, có thể là quy định mức giá sàn, không để cho các doanh nghiệp trong nước bỏ thầu quá thấp dẫn tới thua lỗ hoặc thực hiện hợp đồng kéo dài, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng các khoản bảo lãnh dự thầu, hay bảo lãnh thực hiện hợp đồng xây dựng.
- Có cơ chế để thành lập các liên doanh, liên kết Ngân hàng – Nhà thầu để đảm bảo sức mạnh cho các Nhà thầu (Nhà thầu có khả năng thi công, ngân hàng cung cấp tài chính, dịch vụ) từ đó khẳng định vị trí của các Nhà thầu Việt Nam trên trường quốc tế.
- Có cơ chế, chính sách mạnh mẽ hơn trong giải phóng mặt bằng thi công các dự án hay hình thành các khu công nghiệp, tạo điều kiện cho dự án thi công đúng tiến độ, đúng hợp đồng, các doanh nghiệp triển khai trong khu công nghiệp đúng thời hạn.
- Trong luật doanh nghiệp quy định về việc thành lập DNXL ngoài vốn điều lệ cần cho thêm những chỉ tiêu về giá trị TSCĐ của DNXL để tránh việc thành lập những DNXL ma hoặc những doanh nghiệp chuyên đấu thầu sử dụng quan hệ để trúng thầu và bán gói thầu cho một doanh nghiệp khác thi công, làm giảm chi phí thực tế cho công trình, ảnh hưởng tới chất lượng công trình.
3.3.3 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
● Phát triển Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN (CIC). Hệ thống thông tín dụng sử dụng hiệu ứng “đẩy” và hiệu ứng “chặn” để thu hẹp phạm vi lựa chọn khách hàng tín dụng cũng như để giải quyết vấn đề về rủi ro đạo đức. Với hiệu ứng chặn, nó giúp ngăn chặn những khách hàng xấu trong việc tiếp cận tín dụng ngân hàng. Với hiệu ứng đẩy thì ngược lại, nó giúp các khách hàng tốt có nhiều cơ hội tiếp cận với tín dụng ngân hàng với mức chi phí hợp lý. Đặc biệt nó hỗ trợ đắc lực cho việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chuyển đổi cơ cấu người vay từ khu vực không chính thức sang khu vực chính thức. Như vậy, CIC hoạt động hiệu quả sẽ góp phần nâng cao chất lượng bảo lãnh - một loại hình tín dụng ngân hàng.
Trong thời gian qua, CIC đã mang lại nhiều thành tựu. Tuy nhiên trong thời gian tới NHNN cần thực hiện những giải pháp sau:
- Củng cố đội ngũ cán bộ, áp dụng công nghệ mới, hiện đại hoá và tự động hoá tất cả công đoạn xử lý nghiệp vụ để tạo ra nhiều sản phẩm thông tin; đẩy mạnh việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin nhằm hỗ trợ có hiệu quả cho hoạt động của các tổ chức tín dụng và phục vụ cho hoạt động giám sát của NHNN. Đồng thời đi sau phân tích, đánh giá xếp loại tín dụng doanh nghiệp, kịp thời dự báo, cảnh báo nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
- Thanh tra NHNN Chi nhánh Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương cùng CIC phối hợp đôn đốc, kiểm tra việc báo cáo, khai thác thông tin của các TCTD, đồng thời có biện pháp xử lý kiên quyết, kịp thời đối với những đơn vị vi phạm chế độ báo cáo thông tin tín dụng.
- Giảm chi phí khai thác thông tin để khuyến khích các TCTD tìm kiếm thông tin về khách hàng thông qua CIC.
Đối với các quy định hiện hành về bảo lãnh, trường hợp khách hàng ký quỹ 100% giá trị bảo lãnh thì yêu cầu thủ tục, hồ sơ đơn giản hơn. Hoặc NHTM có thể căn cứ đề nghị của khách hàng để phát hành thư bảo lãnh, chứ không cần phải qua các thủ tục như Quy chế bảo lãnh hiện hành. Trong quá trình thanh tra, NHNN cần chấp nhận cho NHTM thực hiện đúng các yêu cầu an toàn trong nghiệp vụ bảo lãnh
● Có văn bản chỉ đạo và hướng dẫn các NHTM thực hiện hạch toán các khoản bảo lãnh trong nội bảng cân đối tài chính, để phản ánh đúng thực chất hơn và có biện pháp phòng ngừa rủi ro. Không nên để đến khi khách hàng không trả được thì mới hạch toán vào nội bảng.
● Nâng cao chất lượng công tác thanh tra giám sát nói chung và thanh tra giám sát nghiệp vụ bảo lãnh nói riêng. Bởi vì nghiệp vụ này khá phức tạp và đã gây lơi lỏng, ít được chú ý như nghiệp vụ tín dụng.
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Cho phép các Chi nhánh cấp một thành lập phòng bảo lãnh chuyên trách do trong thời gian tới, cùng với chiến lược tăng vốn điều lệ của Ngân hàng, thẩm quyền phê duyệt bảo lãnh của Chi nhánh cấp một cũng được nâng lên. Việc thành lập Phòng bảo lãnh là một tất yếu khách quan.
- Thường xuyên tổ chức những lớp tập huấn ngắn hạn đến dài hạn cho cán bộ Chi nhánh, không những đào tạo trong nước mà còn cử đi học tập ở nước ngoài. Tổ chức các buổi tọa đàm, mời các chuyên gia nước ngoài đến để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm. Cần có chính sách tiền lương, đãi ngộ hợp lý tránh tình trạng chảy máu chất xám.
- Cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ tại các Chi nhánh để hoạt động bảo lãnh được diễn ra một cách an toàn. Đưa vào ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin hiện đại, đồng bộ. Tạo điều kiện cho Chi nhánh mở rộng hoạt động, mở rộng quan hệ với các ngân hàng khác với các hợp đồng bảo lãnh lớn, thời hạn bảo lãnh dài.
3.3.5. Kiến nghị đối với Chủ đầu tư (Bên A) và Nhà thầu (Bên B).
● Đối với Chủ đầu tư (Bên A).
Việc đấu thầu cần theo đúng quy định của pháp luật để đảm bảo tính khách quan, tính hiệu quả và quyền lợi cho các Nhà thầu đủ năng lực và công trình có chất lượng. Trong hồ sơ mời thầu cần quy định năng lực, uy tín của Ngân hàng phát hành bảo lãnh để đảm bảo quyền lợi hợp pháp của mình. Nội dung của các thư bảo lãnh trong hồ sơ mời thầu cần đáp ứng các quy định theo quy chế đấu thầu của Nhà nước, theo thông lệ quốc tê, cụ thể cần đề cập và làm rõ các yếu tố sau:
Số tiền bảo lãnh.
Thời gian (thời hạn) hiệu lực của thư bảo lãnh.
Các điều khoản vi phạm, trả tiền.
- Cần xác định rõ tuần tự các bước bảo lãnh: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đảm bảo hoàn trả tiền ứng trước, bảo lãnh đảm bảo chất lượng công trình.
● Đối với Nhà thầu (Bên B).
Các Nhà thầu cần có quan hệ hợp tác với nhau để tránh hiện tượng phá giá làm thiệt hại cho các Nhà thầu. Thực hiện các quy định của pháp luật trong quản lý xây dựng cơ bản: quy chế đấu thầu, quy chế bảo hành công trình… Cần tìm hiểu kỹ các điều kiện hợp đồng, nghĩa vụ do Chủ đầu tư yêu cầu. Nếu phát hiện yêu cầu của Chủ đầu tư quá “khắt khe” thì nên trao đổi, làm rõ. Cần lựa chon ngân hàng để phát hành bảo lãnh:
- Có tiềm lực tài chính vững mạnh, dịch vụ đầy đủ, trọn gói để phục vụ doanh nghiệp thi công khi trúng thầu.
- Có kinh nghiệm, uy tín để tạo sự tin tưởng cho Chủ đầu tư, nâng cao khả năng trúng thầu.
- Có hiểu biết về xây dựng, có thủ tục, trình tự bảo lãnh rõ ràng, khoa học.
Đội ngũ cán bộ có năng lực, nhiệt tình và có khả năng tư vấn tốt.
- Có quan hệ đại lý và quan hệ thanh toán với các ngân hàng quốc tế có uy tín để xử lý nghiệp vụ bảo lãnh cho các đối tác liên doanh, liên danh, đồng thời có khả năng tìm hiểu,cung cấp thông tin về các đối tác nước ngoài.
KẾT LUẬN
Bảo lãnh là một nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, cho đến nay nó dần khẳng định tầm quan trọng với bản thân ngân hàng cũng như với toàn bộ nền kinh tế. Nằm trong hoạt động kinh doanh chung của ngân hàng, bảo lãnh có ảnh hưởng rất nhiều đến các dịch vụ khác của ngân hàng và chúng có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau. Nếu nghiệp vụ bảo lãnh được thực hiện tốt một mặt nó thúc đẩy các hoạt động khác của ngân hàng phát triển, góp phần nâng cao uy tín, vị thế của ngân hàng trên thị trường, một mặt nó làm tăng thu nhập cho ngân hàng thông qua phí bảo lãnh. Nói cách khác, bảo lãnh là chất xúc tác quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế. Do đó, phát triển và nâng cao chất lượng bảo lãnh nói chung và bảo lãnh đối với doanh nghiệp xây lắp nói riêng là một trong những định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hà Nội. Đặc biệt trong tình hình hiện nay khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, các DNXL sẽ có nhiều cơ hội phát triển và thách thức cũng không nhỏ với sự xuất hiện của các DNXL nước ngoài, tạo ra nhu cầu lớn bảo lãnh cho lĩnh vực này. NHĐT & PT HN cần nắm bắt được xu thế mới xây dựng cho mình một chiến lược nâng cao chất lượng bảo lãnh linh hoạt và thích hợp với từng giai đoạn phát triển, xây dựng một chiến lược marketing đồng bộ nhằm đa dạng hoá đối tượng khách hàng , một chính sách phí bảo lãnh hợp lý…Giải pháp trước mắt là NHĐT & PT HN cần phải xây dựng uy tín của mình không chỉ đối với DNXL Việt Nam mà cả nước ngoài thông qua sự nỗ lực không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ và công nghệ của Ngân hàng.
Danh mục tài liệu tham khảo
1. Quản trị Ngân hàng thương mại,NXB Taì Chính 2001
2. Nguyễn Thái Cẩn, Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Trần Đức Dục, Nguyễn Quang Vinh, Tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý xí nghiệp xây lắp.
4. Nguyễn Xuân Khương, Đào Nguyên Vinh, Phân tích thống kê hoạt động kinh tế của xí nghiệp xây lắp.
5. Lê Hồng Tâm,Thực trạng bảo lãnh tại các NHTM Nhà nước, Tạp chí Ngân hàng, số chuyên đề tháng 6/2003.
6. Lê Hông Tâm, Bàn thêm về vai trò, chức năng của bảo lãnh ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng, số 10 tháng 7/2003.
7. Lê Hồng Tâm, các hình thức và nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng, Tạp chí Ngân hàng, số 4 tháng 7+8 năm 2003.
8. Trần Bùi Quốc Huệ, Nhận diện rủi ro trong bảo lãnh xây dựng và giải pháp phòng ngừa, Tạp chí Ngân hàng. số 8 năm 2008.
9. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,Quyết định 9488/QĐ-TD3, Quyết định ban hành Chính sách khách hàng.
10. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Công văn 6676/CV-TD1, Tiếp tục tăng cường chấn chỉnh công tác tín dụng trong lĩnh vực xây lắp.
Phụ lục
Mức xếp hạng khách hàng
Theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của BIDV thì khách hàng được xếp hạng theo các mức sau:
STT
Mức
xếp hạng
Ý nghĩa
1
AAA
Đây là khách hàng có mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc biệt tốt.
2
AA
Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng AAA. Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp hạng này là rất tốt.
3
A
Khách hàng xếp hạng A có thể có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt.
4
BBB
Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy khách hàng hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng.
5
BB
Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi,các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng
6
B
Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay. Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng và thiện chí trả nợ của khách hàng.
7
CCC
Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế. Trong trương hợp có các yếu tố bất lợi xảy ra, khách hàng có nhiều khả năng không trả được nợ.
8
CC
Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang suy giảm nhiều khả năng trả nợ.
9
C
Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các thủ tục xin phá sản hoặc có các động thái tương tự nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy trì.
10
D
Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp hạng D cho các khách hàng mà việc mất khả năng trả nợ mới chỉ là khả năng, dự kiến.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33196.doc