Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Láng Hạ - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 4 CHƯƠNG I. CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ. 6 1.1. Khái niệm và các đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ: 6 1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ: 6 1.1.2. Các đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ: 8 1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế thị trường: 10 1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 12 1.2.1. Khái niệm về cho vay: 12 1.2.2. Các phương thức cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 14 1.3. Chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 15 1.3.1. Quan điểm vể chất lượng cho vay: 15 1.3.2. Sự cần thiết của nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: 17 1.3.3. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay: 18 1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đối với DNVVN: 25 1.4.1. Các nhân tố khách quan: 26 1.4.2. Các nhân tố chủ quan: 28 CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI DNVVN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI – LÁNG HẠ. 34 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ: 34 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của MB Láng Hạ: 34 2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự: 35 2.1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của MB Láng Hạ: 40 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Láng Hạ: 41 2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ: 45 2.2.1. Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: 46 2.2.2. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNVVN: 51 2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn: 54 2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng: 55 2.3. Thực trạng cho vay DNVVN khi áp dụng hỗ trợ lãi suất của NHNN: 56 2.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN: 58 2.4.1.Những kết quả đạt được: 58 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 59 CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – LÁNG HẠ. 63 3.1. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của MB Láng Hạ trong những năm tới: 63 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại MB Láng Hạ: 64 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng: 64 3.2.2. oàn thiện cơ chế cho vay đối với DNVVN: 65 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với các DNVVN: 66 3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các DNVVN: 67 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: 67 3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ: 68 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVVN tại MB Láng Hạ 69 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước: 70 3.3.2. Đối với các DNVVN: 71 3.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội: 72 KẾT LUẬN 74 TÀI LIỆU THAM KHẢO 75

doc75 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2071 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Láng Hạ - Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
áo kế toán; kiểm soát các giao dịch trong và ngoài quầy theo thẩm quyền, kiểm soát lưu trữ chứng từ, tổng hợp liệt kê giao dịch trong ngày, đối chiếu lập báo cáo và phân tích báo cáo cuối ngày của giao dịch viên theo quy định; - Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh điện tử, thanh toán liên ngân hàng. - Quản lý thông tin, séc và giấy tờ có giá, các chứng từ gốc... 2.1.2.4 Phòng thanh toán quốc tế: Chức năng: Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHTMCP Quân Đội. Nhiệm vụ: Thực hiện nghiệp vụ về thanh toán xuất nhập khẩu theo hạn mức được cấp: Thực hiện các nghiệp vụ phát hành, sửa đổi, thanh toán L/C nhập khẩu, thông báo và thanh toán L/C xuât khẩu; Thực hiện các nghiệp vụ nhờ thu liên quan đến xuất nhập khẩu ( nhờ thu kèm bộ chứng từ, nhờ thu không kèm theo bộ chứng từ, nhờ thu séc thương mại); Phối hợp các phòng khách hàng doanh nghiệp lớn và phòng doanh nghiệp vừa và nhỏ để thực hiện chiết khấu bộ chứng từ, nghiệp vụ biên lai tín khác, bao thanh toán, bao thanh toán tuyệt đối. 2.1.3. Đặc điểm môi trường kinh doanh của MB Láng Hạ: 2.1.3.1. Những thuận lợi: Chi nhánh được thành lập vào cuối năm 2006, thời điểm tăng cao nhu cầu về dịch vụ ngân hàng. Là một chi nhánh của ngân hàng TMCP Quân Đội – ngân hàng đã có uy tín và lịch sử lâu năm, do đó, mặc dù là chi nhánh cấp 2, nhưng chi nhánh đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của các khách hàng và tăng doanh thu liên tục trong các năm qua, đạt được nhiều khen thưởng của ngân hàng. Địa bàn Láng Hạ là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp với các quy mô khác nhau, đồng thời dân cư đông đúc. Đây là lợi thế của chi nhánh để khai thác được nguồn vốn huy động từ dân cư và nhu cầu vốn từ các doanh nghiệp. Đặc điểm về địa bàn như trên cũng đã quyết định mục tiêu kinh doanh của chi nhánh, đó là tập trung vào các hoạt động tín dụng và huy động vốn. Chi nhánh có đội ngũ nhân viên 100% trình độ đại học và trên đại học với tuổi đời đều còn rất trẻ, ham học hỏi cũng là một ưu thế cho sự phát triển năng động của chi nhánh. Ngoài ra, chi nhánh còn được sự hướng dẫn, chỉ đạo sâu sắc từ phía lãnh đạo ngân hàng trong những ngày đầu thành lập. Ngay khi thành lập, chi nhánh luôn đi đầu trong việc áp dụng những công nghệ mới vào hoạt động ngân hàng khi ngân hàng phát động thực hiện. Tất cả những thuận lợi trên giúp cho chi nhánh Láng Hạ liên tục vượt chỉ tiêu kinh doanh trong những năm qua với những con số ấn tượng. 2.1.3.2. Những khó khăn: Ngoài những thuận lợi khi chi nhánh được thành lập như đã nêu ở trên, chi nhánh cũng gặp phải không ít những khó khăn: Khu vực Láng Hạ vốn đã tập trung rất nhiều chi nhánh của các ngân hàng TMCP khác, đây là khu vực có sự cạnh tranh cao đòi hỏi ngân hàng chi nhánh phải liên tục nâng cao chất lượng dịch vụ và tìm kiếm khách hàng. Ngoài ra, đội ngũ nhân viên còn trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Địa bàn cũng không có nhiều doanh nghiệp lớn, hoặc nếu có thì là khách hàng truyền thống của các ngân hàng Nhà Nước thành lập lâu năm trên địa bàn. Các doanh nghiệp nhỏ rất nhiều, nhưng quá đa dạng về ngành nghề và loại hình. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của MB Láng Hạ: Tuy chỉ mới đi vào hoạt động được 3 năm, nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của MB Láng Hạ đã cho thấy tiềm năng phát triển của mình. Sau đây là một số chỉ tiêu quan trọng của MB Láng Hạ: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh MB - Láng Hạ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng tài sản 72.568 140.231 245.620 Huy động vốn 71.897 136.604 211.736 Dư nợ 65.662 98.492 201.156 Lợi nhuận trước thuế 5.421 8.200 14.256 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh 2006-2008) Nhận xét chung: Tốc độ tăng tài sản sấp sỉ so với tốc độ tăng vốn huy động (lần lượt là 194% và 150%). Con số trên cho thấy sự ra tăng đồng đều giữa vốn huy động và các khoản tăng dự phòng vì trên thực tế thì tài sản cố định tăng không đáng kể. Tốc độ tăng tín dụng nhảy vọt ở năm sau là 204% cho thấy tiền năng phát triển mạnh khi mới đi vào khai thác thị trường tiềm năng của MB Láng Hạ. Nhìn chung, khi nhìn qua bảng kết quả kinh doanh của MB Láng Hạ, ta thấy được sự phát triển đi lên của hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong tất cả các hoạt động. Để làm rõ hơn sự tăng trưởng của từng bộ phận, chúng ta sẽ phân tích cụ thể đối với hai hoạt động cơ bản: huy động vốn và tín dụng. 2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn: Có thể nhận thấy hoạt động huy động vốn của MB Láng Hạ phát triển với tốc độ cao, đặc biệt là năm 2007 là 190% và năm 2008 là 155%, đều lớn hơn tốc độ tăng của toàn hệ thống MB. Cơ cấu tiền gửi khá ổn định, trong đó, chiếm ưu thế là tiền gửi có kỳ hạn và chủ yếu là tiền gửi của dân cư (chiếm tỷ trọng trung bình là 70%). Trong năm 2007, tỷ trọng này có giảm xuống còn 67% có thể do sự thay đổi nhiều lần về lãi suất khiến khách hàng không muốn gửi dài hạn. Nhưng tỷ lệ này đã trở về ổn định trong năm 2008. Các chương trình huy động linh hoạt của MB đã thu hút khách hàng. MB cũng được đánh giá là ngân hàng huy động với lãi suất cao, ổn định với nhiều chương trình dự thưởng hấp dẫn. Ngoài ra, chi nhánh luôn nhận được sự phản hồi tốt từ khách hàng về thái độ phục vụ của nhân viên giao dịch với sự tận tâm, hướng dẫn nhiệt tình - luôn là tiêu chí trong văn hóa của MB. Số vốn huy động ngày càng tăng cao của chi nhánh chứng tỏ chi nhánh ngày càng thu hút được khách hàng đến gửi tiền, đồng nghĩa với chi nhánh đã gây được uy tín với khách hàng trong địa bàn. Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của MB Láng Hạ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số tiền gửi của khách hàng 71.897 100% 136.604 100% 211.736 100% Tiền gửi không kỳ hạn 19.528 27% 44.915 33% 58.390 28% Tiền gửi có kỳ hạn 52.369 73% 91.689 67% 153.346 72% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB Láng Hạ 2006 - 2008 ) Hoạt động tín dụng: Đối với hoạt động tín dụng, từ những phân tích ưu thế và bất lợi của chi nhánh, chi nhánh đưa ra mục tiêu khách hàng, đó là tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và dù chỉ mới thành lập được 3 năm, chi nhánh đã gặt hái được những thành công nhất định trong việc tiếp cận các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đến ngày 31/12/2008, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 201.156 tỷ đồng tăng 204% so với đầu năm. Về cơ cấu dự nợ, tỷ lệ khác hàng doanh nghiệp có xu hướng tăng rất nhanh trong tổng dư nợ. Điều này chứng tỏ hoạt động hiệu quả của chi nhánh, đi đúng vào đối tượng khách hàng tập trung, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cơ cấu khách hàng doanh nghiệp chiếm đến gần 80% cơ cấu dư nợ năm 2008 và khách hàng doanh nghiệp của chi nhánh là doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 100%. Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ của MB Láng Hạ Đơn vị: triệu đồng 2006 2007 2008 Tổng dư nợ 65.662 98.492 201.156 Khách hàng doanh nghiệp 50.418 80.669 164.754 Khách hàng cá nhân 15.244 17.823 36.402 (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh của MB Láng Hạ 2006 -2008) Trong năm 2008, tỷ lệ vay ngắn hạn chiếm 74.5%, vay trung hạn chiếm 26.5% và không có vay dài hạn. Chi nhánh tập trung chủ yếu vào đối tượng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, và với đối tượng doanh nghiệp trên, chi nhánh cũng chỉ tập trung phần lớn vào vay vốn lưu động (vay ngắn hạn). Thực hiện chỉ đạo của ngân hàng, chi nhánh liên tục giới thiệu tới các doanh nghiệp khách hàng các hình thức vay ưu đãi của ngân hàng như cho vay ưu đãi với doanh nghiệp xây lắp, doanh nghiệp vận tải… 2.1.4.3. Kết quả kinh doanh: Với các kết quả như trên, tình hình lợi nhuận trước thuế của MB Láng Hạ tăng dần qua các năm và được biểu diễn như sau: Biểu đổ 2.1: Lợi nhuận trước thuế của MB Láng Hạ Đơn vị: tỷ đồng ( Nguồn : báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 -2008 ) Kết quả hoạt động kinh doanh cho thấy tiềm năng của chi nhánh, mặc dù chi nhánh mới thành lập không lâu. Năm thứ hai tốc độ tăng doanh thu là 160%, và đến năm 2008 lên tới 175%. Tốc độ tăng doanh thu cho thấy hiệu quả hoạt động của chi nhánh. Mặc dù tăng cao nhưng tốc độ tăng doanh thu vẫn thấp hơn tốc độ tăng dư nợ cho thấy chi nhánh cần đề ý quản lý chi phí. Chi phí chủ yếu phát sinh ở hoạt động thanh toán quốc tế, đây là hoạt động còn mất nhiều chi phí và chưa mang lại hiệu quả cao cho chi nhánh. 2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ: Phát triển hoạt động tín dụng của chi nhánh theo đúng đặc điểm địa bàn, nhiệm vụ và định hướng phát triển của ngân hàng phân công, cơ cấu cho vay của chi nhánh Láng Hạ có điểm đặc biệt, đó là 100% doanh nghiệp được nhận tài trợ đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Cơ cấu cho vay như vậy giúp ngân hàng tập trung cao vào loại hình cho vay DNVVN, sẽ có điều kiện nâng cao chất lượng cho vay DNVVN hơn. Tuy nhiên, từ đặc điểm của DNVVN là rất đa dạng và phong phú về hoạt động, tổ chức....cũng là khó khăn cho hoạt động cho vay của chi nhánh. Trước hết, ta nhìn qua các kết quả cho vay đối với DNVVN của MB Láng Hạ. 2.2.1. Cơ cấu cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ: Tình hình dư nợ cho vay của DNVVN tại MB Láng Hạ qua các năm như sau: Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay đối với các DNVVN tại MB Láng Hạ Đơn vị: triệu đồng ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MB Láng Hạ 2006-2008) Xét về mặt giá trị tuyệt đối, dư nợ đối với DNVVN của MB Láng Hạ liên tục tăng trong 3 năm thành lập. Điều này nhìn chung thể hiện sự mở rộng cho vay đối với các DNVVN và xu hướng này vẫn đang tiếp tục được phát huy. Năm 2007, dư nợ tăng 160% và đến năm 2008, con số dư nợ đã tăng gấp đôi. Mặc dù năm 2008, nền kinh tế bắt đầu gặp phải những khó khăn do việc tăng lãi suất huy động quá cao của các ngân hàng khiến cho lãi suất cho vay cũng phải tăng theo. Thêm vào đó, nửa năm sau của 2008, các DNVVN đã xuất hiện những dấu hiệu khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó, các NHTM cũng gặp khó khăn hơn trong việc mở rộng tín dụng, nhưng chi nhánh Láng Hạ vẫn có con số tăng trưởng đáng chú ý với tốc độ tăng lên tới 204%. Tuy nhiên, tốc độ tăng nhanh về con số của MB Láng Hạ có thể được giải thích bằng việc chi nhánh chỉ mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm. Chi nhánh vẫn còn đang trong giai đoạn khai thác thị trường nên khả năng mở rộng còn tốt. Ngoài ra, cũng có thể đánh giá phần nào về khả năng mở rộng cho vay của chi nhánh là tốt, và đã tạo được uy tín với DNVVN trên địa bàn, bước đầu tạo được các khách hàng truyền thống. Để đánh giá cụ thể về chất lượng cho vay đối với các DNVVN hơn nữa, chúng ta còn phải xem xét các chỉ tiêu khác nữa. Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN phân theo kỳ hạn: Bảng 2.4: Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo kỳ hạn. Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Dư nợ tỷ trọng dư nợ tỷ trọng dư nợ tỷ trọng Tổng dư nợ DNVVN 50.418 100% 80.669 100,00% 164.754 100,00% Vay ngắn hạn 50.418 100% 73.069 90,58% 121.424 73.7% Vay trung hạn 0 0% 7.600 9,42% 43.330 26.30% Vay dài hạn 0 0% 0 0,00% 0 0,00% ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MB – Láng Hạ 2006-2008 ) Năm đầu khi bước vào thành lập, chi nhánh không có món vay trung hạn nào thì đến năm tiếp theo, vay trung hạn đã tăng lên chiếm 9.42% trong cơ cấu cho vay các DNVVN. Tỷ lệ này tăng lên với tốc độ đáng kinh ngạc, năm 2008 đã tăng 570%, trong khi vay ngắn hạn chỉ tăng với tốc độ 166%. Như vậy, tốc độ tăng cho vay trung hạn cho thấy chi nhánh không chỉ cấp tín dụng cho DNVVN phục vụ cho vay lưu động nữa, mà đã phục vụ cho cả hoạt động đầu tư thiết bị, công nghệ sản xuất, mở rộng sản xuất. Cho vay trung hạn thường đi kèm theo lợi nhuận thu được lớn hơn do lãi suất cao hơn. Tuy nhiên, việc cho vay trung hạn đối với DNVVN cũng kèm những rủi ro tiềm ẩn do đầu tư lâu dài, những biến động của thị trường....Do đó, khi cho vay trung hạn, ngân hàng thường phải thận trọng và đối tượng cho vay phải là những khách hàng có quan hệ với ngân hàng. Những khách hàng mà MB Láng Hạ xét cho vay trung hạn là những doanh nghiệp quy mô vừa, những khách hàng đã có những uy tín và vị trí nhất định trên thị trường: Hyundai Motor, Cửu Long Motor….Nếu hiệu quả cho vay tốt thì chi nhánh sẽ tăng uy tín của mình trong hoạt động cho vay. Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề: Bảng 2.5 Cơ cấu dư nợ với DNVVN theo ngành nghề Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Tổng dư nợ 50.418 100% 80.669 100% 164.754 100% Nông-lâm-ngư nghiệp 0 0% 0 0% 0 0% Thương mại, dịch vụ 32.772 65% 41.948 52% 62.607 38% Công nghiệp, xây dựng 13.109 26% 26.621 33% 72.492 44% Ngành khác 4.538 9% 12.100 15% 29.656 18% ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MB Láng Hạ 2006-2008 ) Đối tượng cho vay chủ yếu của chi nhánh tập trung vào các doanh nghiệp thương mại, dịch vụ, các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp sản xuất. Đây cũng là những ngành tập trung nhiều DNVVN. Tốc độ tăng trưởng về dư nợ nhanh chóng nhất là ở các DNVVN thuộc ngành công nghiệp, xây dựng, trong đó chủ yếu là công nghiệp sản xuất. Năm 2006, ngành này chỉ chiếm tỷ trọng 26%,năm 2007 là 33% và năm 2008 đã là 44%. Tỷ trọng của ngành công nghiệp tăng không có nghĩa là các ngành thương mại, dịch vụ và ngành khác giảm dư nợ. Các ngành khác vẫn có giá trị dư nợ tuyệt đối tăng, nhưng tốc độ tăng không bằng tốc độ tăng của ngành công nghiệp nên tỷ trọng của ngành công nghiệp trong tổng dư nợ với các DNVVN ngày càng lớn. Những DNVVN trong ngành công nghiệp, xây dựng thường là những doanh nghiệp có quy mô lớn hơn so với DNVVN trong ngành thương mại, dịch vụ. Kết hợp kết quả này với tỷ trọng dư nợ cho vay trung hạn tăng với tỷ lệ cao cho thấy chi nhánh tạo được lòng tin và chứng minh khả năng cung cấp tín dụng cho cả các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhu cầu vốn dài hạn. Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo loại hình doanh nghiệp: Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ đối với DNVVN theo loại hình doanh nghiệp Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Tổng dư nợ 50.418 100% 80.669 100% 164.754 100% DNNN 6.050 12% 8.067 10% 16.475 10% Công ty cổ phần 11.092 22% 20.167 25% 42.836 26% Cty TNHH 14.621 29% 25.007 31% 56.016 34% DN có vốn đầu tư nước ngoài 5.546 11% 12.100 15% 29.656 18% DN tư nhân 13.109 26% 15.327 19% 19.770 12% Hợp tác xã 0 0% 0 0% 0 0% Hộ kinh doanh cá thể 0 0% 0 0% 0 0% ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MB Láng Hạ ) Theo cơ cấu loại hình doanh nghiệp, tỷ trọng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và doanh nghiệp tư nhân và công ty TNHH đang chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu cho vay DNVVN của chi nhánh. Trong đó, tốc độ tăng cao nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài với tốc độ hơn 240%. Điều này có thể giải thích là do việc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã trở thành khách hàng truyền thống với nhu cầu về vốn lưu động lớn và thường xuyên cũng như nhu cầu về vốn trung hạn. Việc dư nợ cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài liên tục tăng là một lợi thế trong hoạt động của chi nhánh. Theo bảng cơ cấu thì cơ cấu của doanh nghiệp tư nhân liên tục giảm trong 3 năm. Thực tế, dư nợ đối với doanh nghiệp tư nhân vẫn tăng, tuy nhiên, tốc độ tăng kém hơn nhiều so với các loại hình khác. Doanh nghiệp tư nhân là thị trường tiềm năng và tập trung các DNVVN rất đa dạng, chi nhánh cần có biện pháp tích cực hơn nữa để tiếp cận nguồn khách hàng này. 2.2.2. Doanh số cho vay và doanh số thu nợ đối với DNVVN: Biểu đồ 2.3 Doanh số cho vay và doanh số thu nợ với DNVVN Đơn vị: triệu đồng ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MB Láng Hạ 2006-2008 ) Doanh số cho vay tại MB Láng Hạ: Bảng 2.7 Doanh số cho vay DNVVN tại MB Láng Hạ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tông doanh số cho vay 97.281 278.101 630.249 Doanh số cho vay DNVVN 74.700 216.919 516.197 Tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN 77% 78% 82% Tỷ lệ tăng trưởng 190% 138% ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MB Láng Hạ 2006-2008 ) Doanh số cho vay DNVVN liên tục tăng cao qua các năm, đồng thời doanh số này cũng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng doanh số cho vay. Doanh số cho vay thể hiện xu hướng hoạt động cho vay với DNVVN là tăng hay giảm. Kết hợp kết quả của bảng trên với dư nợ cho vay DNVVN qua các năm thì ta thấy xu hướng cho vay đối với DNVVN tại chi nhánh đang ngày càng được mở rộng. Năm 2007 là năm chi nhánh bắt đầu thành lập và đi vào hoạt động, doanh số cho vay đã chiếm tới 77% tổng doanh số. Năm 2008 là năm thứ hai nên có sự tăng vọt về tỷ lệ tăng trưởng lên tới 190% cao hơn cả năm thứ ba là 138%. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN năm thứ ba giảm xuống so với năm thứ hai không phải là dấu hiệu cho thấy xu hướng giảm dần của cho vay mà đây là sự điều chỉnh tỷ lệ tăng trưởng đạt đến mức ổn định. Năm 2008 là năm tỷ trọng doanh số cho vay DNVVN tăng rất cao lên tới 82%. Theo như nhận xét ở phần trên thì đây cũng là hệ quả tất yếu của việc dư nợ cho vay đối với DNVVN tăng nhanh trong khi đó cho vay cá nhân tăng với tốc độ chậm hơn nhiều. Ngoài ra, cho vay doanh nghiệp là cho vay với dư nợ lớn. Doanh số thu nợ đối với DNVVN: Bảng 2.8 Doanh số thu nợ của DNVVN Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng doanh số thu nợ 36.533 106.821 535.916 Doanh số thu nợ DNVVN 28.052 87.492 389.526 Tỷ trọng doanh số thu nợ DNVVN 77% 82% 73% Tỷ lệ tăng trưởng 212% 345% Đơn vị: triệu đồng (Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MB Láng Hạ 2006-2008) Doanh số thu nợ với DNVVN là chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng vốn đã cho DNVVN được hoàn trả như thế nào. Doanh số cho vay cao kèm theo doanh số thu nợ cũng cao đánh giá chất lượng khoản vay, khả năng thu hồi vốn của ngân hàng và là chỉ tiêu đánh giá được cao chất lượng cho vay. Nhìn từ biều đồ và bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ doanh số thu nợ so với doanh số cho vay ngày càng tăng. Năm 2006, tỷ lệ này là 37.6%, năm 2007 là 40.3% thì năm 208 tỷ lệ này tăng lên cao bất ngờ là 75%. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số thu nợ năm 2008 đã lên tới hơn 300%. Tỷ trọng doanh số thu nợ DNVVN năm 2008 có giảm hơn các năm trước là phù hợp với sự giảm của tỷ trọng cho vay DNVVN. Những kết quả trên cho thấy chi nhánh đã cải thiện hơn rất nhiều về khả năng thu hồi nợ, cũng đồng nghĩa với cải thiện chất lượng tín dụng. Nếu doanh số cho vay cao mà doanh số thu nợ thấp thì không thể nói là chi nhánh đã đảm bảo chất lượng cho vay tốt được. Thực tế cho thấy, để đạt được những con số ấn tượng như trên, chi nhánh đã chủ động tiến hành cơ cấu lại các hoạt động cho vay các DNVVN để tăng cường chất lượng cho vay. Năm 2008 là năm MB triển khai trên toàn hệ thống hoạt động áp dụng các hệ thống quản lý mới vào hoạt động kiểm soát. Hệ thống core banking được cải tiến đã giúp hoạt động quản lý dễ dàng hơn. Hệ thống thông tin khách hàng được cập nhật hơn, dễ quản lý hơn và giúp đưa ra những cảnh báo sớm về những khoản vay nguy hiểm. Bên cạnh đó, chi nhánh chủ động tiến hành tập hợp hệ thống thông tin khách hàng của riêng chi nhánh sau 2 năm hoạt động. Những kinh nghiệm đúc kết sau 2 năm hoạt động, những cải tiến mới trong quy trình đã đưa đến hiệu quả cho vay được nâng lên cao. 2.2.3. Tỷ lệ nợ quá hạn: Bảng 2.9 : Nợ quá hạn DNVVN tại MB Láng Hạ Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Tổng dư nợ DNVVN 50.418 80.669 164.754 Nợ quá hạn 0 574 1.492 Tỷ lệ nợ quá hạn 0,00% 0,71% 0,91% ( Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh MB Láng Hạ 2006-2008) Chi nhánh thực hiện phân loại nợ và báo cáo lên ngân hàng theo đúng quy định của ngân hàng và các quy định về phân loại nợ của NHNN, cụ thể là theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc “phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Nợ được chia thành 5 nhóm nợ thì trong đó nợ quá hạn của chi nhánh chỉ dừng ở mức nợ cần chú ý, tức là các khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại theo thời hạn trả nợ trong hạn theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. 100% dư nợ quá hạn của MB Láng Hạ là dư nợ của các DNVVN và đều là nợ ngắn hạn. Cho vay vốn lưu động là hình thức vay phổ biến nhưng cũng tiềm tang nhiều rủi ro do chịu nhiều biến động khó lường. Kết quả trên cũng cho thấy chất lượng cho vay trung và dài hạn của chi nhánh khá tốt, tuy chi nhánh mới chỉ tăng cho vay trung và dài hạn trong 2 năm trở lại đây. Có thể thấy, dư nợ quá hạn tăng dần theo mức tăng của dư nợ cho vay, và tăng cao nhất là năm. Tuy nhiên, tỷ lệ dư nợ quá hạn trên là tỷ lệ thấp so với hệ thống nói chung. Hơn nữa, chi nhánh không có khoản nợ xấu nào mà chỉ có nợ quá hạn. Như vậy, MB Láng Hạ đã thực hiện tốt đảm bảo mức an toàn cho vay, cũng đồng nghĩa với chất lượng cho vay được đảm bảo. Tuy nhiên, từ năm 2008, tình hình kinh tế bắt đầu gặp nhiều khó khăn, chi nhánh cần nâng cao biện pháp đảm bảo nợ quá hạn trong giới hạn cho phép. 2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng: Bảng 2.10 Vòng quay vốn tín dụng của DNVVN Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2006 2007 2008 Doanh số thu nợ DNVVN 28.052 87.492 389.526 Dư nợ bình quân DNVVN 50.418 65.544 199.757 Vòng quay vốn tín dụng 0,56 1,33 1.95 ( Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh MB Láng Hạ 2006-2008) Vòng quay vốn tín dụng càng cao chứng tỏ về khả năng ngân hàng luân chuyển vốn tốt, hiệu quả sử dụng vốn tốt và lãi thu được từ vốn vay cũng cao hơn. Khả năng quay vòng vốn nhanh giúp ngân hàng nhanh chóng đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp, và nhanh chóng có vốn để tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh liên tục tăng và cao nhất là năm 2008 lên tới 1.95 lần. Vòng quay vốn năm 2008 tăng nhanh như vậy là do sự ra tăng rất cao của doanh số thu nợ DNVVN với tốc độ lớn hơn nhiều so với sự ra tăng của dư nợ bình quân. 2.3. Thực trạng cho vay DNVVN khi áp dụng hỗ trợ lãi suất của NHNN: Bối cảnh nền kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung từ cuối năm 2008 đến nay là nền kinh tế gặp phải nhiều khó khăn, phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Trong cuộc khủng hoảng kinh tế thì “đứng mũi chịu sào” đầu tiên là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Từ đặc điểm về khả năng tài chính yếu, khi gặp phải khó khăn từ nền kinh tế, những doanh nghiệp không có sự điều chỉnh, thích ứng linh hoạt với hoàn cảnh mới sẽ bị đứng trước nguy cơ thua lỗ và phá sản. Trong bối cảnh đó, tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng cũng bị hạn chế hơn nhiều càng làm cho các DNVVN gặp khó khăn hơn. Trước tình hình khó khăn của nền kinh tế và các DNVVN, Chính Phủ đã đưa ra gói trợ giúp hơn một tỷ đôla. Trong đó, Ngân hàng Nhà Nước đưa ra chính sách quan trọng trợ giúp các DNVVN tiếp cận dễ hơn với vốn tín dụng của các ngân hàng, đó là chính sách hỗ trợ lãi suất. Theo đó, các doanh nghiệp đủ điều kiện của chính sách và đủ điều kiện cho vay của ngân hàng sẽ được tiếp cận nguồn vốn tín dụng của ngân hàng rẻ hơn so với lãi suất thực tế là 4%/năm. Do thời hạn vay là 8 tháng nên chỉ phục vụ cho vay vốn lưu động, là loại hình vay rất quan trọng với các DNVVN. Phần chênh lệch thu từ lãi này của ngân hàng sẽ do NHNN trả cho các ngân hàng. Đây là chủ trương tích cực của NHNN nhằm trợ giúp các doanh nghiệp, đồng thời cũng là giúp chính các ngân hàng trong nước tăng quy mô và hiệu quả tín dụng trong tình hình khó khăn. Ngay khi nhận được hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Quân Đội về thực hiện hỗ trợ lãi suất của NHNN, MB Láng Hạ đã nghiên cứu triển khai và nhanh chóng phổ biến tới các khách hàng. Đây là cơ hội để chi nhánh thực hiện hỗ trợ các DNVVN, vừa là cơ hội để chi nhánh nâng cao dư nợ cho vay. Các cán bộ tín dụng cũng được quán triệt tinh thần, đây là các khoản cho vay nhận được hỗ trợ lãi suất, nhưng phải đáp ứng được đầy đủ những tiêu chí trong quy định, cũng như đảm bảo đúng chất lượng tín dụng như, tính khả thi như các khoản cho vay bình thường khác. Trong quý I, MB Láng Hạ đã cho vay với lãi suất hỗ trợ 35 DNVVN với tổng số giải ngân là gần 32.560 triệu đồng. Trong đó, có đến hơn 52% là các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ, thương mại nằm trong các ngành đủ điều kiện được vay. Tất cả các khoản vay đến nay đều được trả đúng hạn, hoặc đang trong thời gian theo dõi và không có vấn đề gì bất thường. Kết quả ban đầu trong quý I của hoạt động cho vay hỗ trợ lãi suất của chi nhánh đã cho thấy, chi nhánh vẫn đảm bảo cho vay theo chất lượng chứ không chạy theo việc tăng dư nợ cho vay nhờ áp dụng lãi suất cho vay thấp. Hoạt động thẩm định cho vay và hoạt động xét có thuộc đối tượng ưu đãi hay không được tiến hành một cách độc lập, đúng quy định. 2.4. Đánh giá chất lượng cho vay đối với DNVVN: 2.4.1.Những kết quả đạt được: Qua những phân tích về thực trạng cho vay của MB Láng Hạ với DNVVN, ta có thể đưa ra một số những đánh giá về chất lượng cho vay với DNVVN: Thứ nhất, Tất cả các hoạt động, quy trình tín dụng của MB Láng Hạ đều được đánh giá của kiểm soát nội bộ là phù hợp với các quy trình tín dụng theo quy định của các luật và của ngân hàng. Tuy đây chỉ là đánh giá mang tính định tính về chất lượng cho vay, nhưng nó cũng đóng vai trò quan trọng trong đảm bảo chất lượng cho vay. Thực hiện đúng quy trình là bước đầu tiên để đảm bảo chất lượng của các khoản vay và cũng dễ dàng tìm được nguyên nhân nếu xảy ra rủi ro với khoản vay. Thứ hai, Dư nợ cho vay đối với DNVVN không ngừng tăng cao chỉ qua 3 năm mới đi vào hoạt động. Dư nợ cho vay vẫn tập chung chủ yếu ở cho vay ngắn hạn, tuy nhiên, cho vay trung hạn cũng đã tăng lên đáng kể. MB Láng Hạ đã trở thành một địa chỉ tin cậy cho các khách hàng và quy mô khách hàng ngày càng được mở rộng. Thứ ba, Doanh số cho vay và doanh số thu nợ không ngừng tăng với tỷ lệ hợp lý. Không những tăng trưởng về quy mô mà chất lượng cho vay cũng được đảm bảo thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn thấp, luôn dưới 1% và không có nợ xấu. Thứ tư, sự ra tăng cả về quy mô và chất lượng của hoạt động cho vay DNVVN tại MB Láng Hạ đã cho thấy được chính sách phát triển và chiến lược đề ra cho chi nhánh về phát triển cho vay cho đối tượng DNVVN là hoàn toàn hợp lý, phù hợp với tình hình của chi nhánh và tình hình phát triển nói chung. Sự định hướng đứng đắn đã giúp chi nhánh khẳng định được vị trí của mình đối với các DNVVN. Thứ năm, Hoạt động hỗ trợ lãi suất cho các DNVVN thu được kết quả khả quan. Chi nhánh không chạy việc tăng quy mô tín dụng từ nguồn vốn lãi suất thấp mà làm ảnh hưởng tới chất lượng cho vay. Các khoản vay thuộc đối tượng hỗ trợ vẫn được đảm bảo thẩm định theo đúng quy trình và đến nay chưa có khoản nợ quá hạn nào. 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân: 2.4.2.1. Những hạn chế: Mặc dù đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt động cho vay DNVVN, tuy nhiên, chất lượng cho vay của MB Láng Hạ vẫn cần khắc phục một số các hạn chế sau để chất lượng cho vay được nâng cao hơn nữa: Thứ nhất, Hình thức tín dụng chưa đa dạng. Mặc dù đã đưa vào nhiều loại hình cho vay như: vay từng lần, vay theo hạn mức, vay theo dự án, vay trả góp….nhưng hiện nay chủ yếu các DNVVN chỉ vay theo hình thức vay từng lần và vay theo hạn mức chiếm tỷ lệ nhỏ. Chi nhánh cần biết tận dụng những ưu điểm của từng loại hình cho vay để tiếp thị đến từng đối tượng khách hàng thích hợp nhiều hơn nữa. Từ đó, nâng cao dư nợ cho vay cũng như đáp ứng được nguồn vốn tài trợ cho từng đối tượng khách hàng một cách thích hợp. Thứ hai, Hệ thống thông tin khách hàng được coi là yếu tố hàng đầu giúp MB Láng Hạ tăng doanh số cho vay và doanh số thu nợ năm 2008, tuy nhiên, phải nói rằng mặc dù được hệ thống, sắp xếp lại nhưng cán bộ thẩm định vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin của khách hàng. Thứ ba, Tỷ lệ nợ quá hạn đang tăng dần và đã gần tới tỷ lệ 1%. Chi nhánh cần xem xét lại và giảm tỷ lệ này. Tuy tỷ lệ này chưa phải là cao so với hệ thống, nhưng so với mức dư nợ của chi nhánh thì tỷ lệ này chưa phải là mức hợp lý. Thứ tư, Tỷ trọng cho vay doanh nghiệp tư nhân giảm rất nhanh, trong khi các doanh nghiệp loại hình này rất đa dạng, với số lượng ngày càng nhiều….nên cũng được chú trọng trong thời gian tới. 2.4.2.2. Nguyên nhân: Có một số nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, trong đó, nguyên nhân chủ yếu vẫn xuất phát từ phía ngân hàng: Nguyên nhân từ phía ngân hàng: Thứ nhất, Hệ thống thông tin khách hàng mặc dù đã được bản thân chi nhánh cải tiền, tự cập nhật và làm thành một hệ thống nội bộ. Tuy nhiên, những thồng tin chỉ giúp được phần nào với các khách hàng quen thuộc. Còn khi có khách hàng mới, cán bộ tín dụng phải rất vất vả để thu thập thông tin, các thông tin rời rạc và điều này đôi khi gây khó khăn cho những đánh giá của cán bộ thẩm định. Đó là còn chưa xét tới vấn đề về chất lượng của hệ thống thông tin nội bộ có đáp ứng được những tiêu chuẩn đánh giá hay không. Thứ hai, Các cán bộ chưa tích cực giới thiệu các hình thức cho vay khác nhau phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Doanh nghiệp cần biết được ưu thế của từng hình thức cho vay của ngân hàng và sự phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp để có thể tiếp cận các hình thức vay khác ngoài vay từng lần. Đây là nhiệm vụ của cán bộ tín dụng. Tuy nhiên, do các hình thức vay khác ít được áp dụng nên cán bộ tín dụng còn mang tư tưởng “ngại” triển khai các hình thức mới. Thứ ba, Chi nhánh chỉ mới thành lập được ba năm, cả tuổi đời và tuổi nghề của các cán bộ tín dụng đều rất trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm. Đây là cơ hội để chi nhánh phát huy sự sáng tạo của tuổi trẻ. Tuy nhiên, việc thiếu kinh nghiệm cũng bộc lộ những khó khăn nhất định trong công tác thẩm định do các DNVVN hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau rất đa dạng và phong phú. Ngoài ra, các cán bộ tín dụng cũng phải có những am hiều về thị trường. Như vậy, ngân hàng cần chú ý đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao nghiệp vụ và có chế độ đãi ngộ hợp lý để nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên. Nguyên nhân từ phía các DNVVN: Thứ nhất, Công tác hạch toán kế toán của nhiều DNVVN chưa được thực hiện một cách theo đúng quy định của Nhà Nước. Các báo cáo tài chính thường không được kiểm toán do đó các cán bộ tín dụng rất vất vả mới có thể đánh giá được tình hình hoạt động của các doanh nghiệp qua các báo cáo tài chính này và cũng không đảm bảo chính xác. Cho nên việc đánh giá dựa trên các phân tích về báo cáo tài chính là không đủ tin cậy để hạn chế rủi ro cho ngân hàng. Thứ hai, Nhiều rủi ro khi cho vay của ngân hàng thuộc về năng lực quản lý của các DNVVN. Đây là hậu quả xuất phát từ một trong những đặc điểm của DNVVN: kiến thức, kỹ năng và năng lực quản lý cỷa nhiều chủ doanh nghiệp còn hạn chế. Khi nhận được vốn tài trợ, doanh nghiệp chưa có những xử lý thích hợp với sự biến động liên tục trong hoạt động kinh doanh đã mang đến những khoản cho vay rủi ro với chi nhánh. Thứ ba, Các doanh nghiệp tư nhân có vốn chủ sở hữu rất hạn chế, không có khả năng mở rộng quy mô, không có uy tín và tài sản đảm bảo chưa không thuyết phục. Đây cũng là nguyên nhân mà tỷ trọng cho vay các doanh nghiệp tư nhân chưa được cao. Các nguyên nhân khách quan: Thứ nhất, nguyên nhân là xuất phát từ môi trường pháp lý. Hệ thống văn bản liên quan đến hoạt động cho vay, hoạt động khác của ngân hàng đã dần hoàn thiện nhưng chưa đầy đủ, đồng bộ và chặt chẽ. Thứ hai, Nhà Nước vẫn chưa có sự hỗ trợ tài chính thực sự hiệu quả đối với các DNVVN. Mặc dù đây là loại hình doanh nghiệp chiếm đa số, với số lượng lớn, đa dạng và có vai trò lớn, nhưng Chính Phủ chưa có một trợ giúp cụ thể nào đối với DNVVN. Các quy định về quy trình tín dụng không có gì khác nhau giữa DNVVN và doanh nghiệp lớn. Chỉ gần đây, khi có khủng hoảng kinh tế thì NHNN mới có chính sách hỗ trợ lãi suất, tuy nhiên, đây chỉ là biện pháp tình thế trong thời kỳ khó khăn chứ không có ý nghĩa hỗ trợ lâu dài trước những khó khăn thường xuyên của DNVVN. Thứ ba, Đặc điểm của loại hình kinh doanh ngân hàng là nhạy cảm với những biến động của nền kinh tế . Bối cảnh kinh tế thế giới và Việt Nam từ nửa sau năm 2008 đã có diễn biến phức tạp của cuộc khủng hoản kinh tế toàn cầu và những khó khăn của khủng hoảng kinh tế bắt đầu có tác động trực tiếp từ đầu năm 2009. Bối cảnh trên tác động trực tiếp tới hoạt động kinh doanh của các DNVVN vốn là loại hình doanh nghiệp dễ bị tác động bởi biến động thị trường. Đây là môi trường đe dọa trực tiếp tới cả quy mô cho vay và chất lượng cho vay của các ngân hàng. CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY DNVVN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG TMCP QUÂN ĐỘI – LÁNG HẠ. 3.1. Định hướng hoạt động cho vay DNVVN của MB Láng Hạ trong những năm tới: Trong những năm tới, chính sách nhất quán từ Ban Giám đốc ngân hàng giao nhiệm vụ cho MB Láng Hạ phát huy thế mạnh cho vay DNVVN trong địa bàn, phát triển thêm các khách hàng có quy mô lớn hơn, giữ uy tín với các khách hàng truyền thống. Cụ thể các chỉ tiêu về định hướng phát triển cho vay DNVVN xuất phát từ những kết quả mà chi nhánh đã đạt được như sau: Tiếp tục duy trì tăng trưởng dư cho vay ở mức cao và ổn định, có thể giảm hơn so với kế hoạch do những khó khăn bất thường của các DNVVN và nền kinh tế nói chung. Tiếp tục tăng cường cho vay trung và dài hạn để các DNVVN có điều kiện đổi mới máy móc, trang thiết bị, đầu tư mở rộng sản xuất. Tuy nhiên, chủ yếu tập trung cho vay trung và dài hạn vào đối tượng khách hàng truyền thống. Hạn chế tối đa nợ quá hạn và quyết tâm giảm tỷ lệ quá hạn dưới 0.5%. Thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Ban giám đốc, “chất lượng cho vay phải là hàng đầu.” Tích cực, chủ động tìm kiếm khách hàng mới…giới thiệu cho các khách hàng cũ những dịch vụ khác, sản phẩm khác của ngân hàng. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn của mỗi nhân viên trong phòng. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát sau khi cấp vốn. Chú trọng công tác đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn và đạo đức của cán bộ nhân viên trong chi nhánh. 3.2. Các giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với DNVVN tại MB Láng Hạ: 3.2.1. Hoàn thiện hệ thống thông tin khách hàng: Mặc dù chỉ là chi nhánh cấp hai, tuy nhiên, MB Láng Hạ được đánh giá là chi nhánh năng động, đã có những bước đi tự cải tiến hoạt động cho vay. Trong đó, thành công lớn nhất là xây dựng hệ thống thông tin khách hàng nội bộ. Mặc dù hệ thống thông tin còn rất thô sơ, chỉ được xây dựng nội bộ bởi chính các nhân viên tín dụng của chi nhánh, nhưng hệ thống đã góp phần nâng cao chất lượng thẩm định, rút ngắn thời gian thẩm định và trở thành dữ liệu quan trọng. Hệ thống thông tin khách hàng này mới chỉ được xây dựng theo những thông tin cơ bản mà trong quá trình cho vay cán bộ tín dụng thu thập được, được chia thành các chỉ tiêu đánh giá. Các thông tin này được bổ sung mỗi khi có hoạt động kiểm soát hay có thêm các khoản vay. Tuy nhiên, do còn mức độ nội bộ nên hệ thống này còn khá sơ sài. Các thông tin dựa chủ yếu trên các thông tin mà cán bộ tín dụng thu thập được khi thẩm định chứ chưa có bộ phận chuyên trách thu thập. Hiện nay, thông tin về khách hàng mới của chi nhánh vẫn được sử dụng chủ yếu ở các thông tin tín dụng từ trung tâm thông tin tín dụng CIC thuộc ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Tuy nhiên, những thông tin này chưa được cập nhật thường xuyên, chỉ mang tính chất kiểm tra chứ chưa thể cung cấp thông tin chất lượng cao được. Việc nâng cao hệ thống thông tin là trách nhiệm của toàn hệ thống cũng như toàn hệ thống ngân hàng Quân Đội. Đây là hoạt động khó khăn, quy mô và cần sự đầu tư lâu dài. 3.2.2. oàn thiện cơ chế cho vay đối với DNVVN: Trong chính sách tín dụng của ngân hàng TMCP Quân Đội có xác định rõ ràng về vị trí của cho vay đối với DNVVN, đó là phát triển cho vay có chọn lọc với các DNVVN. Và đối với chi nhánh, ngân hàng đã đề ra nhiệm vụ cụ thể: phát triển tập trung cho vay các DNVVN. Tuy nhiên, trong cơ chế cho vay theo quy định, cũng như trong các nghị quyết của ngân hàng, không có quy định nào về sự khác biệt trong quy chế cho vay đối với DNVVN, mặc dù loại hình này có nhiều đặc điểm đặc trưng khác biệt. Một chính sách cho vay hợp lý đóng vai trò rất quan trọng trong chiến lược phát triển của ngân hàng vì đóng góp của loại hình này vào lợi nhuận của ngân hàng ngày càng tăng. Thủ tục cho vay đối với các DNVVN hiện nay vẫn còn nhiều khâu phức tạp. Mất nhiều thời gian cho việc xét hồ sơ, thủ tục về mặt giấy tờ. Đảm bảo quy trình là một trong các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng, nhưng quy trình đó phải phù hợp và nhanh gọn. Quy trình tín dụng nhanh gọn nhưng cũng vẫn phả chặt chẽ , chi tiết, xây dựng từ trên xuống và được phân định trách nhiệm rõ ràng tới các phòng ban, cán bộ. Vì vậy, ngân hàng cần tiếp tục đưa ra những nghị quyết hoàn thiện, cụ thể hơn trong quy định về quy chế, quy trình cho vay đối với DNVVN để các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn dễ dàng hơn. 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro đối với các DNVVN: Công tác đánh giá rủi ro được thực hiện chủ yếu trong giai đoạn thẩm định tín dụng. Hoạt động đánh giá rủi ro không chỉ được thể hiện qua những đánh giá của cán bộ tín dụng về doanh nghiệp, mà còn được hệ thống hóa thông qua bảng chấm điểm tín dụng của ngân hàng. Thông qua hệ thống chấm điểm tín dụng từ những thông tin khách hàng mà ngân hàng xếp loại khách hàng theo những mức rủi ro tín dụng tiềm ẩn khác nhau. Điểm tín dụng cũng là một trong những tiêu chí quan trọng xét cấp vốn. Hệ thống thông tin cũng sẽ thường xuyên chấm điểm khách hàng khi có thông tin cập nhật về khách hàng để đánh giá rủi ro tiềm ẩn của khách hàng. Có thể nói, công tác đánh giá rủi ro khách hàng đóng vai trò quan trọng trong quản lý chất lượng cho vay, đặc biệt là các DNVVN với đặc điểm phức tạp, tiềm ẩn nhiều rủi ro. Công tác đánh giá rủi ro đối với DNVVN cần được thực hiện một cách chính xác để đưa ra những cảnh báo cho hoạt động cho vay. Đặc điểm của DNVVN vốn rất đa dạng về chủng loại và phong phú về ngành nghề nên khi đưa ra các tiêu chí chấm điểm, cần hết sức chú ý mới có thể đánh giá được chính xác. Nếu không đưa ra các chỉ tiêu chính xác, điểm tín dụng sẽ không thể đặc trưng cho rủi ro tín dụng của doanh nghiệp. Ngoài ra, khi đánh giá rủi ro các DNVVN trong giai đoạn hiện nay, không thể bỏ qua bối cảnh tình hình khủng hoảng kinh tế. Những dự báo về nền kinh tế sẽ tiếp tục khó khăn hay phục hồi, cơ hội phục hồi của các ngành là những nhân tố tác động mạnh đến các DNVVN hoạt động trong lĩnh vực đó. 3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing các loại sản phẩm mới tới các DNVVN: Các DNVVN vốn ít có điều kiện tiếp cận thông tin từ ngân hàng, nên ngân hàng cần chủ động tiếp thị các sản phẩm của mình, tư vấn cho các doanh nghiệp các sản phẩm phù hợp với doanh nghiệp. Một trong những vấn đề gặp phải của chi nhánh là chưa đa dạng được các loại hình cho vay mà vẫn chỉ tập trung chủ yếu vào cho vay từng lần và tỷ trọng rất ít là cho vay chiết khấu. Một phần nguyên nhân là do ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng để tư vấn sản phẩm của ngân hàng. DNVVN khi được tư vấn sản phẩm cho vay phù hợp sẽ tăng hiệu quả sử dụng vốn, tăng quy mô cho vay của ngân hàng và từ đó, tăng chất lượng cho vay. Để DNVVN biết đến ngân hàng nhiều hơn ngoài các sản phẩm cho vay truyền thống, ngân hàng cần chủ động tìm đến khách hàng thông qua các chương trình marketing giới thiệu sản phẩm, hay qua lời tư vấn của cán bộ tín dụng. Để khích lệ cán bộ tín dụng đưa vào các sản phẩm cho vay mới, ngân hàng cũng cần có những hình thức khích lệ đối với các cán bộ tín dụng tư vấn thành công các sản phẩm mới. 3.2.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát: Mặc dù công tác thẩm định của chi nhánh được đánh giá cao, nhưng tỷ lệ nợ quá hạn vẫn chưa phải là tỷ lệ thấp (năm 2008 đã lên tới 0.91%). Nguyên nhân chủ yếu của các khoản nợ quá hạn này phát sinh từ quá trình thực hiện vốn các doanh nghiệp đã sử dụng không hợp lý, năng lực điều hành của chủ doanh nghiệp chưa cao….Những nguyên nhân này đều phát sinh từ sau khi giải ngân vốn. Do đó, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát là rất quan trọng. Những sai phạm dẫn đến doanh nghiệp không có khả năng trả nợ có thể xuất phát từ bản thân doanh nghiệp với công tác điều hành yếu kém, cũng có thể xuất phát từ những biến đổi không lường trước của thị trường.Nếu tăng cường kiểm tra, kiểm soát, sớm phát hiện được những khoản vay có vấn đề, phát hiện sai phạm thì có thể có những biện pháp xử lý kịp thời, tránh được nguy cơ nợ quá hạn hay nợ có nguy cơ mất vốn. Cán bộ tín dụng cần tích cực kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp để thấy được tình hình sản xuất kinh doanh thực tế, kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích và khả năng trả nợ của doanh nghiệp. 3.2.6. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ: Một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng cho vay của ngân hàng, đó là chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Chi nhánh có đội ngũ cán bộ tín dụng trẻ cả tuổi đời lẫn tuổi nghề. Do đó, để có được đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi, am hiểu, có kiến thức về thị trường , pháp luật…. thì cần phải tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Việc đào tạo của ngân hàng TMCP Quân Đội được đánh giá là có chất lượng cao trong hệ thống ngân hàng. Trung tâm đào tạo của ngân hàng được sự chỉ đạo hoạt động sát sao của Ban Giám Đốc nên đã thu được nhiều thành công. Ngoài các khóa đào tạo về bồi dưỡng công tác chuyên môn, về các văn bản pháp luật mới ban hành. Trung tâm đào tạo còn thường xuyên tổ chức các buồi hội thảo, nói chuyện với các chuyên gia về tình hình kinh tế - xã hội. Ngoài ra, với những cán bộ không qua được các bài kiểm tra định kỳ đánh giá trình độ tiếng anh và tin học, trung tâm còn tổ chức các lớp nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin học của nhân viên. Đây là những biện pháp rất thiết thực và hiệu quả, cần được ngân hàng phát huy hơn nữa trong thời gian tới. Để đảm bảo chất lượng cán bộ tín dụng, ngân hàng cũng cần chú trọng tới công tác tuyển chọn cán bộ đầu vào. Với những cán bộ trẻ, cần đánh giá dựa trên năng lực bắt nhịp công việc và khả năng sáng tạo trong công việc. Trong việc phân công nhiệm vụ, cần đánh giá chính xác năng lực của mỗi cán bộ để giao cho từng công việc phù hợp. Ngay hoạt động tại chi nhánh, các cán bộ tín dụng cũng cần có sự chuyên môn hóa để tăng hiệu quả của công việc. DNVVN có lĩnh vực hoạt động rất đa dạng, một cán bộ tín dụng không thể am hiểu hết được mọi lĩnh vực. Do đó, nên có sự phân công cho những cán bộ chuyên trách về cho vay trong vài lĩnh vực cụ thể. Tù đó có thể nâng cao chất lượng thẩm định. Ngoài công tác đào tạo, hoạt động khen thưởng, chính sách đãi ngộ phù hợp cũng góp phần nâng cao tinh thần, trách nhiệm của nhân viên với ngân hàng. Tạo môi trường làm việc công bằng, thân thiện, chuyên nghiệp là tạo môi trường cho cán bộ tín dụng tăng hiệu quả làm việc, phát huy hết khả năng và có thể cống hiến hết mình cho hoạt động của ngân hàng. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVVN tại MB Láng Hạ Dựa trên những giải pháp mà em đề xuất ở trên nhằm nâng cao chất lượng cho vay DNVVN tại MB Láng Hạ, em xin đề xuất một số kiến nghị đối với: 3.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà Nước: Ủy Ban Nhân Dân các tỉnh, thành phố cần làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, tạo môi trường kinh doanh phát triển ổn định cho các DNVVN. Môi trường phát triển là yếu tố cần thiết hàng đầu của các DNVVN, cũng như các chủ thế khác trong nền kinh tế. Các Bộ, Ngành cần nghiên cứu xem xét, ban hành bổ sung các cơ chế chính sách đồng bộ cho phát triển DNVVN như: chính sách về thuế, đất đai, bảo hiểm, nguồn nhân lực….để DNVVN có cơ hội phát triển bền vững. Chính Phủ cần hoàn thiện những quy định đối với hoạt động của DNVVN. Đây là yếu tố làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách hỗ trợ phát triển DNVVN. Chính Phủ cần đứng ra chỉnh sửa, bổ sung các chính sách, quy định hiện hành liên quan DNVVN nhằm loại bỏ những mâu thuẫn, thiếu đồng bộ trong các quy chế, tạo điều kiện cho sự phát triển của DNVVN. Mặc dù đã có nhiều quy định nói về việc hỗ trợ các DNVVN, tuy nhiên các văn bản này mới dừng ở việc định hướng chung chung về hỗ trợ chứ không chỉ ra các biện pháp cụ thể. Ngân hàng Nhà Nước cần ban hành cụ thể quy chế cho vay và những hỗ trợ về lãi suất, điều kiện hỗ trợ cho các DNVVN và yêu cầu các ngân hàng triển khai, tránh quy định chung chung. Ngân hàng Nhà Nước phải đẩy mạnh hơn nữa vai trò của trung tâm thông tin tín dụng. Trung tâm thông tin tín dụng CIC trực thuộc ngân hàng Nhà Nước là tổ chức trung gian, giữ nhiệm vụ thu thập, cung cấp và chia sẻ thông tin cho các tổ chức tín dụng. Việc chia sẻ thông tin này sẽ giúp có được lịch sử thông tin khách hàng, ngăn chặn rủi ro tiềm ẩn từ các khách hàng. Từ vai trò của CIC, Ngân hàng Nhà Nước cần có những biện pháp hỗ trợ để xây dựng hệ thống thông tin tín dụng và có những yêu cầu hợp tác từ phía các ngân hàng để góp sức xây dựng hệ thống thông tin này. 3.3.2. Đối với các DNVVN: Nâng cao chất lượng của DNVVN chính là việc các DNVVN phải cải thiện hoạt động của chính mình. Muốn hoạt động tốt, trước hết, DNVVN phải khắc phục được những đặc điểm vốn được coi là điểm yếu của mình và bắt kịp được những yêu cầu của tình hình phát triển kinh tế. Đồng thời, muốn tiếp cận dễ dàng hơn đến nguồn vốn tín dụng ngân hàng – nguồn vốn đặc biệt quan trọng với sự phát triển của doanh nghiệp, các DNVVN cũng cần đáp ứng các yêu cầu để nhận được vốn của ngân hàng. Các DNVVN cần tuân thủ các chuẩn mực kế toán, kiểm toán theo đúng quy định của Nhà Nước: Khi doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, chấp hành nghiêm túc các chế độ về kế toán, kiểm toán, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ được minh bạch hóa. Đó là cơ sở để cung cấp các thông tin chính xác cho ngân hàng, công tác thẩm định, kiểm soát sẽ được tiến hành nhanh chóng và dễ dàng hơn, cũng tạo điều kiện cho việc nâng cao chất lượng cho vay. Tăng cường năng lực quản lý, trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong các DNVVN: Bằng việc nâng cao năng lực quản lý điều hành với đội ngũ lãnh đạo, trình độ của cán bộ nhân viên, sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của DNVVN. Khi trình độ quản lý nâng cao, các nhà lãnh đạo doanh nghiệp có thể xây dựng chiến lược kinh doanh, định hướng sản xuất, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý, xây dựng các kế hoạch, tỷ tiêu tài chính cần đạt được… Từng bước doanh nghiệp sẽ củng cố được vị thế kinh doanh của mình cho những thay đổi tích cực đó, nâng cao năng lực kinh doanh trên thị trường. Doanh nghiệp cũng có thể từ đó xây dựng được những phương án kinh doanh thuyết phục. Việc nâng cao trình độ sẽ có hiệu quả tới hàng loạt các hoạt động khác của DNVVN, từ đó, tăng tính thuyết phục ngân hàng cho vay vốn hơn. 3.3.3. Đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội: Từ những giải pháp để nâng cao chất lượng cho vay mà em đã nêu ở phần trên, có thể đề xuất ra một vài kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội như sau: Lãnh đạo ngân hàng cần đưa ra những chính sách, quy chế, hướng dẫn cho vay cụ thể đối với DNVVN. Qui trình này cần được xây dựng chi tiết và quán triệt xuống từng chi nhánh ngân hàng, từng cán bộ ngân hàng. Hiện nay, chủ trương của ngân hàng là phát triển cho vay có chọn lọc DNVVN, tuy nhiên, chưa có những nghị quyết hướng dẫn cụ thể việc thực hiện, mà mới chỉ dừng ở định hướng phát triển thị trường. Trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn, hoạt động thẩm định cho vay đối với DNVVN cũng gặp những khó khăn nhất định. Nhiều trường hợp khó giải quyết hay không có trong quy định. Ngân hàng cần thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo về kinh nghiệm cho vay DNVVN trong bối cảnh kinh tế khó khăn, đưa ra các thảo luận về các tình huống, mở các lớp huấn luyện nghiệp vụ. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế, ngân hàng cũng nên thường xuyên mở các buổi học để quán triệt tình hình hoạt động và phướng hướng hoạt động trong bối cảnh kinh tế hiện nay. Đó là kim chỉ nam cho hoạt động cho vay của cán bộ nhân viên. Ngân hàng cần hoàn thiện hệ và phát triển hệ thống thông tin khách hàng DNVVN để các chi nhánh có thể tham khảo. Hệ thống trên đòi hỏi phải có sự chỉ đạo của Ban giám đốc, sự phối hợp của nhiều chi nhánh. Nếu có thể được, ngân hàng có thể đưa ra quy định về mức lãi suất hỗ trợ có thể cho phép đối với DNVVN. Việc áp dụng lãi suất linh hoạt, mềm dẻo và có quy định rõ ràng sẽ thu hút được lượng doanh nghiệp tìm đến ngân hàng lớn hơn. KẾT LUẬN Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ cả về số lượng và chất lượng, đóng vai trò quan trọng trong thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội, đã thu hút được sự chú ý của xã hội. Một trong những điều kiện để DNVVN có vốn phát triển, đó là vay vốn ngân hàng. Đây là mối quan hệ cùng có lợi, cần khuyến khích. Ngay trong bối cảnh nền kinh tế gặp khó khăn, doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn là đối tượng doanh nghiệp được quan tâm, nhận được sự hỗ trợ giúp đỡ từ các ngân hàng. Trong bất kỳ hoàn cảnh nào, khi cho vay với các DNVVN, chất lượng cho vay luôn là vấn đề được các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Do đó, trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay, vấn đề chất lượng cho vay lại càng cần được đảm bảo. Trong thời gian qua, chi nhánh Láng Hạ - ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội đã đạt được những thành tích nhất định trong việc đảm bảo chất lượng tín dụng. Trong tình hình kinh tế hiện nay, chi nhánh cần phát huy những điểm mạnh, đưa ra các biện pháp khắc phục khó khăn để đảm bảo và nâng cao hơn nữa chất lượng cho vay DNVVN. Qua thời gian thực tập, em đã nghiên cứu thực trạng cho vay DNVVN của MB Láng Hạ, em đã hoàn thành chuyên đề thực tập với đề tài “Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh Ngân hàng thương mại cổ phần Quân Đội – Láng Hạ” Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ hiểu biết và kinh nghiệm thực tế có hạn nên còn nhiều sai sót, em mong sẽ nhận được sự góp ý, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO PGS.TS Phan Thị Thu Hà (chủ biên) – 2007 – “Giáo trình Ngân hàng thương mại” – Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân. E.W. Reed & E.K.Gill (1993) - Ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản thành phố Hồ Chí Minh. Peter Rose (2003) – Quản trị ngân hàng thương mại – Nhà xuất bản Tài chính. “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.” – 2005 – do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành. Luật doanh nghiệp Việt Nam – 2003 – Quốc hội Việt Nam ban hành. www.vnba.org.vn : website hiệp hội ngân hàng Việt Nam www.hasmea.org.vn : website hiệp hội doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội. www.smenet.com.vn : website thông tin kinh tế hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5931.DOC
Tài liệu liên quan