Trong thời gian qua, hoạt động cho vay KHCN đã khẳng định được vai trò tích cực của mình không chỉ đối với ngành Ngân hàng, đối với khách hàng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đối với Ngân hàng nói chung và đối với hoạt động cho vay KHCN nói riêng, NHTMCP Công thương chi nhánh Hoàng Mai đã tích cực triển khai thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này và đã đạt được nhiều thành công đáng kể. Số lượng khách hàng đến vay vốn ngày càng tăng, góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng, rủi ro đối với các khoản cho vay KHCN này luôn được khống chế ở mức thấp,. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định, Chi nhánh vẫn chưa có chủ trương phát triển hoạt động này thành một nghiệp vụ lớn. Do vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng nên đầu tư hơn nữa vào việc nghiên cứu đối tượng khách hàng, tạo bước tiến thuận lợi cho Ngân hàng chiếm lĩnh thị trường cho vay KHCN, giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
78 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1654 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương chi nhánh Hoàng Mai, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ảm bảo: Ký quỹ bằng tiền mặt, sổ tiết kiệm hoặc chứng từ có giá do Ngân hàng phát hành hoặc được cấp tín chấp tùy theo đối tượng.
- Phương thức trả nợ: Thanh toán hàng tháng tối thiểu 20% số tiền chi tiêu trên thẻ theo Bảng liệt kê giao dịch hàng tháng. Số tiền chi tiêu trên thẻ không được trừ vào số tiền đã ký quỹ.
2.2.1.2. Quy mô cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay KHCN theo phương thức đảm bảo tại NHCT Hoàng Mai năm 2007 - 2009.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tốc độ tăng trưởng (%)
2008/2007
2009/2008
Dư nợ cho vay KHCN
11.396
22.528
84.146
97.68
273.52
+ Cho vay KHCN có TSĐB
9.924
20.629
73.385
107.87
255.74
+ Cho vay KHCN không có TSĐB
1.472
1.899
10.761
29.01
466.67
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
Xét dư nợ cho vay đối với KHCN theo cơ cấu giai đoạn 2007 – 2009 ta thấy, dư nợ cho vay KHCN của Chi nhánh có mức tăng trưởng cao từ năm 2007 – 2009. Năm 2007, tổng dư nợ cho vay KHCN là 11.396 tỷ đồng, trong đó gồm dư nợ cho vay KHCN có TSĐB là 9.924 tỷ đồng ( chiếm 87.08% trong tổng dư nợ cho vay KHCN ), dư nợ cho vay KHCN không có TSĐB là 1.472 tỷ đồng (chiếm 12.92% trong tổng dư nợ cho vay KHCN). Năm 2008, dư nợ cho vay KHCN có TSĐB là 20.629 tỷ đồng ( chiếm 91.57% trong tổng dư nợ cho vay KHCN ) -- tăng 107.87% so với năm 2007, dư nợ cho vay KHCN không có TSĐB là 1.899 tỷ đồng ( chiếm 8.43% trong tổng dư nợ cho vay KHCN ) -- tăng 29.01% so với năm 2007. Đến năm 2009, dư nợ cho vay KHCN có TSĐB là 73.385 tỷ đồng ( chiếm 87.21% trong tổng dư nợ cho vay KHCN ) -- tăng 255.74% so với năm 2008, dư nợ cho vay KHCN không có TSĐB là 10.761 tỷ đồng ( chiếm 12.79% trong tổng dư nợ cho vay KHCN ) -- tăng 466.67% so với năm 2007 .
Dư nợ cho vay đối với KHCN tăng trưởng với tốc độ rất nhanh chóng, khẳng định Chi nhánh dù phải đương đầu với những khó khăn của một Chi nhánh mới, hoạt động cho vay đối với KHCN vẫn luôn được củng cố, đồng thời Chi nhánh luôn chủ động xây dựng và củng cố mối quan hệ với khách hàng có uy tín, đảm bảo tăng trưởng tín dụng phù hợp với khả năng kiểm soát và quản lí của Chi nhánh. Dư nợ cho vay KHCN không có TSĐB tuy chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng dư nợ cho vay KHCN so với cho vay KHCN có TSĐB nhưng lại có tốc độ tăng trưởng cao hơn nhiều so với dư nợ cho vay KHCN có TSĐB . Nguyên nhân là do hình thức cho vay không có tài sản đảm bảo, nguồn trả nợ chủ yếu là từ lương, phụ cấp từ lương hoặc các nguồn khác ổn định chắc chắn; đồng thời các yếu tố như nguồn trả nợ, kỳ hạn trả nợ…cũng phù hợp với điều kiện người tiêu dùng nên khách hàng càng ngày càng ưa chuộng hình thức này. Còn với hình thức cho vay có TSĐB thì TSĐB mà khách hàng chủ yếu thường cầm cố là sổ tiết kiệm hoặc nếu khách hàng đã có tiền gửi tiết kiệm thì thủ tục vay sẽ đơn giản và nhanh chóng hơn..
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay KHCN theo phương thức đảm bảo.
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
2.2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
Với mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng, thủ tục nhanh, thẩm định đúng quy định, đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời cho khách hàng, Chi nhánh đã nghiêm túc thực hiện đúng các quy định của Hội đồng quản trị NHCT Việt Nam giao cho, chấp hành nghiêm túc cơ chế tín dụng hiện hành trong đó coi chất lượng cho vay là yêu cầu hàng đầu.
2.2.2.1. Phân tích chỉ tiêu định tính
Quy trình tín dụng
Hiện nay, NHCT Hoàng Mai đang áp dụng quyết định số 1672 do NHNN ban hành và đã có văn bản cụ thể hướng dẫn cán bộ tín dụng theo hướng vừa tuân thủ theo quy định của NHNN và phù hợp với xu hướng kinh doanh của Chi nhánh. Ngoài ra, NHCT Việt Nam cũng soạn thảo quy trình tín dụng riêng phù hợp với hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Chi nhánh. Quy trình này vừa đúng nguyên tắc song loại bỏ những thủ tục rườm rà, công tác thẩm định, đánh giá được tiến hành nhanh chóng để đưa ra quyết định tín dụng sớm nhất để phục vụ nhu cầu giải ngân của khách háng, đảm bảo thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về mặt vốn vay cũng như về thời điểm sử dụng vốn vay.
Theo kết quả giám sát thường xuyên thì Chi nhánh đã luôn tuân thủ tốt quy trình tín dụng theo Quyết định của Hội đồng quản trị Ngân hàng Công thương Việt nam.
Uy tín của Ngân hàng
Cán bộ toàn Chi nhánh nói chung và cán bộ nhân viên phòng QHKHCN nói riêng được khách hàng đánh giá là những cán bộ nhiệt tình với công việc, luôn có tinh thần trách nhiệm cao, có năng lực chuyên môn, chuyên nghiệp trong giao tiếp khách hàng, làm việc nhah chóng và hiệu quả. Vì thế, mặc dù số lượng cán bộ nhân viên phòng QHKHCN còn ít nhưng luôn được đánh giá cao. Là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng cho vay của Chi nhánh nói chung và của phòng QHKHCN nói riêng.
2.2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu định lượng.
Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với KHCN
Dư nợ cho vay đối với KHCN có mức tăng trưởng mạnh. Đó một tín hiệu đáng mừng chứng tỏ cho vay đối với KHCN tại NHCT Hoàng Mai ngày càng tăng lên tốt hơn về mặt lượng. Nhưng liệu so với tổng nguồn vốn Chi nhánh huy động được, mức dư nợ như thế đã thực sư là mức hợp lí hay chưa? Ta xét hiệu suất sử dụng vốn vay đối với KHCN (phản ánh hiệu suất sử dụng vốn huy động để cho vay đối với KHCN ) sau:
Bảng 2.5 : Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với KHCN của NHCT Hoàng Mai năm 2007 - 2009
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng dư nợ cho vay KHCN
11.396
22.528
84.146
Tổng NV huy động
671.817
1105.216
1004.635
Hệ số sủ dụng vốn vay
2%
2%
8%
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
Hệ số sử dụng vốn vay là 2% năm 2007, 2008 và tăng lên 8% năm 2009. Đây là con số chưa cao, chứng tỏ Chi nhánh chưa mạnh dạn đầu tư vào hoạt động cho vay đối với KHCN. Vì thế, Chi nhánh cần chú trọng hơn nữa đến hoạt động cho vay đối với KHCN, cần tiến hành các biện pháp nhằm tăng dư nợ cho vay đối với KHCN hoặc giảm huy động vốn bằng cách giảm lãi suất huy động để hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh.
Các chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ có vấn đề
Nợ quá hạn
Nợ quá hạn của hoạt động cho vay đối với KHCN phản ánh số tiền khách hàng sử dụng khoản vay đối với KHCN không trả được cho đến hạn trả nợ theo hợp đồng đã được kí kết. Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay đối với khách hàng cho biết khả năng thu hồi gốc và lãi của khoản vay đối với KHCN.
Để thấy rõ tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh ta xem bảng số liệu sau :
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai năm 2007 – 2009.
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng dư nợ tín dụng
310.799
550.041
942.133
Tổng dư nợ cho vay KHCN
11.396
22.528
84.146
Nợ quá hạn
21.546
7.487
8.780
Nợ quá hạn cho vay KHCN
0.032
0.069
0.450
Tỷ lệ nợ quá hạn
6.93%
1.36%
0.93%
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN
0.28%
0.30%
0.53%
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
Qua bảng trên ta có thể thấy rằng, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN của Chi nhánh tăng lên qua các năm. Trong năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN của Chi nhánh là 0.28% tương đương với 32 tr.đồng. Đến năm 2008, tỷ lệ này là 0.30% tương đương với 69 tr.đồng (tăng 115.63% so với năm 2007). Năm 2009, nợ quá hạn cho vay KHCN của Chi nhánh là 450 tr.đồng (tăng 552.17% so với năm 2008) chiếm tỷ lệ 0.53%.
Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN chiểm một tỷ lệ rất nhỏ so với tỷ lệ nợ quá hạn toàn Chi nhánh nhưng dễ dàng nhận thấy tỷ lệ này của Chi nhánh đang tăng lên trong 3 năm 2007 - 2009. Phần là do khi mở rộng quy mô tín dụng thì việc kiểm soát các khoản nợ cũng trở nên khó khăn hơn. Và dù tỷ lệ nợ quá hạn cho vay KHCN của Chi nhánh là khá thấp và không đáng báo động nhưng Chi nhánh cũng cần phải chú trọng hơn nữa đến công tác thẩm định, kiểm tra giám sát hoạt động cho vay nhằm giảm hơn nữa tỷ lệ nợ quá hạn, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng.
Các chỉ tiêu về lợi nhuận
Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay đối với KHCN
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN
--------------------------------------------------------
Dư nợ cho vay đối với KHCN
Chỉ tiêu này cho biết, từ một đồng đi vay đối với KHCN thì thu được bao nhiêu đống lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng có lợi cho Ngân hàng.
Chỉ tiêu phản ánh vị trí của họat động cho vay đối với KHCN trong tổng hoạt động của Ngân hàng.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN
-------------------------------------------------------
Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết, trong tổng lợi nhuận của Ngân hàng thì có bao nhiêu phần trăm là lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với KHCN. Tỷ lệ này càng cao thì thu nhập mang lại từ hoạt động cho vay đối với KHCN càng lớn hay là thu nhập từ những khoản cho vay có chất lượng tốt sẽ đóng góp rất lớn vào thu nhập của Ngân hàng, và ngược lại.
Bảng 2.7: Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Tổng lợi nhuân
( 6.441)
9.149
7.225
Dư nợ cho vay KHCN
11.396
22.528
84.146
Lợi nhuận từ cho vay KHCN
( 0.113)
0.561
1.03
LN HĐCVKHCN/ tổng LN
6.13%
14.25%
LN HĐCHKHCN/ Dư nợ CVKHCN
2.49%
1.22%
( Nguồn: Bảng cân đối kế toán của NHCT Hoàng Mai 2007-2009)
Qua bảng số liệu ta có thể thấy, hoạt động cho vay đối với KHCN ngày càng chiếm tỷ phần quan trọng hơn trong tổng những hoạt động Chi nhánh nói chung. Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN của Chi nhánh tăng từ (0.113) tỷ đồng năm 2007, tăng lên 0.561 tỷ đồng năm 2008 và lại tiếp tục tăng trong năm 2009 đạt 1.03 tỷ đồng. Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay KHCN trên tổng thu nhập qua các năm cũng có xu hướng tăng lên rõ rệt, từ 6.13% năm 2008 đã tăng lên 14.25 trong năm 2009. Do đó, đây cũng là cơ sở để phát triển, cố gắng nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN nhằm mang lại hiệu quả cao hơn cho Chi nhánh.
2.3. Đánh giá chất lượng cho vay KHCN
2.3.1. Những kết quả đạt được
Mặc dù là Chi nhánh mới thành lập, nhưng phòng QHKHCN Chi nhánh NHCT Hoàng Mai đã đạt được những thành công nhất định trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay đối với KHCN nói riêng.
- Tổng dư nợ cho vay đối với KHCN tăng mạnh. Dư nợ năm 2009 ( 84.1462 tỷ đồng ) tăng 273.62% so với dư nợ ( 22.5287 tỷ đồng ) năm 2008, đây là một mức tăng trưởng rất đáng ghi nhận của bộ phận QHKHCN, chứng tỏ chất lượng cho vay đối với KHCN ngày càng được nâng cao, uy tín của Chi nhánh ngày càng được củng cố.
- Tỷ lệ nợ xấu và tỷ lệ nợ quá hạn luôn ở mức an toàn, con số này rất nhỏ so với mức quy định của các NHTM , chứng tỏ bộ phận QHKHCN luôn kiểm soát được tỷ lệ này. Điều này cũng chứng tỏ, các cán bộ nhân viên đã thực hiện công tác thẩm định tương đối chặt chẽ, loại bỏ những khách hàng có tư cách mục đích không tốt. Với những khách hàng có tư cách tốt nhưng gặp khó khăn trong việc chi trả, các cán bộ đã tìm các biện pháp giúp đỡ khách hàng, thực hiện lại cơ cấu nợ hợp lí hơn.
- Thu nhập từ hoạt động cho vay đối với KHCN không ngừng tăng qua các năm với tốc độ tăng trưởng ngày một cao hơn.
- Chi nhánh cũng đã quan tâm đến việc đào tạo đội ngũ cán bộ thông qua việc thường xuyên cử nhân viên đi học, đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn. Đội ngũ nhân viên của Chi nhánh nói chung và bộ phận QHKHCN nói riêng có trình độ chuyên môn, trẻ, nhiệt tình, năng động, luôn quan tâm đến chất lượng dịch vụ, thường xuyên nhắc nhở nhau thực hiện và đặc biệt là luôn đề cao tính kỷ luật, có tinh thần đoàn kết tốt.
- Chi nhánh đã mở thêm phòng giao dịch để tạo thuận tiện đến cho khách hàng, hơn nữa uy tín của Chi nhánh ngày càng gia tăng, thu hút thêm nhiều KHCN đến với Chi nhánh. Đây là yếu tố rất quan trọng, nhất là trong bối cảnh cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng gay gắt, nhiều Ngân hàng đã mở thêm Chi nhánh mới trên địa bàn.
- Chi nhánh không ngừng nâng cao chất lượng và cải tiến công nghệ, phương tiện làm việc nên năng suất hoạt động cao và hiệu quả.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân.
2.3.2.1. Hạn chế.
Mặc dù dư nợ cho vay được liên tục mở rộng đi đôi với việc kiểm soát chất lượng hoạt động cho vay, độ an toàn vốn được đảm bảo, song đây vẫn chưa phải là mức độ chất lượng tốt nhất mà bộ phận QHKHCN NHCT Hoàng Mai có thể đạt được. Với tiềm năng của bộ phận QHKHCN, chất lượng hoạt động cho vay đối với KHCN còn có thể đạt được những thành tích cao hơn nữa. Bên cạnh đó, phải nói đến những khuyết điểm trong hoạt động cho vay đối với KHCN tại Chi nhánh.
- Mặc dù không thể tránh khỏi tình trạng tồn tại nợ xấu, nợ quá hạn trong hoạt động cho vay đối với KHCN song đây chính là thước đo chất lượng cho vay quan trọng của Chi nhánh. NHCT Hoàng Mai là Chi nhánh mới thành lập, đang trong quá trình mở rộng hoạt động, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn gia tăng liên tục qua các năm, chính là dấu hiệu cho thấy việc quản lí chất lượng các khoản vay là nhu cầu cấp thiết, cần được bộ phận QHKHCN quan tâm và chú trọng hơn nữa.
- Tổng dư nợ cho vay đối với KHCN tăng mạnh qua các năm, trong khi đó số lượng cán bộ nhân viên KHCN lại không tăng không đáng kể, dẫn đến hậu quả là khả năng quản lí tín dụng tại Chi nhánh tuy hiện tại là tốt nhưng do phải quản lí và theo dõi quá nhiều khoản vay với quá nhiều khách hàng vay, khối lượng công việc mà họ phải giải quyết là quá nhiều, có thể dẫn đến những sai sót không đáng có. Vì thế, việc tăng nhanh tổng dư nợ cho vay đối với KHCN không tương ứng vứi tăng các nguồn nhân lực, cộng với việc chưa chú trọng vào việc đầu tư vào công nghệ của Chi nhánh dẫn đến một số cán bộ nhân viên phải làm việc thêm giờ.
- Lợi nhuân từ hoạt động cho vay đối với KHCN chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận của toàn Chi nhánh. So sánh với khả năng phát triển của bộ phận QHKHCN và so sánh với công sức cố gắng của các cán bộ nhân viên, đây là một con số chưa thực sự là thỏa mãn cho cả bộ phận QHKHCN lẫn toàn Chi nhánh.
- Hoạt động marketing vẫn chưa được chú trọng đúng mức, một phần do hạn chế về mặt nhân lực trong khi công việc lại quá nhiều. Do đó, có nhiều khách hàng vẫn chưa hiểu rõ về hoạt động cho vay đối với KHCN tại Chi nhánh, bên cạnh đó họ ngại đến Ngân hàng do tâm lý sợ các thủ tục phiền hà, phức tạp. Đa số các khoản vay tiêu dùng được Chi nhánh thực hiện giải ngân bằng tiền mặt, do vậy khó quản lí được mục đích vay vốn thực tế và việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Hơn nữa, Chi nhánh chưa khuyến khích được khách hàng sử dụng dịch vụ cho vay qua thẻ của ngân hàng và việc mở rộng loại hình cho vay này cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn như: cho vay thấu chi, thẻ tín dụng,…
- Đối tượng vay vốn chủ yếu là cán bộ công nhân viên, đây là đối tượng chủ yếu thuộc các thành phần kinh tế xã hội do Nhà nước quản lý. Đó là những người có thu nhập ổn định, có sự bảo lãnh của Thủ trưởng cơ quan, đại diện công đoàn và nguồn trả nợ từ việc trích một phần thu nhập hàng tháng, do đó khả năng trả nợ của họ khá cao. Tuy nhiên, với đối tượng này cũng nảy sinh những vấn đề về trả gốc vay, lãi vay.
- Sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng trên cùng địa bàn ngày càng gay gắt về quy mô, chất lượng dịch vụ, sự đa dạng về sản phẩm,… Trong môi trường cạnh tranh đó đòi hỏi Ngân hàng phải có những thế mạnh, những ưu thế nổi trội của riêng mình trong chiến lược thu hút khách hàng. Tuy nhiên trong hoạt động cho vay đối với KHCN, Chi nhánh vẫn chưa tạo được cho mình nét nổi trội so với các Ngân hàng khác cùng địa bàn. Trong khi đó khách hàng đang có khuynh hướng kém chung thuỷ với Ngân hàng nhất là trong điều kiện hiện nay khi thông tin ngày càng được phổ biến đến tận người dân thông qua nhiều kênh như tivi, sách, báo, internet,…
2.3.2.2. Nguyên nhân
Nguyên nhân chủ quan:
- Về quy mô, uy tín của Chi nhánh : số lượng các Ngân hàng, đặc biệt là khối NHTMCP trên địa bàn Hà Nội ngày càng nhiều, Chi nhánh NHCT Hoàng Mai phải cạnh tranh với những Ngân hàng cùng quy mô trên địa bàn, trong khi lượng tiền nhàn rỗi của dân cư là có hạn nên việc huy động vốn của Chi nhánh phần nào gặp khó khăn.
- Về chính sách tín dụng : Chi nhánh chưa thực sự quan tâm đến khoản mục cho vay đối với KHCN, chưa xác định cho vay KHCN là chiến lược phát triển của mình. Nên chỉ tiêu kế hoạch đươc phân bổ của Chi nhánh đối với các khoản tín dụng cá nhân còn khá thấp, đôi khi người dân có nhu cầu nhưng Chi nhánh không thể đáp ứng vì vượt kế hoạch của năm. Bên cạnh đó, Chi nhánh vẫn chưa có được sự cụ thể hoá dẫn đến hoạt động cho vay đôi khi còn thiếu tính đồng bộ. Chính sách khách hàng mới chỉ dừng lại ở việc chấm điểm tín dụng, chưa đề cập một cách chi tiết về định hướng của Chi nhánhvới từng đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề cụ thể. Do đó, đôi khi gây lúng túng cho Chi nhánh trong việc tiếp cận với các khách hàng ở những lĩnh vực mới.
- Về khả năng xử lí và thu thập thông tin: việc thu thập thông tin để lưu trữ trở nên khó khăn đối với những khách hàng ở xa trụ sở của Chi nhánh bởi cán bộ tín dụng không có sẵn các đầu mối tin cậy để phân tích, nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những khách hàng thiếu trung thực. Các thông tin do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng cung cấp.
- Về tổ chức bộ máy : Các cán bộ tín dụng phải thực hiện tất cả công vịêc từ tìm kiếm, giao dịch trực tiếp, kiểm tra hồ sơ, thẩm định, kiểm tra đối tượng vay vốn và tính khả thi của dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay, đôn đốc khách hàng trả lãi và gốc đầy đủ, đúng hạn. Công việc này sẽ càng khó khăn hơn khi món vay nhiều, địa bàn rải rác.
Nguyên nhân khách quan:
- Sự phát triển hoạt động cho vay của Chi nhánh chịu ảnh hưởng khá nhiều từ chính sách tín dụng của Hội sở chính ban xuống. NHCT Hoàng Mai là một Chi nhánh trực thuộc NHTMCP Công thương, do đó quy trình và nội dung thẩm định tín dụng tại Chi nhánh phải có sự thống nhất và theo sự chỉ đạo của NHTMCP Công thương.
- Tính minh bạch, chính xác và kịp thời của thông tin và độ tin cậy của các cơ quan cung cấp tại Việt Nam còn nhiều hạn chế. Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu.
- Chi nhánh gặp nhiều vấn đề với cán bộ công nhân viên ( là đối tượng vay vốn chủ yêu của Chi nhánh ) , nguyên nhân là do:
+ Do sự cả nể và thiếu trách nhiệm, một số cơ quan quản lý cán bộ đã ký xác nhận cho cán bộ vay tiền ở nhiều TCTD khác nhau nhưng nguồn lương để trả nợ chỉ có một, vì vậy đã ảnh hưởng nhiều đến khả năng trả nợ của khách hàng như đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với Chi nhánh.
+ Một số trường hợp sau khi vay tiền đã thuyên chuyển công tác từ đơn vị này sang đơn vị khác, từ địa phương này sang địa phương khác nhưng do cơ quan không thông báo cho Chi nhánh hoặc thông báo không kịp thời việc cán bộ nhân viên chuyển công tác hoặc thôi việc, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi nợ của Chi nhánh.
+ Số tiền trả nợ mỗi lần không lớn, một số khách hàng chưa quen giao dịch với ngân hàng nên thường hay quên trả nợ hoặc có tâm lý coi việc để quá hạn 1, 2 tháng là chuyện bình thường hoặc do bận đi học, do công tác xa, hay do gia đình gặp khó khăn mà không trả nợ vay cho Chi nhánh đúng hạn.
+ Việc quản lí nợ tại Chi nhánh có nhiều khó khăn khi khoản vay có bảo đảm bằng tiền lương. Nguyên nhân là một số cơ quan quản lí lao động xác nhận cho cán bộ, nhân viên của mình vay vốn cùng một lúc ở nhiều tổ chức tín dụng khác nhau. Nhiều trường hợp, khoản vay được xác nhận bảo lãnh khoản vay bởi thủ trưởng cơ quan, nhưng Chi nhánh gặp rất nhiều khó khăn nếu cơ quan, người trả thay không có thiện chí trả nợ. Một số cơ quan, dù đã kí thoả thuận trích một phần lương cán bộ, công nhân viên vay vốn để trả nợ vay của cá nhân đó, nhưng không thực hiện đúng thoả thuận, không cố gằng tạo điều kiện giúp Chi nhánh thu nợ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY KHCN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH HOÀNG MAI.
3.1. Định hướng hoạt động cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
3.1.1. Định hướng phát triển của NHCT Hoàng Mai
Nâng cao vị thế của Chi nhánh trong Hội sở và trong hệ thống Ngân hàng.
Vị thế của Chi nhánh được thể hiện thông qua các nhiệm vụ và hoạt động chức năng của Chi nhánh. NHCT Hoàng Mai thực hiện các chức năng của một NHTM, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ và Ngân hàng. Nhiệm vụ của NHCT Hoàng Mai chủ yếu nhằm tăng lợi nhuận, góp phần phát triển cho toàn hệ thống tiền tệ Ngân hàng, góp phần tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho phát triển và tăng trưởng bền vững kinh tế - xã hội.
Đổi mới cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng.
Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHCT Hoàng Mai theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp và hiện đại . Cơ cấu lại các điểm giao dịch theo hướng tập trung và không áp dụng một cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ đồng nhất đối với tất cả các điểm giao dịch của Chi nhánh,
Phát triển hệ thống giám sát hoạt động tín dụng của ngân hàng
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống giám sát hoạt động tín dụng hiện đại nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn nhằm đảm bảo an toàn hoạt động tín dụng và nhằm phát triển NHCT Hoàng Mai, thực hiện theo đúng nguyên tắc và chuẩn mực về giám sát hoạt động tín dụng.
- Hoàn thiện mọi điều kiện tiên quyết cho một hệ thống giám sát mang lại hiệu quả
Đổi mới mô hình tổ chức, hoạt động của nhân viên giám sát hoạt động tín dụng theo hướng nâng cao tính độc lập đồng thời thống nhất về chuyên môn, nghiệp vụ và chỉ đạo điều hành. Bên cạnh việc hoàn thiện khuôn khổ chính sách về giám sát hoạt động tín dụng là hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ hoạt động giám sát các khoản vay.
- Đổi mới và nâng cao hiệu quả phương pháp giám sát các khoản tín dụng.
Nâng cao hiệu quả và chất lượng nghiệp vụ giám sát từ xa và thanh tra tại chỗ dựa trên cơ sở sử dụng những kết quả; kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập làm công cụ hỗ trợ. Bên cạnh, hoàn thiện hệ thống chính sách của Chi nhánh trong hoạt động thanh tra - giám sát phù hợp với luật NHNN Việt Nam về giám sát các khoản vay.
Giảm lệ thuộc từ tín dụng và đầu tư tài chính
Tín dụng vẫn là mảng mang lại nguồn thu chính cho NHCT Hoàng Mai hiện nay. Đặc biệt trong năm những năm tới, Chi nhánh cũng xác định nâng cao tăng trưởng tín dụng sau một năm chịu nhiều ảnh hưởng từ chính sách thắt chặt tiền tệ. Tuy nhiên, một xu hướng đã khẳng định và sẽ mạnh hơn trong những năm tới là sự chuyển dịch nguồn thu của ngân hàng theo hướng gia tăng tỷ trọng của mảng dịch vụ, kinh doanh vàng và ngoại tệ trong cơ cấu. Đây cũng có thể xem là sự bù đắp cho sự co cụm và khó khăn của hoạt động đầu tư tài chính trong hơn một năm qua và dự báo còn nhiều trở ngại trong năm vài năm tới.
Công tác tổ chức và đào tạo cán bộ.
Phát động các phong trào tự nghiên cứu khoa học để khuyến khích mọi người tham gia nghiên cứu nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Tổ chức các cuộc hội thảo và các hình thức tập huấn nghiệp vụ đối với các cơ chế hoặc chế độ hướng dẫn mới hoặc các đợt hoạt động lớn.
Phát triển dịch vụ Chi nhánh.
Phát triển hệ thống dịch vụ Chi nhánh đa dạng đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở nâng cao chất lượng và hiệu quả các dịch vụ ngân hàng truyền thống và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới, hiện đại
3.1.2. Định hướng cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
Về cơ bản có thể nói mục tiêu của NHCT Hoàng Mai trong thời gian tới vẫn là tăng cường hơn nữa hoạt động cho vay KHCN, tiếp tục mở rộng sản xuất đổi mới trang thiết bị, nhập công nghệ hiện đại, nhanh chóng tiếp cận trình độ khoa học kỹ thuật của thế giới. Đồng thời với việc mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh được sự quan tâm của Ban lãnh đạo và sự nỗ lực cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng. Đi sâu vào xem xét đánh giá một cách toàn diện kĩ lượng mục đích sử dụng các khoản vay của khách hàng, từ đó có những quyết định tài trợ đúng đắn, làm tăng doanh số cho hoạt động cho vay KHCN. Từ đó, đưa hoạt động cho vay KHCN trở thành một trong những sản phẩm hoạt động kinh doanh mang lại hiệu quả, trở thành thế mạnh cho NHCT Hoàng Mai.
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai.
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm mở rộng hoạt động, nâng cao uy tín của Chi nhánh.
Gia tăng nguồn vốn và mở rộng mạng lưới hoạt động.
Cũng như những NHTMCP khác, nhận tiền gửi và cho vay là hoạt động cơ bản của NHCT Hoàng Mai, chính vì thế quy mô và chất lượng cho vay chịu ảnh hưởng rất lớn từ quy mô, kỳ hạn và lãi suất nguồn vốn. Lượng vốn càng lớn thì khả năng đáp ứng các khoản tín dụng trung và dài hạn càng cao, vì thế NHCT Hoàng Mai luôn tìm mọi cách để thu hút càng nhiều vồn từ các nguồn khác nhau. Hiện nay, nguồn vốn cho vay của Chi nhánh không phải là nhỏ, tuy nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất trong hoạt động kinh doanh, NHCT Hoàng Mai cần có một cơ cấu nguồn hợp lí, chi phí thấp, thị trường ổn định và vững vàng. Để thực hiện được mục tiêu này, Chi nhánh có thể thực hiện những biện pháp nhằm đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, có kế hoạch cụ thể nhằm thu hút khách hàng đến với mình. Giải pháp cho vấn đề này là ngoài việc thu hút lượng tiền gửi từ khách hàng, từ thị trường liên Ngân hàng, Ngân hàng cần phải nỗ lực tìm kiếm các nguồn vốn từ ngoài nước thông qua các dự án ủy thác vốn đầu tư của các tổ chức tài chính quốc tế; thông qua các chương trình liên kết với các công ty bảo hiểm, thông qua việc phát triển các dịch vụ tài khoản của khách hàng. Ngân hàng cần nỗ lực tối đa để lọt vào tầm ngắm của các nguồn vốn ủy thác đầu tư của các tổ chức tài chính quốc tế (nguồn vốn có chi phí thấp), các tiêu chí thường sử dụng để chọn Ngân hàng trong nước tham gia.
Đa dạng hóa các phương thức cho vay:
Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt giữa các Ngân hàng hiện nay, thì đa dạng hóa phương thức cho vay là một biện pháp hữu hiệu nhằm tăng trưởng dư nợ tín dụng của Ngân hàng. Hoạt động cho vay KHCN cũng không phải ngoại lệ, bên cạnh các phương thức cho vay truyền thống, Ngân hàng nên triển khai những phương thức cho vay hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng như cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng; cho vay với một số khoản để mua nhà, mua oto…. Đây chính là những kênh rất hiệu quả cho Ngân hàng tăng dư nợ cho vay. Bên cạnh đó, Ngân hàng cũng cần đa dạng hóa các sản phẩm tín dụng KHCN (phát triển sản phẩm mới hoặc cải tiến trên cơ sở những sản phẩm cũ) để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bởi vì càng có nhiều sản phẩm tín dụng phù hợp với nhu cầu khách hàng, dư nợ tín dụng sẽ càng tăng cao và rủi ro tín dụng càng phân tán.
Cải tiến thủ tục, quy trình cho vay, nâng cao chất lượng phục vụ
Thực tế cho thấy có nhiều khách hàng có nhu cầu vay vốn nhưng chưa vay được ở Chi nhánh do vướng mắc trong thủ tục vay vốn. Vì vậy, Chi nhánh cần có biện pháp nhằm cải tiến quy trình, thủ tục cho vay của nội bộ mình để giảm thiểu các thủ tục cho khách hàng.
Công tác tiếp thị và chăm sóc khách hàng:
Giờ đây, khách hàng của Ngân hàng đã trở thành “thượng đế”, họ có quyền đòi hỏi, so sánh và chọn cho mình một Ngân hàng tốt nhất để giao dịch. Vì vậy, công tác marketing và chăm sóc khách hàng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động các Ngân hàng ngày nay. Vì vậy, toàn bộ Chi nhánh nói riêng và phòng QHKHCN nói riêng cần phải xây dựng một chiến lược marketing bài bản và tổ chức thực hiện, kiểm tra, theo dõi một cách nghiêm túc để có thể giữ vững khách hàng cũ, thu hút khách hàng mới nhằm nâng cao dư nợ tín dụng của Chi nhánh mình.
Một số biện pháp khác:
Để mở rộng thị phần tín dụng các NHTM cần phải chủ động được nguồn vốn và thu hút được nhiều khách hàng làm ăn hiệu quả về mình cho nên việc cạnh tranh giữa các NHTM để giành khách hàng vay vốn ngày càng trở nên quyết liệt và gay gắt. Đã có nhiều hình thức cạnh tranh được các Ngân hàng áp dụng nhưng chủ yếu là hạ lãi suất cho vay, thậm chí có Ngân hàng hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng để cạnh tranh. Việc cạnh tranh như trên sẽ là mối đe dọa cho sự an toàn và ảnh hưởng đến hiệu quả nói chung của toàn hệ thống các NHTM. Để thu hút khách hàng, Ngân hàng cần áp dụng chính sách lãi suất cho vay linh hoạt. Lãi suất vay vốn là yếu tố quyết định mức chi phí, ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận mang lại từ hoạt động cho vay. Nhưng lãi suất cũng là yếu tố rất nhạy cảm mà bất kỳ Ngân hàng nào cũng đều quan tâm theo dõi chặt chẽ và có thể thay đổi để lôi kéo khách hàng. Như vậy, Ngân hàng cần phải có một chính sách lãi suất linh hoạt và dựa trên nguyên tắc nhất quán lãi suất cho vay không thấp hơn của các ngân hàng khác trên cùng địa bàn hoạt động. Việc chủ động dùng lãi suất cạnh tranh chỉ là biện pháp nhất thời trong một thời điểm nào đó và phải tính toán cẩn thận nếu không rơi vào tình trạng các đối thủ cạnh tranh sẽ sử dụng lãi suất trả đũa.
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tín dụng của Chi nhánh.
Song song với việc tăng trưởng tín dụng, muốn hoạt động tín dụng phát triển hiệu quả, Ngân hàng cũng cần xây dựng các chính sách phù hợp với điều kiện hiện tại của Chi nhánh nhằm hạn chế rủi ro tín dụng.
Đa dạng hóa các hình thức cho vay:
Đa dạng hóa các hình thức cho vay sẽ đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng trong nền kinh tế, mặt khác cũng giúp ngân hàng lựa chọn khách hàng và phân tán rủi ro tín dụng. Việc có quá ít khách hàng vay vốn sẽ khiến ngân hàng ưu ái cho một vài khách hàng lớn đang có giao dịch bất chấp những quy định về phân tán rủi ro khiến nguy cơ sụp đổ cùng với thất bại của khách hàng cũng tăng theo.
Xây dựng, ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể
Chi nhánh nên xây dựng, ban hành các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của mỗi cán bộ trong bộ phận QHKHCN trên cơ sở các quy định đã ban hành. Các bộ phận này có thể hoạt động độc lập và phối hợp một cách đồng bộ, nhịp nhàng trong quá trình quản lý rủi ro tín dụng.
Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay KHCN:
Hồ sơ vay vốn của khách hàng chính là tài liệu đầu tiên cung cấp thông tin cho Ngân hàng. Bộ hồ sơ đó phải trải qua một quá trình xem xét, thẩm định kĩ càng rồi mới quyết định cho vay, lãi suất vay, thời hạn vay, phương thức thanh toán nợ vay…quá trình đó có nghĩa quyêt định đối với chất lượng cho vay. Để tăng hiệu quả của công tác này, việc nắm rõ tình hình thực tế của khách hàng là hết sức cần thiết, nó giúp Ngân hàng đưa ra những quyết định hợp lý trong. Các thông tin có độ chính xác cao từ thẩm định dự án sẽ giúp giảm thiểu các sai sót, thiếu chính xác trong quá trình phân tích tín dụng.
Các chính sách, quy định, quy trình, các tiêu thức tín dụng phải được xây dựng một cách rõ ràng, khoa học và thường xuyên được cập nhật cho phù hợp với thực tế hoạt động và các quy định, thông tư ban hành của Ngân hàng Nhà nước.
- Xây dựng chính sách cho vay đối với KHCN: thể hiện quy định cho vay đối với KHCN của Ngân hàng và phải được in thành văn bản. Chính sách cho vay đúng đắn là cơ sở để quản lý cho vay có hiệu quả. Chính sách này phải được cập nhất thường xuyên nhằm phù hợp với thực tại, đảm bảo xử lý thống nhất và đồng bộ trong toàn hệ thống của ngân hàng.
- Xây dựng quy trình quản lý rủi ro tín dụng: Quy trình này và quy chế cho vay là cơ sở thu hồi nợ cho vay đối với KHCN.
Thẩm định thông tin về KHCN
Thẩm định uy tín khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. Việc đánh giá khách hàng của cán bộ tín dụng, đặc biệt là những khách hàng mới quan hệ lần đầu, có được chính xác hay không sẽ có vai trò quyết định đến hiệu quả khoản tín dụng cho vay đó. Vì vậy Chi nhánh phải tự xây dựng cho mình hệ thống cơ sở dữ liệu đủ lớn để phòng ngừa rủi ro tín dụng.
Phân loại từng đối tượng khách hàng nợ tồn đọng
Để thu hồi nợ một cách nhanh chóng, Chi nhánh cần phân loại từng đối tượng khách hàng, từ đó có các biện pháp thu hồi đối với từng nhóm khách hàng nợ tồn đọng riêng. Cách này giúp Chi nhánh tiết kiệm được chi phí trong việc thu hồi nợ và quản lý có hệ thống và chặt chẽ đối với khách hàng có nơ tồn đọng đối với ngân hàng. Từ đó có lộ trình xử lý thu hồi nợ hợp lý với mức độ và giải pháp mạnh dần từ thấp đến cao.
Nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng
Các cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tránh trường hợp không quản lý được tình hình sử dụng vốn theo phương án khách hàng đã xin vay.
Xây dựng một hệ thống những chỉ tiêu đánh giá KHCN
Việc xây dựng được khung chỉ tiêu đánh giá KHCN sẽ giúp CBTD có cơ sở để nhận xét và đánh giá khách hàng tốt hơn, đồng thời công tác kiểm soát nghiệp vụ cũng có nhiều thuận lợi hơn.
Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Việc bảo hiểm các khoản tín dụng cần được thực hiện cho cả các khoản tiền gửi và tiền vay. Về bảo hiểm tiền gửi đang được các Chi nhánh thực hiện theo Nghị định 100/CP ngày 18.12.1993 của Chính phủ. Tuy nhiên việc bảo hiểm tiền vay đến nay vẫn chưa được thực hiện do chưa có chủ trương định hướng của Chính phủ và cũng chưa có tổ chức bảo hiểm nào nhận bảo hiểm cho các khoản tiền vay.
Chuyển hồ sơ sang cơ quan pháp luật khởi tố những khách hàng cố tình trốn tránh, không thiện chí trả nợ mặc dù có nguồn thu.
Khi việc thu hồi nợ của ngân hàng gặp khó khăn, nhất là đối với những khách hàng có nguồn thu nhưng không trả nợ cho Chi nhánh, hoặc có thái độ trây ì, trồn tránh, không thiện chí trả nợ thì Chi nhánh phải đưa ra cơ quan pháp luật như toàn án, viện kiểm sát để xử lý. Biện pháp này không những một phần giúp ngân hàng thu hồi được nợ, nó còn là công cụ để cho các khách hàng khác vay vốn khác có trách nhiệm trả nợ khi có nguồn thu nếu không muốn dính đến pháp luật. Tuy nhiên, đây là một biện pháp khá nhạy cảm và tốn kém, nên Chi nhánh nên cân nhắc trong việc ra quyết định có chuyển hồ sơ lên các cơ quan có thẩm quyền hay không.
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm phát triển và hoàn thiện công nghệ thông tin
Cuộc cách mạng công nghệ thông tin đã có tác động tích cực đến hầu hết các lĩnh vực kinh tế xã hội, làm thay đổi cả lối sống, tư duy và phong cách làm việc của con người. Vì thế, việc áp dụng công nghệ vào kinh doanh đã trở thành xu thế tất yếu. Đó cũng là con đường ngắn nhất và hiệu quả nhất để giành lấy lợi thế cạnh tranh của NHCT Hoàng Mai. Mặt khác, hầu hết các sản phẩm mới của Chi nhánh đã, đang và sẽ được triển khai đều bị chi phối bởi công nghệ thông tin như: Sản phẩm Visa card, master card, E patner,…Vì thế, để có thể phát triển sản phẩm mới, chuyển dịch tỷ trọng thu ngoài dịch vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ, chi nhánh cần phải triển khai một số vấn đề sau nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công nghệ:
+ NHCT Hoàng Mai chỉ là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam, nên các chiến lược nâng cấp công nghệ cho Chi nhánh đều do phía trên hội sở đề ra. Vì thế, việc của Chi nhánh là phải tiến hành một cách nhanh chóng việc lắp đặt và sử dụng các công nghệ khi có chủ trương. Ngoài ra, quan trọng là Chi nhánh phải biết nâng cao hiệu suất khai thác công nghệ. Công nghệ cao mà hiệu suất sử dụng thấp thì sẽ gây rất nhiều lãng phí, ngược lại, công nghệ trung bình là hiệu suất cao sẽ rất tiết kiệm và thậm chí còn bù đắp được việc thiếu hụt công nghệ.
+ Chi nhánh cần củng cố và phát triển sản phẩm mới dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, gồm có: Tài khoản cá nhân kết hợp với những dịch giá trị gia tăng như trả lương, thẻ, sao kê, trả các hoá đơn dịch vụ, tài khoản đầu tư tự động, thẻ liên kết, sản phẩm tiết kiệm tích luỹ, tiết kiệm bảo hiểm, phát triển các tiện ích của máy ATM,…
+ Bên cạnh lắp đặt các thiết bị công nghệ, Chi nhánh cần tăng cường công tác đào tạo, chuẩn hoá về trình độ công nghệ thông tin cho toàn bộ các cán bộ nhân viên trong cơ quan, từ cấp lãnh đạo cao nhất đến nhân viên tác nghiệp nhằm tăng hiệu quả làm việc và chất lượng phục vụ khách hàng. Đây là công việc đòi hỏi ưu tiên cao do nó ảnh hưởng trực tiếp hiệu quả khai thác công nghệ. Tuy nhiên, đào tạo phải được coi là một quá trình thường xuyên và liên tục bởi vì sự phát triển nhanh và không ngừng của khoa học công nghệ.
+ Cải tiến quy trình nghiệp vụ từ trên xuống dưới nhằm tạo sự phù hợp về công nghệ mới cho Chi nhánh. Những nghiệp vụ không còn phù hợp nên có sự cải tiến hoặc cắt giảm. Khuyến khích việc áp dụng công nghệ mới vào các nghiệp vụ.
+ Triển khai công nghệ nhưng Chi nhánh cần có các kế hoạch phát triển hệ thống bảo mật, đảm bảo an ninh mạng, an toàn cho hoạt động kinh doanh của mình và cho khách hàng, tạo tiền đề cho sự phát triển dịch vụ và sự tin tưởng của khách hàng khi sử dụng. Ngoài ra, Chi nhánh nên có cán bộ chuyên trách về công việc bảo vệ mạng nhằm chuyên môn hoá hơn, trách tình trạng khi có sự cố phải nhờ đến chuyên gia bên ngoài, tạo ra sự trì trệ trong công việc chung.
Tóm lại, việc áp dụng công nghệ thông tin giúp NHCT Hoàng Mai nâng cao chất lượng quản lý, đảm bảo an toàn trong hoạt động, giảm chi phí quản lý, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao năng lực cạnh tranh. Vấn đề là Chi nhánh sẽ áp dụng công nghệ đến đâu để tạo ra những đột phá trong cạnh tranh.
3.2.4. Nhóm giải pháp củng cố và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
Nguồn nhân lực đặc biệt quan trọng đối với hoạt động dịch vụ, nhất là lĩnh vực tài chính, Ngân hàng, khi mà thị trường tài chính Việt Nam đã và đang phát triển khá mạnh trong những năm gần đây. Một đội ngũ lao động được tuyển dụng, đào tạo và trả lương hợp lý là cơ sở cho các Ngân hàng khai thác tối ưu những nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhất. Câu hỏi được đặt ra là làm thế nào để xây dựng được một nguồn nhân lực tốt cho NHCT Hoàng Mai. Sau đây là một số giải pháp nhằm củng cố và phát triển đội ngũ nhân lực tại Chi nhánh nói chung và bộ phận QHKHCN nói riêng :
Có chính sách thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao
Theo Michael L.Schnell, chủ tịch ngân hàng thứ nhất của Mỹ, chìa khoá dẫn đến thành công của họ là tuyển được nhân viên tốt. Biết là vậy nhưng, việc tuyển chọn nhân viên phải đúng người, đúng cách. Để thu hút được nguồn nhân lực này thì NHCT Hoàng Mai cần phải thực hiện những việc như sau:
+ Thiết lập quy trình tuyển dụng chặt chẽ bao gồm hệ thống tiêu chuẩn và cách thức tổ chức thi tuyển; Công khai hoá thông tin thi tuyển nhằm tạo khả năng thu hút nhân tài từ nhiều nguồn khác nhau, để tránh tình trạng tuyển dụng từ các mối quan hệ. Đặc biệt, Chi nhánh cần cân đối, xem xét nhu cầu tuyển dụng và yêu cầu tuyển dụng ở từng vị trí không chỉ ở hiện tại mà cả những đòi hỏi trong tương lai; Cần xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng trên cở sở tuyển người theo công việc, tránh chạy theo bằng cấp dẫn đến tình trạng thừa thiếu giữa các bộ phận.
+ Tạo ra những chính sách ưu đãi để thu hút nhân tài về làm việc cho Chi nhánh. Đặc biệt chú trọng đến việc thu hút nhân tài ngay từ khi họ còn ngồi trên giảng đường bằng các chính sách học bổng, tài trợ có ràng buộc. Ưu tiên tuyển dụng những sinh viên đạt bằng giỏi, xuất sắc, thủ khoa các trường đại học.
+ Bên cạnh việc đánh giá trình độ chuyên môn của đối tượng tuyển dụng, Chi nhánh cần chú trọng một số điều kiện khác để đáp ứng với nhu cầu của thời đại như: trình độ ngoại ngữ, khả năng giao tiếp, độ nhạy bén trong việc giải quyết vấn đề, khả năng làm việc theo nhóm…
Tạo môi trường làm việc và có chính sách đãi ngộ hợp lý
+ Môi trường làm việc đựoc coi là một nét văn hoá cho mỗi Ngân hàng. Môi trường làm việc tốt là ở đó đội ngũ nhân viên làm việc tận tâm, năng động, sáng tạo, mối quan hệ giữa lãnh đạo và nhân viên cởi mở, thẳng thắn, chân thực, mối quan hệ giữa các nhân viên có sự hoà đồng, giúp đỡ lẫn nhau vì sự phát triển chung toàn Ngân hàng. Đấy chính là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng kinh doanh của Chi nhánh. Môi trường đó sẽ khiến người lao động luôn cảm thấy vui vẻ, tự hào về công việc và Ngân hàng của mình. Vì thế sẽ cống hiến hết mình và có trách nhiệm cao hơn với công việc.
+ Đối với người lao động luôn mong muốn hai điều, đó là thu nhập cao và cơ hội thăng tiến tốt. Vì vậy, đi kèm với việc tuyển dụng được đội ngũ nhân viên tốt, Chi nhánh cần có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm giữ nhân tài và tạo động lực làm việc cho nhân viên. Chi nhánh cần xây dựng một khung lương, một cơ chế lương phù hợp. Hiện nay, Chi nhánh đã tiến hành trả lương trên cơ sở lợi nhuận hoạt động. Tuy nhiên, Chi nhánh cần có những điều chỉnh nhằm hạn chế rủi ro của mình và đánh giá đúng khả năng thẩm định cho vay cho nhân viên, bằng cách lợi nhuận của mỗi nhân viên tạo ra cần phải phân tích trong tương quan với mức sinh lời và các rủi ro tiềm ẩn.
Tăng cường việc đào tạo và đào tạo lại các cán bộ nhân viên trong Chi nhánh
+ Chi nhánh đã tổ chức các đợt kiểm tra nghiệp vụ theo định kỳ 6 tháng một lần nhằm đảm bảo lực lượng lao động tinh thông nghiệp vụ chung. Tuy nhiên hiệu quả chưa thực sự cao vì chưa có sự sàng lọc và chế độ thưởng phạt hợp lý. Trong thời gian tới, Chi nhánh cần xây dựng một chế độ hợp lý nhằm khuyến khích nhân viên trong việc học hỏi và nâng cao trình độ, gắn liền với lương, thưởng, chức vụ và quyền lợi. Đưa những người có tài, đáp ứng những đòi hỏi của công việc lên nắm giữ những chức vụ quan trọng, tránh tính trạng lên chức theo thời gian công tác. Đặc biệt có những hình thức phạt hợp lí đối với những nhân viên không đáp ứng được yêu cầu đã đặt ra.
+ NHCT Hoàng Mai đã tạo điều kiện cho nhân viên học lên cao hoặc học thêm các kỹ năng bằng việc cho đi học nhưng vẫn hưởng lương. Tuy nhiên, trong thời gian tới Chi nhánh cần bổ sung thêm các chính sách hướng nghiệp và đào tạo cho nhân viên như việc định hướng cho nhân viên cần phải học thêm gì, học như thế nào để không có sự chồng chéo trong lịch học của nhân viên, dẫn đến thiếu người trong một số bộ phận. Ngoài ra, Chi nhánh có thể tổ chức các buổi hôi thảo, tập huấn, trao đổi các hoạt đông nghiệp vụ lẫn nhau. Đồng thời, có kế hoạch đào tạo, huấn luyến và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mục tiêu kinh doanh, quy trình công nghệ…
+ Bên cạnh tài, Chi nhánh cũng cần chú ý đến đạo đức của người lao động. Hoạt động Ngân hàng là lĩnh vực nhạy cảm, đòi hỏi người lao động phải đặt trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp lên hàng đầu. Đây chính là yếu tố tạo nên niềm tin nơi khách hàng. Vì thế, Chi nhánh cần phải thường xuyên tổ chức các buổi toạ đàm, kỷ luật nghiêm khắc những cá nhân có hành vi sai phạm, khen thưởng những cá nhân có biểu hiện tốt, tạo nên phong trào văn hoá lành mạnh trong mình.
3.2.5. Nhóm những giải pháp khác.
- Phải chấp hành nghiêm túc các quy định, thể lệ hoạt động của toàn ngành Ngân hàng. Không vi phạm hành chính trong lĩnh vực Ngân hàng.
- Xác định tầm quan trọng của công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, đặt vấn đề quản lý rủi ro tín dụng trong các chiến lược trung dài hạn, xem đây là điều kiện bắt buộc, là thước đo để đánh giá năng lực cạnh tranh, sự tồn tại và phát triển của chính Ngân hàng.
- Ngân hàng phải luôn tự đổi mới và hoàn thiện trên cơ sở nắm bắt kịp thời thông tin phục vụ cho hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường, nâng cao chất lượng thẩm định, xóa bỏ quan niệm sai lầm cho vay chỉ cần có tài sản đảm bảo.
- Phối hợp với các Ngân hàng không những trong cùng hệ thống mà cả ở ngoài hệ thống, thông qua hoạt động trên thị trường liên Ngân hàng, thường xuyên trao đổi thông tin kinh nghiệm hoạt động. Đặc biệt Ngân hàng phải chủ động hợp tác thiết thực với trung tâm thông tin tín dụng, nhằm trao đổi và nắm bắt những thông tin kịp thời, phục vụ cho việc phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng mình.
3.3. Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng
3.3.1. Về phía Chính phủ.
Chính phủ cần thực hiện các biện pháp nhằm ổn định môi trường vĩ mô thông qua việc thực hiện các biện pháp nhằm ổn định chính trị, xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, hướng đầu tư, tăng cường đầu tư, chuyển đổi cơ cấu kinh tế một cách hợp lý nhằm ổn định thị trường, ổn định giá cả, kìm hãm tốc độ lạm phát. Tạo điều kiện để nền kinh tế ngày càng phát triển, đời sống người dân được nâng cao, khiến khả năng tích lũy và tiêu dùng của người dân ngày càng tăng. Đồng thời, Chính phủ cần đầu tư phát triển công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, phục vụ đời sống người dân. Từ đó sẽ góp phần đáng kể vào việc gia tăng mức cung về hàng hoá- dịch vụ tiêu dùng, nhằm đáp ứng được nhu cầu của công chúng ngày một tốt hơn.
Chính phủ cần có văn bản quy định hướng tới các Bộ, Ngành, tổng công ty, các doanh nghiệp về việc kết hợp với Chi nhánh trong việc xác nhận hồ sơ xin vay vốn và thu hồi nợ cho các cán bộ công nhân viên thuộc đơn vị mình vay vốn. Tránh tình trạng gây khó dễ cho công nhân viên hoặc quá dễ dãi để họ xin xác nhận nhiều lần, đi vay nhiều nơi, tạo rủi ro cho ngân hàng.
Chính quyền địa phương cần hỗ trợ hơn nữa đối với việc xử lý các khoản nợ xấu, thu hồi nợ và các tranh chấp cần có sự can thiệp của Tòa Án…
3.3.2. Về phía NHNN.
NHNN có thể tổ chức nhiều hơn nữa những buổi tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong toàn ngành Ngân hàng nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, tăng cường hiểu biết cả về lý luận và thực tiễn cho các CBTD đồng thời tăng cường cả sự hợp tác giữa các NHTM.
NHNN cần hoàn chỉnh hệ thồng các văn bản pháp lý, tạo nền tảng cơ sở cần thiết cho hoạt động cho vay KHCN phát triển. Trong thời gian tới, NHNN cần ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn cụ thể về các loại hình sản phẩm- dịch vụ của NHTM, đồng thời cũng ban hành các văn bản hỗ trợ, khuyến khích đối với NHTM, tạo ra hành lang pháp lý thông thoáng và đầy đủ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các NHTM phát triển hoạt động này.
NHNN cần phối hợp với các NHTM để tạo nên khối liên minh các Ngân hàng vững mạnh, tránh tình trạng hoạt động riêng lẻ, cạnh tranh không lành mạnh, chạy đua trên thị trường lãi suất huy động vốn, cho vay… . Đồng thời, hệ thống liên minh các Ngân hàng hỗ trợ nhau về thông tin tín dụng của khách hàng, để hạn chế rủi ro trong công tác tín dụng cũng như công tác thu hồi nợ vay, tránh những phi vụ lừa đảo gây thiệt hại cho các Ngân hàng. Bên cạnh đó, khối liên minh các Ngân hàng cần thống nhất các chính sách cơ bản chung nhất về lãi suất huy động, phương thức cho vay và hỗ trợ lẫn nhau để phát triển bền vững.
Tăng cường vai trò của trung tâm thông tin ngân hàng (CIC). Hiện nay CIC là trung tâm thu thập các thông tin về các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp lớn, các cá nhân đã pháp huy được những vai trò cơ bản. Nhưng đòi hỏi của ngân hàng còn cao hơn rất nhiều so với những gì mà CIC cung cấp. Vì vậy một số kiến nghị được đưa ra nhằm cải tiến cơ chế làm việc của trung tâm, đó là những thông tin về khách hàng, các tổ chức kinh tế, ngân hàng tài chính, thì CIC cần phối hợp với các cơ quan liên quan của Chính phủ như: Ủy ban kế hoạch Nhà nước, Tổng cục thống kê….. để thu thập thông tin đa dạng và phong phú hơn nữa về mọi ngành, mọi lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân.
3.3.3. Về phía NHTMCP Công thương.
NHCT phải luôn luôn kịp thời có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ khi có các văn bản mới của NHNN, của Chính phủ và của các ngành có liên quan đến nghiệp vụ của ngân hàng.
Có chiến lược khách hàng cụ thể để chỉ đạo các chi nhánh đến tiếp thị khai thác khách hàng.
NHCT cũng nên cân nhắc hơn về việc gia tăng kế hoạch đối với hoạt động cho vay đối với KHCN tại từng Chi nhánh.
KẾT LUẬN
Trong thời gian qua, hoạt động cho vay KHCN đã khẳng định được vai trò tích cực của mình không chỉ đối với ngành Ngân hàng, đối với khách hàng mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tín dụng đối với Ngân hàng nói chung và đối với hoạt động cho vay KHCN nói riêng, NHTMCP Công thương chi nhánh Hoàng Mai đã tích cực triển khai thực hiện các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động này và đã đạt được nhiều thành công đáng kể. Số lượng khách hàng đến vay vốn ngày càng tăng, góp phần tăng thu nhập cho Ngân hàng, rủi ro đối với các khoản cho vay KHCN này luôn được khống chế ở mức thấp,... Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số hạn chế nhất định, Chi nhánh vẫn chưa có chủ trương phát triển hoạt động này thành một nghiệp vụ lớn. Do vậy, trong thời gian tới, Ngân hàng nên đầu tư hơn nữa vào việc nghiên cứu đối tượng khách hàng, tạo bước tiến thuận lợi cho Ngân hàng chiếm lĩnh thị trường cho vay KHCN, giúp Ngân hàng nâng cao hiệu quả và đạt được mục tiêu đề ra.
Từ những kiến thức đã được tổng hợp và phân tích, bài chuyên đề phần nào chứa đựng những kiến thức cơ bản đã được học ở trường và thực tiễn tại NHTMCP Công thương chi nhánh Hoàng Mai, một số giải pháp, kiến nghị được nêu ra hy vọng sẽ có ích cho việc góp phần phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt kiến thức lý luận cũng như thực tiễn, đồng thời do hạn chế về mặt tài liệu, thời gian nghiên cứu nhiều vấn đề cần đi sâu phân tích nên chắc chắn bài chuyên đề này sẽ khó tránh khỏi những sai sót cũng như thiếu sót những vấn đề mới chưa được đề cập đến.
Cuối cùng, rất mong sự góp ý và nhận xét của các thầy cô, các cán bộ nhân viên trong Ngân hàng để em có thể hoàn thiện tốt hơn đề tài cũng như những kiến thức của mình về hoat động cho vay KHCN.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Trang
Sơ đồ 1.1 : Quy trình cho vay đối với KHCN: 11
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức tại NHCT Hoàng Mai 28
Bảng 2.1: Tình hình nguồn vốn theo cơ cấu của NHCT Hoàng Mai năm 2007 – 2009 37
Bảng 2.2 : Tình hình dư nợ cho vay của NHCT Hoàng Mai giai đoạn 2007 – 2009 39
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay KHCN theo phương thức đảm bảo tại NHCT Hoàng Mai năm 2007 - 2009. 45
Bảng 2.5 : Hiệu suất sử dụng vốn vay đối với KHCN của NHCT Hoàng Mai năm 2007 - 2009 49
Bảng 2.6: Tình hình nợ quá hạn cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai năm 2007 – 2009. 50
Bảng 2.7: Thu nhập từ hoạt động cho vay KHCN tại NHCT Hoàng Mai. 52
Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn giai đoạn 2007 – 2009 38
Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ qua các năm giai đoạn 2007 - 2009 40
Biểu đồ 2.3: Dư nợ cho vay KHCN theo phương thức đảm bảo. 47
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHNN: Ngân hàng nhà nước
TCTD: Tổ chức tín dụng
CBTD: Cán bộ tín dụng
KHCN: Khách hàng cá nhân
TSĐB: Tài sản đảm bảo
NV: Nguồn vốn
QHKHCN: Quan hệ khách hàng cá nhân
NHCT: Ngân hàng Công thương
CVKHCN: Cho vay khách hàng cá nhân
LN HĐCVKHCN: Lợi nhuận hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31505.doc