Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy

Một là, cho phép trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro được phép tự do mua bán thông tin kinh tế tài chính doanh nghiệp. Đây không chỉ là nhu cầu cấp thiết của bản thân Ngân hàng mà còn của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, Để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng được an toàn và có hiệu quả thì Ngân Hàng cũng cố và nâng cao vai trò của thông tin nhằm phòng ngừa rủi ro, tránh thiệt hại về tài sản và uy tín của Ngân hàng. Để thực hiện được mong muốn đó, trước hết Ngân hàng Nhà Nước cho phép trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro tự do mua bán thông tin tài chính kinh tế của doanh nghiệp. Vì hiện nay, việc cung cấp thông tin đầu vào cho trung tâm chưa đầy đủ kịp thời, chính xác dẫn đến hậu quả là thông tin đầu ra của trung tâm không thể phát huy hết tác dụng bởi do thiếu độ tin cậy cao. Hai là, tăng tính tự chủ của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, Ngân hàng Nhà Nước theo mô hình “Bộ chủ quản” đã và đang còn can thiệp quá sâu vào tất cả các hoạt động của Ngân hàng thương mại từ bộ máy tổ chức đến các quan hệ về nghiệp vụ, tổ chức chính trị, đoàn thể, qua đó đã hạn chế quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại. Do đó, các Ngân hàng thương mại đang không có điều kiện để có được chính sách kinh doanh độc lập, điều này càng thể hiện rõ đối với các hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Các Ngân hàng cần được giải phóng khỏi các nhiệm vụ phải cho vay theo chính sách phát triển hoặc chính sách cơ cấu. Ba là, NHNN cần tích cực tham gia dự thảo Nghị định chính phủ về các hình thức đảm bảo cho vay nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành thể lệ tín dụng mới phù hợp với nội dung tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại cụ thể hoá bằng các qui trình nghiệp vụ phù hợp với đặc điểm kinh doanh trên các lĩnh vực của mình, đảm bảo thông thoáng, gọn nhẹ về thủ tục nhưng đáp ứng được yêu cầu quản lí vốn tốt hơn, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Bốn là, NHNN cần tăng cường hơn nữâ việc kiểm soát các NHTM `thông qua hình thức giám sát từ xa và thành tra tại chỗ. NHNN cần nhận xét, đánh giá hoạt động kiểm toán nội bộ của NHTM đối với các lĩnh vực có rủi ro cao. Đặc biệt là các vấn đề rủi ro liên quan đến dự án vay vốn. Cần ban hành một văn bản trong đó có các yêu cầu tối thiểu bắt buộc khi NHTM thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tiện cho việc quản lí của NHNN. Năm là, NHNN cần có quy định cụ thể, biện pháp quản lí, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các NHTM VN cũng như các chi nhánh NHTM nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế tín dụng thống nhất để cạnh tranh, giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng ngân hàng.

doc103 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1539 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ệt là với những ngân hàng quy mô vốn nằm dưới 3.000 tỷ đồng, phải nâng lên con số này trước khi năm tài chính 2010 kết thúc để đáp ứng được quy định của NHNN. Việc tăng vốn điều lệ sẽ nâng cao năng lực tài chính của các ngân hàng, là đệm đỡ tránh rủi ro cho cổ đông. Hoạt động kinh doanh của hầu hết các NHTM được dự báo vẫn sẽ tăng trưởng trong năm 2010, nhưng lợi nhuận sẽ không có nhiều đột biến, một số ngân hàng phụ thuộc quá mức vào hoạt động tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. Mục tiêu phát triển thận trọng, ổn định và bền vững lên sẽ được đặt lên hàng đầu. Mặc dù ngành ngân hàng không hẳn là ngành được ưu tiên trong năm 2010, nhưng vẫn là ngành có triển vọng tăng trưởng cao và phù hợp hơn với hoạt động đầu tư dài hạn. 2.1.2. Định hướng kế hoạch kinh doanh năm 2010 tại Chi nhánh Cầu Giấy: Trong năm 2010, hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung và của BIDV Cầu Giấy nói riêng sẽ tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn thử thách do hệ quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 2008 – 2009. Nhằm phấn đấu hoàn thành mục tiêu kế hoạch kinh doanh được giao, Chi nhánh đã xác định hướng phát triển một số mặt hoạt động chủ yếu: Bảng 16: Kế hoạch kinh doanh năm 2010 của Chi nhánh Cầu Giấy trên một số chỉ tiêu Chỉ tiêu Kế hoạch năm 2010 Đơn vị Dư nợ cuối kỳ tín dụng 2.834 Tỷ đồng Dư nợ cuối kỳ bình quân 2.650 Tỷ đồng Huy động vốn cuối kỳ 4.550 Tỷ đồng Huy động vốn bình quân 4.300 Tỷ đồng Thu dịch vụ ròng 45 Tỷ đồng Lợi nhuận trước thuế 84 Tỷ đồng Năng suất lao động 494 Triệu đồng Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ < 2 % Chỉ tiêu doanh thu khai thác phí bảo hiểm 3 Tỷ đồng Phí hoa hồng bảo hiểm 80 Triệu đồng (Trích: Tài liệu hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2010) 2.1.2.1. Hoạt động huy động vốn: Chi nhánh xác định công tác huy động vốn là trọng điểm, là nhiệm vụ hàng đầu xuyên suốt trong chỉ đạo điều hành hoạt động tại Chi nhánh, nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động của Chi nhánh. Khai thác tối đa tiền gửi của các khách hàng hiện tại, tiếp tục tìm kiếm và tiếp cận các khách hàng tiền gửi mới, đẩy mạnh hoạt động huy động vốn của khách hàng cá nhân nhằm tăng tính ổn định, bền vững của nguồn vốn, đồng thời tiếp tục tăng cường huy động vốn từ khách hàng tổ chức kinh tế, các định chế tài chính. Từng bước cơ cấu lại nguồn vốn huy động giảm dần mức độ phụ thuộc vào những biến động bất thường của một số khách hàng có lượng tiền gửi lớn tại chi nhánh. 2.1.2.2. Hoạt động tín dụng: Tuân thủ theo các chỉ đạo điều hành của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh tiếp tục kiểm soát tăng trưởng tín dụng. theo hướng gắn liền với huy động vốn và đảm bảo an toàn, hiệu quả. Phù hợp với định hướng phát triển tín dụng trong năm 2010 của BIDV; Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của BIDV đảm bảo các hệ số an toàn trong hoạt động tín dụng, kiểm soát chặt chẽ chất lượng tín dụng, không để phát sinh nợ xấu. 2.1.2.3. Hoạt động dịch vụ: Chi nhánh tiếp tục khai thác triệt để các sản phẩm dịch vụ truyền thống, bên cạnh việc đẩy mạnh các sản phẩm dịch vụ mới, các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm mục tiêu chiếm lĩnh thị trường ngân hàng bán lẻ đang rất tiềm năng trên địa bàn. 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn tại Chi nhánh Cầu Giấy: 2.2.1. Hoàn thiện nội dung và quy trình đánh giá rủi ro: 2.2.1.1. Hoàn thiện nội dung phân tích đánh giá rủi ro: Để đưa ra được quyết định xem có nên tài trợ cho dự án hay không, ngân hàng sử dụng các kết quả của việc phân tích các nội dung đánh giá rủi ro. Chính vì vậy, để đưa ra sự đánh giá một cách chính xác đối với một dự án đầu tư, ngân hàng phải xử lý tốt các nội dung đánh giá, từ đó giúp lựa chọn được cho mình nhà đầu tư thích hợp nhằm đem lại hiệu quả cho vốn đầu tư mà Ngân hàng bỏ ra. Thứ nhất, chúng ta đi xem xét công tác đánh giá nhu cầu vốn đầu tư của dự án. Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng và hệ thống ngân hàng BIDV nói chung cần phải xây dựng cho mình một bảng giá định mức trong từng lĩnh vực cụ thể để làm căn cứ cho việc tiến hành thẩm định đánh giá rủi ro. Mặt khác, ngân hàng cũng phải thành lập một tổ định giá độc lập để từ đó có thể định giá một cách chính xác nhất những nhu cầu vốn đầu tư trong từng trường hợp của dự án, cũng như những dự án đầu tư đặc thù. Thứ hai, xác định lại những yếu tố doanh thu hoặc chi phí một cách chính xác và đầy đủ hơn nữa. Điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kiến thức về chuyên môn cũng như cần phải có kiến thức về thị trường liên quan với những vấn đề của dự án. Đối với chi phí của dự án, việc xác định thường có nhiều khó khăn. Bởi lẽ, giá cả của các yếu tố đầu vào của khối lượng tính toán thường được xác định theo định mức. Trong khi đó, các định mức này cần phải được xây dựng dựa trên những quy định của ngành và Nhà nước hay từ các dự án tương tự đã và đang hoạt động. Chính vì vậy, cán bộ thẩm định đánh giá rủi ro luôn cần cập nhật các quy định của Nhà nước đối với những vấn đề có liên quan đến dự án để có thể xây dựng được những thông số chuẩn hơn đánh giá chi phí từ đó có hiệu quả tốt nhất trong công tác thẩm định rủi ro. Thứ ba, trong công tác đánh giá hiệu quả tài chính đối với một dự án đầu tư, khi tính toán đến dòng tiền của dự án, cán bộ Chi nhánh cần tính đến các yếu tố lạm phát hay trượt giá, yếu tố này rất có thể sẽ xảy ra, và khi đó nó có thể gây ảnh hưởng không nhỏ đến dự án nếu dự án được thực thi. Nguyên nhân là do có liên quan đến tỷ suất chiết khấu của dự án, từ đó liên quan đến dòng tiền và hiệu quả tài chính đối với dự án. 2.2.1.2. Hoàn thiện quy trình đánh giá rủi ro: Để nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn Chi nhánh cần không ngừng hoàn thiện và nâng cao quy trình đánh giá rủi ro bằng việc tiến hành thẩm định một cách đầy đủ và tỉ mỉ hơn nữa các khía cạnh của dự án: + Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án => Rủi ro về cơ chế chính sách + Thẩm định khía năng cung cấp, đáp ứng nguyên vật liệu đầu vào = > Rủi ro về cung cấp + Thẩm định về thị trường của sản phẩm => Rủi ro về thị trường và thu nhập + Thẩm định các điều kiện vĩ mô => Rủi ro về kinh tế vĩ mô + Thẩm định về kỹ thuật và công nghệ => Rủi ro về kỹ thuật vận hành + Thực hiện về phương thức diện tổ chức và quản lý thực hiện dự án => Rủi ro về thi công xây dựng + Thẩm định hiệu quả tài chính dự án => Rủi ro về khả năng trả nợ của dự án Để đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn một phương thức được rất nhiều ngân hàng ở nước ta hiện nay áp dụng là phương thức xếp hạng tín dụng, với những cách thức rất chuyên nghiệp để đưa ra từng mức điểm đối với dự án từ đó đưa ra kết luận của mình, đồng ý cho vay hay khước từ đối với dự án. Phương thức xếp hạng tín dụng là rất quan trọng, do vậy Chi nhánh cần tiếp tục xây dựng và củng cố phương thức này có chiều sâu hơn nữa, để có những cách nhìn, cách đánh giá về dự án ngày càng chính xác và đầy đủ hơn. Một trong những yếu tố quan trọng nhất của phương pháp này, là sự tham gia của các chuyên gia giàu kinh nghiệm để đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản trị trong tình hình mới và tiếp cận tối đa với các chuẩn mực quốc tế. Việc đo lường và định dạng các loại rủi ro tín dụng tại Chi nhánh sẽ ngày càng được thực hiện thống nhất và tập trung hơn trong suốt quá trình cho vay, quản lý khoản vay từ Hội sở đến tất cả các điểm giao dịch. Từ đó, giúp cho Chi nhánh nói riêng và Hội sở chính nói riêng có thể hoạch định được các chính sách tín dụng và chính sách quản trị rủi ro phù hợp, thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng đúng theo quy định của NHNN. Về phần các khách hàng, việc áp dụng thành công chương trình này cũng sẽ mang nhiều lợi ích hơn cho họ. Bở lẽ, thông qua phương thức chấm điểm tự động thời gian xử lý các giao dịch của ngân hàng sẽ nhanh chóng hơn. Đồng thời, các khách hàng được xếp loại tốt sẽ nhận được nhiều chính sách ưu đãi về giá, phí, chương trình khách hàng thân thiết hay có nhiều cơ hội hợp tác cùng ngân hàng. Ngoài ra các khách hàng sẽ có cơ hội thường xuyên được bảo đảm hoạt động tài chính, kinh doanh lành mạnh. Bởi lẽ, họ sẽ được tư vấn chu đáo hơn từ các cán bộ của ngân hàng. Tuy vậy, trong công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn thì kinh nghiệm đánh giá và chuyên môn của chính các cán bộ tác nghiệp vẫn là yếu tố chủ quan và quan trọng hơn cả mà không có phương pháp phân tích hay một hệ thống phức tạp nào có thể thay thế được. Do đó bên cạnh việc hoàn thiện quy trình đánh giá thì Chi nhánh cũng cần quan tâm đúng mức tới việc nâng cao trình độ chuyên môn cho nhân viên. 2.2.2. Nâng cao nâng cao trình độ của cán bộ, nhân viên Chi nhánh cả về phẩm chất lẫn nghiệp vụ chuyên môn: 2.2.2.1. Nâng cao năng lực điều hành của Ban lãnh đạo chi nhánh Ban lãnh đạo Chi nhánh cần đảm bảo thực hiện tốt, đồng bộ các nguyên tắc cơ bản về kiểm soát và quản lý rủi ro. Nội dung nguyên tắc bao gồm: Thứ nhất, tạo ra môi trường có mức độ rủi ro hợp lý. Ban lãnh đạo Chi nhánh có trách nhiệm kiểm tra, xem xét các chiến lược, chính sách quản lý rủi ro của mình. Những chiến lược này phải phản ánh mức độ chịu rủi ro của Chi nhánh cho vay khi xảy ra các tình huống rủi ro khác nhau. Để thực hiện các chính sách trên Chi nhánh cần phải xây dựng một chương trình đo lường, giám sát và kiểm soát rủi ro tín dụng. Đồng thời Chi nhánh khi cho vay phải xác định và quản lý rủi ro hiện hữu trong tất cả cỏc sản phẩm và hoạt động kinh doanh của khách hàng. Thứ hai, xây dựng cấp tín dụng hợp lý. Trước hết Chi nhánh phải chỉ đạo phòng tín dụng thực hiện cấp tín dụng cho khách hàng đúng theo tiêu chuẩn quy trình cấp tín dụng đó được xác lập, cũng như phải thiết lập những hạn mức tín dụng tổng thể ở cấp độ từng khách hàng và nhóm khách hàng liên kết cho các loại rủi ro khác nhau. Tiếp đó phải thiết kế được một quy trình rõ ràng cho việc phê duyệt các khoản cho vay mới này. Cuối cùng mọi quyết định mở rộng đầu tư cho những dự án đều phải nằm trong tầm kiểm soát của Chi nhánh. Thứ ba, duy trì quy trình đo lường và quản lý rủi ro. Vấn đề này đòi hỏi ban lãnh đạo Chi nhánh phải có trong tay một hệ thống giám sát tình hình từng khoản cho vay bao gồm cả việc xác lập các khoản dự phòng và ký quỹ đầy đủ. Phải hình thành và đưa vào sử dụng những hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ để quản lý rủi ro cho vay thiết lập được hệ thống thông tin và kỹ thuật phân tích cho phép cấp quản lý có thể có thể đo lường rủi ro cho vay trong các giao dịch nội bảng và ngoại bảng. Ngoài ra, Chi nhánh Cầu Giấy cần có hệ thống giám sát cơ cấu và chất lượng tổng thể của doanh mục cho vay, cũng như phải xem xét đến những thay đổi của môi trường kinh tế trong tương lai khi đánh giá danh mục đầu tư và các nguy cơ rủi ro trong tình huống khó khăn. Thứ tư, đảm bảo kiểm soát rủi ro cho vay đầy đủ và nâng cao vai trò của công tác kiểm soát: Chi nhánh khi cho vay phải xây dựng hệ thống đánh giá phải được ban giám đốc xem xét kịp thời; đồng thời cũng phải đảm bảo rằng chức năng cấp tín dụng cho vay dang được quản lý đúng đắn và rủi ro đang nằm ở cấp độ phù hợp với các tiêu chuẩn thận trọng và các giới hạn nội bộ cuối cùng của Chi nhánh Cầu Giấy phải có trong tay hệ thống quản lý các khoản cho vay có vấn đề và những tình huống khó khăn khác. 2.2.2.2. Tiếp tục công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng Chi nhánh cần hết sức quan tâm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và có chiến lược lâu dài phát triển nguồn nhân lực có chất lượng cao. Bởi vì, theo nguyên lý con người là yếu tố quyết định. Để nâng cao chất lượng dịch vụ trước yêu cầu hội nhập thì phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong ngân hàng, trong toàn bộ các chi nhánh. Có chính sách thu hút người giỏi, người có tài, người có năng lực về hoạt động dịch vụ ngân hàng từ các ngân hàng khác, các ngành khác và các trường đại học trong và ngoài nước về. Chính sách thu hút chủ yếu là chính sách đãi ngộ, bố trí và sử dụng, việc tạo điều kiện phát huy tốt chuyên môn và không khí làm việc trong chi nhánh. Mạnh dạn áp dụng mô hình thuê chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng làm việc tại ngân hàng. Có chính sách hợp lý và xây dựng môi trường văn hoá làm việc phù hợp để ổn định và khai thác được các ưu thế tối đa của nguồn nhân lực. Xây dựng chiến lược phát triển nguồn nhân lực có tính dài hạn thông qua hình thức đào tạo tại nước ngoài. Tham gia các chương trình đào tạo do các tổ chức quốc tế tổ chức tại Việt Nam, học tập kinh nghiệm quản lý điều hành thông qua các cổ đông nước ngoài Bên cạnh công tác tuyển chọn, đào tạo và đào tạo lại trình độ chuyên môn cho cán bộ, nhân viên thì việc nâng cao tư cách, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng cũng cần được chi nhánh đặc biệt quan tâm và mang tính thường xuyên hơn. Các hoạt động khác như công tác kiểm soát nội bộ cần được chú trọng nhằm phát hiện sớm các dấu hiệu rủi ro cũng như các sai xót trong quá trình cho vay để có biện pháp xử lý kịp thời, tránh việc gây những hậu quả đáng tiếc xảy ra. Ngoài ra Chi nhánh cũng cần có những cơ chế, chính sách đãi ngộ hợp lý. Để kích thích tinh thần làm việc hết mình và kích thích sự sáng tạo trong công việc của các nhân viên thì Chi nhánh cần có những chính sách đãi ngộ, ưu tiên, khuyến khích phù hợp bằng các chính sách như: khen thưởng kịp thời cho các thành tích mà các cán bộ đạt được, xây dựng các chương trình phúc lợi cho các cán bộ công nhân viên chức trong ngân hàng, động viên giúp đỡ những gia đình cán bộ gặp điều kiện khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho nhân viên học tập nâng cao thêm trình độ… 2.2.3. Tích cực thực hiện các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro cho vay dự án của Chi nhánh 2.2.3.1.Tư vấn giải pháp hạn chế rủi ro cho khách hàng Dự án là một tập hợp các yếu tố dự kiến trong tương lai, từ khi thực hiện dự án đến khi đi vào khai thác, sử dụng thường rất dài, do đó có nhiều rủi ro phát sinh ngoài ý muốn chủ quan. Để đảm bảo tính vững chắc và dự án có hiệu quả, người ta thường dự đoán một số rủi ro có thể xảy ra để có biện pháp kinh tế hoặc tài chính thích hợp, hạn chế thấp nhất các tác động rủi ro hoặc phân tán rủi ro cho các đối tác có liên quan đến dự án. Một số biện pháp phòng ngừa rủi ro: Tư vấn hoàn thiện về mặt pháp lý cho dự án Tư vấn cung cấp đầu vào cho dự án Tư vấn các giải pháp kỹ thuật cho khâu thiết kế và xây dựng Tư vấn về thị trường đầu ra cho sản phẩm Tư vấn bảo hiểm, bảo đảm, bảo lãnh dự án 2.2.3.2. Biện pháp ngân hàng áp dụng quản lý hạn chế rủi ro cho vay Thực hiện một cách khoa học và đồng bộ quy trình cho vay Quy trình cho vay có ý nghĩa quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Một quy trình cho vay chặt chẽ và có hiệu quả là biện pháp hữu hiệu nhất để hạn chế rủi ro trong quá trình cấp tín dụng. Quy trình cho vay là một quy trình kể từ khi khách hàng lập đơn xin vay cho đến lúc ngân hàng thu hồi hết nợ vay. Nó gồm 5 giai đoạn: Lập hồ sơ xin vay Giai đoạn phân tích tín dụng Giai đoạn quyết định tín dung Giai đoạn giám sát khách hàng sử dụng vốn vay và theo dõi rủi ro Giai đoạn kiểm tra và thanh lý hợp đồng Các giai đoạn trên có mối quan hệ chặc chẽ với nhau và đòi hỏi được thực hiện một cách đầy đủ sát sao của tổng giai đoạn. Tuy nhiên trong thực tế có không ít cán bộ tín dụng lơi lỏng hời hợt trong việc thực hiện các giai đoạn điều đó gây ra rủi ro. Chính vì vậy, từ khi thiết lập cho đến khi kết thúc quan hệ tín dụng, các cán bộ ngân hàng phải áp dụng đồng bộ quy trình nhưng cũng phải hết sức linh hoạt mềm dẻo. Có như vậy hiệu quả đầu tư tín dụng mới được tăng cao rủi ro tín dụng mới được hạn chế ở mức thấp nhất. Tuy nhiên ngân hàng cần đặc biệt kiểm tra phân tích một cách toàn diện chặt chẽ về khách hàng trước khi cho vay, đồng thời phải kiểm tra giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay sau khi đã phát hành tiền vay. Sử dụng các đảm bảo tín dụng cho dự án vay vốn Bảo đảm tín dụng là thiết lập các cơ sở kinh tế và pháp lý tạo điều kiện cho ngân hàng thỏa mãn nhu cầu thu hồi tín dụng đã cấp trong trường hợp người vay không thực hiện trả nợ theo quy định. Đảm bảo tín dụng là cơ sở giúp các NHTM có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không còn khả năng trả nợ. Đảm bảo tín dụng có thể là lời cam kết trả nợ thay của người bảo lãnh hoặc cam kết của người vay dùng tài sản đảm bảo để thế chấp hay cầm cố các khoản vay. Tuy nhiên bản thân đảm bảo tín dụng cũng tiềm ẩn những yếu tố rủi ro. Cần thực hiện nghiêm túc quy định về điều kiện bảo đảm tín dụng: Tài sản phải thuộc quyền sở hữu của bên đi vay, riêng với đất thì phải có quyền sử dụng đất Tài sản được phép giao dịch theo luật, không phải đối tượng cấm Tài sản không có tranh chấp Tài sản được mua bảo hiểm theo quy định Tài sản được định giá chính sác Tham gia bảo hiểm tín dụng Đây là một giải pháp nhằm đảm bảo sẽ bồi thường cho các ngân hàng trong trường hợp khách hàng gặp rủi ro, không có khả năng hoàn trả số tiền vay. Trên thực tế, ngân hàng có thể tham gia bảo hiểm tín dụng dưới 3 hình thức: Một là, ngân hàng khuyến khích người gửi tiền tham gia bảo hiểm cho ngành nghề mà họ kinh doanh. Như vậy, khoản tín dụng trong trường hợp này được coi như là đã tham gia bảo hiểm. Hai là, ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm từ các tổ chức bảo hiểm chuyên nghiệp và sẽ được bồi thường thiệt hại khi gặp rủi ro mất vốn tín dụng. Ba là, ngân hàng tự bảo hiểm cho chính mình bằng cách thành lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp những thiệt hại do rủi ro gây ra, tạo sự chủ động đối với những rủi ro có thể xảy ra trong qúa trình kinh doanh. Việc trích lập quỹ dự phòng rủi ro vẫn phải thực hiện nghiêm túc theo quy định nhưng cách trích lập có thể thay đổi, điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Việc trích lập có thể được thực hiện theo từng quý dựa trên cơ sở số dư nợ qúa hạn cuối quý trước. Thực hiện phương án này sẽ giúp cho việc trích lập trở nên linh hoạt và phản ánh đúng thực chất của quỹ dự phòng. Ngay từ đầu năm tài chính ngân hàng phải trích lập quỹ dự phòng. Tuy nhiên, để phản ánh đúng số quỹ dự phòng rủi ro được trích phu hợp với tình hình nợ quá hạn NHNN nên cho phép các ngân hàng được đưa vào thu nhập bất thường hoặc thoái chi số đã trích đối với các khoản nợ quá hạn mới phát sinh trong năm cũng phải được trích lập đầy đủ. Phân tán, chia sẻ rủi ro tín dụng Để tiến hành phân tán, chia sẻ rủi ro tin dụng, Chi nhánh tiến hành thực hiện dưới hai hình thức - Đa dạng hoá đối tượng tín dụng: Cho vay nhiều đối tượng thuộc các loại hình sản xuất kinh doanh khác nhau, không cho vay quá nhiều để sản xuất kinh doanh một sản phẩm hàng hoá. Không nên đầu tư một số tiền lớn cho một khách hàng mà phải san sẻ ra nhiều khách hàng. - Liên kết đầu tư: trong kinh doanh có những doanh nhiệp có nhu cầu vay vốn rất lớn mà một Chi nhánh không thể đáp ứng được hoặc khó xác định khả năng mức độ rủi ro. Do đó Chi nhánh Cầu Giấy có thể tiến hành liên kết đầu tư cho vay với các chi nhánh khác cùng hệ thống ngân hàng hoặc . Theo cách này thì ngân hàng cũng đã phân tán rủi ro của mình cho ngân hàng khác. Tăng cường hiệu quả hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng Trong hoạt động tín dụng, để việc đầu tư tín dụng có chất lượng, hiệu quả, giảm thiểu rủi ro, ngân hàng phải thu thập và phân tích, xử lý chính xác các thông tin liên quan đến hoạt đông tín dụng. Do vậy, ngân hàng phải không ngừng hoàn thiện hệ thống thông tin và kết hợp nhiều biện pháp để thu thập thông tin ở trong quá khứ, hiện tại và tương lai. Có thể nói, chất lượng thông tin thu thập được là một trong những yếu tố góp phần nâng cao chất lượng của các khoản vay của ngân hàng. Bên cạnh những thông tin thu thập được do khách hàng cung cấp, Chi nhánh cần thu thập thông tin từ các mối quan hệ của khách hàng như: nhà cung cấp đầu vào, bạn hàng, đối thủ cạnh tranh,… Chi nhánh cũng có thể thu thập thông tin từ các ngân hàng khác mà trước kia khách hàng có mối quan hệ vay vốn để xem xét quá khứ vay mượn của khách hàng như quy mô, hiệu quả sử dụng vốn vay, tình hình trả nợ… giúp ngân hàng đưa ra các phán quyết đúng đắn. Ngoài ra, Chi nhánh cũng có thể thu thập thông tin bằng cách thăm viếng cơ sở kinh doanh của khách hàng, tìm kiếm, mua thông tin từ nhiều nguồn để có được thông tin tổng hợp và chính xác nhất. Để đảm bảo hệ thống thông tin của Chi nhánh hoạt động có hiệu quả, là nơi tin cậy giúp cán bộ tín dụng nắm bắt được thông tin cần thiết, Chi nhánh cần thực hiện một số biện pháp sau: - Thực hiện chế độ kiểm toán bắt buộc đối với chủ đầu tư. - Xây dựng trang Web cung cấp thông tin tín dụng điện tử trực tuyến cho toàn hệ thống bao gồm: thông tin kinh tế, thông tin tổng hợp định kỳ, thông tin hoạt động tín dụng của khách hàng bất kỳ, thông tin xếp hạng tín dụng, thông tin hạn mức tín dụng. - Kết nối với các hệ thống thông tin khác của NHNN, Bộ công thương… thu thập thông tin tín dụng toàn ngành ngân hàng và thông tin kinh tế khác. 2.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin về khách hàng và dự án đầu tư: Thu thập những thông tin về khách hàng và dự án đầu tư vay vốn tại ngân hàng là vô cùng quan trọng và cần thiết đối với công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn. Dự án đầu tư rất nhạy cảm trước những biến động về kinh tế, chính trị, xã hội. Do vậy thông tin là một yếu tố rất quan trọng đối với hoạt động cho vay. Cũng chính vì lý do đó, để tạo tiền đề vững chắc cho các quyết định cho vay của Chi nhánh, thông tin mà các cán bộ tín dụng thu thập được để đánh giá rủi ro cần phải được cập nhật, khai thác triệt để, nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động này một cách hiệu quả hơn. Khi có được những thông tin đầy đủ, chi tiết về khách hàng và dự án vay vốn sẽ giúp cán bộ ngân hàng đưa ra những quyết định đúng đắn, chính xác trong việc ra quyết định cho vay và theo dõi quản lý rủi ro sau khi cho vay. Thông tin về khách hàng và dự án vay vốn có thể tìm kiếm thông qua hai kênh thông tin: thông tin từ nội bộ ngân hàng và thông tin từ bên ngoài. 2.2.4.1. Kênh thông tin từ nội bộ ngân hàng: Nguồn thông tin từ nội bộ ngân hàng giúp cung cấp thông tin cho cán bộ ngân hàng về đặc điểm của chủ đầu tư, lịch sử quan hệ tín dụng với ngân hàng. Kênh thông tin này được tổng hợp từ các phòng, ban, bộ phận, chi nhánh khác nhau trong cùng hệ thống ngân hàng BIDV. Nguồn thông tin này là rất quan trọng vì nó cung cấp những thông tin đã được sàng lọc, kiểm tra. Đây chính là cơ sở quan trọng giúp cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro đưa ra được những nhận xét, đánh giá và quyết định cho vay đúng đắn đối với chủ đầu tư và dự án. Để nâng cao chất lượng nguồn thông tin này, đảm bảo đây là những thông tin đáng tin cậy và hiệu quả ngân hàng cần tiến hành lưu trữ hồ sơ của mỗi khách hàng một cách cẩn thận, tỉ mỉ, cụ thể, có hệ thống và khoa học. Phân loại những thông tin này theo từng loại dự án thuộc các lĩnh vực ngành nghề khác nhau một cách rõ ràng tạo điều kiện nhanh chóng, thuận tiện trong việc tìm kiếm thông tin của cán bộ ngân hàng khi cần thiết. Việc lưu trữ thông tin giúp cho cán bộ ngân hàng dễ dàng hơn trong việc phân tích, so sánh về thông tin giữa các khách hàng, dự án cùng thuộc ngành nghề, lĩnh vực. Bên cạnh đó nó còn rất hữu ích trong việc giúp ngân hàng tìm những thông tin bên ngoài về khách hàng thông qua các đối tác cũng như các đối thủ cạnh tranh của khách hàng. 2.2.4.2. Kênh thông tin từ bên ngoài: Nguồn thông tin từ bên ngoài mà ngân hàng thu thập có thể có được từ các nguồn: các kênh thông tin đại chúng (báo, đài, internet…), thông tin từ các tổ chức tín dụng khác, từ trung tâm thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước CIC…Các thông tin này phục vụ cho quá trình kiểm tra, giám sát tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của dự án. Thông qua các kênh thông tin này giúp cho ngân hàng có thể xác định lại các thông tin khách hàng cung cấp và bổ sung thêm các thông tin khác về khách hàng. Từ đó giúp cho ngân hàng có cái nhìn chi tiết và đánh giá một cách chuẩn xác hơn về tình hình thực tế của chủ đầu tư, của dự án: về tình hình tài chính, khả năng sinh lãi, khả năng trả nợ tại thời điểm hiện tại 2.2.5. Kiểm tra, giám sát các rủi ro phát sinh theo chu kỳ các dự án đầu tư vay vốn: 2.2.5.1. Rà soát định kỳ: Công tác rà soát định kỳ và đánh giá định kỳ cùng là hoạt động theo chu kỳ và được lên kế hoạch từ trước. Rà soát bao hàm cả đánh giá, đánh giá là dựa trên những tiêu chuẩn nhất định để so sánh xem xét vấn đề, còn rà soát là kiểm tra lại tất cả các hoạt động của dự án xem có đúng với tiến độ và kế hoạch đã đề ra hay không. Thực hiện hai công tác trên nhằm kiểm soát và hạn chế những rủi ro bất thường có thể xảy ra với dự án. Công tác rà soát đối với dư nợ của các dự án phải được cán bộ tín dụng thực hiện định kỳ ít nhất một năm 2 lần. Việc rà soát bao gồm: đánh giá tiến triển kinh doanh của dự án từ lần rà soát trước, phân tích cách thực hiện và sử dụng khoản vay, kiểm tra sự tuân thủ hợp đồng và cam kết trong thỏa thuận ban đầu và các vấn đề liên quan khác. Mục đích chính của việc tiến hành rà soát là nhằm duy trì chất lượng tài sản có. Bất cứ dấu hiệu nào về sự vi phạm hợp đồng tín dụng, hợp đồng thế chấp/ cầm cố hoặc cam kết với ngân hàng của bên vay đều phải được điều tra và có các biện pháp giải quyết kịp thời. Song song với việc tiến hành rà soát danh mục các dự án, các cán bộ tín dụng cần tiến hành đồng thời việc phân loại khách hàng và xếp loại rủi ro theo chất lượng dự án. Đối với những dự án có nguy cơ rủi ro cao, cán bộ tín dụng phải xác định lại và kiến nghị trưởng phòng để chuyển hồ sơ dự án sang bộ phận quản lý rủi ro để theo dõi và báo cáo lên ban lãnh đạo Chi nhánh kịp thời giải quyết. Đối với những dự án có dấu hiệu xấu đi cần phải được đưa vào danh sách theo dõi đặc biệt, cán bộ tín dụng phụ trách khoản vay này của khách hàng phải tiến hành theo dõi, rà soát hàng ngày. Các bước thực hiện khi tiến hành rà soát nợ của dự án: + Cán bộ tín dụng ghi vào nhật ký theo dõi từng dự án vay mới và các dự án vay cũ sau từng lần rà soát + Lập báo cáo hoàn chỉnh về tình hình dư nợ có liên quan đến dự án + Phân tích thông tin để xác định chất lượng tiến độ hoạt động của dự án bao gồm việc sử dụng và khả năng thanh toán nhanh, đúng hạn. Đồng thời tiến hành xếp loại khách hàng và xếp loại rủi ro theo chất lượng của dự án để đánh giá danh mục cho vay. + Rà soát lại các khoản mục cho vay nhằm đảm bảo người đi vay chấp hành đầy đủ các điều kiện trong hợp đồng + Trực tiếp đi kiểm tra khách hàng vay để thu thập thông tin về tình hình kinh doanh của dự án. + Việc rà soát phải đảm bảo bao gồm cả đánh giá tình hình tài chính mới nhất, những vấn đề lớn mà dự án gặp phải, những vấn đề pháp lý nảy sinh, thực trạng tài sản đảm bảo… + Sau khi rà soát: Lập bảng phân tích toàn diện, chi tiết, hoàn thiện thành một bản báo cáo. Nội dung của báo cáo: tình hình hoạt động của dự án kể từ lần rà soát trước, kết quả kinh doanh, mức tuân thủ các điều kiện trong hợp đồng vay vốn, định giá lại tài sản thế chấp, hiệu quả sử dụng khoản vay… 2.2.5.2. Rà soát bất thường: Cán bộ tín dụng tiến hành kiểm tra, rà soát đột xuất các dự án đầu tư nếu có một trong những sự kiện sau xảy ra với dự án: + Dự án có dấu hiệu chậm thanh toán lãi và trả nợ gốc + Có sự thay đổi về chủ sở hữu, cơ cấu điều hành, pháp lý của dự án vay vốn + Có sự thay đổi trong đội ngũ cán bộ quản lý chủ chốt của dự án + Có dấu hiệu suy giảm nghiêm trọng về tình hình tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của dự án. + Biến động lớn về tỉ giá hối đoái hoặc lãi suất có ảnh hưởng bất lợi đến hoạt động kinh doanh của dự án. + giá trị tài sản đảm bảo thay đổi theo hướng bất lợi cho ngân hàng + Lợi nhuận trước khi nộp thuế không đủ trả lãi vay cho ngân hàng hoặc có khả năng ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cảu dự án khi đến hạn. 2.2.6. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án vay vốn Thẩm định là khâu quan trọng giúp ngân hàng đưa ra những quyết định đầu tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao chất lượng các khoản vay, hạn chế rủi ro, đảm bảo cho công tác tín dụng đạt hiệu quả cao. Để làm tốt công tác này, Chi nhánh cần tập trung vào hai nội dung chủ yếu sau: 2.2.6.1. Thẩm định khách hàng xin vay vốn: Khi thẩm định khách hàng xin vay vốn cán bộ thẩm định cần thẩm định những khía cạnh: a. Thẩm định tư cách pháp lý của khách hàng: Khách hàng xin vay vốn phải có đủ năng lực pháp luật dân sự, hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Xem xét năng lực phẩm chất của khách hàng, điều hành hoạt động kinh doanh. Khách hàng phải đảm bảo về năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức quản lý, điều hành và có uy tín trong hoạt động kinh doanh... b. Thẩm định năng lực tài chính của khách hàng: Việc thẩm định phải dựa trên số liệu cả trong hiện tại và dự báo trong tương lai. Việc thẩm định phải dựa trên các tài liệu: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính và phi tài chính...Khách hàng phải đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân hàng và có tài sản thế chấp đảm bảo. Tùy theo việc xếp loại đối tượng khách hàng mà ngân hàng sẽ có các mức yêu cầu tài sản đảm bảo khác nhau. c. Xem xét năng lực kinh doanh của khách hàng: về kế hoạch kinh doanh, sản phẩm, khả năng phân phối, mở rộng thị phần... Hiện nay trong công tác thẩm định khách hàng vay vốn, Chi nhánh cũng như nhiều ngân hàng khác áp dụng nguyên tắc 6C để lựa chọn và xét duyệt khách hàng cho vay vốn. Characteristic: Đặc điểm khách hàng Capital: Năng lực tài chính Capacity ti repay: Khả năng trả nợ Covenant: Điều kiện ràng buộc khi cho vay Colatoral: Bảo đảm tín dụng Control : Kiểm soát Nguyên tắc này có tính bao quát, đầy đủ nhằm cung cấp thông tin cho cán bộ thẩm định trước khi quyết định cho vay. 2.2.6.2. Thẩm định dự án, phương án vay vốn của khách hàng: a. Đối với các dự án, phương án vay vốn ngắn hạn: Cán bộ thẩm định cần dựa vào các hồ sơ xin vay để xem xét, nhằm đảm bảo: Sự đầy đủ và hợp pháp của các hồ sơ theo chế độ quy định Tình hợp pháp về mục đích sử dụng vốn của khách hàng Tính hợp lệ, hợp pháp, hiệu lực và khả năng thực hiện các hợp đồng giữa khách hàng vay vốn với người cung ứng nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ và các nhân tố ảnh hưởng. Tính hợp lý của doanh thu, vòng quay vốn tự động Xác định khả năng trả nợ đến hạn của khách hàng. b. Đối với các dự án vay vốn trung, dài hạn: - Tập trung đầy đủ các hồ sơ của dự án và xem xét kỹ lưỡng, khẳng định được cơ sở pháp lý của dự án. Các hồ sơ cần thiết bao gồm: quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư, thiết kế và tổng dự toán, ý kiến cơ quan quản lý hoặc chính quyền, quyết định giao đất, giấy phép xây dựng... - Phân tích tài chính của dự án: xác định tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu tư, vốn tự có, các chỉ tiêu hiệu quả: NPV, IRR, T...Để từ đó tính toán mức cho vay, thời hạn cho vay, kế hoạch và khả năng trả nợ... - Phân tích hiệu quả của dự án: bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. - Phân tích tính khả thi của dự án: xem xét kỹ và toàn diện về khả năng trả nợ của dự án, thị trường tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, thị trường nguyên vật liệu, các yếu tố đầu vào, công nghệ và tài sản cố định của dự án, tổ chức quản lý sản xuất và lao động. Quá trình thẩm định cần được tiến hành một cách chi tiết, cụ thể. Cán bộ thẩm định phải đưa ra được những đánh giá và kết luận chính xác về dự án. Đăc biệt là về kết quả và tính khả thi của dự án. Để từ đó có những quyết định và đề xuất cụ thể, phù hợp với tình hình. Muốn như vậy đòi hỏi cán bộ thẩm định cần có chuyên môn nghiệp vụ và tầm hiểu biết sâu, rộng. Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án các cán bộ tín dụng của Chi nhánh cần được tham gia các khoá đào tạo về nghiệp vụ tín dụng, nghiệp vụ thẩm định. Các cán bộ thẩm định nên được phân công chuyên trách tham gia thẩm định một số dự án thuộc các lĩnh vực cụ thể để đảm bảo hiểu biết và chuyên môn sâu về dự án thuộc lĩnh vực đó. Với những dự án có quy mô lớn, nhiều hạng mục cá nhân cán bộ thẩm định không hiểu biết hết về các nội dung của dự án khi đó công tác thẩm định sẽ gặp rất nhiều khó khăn và không hiệu quả. Do đó Chi nhánh nên lập mối quan hệ với các chính các khách hàng của Chi nhánh làm tư vấn hoặc nhờ đến sự trợ giúp của các tổ chức tư vấn độc lập bên ngoài có tư cách pháp nhân, có năng lực và uy tín để tham gia cùng thẩm định. 2.2.7. Nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kiểm tra kiểm toán nội bộ Tín dụng là lĩnh vực hoạt động chứa đựng mức độ rủi ro cao nhất. Đặc biệt là trong việc cho vay đối với các dự án đầu tư. Để kịp thời phát hiện và ngăn ngừa những tổn thất có thể xảy ra trong hoạt động cho vay Chi nhánh cần thiết lập một hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ một cách đầy đủ và có hiệu quả. Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ có thể giúp ngân hàng phát hiện ra các rủi ro phát sinh trong từng nghiệp vụ riêng lẻ đẻ có biện pháp xử lí, khắc phục kịp thời, đồng thời nó có khả năng dự báo được các rủi ro trong tương lai, giúp ban lãnh đạo quản lí tốt các rủi ro trong toàn hệ thống. Song để kiểm tra, kiểm toán nội bộ có thể phát huy được hiệu quả của nó, việc kiểm toán cần định hướng vào rủi ro, cụ thể: Xây dựng kế hoạch kiểm toán và thực hiện kiểm toán cần định hướng theo rủi ro. Những hoạt động trọng yếu có rủi ro như hoạt động tín dụng phải được giám sát liên tục. Chu kỳ kiểm toán cung không đều đặn để các đợn vị kiểm toán không thể đối phó với kế hoạch kiểm toán. Ngoài ra, khi sai phạm đã trở nên rõ ràng hoặc khi cần những thông tin nhất định, cần đảm bảo có thể tiến hành kiểm toán đặc biệt bất cứ lúc nào. Thông tin là yếu tố hết sức cần thiết để tạo một cơ chế kiểm soát nội bộ có hiệu quả, do đó phải tổ chức hệ thống thông tin thống nhất, cập nhập, chính xác. Hệ thống thông tín phải phải đảm bảo an toàn, có các kênh thông tin liên lạc tốt, bao gồm việc truyền lên cấp trên, cấp dưới và theo chiều ngang của đơn vị. Không ngừng nâng cao chất lượng kiểm toán viên: Chất lượng kiểm toán phụ thuộc chủ yếu vào trình độ của kiểm toán viên, bởi vậy, kiểm toán viên nội bộ phải được đào tạo tốt, đảm bảo có năng lực chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm và ý thức được vai trò, trách nhiệm của mình. 2.2.8. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng doanh nghiệp: Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại nói chung và tại Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng, khách hàng doanh nghiệp là lực lượng cung cấp nguồn vốn cho hoạt động tín dụng, đồng thời cũng là người sử dụng nguồn vốn cao nhất nên khách hàng doanh nghiệp là đối tượng khách hàng có ý nghĩa rất quan trọng. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng doanh nghiệp giúp Chi nhánh có điều kiện nắm vững các thông tin có liên quan tới khách hàng và sẽ có đối sách thích hợp để có thể đứng vững môi trường cạnh tranh. Thiết lập mối quan hệ tốt và lâu bền với khách hàng doanh nghiệp sẽ giúp Chi nhánh: - Đánh giá đúng chất lượng khách hàng hệ tín dụng thường xuyên, Chi nhánh có thể nắm bắt, tiết kiệm được chi phí thẩm định và kiểm tra giám sát các dự án vay vốn của khách hàng. Thông qua việc quan được những thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng. Căn cứ vào số tiền dư trên tài khoản của họ, Chi nhánh sẽ biết được khả năng tiềm tàng và chu kỳ sử dụng vốn, tiền mặt cũng như quan hệ với các khách hàng khác trong việc mua nguyên liệu, tiêu thụ sản phẩm... Đây là cách tốt nhất để thu thập thông tin về khàch hàng và là cơ sở để Chi nhánh tiết kiệm được cho công tác thẩm định, sàng lọc thông tin, tránh được rủi ro về đạo đức, kế hoạch hoá được nguồn cũng như các chi phí giám sát khách hàng khi đã có sẵn phương thức giám sát khách hàng. - Thu hút vốn để củng cố đầu vào mở rộng đầu ra theo đúng yêu cầu của khách hàng, thông qua mối quan hệ lâu bền với khách hàng doanh nghiệp, Chi nhánh có thể huy động được một khối lượng nguồn vốn từ tiền gửi của khách hàng. Sự am hiểu của khách hàng sẽ làm cho Chi nhánh hiểu rõ nhu cầu của khách hàng về loại tín dụng, khối lượng tín dụng, giá cả cho vay để có kế hoạch bố trí nguồn vốn kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn vay đối với các dự án của khách hàng. Do tiết kiệm được chi phí trong thẩm định, kiểm tra giám sát khách hàng nên Chi nhánh sẽ có đủ điều kiện để hạ lãi suất cho vay, điều đó sẽ cuốn hút được khách hàng, làm cho khách hàng gắn bó hơn với Chi nhánh. Mối quan hệ không những ngày càng được củng cố đối với khách hàng sẽ càng có cơ hội để nâng cao chất lượng tín dụng. - Đề ra chính sách chiến lược, kế hoạch tác nghiệp trong từng thời kỳ và xu hướng phát triển hoạt động Chi nhánh trong tương lai để không ngừng thích nghi với sự biến động của thị trường, tìm kiếm cơ hội không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh Ngân hàng. Có điều kiện giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, nhất là rủi ro về đạo đức để vươn tới sự hoàn thiện về chất lượng tín dụng, nhằm tạo dựng được hình ảnh, biểu tượng tốt của Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng và hệ thống ngân hàng BIDV trên cả nước nói chung trên thị trường. Để thiết lập mối quan hệ tốt, lâu bền với khách hàng, Chi nhánh phải có kế hoạch củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, đề cao uy tín của Chi nhánh trên thị trường, thông qua việc cải thiện và mở rộng thêm nhiều hình thức phục vụ, đổi mới tác phong kinh doanh, thu hút thêm nhiều khách hàng doanh nghiệp đối với Chi nhánh như một người bạn đáng tin cậy. Trên đây chưa phải là tất cả những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro đối với dự án vay vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy, nhưng đó là những giải pháp cơ bản để giúp nâng cao thêm chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án vay vốn. Chỉ có thực hiện và phối hợp chúng một cách đồng bộ và khoa học thì mới phát huy tối đa các mặt mạnh và hạn chế tối thiểu những khuyết điểm của các giải pháp nhằm đạt được một mục đích cuối cùng đưa ra được những đánh giá về rủi ro dự án vay vốn một cách xác thực nhất, để từ đó hạn chế và ngăn ngừa rủi ro đối với dự án vay vốn một cách hiệu quả nhất, tránh được những thiệt hại có thể lường trước được. 2.3. Kiến nghị 2.3.1. Kiến nghị với Nhà nước: Nhà nước đóng vai trò là người tạo lập và quản lý môi trường kinh tế vĩ mỗ. Những quyết sách của nhà nước có ảnh hưởng mang tính chất quyết định đến hoạt động của các thành phần kinh tế, ban, ngành trong đó có ngân hàng. Với tốc độ phát triển nhanh chóng và sự cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng như hiện nay để có điều kiện phát triển thuận lợi các ngân hàng có một số kiến nghị với nhà nước như sau: Một là, để xây dựng một môi trường kinh tế vĩ mô ổn định Chính phủ cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán có định hướng lâu dài. Hoàn thiện môi trường pháp lý để đảm bảo an toàn cho hoạt động tín dụng cũng như tạo điều kiện thuận lợi và ổn định cho các dự án đầu tư hoạt động. Hiện nay hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng còn chịu nhiều sự điều chỉnh, chi phối của các văn bản pháp luật chồng chéo, không rõ ràng, thống nhất chính điều đó làm cho nguy cơ gây ra rủi ro cho hoạt động tín dụng và nhất là rủi ro đối với những dự án vay vốn ngân hàng. Hai là, Chính phủ cần thực hiện nghiêm túc, tích cực công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ các ngân hàng và các dự án đầu tư. Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, để hội nhập thành công đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải tuân thủ chuẩn mực quốc tế trong khía cạnh tài chính kế toán. Đồng nghĩa với nó là phải tiến hành việc tăng cường hoạt động trong công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Các công ty kiểm toán không chỉ đơn thuần dừng lại ở việc cung cấp dịch vụ kiểm toán mà nó còn tư vấn cho các doanh nghiệp, ngân hàng về tài chính, kế toán và giải pháp quản lý góp phần lành mạnh hoá hoạt động của các doanh nghiệp, dự án. Chính phủ cũng cần sớm ban hành quy định kiểm toán bắt buộc đối với tất cả các loại hình doanh nghiệp điều này sẽ giúp cho các ngân hàng có được nguồn thông tin đáng tin cậy về doanh nghiệp, dự án để từ đó đưa ra các quyết định cho vay hợp lý, chính xác. Giảm thiểu nguy cơ rủi ro xảy ra do thông tin sai lệch. Ba là, các bộ, ban, ngành nhà nước cần phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng trong việc thu thập thông tin phục vụ cho công tác đánh giá và quản lý rủi ro thông qua các cơ quan nhà nước như: tổng cục thống kê, bộ Kế hoạch và đầu tư, các bộ ban ngành liên quan đối với từng loại dự án… Bốn là, xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu trung bình ngành. Đây là việc làm hết sức thiết thực. Việc xây dựng được hệ thống chỉ tiêu trung bình ngành sẽ giúp cho các NHTM có được sự đánh giá, xem xét một cách hiệu quả trên cơ sở so sánh với trung bình ngành. Để từ đó ngân hàng có được những quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh tín dụng, cho vay đối với các dự án đầu tư. Ở Việt Nam hiện nay hệ thống thông tin và thống kê còn yếu kém, chưa có một chỉ tiêu trung bình chung để đánh giá hoạt động của các ngành, các doanh nghiệp. Điều này gây rất nhiều khó khăn cho các NHTM trong việc tiếp cận thông tin giúp cho việc đánh giá, xếp hạng khách hàng, dự án (các thông tin về triển vọng kinh doanh ngành, các chỉ số trung bình ngành về tỉ số tài chính, giá thành…). Để làm được điều này Chính phủ cần giao cho Tổng cục Thống kê phối hợp với Bộ Tài Chính xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu trung bình của các ngành. 2.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước: Một là, cho phép trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro được phép tự do mua bán thông tin kinh tế tài chính doanh nghiệp. Đây không chỉ là nhu cầu cấp thiết của bản thân Ngân hàng mà còn của các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế,… Để đảm bảo cho hoạt động Ngân hàng được an toàn và có hiệu quả thì Ngân Hàng cũng cố và nâng cao vai trò của thông tin nhằm phòng ngừa rủi ro, tránh thiệt hại về tài sản và uy tín của Ngân hàng. Để thực hiện được mong muốn đó, trước hết Ngân hàng Nhà Nước cho phép trung tâm thông tin phòng ngừa rủi ro tự do mua bán thông tin tài chính kinh tế của doanh nghiệp. Vì hiện nay, việc cung cấp thông tin đầu vào cho trung tâm chưa đầy đủ kịp thời, chính xác dẫn đến hậu quả là thông tin đầu ra của trung tâm không thể phát huy hết tác dụng bởi do thiếu độ tin cậy cao. Hai là, tăng tính tự chủ của các Ngân hàng thương mại. Hiện nay, Ngân hàng Nhà Nước theo mô hình “Bộ chủ quản” đã và đang còn can thiệp quá sâu vào tất cả các hoạt động của Ngân hàng thương mại từ bộ máy tổ chức đến các quan hệ về nghiệp vụ, tổ chức chính trị, đoàn thể, qua đó đã hạn chế quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các Ngân hàng thương mại. Do đó, các Ngân hàng thương mại đang không có điều kiện để có được chính sách kinh doanh độc lập, điều này càng thể hiện rõ đối với các hệ thống các Ngân hàng thương mại quốc doanh. Các Ngân hàng cần được giải phóng khỏi các nhiệm vụ phải cho vay theo chính sách phát triển hoặc chính sách cơ cấu. Ba là, NHNN cần tích cực tham gia dự thảo Nghị định chính phủ về các hình thức đảm bảo cho vay nhanh chóng hoàn chỉnh và ban hành thể lệ tín dụng mới phù hợp với nội dung tín dụng ngân hàng. Trên cơ sở đó, các ngân hàng thương mại cụ thể hoá bằng các qui trình nghiệp vụ phù hợp với đặc điểm kinh doanh trên các lĩnh vực của mình, đảm bảo thông thoáng, gọn nhẹ về thủ tục nhưng đáp ứng được yêu cầu quản lí vốn tốt hơn, đảm bảo an toàn và hiệu quả. Bốn là, NHNN cần tăng cường hơn nữâ việc kiểm soát các NHTM `thông qua hình thức giám sát từ xa và thành tra tại chỗ. NHNN cần nhận xét, đánh giá hoạt động kiểm toán nội bộ của NHTM đối với các lĩnh vực có rủi ro cao. Đặc biệt là các vấn đề rủi ro liên quan đến dự án vay vốn. Cần ban hành một văn bản trong đó có các yêu cầu tối thiểu bắt buộc khi NHTM thực hiện hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ để tiện cho việc quản lí của NHNN. Năm là, NHNN cần có quy định cụ thể, biện pháp quản lí, thanh tra, kiểm tra để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong hoạt động kinh doanh tiền tệ. Các NHTM VN cũng như các chi nhánh NHTM nước ngoài đều phải tuân theo một cơ chế tín dụng thống nhất để cạnh tranh, giành giật khách hàng, gây rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động tín dụng ngân hàng. Sáu là, hệ thống văn bản pháp qui về hoạt động ngân hàng của ngân hàng nhà nước hiện nay còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ, chồng chéo với các bộ nghành khác gây khó dễ cho các NHTM. NHNN cần phối hợp với các bộ nghành liên quan để chỉnh sửa, bổ sung các văn bản cần thiết để các NHTM hoạt động an toàn hơn. 2.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Thứ nhất, Ngân hàng cần thiết lập và hoàn thiện một bộ máy giám sát rủi ro trong mọi hoạt động trên cơ sở hình thành một bộ phận độc lập không tham gia vào quá trình tạo rủi ro. Bộ phận này sẽ có chức năng quản lý, giám sát rủi ro cho ngân hàng, nhận diện và phát hiện rủi ro; phân tích và đánh giá các mức độ rủi ro trên cơ sở các chỉ tiêu đánh giá được xây dựng đồng thời đề ra các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro. Thứ hai, hoàn thiện và đổi mới công nghệ Ngân hàng, thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin trong nội bộ sử dụng chung, đồng thời xây dựng trang web riêng cho từng chi nhánh, nối kết internet trong toàn Ngân hàng để tất cả cán bộ, nhân viên Ngân hàng có thể nắm bắt nhanh chóng thông tin kinh tế chính trị, xã hội, diễn biến tình hình thị trường trong và ngoài nước góp phần cải thiện và tiêu chuẩn hoá phương thức quản lý, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế, tạo ra được cách suy nghĩ, cách làm việc và quản lý khoa học dựa trên hệ thống thông tin chính xác, đầy đủ, đồng thời giúp cho công tác giao dịch đối ngoại được thuận tiện hơn (như các tiêu thức trong bảng tổng kết tài sản, trong báo cáo phục vụ kiểm toán,…). Đây là việc làm hết sức cần thiết đặc biệt đối với công tác thẩm định và quản lý rủi ro đối với dự án vay vốn. Việc thiết lập hệ thống quản lý và cung cấp thông tin trong nội bộ Chi nhánh sẽ giúp các nhân viên chia sẻ thông tin một cách nhanh chóng và tiện lợi. Kết nối internet giúp cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro thuận tiện hơn trong việc thu thập thông tin về các dự án vay vốn. Giảm thiểu rủi ro do nguyên nhân khách hàng cung cấp thông tin sai lệch. Hiện nay tại Chi nhánh Cầu Giấy đã có hệ thống mạng internet wifi phục vụ cho công việc của cán bộ, nhân viên trong Chi nhánh. Chi nhánh đang tiến tới xây dựng một trang web riêng về Chi nhánh trong tương lai. Thứ ba, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cũng cần tạo điều kiện thuận lợi cho các Chi nhánh trong công tác đào tạo cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro bằng cách thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo về các lĩnh vực chuyên môn, cung cấp nền tảng kiến thức toàn diện cho cán bộ tín dụng và quản lý rủi ro. Thứ tư, Ngân hàng phải làm tốt công tác dự báo, lường trước và có các giải pháp dự phòng để đối phó kịp thời với tác động của các yếu tố bên ngoài như: sự thay đổi về thể chế, chính sách của Nhà nước, các diễn biến phức tạp trên thị trường trong nước và thế giới, các tác động tiêu cực của thông tin truyền thông bất đối xứng… KẾT LUẬN Hệ thống ngân hàng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với sự tăng trưởng ổn định và phát triển của nền kinh tế. “Hệ thần kinh” ngân hàng có hoạt động hiệu quả thì mới có thể đảm bảo cho sự phát triển ổn định của nền kinh tế.Trong các hoạt động tại ngân hàng, hoạt động đánh giá rủi ro đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt là đánh giá rủi ro đối với dự án vay vốn. Bởi cho vay đối với các dự án là một trong những hoạt động kinh doanh đem lại nguồn thu lớn nhất cho ngân hàng. Tuy nhiên cũng như các hoạt động kinh doanh khác, hoạt động cho vay đối với dự án đầu tư luôn tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro to lớn. Rủi ro là một đại lượng khó xác định và là một yếu tố không thể triệt tiêu hoàn toàn, chính vì vậy, các cán bộ ngân hàng cần thực hiện tốt công tác đánh giá phân tích rủi ro đối với một dự án, để từ đó đưa ra quyết định cho vay hay khước từ đối với dự án đó. Để đưa ra một quyết định cho vay chính xác và đảm bảo thu hồi vốn cho ngân hàng, cán bộ ngân hàng cần đánh giá rủi ro đối với dự án một cách thận trọng và chính xác. Cùng với các Chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh Cầu Giấy đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Để khẳng định uy tín trong hoạt động kinh doanh Chi nhánh cần phải nâng cao chất lượng công tác đánh giá rủi ro dự án xin vay vốn tại ngân hàng. Đây là một việc làm cần thiết và quan trọng có ảnh hưởng lớn tới sự phát triển ổn định và bền vững của không chỉ Chi nhánh Cầu Giấy nói riêng mà là của cả hệ thống BIDV nói chung. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Bảng Tên bảng Trang 01 Kết quả huy động vốn 2006 – 2009 13 02 Tình hình tổng dư nợ tại Chi nhánh Cầu Giấy 13 03 Doanh thu từ kinh doanh dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy 14 04 Tình hình hoạt đông dịch vụ tại Chi nhánh Cầu Giấy 16 05 Kết quả sản xuất kinh doanh các năm 2006 - 2008 48 06 Tình hình tài chính công ty Vinaconex – 1 56 07 Các hệ số phản ánh khả năng thanh toán 57 08 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động 58 09 Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu tài sản, nguồn vốn 59 10 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thu nhập 59 11 Các chỉ số kỹ thuật của dự án 61 12 Tổng hợp Lợi nhuận – Doanh thu – Chi phí 63 13 Hiệu quả tài chính của dự án 64 14 Tổng hợp về độ nhạy của dự án 65 15 Tình hình nợ xấu, nợ quá hạn tại Chi nhánh Cầu Giấy 72 16 Kế hoạch kinh doanh năm 2010 của Chi nhánh Cầu Giấy trên một số chỉ tiêu 77 Sơ đồ Tên sơ đồ Trang 1 Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức tại Chi nhánh Cầu Giấy 11 2 Sơ đồ quy trình đánh giá rủi ro dự án vay vốn 24 3 Sơ đồ mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.PORTER DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DNNN: Doanh nghiệp nhà nước DPRR: Dự phòng rủi ro NPV IRR NHNN: Ngân hàng nhà nước NHTM: Ngân hàng thương mại CP: Cổ phần XNK&XD: Xuất nhập khẩu và xâydựng SXKD: Sản xuất kinh doanh SXCN: Sản xuất công nghiệp CBCNV: Cán bộ công nhân viên TSCĐ: Tài sản cố định HĐKD: Hoạt động kinh doanh HĐQT: Hội đồng quản trị trđ: triệu đồng KCN: khu công nghiệp LN: Lợi nhuận TNDN: Thu nhập doanh nghiệp VĐT: Vốn đầu tư DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình: Lập dự án đầu tư _ PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân 2008 Giáo trình Kinh tế đầu tư_PGS.TS Từ Quang Phương. Nhà xuất bản Đại học Kinh Tế Quốc Dân năm 2007 Giáo trình Quản trị rủi ro trong đầu tư_ TS Nguyễn Hồng Minh 2009 - 2010 Báo cáo đề xuất tín dụng cho vay dự án Đầu tư dây chuyền thiết bị giàn khoan cọc nhồi Báo cáo kết quả kinh doanh các năm 2007, 2008, 2009 của Chi nhánh Cầu Giấy Tài liệu Hội nghị triển khai kế hoạch kinh doanh năm 2010 Chi nhánh Cầu Giấy 9.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc25752.doc
Tài liệu liên quan