Chuyên đề Nâng cao chất lượng công trình xây dựng của công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai theo khẩu hiệu: Góp những điều giản dị tạo niềm tin vững bền

Hình thức khen thưởng kỷ luật nó tác động trực tiếp tới tinh thần làm việc, tạo ý thức trách nhiệm hơn với công việc của mỗi cán bộ công nhân viên. Công ty cần sử dụng các phương thức khen thưởng hợp lý qua đó tác động tới tác phong và phong cách làm việc của công nhân. Khen thưởng kỷ luật phải được xử công minh, chính xác kịp thời. -Kỷ luật là hình thức áp dụng cho những cá nhân trong việc không tuân thủ đúng quy tắc lao đông mà công ty đã đề ra,có những sai phạm trong quá trình làm việc của mình ảnh hưởng tới công việc. Có 4 hình thức kỷ luật dành cho cá nhân: +Nhắc nhở +Kiểm điểm +Cảnh cáo +Buộc thôi việc Các hình thức kỷ luật phải dựa trên qui định của luật lao động mà nhà nước ban hành. Tuỳ theo sự vị phạm của người lao động mà áp dụng mức kỷ luật hợp lý,tránh gây bức xúc của người lao động trong việc nhận thấy lỗi lầm mà mình gây ra bị xử lí quá nặng, bởi hình thức kỷ luật đề ra có mục đích răn đe và tạo ý thức hơn trong công việc của mình. -Khen thưởng là hình thức để khuyến khích các cá nhân công tác tốt, thực hiện tốt các nội qui và qui đinh có cống hiến mang lại lợi ích cho công ty. Các hình thức khen thưởng: +Khen thưởng định kỳ ngắn hạn là khen thưởng định kỳ 1 tháng/1lần, 2tháng/lần, 3tháng/lần, tuỳ thuộc qui định cụ thể của từng bộ phận. +Khen thưởng cho các cá nhân xuất sắc của bộ phận do bình bầu hoặc cấp quản lý đánh giá. +Khen thưởng định kỳ trung hạn: là khen thưởng hàng quý, hay nửa năm tuỳ từng qui định cụ thể.

doc60 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1668 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng công trình xây dựng của công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai theo khẩu hiệu: Góp những điều giản dị tạo niềm tin vững bền, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng khu trung tâm Vinaconex Xuân Mai Xuân Mai 2006 2008 10.040m2 đã thực hiện được 3 hạng mục Đầu tư xây dựng khu trung cư Xuân Mai Vinaconex Xuân Mai Xuân Mai 2005 2008 39.458m2 nhà đã thực hiện 3 hạng mục ĐTXD khu trung cư cho người có thu nhập thấp VP Vinaconex Xuân Mai Vĩnh Phúc 2005 2009 55.510m2 sàn đã thực hiện 6 hạng mục Dự án trung cư Ngô thì Nhậm Vinaconex Xuân Mai TP Hà Đông 2008 2010 98.360 m2 sàn đã làm xong phần cọc móng ĐTXD toà nhà cao tầng hỗn hợp nhà ở,văn phòng,dịch vụ CT2-Khu hành chính mới TP Hà Đông Vinaconex Xuân Mai TP Hà Đông 2009 76.000m2 sàn chuẩn bị Dự án khu nhà cao cấp Hemisco Liên doanh TP Hà Đông 2009 45.744 m2 sàn chuẩn bị ( công ty CP bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai làm chủ đầu tư) 1.6 Định hướng của công ty trong nhưng năm tới Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác đầu tư xây dựng  nhà ở cho người thu nhập thấp, trong những năm qua, Công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai luôn trăn trở tìm hướng đi để tháo gỡ khó khăn, tham gia vào thị trường. Ngay từ những năm 80 của thế kỷ trước, Công ty đã cho ra đời sản phẩm mang tính hữu nghị Việt - Xô, để xây dựng hàng vạn m2 nhà ở tại thủ đô Hà Nội, góp phần giải quyết một phần nhà ở cho cán bộ, công nhân viên chức thủ đô theo kế hoạch của Nhà nước. Với tầm nhìn chiến lược, cùng sự chỉ đạo trực tiếp của Bộ Xây dựng và Tổng Công ty Vinaconex, Công ty đã tìm được hướng đi mới trong sản xuất kinh doanh. Để đảm bảo mục tiêu đề ra của nhà đầu tư là xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp với giá bán hợp lý, phù hợp khả năng tài chính của đa số khách hàng, song chất lượng phải đảm bảo, thỏa mãn yêu cầu của người sử dụng, Công ty đã áp dụng phương pháp quản lý khép kín từ khâu thiết kế tới suốt quá trình thi công xây dựng, đồng thời, nhờ có việc chủ động hợp tác với các đối tác xây dựng lớn của Pháp, Bỉ trong việc áp dụng công nghệ xây dựng tiên tiến, để sản xuất cấu kiện bê tông ứng lực trước tiền chế. Gạch xây tường ngăn bao che chủ yếu là gạch Blốc bê tông rỗng do Công ty tự sản xuất, vừa kiểm soát được chất lượng, vừa có kết cấu nhẹ, giảm khối lượng chịu tải cho kết cấu công trình và khả năng cách âm tốt. Vữa xây trát tường là vữa khô trộn sẵn, sản xuất tại Công ty nên có chất lượng đồng đều hơn so với vữa do công nhân trộn trực tiếp trên công trường. Từ những sản phẩm mới này, các công trình xây dựng nhà ở của Công ty đã tạo được vóc dáng mới, hết sức riêng biệt, thể hiện cấu trúc hiện đại như: Khu đô thị Trung Hòa - Nhân Chính, Khu Mỹ Đình - Hà Nội... Cũng chính từ những sản phẩm mới này, Công ty đã mạnh dạn đầu tư Dự án khu chung cư cho người có thu nhập thấp tại thành phố Vĩnh Yên (tỉnh Vĩnh Phúc), Khu nhà ở công nhân tại Khu công nghiệp Đông Anh (Hà Nội).Ông Đặng Hoàng Huy, Giám đốc Công ty cho biết: Các cụ xưa có câu “An cư mới lập nghiệp”, câu nói này đến nay vẫn còn nguyên giá trị, do vậy công tác đầu tư xây dựng nhà ở cho cán bộ, công nhân viên của Công ty và dân cư khu vực Xuân Mai là một nhu cầu bức thiết, được lãnh đạo Tổng Công ty và Công ty đặc biệt quan tâm để thực hiện chiến lược “Phát triển bền vững của Công ty”. Từ thực tế cho thấy, đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp là rất khó khăn. Một mặt do sự quan tâm của toàn xã hội về lĩnh vực này chưa được là bao. Mặt khác mức sống chung của nhiều người còn rất thấp, nguồn thu nhập từ lương để trang trải cho các nhu cầu sinh hoạt đã khó khăn, nên rất khó cho việc tích lũy để xây dựng hoặc mua nhà ở... Chính vì vậy, đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp đòi hỏi phải có sự kết hợp chặt chẽ của 5 thành phần: Nhà nước, Nhà đầu tư, Tổ chức tín dụng, doanh nghiệp sử dụng lao động và người lao động. Dự án Khu chung cư Vinaconex Xuân Mai quy hoạch xây dựng 2 khối nhà 5 tầng, 3 khối nhà 7 tầng, 1 dãy nhà 9 tầng, 2 dẫy nhà 11 tầng với 381 căn hộ, trên tổng diện tích sàn 39.458m2 với tổng mức đầu tư dự án 82 tỷ đồng. Song hành cùng với dự án Khu chung cư, Trung tâm Thương mại Vinaconex cũng sẽ được bổ sung và gắn kết cùng với khu nhà trẻ mầm non, công viên, trạm y tế, Trường tiểu học và Trung học cơ sở Bê tông Xuân Mai tạo nên một không gian sống hoàn chỉnh. Hiện Công ty đã hoàn thành và bàn giao tòa nhà 5 tầng đầu tiên với diện tích 2.570m2, có 32 căn hộ có diện tích sử dụng từ 50 đến 52m2 (giá thành từ 150 triệu đến 170 triệu đồng/căn hộ) và 4 phòng kinh doanh thương mại, khu dịch vụ trông giữ xe khép kín. Hiện Công ty đã hợp tác với các ngân hàng để thực hiện chương trình cho vay vốn mua nhà thu nhập thấp do Dự án hỗ trợ phát triển nhà ở thuộc Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) tài trợ với mức vay tối đa 70% giá trị căn hộ trong thời gian 15 năm. Từ chiến lược phát triển bền vững, với việc thực hiện Dự án nhà ở cho người thu nhập thấp, cùng với việc hợp tác thực hiện chương trình vốn vay của ngân hàng cho người lao động, Công ty cổ phần Bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai đã tạo dựng được niềm tin đối với người lao động, đồng thời, tạo được diện mạo mới và khẳng định mình trong tiến trình đô thị hóa của thời kỳ hội nhập. Hy vọng, trong thời gian tới, việc xây dựng và bán nhà ở cho người thu nhập thấp sẽ phát triển mạnh hơn nữa. Nhiều tòa nhà mới cho người thu nhập thấp sẽ mọc lên, đáp ứng kịp thời nhu cầu nhà ở cho người thu nhập thấp, thực sự là điểm đến cho nhiều người lao động, góp phần đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa của công cuộc đổi mới. Phần 2 Thực trạng chất lượng công trình xây dựng Vinaconex Xuân Mai Năm 2004 nhà máy bê tông Xuân Mai được cổ phần hoá và đổi tên là công ty cổ phần bê tông và xây dựng VINACONEX Xuân Mai,cùng kể từ đó công đi đã xác định hướng phát triển cho mình và khẳng định thương hiệu của mình bằng các công trình xây dựng đạt chất lượng được các cấp có thẩm quyền chứng nhận. Có được điều đó là do công ty đã xây dựng cho mình một chu trình QLCL khá rõ ràng và cụ thể. Chúng ta có thể thấy được điều đó qua các công việc cụ thể sau: 2.1. Kiểm tra thiết kế Theo điều tra cho thấy tình trung bình giá thành việc thực hiện những sửa đổi lỗi khi vẽ thiết kế sẽ làm lợi khoảng 5 lần so với phát hiện sửa đổi ở hiện trường.Điều đó cho thấy rằng việc kiểm tra thiết kế là công việc vô cùng quan trọng.Không những tiết kiệm được khoản chi phí lớn mà còn dễ dàng tìm ra những sai sót để kịp thời sửa chữa. ngay trên bản vẽ thuận tiện cho công việc thi công. Cần các thủ tục để đảm bảo rằng các thiết kế là giải pháp phù hợp với yêu cầu. Coi trọng xem xét nội các giai đoạn thiết kế sau: -Thiết kế chi tiết và bản vẽ thi công -Thiết kế các công tác đặc biệt và các công tác đặc thù -Thiết kế kết cấu -Thiết kế các bản vẽ thi công -Các đề nghị sửa đổi 2.1.1 Làm kế hoạch thiết kế Do chủ thiết kế làm có tham khảo ý kiến của giám đốc và trưởng phòng thiết kế.Kế hoạch đảm bảo thiết kế bao gồm: -Chấp nhận các yêu cầu nhiệm vụ thiết kế -Tổ chức đội hình thiết kế -Công tác bên ngoài như đại diện khách hàng,chuyên gia tư vấn,thầu phụ các khâu đặc biệt -Các quy định và những người phải ký vào đồ án -Xem xét nội bộ phần quan tâm nhất trong các giai đoạn -Sự chấp nhận nội dung quan trọng của khách hàng ở những khâu quan trọng,mức độ vật tư và các đặc trưng kỹ thuật -Tiến độ và các giai đoạn xây dựng chính -Về tài chính , công nghệ đã được hội đồng chấp nhận và phê duyệt Nội dung phải làm bản liệt kê kiểm tra thiết kế Giai đoạn/Chi tiết Ngày dự kiên/ngày thực hiện Chữ ký Ghi chú Chuẩn bị Nắm bắt yêu cầu,nhiệm TK Sắp xếp chỉ đạo Kế hoạch tài chính Chấp nhận các thủ tục liên quan tới thuê tư vấn,nội bộ Thảo luận tóm tắt ban đầu Thảo luận nội bộ Nghiên cứu khả thi Lập đội hình thiết kế Chuẩn bị kế hoạch chất lượng Xác định tư vấn Báo cáo nghiên cứu khả thi Tiếp nhận ý kiến phản hồi Đề xuất các kiến nghị đề xuất Đưa ra báo cáo sơ đồ Xem xét trung trong nội bộ Thiết kế sơ bộ Hỏi ý kiến an toàn phòng cháy Hỏi ý kiến các an toàn khác Xem xét thiết kế Nhận phản hồi bên khách hàng Danh mục kiểm tra Chập nhận kế hoạch đưa ra Báo cáo sơ đồ thiết kế Thiết kế chi tiết Thực hiện thiết kế chi tiết Xem xét thiết kế trong nội bộ Chấp nhận cuối cùng của bên đặt thiết kế Sản phẩm Các bản vẽ Danh mục kiểm tra Tiến độ Bản vẽ từ các bên phối hợp Các yêu cầu kỹ thuật 2.1.2 Đầu vào của thiết kế -Các yêu cầu chi tiết của bên khách hàng -Các thông tin về hiện trường -Tư liệu và dịch vụ đáp ứng được từ phía khách hàng(nếu có) -Các chỉ tiêu kỹ thuật,các quy chuẩn vận dụng từ thiết kế hoặc tiêu chuẩn sử dụng -Các kết quả khảo sát kiểm tra -Những yêu cầu của những người có trách nhiệm cần thiết -Luật và qui chuẩn vận dụng -Đảm bảo an toàn,sức khoẻ và môi trường Trong trường hợp thiết kế chi tiết hoặc các công việc đặc thù thì có thể bao gồm: Các bản vẽ và thông tin do kiến trúc sư và kỹ sư cung cấp Các chỉ tiêu kỹ thuật và các yêu cầu thực hiện Các chi tiết và các báo cáo kỹ thuật về các tư liệu do các tư vấn đưa ra 2.1.3 Đầu ra của các tiêu chuẩn thiết kế Đội hình thiết kế trước tiên phải thống nhất mẫu của đầu ra thiết kế: Các bản vẽ và các chi tiết Các chi tiết kỹ thuật và tính toán Các đặc trưng kỹ thuật Các mô hình Các báo cáo kỹ thuật Các bản vẽ chế tạo cho các công tác đặc biệt Bảng liệt kê các bản vẽ và các văn bản giao cho thi công 2.1.4 Các văn bản kiểm tra thiết kế Các phạm vi cần kiểm tra là: Nắm được và đáp ứng được các yêu cầu của chủ đầu tư Hiệu quả của thiết kế Tính khả thi Tuân thủ các tiêu chuẩn và qui định Lựa chọn hay sản xuất vật tư,cấu kiện thích hợp Giá thành Lựa chọn các giải pháp công nghệ 2.1.5 Thay đổi thiết kế Câu hỏi đặt ra là : Ai thay đổi? Ai chấp nhận sự thay đổi đó?Hiệu quả sự thay đổi? Có thể là bên chủ đầu tư hoặc trực tiếp người thiết kế bản vẽ vì thấy sự thiếu xót cần phải bổ sung hay thấy sự cần điều chỉnh để phù hợp hơn so với tình hình thực tế. Nhưng nói chung sự thay đổi đó không làm thay đổi chất lượng,thời hạn,giá thành dự án. Đồng thời sự thay đổi này cần có văn bản cần thiết để trình bày về sự thay đổi này 2.2. Xem xét hợp đồng Các yêu cầu của hợp đồng và các giao ước trong đó bao gồm các mong đợi của khách hàng và trách nhiệm của mỗi bên trong hợp đồng Kiểm tra về nội bộ làm rõ nội dung về tài chính,kỹ thuật,con người để bảo đảm rằng doanh nghiệp phục vụ được và bảo đạt mức lợi nhuận mong đợi Sơ đồ số 1 Giai đoạn trước đấu thầu Mời thầu Nhận hồ sơ dự thầu Đánh giá báo cáo đấu thầu và định gía bỏ thầu Phân tích đối tác khách hàng Phân tích tư vấn Tự phân tích Phân tích hợp đồng(cam kết tài chính kỹ thuật) Thị trường Xác định giá bỏ thầu cuối cùng Chuyển đến chủ đầu tư Sơ đồ số 2 Giai đoạn sau thắng thầu Nhận quyết định Thẩm tra và thoả thuận văn bản hợp đồng Ký kết hợp đồng Sau thầu/ xem xét hợp đồng Kế hoạch chất lượng của dự án: Thực hiện dự án Lịch tiến độ thi công Tiến độ nhận thích ứng từ thầu phụ,các nhà cung ứng Máy móc, thiết bị Phạm vi cần lưu ý đặc biệt Các yêu cầu cần phối hợp Những điều chỉnh cần thiết/Thay đổi và cập nhật 2.3. Kiểm soát tài liệu Để đảm bảo tất cả các văn bản liên quan tới chất lượng công trình và dịch vụ đều kịp thời và gửi tới ban quản lý công trường.Tránh các vấn đề có liên quan trung ở các bộ phận trên hiên trường xảy ra hồ sơ không nhất quán Dự án xây dựng diễn ra trong nhiều tháng.Trong quá trình đó sự thay đổi của nhân sự là thường tình.Kiểm tra văn bản đảm bảo mọi hồ sơ chất lượng công trình và dịch vụ ở cả cơ quan đầu não và hiện trường được lưu giữ để phục vụ kịp thời.Mục đích của kiểm tra văn bản đảm bảo: Các văn bản đều tương thích và ăn khớp Các văn bản đã lỗi thời thì loại bỏ Thay đổi trách nhiệm Mọi thay đổi đã được chuyển đên nơi cần Các văn bản sau đây phải kiểm tra: Văn bản hệ thống chất lượng Sổ tay chất lượng Các thủ tục chất lượng Danh sách các nhà cung cấp và các thầu phụ đã được chấp nhận Các văn bản dự án Hồ sơ các hợp đồng Các kế hoạch chất lượng Các chỉ dẫn Các tóm tắt dự án Bản vẽ Yêu cầu kỹ thuật Các điều kiện hợp đồng Các kế hoạch thanh tra và thí nghiệm Báo cáo hồ sơ kỹ thuật +Các tiêu chuẩn và qui chuẩn ấp dụng: Tiêu chuẩn tải trọng và tác động TCVN 2737-1995 Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở cao tầng TCVN 323-2004 Nguyên tắc cơ bản để thiết kế nhà ở TCVN 4451-1987 Tiêu chuẩn phòng chữa cháy cho nhà và công trình xây dựng TCVN 6160-1996 Tiêu chuẩn kết cấu bê tông và cốt thép TCVN 5574-1991 Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép TCVN 5573-1991 Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu nền 20TCN: 1987 Tiêu chuẩn thiết kế móng cọc 20TCN21-86 Tiêu chuẩn thiết kế bê tông toàn khối nhà cao tầng TCXD198-1997 Tiêu chuẩn vi phạm trang bị điện 11TCN-18&19-84 Tiêu chuẩn chiếu sáng nhân tạo cho công trình dân dụng TCX 19:1986 Tiêu chuẩn chống sét cho nhà và công trình xây dựng 20TCN 46:1984 Tiêu chuẩn thiết kế thông gió,điều tiết không khí,sưởi ấm TCVN 5687:92 Tiêu chuẩn khí hậu dùng trong xây dựng TCVN 4088-1985 Tiêu chuẩn thoát nước bên trong TCVN 4474-1987 Tiêu chuẩn thiết kế cấp nước bên trong TCVN 4513-1988 Tiêu chuẩn qui định về mác ximăng TCVN 1682-1992 Tiêu chuẩn phòng cháy trong thiết kế xây dựng TCVN 3991-1985 Tiêu chuẩn đá dăm ,sỏi,sỏi dăm dùng trong xây dựng TCVN 1771-86 Tiêu chuẩn cát dùng trong xây dựng TCVN 1770-86 Tiêu chuẩn gạch rỗng đất sét nung dùng trong xây dựng TCVN 1450-86 Tiêu chuẩn ximăng pooc lăng TCVN 2686-92 Tiêu chuẩn cốt thép bê tông cán nóng TCVN 1651-85 Tiêu chuẩn thép cacbon kết cấu thông thường,Mác thép& yêu cầu kỹ thuật TCVN 1765-75 Tiêu chuẩn bảo vệ công trình xây dựng,phòng chống mối TCVN 204-1998 Tiêu chuẩn bêtông nặng,yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên TCVN 1770-86 Tiêu chuẩn kết cấu bêtông cốt thép TCVN 356-2005 Tiêu chuẩn thiết kế quy hoặch đô thị TCVN 4449-1987 Tiêu chuẩn thiết kế kết cấu thép TCVN 338-2005 + Thông tin về dự án : giới thiệu qua về dự an ( Quy hoạch tổng mặt bằng công trình,qui mô công trình..) 2.4. Nguyên vật liệu và thầu phụ 2.4.1 Nguyên vật liệu Mua vật tư và những gì liên quan tới tính chất thương mại của công ty.Cần có tư vấn chọn hợp đồng và cần kiểm tra kỹ lưỡng thông tin về nhà cung cấp vi nguyên vât liệu là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chi phí và chất lượng của công trình.Các cung ứng đều phải có sự thoả thuận và ghi nhận.Các bản ghi nhận làm phụ lục cho các hợp đồng.Chứng chỉ của bên thứ 3 làm cơ sở cho việc này. Công ty cần duy trì chính một danh sách các nhà cung cấp các vật tư chính và dịch vụ để nhận được các khoản báo giá và thảo các đơn đặt hàng.Đảm bảo vật tư và dịch vụ nhận được từ các nguồn đáng tin cậy.Qua đó ta sẽ có được nguồn cung cấp vật tư đảm bảo theo đúng tiến độ của công trình. 2.4.2 Đánh giá các thầu phụ Thầu phụ góp phần giúp doanh nghiệp tăng khả năng thắng thầu,thầu phụ cũng đóng vai trò khá quan trọng trong công việc tạo ra chất lượng đối với công trình. Vì vậy thầu phụ cần được tuyển chọn một cách kỹ lưỡng và được nhận định là đủ khả năng đối với phần hạng mục đã phân (hồ sơ chứng minh đã có kinh nghiệm đối với phần việc được phân ) Trong suốt qua trình cần theo dõi để đưa ra nhận định về nhà cung cấp và thầu phụ.Qua đó ta có thể nắm được quá trình cung cấp và thực hiện của họ có đúng theo tiến độ và chất lượng như đã cam kết hay không.Nếu có chậm trễ gì thì còn kịp thời xử lý để đảm bảo theo đúng tiến độ Báo cáo về tình hình các cung cấp và các thầu phụ Tên doanh nghiệp: Địa chỉ: Người ký hợp đồng: Đề nghị hợp đồng bởi: A B C D E Công việc có được tiến hành theo chất lượng hay không? Chất lượng công việc/vật tư có được chấp nhận hay không? Ngày thực hiện có đúng không? Sự hợp tác của nhà cung cấp/thầu phụ với người giám sát? Ý thức về nhà cung cấp/thầu phụ về đo chất lượng? Nhà cung cấp và thẩu phụ có hành động thoả đáng hay không? Việc kiểm tra cua nhà cung cấp/thầu phụ đối với chính họ? Nhà cung cấp/thầu phụ có phát hiện đầy đủ tình trạng vật tư và kết quả công việc của họ? Ghi chú /nhận xét Người thực hiện ghi chép……Ký……Ngày Ý kiến của ban quản lý chất lượng/quản lý vật tư…..Ký…..Ngày ( A:Tốt ,B: chấp nhận , C: yêu cầu được sửa đổi chút ít , D: sửa chữa nhiều ,E: không chấp nhận được) 2.5 Kiểm soát quá trình thi công Chất lượng của điều hành phải đưa vào trong quá trình.Các quá trình chủ yếu tạo thành dây xích.Các thủ tục phải được viết ra cho mỗi quá trình,tạo những sơ đồ khối dễ quan sát và nắm được các vấn đề một các rõ ràng.Đặc biệt coi trọng mối quan hệ với giám sát thi công,bởi giám sát thi công là người trực tiếp đưa ra nhận xét về chất lượng đối với công trình và ảnh hướng to lớn tới sự thành công của công trình. Tất cả đều thể hiện trên văn bản qua mẫu sau: Bản ghi nhớ tại công trường Ngày:…………… File:……………. Về việc:………………. ………………. Ý kiến của nhà thấu:…………….…………….…………….……………. …………….…………….…………….……………. …………….…………….…………….……………. …………….…………….…………….……………. Ý kiến của tư vấn: …………………………….…………….……………. …………………………….…………….……………. …………………………….…………….……………. …………………………….…………….……………. Bên phát hành:…………….…………….…………….…………….……… Bên nhận:…………….…………….…………….…………….…………… Ngày:…………….…………….…………….…………….………………. Thời gian:…………….…………….…………….…………….……………. Phiếu yêu cầu nghiệm thu Ngày: Thời gian: Địa điểm: Giai đoạn xây lắp:………… Công tác xây lắp:………….. Về việc:…….. File:………. Yêu cầu kỹ thuật/Bản vẽ số:……. Mục đích nghiệm thu:………………..………………..…………………………….. ……………………………………………………………………………………….. ………………..………………..………………..………………..………………..…………………………………………………………………………………………. ………………..………………..………………..………………..………………..…………………………………………………………………………………………. ………………..………………..………………..………………..………………..…………………………………………………………………………………………. Kết quả nghiệm thu: -Tên /bộ phận:………………………………………………………………………. ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………. ……………………………………………………………………………………… -Nhận xét:…………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… …………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………… Công việc có thề tiếp tục:…… Công việc không thể tiếp tục:…... Giám sát viên:……. Ngày:…./…./thời gian….. Những vấn đề thắc mắc kỹ thuật Giai đoạn xây lắp:……….. Công tác xây lắp.. File:……… Về việc:…………………. Yêu cầu kỹ thuật/Bản vẽ số……… Câu hỏi về kỹ thuật :……………………..…………………………………….. ……………………..……………………..……………………..……………………..……………………..……………………..……………………..……………………..……………………..……………………..………………… ……………………..……………………..……………………..…………… ……………………..……………………..……………………..…………………….……………………..……………………..……………………..…… Trả lời cuả tư vấn:…………………………………………………………..... ………………………………………………………………………………… ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………… Bên trình nộp……………. Ngày…/…./ Thời gian:… Bên phúc đáp:………… Ngày:…./…./ Thời gian:… Chỉ dẫn công trường Ngày:………………………………… File:……………………………… Điều khoản hợp đồng:………………………………………………………. Điều khoản trong yêu cầu kỹ thuật:…………………………………………. Nhà thầu được chỉ dẫn như sau: ………………………………………………………………………………… ……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………… Nhận xét của nhà thầu ……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….……………………………………………………………………………………….………………………………………………………………………………………. Bên gửi: Bên nhận: Ngày../…/…. Thời gian:….. Phần 3 Đánh gía tổng quát về vấn đề quản lý chất lượng của công ty 3.1 Những tồn tại hiện nay trong vấn đề quản lý trong xây dựng Thứ nhất:năng lực và ý thức trách nhiệm của chủ đầu tư,ban quản lý dự án, các tổ chức tư vấn,các doanh nghiệp thi công chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý -Chủ đầu tư còn thiếu năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý,công tác quản lý chất lượng ở đây lòng lẻo và mang nặng về mặt hình thức -Tư vấn xây dựng về khảo sát,thiết kế cũng hạn chề về mặt kinh nghiệm và năng lực chuyên môn dẫn tới các khiếm khuyết gây sự cố công trình -Các doanh nghiệp thi công xây dựng còn chưa chú trọng bảo đảm yếu tố chất lượng,chưa xem chất lượng là yếu tố cơ bản của cạnh tranh,giữ gìn thương hiệu trong cơ chế thị trường và sử dụng nhân lực chưa qua đào tạo mà sử dụng phần lớn lao động phổ thông,tay nghề chưa thành thạo,chưa am hiểu rõ về an toàn trong công việc và gây ra sự cố đàng tiếc Thứ hai:Hệ thống quản lý chất lượng của nhà nước về chất lượng về các công trình xây dựng ở địa phương thực sự bất cập về năng lực và tồ chức: -Theo kết quả điều tra của 81 cơ quan quản lý nhà nứơc:Sở xây dựng ở 40 địa phương(49,38%) được giao trách nhiệm giúp đỡ chủ tịch tỉnh thống nhất quản lý công tác quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng; 41 cơ quan còn lại (50,62%) là do các sở chuyên ngành cùng quản lý -Theo những số liệu thống kê 5 năm gần đây,các sự cố công trình hay sự xuống cấp sớm đều là các công trình thuộc dự án nhóm B và nhóm C (Do địa phương quản lý) -Như trong năm 2003,sự cố công trình xảy ra trong nhóm C( 24 sự cố công trình chiếm 0,2% tổng số công trình thuộc nhóm) gấp 10 lần so với sự cố nhóm A ( 2 sự cố với 0,02%) và gấp 3 lần ở nhóm B ( 7 sự cố với 0,07%).Con số này cho thấy: lực lượng quản lý nhà nước về chất lượng công trình ở các địa phương còn yếu và chồng chéo. Thứ ba:Việc thực thi pháp luật trong công tác quản lý còn thấp,các qui định thực hiện ở các giai đoạn mang tính chiếu lệ,các hình thức và không có người chịu trách nhiệm chính ( các chủ đầu tư và các dự án nguồn vốn ngân sách nhà nước) -Có những dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.tổng mức đầu tư được lập và phê duyệt cao,khi triển khai cụ thể chủ đầu tư thấy dư nguồn vốn thì cố gắng tận dụng -Ngược lại ,có dự án do không lường trước được các yếu tố cần thiết khi lập báo cáo đầu tư khả thi nên tổng mức đầu tư được phê duyệt thấp hơn thực tế,lúc triển khai thiết kế thì dự toán vượt tổng mức đầu tư -Đáng lo ngại hơn là do tâm lý đi xin(công trình nhà nước) mà một số chủ đầu tư cố tình lập thấp tổng mức đầu tư để hạ từ nhóm B xuống nhóm C hoặc nguy hiểm hơn là từ nhóm A xuống nhóm B để giảm nhẹ hàng rào pháp lý để thực hiện mục tiêu trước mắt là được chấp nhận đầu tư Thứ tư: các cán bộ gíam sát chưa được đào tạo,rèn luyện những tố chất cần thiết cho nghề nghiệp cũng như sự hiểu biết về pháp luật,kiến thức quản lý,trinh độ chuyên môn. Thứ năm:Lãnh đạo của các chủ thể (OPC) thường ít được cập nhật kiến thức và không hiểu thấu đáo các chế độ quản lý chủ yếu hô hào và dùng quyền lực để phủ quyết Mặc dù thời gian qua các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các vấn đề quản lý chất lượng đã được ban hành khá đầy đủ nhưng thực tế vẫn còn công trình kém chất lượng và để xảy ra sự cố như sự cố công trình nghiêm trọng của cầu Cần Thơ 30/9/2007,sự cố công trình cầu Thuận Phước lớn nhất TP Đà Nẵng Vậy quản lý chất lượng cần đi từ vấn đề giải quyết là con người đây là vấn đề cốt lõi ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình,nó quyết định trực tiếp đến trình độ,năng lực quản lý của các chủ thể trực tiếp tham gia xây dựng. 3.2 Đánh giá về chất lượng công trình của công ty Đứng trứơc thực trạng chung trong vấn đề quản lý xây dựng hiện nay cùng với những khó khăn mà công ty đã gặp phải do chưa thích nghi với môi trường kinh doanh hội nhập mới có nhiều cơ hội và cũng có nhiều thách thức trở ngại to lớn.Nhưng các thành viên trong công ty CP BT&XD Vinaconex Xuân Mai và ban hội đồng quản trị của công ty đã và đang xác định hướng đi cho hệ thống quản lý chất lượng của mình với khẩu hiệu là:"Góp điều gỉan dị tạo niềm tin vững bền".Điều "giản dị" đó thể hiện bằng chất lượng các công trình thi công,"niềm tin vững bền" đó là cuộc sống ấm lo hạnh phúc thể hiện trong mỗi căn hộ mà người dân sinh sống và sự hài lòng trong sinh hoạt của mỗi hộ gia đình.Sự khẳng định đó của công ty được thể hiện bằng một quy trình quản lý về chất lượng vô cùng chi tiết và phân phối rõ nhiệm vụ cho từng hạng mục trong quy trình quản lý chung mà công ty đã đề ra.Tập thể công ty đang xây dựng cho thương hiệu Vinaconex Xuân Mai bằng những công trình không những đạt hiệu quả kinh tế cao mặt khác còn đem lại gía trị sử dụng vô cùng lớn,với những nỗ lực không ngừng,công ty đã được nhận nhiều huy chương vàng về chất lượng sản phẩm,bằng khen của bộ xâ dựng về " đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình,sản phẩm ngành xây dựng năm 2001-2005 ".Năm 2003 nhà nước tặng huân chương lao động hạng 3.Đặc biệt năm 2005,công ty là đơn vị đầu tiên trong ngành được tặng giải thưởng nhà nước về khoa học và công nghệ cho công trình ứng dụng bê tông dự ứng lực căng trước vào các công trình xây dựng của Việt Nam.Nhờ biết ứng dụng khoa học vào kỹ thuật sản xuất từ năm 2001 đến nay,công ty đã có những bước phát triển vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực như : công nghệ,sản phẩm,nhân lực và đặc biệt là thương hiệu. Cụ thể nếu như năm 2000 doanh thu chỉ đạt 27 tỷ đồng thì 9 tháng đầu năm 2008 doanh thu đã lên tới con số gần 400 tỷ đồng và lợi nhuận trước thuế 30 tỷ.Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 40%,công trình mà công ty sản xuất và thi công ngày càng tạo dựng được uy tín trên thị trường. Phần 4 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dưng của công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai Qua những thành quả của công ty đã đạt được đó là sản phẩm công trình xây dựng thì chúng ta có thể thấy được tình hình về chất lượng của công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai đã đạt tiêu chuẩn về xây dựng. Song không vì thế mà công ty tự hài lòng với chính mình mà cần phải xây dựng và nâng cao chất lượng các công trình xây dựng hơn nữa để đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu của xã hội đồng thời xây dựng lên thương hiệu của Vinaconex Xuân Mai. Sau đây là một số ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện công tác quản lý chất lượng công trình xây dưng của công ty cổ phần bê tông và xây dựng Vinaconex Xuân Mai: 4.1. Xây dựng hệ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000 và nhận chứng chỉ Ở nước ta có nhiều loại hình tổ chức xây dựng doanh nghiệp:khảo sát,sản xuất vật liệu,tư vấn xây lắp.Với các cơ sở sản xuất vật liệu,cơ khí xây dựng qui trình sản xuất rõ ràng,tính công nghiệp cao,dễ học tập các kinh nghiệm của các đơn vị đi trước trong các ngành công nghiệp khác.Với các công ty tư vấn tính ổn định cao,đội hình có trình độ nhanh tiếp thu ,nhanh hiểu sâu về các tiêu chuẩn để làm,sản phẩm dễ kiểm tra kiểm soát.Đối với xã hội mà cụ thể là đối với người tiêu dùng thì chất lượng của xây dựng là thể hiện ở thể chính công trình đã xây dựng xong và đưa vào khai thác sử dụng đã đạt yêu cầu dự kiến.Nghĩa là cần quan tâm tới hệ đảm bào chất lượng của tổ chức thi công xây lắp. Áp dụng các tiêu chuẩn ISO 9000 không có yếu tố rủi ro và là công cụ tôt nhất cho quản lý của bất kỳ loại hình doanh nghiệp nào.ISO 9000 nó như là công cụ lưu thông hữu hiệu nhất cho các doanh nghiệp trong việc rút ngắn khoảng cách của doanh nghiệp với người tiêu dùng các sản phẩm xây dựng của doanh nghiệp.Và đó cũng là cầu nối để doanh nghiệp vươn xa ra khỏi địa phận trong nước để tự khẳng định vị trí của mình. Vì thế cần phải học, hiểu và làm đến mục đích xây dựng tốt nhất hệ thống chất lượng đảm bảo yêu cầu được nhận chứng chỉ ISO 9000.Theo kinh nghiệm cho thấy cần phải xây dựng hệ thống lý chất lượng trên cơ sở hệ thống điều hành và thủ tục hiện hành của tổ chức đó.Các thủ tục và văn bản bổ sung thường là để bù đắp các thiếu sót,các khiếm khuyết để đáp ứng các yêu cầu như đã nêu trong các tiêu chuẩn của ISO 9000.Xây dựng hệ thống quản lý theo chất lượng ISO9000 là một biện pháp tích cực và đạt hiệu quả nhằm tăng cường yếu tố dự phòng,giảm thiểu nhiều thiếu sót,ít khi xảy ra các việc gây sự cố.Do vậy giảm bớt các chi phí kiểm định,đánh và hành động khắc phục.Hiệu quả và chất lượng cao,chi phí tổng thể về xây dựng hợp lý hơn. Sơ đồ số 2: 7 bước cần làm để nhận chứng chỉ quản lý Xây dựng chính sách chất lượng Quản lý các cơ sở Quản lý hệ thống chất lượng Học tập hiểu và nắm vững về ISO 9000 Chuẩn bị sổ tay chất lượng và các thủ tục chất lượng Nhận chứng chỉ của bên thứ 3 và duy trì CL Huấn luyện và thực hiện thử nghiệm HTQLCL ISO 9000 Chỉ định người điều hành HTCL và đội khung hình Kiểm tra nội bộ đánh giá và hoàn chỉnh nội bộ Bước 1: xác định trách nhiệm quản lý - Phát triển và thực thi HTQLCL là một bộ phận chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. -Phát triển hệ thống đòi hỏi đầu tư thời gian và đội hình then chốt. -Trách nhiệm và vai trò của quản lý đặc biệt khi thực thi tất cả các giai đoạn Trách nhiệm của quản lý với vấn đề chất lượng cần cho toàn bộ đội ngũ được biết. Họ cần hiểu tầm quan trọng trong thực thi của người quản lý chất lượng và nỗ lực hợp tác. Quản lý là một phần của hệ thống chất lượng, gắn bó trong tình hình chính sách chất lượng của doanh nghiệp và vận hành hê thống một cách hiệu quả. Hình ảnh của người quản lý điều hành sẽ tạo thêm sức mạnh cho đội ngũ trong thực thi hệ thống. Bước 2: xây dựng đội hình đảm bảo chất lượng -Cần đội hình gọn nhẹ -Vai trò của đội hình là phát triển của HTQLCL của doanh nghiệp,đưa ra nhiệm vụ và huấn luyện cho mọi người thực hiện việc kiểm tra nội bộ, duy trì hệ thống sau khi đưa vào thực hiện. -Các thành viên có thể chọn từ bộ phận của doanh nghiệp, người QLCL cần có mốt số yếu tố sau: +Có kinh nghiệm công tác trong doanh nghiệp và trong nghề xây dựng. +Điều hành trực tiếp việc làm sổ tay, thủ tục và thực thi. + Có vị trí trong doanh nghiệp và có uy tín đối với những người đứng đầu các bộ phận của doanh nghiệp. +Giành toàn bộ thời gian vào công việc này hoặc kiêm nhiệm tuỳ qui mô của doanh nghiệp. Bước 3: làm quen với các thuyết của ISO 9000 a, Gửi các cán bộ đi tập huấn -Các cán bộ quản lý phải được tập huấn để tìm hiểu các tiêu chuẩn của ISO 9000. -Làm các văn bản hệ thống chất lượng phù hợp với yêu cầu của ISO9000 và đưa ra các văn bản yêu cầu kiểm tra nội bộ. Hầu hết các giáo trình hiện nay là vận dụng cho ngành chế tạo vì thế cần vận dụng vào ngành xây dựng một cách thích hợp. Hiểu rõ yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9000 và vận dụng nó cho công việc của doanh nghiệp xây dựng để làm sổ tay và làm thủ tục cho chính doanh nghiệp của minh. b, Thuê ngoài tư vấn. -Chọn tư vấn: nhà tư vấn có thời gián để nắm được các yêu cầu điều hành của doanh nghiệp. -Chuyển giao dần: thực thi vẫn là cán bộ của doanh nghiệp. Tư vấn giúp tổng hợp HT, duy trì vận hành kiểm tra. Dần dần công việc chuyển giao cho người đứng đầu HTQLCL của doanh nghiệp vì thế người này cần gắn bó mật thiết với nhà tư vấn. Bước 4: Dự thảo sổ tay và thủ tục chất lượng Do các quan chức có trách nhiệm điều hành làm ( ngay cả khi thuê tư vấn ) là do: -Những người điều hành gần gũi nhất với các quá trình.Vì thế nên họ biết cách điều hành hiệu quả cao nhất. -Các thủ tục nếu chuẩn bị bằng người ngoài cuộc dễ bị chung chung do không nắm được nội dung rõ ràng.Vì thế không thực tế và không khả thi. -Sự tham gia của các quan chức chủ chốt của các bộ phận ở giai đoạn đầu của phát triển HT tạo khả năng thừa nhận HT của tất cả các đội ngũ. Mọi người sẽ gắn bó vào HT của họ. Bước 5: Giáo dục và thực thi. Thông qua 3 giai đoạn: a, Nhận thức Đội ngũ cần phải biết các qui định theo ISO 9000 là công cụ điều hành và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Họ phải hiểu sự áp dụng tiêu chuẩn của ISO 9000 vào chính công việc của mình. b,Tiếp nhận. Các quan chức phải chấp nhận các thủ tục đã viết ra sẽ hộ trợ thiết thực cho họ,tạo điều kiện cộng tác vơí ban HT QLCL và những người đứng đầu của các bộ phận trong thực hiện dự án. c, Làm chủ Đó là khi hệ thống đã được thực hiện một thời gian Khó khăn nhất là quản lý dự án tại hiện trường. Ban QL CL phải được tập trung giúp đỡ các giám đốc dự án trong việc thảo ra kế hoạch chất lượng dự án. Bước 6: phản hồi và rà soát Sau 1 tháng thực hiện thì đội ngũ đảm bảo chất lượng phải kiểm tra hệ thống chất lượng sơ bộ. Từ đó có sự hiệu chỉnh phù hợp. Bước 7: Nhận chứng chỉ Việc nhận chứng chỉ của bên thứ 3 là chiến lược tốt thúc đẩy cho doanh nghiệp phát triển. Doanh nghiệp phải quyết định nơi cấp chứng chỉ. Việc cấp hứng chỉ không chỉ dừng lại ở việc được nhận chứng chỉ,cần tiếp tục hoàn thiên hê thống, thường xuyên xem xét và nâng cấp. *Lợi ích cấp chứng chỉ từ bên thứ 3 -Chí phí thấp. -Hoàn chỉnh tính hiệu quả của hệ thống(đây chính là mục tiêu công tác kiểm tra của bên thứ 3). -Tăng năng lực của hệ thống : do chỗ đánh giá đúng hệ quản lý chất lượng của doanh nghiệp 2,Sổ tay chất lượng a, Sổ tay chất lượng là tài liệu công bố chính sách chất lượng và mô tả hệ chất lượng của một tổ chức. Sổ chất lượng có thể liên quan tới toàn bộ hoặc chỉ một phần của các hoạt động của một tổ chức. Tên gọi và phạm vi của sổ tay chất lượng phải phản ánh lĩnh vực áp dụng. Thông thường sổ tay chất lượng phải bao gồm: -Chính sách chất lượng -Trách nhiệm quyền hạn và mối quan hệ của các cán bộ quản lý,thực hiện thẩm tra xác định hoặc xem xét các công việc có tác động đến chất lượng. -Thủ tục và các chỉ dẫn của hệ chất lượng. -Quy định việc xem xét, bổ xung và quản lý sổ chất lượng. Sổ chất lượng có thể khác nhau về mức độ chi tiết và khuôn khổ, để thích hợp với nhu cầu của tổ chức. Nó có thể bao gồm nhiều tập. Khi sổ chất lượng đề cập đến các nhu cầu bảo đảm chất lượng đôi khi được gọi là " sổ bảo đảm chất lượng". b, Quá trình xây dựng sổ tay chất lượng. Sau khi có quyết định của lãnh đạo về việc xây dựng hệ thống chất lượng trong sổ tay chất lượng,cần giao quyền điều hành cho cơ quan có thẩm quyền. Cơ quan này tiến hành các bước sau: -Lập danh sách các chính sách chất lượng, các mục tiêu, các thủ tục hiên hành có thể áp dụng được hay xây dựng các phương án để làm các công việc đó. -Quyết định các yếu tố nào của hệ thống chất lượng được áp dụng tương ứng với tiêu chuẩn của hệ thống chất lượng được chọn. -Nhận dữ liệu hệ thống từ các nguồn thích hợp. -Gửi và đánh giá các phiếu hỏi về các thể lệ đang tồn tại. -Yêu cầu và nhận tài liệu từ nguồn bổ xung hay các tài liệu tra cứu từ các đơn vị vận hành. -Xác định các trình bày và kết cấu cho cuốn sổ tay định xây dựng. -Phân loại các tài liệu ứng với cách trình bày và kết cấu dự định. -Sử dụng bất kỳ phương pháp nào thích hợp trong tổ chức để hoàn thành bản dự thảo sổ tay chất lượng. Công việc bắt đầu tiến hành sau khi được lãnh đạo phê duyệt và phải được nội bộ cơ quan có thẩm quyền hay 1 số đợn vị chức năng thích hợp nhất trong tổ chức kiểm soát. Việc sử dụng các văn bản và tài liệu tra cứu có thể rút ngắn đáng kể thời gian xây dựng cũng như giúp cho việc nhận ra những lĩnh vực trong đó những điều kiện bất hợp lý trong hệ thống chất lượng cần phải được sử lý. Sử dụng tài liệu trích dẫn. Bất kỳ khi nào và để tránh gia tăng một cách không cần thiết các tài liệu. Sự chuẩn xác và đầy đủ. Ban có thẩm quyền phải chịu trách nhiệm đảm bảo sự chính xác và đầy đủ các văn bản dự thảo sổ tay chất lượng, cũng như tính liên tục, nội dung và văn phong của tài liệu. * Ví dụ sổ tay chất lượng Tên công ty: Sổ tay chất lượng công ty: NỘI DUNG QLCL-00-01 Trang:…Tổng:..trang NỘI DUNG 1,Giới thiệu về công ty 2.Chính sách chất lượng của công ty 3.Trách nhiệm quản lý 4.Tổ chức công ty 5.Hệ thống chất lượng công ty 6.Danh sách các yêu cầu của ISO 9000 Dự thảo số…… Sửa đổi số:… Ngày…tháng …năm.. Tên công ty: Sổ tay chất lượng GIỚI THIỆUVỂ CÔNG TY QLCL-00-01 Trang:…Tổng:..trang Phần này mô tả tóm tắt về công ty. Có thể bao gồm: -Lịch sử thành lập -Phạm vi kinh doanh -Được cấp phép bởi -Tiềm năng( thiết bị và con người) -Thành tích đạt được( giải thưởng, các dự án hoàn thành) -Tổ chức tổ hợp Tổ hợp Công trình xây dựng Đặc điêm phát triển Đầu tư nước ngoài Kỹ thuật dân dụng Các cấu kiện chế sẵn Thiết bị cho thuê Bê tông thương phẩm Dự thảo số:…. Sửa đổi số:…. Ngày…tháng…năm Tên công ty HỆTHỐNG CHẤT QLCL-00-02 Sổ tay chất lượng LƯỢNG CÔNG TY Trang:..Tổng: ..trang Ở đây mô tả tóm tắt hệ thống chất lượng cuả công ty: Vai trò của giám đốc đối với công ty,ban quản lý HTQLCL cần cho HTQLCL Hồ sơ văn bản Thứ bậc của hồ sơ văn bản: sổ tay chất lượng, thủ tục chất lượng, kế hoạch chất lượng dự án và các văn bản hỗ trợ khác. Làm văn bản luôn theo trình tự sau: Sổ tay chất lượng công trình Thủ tục văn phòng Các kế hoạch chất lượng dự án Các thủ tục xây dựng Các thủ tục thiết kế Các kế hoạch chất lượng dự án Nhận xét quản lý: -Nhận xét quản lý phải làm thường xuyên -Những người phải xem xét các thành viên ban giám đốc -Nhận xét dựa trên hiệu quả của HTCL và những liên quan của công ty về chất lượng -Mốc là các mục tiêu chất lượng Kiểm tra chất lượng nội bộ: -Kiểm tra chất lượng nội bộ được chỉ đạo để đảm bảo rằng HTCL đang thực hiện có hiệu quả, ít nhất 1 lần/1năm. -Kiểm tra mọi phòng ban, tất cả các dự án của công ty đã thực hiện -Thủ tục kiểm tra phải chuẩn bị trước Các thủ tục chất lượng: -Danh sách các thủ tục và nội dung tương ứng của mỗi thủ tục phải có trong sổ tay -Bên cạnh nôi dung của thủ tục chất lượng,công ty có thể chuẩn bị một bảng chỉ rõ tất cả các điều khoản tương ứng của ISO 9001/2 đã được ấn định. Dự thảo số:….. Sửa đổi chỗ:….. Ngày…tháng…năm 4.3. Đầu tư nâng cao thiết bị và công nghệ trong vấn đề tổ chức thi công xây dựng Ở Việt Nam việc ứng dụng công nghệ bê tông ứng lực trước đã được thực hiện từ những năm 70, 80. Tuy nhiên phạm vi áp dụng còn hạn hẹp. Chỉ trong những năm gần đây, với chủ trương công nghiệp hoá, hiện đại hoá các doanh nghiệp trong ngành bê tông đã mạnh dạn ứng dụng công nghệ dự ứng lực trong việc sản xuất các cấu kiện bê tông dự ứng lực. - Năm 1998, Tổng công ty VINACONEX đã nhập công nghệ bê tông ứng lực trước tiền chế của nước Cộng Hoà Pháp để sản xuất dầm sàn nhẹ cho xây dựng nhà ở (hệ PPB) tại Nhà máy bê tông Xuân mai. Sản phẩm này hiện nay đã được áp dụng rộng rãi tại Hà Nội và đặc biệt đã phát triển để xây dựng trên 10.000 căn nhà sàn vượt lũ tại các tỉnh ĐBSCL. Tương lai sẽ phát triển tại dự án nhà ở tái định cư công trình Thuỷ điện Sơn La. - Năm 1999, Liên doanh VINAROSE (hợp tác giữa VINACONEX và Hãng RONVEAUX - Vương quốc Bỉ) đã hợp tác triển khai công nghệ bê tông ứng lực trước tại Nhà máy bê tông và xây dựng Xuân Mai để sản xuất các cấu kiện vượt khẩu độ lớn bằng phương pháp căng kéo trước phục vụ cho xây dựng nhà ở dân dụng, nhà công nghiệp, sân vận động và đặc biệt sản xuất dầm cầu phục vụ cho giao thông.... Phạm vi áp dụng rất rộng rãi, giải quyết hầu hết các phương án xây dựng hiện đại mang tính công nghiệp cao. - Công nghệ này được áp dụng xây dựng các nhà chung cư cao tầng tại khu đô thị mới Trung Hoà - Nhân Chính, khu chung cư cao cấp Mỹ Đình - Sông Đà (Hà Nội) đã đem lại hiệu quả to lớn về: Giá thành hạ, thời gian thi công nhanh và chất lượng công trình đảm bảo. Hiện nay bê tông ứng lực trước tiền chế được sản xuất theo 2 phương pháp:    A/ Kéo căng trước trên bệ đúc cố định thực hiện tại nhà máy có thể dài tới 120m. Tại Nhà máy chúng tôi hiện có các dây chuyền dài tới 95m: Các sợi cáp được tạo lực căng trước khi đổ bê tông. Sau khi bê tông đông kết và được dưỡng hộ hơi nước nóng đạt tới cường độ 70% R28  thì tiến hành cắt các sợi cáp trên, lực kéo trong dây cáp sẽ chuyển thành lực nén trong cấu kiện bê tông.    B/ Kéo căng sau: Cấu kiện bê tông được chế tạo đặt sẵn các ống dẫn để luồn các sợi cáp hoặc các thanh thép cường độ cao, được gọi là thanh căng. Các thanh căng này sẽ được kéo căng sau khi bê tông đã đạt tới cường độ 70% của R 28 ngày. Ứng suất trước căng sau thường được sử dụng cho các kết cấu chế tạo tại công trường có khối lượng lớn như si lô, dàn kèo, dầm cầu hộp đúc hẫng v.v.... Việc sử dụng công nghệ căng trước hoặc căng sau tuỳ thuộc vào điều kiện thi công tại công trường. Nhưng nói chung nếu điều kiện cho phép, theo chúng tôi nên sử dụng công nghệ kéo căng trước vì tiết kiệm vật liệu hơn. * Cấu kiện dùng cho nhà cao tầng: Sử dụng kết cấu bê tông ứng lực trước tiền chế trong các công trình có thể mang lại những hiệu quả to lớn như: Các cấu kiện được sản xuất trong nhà máy đạt hiệu quả kinh tế cao và giảm thời gian xây dựng. Do vậy thiết kế nên hướng tới một kết cấu đơn giản với sự điển hình hoá cao nhất trong quá trình sản xuất, lắp dựng, liên kết và hoàn thiện kết cấu. - Cột: Toàn bộ các cột có thể nằm trong tường, và chúng ta sử dụng cùng chiều dầy với tường. - Dầm: Dầm ứng lực trước tiết diện chữ nhật nằm trong tường, với dầm bao xung quanh chúng ta nên chọn chiều cao sao cho đáy dầm cùng cao trình với lanh tô cửa. - Dầm dẹt: Đây là một thế mạnh của kết cấu bê tông tiền chế vì có thể tạo ra được những dầm dẹt ứng lực trước có khẩu độ lớn. - Bản sàn: Với nhịp nhỏ hơn 3.6 m ta dùng sàn đặc ứng lực trước với tiết diện chữ nhật, với nhịp khoảng 8m dùng sàn sườn hoặc có lỗ rỗng bằng bọt xốp ở giữa, có chiều dầy đúc sẵn 150 mm và 50 mm bê tông lưới thép trên mặt đổ tại công trường, tổng chiều dầy 200 mm. - Cầu thang: Sử dụng cầu thang ứng lực trước đúc sẵn trong nhà máy. - Ban công: Bằng bê tông cốt thép thường được thiết kế với mô đun đặc biệt để có thể sử dụng với số lượng lớn. * Quy trình sản xuất bê tông dự ứng lực căng trước -  Kéo căng thép cường độ cao bằng máy kéo thép PAUL - CHLB Đức. -  Buộc cốt thép thường. -  Lắp khuôn thép định hình. -  Đổ bê tông sử dụng cầu trục và phễu. -  Phủ bạt dưỡng hộ nhiệt bằng hơi nước. -  Tháo dỡ khuôn. -  Kiểm tra mẫu thí nghiệm, nếu cường độ mẫu nén đạt 70% của R28 ngày thì có thể cắt thép dự ứng lực. -  Cắt thép và cẩu chuyển kê xếp, hoàn thiện sản phẩm. -  Kiểm tra chất lượng, ghi nhãn mác sản phẩm, cấp chứng chỉ xuất xưởng. -  Vận chuyển cấu kiện đến chân công trình. * Những ưu điểm của bê tông ứng lực trước tiền chế  Qua thời gian ứng dụng công nghệ bê tông dự ứng lực kéo căng trước chúng tôi nhận thấy có một số ưu điểm sau:           1. Chất lượng cao - Điều kiện kiểm soát chất lượng tốt, bê tông được sản xuất tại nhà máy với mác 450 đến 600, thép dự ứng lực cường độ cao 18.600 kg/cm2 và 17.700 kg/cm2. Qui trình kiểm soát theo hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001 nên đảm bảo chất lượng tốt hơn.           2. Tiết kiệm vật liệu   Bảng 1: Bảng so sánh vật liệu dùng cho công trình 17T1 và 17T2 Bê tông Cốt thép Tỉ lệ thép/bê tông 17 T 1 (bê tông tại chỗ) 8 702 m3 2 559 T 294 kg/m3 17 T 2 (bê tông tiền chế ) 7 461 m3 1 109 T 149 kg/m3 Chênh lệch 1 241 m3 1 450 T 3. Tốc độ thi công nhanh: Hầu hết cấu kiện được sản xuất trong công xưởng nên thời gian thi công trên công trường giảm rất nhiều so với xây dựng truyền thống. Vì dưỡng hộ nhiệt nên tổng thời gian cắt thép cường độ cao, tháo khuôn và quay vòng nhanh. Tốc độ thi công nhanh có thể đạt được qua sự kết hợp nhiều yếu tố như: Mức độ điển hình hoá cấu kiện, trình độ tay nghề công nhân và sự tổ chức thi công hợp lý. Trong dự án khu đô thị cao tầng Trung Hoà - Nhân Chính (Hà Nội), tốc độ thi công trung bình là một tuần cho một tầng sàn 1100 m2 và còn có thể rút ngắn hơn nữa. Trong khi đổ tại chỗ phải mất 10 ngày cho một tầng. 4. Tạo ra những không gian lớn: Việc sử dụng bê tông ứng lực trước cho phép áp dụng với những nhịp lớn và chiều cao kết cấu nhỏ, ít cột và tường đỡ, kết quả là tăng tính linh hoạt cho việc thiết kế nội thất, hiệu quả và kinh tế hơn. 5. Ít chịu ảnh hưởng của thời tiết như: Mưa, nắng. Do toàn bộ quá trình sản xuất được tiến hành trong công xưởng. 6. Hiệu quả kinh tế Qua kinh nghiệm và tính toán của nhiều nước cho thấy, giá thành phần kết cấu nhà cao tầng thường chiếm tới 28 - 32% giá thành xây dựng, mà trong phần kết cấu thì riêng lõi và sàn đã chiếm tới gần 80% giá thành. Các kết quả nghiên cứu cho thấy việc lựa chọn giải pháp giảm độ dày lõi cứng bằng cách tăng cường độ bê tông với công nghệ trượt đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Giải pháp kết cấu sàn cũng là một công tác chủ chốt có ảnh hưởng lớn tới thời gian thi công. Sử dụng sàn tiền chế ứng lực trước là biện pháp tối ưu để giảm thời gian thi công và tiết kiệm cốp pha đà giáo dẫn đến giảm đáng kể giá thành xây dựng. Do giảm được vật liệu và các chi phí trên công trường nên giá thành hạ hơn phương pháp xây dựng truyền thống. Một nhà 17 tầng tại Trung Hoà - Nhân Chính có tổng diện tích sàn 18.700 m2 tiết kiệm riêng phần thô so với thiết kế đổ tại chỗ được 4,5 tỷ đồng.  4.4. Cần lựa chọn nguồn NVL đầu vào Việc lựa chọn và sử dụng nguồn NVL đầu vào của công ty cần đảm bảo đúng theo trình tự.Để thông qua đó kiểm soát được chất lượng nguồn NVL đầu vào một cách chinh xác nhất đảm bảo cả về mặt chất lượng và số lượng nhất la trong giai đoạn thị trường có nhiều biến động như hiện nay. Việc thực hiện tốt việc cung ứng đầy đủ kịp thời sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí lớn nhất là đảm bảo chất lượng của công trình theo đúng thiết kế. Cần lập ra danh mục các nhà cung cấp NVL bởi hiện nay trên thị trường có rất nhiều nhà cung ứng khác nhau,cùng với thông qua bảng báo giá mà các nhà cung cấp đưa ra sẽ giúp doanh nghiệp lựa chọn được đúng loại NVL cần dùng. Cần chú ý quan tâm ưu tiên những nhà cung mà công ty đã gắn bó sử dụng nguồn NVL thường xuyên,điều đó sẽ giảm bớt chi phí cho việc kiểm tra tìm hiểu về nguồn NVL. Điều quan trọng hơn nữa là công việc ghi nhận việc lựa chọn dang mục các nhà cung ứng,thời gian, địa điểm và người xác nhận phải được ghi rõ ràng cụ thể. Thông quá đó ta có thể dễ dàng kiểm soát được khi có biến động đột xuất của thị trường có thể gây ra những tranh chấp với nhà cung ứng. Công việc có thể tham khảo theo các mẫu sau đây: Danh mục các nhà cung cấp Tên doanh nghiệp Thủ tục chẩt lượng Bảng báo giá và nguồn hàng cung cấp Danh sách các nhà cung cấp được chấp nhận Tên và địa chỉ Người ký hợp đồng Loại vật tư và khối lượng Lần cung cấp gần nhất Người giới thiệu Người chấp nhận Nếu là cung cấp mới thì cần có bản trắc nghiệm để khảo sát chất lượng của nhà cung cấp mới,để kiểm tra sự cung ứng của nhà cung cấp có đảm bảo theo đúng yêu cầu đề ra hay không KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG NHÀ CUNG CẤP MỚI Tên doanh nghiệp:………………………………………………………………. Địa chỉ :…………………………………………………………………………… Người ký hợp đồng :………………………………………………………………. Đề nghị bởi :………………………………………………………………………. 1. Doanh nghiệp hoặc sản phẩm của doanh nghiệp có chứng chỉ của bên thứ 3 Yes/No. Nếu có, thì tổ chức nào cấp và theo tiêu chuẩn nào? 2.Doanh nghiệp có hệ quản lý chất lượng không? Nếu có photocopy nội dung của hệ quản lý chất lượng 3. Doanh nghiệp có sổ tay hoặc thủ tục chất lượng liên quan đến đảm bảo chất lượng? Yes/No.Nếu có xin được cung cấp chi tiết 4.Doanh nghiệp có người chuyên lãnh đạo về hệ quản lý chất lượng hay không? Yes/No.Nếu có thì tên,chức danh và nhiệm vụ 5.Doanh nghiệp có thanh tra chất lượng nội và nhận xét về chất lượng không? Yes/No.Nếu có xin cung cấp chi tiết 6.Doanh nghiệp có cuộc thanh tra chất lượng từ ngoài không? Yes/No Người khảo sát: …….. Chữ ký Ngày 4.5. Khen thưởng kỷ luật Hình thức khen thưởng kỷ luật nó tác động trực tiếp tới tinh thần làm việc, tạo ý thức trách nhiệm hơn với công việc của mỗi cán bộ công nhân viên. Công ty cần sử dụng các phương thức khen thưởng hợp lý qua đó tác động tới tác phong và phong cách làm việc của công nhân. Khen thưởng kỷ luật phải được xử công minh, chính xác kịp thời. -Kỷ luật là hình thức áp dụng cho những cá nhân trong việc không tuân thủ đúng quy tắc lao đông mà công ty đã đề ra,có những sai phạm trong quá trình làm việc của mình ảnh hưởng tới công việc. Có 4 hình thức kỷ luật dành cho cá nhân: +Nhắc nhở +Kiểm điểm +Cảnh cáo +Buộc thôi việc Các hình thức kỷ luật phải dựa trên qui định của luật lao động mà nhà nước ban hành. Tuỳ theo sự vị phạm của người lao động mà áp dụng mức kỷ luật hợp lý,tránh gây bức xúc của người lao động trong việc nhận thấy lỗi lầm mà mình gây ra bị xử lí quá nặng, bởi hình thức kỷ luật đề ra có mục đích răn đe và tạo ý thức hơn trong công việc của mình. -Khen thưởng là hình thức để khuyến khích các cá nhân công tác tốt, thực hiện tốt các nội qui và qui đinh có cống hiến mang lại lợi ích cho công ty. Các hình thức khen thưởng: +Khen thưởng định kỳ ngắn hạn là khen thưởng định kỳ 1 tháng/1lần, 2tháng/lần, 3tháng/lần, tuỳ thuộc qui định cụ thể của từng bộ phận. +Khen thưởng cho các cá nhân xuất sắc của bộ phận do bình bầu hoặc cấp quản lý đánh giá. +Khen thưởng định kỳ trung hạn: là khen thưởng hàng quý, hay nửa năm tuỳ từng qui định cụ thể. +Khen thưởng định kỳ dài hạn: là khen thưởng hàng năm. +Khen thưởng đột xuất: áp dụng cho các cá nhân và tập thể có hoạt đông xuất sắc, có những sáng kiến đem lại lợi ích cho công ty, hay những hành vi mang tính ưu việt về phẩm chất đạo đức. Có thể thực hiện vào ngày lễ tết. Việc khen thưởng phải được xác định chính xác tránh gây bỏ xót thành tích của nhứng cá nhân xuất sắc, gây ra mâu thuẫn nội bộ làm ảnh hưởng không tốt tới mục đích tốt đẹp mà hình thức khen thưởng đem lại đó là tạo không khí làm việc thi đua lành mạnh, giúp cá nhân có tư duy sáng tạo trong công việc đem lại năng suất làm việc cao. KẾT LUẬN Hệ thống quản lý chất lượng mà công ty đã và đang thực hiện đã đem lại cho công ty CP BT&XD Vinaconex Xuân Mai những thành quả to lớn,mang lại giá trị về kinh tế đối với công ty và tạo dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật,tạo mỹ quan cho quốc gia. Công ty luôn phấn đấu vì khẩu hiệu : " Góp những điều giản dị tạo niềm tin vững bền" để tạo ra cho xã hội những mái ấm,góp phần quá trình đô thị hoá công nghiệp hoá đất nước. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1,Giáo trình quản lý dự án –TS Từ Quang Phương- DHKTQD. 2,Giáo trình quản lý xây dựng- PGS.TS Lê Công Hoa. 3, TCVN5204-2-1995-QLCL và các yếu tố của HTCL-HD cho dịch vụ. 4, TCVN 5637-1991-QLCL xây lắp công trình xây dựng- nguyên tắc cơ bản. 5, TCVN 5951-1995 hướng dẫn dung sổ tay chất lượng. 6, (bài viết: Báo động chất lượng công trình xây dựng). 7, (bài viết: Nâng cao chất lượng công trình xây dựng). 8, (bài viết: Hà Nội có khu chung cư dưới 200 triệu đồng). 9, (bài viết: có phải chất lượng là điều không đáng lo). 10, (bài viết: Vinaconex Xuân Mai sẵn sàng đáp ứng nhu cầu nhà ở cho người có thu nhập thấp). 11,Chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 12,Các giấy tờ về chất lượng các công trình đã thực hiện của công ty. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21922.doc
Tài liệu liên quan