Nâng cao chất lượng cung ứng NVL của ngành dệt may ở nước ta hiện nay đang trong quá trình trở thành một vấn đề nóng, đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình cung ứng NVL dệt may, X19 luôn tìm cách nâng cao tính cạnh tranh của mình trong việc cung ứng NVL để nhanh chóng khẳng định được vị thế và chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này. Tuy nhiên, X19 còn gặp nhiều khó khăn và chưa tìm ra được phương hướng cũng như các giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu, định hướng nâng cao chất lượng cung ứng NVL của mình. Vì vậy, thông qua chuyên đề tốt nghiệp, em xin trình bày một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cung ứng NVL của X19, căn cứ vào những lý luận chung về chất lượng cung ứng NVL và thực trạng chất lượng cung ứng NVL của X19. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về mặt nhận thức, đồng thời thời gian nghiên cứu cũng chưa lâu nên chuyên đề của em không tránh khỏi có những khiếm khuyết, sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các bạn.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1890 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty dệt may X19, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cung ứng. Khi có sự thay đổi danh sách nhà cung ứng, các đơn vị mua hàng tự cập nhật, 6 tháng 1 lần gửi cho phòng XNK. Phòng XNK trình GĐ phê duyệt. Các nhà cung ứng hàng cho công ty trước tháng 12/2004, các nhà cung ứng độc quyền, các trường học, các phòng thí nghiệm, các cơ quan kiểm định không cần đánh giá.
* Chỉ thực hiện đánh giá nhà cung ứng 1 lần.
* Sự phù hợp của các nhà cung ứng được cập nhật theo sổ theo dõi nhà cung ứng. Đối với các đơn hàng mua trực tiếp, đơn vị mua hàng theo dõi nhà cung ứng qua việc thực hiện đơn đặt hàng hoặc giấy đề nghị duyệt giá. Đối với các đơn hàng mua theo hợp đồng nguyên tắc, nhà cung ứng được cập nhật theo sổ theo dõi nhà cung ứng theo hợp đồng nguyên tắc.
* Các nhà cung ứng do khách hàng chỉ định cung ứng hàng hoá cho đơn hàng của họ, đơn vị mua hàng tự quản lý cho đến khi kết thúc đơn hàng.
* Các nhà cung ứng vi phạm hợp đồng, GĐ hoặc người được uỷ quyền xem xét lại nhà cung ứng và quyết địng có tiếp tục mua hàng của nhà cung ứng đó hay không.
* Tiêu chí loại bỏ nhà cung ứng ra khỏi danh sách:
- Nhà cung ứng bị cấm kinh doanh, vi phạm luật pháp.
- Vi phạm về điều kiện giao hàng: 3 lần liên tiếp nhà cung ứng giao hàng muộn hơn hợp đồng đã ký, hoặc không theo thoả thuận giữa 2 bên, gây thiệt hại cho quá trình sản xuất và kinh doanh của công ty.
- Vi phạm về chất lượng: 2 lần liên tiếp nhà cung ứng giao hàng có chất lượng không đạt hoặc sai chủng loại theo yêu cầu của hợp đồng đã ký kết mà không thay thế hoặc thay thế không kịp thời gây thiệt hại cho công ty.
- Vi phạm về số lượng: 3 lần liên tiếp nhà cung ứng giao hàng thiếu số lượng mà không bổ xung hoặc bổ xung không kịp thời ảnh hưởng đến sản xuất và kinh doanh của công ty.
- 3 lần liên tiếp nhà cung ứng không tuân thủ các dịch vụ sau bán hàng theo hợp đồng hoặc cam kết bảo hành.
- Trường hợp nhà cung ứng vi phạm hợp đồng gây thiệt hại lớn cho sản xuất - kinh doanh của công ty. Đơn vị quản lý hợp đồng trình GĐ, người được uỷ quyền loại khỏi danh sách nhà cung ứng (không căn cứ vào số lần vi phạm).
- Các nhà cung ứng đã loại khỏi danh sách, khi có nhu cầu nối lại giao dịch, được đánh giá lại như đánh giá lần đầu.
2.2.2. Một số quy định về hoạt động dự trữ nguyên vật liệu của Công ty.
2.2.2.1. Phân loại nguyên vật liêu.
Với quy mô sản xuất lớn nguồn NVL của X19 rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có một vai trò, công dụng và tính năng lý hoá khác nhau. Vì vậy để quản lý vật liệu một cách có hiệu quả, X19 đã tiến hành phân loại NVL theo nhiều cách khác nhau để phù hợp với quá trình sản xuất.
* Phân loại theo công dụng của NVL:
- Nguyên vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu, cấu thành nên thực thể của sản phẩm. Nó bao gồm đối tượng lao động chưa qua chế biến công nghiệp và những nguyên liệu đã qua sơ chế.
- Vật liệu phụ: là những vật liệu có tác dụng phục vụ trong quá trình sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính làm tăng chất lượng, mẫu mã của sản phẩm hoặc được sử dụng để bảo đảm cho công cụ lao động hoạt động bình thường hoặc dùng để phục vụ cho nhu cầu kỹ thuật, nhu cầu quản lý của Công ty.
- Nhiên liệu: là những thứ được tiêu dùng cho sản xuất như than, dầu... Nhiên liệu thực chất là vật liệu phụ được tách thành 1 nhóm riêng do vai trò quan trọng của nó và nhằm mục đích quản lý và hạch toán thuận tiện hơn.
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không được xếp vào các loại kể trên. Chủ yếu là các loại phế liệu thu hồi từ quá trình sản xuất, hoặc từ việc thanh lý TSCĐ.
* Phân loại theo nguồn hình thành:
- Vật liệu tự chế: là vật liệu doanh nghiệp tự tạo ra để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.
- Vật liệu mua ngoài: là loại vật liệu doanh nghiệp không tự sản xuất mà do mua ngoài từ thị trường trong nước hoặc nhập khẩu.
- Vật liệu khác: là loại vật liệu hình thành do được cấp phát, biếu tặng, góp vốn liên doanh.
* Phân loại theo mục đích sử dụng:
- Vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm.
- Vật liệu dùng cho các nhu cầu khác: phục vụ cho sản xuất chung, cho nhu cầu bán hàng, cho quản lý doanh nghiệp.
2.2.2.2. Tính giá nguyên vật liệu.
X19 áp dụng nguyên tắc tính giá nguyên vật liệu theo điều 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam số 02 về hàng tồn kho được ban hành theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ Tài chính: “ Hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện được ”. Trong đó:
- Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: chi phí thu mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
- Giá trị thuần có thể thực hiện được: là giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng.
Như vậy phù hợp với chuẩn mực kế toán hàng tồn kho trong công tác hạch toán NVL ở Công ty, NVL được tính theo giá thực tế.
2.2.2.2.1.Tính giá NVL nhập kho:
Tính giá của NVL nhập kho của công ty X19 tuân thủ theo nguyên tắc giá phí. NVL nhập kho trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm rất nhiều nguồn nhập khác nhau. Tuỳ theo từng nguồn nhập mà giá trị thực tế của vật liệu nhập kho được xác định khác nhau.
* Đối với vật liệu mua ngoài:
Giá thực tế của NVL mua ngoài
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
+
Chi phí thu mua
+
Các khoản thuế không được hoàn lại
-
CKTM, Giảm giá hàng mua
Trong đó:
- Chi phí thu mua: bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong định mức.
- Các khoản thuế không được hoàn lại: như thuế nhập khẩu, thuế GTGT (nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)...
* Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Giá thực tế của VL thuê ngoài gccb
=
Giá thực tếcủa VL xuất thuê ngoài gccb
+
Chi phíthuê ngoàigccb
+
Chi phívận chuyển(nếu có)
* Đối với vật liệu tự chế:
Giá thực tếcủa VL tự chế
=
Giá thànhsản xuất VL
+
Chi phí vận chuyển (nếu có)
* Đối với vật liệu được cấp:
Giá thực tế của VL được cấp
=
Giá theo biên bản giao nhận
* Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh:
Giá thực tế của vật liệunhận góp vốn liên doanh
=
Giá trị vốn gópdo hđld đánh giá
* Đối với vật liệu được biếu tặng, viện trợ:
Giá thực tế của vật liệuđược biếu tặng, viện trợ
=
Giá thị trườngtại thời điểm nhận
* Đối với phế liệu thu hồi từ sản xuất:
Giá thực tế củaphế liệu thu hồi
=
Giá có thể sử dụng lạihoặc giá có thể bán
2.2.2.2.2. Tính giá NVL xuất kho.
* Phương pháp bình quân:
- Bình quân cuối kỳ trước:
Đơn giá bình quâncuối kỳ trước
=
Trị giá vật tư tồn đầu kỳ
Số lượng vật tư tồn đầu kỳ
- Bình quân cả kỳ dự trữ:
Đơn giá BQ cả kỳ dự trữ = (Trị giá vật tư tồn đầu kỳ + Trị giá vật tư nhập trong kỳ)/ (Số lượng vật tư tồn đầu kỳ + Số lượng vật tư nhập trong kỳ)
2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cung ứng nguyên vật liệu của Công ty.
2.2.3.1. Nguồn nguyên vật liệu.
Theo thống kê của Bộ Thương mại, tình hình nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may từ đầu năm đến nay tăng mạnh. Riêng trong tháng 7/2007, kim ngạch nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, gồm bông, sợi, xơ đã tăng 32% so với cùng kỳ năm 2006, đạt trên 200 triệu USD. Trong khi đó, nguyên vật liệu khan hiếm nên nhập tới đâu là nhà máy “nuốt” hết đến đó để đảm bảo tiến độ giao hàng, nhất là đối với các đơn hàng lớn.
Tuy nhiên, X19 còn phải tiếp tục đối mặt với những thách thức lớn trong những năm tới như nguồn cung cấp nguyên phụ liệu phần lớn vẫn phải nhập khẩu, giá cả tăng và đặc biệt là sức cạnh tranh ngày càng gay gắt trên các thị trường nhập khẩu chính như Mỹ, EU và Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ, Hàn Quốc ... Công ty may X19 chỉ có thể đáp ứng 30% nhu cầu nguyên phụ liệu. Điều này không có nghĩa là năng lực của Công ty kém, không đủ sức sản xuất và cạnh tranh. Về cơ bản, phụ liệu nội địa có thể đáp ứng đủ và nguyên liệu nội địa có thể đáp ứng đến 70% nhu cầu sản xuất; nhưng do yêu cầu về thành phẩm của đối tác nước ngoài cao, tất cả các nước đều phải nhập khẩu nguyên phụ liệu, kể cả Trung Quốc vì nhu cầu trên thế giới rất đa dạng, không thể cùng lúc đáp ứng hết được. Do đó, một số loại nguyên phụ liệu của Công ty chưa đáp ứng được tất cả nên vẫn phải nhập từ nước ngoài như bông, chun spandex... từ Mỹ, Tây Phi, Hàn Quốc... Tất cả các lô hàng của Công ty nhập về đều được Trung tâm thí nghiệm và kiểm tra chất lượng của Công ty kiểm tra và đánh giá chất lượng trước khi nhập kho và tiến hành sản xuất.
Bảng 2.6: Kết quả thử nghiệm bông, xơ PE.
Tên chủng loại : Bông Mỹ cấp I (200 Tấn)
Ký hiệu lô : 01 1 My 101/08
HĐ : 07 - 6024/LLC/07 Đơn vị : LLC
Nhập kho : Hà Nội + TP.HCM Ngày 17 - 18/01/08
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Phương pháp thử
Kết quả
Macka
31/A
31/J
31/D
31/I
31/G
31/C
31/E
31/F
B/Q lô
Gincode
70132
50442
72073
50424
70335
70132
70038
70178
1.
Độ ẩm
%
TCVN
1750 - 86
6.08
5.32
6.08
6.12
6.31
6.13
5.52
5.94
2.
Tỷ lệ tạp chất
%
ASTM
D2812 - 95
1.06
0.94
0.92
0.97
3.
Độ bền
g/tex
HVI
31.00
27.80
29.50
29.43
4.
Độ mảnh
µg/inch
HVI
3.15
3.47
3.74
4.87
3.90
3.31
3.47
3.47
3.67
5.
Chiều dài TB nửa trên
Mm
HVI
29.69
28.74
27.74
28.72
Độ bền ( Unf )
80.40
79.30
80.20
79.97
Xơ ngắn (XN) ≤ 12.7 mm
%
12.30
13.40
13.20
12.97
Độ chín
0.88
0.85
0.86
0.86
6.
Số kiện
Kiện
88
88
88
Bảng 2.7: Kết quả thử nghiệm bông, xơ PE.
Tên chủng loại : Bông Tây Phi cấp I (300 Tấn)
Ký hiệu lô : 01 1 TP 101/08
HĐ : CDI - S372 (Đợt 2) Đơn vị : CDI
Nhập kho : Hà Nội + TP.HCM Ngày 26 - 29/01/08
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Phương pháp thử
Kết quả
FAC(1)
FAC(2)
FAC(3)
VAC
LAC
KAC
B/Q lô
1.
Độ ẩm
%
TCVN
1750 - 86
5.63
5.94
5.86
5.79
5.68
5.45
5.73
2.
Tỷ lệ tạp chất
%
ASTM
D2812 - 95
1.68
1.62
1.54
1.40
1.31
1.70
1.54
3.
Độ bền Pressley
1000.PSI
ASTM
D1445 - 05
88.65
88.06
87.57
86.08
86.18
86.64
87.20
4.
Độ mảnh
µg/inch
ASTM
D1448 - 05
3.84
3.74
3.86
3.98
3.82
3.87
3.85
5.
Chiều dài chủ thể (Lct)
Mm
QĐ 7.1/02
29.53
28.96
27.50
28.97
29.11
28.81
Chiều dài phẩm chất (Lpc)
Mm
33.37
32.83
31.51
32.17
32.28
32.43
Chiều dài TB (Ltb)
Mm
22.83
23.95
22.57
23.67
23.03
23.21
Xơ ngắn (XN) ≤ 16 mm
%
23.85
22.16
23.28
18.78
20.09
21.63
Xơ ngắn (XN) ≤ 12.7 mm
%
17.07
16.31
16.67
13.34
13.96
15.47
Hệ số biến sai độ dài (CV)
%
39.67
37.37
37.27
34.75
35.6
36.93
6.
Hệ số chín
TCVN 4183 - 86
7.
Số kiện
Kiện
* Tổng số lô hàng : 1364 kiện.
* Cơ lý : Tỷ lệ xơ ngắn cao.
Do đó, trong điều kiện thế giới và trong nước có nhiều khó khăn, như giá nguyên nhiên liệu tăng mạnh, chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao; cơ chế giám sát hàng may mặc nhập khẩu vào thị trường nước ngoài, sự cạnh tranh gay gắt với các nước dệt may lớn trên thế giới, thì nguồn NVL sẽ quyết định trực tiếp tới chất lượng cung ứng NVL, quá trình thực hiện các đơn hàng xuất khẩu và sự thành bại của Công ty trên thị trường dệt may.
2.2.3.2. Lịch trình sản xuất.
Lịch trình sản xuất của X19 chỉ rõ nhu cầu sản phẩm cần sản xuất và thời gian phải có. Đây là những nhu cầu độc lập. Số lượng cần thiết được lấy ra từ những nguồn khác nhau như đơn đặt hàng của khách hàng, số liệu dự báo. Thời gian thường lấy đơn vị là tuần và lấy lịch trình sản xuất bằng tổng thời gian để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng. Đó là tổng số thời gian cần thiết trong quá trình lắp ráp sản phẩm. Do đó, vấn đề đặc biệt quan trọng trong hoạch định nhu cầu NVL của Công ty là sự ổn định trong kế hoạch sản xuất để có thể cung ứng NVL một cách chính xác nhất cho các đơn vị chuyên môn để tiến hàng sản xuất sản phẩm thoã mãn tất cả các yêu cầu của khách hàng.
Bảng 2.8: Lịch trình sản xuất áo của Công ty trong tháng 5 và 6/2007.
ĐVT : 1.000 chiếc.
Thờigian ( tuần )
Tên sản phẩm
1
2
3
4
5
6
7
8
Tổng
SL
Áo Poloshirt
100
50
150
Áo T - Shirt
20
50
50
120
Áo Hi - Neck
10
40
100
20
170
Nguồn : Phòng Kế hoạch vật tư.
2.2.3.3. Bảng danh mục nguyên vật liệu.
Bảng danh mục NVL do X19 thiết kế cung cấp thông tin về các loại chi tiết, linh kiện và bộ phận hợp thành cần thiết để tạo ra một đơn vị sản phẩm cuối cùng. Do đó, mỗi loại đơn vị sản phẩm của X19 đều có hồ sơ danh mục NVL, chi tiết bộ phận riêng biệt. Bảng danh mục NVL còn cho biết thông tin về mối liên hệ giữa các hạng mục linh kiện nằm ở đâu trong quá trình sản xuất. Thông qua hệ thống hoá và phân tích cấu trúc hình cây của sản phẩm, các dữ kiện về NVL, linh kiện được ghi theo thứ tự bậc cao xuống thấp. Mỗi đơn vị sản phẩm gồm những chi tiết bộ phận ở những cấp bậc khác nhau trong cấu trúc từ trên xuống.
Khi xác định bảng danh mục NVL của các loại sản phẩm, các bộ phận chức năng của X19 thường thiết kế các loại hoá đơn NVL. Trong đó thường dùng 3 loại hoá đơn NVL là hoá đơn theo nhóm bộ phận, chi tiết sản phẩm; hoá đơn sản phẩm điển hình và hoá đơn cho những NVL bổ sung.
- Hoá đơn theo nhóm bộ phận, nhóm chi tiết của sản phẩm được thiết kế trong trường hợp Công ty sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau, những loại sản phẩm này có cấu tạo từ những cụm chi tiết, bộ phận giống nhau.
- Hoá đơn theo sản phẩm điển hình để biết khối lượng công việc trong xây dựng lịch trình sản xuất, các bộ phận chức năng phác hoạ một sản phẩm điển hình. Đây là sản phẩm không có thật nhưng rất cần thiết để lập hoá đơn NVL cho những loại hàng phát sinh có liên hệ mật thiết với sản phẩm điển hình gốc này. Lập hoá đơn theo sản phẩm điển hình có lợi ích rất lớn: tiết kiệm được thời gian, công sức, các chi phí có liên quan trong quá trình xây dựng bảng NVL nói riêng và cung ứng NVL nói riêng.
- Hoá đơn cho những NVL bổ sung: những loại NVL chỉ cần thiết trong từng trường hợp cụ thể có tích chất cá biệt với từng loại sản phẩm chứ không phải sản phẩm nào cũng có. Vì vậy, đối với loại NVL này được Công ty ký hiệu và quản lý riêng biệt, thường không dự trữ chúng.
Do đó, trước khi tiến hành sản xuất sản phẩm các bộ phận chức năng của X19 thường xem xét khối lượng đơn hàng và bảng danh mục NVL để có thể lập kế hoạch sản xuất và nhu cầu về số lượng NVL để được Công ty đáp ứng đủ, chính xác, kịp thời tránh tình trạng đang sản xuất thiếu NVL làm cho chi phí sản xuất tăng, thời gian giao hàng bị chậm.
2.2.3.4. Hồ sơ dự trữ nguyên vật liệu.
Hồ sơ dự trữ của X19 cho biết lượng dự trữ NVL, bộ phận hiện có. Nó dùng để ghi chép, báo cáo tình trạng của từng loại NVL trong từng thời gian cụ thể. Hồ sơ dự trữ NVL của X19 cho biết tổng nhu cầu, đơn hàng sẽ tiếp nhận, số lượng sẽ tiếp nhận và những thông tin chi tiết khác như người cung ứng, độ dài thời gian cung ứng, độ lớn lô cung ứng. Hồ sơ dự trữ NVL cần phải chính xác, do đó nó đòi hỏi công tác theo dõi, ghi chép thận trọng, cụ thể chi tiết. Những sai sót trong hồ sơ dự trữ NVL sẽ dẫn tới những sai lầm lớn trong quá trình cung ứng NVL.
2.3. Đánh giá thực trạng cung ứng nguyên vật liệu của Công ty.
2.3.1. Tình hình thị trường nguyên vật liệu.
2.3.1.1 Tình hình xuất khẩu sản phẩm.
Bảng 2.10: Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm của X19.
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Số lượng (sp)
Trị giá (USD)
Số lượng (sp)
Trị giá (USD)
Số lượng (sp)
Trị giá (USD)
Kim ngạch xuất khẩu
355.725
55.421,93
594.973
86.764
Nguồn : Phòng Xuất nhập khẩu.
- Với dây chuyền may gồm các thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến được lắp đặt và vận hành từ những năm đầu của thập niên 2000; trong quá trình triển khai sản xuất cũng còn gặp không ít những khó khăn nhất là trình độ làm chủ kỹ thuật và tay nghề của người lao động. Nhưng X19 đã có nhiều giải pháp quản lý tốt nên đã cung cấp cho các khách hàng trong nước và cung cấp cho mục tiêu xuất khẩu những sản phẩm tốt nhất. Để có thêm kinh nghiệm trong sản xuất và có thêm thị trường xuất khẩu vải, X19 đã tiến hành hợp tác với các Công ty của Hàn Quốc để bổ sung hỗ trợ lẫn nhau nâng cao chất lượng sản phẩm và ổn định chất lượng vải đáp ứng được yêu cầu xuất khẩu sản phẩm sang thị trường Hàn Quốc và mở rộng ra các thị trường khác.
2.3.1.2. Tình hình thị trường nội địa.
Bảng 2.11: Tình hình thị trường nguyên vật liệu năm 2005-2007.
Năm
May
Dệt
SL (sp)
DT (tr.đồng)
SL (m)
DT (tr.đồng)
2005
115.432
313.334
7.560.000
149.400
2006
311 294
339 375,8
4 414 495
97 880
2007
515 724
500 116,7
4 438 297
98 475
Nguồn : Phòng Kinh doanh.
2.3.2. Thuận lợi và khó khăn.
Với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, với những kết quả đã đạt được trong công cuộc đổi mới đất nước, Việt Nam đã tiếp cận và tận dụng được những cơ hội to lớn nhưng cũng phải đối mặt và phải vượt qua trước những thách thức của sự cạnh tranh gay gắt để phát triển kinh tế. Đây cũng chính là những thuận lợi và những khó khăn đến với từng doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế.
2.3.2.1. Những thuận lợi.
- Việt Nam đã chính thức gia nhập WTO và được đối xử bình đẳng như các thành viên khác của tổ chức này. Từ chỗ chỉ được xuất khẩu theo hạn ngạch khi xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ, bây giờ các doanh nghiệp dệt may có thể xuất khẩu theo năng lực thị trường mà không lo về hạn ngạch. Thuế nhập khẩu dệt may của Việt Nam vào các nước thành viên WTO sẽ theo khung NTR. Doanh nghiệp Việt Nam sẽ có điều kiện thâm nhập mạnh hơn vào thị trường nước ngoài, tăng thêm kim ngạch xuất khẩu. Trở thành thành viên WTO, Việt Nam có cơ hội thu hút dòng đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài, đặc biệt là vào ngành dệt may và các lĩnh vực hạ tầng phục vụ cho sản xuất tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế cũng như ngành dệt may phát triển hơn nữa. Việt Nam cũng sẽ có thêm cơ hội để tiếp cận nguồn NVL chất lượng cao, trình độ quản lý và công nghệ kỹ thuật mới.
- Trong năm 2008, X19 tiếp tục phát huy lợi thế của Việt Nam trở thành thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO): thị trường xuất khẩu mở rộng, môi trường kinh doanh bình đẳng và thuận lợi hơn; phấn đấu thực hiện các chỉ tiêu về doanh thu, giá trị sản xuất công nghiệp và kim ngạch xuất khẩu tăng từ 17% trở lên; tỷ suất lợi nhuận trên vốn đạt 16%. X19 tiếp tục đầu tư mở rộng cho các dự án chiến lược, chủ yếu tập trung vào đầu tư chiều sâu, nâng cao năng lực sản xuất và giá trị gia tăng của hàng dệt may Việt Nam. X19 hiện đang triển khai chương trình “thời trang hóa ngành dệt may Việt Nam” với nhiều hoạt động phong phú, thiết thực, như tổ chức các tuần lễ thời trang, hội chợ thời trang, cuộc thi nhà thiết kế thời trang...
- Với những thành tựu đạt được trong công cuộc đổi mới, Việt Nam đã tạo ra môi trường chính trị ổn định, môi trường pháp lý hoàn thiện, đẩy nhanh việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước,... đó là những cơ sở vững chắc cho nền kinh tế phát triển với nhịp độ tăng trưởng GDP hàng năm cao, với tốc độ phát triển nhanh (thứ hai Châu Á), nâng dần vị thế Việt Nam trên trường quốc tế.
- Trong năm qua đã có hàng chục sáng kiến cải tiến kỹ thuật được áp dụng, số tiền làm lợi ước tính trên hai trăm triệu đồng, đã tuyên truyền vận động công nhân tại các đơn vị thực hiện nhiều biện pháp để tiết kiệm nguyên vật liệu và vật tư, giảm chi phí đáng kể là công trình chuyển đổi thiết bị và nhiên liệu đốt lò hơi khu vực dệt, nhuộm giảm chi phí từ 12 tỷ đồng xuống còn 6 tỷ đồng.
2.3.2.2. Những khó khăn.
- Ngành Dệt - May nói chung và X19 nói riêng sử dụng một số nguyên phụ liệu chủ yếu như bông xơ,... dựa vào nguồn nhập khẩu là chính. Trong khi đó giá dầu trên thế giới bị biến động do tình hình chính trị trong một số khu vực trên thế giới không ổn định; hơn nữa với việc áp thuế nhập khẩu cho mặt hàng xơ polyester để bảo vệ và kích thích sản xuất trong nước của Chính phủ, làm cho giá nhập xơ cao, trong khi sản xuất trong nước về bông, xơ không đáp ứng được nhu cầu (đáp ứng bông khoảng 5%, xơ tổng hợp khoảng 30%), cho nên các doanh nghiệp vẫn phải nhập để đảm bảo sản xuất.
- Các doanh nghiệp sản xuất Dệt - Nhuộm chưa có hiệu quả, đặc biệt là chưa làm chủ được kỹ thuật, làm chất lượng vải không ổn định. Vì vậy, chưa được khách hàng tiêu thụ sản phẩm may đánh giá để có thể trở thành nhà cung cấp vải cho các doanh nghiệp may gia công trong nước chứ chưa nói đến việc gia tăng xuất khẩu vải (vải đáp ứng: dệt kim khoảng 60%, dệt thoi khoảng 30%). Cũng chính vì thế mà khách hàng Mỹ thường chỉ định nhà cung cấp vải từ nước ngoài (như Trung Quốc, Ấn Độ, Đài Loan, ...) để cung cấp cho các doanh nghiệp may.
- Việc chính phủ Mỹ áp dụng chương trình giám sát đặc biệt tự khởi xướng điều tra chống bán phá giá hàng dệt may của Việt Nam xuất khẩu vào Mỹ gây ra tâm lý lo ngại, dè dặt cho khách hàng khi đặt hàng tại Việt Nam ngay từ đầu năm 2007.
- Giá đầu vào cao, chất lượng hàng dệt biến động, chính sách của chính phủ Mỹ đối với hàng dệt may Việt Nam,... phần nào ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh và sự phát triển của các doanh nghiệp dệt may nói chung và X19 nói riêng.
Chương 3
Giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng cung ứng nguyên vật liệu tại Công ty dệt may X19.
3.1. Phương hướng phát triển của Công ty dệt may X19.
Hướng vào mục tiêu tiếp tục duy trì sự phát triển với hiệu quả cao của Công ty sau cổ phần hoá, tăng trưởng chung trong toàn Công ty khoảng trên 15%/năm, đảm bảo hài hoà lợi ích của Nhà nước, Công ty, cổ đông và người lao động; Công ty Dệt May X19 cần hoạt động trên cơ sở định hướng sau:
3.1.1. Phát triển nguồn cung ứng nguyên vật liệu.
Với X19, phương án đầu tư có tính đến về lâu dài từng bước xây dựng và phát triển nguồn NVL. Với định hướng đó, trong những năm tới Công ty ngoài việc đầu tư chiều sâu củng cố và nâng cao các nguồn lực nội tại để duy trì, phát triển sản xuất kinh doanh ở các đơn vị thành viên, sẽ đầu tư mở rộng theo dự án sau:
* Đầu tư mở rộng tăng năng lực sản xuất vải dệt kim tại Trung tâm Dệt kim Phố Nối thêm 1.000 tấn/năm với tổng mức đầu tư 51,98 tỷ đồng.
Với dự án này sẽ đáp ứng yêu cầu vải cung cấp nội bộ cho các đơn vị may của Công ty, phục vụ cho các doanh nghiệp khác trong ngành, đồng thời hướng tới cung cấp vải theo yêu cầu may mặc sản phẩm xuất khẩu.
* Đầu tư xây mới Nhà máy kéo sợi nồi cọc (công nghệ truyền thống) với 100.000 cọc sợi, công suất 12.248 tấn/năm tại tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh với tổng mức đầu tư dự kiến 700 đến 1.000 tỷ đồng.
Với dự án này sẽ tạo thêm các sản phẩm mới đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, tăng thêm sản phẩm tiêu thụ nội địa, góp phần phát triển kinh tế vùng và giải quyết thu hút nguồn lao động tại địa phương.
* Đóng góp thêm cổ phần hợp tác với các doanh nghiệp khác để xây dựng các trung tâm nguyên phụ liệu tại Hà Nội để đáp ứng yêu cầu khi cần thiết.
Với dự án này để cung cấp kịp thời nguyên liệu sản xuất cho Công ty khi ký kết được hợp đồng sản xuất, bảo đảm tiến độ giao hàng.
3.1.2. Áp dụng các mô hình kinh tế.
Dự trữ là việc lưu giữ những hàng hoá hay nguyên liệu trong kho của chính doanh nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp cũng như nhu cầu sản phẩm của khách hàng. Tuy nhiên, trong môi trường cạnh tranh X19 cần xem xét thận trong yếu tố chi phí dự trữ nhằm đảm bảo cạnh tranh trong kinh doanh. Hệ thống sản xuất “đúng thời điểm” hay còn gọi là “không kho” (JIT- Just in time) được hình thành xuất phát từ quan điểm như vậy. Tuy nhiên, đối với X19 hiện nay, phương pháp truyền thống để quản lý dự trữ vẫn còn quan trọng và cần thiết. Một số mô hình kỹ thuật thông dụng để quản lý dự trữ hiệu quả như mô hình EOQ, POQ ...
3.1.3. Mã hoá nguyên vật liệu.
Là một doanh nghiệp có quy mô vào dạng lớn nhất trong lĩnh vực dệt may của Việt Nam. Do đó, số lượng NVL mà doanh nghiệp lưu giữ và sử dụng để làm ra sản phẩm là rất lớn và đa dạng. Dẫn tới một số tình trạng sau:
- Có quá nhiều loại mẫu mã NVL khác nhau dẫn tới tình trạng bị nhầm lẫn giữa các mã hàng nên không nắm được lượng hàng hiện có. Kết quả là có thể Công ty sẽ đặt thêm hàng quá muộn hoặc quá sớm.
- Hàng của Công ty do không có mã hàng sắp xếp không ngăn nắp nên rất khó quan sát và kiểm đếm. Do đó, Công ty sẽ đặt hàng quá nhiều hoặc quá ít và không đúng thời điểm.
Vì vậy, để giúp công nhân viên, cán bộ chức năng và các phòng ban liên quan có thể dễ dàng kiểm soát NVL tránh tình trạng nhầm lẫn ảnh hưởng tới tiến độ sản xuất thì Công ty nên tiến hành mã hoá các loại NVL.
3.1.4. Thị trường.
Sau cổ phần hoá trong 03 năm đầu, Công ty nên tập trung thực hiện các mục tiêu: Duy trì sự phát triển ổn định đồng thời tiếp tục xây dựng chiến lược Marketing, chiến lược sản phẩm, xây dựng thương hiệu; tạo lập lại môi trường kinh doanh lành mạnh, an toàn nâng cao hiệu quả cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời tạo đà cho các năm tiếp theo. Tiến tới hình thành một Công ty kinh doanh thương mại đa lĩnh vực theo các tiêu chuẩn của doanh nghiệp thương mại quốc tế.
* Chiến lược về kinh doanh xuất nhập khẩu
- Đối với sản phẩm ngành dệt may chuyển hướng từ kinh doanh các mặt hàng gia công xuất khẩu sang hình thức mua đứt bán đoạn( FOB) nhằm tạo ra giá trị gia tăng cao.
- Đảm bảo sự phát triển bền vững trong lĩnh vực xuất khẩu, nâng cao toàn diện chất lượng hoạt động xuất khẩu, đặt biệt nâng cao tính chuyên nghiệp trong kinh doanh; Chú trọng hơn nữa hiệu quả các hoạt động xuất khẩu bằng cách đổi mới phương thức kinh doanh, cơ chế điều hành cho phù hợp với tình hình phát triển chung của thị trường.
- Đa dạng hoá thị trường và mặt hàng xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng giá trị gia tăng đồng thời từng bước tập trung xây dựng các mặt hàng chiến lược có tính cạnh tranh cao.
- Từng bước tiến hành tổ chức lại hoạt động kinh doanh nhập khẩu theo định hướng chuyên sâu với những ngành hàng, mặt hàng phù hợp và có thế mạnh phát triển ngoài những mặt hàng truyền thống trước đây; đẩy mạnh việc tăng trưởng nhập khẩu với việc phát triển kinh doanh nội địa.
* Chiến lược về Kinh doanh nội địa
- Phát triển hệ thống kinh doanh thiết kế mẫu thời trang mang thương hiệu X19 và tiến tới liên kết đưa sản phẩm thời trang vào các hệ thống siêu thị, trung tâm thời trang, mẫu và các trung tâm phân phối sản phẩm hàng hoá của ngành và các mặt hàng tự doanh.
- Hoàn thiện phương thức kinh doanh từ khâu nhập khẩu nguyên phụ liệu kết nối với các đơn vị sản xuất để tạo ra các sản phẩm tiêu thụ trong nước.
3.2. Giải pháp.
3.2.1. Phát triển nguồn cung ứng nguyên vật liệu.
Trước mắt, nên đầu tư trọng điểm cho ngành dệt để có những dây chuyền thiết bị với công nghệ sản xuất hiện đại, tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh có chất lượng tốt, giá thành hạ, đủ khả năng cạnh tranh, cung cấp cho ngành may. Phấn đấu đến năm 2010, ngành dệt có thể cung cấp 60-70% nguyên liệu cho ngành may, chủ động được nguyên, phụ liệu, mà cụ thể là đẩy mạnh chương trình tăng tốc của ngành theo QĐ 55 của Thủ tướng Chính phủ.
- Đối với thiết bị sản xuất, biện pháp trước mắt là Công ty phải làm tốt công tác nhập khẩu thiết bị phụ tùng sản xuất trong ngành, đặc biệt là công tác kiểm định hàng nhập khẩu, thẩm định chất lượng công nghệ để có thể nhập được những thiết bị phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới trong ngành tránh tình trạng biến Việt Nam thành bãi rác công nghệ của thế giới.
- Đối với nguồn nguyên phụ liệu, hiện nay, phần lớn nguyên, phụ liệu cho ngành dệt may như: bông, tơ, sợi tổng hợp, hóa chất, thuốc nhuộm... vẫn phải nhập khẩu. Điều này là không thỏa đáng. Việt Nam có điều kiện khí hậu thuận lợi nên hoàn toàn có thể phát triển vùng nguyên liệu bông. Để làm được điều này, Chính phủ và Công ty cần có chính sách hỗ trợ người trồng bông, góp phần đảm bảo ngành dệt phát triển. Cụ thể, đầu tư để giải quyết vấn đề khoa học kỹ thuật như xác định mùa vụ thích hợp, tạo được các giống lai có năng suất cao, phẩm chất tốt đưa vào sản xuất, xây dựng phương thức tổ chức sản xuất; làm dịch vụ kỹ thuật đầu tư vật tư, bao tiêu sản phẩm ngay từ đầu vụ để người nông dân an tâm sản xuất; xây dựng các cơ sở chế biến bông tại các vùng trồng bông với công nghệ hiện đại, đáp ứng công suất chế biến, nâng cao chất lượng bông xơ.
Ngoài ra, nên đầu tư xây dựng một số nhà máy sản xuất tơ sợi tổng hợp, sản xuất hóa chất, thuốc nhuộm, chất phụ trợ nhằm thay thế một phần nguyên, phụ liệu đang phải nhập khẩu để phục vụ ngành dệt may Việt Nam. Trong khi còn phải nhập khẩu nguyên liệu như hiện nay, để chủ động, cần thành lập các kho ngoại quan để các nhà cung cấp nguyên liệu nước ngoài dự trữ hàng có thể cung cấp kịp thời nguyên liệu sản xuất cho các doanh nghiệp may khi ký kết được hợp đồng sản xuất, bảo đảm tiến độ giao hàng. Đồng thời, cần xây dựng trung tâm nguyên, phụ liệu ở Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh nhằm tạo sự chủ động về nguồn nguyên, vật liệu, đáp ứng nhu cầu cho các doanh nghiệp may trong cả nước. Các dự án đầu tư này cần được nghiên cứu, quy hoạch một cách tổng thể trong sự phát triển chung của các ngành công nghiệp khác, của nông thôn và miền núi và hoàn thiện áp dụng các luật về môi trường sinh thái.
Nguyên liệu cho ngành may là sản phẩm của ngành dệt, “may là lối ra cho dệt”. Với mục tiêu phát triển toàn ngành, X19 phải tăng cường đầu tư sản xuất để đuổi kịp ngành may. Tới năm 2010, X19 phải tập trung đầu tư nhằm thay thế hết các loại máy dệt thoi cổ điển. Bên cạnh đó, cần tập trung vào lĩnh vực sản phẩm dệt kim đang được ưu chuộng. X19 cũng phải chú ý đến phát triển ngành in hoa, nhuộm và hoàn tất, vì đây là công đoạn khó làm chủ nhất và quyết định nhiều nhất đến chất lượng và ngoại quan của vải.
3.2.2. Áp dụng các mô hình kinh tế.
3.2.2.1. Mô hình EOQ.
Trong mô hình này được áp dung khi Công ty nắm được các dữ liệu sau:
- Nhu cầu hàng năm (D)
- Chi phí mỗi lần đặt hàng (S)
- Chi phí lưu kho (H)
- Hàng hoá được nhận cùng một lúc
- Không có chiết khấu theo số lượng
- Không chấp nhận âm kho
Số lượng cần đặt hàng tối ưu mỗi khi có nhu cầu được xác định theo công thức:
Q* = √Q² = √2DS/H
Tổng chi phí khi áp dụng mô hình này được xác định như sau:
Tổng chi phí (TC) = Chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho
Trong đó:
Chi phí đặt hàng = Số lần đặt hàng trong năm x Chi phí mỗi lần đặt hàng
Chi phí lưu kho = Dự trữ bình quân x Chi phí lưu kho/ sản phẩm.năm
3.2.2.2. Mô hình POQ.
Trong thực tế, nếu X19 mua NVL nhưng muốn nhận từ từ, vừa nhận vừa sử dụng vì muốn giảm chi phí lưu kho hàng hoá. Mô hình này thích hợp với các cơ sở sản xuất linh kiện, các chi tiết để đưa sang một bộ phận khác trong cùng doanh nghiệp để sử dụng.
Các điều kiện áp dụng của mô hình này như sau:
- Nhu cầu hàng năm (D)
- Chi phí mỗi lần đặt hàng (S)
- Chi phí lưu kho (H)
- Hàng hoá được nhận nhiều lần, mỗi lần một lượng (p) và cùng lúc doanh nghiệp sử dụng một lượng (d)
- Không có chiết khấu theo số lượng
- Không chấp nhận âm kho
Số lượng cần đặt hàng mỗi khi có nhu cầu được xác định theo công thức sau:
Q* = [2DSp] / [(p-d)H]
Tổng chi phí khi áp dụng mô hình này được xác định như sau:
Tổng chi phí (TC) = chi phí đặt hàng + Chi phí lưu kho
Trong đó:
Chi phí đặt hàng = Số lần đặt hàng trong năm x Chi phí mỗi lần đặt hàng
Chi phí lưu kho = Dự trữ bình quân x Chi phí lưu kho / sản phẩm năm
3.2.3. Mã hoá nguyên vật liệu.
Nhằm tạo thuận lợi cho X19 trong công tác cất chứa NVL và tăng tốc độ giải phóng kho, cần thiết phải nhận dạng NVL một cách nhanh chóng. Do đó, X19 nên sử dụng bộ mã số (chẳng hạn, 1234) hoặc cả chữ cái và số (chẳng hạn, cot 40 = cotton 40%) cho mỗi mặt hàng được dự trữ. Những căn cứ thông dụng cho việc mã hoá NVL dự trữ là dựa vào tên gọi NVL, đặc tính kỹ thuật chủ yếu, khu vực dự trữ (nhà - gian - ô)...
3.2.4. Giải pháp về thị trường.
3.2.4.1. Thị trường nội địa.
Với dân số 80 triệu người và thu nhập ngày càng tăng, thị trường trong nước là một thị trường hấp dẫn và đầy tiềm năng. Đó là lý do tại sao nhiều doanh nghiệp, các đối thủ cạnh tranh của X19 tìm cách chiếm lĩnh thị trường trong nước, điển hình như Việt Tiến, Nhà Bè, Phương Đông, dệt Thái Tuấn, Phước Thịnh, Thế Hoà, các nhãn hiệu thời trang tư nhân như: Vera, Wow, Max, Nino. Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp nói riêng và X19 nói chung còn phải đối phó tình trạng hàng nhập lậu và trốn thuế tràn lan trên thị trường (chiếm 25%). Để giải quyết tình trạng này, bên cạnh các biện pháp của Chính phủ thì X19 phải nỗ lực giành lại khách hàng Việt Nam từ tay các đối thủ nước ngoài. X19 phải tìm mọi cách nâng cao chất lượng NVL và hạ giá thành sản phẩm. Hơn nữa, X19 cũng cần tăng cường công tác tiếp thị, tham gia hội chợ triển lãm, tạo mối liên kết bền chắc với các kênh phân phối nội địa là các đại lý các nhà bán buôn, bán lẻ trên toàn quốc. Đặc biệt phải có biện pháp tác động vào tính dân tộc, tạo nên làn sóng “Người Việt dùng hàng Việt” trong xu hướng tiêu dùng của người Việt Nam hiện tại và trong tương lai.
3.2.4.2. Thị trường nước ngoài.
Bước đầu tiên là phải đánh giá lại nhu cầu về hàng dệt may Việt Nam tại các thị trường thông qua việc thiết lập hệ thống mạng xúc tiến thương mại đối với các thị trường trọng điểm như EU, Nhật Bản, Hoa Kỳ và các thị trường tiềm năng khác như Trung Đông, châu Phi. Để làm được việc này, Hiệp hội Dệt may, Tổng công ty Dệt may Việt Nam nói chung và X19 cần tự mình đưa ra các cơ chế nhằm khai thác các kênh thương mại khác nhau hiện đang có mặt trên thị trường đó. Những kênh thương mại phải đan xen lẫn nhau, nghĩa là cần phải thiết lập nhiều đầu mối NVL tại một thị trường. Đồng thời, chú trọng thiết lập nhiều đầu mối trên sân nhà của mình. Đặc biệt, sử dụng các công ty luật của nước ngoài có mặt tại Việt Nam để làm tư vấn cho hoạt động xuất nhập khẩu. Việc đánh giá nhu cầu của thị trường nhằm mục đích nhận định xem các nhu cầu này có ăn khớp với năng lực sản xuất của ngành hay không, bởi sự cân đối giữa cầu và cung sẽ cho phép X19 đạt mức khác biệt hoá sản phẩm cao nhất so với các đối thủ cạnh tranh.
Sau khi xác định được sự ăn khớp giữa cung và cầu, X19 phải quan tâm đến việc đáp ứng nhu cầu của thị trường ra sao, thậm chí, phải có biện pháp kích cầu trong tương lai theo hướng ngược lại “cung tạo ra cầu” thông qua mạng xúc tiến thương mại. Ngành dệt may Việt Nam nói chung và X19 nói riêng cần khai thác triệt để các thông tin nhà cung ứng NVL nhằm giải quyết khâu yếu nhất của ngành dệt may hiện nay là thiếu hụt NVL. Đó là những thông tin về tiềm năng tăng trưởng, vị trí cấu trúc của nhà cung ứng và các khoản chi phí phải bỏ ra. Do đó, trong thời gian tới X19 cần có các giải pháp để thống lĩnh thị trường NVL, cụ thể:
* Đối với các thị trường hạn ngạch
Việt Nam cần có những biện pháp làm cho việc thực hiện hạn ngạch của các doanh nghiệp dệt may được thuận lợi. Ví dụ, việc phân bổ hạn ngạch hợp lý, giảm bớt các loại phí hạn ngạch, tăng cường việc cấp giấy phép nhập khẩu tự động cho các doanh nghiệp, cần xúc tiến các cuộc đàm phán, thương thuyết thương mại, mở rộng quan hệ ngoại giao với các nước thuộc những thị trường có hạn ngạch này để họ gia tăng hạn ngạch đối với hàng dệt may Việt Nam, tăng cường nhập khẩu các mặt hàng phi hạn ngạch khác. Trong đó:
- Với thị trường EU, X19 cần tăng cường phát huy tính chuyên môn hóa trong sản xuất là những nguồn NVL có sức cạnh tranh khá lớn và giảm bớt khâu trung gian, tăng cường nhận thức hơn nữa về thị trường này. Đồng thời, phải tìm cách sử dụng được một cách tối đa lực lượng người Việt Nam ở EU để họ làm đầu mối cho mình. Hiện nay, tại 15 nước thành viên EU cũ đã có khoảng chừng 70.000 người Việt Nam làm thương mại tại đây; EU đã mở rộng thành 25 nước thành viên, tạo ra cơ hội lớn cho doanh nghiệp Việt Nam. Ngoài ra, phải liên kết giữa X19 với các công ty khai thác thị trường của nước ngoài để tạo được sự hợp tác thương mại hai bên cùng có lợi.
* Đối với thị trường phi hạn ngạch
X19 cần phải nâng cao chất lượng nguồn NVL của mình, nhưng không chỉ đơn thuần hiểu là chất lượng sản phẩm, mà cần phải hiểu theo một nghĩa bao quát hơn là chất lượng sản phẩm, chất lượng dịch vụ đi kèm, giá, các yếu tố đạo đức, hình ảnh công ty bán hàng.
Do vậy, nếu như X19 áp dụng công thức: NVL chất lượng cao, công nghệ Nhật Bản + lao động Việt Nam bằng cách phối hợp với các tập đoàn lớn của Nhật Bản, và tích cực khai thác chính sách Trung Quốc + 1 của Nhật Bản, chắc chắn chúng ta sẽ thành công. Các doanh nghiệp cần phải chủ động thay đổi cách tiếp cận để mở rộng thêm nguồn NVL.
Như vậy, theo phân tích ở trên, trong các thông tin cần tìm hiểu, X19 cần chú trọng tới chi phí thu mua NVL. Điều này không chỉ liên quan đến việc lựa chọn thị trường có chi phí thu mua thấp, mà còn liên quan đến việc nỗ lực giảm các chi phí này như thế nào. Chi phí thu mua NVL trên một sản phẩm có thể thay đổi tùy thuộc vào các yếu tố như: khối lượng đặt hàng trực tiếp so với bán qua kênh phân phối, thời hạn giao hàng và tính sẵn sàng của luồng đặt hàng cho mục đích kế hoạch và cung ứng, chi phí vận chuyển, chi phí mua hàng, yêu cầu riêng của đơn vị thu mua NVL hoặc yêu cầu sửa đổi lại NVL. Những chi phí này dễ bị việc phân bổ chi phí cố định che lấp hoặc chúng có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành NVL.
Trong xu hướng kinh doanh trên thế giới hiện nay, cuộc cạnh tranh về chất lượng dần dần lớn mạnh bên cạnh cuộc cạnh tranh về giá. Căn cứ vào việc phân tích rõ các dữ liệu về chi phí thu mua NVL, X19 cần chú ý các điểm sau:
- Thứ nhất, nâng cao chất lượng hoạt động xúc tiến thương mại hơn nữa, tận dụng các thông tin từ các cơ quan đại diện, tận dụng tính linh hoạt và hiệu quả của các cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài. Tất cả nhằm tạo dựng uy tín cho các doanh nghiệp dệt may Việt Nam. Đồng thời, khai thông con đường buôn bán trực tiếp với các bạn hàng quốc tế.
- Thứ hai, “phân tán rủi ro”, theo nguyên tắc kinh doanh “không bỏ tất cả trứng vào một giỏ”. Để tránh quá tập trung vào một số ít các thị trường, ngành dệt may cần có những biện pháp đa dạng hóa thị trường. Cụ thể là mở rộng thu mua NVL tới các thị trường như: liên bang Nga, Đông Âu, Trung Cận Đông, Tây Phi.
- Thứ ba, trong bối cảnh hiện nay, việc kết hợp giữa các doanh nghiệp của chúng ta có nhu cầu xuất khẩu cũng như các doanh nghiệp của chúng ta có nhu cầu nhập khẩu trên cùng một khu vực thị trường nên là một vấn đề được ưu tiên, vì không phải ở mọi nước trên thế giới, những vấn đề thanh toán đối với hàng hóa xuất nhập khẩu đều được thực hiện dễ dàng. Do đó, việc đổi hàng hay việc thực hiện mậu dịch tam giác có thể giúp các sản phẩm của chúng ta thâm nhập được thị trường.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ.
3.3.1.1.Cải cách thủ tục hành chính.
Cải cách thủ tục hành chính, chấn chỉnh bộ máy hoạt động của các cơ quan quản lý góp phần quản lý, sử dụng và khai thác hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Hoàn thiện cơ chế quản lý xuất nhập khẩu. Cụ thể, một mặt, cần đơn giản hóa các thủ tục nhập nguyên liệu, nhập mẫu hàng, nhập bản vẽ để việc thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu của các doanh nghiệp đỡ mất thời gian và ít gặp những khó khăn trở ngại. Mặt khác, hợp lý hóa công tác cấp Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin - C/O). Chính phủ nên chuyển việc cấp C/O hàng dệt may về Bộ Thương mại để thực hiện chế độ một cửa, giảm chi phí hành chính cho doanh nghiệp và tăng cường công tác chống gian lận thương mại theo yêu cầu của EU, Mỹ.
3.3.1.2. Các biện pháp về tài chính.
Để giải quyết vốn cho đầu tư của ngành dệt may, trong tình hình hiện nay, bên cạnh việc huy động tối đa nguồn lực của doanh nghiệp, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ vốn và tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn ngoài xã hội.
- Thứ nhất, trong chính sách hỗ trợ vốn, đối với các dự án vốn nhỏ và có hiệu quả, thời gian thu hồi vốn nhanh, Chính phủ nên tạo điều kiện hỗ trợ để các doanh nghiệp dệt may phát hành cổ phiếu và thuê tài chính. Đối với dự án vốn lớn, hiệu quả kinh doanh còn thấp, thời gian huy động vốn dài, Chính phủ cần bố trí nguồn vốn tận dụng ưu đãi có thời gian trả nợ từ 5 đến 10 năm với lãi suất thấp, hoặc cho doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn ODA của các nước có thời gian thu hồi vốn dài, lãi suất thấp. Ngoài ra, Chính phủ cần hỗ trợ vốn từ ngân sách đối với các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ sở các khu công nghiệp sản xuất NVL trong nước, công tác nghiên cứu và đào tạo, các dự án môi trường. Đồng thời bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động dưới các hình thức cấp vốn; bởi hiện nay, nguồn vốn của các doanh nghiệp còn hạn hẹp, chủ yếu sử dụng vốn vay, chi phí sản xuất cao.
- Thứ hai, trong chính sách thuế, Nhà nước cần điều chỉnh thuế VAT của các mặt hàng vải hiện nay từ 10% xuống 5% để khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào hai mặt hàng này, nhằm tạo nguồn nguyên liệu cho ngành may làm hàng xuất khẩu. Ngoài ra các loại thuế gián thu, thuế xuất, nhập khẩu phải được hoàn lại cho các doanh nghiệp dệt, khi các doanh nghiệp này cung cấp vải cho may xuất khẩu, kể cả cung cấp cho các doanh nghiệp liên doanh và 100% vốn nước ngoài để gia công xuất khẩu. Đồng thời, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu lớn xuống còn 23-25%.
3.3.1.3. Biện pháp hỗ trợ xuất nhập khẩu.
Trong thời gian tới, Chính phủ cần phải kiên trì đàm phán để tăng hạn ngạch giúp doanh nghiệp dệt may tăng kim ngạch xuất khẩu, tiếp cận thị trường, chuẩn bị cho thời kỳ hậu hạn ngạch. Nhà nước nên sử dụng cơ chế phân bổ hạn ngạch theo hướng thúc đẩy các doanh nghiệp tiến ra thị trường phi hạn ngạch. Hiện nay, tỷ lệ phân bổ hạn ngạch theo thành tích xuất khẩu vào thị trường phi hạn ngạch còn rất thấp, và cũng mới chỉ dành 5% hạn ngạch để thưởng cho các doanh nghiệp tham gia lớn và có hiệu quả vào thị trường phi hạn ngạch.
Chính phủ có chính sách giúp các doanh nghiệp vào thị trường nước ngoài, đặc biệt là Mỹ, do các doanh nghiệp bước đầu còn bỡ ngỡ, tốn kém trong chi phí giao địch, tìm khách hàng, đơn hàng. Đồng thời, các thủ tục hải quan nên được đơn giản hóa để thông qua nhanh hàng xuất khẩu, giải phóng nhanh hàng nhập khẩu, giảm chi phí lưu kho và tạo điều kiện giao hàng đúng hạn.
Ngoài ra, cần nâng cao vai trò chủ đạo của Công ty trong hoạt động xuất nhập khẩu, phối hợp tốt giữa các doanh nghiệp dệt và doanh nghiệp may. Sử dụng vải sản xuất trong nước để tăng tỷ lệ nội địa hóa của sản phẩm xuất khẩu, đủ điều kiện được cấp C/O để hưởng chế độ ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP). Đồng thời, tạo cơ chế thông thoáng để hiệp hội sẽ tiếp tục phản ảnh nguyện vọng doanh nghiệp phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để xây dựng môi trường kinh doanh thuận lợi cho ngành dệt may, bảo vệ quyền lợi cho các doanh nghiệp chống lại các rào cản trong khi xâm nhập thị trường quốc tế.
3.3.1.4. Biện pháp hỗ trợ đầu tư.
Nhà nước cần đầu tư một số khu công nghiệp liên hoàn về ngành dệt may để hỗ trợ cho nhau và đạt hiệu quả kinh tế tối ưu, bao gồm: nhà máy kéo sợi, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy sản xuất phụ liệu và thiết kế mẫu mốt... Thêm vào đó, những biện pháp hỗ trợ đầu tư cần được quan tâm như: miễn phí thẩm định dự án, hoàn thuế thu nhập doanh nghiệp cho những khoản lợi nhuận tái đầu tư. Trừ những hàng hóa cấm xuất khẩu, doanh nghiệp được miễn thuế xuất khẩu khi bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất. Được thuê đất với giá thấp và được miễn giảm tối đa các loại thuế để đầu tư khi đáp ứng được một trong các điều kiện sau: hoặc là xuất khẩu từ 80% sản phẩm trở lên, hoặc là xuất khẩu từ 50% sản phẩm và sử dụng nhiều lao động, nguyên liệu, vật tư trong nước có giá trị từ 30% chi phí, sản xuất trong nước trở lên. Ngoài ra, khi gặp khó khăn trong việc triển khai dự án (tạm ngừng xây dựng hoặc tạm ngừng hoạt động) được miễn giảm tiền thuê đất tương ứng với thời gian tạm ngừng.
3.3.1.5. Các biện pháp đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh.
Hiện nay, ngành dệt may Việt Nam là một ngành kinh tế nhiều thành phần, bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (100% vốn và liên doanh), các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty cổ phần, công ty tư nhân, các tổ hợp, các hợp tác xã. Để đẩy mạnh cạnh tranh lành mạnh, ngành dệt may cần tăng cường khả năng phối hợp đầy đủ và đồng bộ giữa các đơn vị thành viên trong công ty,xóa bỏ sự phân biệt đối xử với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp cùng phát triển và đổi mới các qui chế để hấp dẫn đầu tư nước ngoài, tạo nên môi trường cạnh tranh phong phú và đa dạng. Nhờ đó, các doanh nghiệp dệt may Việt Nam có thể học hỏi kinh nghiệm sản xuất, quản lý, cũng như thực hiện chuyển giao công nghệ với đối tác nước ngoài.
Có thể khẳng định, các nhóm giải pháp trên khó có thể bị phân tách và áp dụng một cách rời rạc, thiếu đồng bộ bởi tính liên hệ phổ biến của nhân tố bên trong và nhân tố bên ngoài, bởi mối quan hệ biện chứng giữa cung và cầu, và bởi nền kinh tế chỉ thực sự hoạt động có hiệu quả khi được chi phối bởi quy luật "Hai bàn tay" (cơ chế thị trường và vai trò của chính phủ). Đây là là tiền đề và là cơ sở cho sự phát triển bền vững của ngành dệt may Việt Nam.
Bước vào năm 2008, bên cạnh những thuận lợi được mở ra, khó khăn, thách thức và sức ép cạnh tranh ngày một lớn đối với ngành dệt may Việt Nam. Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, ngành dệt may Việt Nam phải nhanh chóng phân tích lại nội lực của mình và tìm cách vận dụng sáng tạo những bài học kinh nghiệm của các quốc gia khác, để từ đó xây dựng những bước đi đúng đắn trong việc phát triển và hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới. Yếu tố quan trọng nhất là yêu cầu các doanh nghiệp dệt may phát huy nội lực, tạo sức cạnh tranh thông qua việc mở rộng thị trường, song song với nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Đây cũng chính là xu thế phát triển bền vững của ngành và cũng là cách thức duy nhất để ngành dệt may Việt Nam có thể vững bước vào một cuộc chơi không cân sức trên thị trường dệt may thế giới.
3.3.2. Kiến nghị đối với các doanh nghiệp dệt may Việt Nam.
Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh hợp tác, đầu tư hoàn chỉnh vào các cụm Công nghiệp Dệt may theo hướng tập trung vào lĩnh vực dệt - nhuộm, đầu tư hoàn tất khâu vải và phụ liệu để đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho may xuất khẩu nhằm tiến tới tăng tỷ lệ nội địa hoá trong sản phẩm may mặc xuất khẩu từ 30% lên 60%, giảm dần tỷ lệ hàng gia công; Bên cạnh đó, đầu tư mở rộng sản xuất tại các địa phương có tiềm năng, có nguồn nhân lực dồi dào; phối hợp liên doanh - liên kết và giúp đỡ các đơn vị phát triển ngành dệt may và cùng thực hiện các đơn hàng lớn; hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ đẩy mạnh xuất khẩu vào các thị trường có tiềm năng khác.
Thứ hai, thực hiện chuyên môn hoá các sản phẩm và xác định quy mô sản xuất của các doanh nghiệp lớn theo mô hình “công ty mẹ, công ty con” đủ mạnh về tài chính, công nghệ, khả năng điều hành nhằm đảm bảo đạt tốc độ tăng trưởng cao, đồng thời chú trọng khuyến khích phát triển sản xuất của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngoài ra, tập trung nghiên cứu phát triển sản phẩm mới theo hướng đa dạng hoá (sản phẩm phổ biến với nhiều màu sắc, hoa văn kiểu cách, chủng loại vật liệu thích hợp), thực hiện cơ chế linh hoạt trong sản xuất nhằm thích nghi với sự thay đổi và biến động giá cả NVL của thị trường để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm.
Thứ ba, để tăng tính cạnh tranh, các doanh nghiệp dệt may cần cố gắng giảm giá thành sản phẩm thông qua các biện pháp nâng cao năng suất lao động, tìm nguồn thu mua NVL chất lượng, giảm chi phí cố định trong quản lý, giảm tiêu hao NVL trong sản xuất (ở Việt Nam thường cao hơn 2,4 đến 3,6 lần so với các nước trong khu vực), chia sẻ giữa các doanh nghiệp chi phí thông tin thị trường NVL. Triệt để thực hiện chủ trương tiết kiệm 10% chi phí của các doanh nghiệp, coi đó như là cơ sở để tăng khả năng cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam so với hàng dệt may Trung Quốc. Chỉ có làm như vậy, các doanh nghiệp dệt may mới tạo được giá cả sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường và được nhiều người tiêu dùng chấp nhận.
Thứ tư, tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại để xây dựng hình ảnh ngành dệt may Việt Nam theo phương châm “chất lượng, nhãn hiệu, uy tín dịch vụ, trách nhiệm xã hội” thông qua việc: Áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001, ISO 14000, SA 8000; Tham gia các cuộc triển lãm hội chợ quốc tế; Xác định cấp tiêu chuẩn sản phẩm trên cơ sở tiêu chuẩn của các thị trường chính. Qua đó, xác định cơ cấu mặt hàng và định hướng cho các doanh nghiệp.
Thứ năm, tổ chức tốt các hoạt động thông tin về thị trường, về đầu tư, về sản xuất, về nhập khẩu của ngành dệt may trên các trang website và các bản tin hàng tháng. Thành lập các trung tâm giao dịch tư vấn hỗ trợ dịch vụ, trung tâm giao dịch nguyên phụ liệu, trung tâm thương mại, nhằm giới thiệu sản phẩm, trực tiếp với người tiêu dùng và qua đó tìm các biện pháp để thâm nhập thị trường.
Thứ sáu, thành lập Trung tâm đào tạo chuyên ngành dệt may nhằm đào tạo các chuyên viên cao cấp về: Thiết kế thời trang, cán bộ mặt hàng, tiếp thị hàng hoá, tổ trưởng - chuyền trưởng, quản lý chất lượng, quản lý kho hàng, quản lý xuất nhập khẩu.
Thứ bẩy, nâng cao vai trò và tăng cường hơn nữa chức năng hoạt động của Hiệp hội dệt may Việt Nam (VITAS) trong việc tổ chức thông tin kịp thời tình hình thị trường NVL cho doanh nghiệp, tổ chức các hoạt động xâm nhập mạng lưới thu mua NVL tại thị trường nước ngoài, đề xuất các chế độ, cơ chế, chính sách tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp trong ngành./.
KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng cung ứng NVL của ngành dệt may ở nước ta hiện nay đang trong quá trình trở thành một vấn đề nóng, đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Nhận thức được tầm quan trọng của quá trình cung ứng NVL dệt may, X19 luôn tìm cách nâng cao tính cạnh tranh của mình trong việc cung ứng NVL để nhanh chóng khẳng định được vị thế và chiếm lĩnh thị trường đầy tiềm năng này. Tuy nhiên, X19 còn gặp nhiều khó khăn và chưa tìm ra được phương hướng cũng như các giải pháp cụ thể để đạt được mục tiêu, định hướng nâng cao chất lượng cung ứng NVL của mình. Vì vậy, thông qua chuyên đề tốt nghiệp, em xin trình bày một số giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng cung ứng NVL của X19, căn cứ vào những lý luận chung về chất lượng cung ứng NVL và thực trạng chất lượng cung ứng NVL của X19. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn chế về mặt nhận thức, đồng thời thời gian nghiên cứu cũng chưa lâu nên chuyên đề của em không tránh khỏi có những khiếm khuyết, sai sót. Em mong nhận được sự góp ý của cô giáo và các bạn.
Một lần nữa em xin cảm ơn chân thành tới cô giáo Ngô Thị Việt Nga đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban Lãnh đạo và nhân viên Công ty X19 đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26039.doc