Các DNL đa phần nắm giữ các hoạt động của các nghành chủ chốt trọng điểm của nền kinh tế do vậy đóng góp một tỷ lệ lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế, nhận thức đó yêu cầu Nhà nước càng phải tăng cường xây dựng củng cố hệ thống pháp lý dành riêng cho các DNL, xem xét lại khái niệm, vị trí, vai trò tiêu chí đánh giá DNL đồng thời có chính sách hỗ trợ hợp lý và hiệu quả đối với các DN này. Nhà nước cũng nên xem xét lại sự chồng chéo dẫn chiếu quá nhiều của các đạo luật, văn bản pháp quy. Phát triển hoàn thiện các đạo luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật chống độc quyền, hướng dẫn cụ thể đối với luật phá sản.
Thực hiện chính phủ điện tử hạn chế sự nhũng nhiễu, đồng thời tăng cường sức mạnh khả năng của cơ quan công quyền thực thi pháp luật, cấp phán quyết đầu tư.
Nhà nước tạo điều kiện cho các DNNN chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu và yêu cầu mới về cơ chế quản trị điều hành. Nhà nước tăng cường quản lý đối với đẩy mạnh hoạt độngkinh doanh của các DNL đi đôi với việc phát triển kinh tế bền vững theo đúng hướng XHCN và bảo vệ DNL nước ta trong sự cạnh tranh công bằng với các công ty nước ngoài đang dần thâm nhập thị trường trong điều kiện nước ta vừa bước vào giai đoạn hội nhập.
* Đối với NHCTVN: Nhà nước ra chỉ thị cho NHNN thi hành các văn bản hướng dẫn việc cho vay đối với các DNL. Hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống trung tâm tín dụng Nhà nước. Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác.
Đưa ra định hướng phát triển kinh tế cụ thể để các NH xây dựng chính sách hoạt động kinh doanh nói chung và chính sách tín dụng nói riêng phù hợp với định hướng đề ra, kiểm tra sát sao việc thực hiện các hoạt động của các Chi nhánh và việc thực thi các văn bản mới, quy định mới của Chính phủ góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn mà vẫn đảm bảo hoạt động tín dụng đáp ứng đây đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu đặt ra.
87 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng Công thương Chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng so với tỷ lệ cho vay ngắn hạn đạt 59,7% tổng dư nợ vào năm 2008 tăng 9,1% so với năm 2007. Nhìn chung, tỷ lệ dư nợ cho vay trung, dài hạn và ngắn hạn là gần tương đương nhau, mặc dù cho vay ngắn hạn độ rủi ro thấp hơn, phù hợp hơn với cơ cấu thời hạn của nguồn vốn huy động tuy nhiên các khách hàng thường xuyên của phòng là các Doanh nghiệp lớn do đó các dự án thực hiện thường là trung, dài hạn và đòi hỏi vốn lớn tuy rủi ro cao nhưng lợi nhuận cao dẫn đến dư nợ cho vay trung và dài hạn chiếm tỷ lệ cao hơn là điều hợp lý.
2.3.2.2 Dư nợ theo tài sản đảm bảo
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Cho vay có TSĐB
37.147.888.244
115.906.331.900
119.083.871.864
- Tỷ lệ trên tổng dư nợ
10,2 %
35,6%
23,1 %
Cho vay không có TSĐB
334.260.007.140
209.166.759.983
396.466.632.036
- Tỷ lệ trên tổng dư nợ
89,8 %
64,4 %
76,9 %
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay theo TSĐB của phòng KHDNL trong 3 năm
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2006- 2007-2008)
* Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ cho vay không có TSBĐ tại chi nhánh khá cao đặc biệt năm 2006, tỷ lệ này rất cao gần 90 % tổng dư nợ và có sự điều chính trong 3 năm vừa qua, giảm còn 64,4 % năm 2007 và đến năm 2008 tỷ lệ này tăng gần 12,5 % so với năm 2007. Điều này phù hợp với cơ cấu cho vay của phòng có tỷ lệ cho vay ngắn hạn xấp xỉ với tỷ lệ cho vay trung và dài hạn, các khoản vay ngắn hạn thường không bắt buộc phải có tài sản bảo đảm do rủi ro thấp hơn, mà tài sản hình thành từ vốn vay cũng chính là tài sản bảo đảm cho khoản vay ngắn hạn. Mặt khác, các khoản vay dài hạn thường đáp ứng nhu cầu vốn của các doanh nghiệp lớn đa phần là các doanh nghiệp Nhà nước, được Chính phủ hoặc NHNN đảm bảo cho khoản vay do đó nếu phương án khả thi và đáp ứng một số điều kiện khác, NH vẫn chấp nhận khoản vay không có tài sản bảo đảm. Tỷ lệ cho vay có tài sản bảo đảm tăng dần chứng tỏ NH đã chú trọng việc hạn chế rủi ro của các khoản vay, giảm tuy nhiên có những khó khăn nhất định vì có những khoản nợ không có TSBĐ từ trước và nhiều TSBĐ chưa hoàn thiện về mặt hồ sơ pháp lý hoặc giá trị thấp.
2.3.2.3. Dư nợ cho vay theo đối tượng kinh tế
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Doanh nghiệp nhà nước
339,035,794,847
215.674.965.455
385.992.867.673
- Tỷ lệ trên tổng dư nợ
91,3 %
66,4 %
74,8 %
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
32.369.100.537
109.398.126.428
129.557.636.227
- Tỷ lệ trên tổng dư nợ
8,7 %
33,6 %
25,2 %
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng kinh tế của phòng KHDNL trong 3 năm 2006-2007-2008.
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2006- 2007-2008)
* Xem xét cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng kinh tế của phòng KH DNL, ta thấy dư nợ cho vay đôi với DNNN chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, chiếm 91,3% năm 2006 và giảm mạnh vào năm 2007 là 66,4% giảm gần 25% so với năm 2006 phù hợp với việc tỷ lệ cho vay có TSBĐ năm 2007 đột ngột tăng cao 25,4% so với năm 2006 và có xu hướng điều chỉnh tăng dư nợ cho vay đối với DNNN lên 74,8% năm 2008 cao hơn so với kế hoạch 16,2% tăng 6,4% so với năm 2007 nhưng vần thấp hơn nhiều so với năm 2006. Là một trong bốn NHTM lớn nhất của Nhà nước, NHCT là NH có uy tín cao đồng thời thỏa mãn nhu cầu về vốn đối với các DNL, đặc biệt là sự liên hệ lâu dài giữa các DNNN với nhau thúc đẩy số lượng các DNNN đặt quan hệ tín dụng với NHCT góp phần nâng cao tỷ lệ dư nợ cho vay đối với DNNN đều lớn hơn so với dư nợ do doanh nghiệp ngoài quốc doanh vay. Về thực chất tỷ lệ dư nợ cho vay đối với DNNN giảm dần do một số DNNN thực hiện cổ phần hóa, còn dư nợ cho vay đối với khu vực dân doanh tăng trưởng không lớn.
2.3.3 Số dư nợ phân loại theo nhóm
2.3.3.1. Số dư nợ theo nhóm năm 2006
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
VNĐ
USD
EUR
Tổng dư nợ
theo nhóm
(Quy VNĐ)
Nợ nhóm 1
74.700.162.512
11.545.131
885.958
281.056.327.647
- Cty Dệt Kim Đông Xuân
30.061.230.050
9.051.012
- Tổng Cty Giấy
7.722.359.546
- Cty Dệt may Hà Nội
27.017.518.954
2.034.119
- Cty Dịch vụ kỹ thuật Dầu khí
460.000
- Cty CP Ximăng Bỉm Sơn
1.630.591.012
885.958
- Khu quản lý đường bộ 2
6.226.846.295
Nợ nhóm 2
- Cty TNHH 1 thành viên Dệt 8/3
55.262.210.936
1.182.224
90.348.567.737
Nợ xấu ( Nhóm 3- 5)
- Cty CP Formach
16.063.190.417
16.063.190.417
Tổng dư nợ
371.404.895.384
Bảng 2.9: Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng KH DNL năm 2006
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2006)
Nợ gia hạn: 15.193.155.137 VNĐ của Công Ty Dệt 8/3
Nợ điều chỉnh kỳ hạn nợ : 0 VNĐ
* Năm 2006, tổng dư nợ cho vay chỉ bằng 99.8% so với năm 2005. Năm 2006 là năm bắt đầu thực hiện các QĐ 070; 071; 072/2006/QĐ-HĐQT ngày 3/4/2006 của HĐQT- NHCTVN nhằm nâng cao chất lượng tín dụng bằng cách nâng cao tiêu chuẩn sàng lọc khách hàng và giảm hạn mức tín dụng đối với nhiều doanh nghiệp truyền thống làm dư nợ cho vay giảm như: Công ty dệt may Hà Nội giảm 35 tỷ; tổng Cty Giấy giảm 20 tỷ. Cơ chế tín dụng chấm điểm khách hàng mới làm một số DN có phương án khả thi nhưng do thời gian trình duyệt lâu nên đã chuyển qua NH khác làm giảm tổng dư nợ. Để tăng cường dư nợ, Chi nhánh đã tìm kiếm nhiều dự án khả thi như: Dự án nhuộm cao áp của Cty Dệt Kim Đông Xuân đã giải ngân 351,7 ngàn USD, dự án đường bộ 3 của khu quản lý đường bộ 2 là 6.226.846.295 đồng; dây chuyền 2 nhà máy của công ty Xi măng Bỉm Sơn với mức đầu tư 300 tỷ đồng
Nợ xấu ( phân nhóm 3,4,5) phát sinh trong năm là 16.063.190.417 đồng của Cty cổ phần Formach chiếm 4,3 % trên tổng dư nợ ( Công ty này đã trả nợ gần 26 tỷ cho NH). Nợ xấu giảm so với năm 2005 là 33,4% do công ty Dệt 8/3 xử lý khoản nợ khoanh nên toàn bộ dư nợ của Cty chuyển về nhóm 2.
Trong 3 năm 2006,2007,2008 cũng chỉ có năm 2006 có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức cao đồng thời có gia hạn nợ đối với khoản nợ của Cty Dệt 8/3 là 15.193.155.137 VNĐ.
Tổng dư nợ nhóm 2 đạt 90.348.567.737 đồng chiếm 24,3% trên tổng dư nợ so với kế hoạch được giao đạt 190% đều là nợ của Cty Dệt 8/3.
2.3.3.2..Số dư nợ theo nhóm năm 2007
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
VNĐ
USD
EUR
Tổng dư nợ
Theo nhóm
Nợ nhóm 1
92.912.091.620
9.102.864
1.901.607
284.252.980.904
- Cty Dệt Kim Đông Xuân
34.367.805.150
7.350.825
- Tổng Cty Giấy
12.809.102.488
1.752.039
- Cty Dệt may Hà Nội
20.306.472.039
- Cty CP Ximang Bỉm Sơn
2.060.348.000
1.901.607
- Tổng Cty Than
25.403.651.595
Nợ nhóm 2
- Cty TNHH 1 thành viên Dệt 8/3
40.820.110.979
40.820.110.979
Nợ xấu ( Nhóm 3- 5)
0
0
Tổng dư nợ
325.073.091.883
Bảng2.10: Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng KH DNL năm 2007
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2007)
Nợ gia hạn: 0 VNĐ
Nợ điều chỉnh gia hạn nợ: 0 VNĐ
Tỷ giá USD/VNĐ : 16.114
Tỷ giá EUR/VNĐ : 23.484
* Tổng dư nợ cho vay của phòng KH DNL năm 2007 đạt 91,3% so với kế hoạch NHCTVN giao và giảm 14,2% so với năm 2006. Dư nợ tăng trưởng thấp do một số dự án cho vay trung, dài hạn đã ký hợp đồng tín dụng nhưng số tiền giải ngân mới đạt 19% và chậm so với tiến độ giải ngân đăng ký với NH như Cty Than Hòn Gai, dự án xi măng Bỉm Sơn…
Các đơn vị đã cho vay mở L/C nhưng chưa nhận nợ 96 tỷ đồng : Tổng Cty Giấy, Tổng Cty Dệt may, Cty Cổ phần XNK chăn nuôi…
Nợ nhóm 1 vẫn là các Cty đang có quan hệ tín dụng với NH từ năm trước là 284,252,980,904 VNĐ đạt 87,4% trên tổng dư nợ năm 2007 tăng7% so với kế hoạch được giao tuy nhiên về số lượng thì chỉ tăng so với năm 2006 là 0.07% .Nợ nhóm 2 là khoản vay của Cty Dệt 8/3 đã trả nợ dần và còn nợ NH là hơn 40,8 tỷ đồng giảm 25% so với nợ nhóm 2 năm 2006 và chiếm 12,3% trên tổng dư nợ năm 2007.
Nợ xấu của năm 2007 đã được giải quyết tại phòng KH DNL đảm bảo an toàn tín dụng và giảm khoản tiền phải trich do dự phòng rủi ro đáng kể lên đến hơn 40 tỷ đồng.
2.3.3.3 Số dư nợ theo nhóm năm 2008
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
VNĐ
USD
EUR
Tổng dư nợ( Quy VNĐ)
Nợ nhóm 1
179.964.227.538
7.243.065
7.622.747
489.283.037.952
- Cty Dệt Kim Đông Xuân
56.703.688.252
3.620.617
- Tổng Cty Giấy
30.903.205.255
1.308.255
5.298.711
- Cty Dệt may Hà Nội
28.990.408.274
985.268
- Cty XNK Than
50.804.388.209
1.328.925
- Cty Xi măng Bỉm Sơn
5.296.712.309
2.324.036
- Khu quản lý đường bộ 2
2.610.453.078
- Cty CP Đầu tư
TM- DV
4.655.372.161
Nợ nhóm 2
- Cty TNHH 1 thành viên Dệt 8/3
26.267.465.948
26.267.465.948
Nợ xấu ( Nhóm 3- 5)
0
0
Tổng dư nợ
515.550.503.900
Bảng 2.11: Tình hình các nhóm nợ phát sinh tại phòng KH DNL năm 2008
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2008)
N ợ gia hạn: 0 VNĐ
Tổng dư nợ cho vay của phòng KH DNL tại Chi nhánh đạt 92,3 % so với kế hoạch NHCTVN tăng cao hơn 58,6% so với năm 2007. Trong điều kiện các NH phải thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ, kiềm chế tăng trưởng dư nợ, về cuối năm, lãi suất được nới lỏng nhưng tình hình kinh doanh khó khăn ở hầu hết các DN làm cho dư nợ cho vay của phòng không đạt được chỉ tiêu đặt ra.
Nợ nhóm 1 tăng cao hơn 72,2 % so với số liệu này năm 2007 với dư nợ tiếp tục được giải ngân của các dự án của các DNL đang có quan hệ tín dụng và một số dự án mới được ký kết hợp đồng của Tổng Cty XNK Than.
Nợ nhóm 2 là 26.267.465.948 VNĐ chiếm 5.07% trên tổng dư nợ và giảm 53% so với nợ nhóm 2 năm 2007 và vẫn là khoản nợ cuả Cty Dệt 8/3 và đạt 104% so với kế hoạch được giao.
Nợ nhóm 3-5 năm 2008 tiếp tục được duy trì ở mức 0% đem lại rất nhiều thuận lợi cho hoạt động tín dụng của Chi nhánh góp phần nâng cao lợi nhuận từ lĩnh vực này và đảm bảo an toàn nguồn vốn cho vay của Chi nhánh. Không có khoản nợ gia hạn của phòng đối với các khoản vay cho các DNL.
2.3.4 Tình hình thu nợ đã được xử lý rủi ro
Năm 2006, phòng đã thu được toàn bộ số tiền số nợ đã được xử lý 4.985 triệu đồng của công ty Nguyên liệu, đạt kế hoạch giao cũng như cam kết của phòng.
Năm 2007, công tác thu hồi nợ đã được xử lý rủi ro của toàn Chi nhánh cũng như phòng KH DNL đều đạt được kết quả cao kết quả của ban thu hồi nợ, giao chỉ tiêu cho từng cán bộ tín dụng do đó phòng thu hồi được 12.271 triệu đồng nợ đã được xử lý rủi ro vượt kế hoạch 23%.
Năm 2008, phòng không thu khoản nợ đã được xử lý rủi ro nào.
2.4 Đánh giá chất lượng cho vay đối với KH DNL tại Chi nhánh
2.4.1 Phân tích về chất lượng hoạt động cho vay tại phòng KH DNL
Các chỉ tiêu định lượng để đánh giá chất lượng hoạt động cho vay sẽ cho thấy cái nhìn tổng quan về tình hình cho vay và thu nợ và hiệu quả của các chính sách quy định đối với hoạt động cho vay của doanh nghiệp.
* Nhóm chỉ tiêu về dư nợ cho vay: Đánh giá tỷ trọng dư nợ cho vay doanh nghiệp lớn trên tổng dư nợ toàn Chi nhánh trong 3 năm gần nhất.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Dư nợ cho vay DNL
371.405
325.073
515.550
Dư nợ toàn CN
668.182
684.930
847.544
Tỷ trọng
55,6%
47,5%
60,8%
Bảng 2.12: Tình hình dư nợ cho vay đối với DNL trong 3 năm
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2006- 2007)
Biểu đồ 1: Biểu đồ so sánh dư nợ của phòng KH DNL với toàn Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
Qua biểu đồ ta thấy, dư nợ cho vay của phòng KH DNL chiếm quá nửa tổng dư nợ cho vay toàn Chi nhánh. Tuy nhiên,năm 2007 tỷ lệ dư nợ của phòng chỉ đạt 47,5%, giảm 8,1% so với năm 2006, đây cũng là năm mà dư nợ của phòngKHDNL giảm 14,2% so với năm 2006, do các khoản nợ quá hạn vẫn ở mức cao gây rủi ro cao đối với nguồn vốn vay của NH, việc áp dụng các luật định quy định việc cho vay chưa đồng bộ
hạn chế tín dụng làm tỷ lệ dư nợ của phòng giảm đột ngột so với dư nợ phòng KH doanh nghiệp vừa và nhỏ; phòng khách hàng cá nhân. Đến năm 2008 tỷ lệ này đạt trên 60% do tốc độ tăng trưởng dư nợ cao vượt bậc so với năm 2007.
Về tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay DNL:
Tốc độ tăng dư nợ cho vay DNL 2007 = (325.073 / 371.405)*100 = 87%
Tốc độ tăng dư nợ cho vay DNL 2008 = ( 515.505 / 325.073 )* 100 =158%
Nhóm chỉ tiêu về Nợ xấu: Đánh giá về tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ xét theo các nhóm nợ tại phòng KHDNL trong 3 năm
Đơn vị : VNĐ
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Chỉ tiêu
Số tiền
%
Số tiền
%
Số tiền
%
Nợ nhóm 1
281.056.327.647
284,252,980,904
489,283,037,952
Nợ nhóm 2
90.348.567.737
24,3
40.820.110.979
12,3
26.267.465.948
5,1
Nợ xấu (3- 5)
16.063.190.417
4
0
0
0
0
Tổng dư nợ
371.404.895.384
100
325.073.091.883
100
515.550.503.900
100
Bảng 2.13: Tình hình tỷ lệ nợ xấu tại phòng Khách hàng DNL trong 3 năm.
( Nguồn: Báo cáo Tổng kết tình hình hoạt động kinh doanh tại phòng khách hàng DNL năm 2006)
Biểu đồ 2 : Biểu đồ so sánh tỷ lệ nợ xấu của phòng KH DNL so với tổng dư nợ toàn Chi nhánh
Qua biểu đồ ta thấy, tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp, trung bình dưới 2%, chỉ có riêng năm 2006 có dư nợ xấu là 4% cao hơn so với tỷ lệ an toàn về cho vay của NH là 3%
Theo báo cáo năm 2005 là năm bộc lộ chất lượng tín dụng yếu kém tồn tại của nhiều năm trước để lại, năm 2006 các khoản nợ xấu vẫn tiếp tục phát sinh, các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải chuyển quá hạn, do đó việc trích dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu cao là 23 tỷ đồng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh.
Việc nợ quá hạn, nợ xấu và gia hạn nợ phát sinh lớn còn do các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thua lỗ, tài chính khó khăn…Bên cạnh đó, sự thay đổi cơ chế tín dụng việc xét duyệt hạn mức vừa thắt chặt, vừa chậm chễ ảnh hưởng không nhỏ tới nợ quá hạn và gia hạn gia tăng.
Tuy nhiên, vào năm 2007 chất lượng tín dụng được ổn định, phát triển tốt và được quản lý chặt chẽ, khoản nợ nhóm 2 giảm 55,5% so với năm 2006, tỷ lệ nợ xấu giảm tối đa còn 0% , giảm 100% so với năm trước đó, hoàn trích dự phòng rủi ro là hơn 20 tỷ đồng.
Năm 2008, chất lượng tín dụng tiếp tục được kiểm soát, nợ nhóm 2, nợ xấu giảm và ở mức an toàn, mức thấp so với toàn NHCT. Chi nhánh thực hiện sàng lọc chọn lựa khách hàng đảm bảo cho vay có hiệu quả, thực hiện đúng quy trình cho vay, kiểm soát việc giải ngân, đốc thúc Khách hàng trả nợ...chính vì vậy, nợ nhóm 2 giảm 35,6% so với năm 2007 và chiếm 5,1% trong tổng dư nợ, vẫn đảm bảo đến cuối năm không phát sinh thêm nợ xấu, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro ở mức rất thấp. Vậy thông qua chỉ tiêu về tỷ lệ nợ xấu thì trong 3 năm 2006, 2007, 2008 đã chứng tỏ chất lượng hoạt động cho vay của phòng KH DNL là tốt.
Tóm lại, thông qua các sổ liệu về cho vay, thu nợ, dư nợ, phân tích cụ thể tình hình các DNL đang có quan hệ tín dụng với phòng và rõ ràng hơn là các chỉ tiêu về các tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu đã phản ánh chất lượng cho vay DNL của chi nhánh là khá tốt đặc biệt là hai năm 2007, 2008. Tỷ lệ nợ quá hạn dược hạn chế và giảm nhanh chóng, tỷ lệ nợ xấu duy trì ở mức tối thiểu, nợ gia hạn thấp và nhanh chóng dược giải quyết góp phần gia tăng doanh thu của Chi nhánh.
2.4.2. Những kết quả đạt được
NHCT Hai Bà Trưng với đối tượng cho vay chiếm ưu thế là khách hàng DNL đã thể hiện khá tốt về chất lượng cho vay : tỷ trọng dư nợ cao, tỷ trọng nợ quá hạn và nợ xấu khá thấp. Khách hàng DNL có quan hệ tín dụng lâu năm với NH tạo ra sự tin tưởng và hỗ trợ nhau hoạt động, các khách hàng mới cũng có thái độ tích cực trong việc trả gốc và lãi đúng hạn. Những trường hợp có nợ đọng, nợ khoanh, nợ quá hạn hay được gia hạn nợ cũng có nỗ lực trả nợ và thường không bị kéo dài lâu…nên tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu giảm dần.
Đối tượng khách hàng doanh nghiệp ngoài quốc doanh ngày càng trở thành các khách hàng tiềm năng của NH với hoạt động kinh doanh năng động trong nhiều hoạt động kinh tế quan trọng của quốc gia vì vậy trong những năm gần đấy tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các DNNN giảm dần đồng thời lượng vốn huy động được đánh giá là nguồn cho vay được sủ dụng hiệu quả thông qua cấp các khoản tín dụng ngắn hạn và có TSBĐ đầy đủ, hạn chế rủi ro cho Chi nhánh.
Tuy việc sử dụng ban đầu còn gặp nhiều khó khăn nhưng việc áp dụng Quyết định QĐ 072- 2006/NHCT về hoạt động cho vay với các tổ chức kinh tế đã đem lại những kết quả khả quan về việc sàng lọc đối tượng khách hàng, tuy giảm hạn mức tín dụng nhưng cũng góp phần vào việc giảm nhanh chóng các tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu ở mức an toàn.
Công tác quản lý nợ của Chi nhánh cũng khá tốt. Các bộ phận các phòng ban kết hợp chặt chẽ tất cả các khâu của quá trình thẩm định giúp khoản vay minh bạch và khách quan hơn. Quy trình cho vay mới cụ thể và chi tiết hơn, sâu sát từng khâu trong QĐ 072/2006/NHCT đã giúp cán bộ tín dụng làm việc thống nhất, không trùng lặp, hạn chế đáng kể sai sót gắp phải trong những năm trước. Khách hàng DNL thường do nhiều cán bộ tín dụng cùng theo dõi do khoản vay lớn và giải ngân trong nhiều năm do đó việc chuẩn hóa quy trình cho vay và việc áp dụng triệt để công tác phòng ngừa rủi ro thông qua QĐ 493/2004/NHNN và QĐ18/2008/NHNN đảm bảo hạn chế rủi ro của NH đồng thời đảm bảo khả năng thanh toán, đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế một cách tốt nhất.
Bên cạnh đó, hệ thống cảnh báo các khoản nợ có vấn đề của Chi nhánh được thiết lập tuân theo Sổ tay tín dụng 2004 của NHCTVN đưa ra hướng dẫn và chuẩn mực cụ thể về các khoản nợ có vấn đề nhằm có những cảnh báo sớm nhất từ đó nâng cao chất lượng hoạt động cho vay
Việc giải ngân đúng hạn đối với các dự án nhiều dự án rất quan trọng yêu cầu số vốn lớn đều được Chi nhánh trình Hội sở và giải quyết nhanh gọn không gây phiền hà cho khách hàng đã đem lại những dự án hiệu quả mang lại lợi nhuận cho bản thân DN đồng thời đảm bảo trả nợ đúng hạn gốc và lãi cho NH đặc biệt là các DNL truyền thống như: Cty Dệt kim Đông Xuân, Tổng Cty Giấy…
2.4.3. Những mặt hạn chế
Dư nợ cho vay của phòng KH DNL trong cả 3 năm 2006, 2007 và 2008 đều không đạt được kế hoạch do NHCT đề ra.
Tỷ lệ nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng dư nợ và khoản nợ này không có tài sản đảm bảo và từng được xếp vào nhóm nợ khoanh rồi chuyển vào nợ nhóm 2. Do còn tồn tại nợ xấu( Nhóm 3-5) do đó vấn đè trích lập dự phòng rủi ro lớn gây ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của NH.
Tỷ lệ dư nợ cho vay không có TSBĐ trong các năm đều chiếm tỷ lệ cao đều trên 50% do đa phần các DNL là của Nhà nước được yêu cầu cho vay mà không có tài sản thế chấp. Vấn đề này làm tăng rủi ro và giảm chât lượng tín dụng của Chi nhánh. Bên cạnh đó các TSBĐ chưa hoàn thiện về mặt pháp lý hoặc giá trị thấp nhât là các dây chuyền thiết bị lạc hậu gây khó khăn cho việc xử lý TSBĐ gây thiệt hại cho NH.
Tình hình xử lý nợ đọng và thu nợ đã được xử lý rủi ro mặc dù có nhiều cố gắng và có năm vượt kế hoạch như năm 2007 nhưng đa phần là gặp khó khăn, không đạt kế hoạch được giao gây thất thoát vốn của NH, ảnh hưởng đến thu nhập của NH làm giảm uy tín và chất lượng cho vay.
2.4.4 Nguyên nhân của các hạn chế
2.4.3.1 Nguyên nhân chủ quan
- Chất lượng thẩm định cho vay
Trong quy trình cho vay của các tổ chức tín dụng, hoạt động thẩm định là khâu quan trọng nhất. Tuy nhiên, đây cũng là khâu bị trùng lặp và nhiều bất cập ở hầu hết các NH nhiều khi không xét đến tính khả thi của dự án, tính pháp lý của hồ sơ vay vốn, tình hình tài chính và năng lực của doanh nghiệp nhiều khi thực hiện là hình thức đặc biệt là các Dự án của DNNN. Các chỉ số tài chính và các bước tính toán phân tích thẩm định chưa thực sự cụ thể và được cán bộ thẩm định thực hiện nghiêm túc, nhiều khi theo cảm tính. Tính linh động và chuyên nghiệp trong khâu thẩm định về đa dạng mọi mặt của 1 khoản vay chưa thực sự có được tại Chi nhánh do đó nên hạn chế lớn ở khâu thẩm định làm giảm chât lượng hoạt động cho vay.
Trách nhiệm của cán bộ tín dụng đối với dự án mình thẩm định trong thời gian dài khong được quy định cụ thể do đó nhiều khoản vay không hiệu quả thậm chí thành nợ đọng lâu năm nhưng vẫn không có hình thức xử lý hợp lý
- Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là 1 sơ đò thống nhất, nếu nó hoàn chỉnh sẽ tăng tính chuyên nghiệp hạn chế tối đa được rủi ro đối với NH, mặt khác nó lại gây ra sự phiền hà cho khách hàng vay vốn nếu không đồng bộ, rườm rà. Tại chi nhánh, quy trình xây dựng lại không tuân theo Sổ tay tín dụng 2004 nữa mà theo QĐ 072/2006/NHCT tuy nhiên vẫn có những khuyết điểm nhất định làm các dự án khả thi bị đình trệ do duyệt dư án quá lâu hay thang chấm điểm mới xếp hạng sai khác đối với một số doanh nghiệp. Bên cạnh đó, sự làm việc thiếu liên kết giữa các phòng ban và sự sáp nhập gây ra tình trạng thiếu tập trung trong nội bộ phòng như phòng KH DNL hiện nay là đang sáp nhập với phòng Thanh toán Quốc tế của Chi nhánh trước kia.
- Chính sách cho vay: Chính sách khách hàng, chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
Chính sách Tín dụng của NHCTVN được quy định cụ thể trong sổ tay tín dụng 2004 và áp dụng cho toàn hệ thống. Chi nhánh Hai Bà Trưng đã triển khai chính sách cho vay nhưng có thiếu những định hướng cụ thể:
Về chính sách khách hàng: chưa đề cập chi tiết về định hướng đối với từng nhóm khách hàng, từng ngành nghề cụ thể dẫn đến sự chuyển dịch cơ cấu khách hàng và cơ cấu ngành nghề gặp nhiều khó khăn. Nhìn cụ thể trong danh mục cho vay của Chi nhánh trong thời gian vừa qua đối tượng khách hàng DNNN và ngành Dệt may vẫn chiếm tỷ trọng cao.
Về chính sách quy mô và giới hạn tín dụng: hoạt động kiểm soát quy mô và giới hạn tín dụng của Ngân hàng chưa hiệu quả ảnh hưởng đến chât lượng hoạt động cho vay, đặc biệt là hoạt động cho vay với quy mô vốn lớn và phức tạp của KH DNL do NH chưa xây dựng được giới hạn tín dụng cho từng nhóm đối tượng KH, từng nhóm ngành nghề ở thời kỳ cụ thể, chính sách đưa ra cũng chưa khoa học và theo từng quy trình cụ thể.
Về chính sách xử lý các khoản nợ có vấn đề: NHCTVN có những quy định cụ thể về những dấu hiệu cảnh báo và cách xử lý đối với các khoản nợ xấu đặc biêt là các nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5) bằng việc xử lý các TSBĐ. Tuy nhiên do đa phần các khoản nợ đều không có TSBĐ và được bảo đảm thành nợ khoanh do đó làm giảm chât lượng cho vay của Chi nhánh gây lúng túng cho các cán bộ tín dụng trong việc việc xử lý, làm công tác thu nợ quá hạn, nợ đã xử lý rủi ro không hiệu quả.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ: Phản ánh trên trình độ cán bộ và đạo đức cán bộ trong Chi nhánh.
Về trình độ cán bộ: Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng có chuyên môn khá tốt, trên 90% có trình độ đại học và trên đại học. Tuy cán bộ ở Chi nhánh đa phần có tuổi đời và tuổi nghề tương đối nhưng cán bộ tinh nhuệ và bắt kịp với thời cuộc và xông xáo đi tìm các dự án cần vốn vay làm cho đây trở thành điểm hạn chế. Mặt khác, công tác tuyển dụng và đãi ngộ nhân viên còn chưa thực sự thuyết phục.
Về đạo đức cán bộ: Các cán bộ tín dụng đa phần đều giữ đạo đức nghề nghiệp tốt, vấn đề lợi dụng chức quyền hay cố ý làm sai quy định không xảy ra. Tuy nhiên, tình trạng thiếu nghiêm túc trong tác nghiệp dẫn đến không tuân thủ các kỷ luật của Ngân hàng, quy trình cho vay bị cố tình bỏ qua hoặc làm cẩu thả một số bước làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cho vay của NH.
Năng suất lao động của cán bộ tín dụng chưa cao, chưa năng động tìm các khách hàng mới, khai thác được thị trường đang rất tiềm năng.Chi nhánh có quan hệ tín dụng với đa phần các doanh nghiệp là khách hàng truyền thống nên t tạo sức ỳ cho các cán bộ tín dụng.
- Chất lượng thông tin
Chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng thông tin tín dụng nói riêng của Việt Nam còn hạn chế, sự chậm chễ và sai lệch gây nên thiệt hại cho các Ngân hàng, chưa đáp ứng được nhu cầu thông tin trong thời đại nền kinh tế hiện nay.
Sự có mặt của CIC trong những năm gần đây đã hỗ trợ nhiều thông tin về các tổ chức kinh tế và các tổng công ty cho các NH. Tuy nhiên, do nhu cầu sử dụng lớn mà thông tin do CIC cung cấp cũng chưa hoàn thiện và đầy đủ, đặc biệt là khi tỷ trọng các khách hàng là DNNN đang bị hạn chế dần thông qua chủ trương đa dạng hóa đối tượng khách hàng của NHCTVN thì chất lượng thông tin có ý nghía sống còn quyết định chất lượng các khoản vay của chi nhánh. Trong điều kiện đó, các cán bộ tín dụng buộc phải dựa chủ yếu vào việc tự thu thập thông tin từ chính doanh ngiệp, cơ quan thuế, chính quyện địa phương và thông tín đại chúng.
Hơn nữa, chúng ta chưa có hệ thống chỉ số trung bình làm cơ sở để đánh giá, nên việc thẩm định các khách hàng lớn thiếu cơ sỏ so sánh.NH cũng chưa có hệ thống dự báo phân tích môi trường kinh tế vĩ mô, phân tích ngành làm cơ sỏ cho các quyết định chiến lược.
2.4.3.2 Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân từ môi trường pháp lý
Nước ta đang trong quá trình phát triển với hệ thống pháp luật còn nhiều hạn chế, bất cập trên mọi lĩnh vự trở thành rào cản ảnh hưởng không nhỏ. Sự không đồng bộ giữa các chính sách ảnh hưởng tới hoạt động của cả ngân hàng và doanh nghiệp. Từ năm 2007, đạt mục tiêu kiềm chế lạm phát của Chính phủ NHNN thi hành chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua quy định việc hạn chế cho vay và bán 23000 tỷ đồng tín phiếu kho bạc và tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc lên 11% việc thay đổi chính sách đột ngột ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động, cộng thêm vào đó là sự thiếu minh bạch về mặt thể chế làm NH lúng túng và các doanh nghiệp cũng gặp rất nhiều khó khăn. Các quy định về quyền sở hữu đất, quyền chuyển nhượng, phát mại tài sản các nguyên tắc định giá…còn nhiều bất cập ảnh hưởng đến tiến độ xử lý nợ đọng rất nhiều. Trong quy định về hoạt động tín dụng đối với NHTM có nhiều kẽ hở khiến cho các cán bộ tín dụng và tổ chức tín dụng lợi dụng để trục lợi như cấu kết với khách hàng nhằm đảo nợ, thay đổi báo cáo kết quả kinh doanh và làm lại sổ sách…
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế: Từ năm 2006 cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, bảo hiểm và các công ty tài chính là sự phát triển đầy biến động của nền kinh tế trên mọi lĩnh vực như xây dựng, nông nghiệp…do giá dầu, giá ngoại tệ thay đổi gây ra ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của khách hàng do đó làm giảm chất lượng cho vay của Chi nhánh.. Đặc biệt, từ trong năm 2007 đến nửa năm 2008 lạm phát ở mức cao, nó đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động cho vay dẫn đến quyết định ngân hàng phải hạn chế cho vay hay rút bớt vốn về. Chỉ trong 2 năm, số lượng ngân hàng cổ phần tăng nhanh như “nấm mọc sau mưa” như: ngân hàng cổ phần An Bình ,ngân hàng Tiên phong,ngân hàng Liên Việt, … các ngân hàng thương mại nước ngoài như ANZ, HSBC,… là đối thủ cạnh tranh không nhỏ cho chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng trong hoạt động. Các doanh nghiệp nước ngoài cũng như các tập đoàn lớn đầu tư vào Việt Nam, hàng hoá nước ngoài đang có xu hướng chiếm lĩnh thị trường vào giai đoạn tới là thử thách không nhỏ đối với các Doanh nghiệp nói chung và DNL nói riêng. Bên cạnh đó sự nóng lên của thụ trường bất động sản cùng với việc giá tăng liên tục gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng của các khoản vay.
- Nguyên nhân từ phía khách hàng
Các DNL có lợi thế hơn rất nhiều về sự ưu tiên về thủ tục, chính sách và nguồn vốn tín dụng so với các doanh nghiệp và nhỏ đặc biệt là các DNNN do đó thực tế này gây ra sự ỷ lại rất nhiều vào nguồn vốn Nhà nước vẫn theo lối mòn suy nghĩ thời bao cấp, hoạt động kém năng động và thiếu trách nhiệm của cơ quan chủ quản, của các lãnh đạo DNNN làm cho nguồn vốn vay NH sử dụng không hiệu quả mặc dù được cấp vốn đầy đủ và đúng thời hạn.
Bên cạnh đó, các DNL đi vay thường là các dự án dài hạn, do trình độ cán bộ lập dự án và hồ sơ vay vốn, định giá tài sản có nhiều thiếu sót làm chậm quá trình thẩm định phê duyệt khoản vay đồng thời không tính trước những khoản phát sinh do sự biến động lớn của môi trường kinh tế giảm lợi nhuận kinh doanh giảm chất lượng hoạt động cho vay của NH.
Trên đây là toàn bộ thực trạng về hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng trong những 3 năm vừa qua đồng thời đi sâu vào xem xét và đánh giá sự thay đổi cũng như các nguyên nhân tác động gây ra sự thay đổi trong thực trạng hoạt động cho vay của phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn nói riêng, nhằm đưa ra nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của đối tượng khách hàng chủ đạo này. Thực trạng đặt ra yêu cầu ban lãnh đạo NH cần đưa ra các giải pháp đúng đắn, kịp thời nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với Khách hàng DNL đem lại thu nhập và uy tín cho Chi nhánh nói riêng và hệ thống NHCT nói chung.
CHƯƠNG 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với KH DNL tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hai Bà Trưng
3.1 Mục tiêu và định hướng nâng cao hoạt động cho vay của Chi nhánh
Căn cứ vào mục tiêu nhiệm vụ của NHCTVN, Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng phấn đấu thực hiện một số chỉ tiêu năm 2009 về hoạt động tín dụng như sau:
- Tổng dư nợ và đầu tư tăng trên 40%, đạt 1200 tỷ vào thời điểm 31/12/2009
- Dư nợ nhóm 2 dưới 30 tỷ đồng
- Tỷ lệ nợ xấu đưới 0,5%/tổng dư nợ.
- Thu nợ XLRR 40 tỷ trở lên
- Trích dự phòng rủi ro dưới 14 tỷ
- Lơi nhuận đã trích dự phòng rủi ro trên 90 tỷ đồng
Định hướng của Chi nhánh để đạt những mục tiêu trên nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh:
Chi nhánh xác định đi dôi với việc phục vụ các nhu cầu tín dụng hợp lý có hiệu quả của khách hàng truyền thống, phải nắm bắt nhu cầu – kế hoạch giải ngân của các dự án, nhu cầu ngắn hạn mới như: Dự án Bô xit, nhu cầu vốn ngắn hạn của Tập đoàn Than khoáng sản được NHCT giao, dự án nâng cấp và cải tạo máy xeo giấy của Tổng công ty Giấy để chủ động nguồn vốn cả VND và ngoại tệ, đẩy mạnh giải ngân với công trình Than Bắc cọc, mở rộng tín dụng Xi măng Bỉm Sơn..
Chi nhánh tiếp tục tìm kiếm khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, lựa chọn các dự án đầu tư, phương án kinh doanh khả thi, hiệu quả cao, nguồn trả nợ chắc chắn để xét khoản vay có thể thực hiện được không, đảm bảo tăng trưởng số lượng tín dụng đi đôi với chất lượng, an toàn, hiệu quả. Mặt khác, Chi nhánh cũng phải tiếp tục giảm thấp và tiến tới chấm dứt quan hệ tín dụng với khách hàng kinh doanh thua lỗ, năng lực tài chính quản trị điều hành yếu kém. Đạt mục tiêu đa dạng hóa đối tượng khách hàng, NH phấn đấu tăng trưởng dư nợ vào các Tập doàn đồng thời mở rộng hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân, cá thể có đủ năng lực và kinh doanh có hiệu quả và đẩy mạnh cho vay tiêu dùng- một loại cho vay tiềm năng đang được rất nhiều NH khai thác. Trong quý I và II các phòng phải chủ động phân tích đánh giá, phân loại các khách hàng doanh nghiệp, giảm dần dư nợ với các KH đang có dấu hiệu tài chính không lạnh mạnh trong giai đoạn nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt và khó khăn như hiện nay.
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay dối với DNL tại Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng
3.2.1 Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay
3.2.1.1 Hoàn thiện chính sách tín dụng của Chi nhánhChính sách tín dụng của chi nhánh mang tính chất quyết định đối với hoạt động cho vay. Khi chính sách tín dụng phản ánh và quy định cụ thể định hướng phát triển hoạt động cho vay tại Chi nhánh làm cơ sở cho những khoản vay chất lượng cao, tăng dần về số lượng và theo đúng định hướng. Hiểu được tầm quan trọng của Chính sách tín dụng, ban lãnh đạo NH cần dựa vào thực trạng hoạt động của từng Chi nhánh đối tượng và kinh tế pháp lý cụ thể để đưa ra chính sách thích hợp
3.2.1.2 Hoàn thiện và đưa quy trình cho vay thực hiện nghiêm túc và hiệu quả.
Quy trình cho vay hiện nay của chi nhánh như đã phản ánh ở phần thực trạng về các nguyên nhân khó khăn từ phía NHCT là vấn đề các bước chồng chéo, cán bộ xử lý cho vay và cán bộ tín dụng phải làm quá nhiều công việc không thể cùng một lúc xử lý các hồ sơ xin vay, gây quá tải nghiêm trọng, không theo dõi sát sao được các khoản vay . Giải pháp xử lý tình hình trên là quy trình cho vay cần được đổi mới. Với nhiều điểm sửa đổi trong quyết định về hoạt động cho vay đối với Tổ chức kinh tế trong QĐ 072/2006/QĐ-NHCT nhưng chưa thể hiện những thuận lợi hơn trong thời gian xử lý hồ sơ vay vốn cho thấy việc xây dựng một quy trình như vậy không phải là đơn giản, cần có thời gian và nghiên cứu nghiêm túc mới có thể thực hiện được tốt. Nhưng đây là một trong các chi nhánh NH đầu ngành, có đội ngũ cán bộ trình độ cao, hoạt động lâu năm, có các nhân viên trẻ nòng cốt. NH hoàn toàn có thể xây dựng một quy trình mới hợp lý hơn. Nội dung quy trình cho vay có thể phân chia làm ba giai đoạn cụ thể, mỗi giai đoạn có một bộ phận đảm nhận, tuy nhiên điểm khác biệt ở đây là vấn đề chuyên môn hoá ở mỗi bước, mỗi giai đoạn.
Bước đầu tiên, các cán bộ tín dụng tiến hành tiếp xúc khách hàng, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện tư vấn thông thường đối với khách hàng. Sau đó, người này có chỉ có trách nhiệm nộp báo cáo đề xuất lên trên tức là bước tiếp theo.
Ở giai đoạn tiếp, người tiếp nhận báo cáo tiến hành tiếp nhận thẩm định hồ sơ xin vay, sau đó sẽ đưa ra nhận xét thông tin, chỉ tiêu phản ánh. Sau đó, người thẩm định lại chuyển thành báo cáo để đưa sang khâu sau.
Ở bước này, người phụ trách sẽ ra quyết định rằng có cho vay hay không cho vay, đồng thời lập báo cáo trình cấp trên
Tiếp theo là quá trình giải ngân theo dõi khoản cho vay sẽ thuộc về cán bộ tiếp xúc khách hàng đầu tiên phụ trách, cũng như việc thu hồi khoản vay và lãi cho vay là việc của cán bộ tiếp xúc đầu tiên.
Với quy trình như vậy, tính chuyên nghiệp sẽ được nâng cao đáng kể, nâng hiệu quả công việc, tiết kiệm thời gian cho vay, giải quyết số lượng hồ sơ vay vốn nhiều hơn. Mặt khác, có sự đốc thúc giữa các bộ phận, các khâu, tăng cường kiểm tra giám sát. Xét một ví dụ cụ thể như bước đầu tiên nhiêm vụ chính là báo cáo đề xuất tín dụng và đốc thúc khoản thu hồi sau này, bước thứ hai có nhiệm vụ chủ yếu là hỗ trợ tín dụng, quản trị tín dụng. Bước cuối chủ yếu là quản trị rủi ro. Quy trình này cũng giúp cho chi nhánh NH phát hiện được sai sót do xác định rõ phần lớn công việc được giao cho một cán bộ làm.
Hơn nữa, cùng với quy trình này là có một hệ thống bảng mẫu, biểu mẫu thống nhất, công việc ở các khâu sẽ thuận lợi nhanh chóng hơn rất nhiều. Nhân viên ở mỗi khâu thay vì lập báo cáo soạn thảo văn bản dài dòng bây giờ họ có các biểu mẫu tuân theo, chỉ việc ghi thông tin và đánh dấu nên tiết kiệm thời gian xử lý đáng kể. Khi số lượng thông tin, đánh dấu không hợp lệ thì có thể gửi trả về khâu trước đó để giải quyết.
3.2.2 Đơn giản hoá và linh hoạt về thủ tục, cơ chế cho vay.
Ta thấy thủ tục hành chính là khâu kéo dài thời hạn xử lý hồ sơ xin vay. Thủ tục hành chính cần phải được đơn giản hoá, giảm bớt các thủ tục giấy tờ, phê duyệt. Ngày nay với sự hỗ trợ của máy móc hiện đại, các thủ tục này có thể được đẩy nhanh góp phần chủ động tích cực vào việc giải quyết cho vay. Sự giảm bớt các khâu không cần thiết, nâng tính chuyên nghiệp trong công tác hành chính thủ tục quan trọng trong giải quyết vấn đề cho vay.
Về thời hạn cho vay, ngân hàng nên mở rộng cho vay đối với lĩnh vực cho vay ngắn hạn song song với mở rộng cho vay trung và dài hạn. Muốn tăng cho vay trung và dài hạn, ngoài nhu cầu thực tế, chi nhánh ngân hàng còn cần có những chính sách biện pháp thích hợp kèm theo như nới lỏng các quy định về tàisản đảm bảo, quy định tỷ lệ vốn góp, ưu đãi lãi suất. Lãi suất không được quá cứng nhắc, phải có thay đổi phù hợp với tình hình kinh tế, trong hợp đồng nên có điều kiện quy định điều chỉnh giá, độ nhậy khi xảy ra biến động. Có thể sử dụng lãi suất thả nổi trong một số trường hợp cho vay trung và dài hạn. Bên cạnh đó, phải đề cập đến là chính sách ưu đãi lãi suất cũng như lãi suất phạt phải hợp lý. Lãi suất ưu đãi đối với các doanh nghiệp lớn ngoài quốc doanh loại AAA phải lớn hơn lãi suất ưu đãi với các doanh nghiệp nhà nước.
3.2.1.3 Nâng cao chất lượng thẩm định cho vay
Thẩm định cho vay là cơ sở của một khoản cho vay tốt bởi nó là khâu kiểm tra tính trung thực và hiệu quả của khách hàng, tính khả thi trên nhiều phương diện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động cho vay.
Nâng cao chất lượng thẩm định khách hàng DNL: Đối tượng DNL đang có xu hướng phát triển đa dạng, sáp nhập, thâu tóm để đứng vững trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế đòi hỏi cân có các phương thức tiếp cận và thẩm định phù hợp. Các giải pháp nâng cao chất lượng phân tích KH DNL là:
- Nâng cao chất lượng thông tin khách hàng: Đa dạng hóa thông tin tài chính và phi tài chính của KH, đồng thời đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của nguồn thông tin. Thông tin khách hàng được cán bộ tín dụng thu thập, theo dõi định kỳ thông qua trang Web công ty khách hàng, báo cáo tài chính định kỳ, mua thông tin và khai thác từ các đối thủ cạnh tranh. Có được thông tin rồi, NH tiến hành đánh giá, xếp hạng tín dụng theo đúng quy định cụ thể đối với từng ngành nghề.
NH tiến hành chuẩn hóa hệ thống phân tích khách hàng, các chỉ tiêu tài chính xây dựng với mỗi nhóm KH và ngành hàng, còn các chỉ tiêu phi tài chính cần đánh giá nhiều mặt theo các thông tin chinh xác và cần được vận dụng một cách linh hoạt.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ thẩm định chuyên trách về đối tượng DNL nhu cầu những khoản vay quy mô lớn, hoạt động sản xuất kinh doanh phức tạp, đa dạng hóa sản phẩm. Việc định giá các tài sản của khách hàng yêu cầu chuyên môn cao của cán bộ nghiên cứu, chuyên trách để hạn chế thấp nhất những bất lợi cho NH khi đánh giá giá trị thực của DN hay tài sản được đưa ra làm TSBĐ đồng thời có thể tư vấn cho các dự án của DNL để đem lại chất lượng cao nhất cho món vay.
3.2.1.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản vay
Thực trạng tại chi nhánh đã cho thấy, bộ phận chuyên trách về kiểm soát lại không kiểm tra giám sát thường xuyên mà kiểm tra định kỳ còn bộ phận kiểm tra giám sát thường xuyên lại chỉ kiểm tra chứng từ. Trong các phòng, thực hiện cơ chế kiểm tra chéo tuy nhiên hiệu quả không đảm bảo. NH hoàn toàn có thể giải quyết thực trạng trên bằng cách thành lập một bộ phận kiểm soát nội bộ độc lập và phải là bộ phận kiểm tra kiểm soát chuyên nghiệp và lành nghề. Và bộ phận này phải nằm tại chi nhánh NH mới có thể giám sát chặt chẽ. Khi có báo cáo, bộ phận này sẽ trực tiếp nộp lên phòng giám đốc về tình hình hoạt động và các khoản vay. Bộ phận này phải có mối quan hệ chặt chẽ với tất cả các phòng trong chi nhánh, nó có một số quyền hạn nhất định để thực thi công việc của mình. Ngoài ra, NH phải thúc đẩy tăng cường kiểm tra chéo giữa các cán bộ trong cùng phòng tiến hàng kiểm tra không định kỳ hoạt động cho vay ở các phòng và các vấn đề phát sinh. Đặc biệt, giám sát kiểm soát công việc giữa các khâu của quy trình cho vay, nâng cao hiệu quả công việc.
3.2.2 Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng
Với tất cả các NH, đây là một vấn đề được đề cập đến nhiều song để có thể khắc phục thì yêu cầu thời gian và tiền bạc khá lớn . Đội ngũ nhân viên NH đa phần đều có bằng đại học, cao đẳng, thạc sỹ được đào tạo có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao. Chi nhánh Hai Bà Trưng có nhiều cán bộ công tác lâu năm, dầy dạn kinh nghiệm và đang bổ sung một đội ngũ cán bộ trẻ lại năng động. Tuy nhiên, thực tế cho thấy có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng trong quá trình xử lý công việc, nội dung chính của giải phápcấp thiết là nâng cao năng lực, trình độ của nhân viên, giảm thiểu rủi ro đạo đức và cách xử lý cảm tính trong tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
Vấn đề đào tạo cán bộ, mặc dù NH có trung tâm tập huấn cho cán bộ NH nhưng trung tâm vẫn thường xuyên quá tải. NH có thể thành lập một trung tâm hay xây dựng các buổi hội thảo các vấn đề chuyên môn, hội thảo ngay tại chi nhánh để tăng cường chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ. . NH nên thường xuyên có các buổi thuyết trình trao đổi giữa các phòng ban tăng cường sự phối hợp hiệu quả giữa các phòng ban với nhau.
Đối với vấn đề rủi ro đạo đức đối với cán bộ trẻ và làm việc cảm tính đối với là các nhân viên có kinh nghiệm lâu năm. Tạo điều kiện cho nhân viên có các dịp nghỉ phép hay tổ chức các dịp đi du lịch cùng Chi nhánh giúp nhân viên sẽ có năng suất hiệu quả làm việc cao nhất và sự gắn bó với đồng nghiệp và Chi nhánh. Bên cạnh đó,chú trọng công tác đào tạo, tái đào tạo, tổ chức bổ sung kiến thức và quy trình mới đối với các cán bộ tín dụng lâu năm.
Về khen thưởng, kỷ luật là một vấn đề khó giải quyết trong chi nhánh, nếu như ở chi nhánh tiến hành mức kỷ luật cụ thể với từng cá nhân, khung hình phạt cụ thể ở mức như thể nào nhưng về lĩnh vực khen thưởng lại không tạo ra động lực cá nhân. Ở NH, khen thưởng không có khen thưởng cá nhân, đặc biệt là bằng vật chất. Chính vì vậy, giải pháp tiến hành thực hiện khen thưởng cá nhân hay nói cách khác là phải thực hiện chính sách thi đua khen thưởng chặt chẽ. Nhìn chung, các cán bộ NH hay cụ thể là các cán bộ phòng KH DNL luôn tiếp xúc với các đối tượng khách hàng quan trọng và yêu cầu cao do đó cần có sự chuyên nghiệp và thái độ đúng mực, đem lại sự thoái mái và tin cậy với khách hàng.
` 3.2.3 Nâng cao chất lượng thông tin
* Tăng cường sự minh bạch thông tin trong giai đoạn cổ phần hóa
Ngày 25/12/2008 NHCTVN thực hiện thành công IPO chính thức chuyển từ DNNN sang mô hình DN cổ phần với các thông tin tài chính và phi tài chính được công bố rộng rãi ra công chúng. Như vậy, NH cần phải nâng cao vượt bậc mọi hoạt động kinh doanh của mình tại tất cả các Chi nhánh nhằm đưa lại hình ảnh một NH uy tín, năng động, hiệu quả và minh bạch. Khi đó, NH sẽ tiếp cận cụ thể hơn với nguồn thông tin khách hàng dồi dào hơn trên thị trường chứng khoán và cũng thuận lợi hơn khi yêu cầu KH cung cấp thông tín chính xác và chi tiết khi có nhu cầu tín dụng vơi NH.
* Cung cấp thông tin, tìm hiểu chặt chẽ thông tin khách hàng trên CIC
Chi nhánh đầu tư những công nghệ máy móc hiên đại, kết nối mạng nội bộ với trung tâm thông tin tín dụng của NHCTVN đồng thời kết nối chặt chẽ với CIC, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan truyền thông và thông tấn báo chí để có được những thông tín nhánh nhất về các khách hàng hiện tại cũng như trong tương lai mà NH hướng tới.
3.2.4 Xây dựng phòng có chức năng tư vấn luật.
Chi nhánh cần xây dựng một phòng ban chuyên phụ trách về mảng tư vấn luật pháp.
Lĩnh vực luật vốn rộng rãi thường được cập nhật thường xuyên. Các cán bộ tín dụng mặc dù phải nắm khá vững các văn bản pháp lý song không thể đi tìm hiểu chuyên sâu được. Văn phòng chuyên trách riêng về luật có thể làm giảm tải bớt chức năng cho các phòng khác đồng thời cũng tăng cường hiệu quả công việc nói chung.
Phòng tư vấn luật có chức năng lo các vấn đề liên quan đến pháp luật có thể xảy ra khi tiến hành hoạt động cho vay nói riêng và các hoạt động khác của nói chung, cũng như việc xử lý công việc khi xảy ra tranh chấp hay ra toà giải quyết tranh chấp của phía chi nhánh ngân hàng.
Phòng tư vấn luật không chỉ nắm vững các đạo luật văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực tài chính ngân hàng mà còn các đạo luật văn bản thuộc các lĩnh vực khác mà có thể phát sinh trong quá trình xử lý tín dụng, cho vay
Nhưng chức năng cơ bản nhất của phòng vẫn là tư vấn pháp luật cho nhân viên ngân hàng, cho các bộ phận lúc tiến hành các hoạt động cho vay nói riêng và các hoạt động khác nói chung.
3.3 Một số kiến nghị về nâng cao chất lượng hoạt động cho vay đối với khách hàng DNL tại Chi nhánh.
3.3.1 Đối với NHCT Việt Nam
NHCTVN cần phát huy thế mạnh của mình trong các lĩnh vực truyền thống. Xác định rõ việc nâng cao chất lượng hoạt động cho vay doanh nghiệp lớn là hết sức cần thiết, là một trong những định hướng tín dụng mà ngân hàng đã nêu ra trong giai đoạn tới.
NHCTVN tiếp tục hoàn thiện chính sách, xây dựng một mục tiêu hợp lý trong giai đoạn tới. NH đẩy mạnh đa dạng hóa hoạt động cho vay thu hút các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cho vay các ngành kinh tế trọng điểm khác.
Đa dạng hóa các loại hình cho vay, không chỉ dừng lại nghiên cứu sản phẩm ở toàn bộ hệ thống NHCT mà còn cần phát huy sự sáng tạo ở mỗi chi nhánh nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng, nên xây dựng quy trình 2 chiều từ trên xuống và từ dưới lên trong việc phát triển sản phẩm tín dụng.
Tiếp tục nâng cấp, trang bị hiện đại hoá hệ thống công nghệ thông tin, máy móc, cơ sở vật chất hạ tầng sao cho phù hợp với thông lệ quốc tế và vị thế của ngân hàng.
Không ngừng nâng cao, phát triển nguồn nhân lực đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ để xây dựng thương hiệu VietinBank ngày một vững mạnh và là địa điểm tin cậy đối với các doanh nghiệp cũng như các cá nhân. Phát huy tinh thần học hỏi, khuyến khích sáng tạo ở các nhân viên đặc biệt là nhân viên trẻ. Xây dựng chế độ khen thưởng cá nhân hợp lý và cũng cần có chế độ kỷ luật nghiêm khắc, công bằng.
NHCTVN luôn xem xét đánh giá hiệu quả tín dụng, thẩm định tín dụng, xếp hạng doanh nghiệp ngày một tốt hơn. NH cần đảm bảo công tác tín dụng an toàn, tăng trưởng bền vững và đi theo đúng hướng phát triển thị trường tài chính.
Hoàn thiện hệ thống thể chế, thủ tục hành chính làm cho chúng đơn giản và linh hoạt. Rút ngắn thời gian thẩm định và đưa ra quyết định cho một khoản vay trong thời gian tối thiểu nhằm đem lại lợi ích và cơ hội cho cả đôi bên ngân hàng và doanh nghiệp.
Cuối cùng là NHCTVN cần tăng cường kiểm tra giám sát, hoạt động của các chi nhánh và đơn vị trực thuộc đột xuất nhằm tăng cường sự minh bạch trong hoạt động của các đơn vị này.
3.3.2 Đối với Nhà Nước
Các DNL đa phần nắm giữ các hoạt động của các nghành chủ chốt trọng điểm của nền kinh tế do vậy đóng góp một tỷ lệ lớn vào thu nhập của nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế, nhận thức đó yêu cầu Nhà nước càng phải tăng cường xây dựng củng cố hệ thống pháp lý dành riêng cho các DNL, xem xét lại khái niệm, vị trí, vai trò tiêu chí đánh giá DNL đồng thời có chính sách hỗ trợ hợp lý và hiệu quả đối với các DN này. Nhà nước cũng nên xem xét lại sự chồng chéo dẫn chiếu quá nhiều của các đạo luật, văn bản pháp quy. Phát triển hoàn thiện các đạo luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật chống độc quyền, hướng dẫn cụ thể đối với luật phá sản.
Thực hiện chính phủ điện tử hạn chế sự nhũng nhiễu, đồng thời tăng cường sức mạnh khả năng của cơ quan công quyền thực thi pháp luật, cấp phán quyết đầu tư.
Nhà nước tạo điều kiện cho các DNNN chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần, tăng vốn thông qua phát hành cổ phiếu và yêu cầu mới về cơ chế quản trị điều hành. Nhà nước tăng cường quản lý đối với đẩy mạnh hoạt độngkinh doanh của các DNL đi đôi với việc phát triển kinh tế bền vững theo đúng hướng XHCN và bảo vệ DNL nước ta trong sự cạnh tranh công bằng với các công ty nước ngoài đang dần thâm nhập thị trường trong điều kiện nước ta vừa bước vào giai đoạn hội nhập.
* Đối với NHCTVN: Nhà nước ra chỉ thị cho NHNN thi hành các văn bản hướng dẫn việc cho vay đối với các DNL. Hỗ trợ vốn đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống trung tâm tín dụng Nhà nước. Đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời chính xác.
Đưa ra định hướng phát triển kinh tế cụ thể để các NH xây dựng chính sách hoạt động kinh doanh nói chung và chính sách tín dụng nói riêng phù hợp với định hướng đề ra, kiểm tra sát sao việc thực hiện các hoạt động của các Chi nhánh và việc thực thi các văn bản mới, quy định mới của Chính phủ góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp vay vốn mà vẫn đảm bảo hoạt động tín dụng đáp ứng đây đủ các tiêu chuẩn, yêu cầu đặt ra.
KẾT LUẬN
Bước vào năm 2009, nền kinh tế Việt Nam đứng trước những thách thức lớn đối mặt với cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và thi hành những chính sách khôi phục đà tăng trưởng. Là mạch máu của nền kinh tế quốc dân, các NH nhận thức rõ tầm quan trọng của mình đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên mọi lĩnh vực.
Với bề dầy lịch sử trong hệ thống NHCTVN, chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng tích cực đẩy mạnh huy động vốn và hoạt động tín dụng cung cấp lượng vốn không nhỏ cho nền kinh tế. Hoạt động cho vay của Chi nhánh đối với khách hàng DNL chiếm tỷ trọng lớn và đem lại doanh thu cao trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. DNL có những lợi thế trong quan hệ tín dụng với NH, được nhiều chính sách ưu tiên của Nhà nước, khả năng cạnh tranh lớn tạo cho NH nguồn khách hàng ổn định. Vì vậy, nếu rủi ro xảy ra với khoản vay nào của DNL sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Do đó, sự bất cập trong quản lý và chính sách cho vay trở thành vấn đề được ban lãnh đạo chú trọng giải quyết nhằm hạn chế rủi ro ở mức tối thiểu cho Chi nhánh.
Qua quá trình tìm hiểu và phân tích những thuận lợi khó khăn trong thực trạng hoạt động cho vay của Chi nhánh nói chung và phòng khách hàng DNL nói riêng em đã rút ra được nhiều kiến thức tín dụng thực tế của một NHTM và có thể đánh giá sơ bộ chất lượng hoạt động cho vay của một Chi nhánh NH trong hoàn cảnh kinh tế - xã hội nhất đinh.
Kết thúc quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp, em xin chân thành gửi lời cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng dẫn Nguyễn Minh Huệ và ban lãnh đạo Ngân hàng, các cô chú, anh chị tại phòng khách hàng DNL, NHCT chi nhánh Hai Bà Trưng. Do kiến thức chuyên ngành và điều kiện ứng dụng thực tế còn hạn chế nên mọi đánh giá của em trong chuyên đề còn nhiều thiếu sót, em rất mong có thêm những ý kiến đóng góp giúp đỡ của các thầy cô để em có thể hoàn thiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp này một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
PGS.TS Phan Thị Thu Hà, 2004 -Giáo trình Ngân hàng thương mại -NXB ĐH KTQD.
GS.TS Nguyễn Thị Mùi, 2004 -Giáo trình Quản trị ngân hàng thương mại-NXB Tài Chính.
PGS.TS Lưu Thị Hương, 2004 - Giáo trình thẩm định tài chính dự án- NXB Tài Chính.
Nhiều tác giả-Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, 2004 - NXB Thống Kê
GS.TS Lê Văn Tư, 2005, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
TS Nguyễn Hữu Tài chủ biên, 2002- Giáo trình Lý thuyết Tài chính tiền tệ- NXB Thống Kê
Feredic S.Miskin,1994, Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính- NXB Khoa học và Kỹ thuật.
Peter Rose, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
Ngân hàng Nhà nước, Quyết Định 1627/2001 của NHNN về quy chế cho vay.
Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 127 bổ sung QĐ 1627 về quy chế cho vay.
Ngân hàng Nhà nước, Quyết định 493 về phân loại nợ, 2005. và quyết định 18/2007/NHNN bổ sung, sửa đổi cho QĐ 493.
Quyết đinh 070, 071, 072/2006- NHCT 35 về quy định cho vay đối với các tổ chức kinh tế.
Luật doanh nghiệp, 2005 – NXB Chính trị Quốc gia.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia.
Luật các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, năm 1997.
QĐ số 156/2004/QĐ_TTg nêu ra định hướng giúp phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp lớn
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Hai Bà Trưng 2006, 2007, 2008
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của phòng khách hàng DNL tại NHCT Hai Bà Trưng 2006, 2007, 2008
Nhiều tác giả- Sổ tay Tín dụng 2004 – Ngân hàng Công thương Việt Nam.
20. Trang web
21. Trang web
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21824.doc