Chuyên đề Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa cà phê và đẩy mạnh công tác xuất khẩu của Tổng công ty Cà phê Việt Nam

Hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, ngành cà phê Việt Nam và Tổng công ty Cà phê Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, đạt được những thành tựu quan trọng. Trong việc phát triển diện tích, năng suất, sản lượng, xuất khẩu. Cà phê Việt Nam đã đứng thứ hai trong số hơn 80 nước sản xuất và xuất khẩu cà phê trên thế giới. Cà phê Việt Nam đã có vị thế trên trường quốc tế. Ngành cà phê Việt Nam trở thành ngành kinh tế sản xuất hàng hóa, xuất khẩu mũi nhọn của đất nước và còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, góp phần tích cực nâng cao dân trí – văn hóa – xã hội – kinh tế cho đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới và cải thiện môi trường sinh thái Chúng ta đạt được những thành tựu bước đầu đáng khích lệ nhưng cũng đang đối mặt với những thách thức gay gắt do giá cà phê trên thế giới liên tục giảm, tình hình ngành cà phê thế giới trong tình trạng khủng hoảng, cung lớn hơn cầu, giá cả thấp nhất trong vòng gần 40 năm qua. Tình hình đó đã làm cho các doanh nghiệp cà phê gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh thua lỗ. Tài chính từ Tổng công ty đến các đơn vị thành viên mất cân đối nghiêm trọng. Xu hướng hội nhập quốc tế, Việt Nam tham gia AFTA và WTO Điều đó tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường xuất nhập khẩu trong đó có mặt hàng cà phê. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa cà phê và đẩy mạnh công tác xuất khẩu của Tổng công ty Cà phê Việt Nam là một yếu tố tất yếu khách quan, nó vừa bảo đảm từng bước duy trì ổn định phát triển, sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn trước mắt, vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài của Tổng công ty Cà phê Việt Nam nhằm xây dựng Tổng công ty trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, là doanh nghiệp nòng cốt, chủ đạo của Nhà nước trong ngành hàng cà phê, góp phần có hiệu quả vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay. - Những nhóm các giải pháp cơ bản đề ra trên đây là sự cụ thể hóa các quan điểm của Đảng trong đường lối chiến lược kinh tế – xã hội mà đại hội Đảng đã đề ra và hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế tình hình ngành cà phê thế giới, trong nước và của Tổng công ty Cà phê Việt Nam. Những giải pháp và kiến nghị, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đúng với xu thế, điều kiện khả năng và nâng cao năng lực nội sinh của Tổng công ty. Do đó các giải pháp là hoàn toàn khả thi và là định hướng cho giai đoạn từ nay đến 2010 của Tổng công ty Cà phê Việt Nam. Tôi hi vọng rằng với đề tài nghiên cứu này, những giải pháp và kiến nghị nêu trên sẽ góp phần tích cực cho sự phát triển của Tổng công ty cũng như ngành cà phê Việt Nam.

doc74 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa cà phê và đẩy mạnh công tác xuất khẩu của Tổng công ty Cà phê Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
mối xuất khẩu thì Tổng công ty có tới 16 doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong đó các công ty vừa sản xuất cà phê vừa trực tiếp xuất khẩu. Vì mới tham gia xuất khẩu chưa có kinh nghiệm, thông tin hạn chế trong khi giá cà phê liên tục giảm nên càng bị thua lỗ. Qua thống kê, báo cáo của VICOFA thì niên vụ cà phê 2001/2002 có 157 đơn vị xuất khẩu cà phê, trong đó chỉ có 25 đơn vị chiếm 16% thì đã xuất khẩu chiếm 89% tổng sản lượng cà phê cả nước; như vậy 132 đơn vị còn lại xuất khẩu chỉ chiếm 11% sản lượng nhưng lại gây nên tình hình thiếu ổn định, thiếu thống nhất trong thu mua và xuất khẩu cà phê gây nên tình trạng tranh mua tranh bán và thương nhân nước ngoài ép giá. - Vì vậy Tổ chức và quản lý xuất khẩu cà phê như thế nào để tránh sơ hở cho thương nhân lợi dụng ép cấp ép giá gây thua thiệt là vấn đề cần được giải quyết. Trước tình hình đó, Tổng công ty Cà phê đã từng bước chuyển hướng: tập trung nâng cấp nhà máy chế biến cà phê hòa tan Biên Hòa từ 100 tấn/năm đã đầu tư đưa lên công suất 1000 tấn/năm. Tăng cường chế biến sâu, tập trung chủ đạo đơn vị xuất khẩu chủ lực làm nòng cốt xuất khẩu cà phê, tăng khối lượng xuất khẩu từ 15% thị phần lên 30% thị phần xuất khẩu của cả nước và cố gắng để có các hợp đồng xuất khẩu lớn, ổn định, thực hiện phương thức mua ngay, bán ngay hạn chế bán trừ lùi giao xa (stop loss), tránh rủi ro khi giá xuống, nhằm từng bước điều tiết giá mua, giá bán, tránh ép giá của khách hàng. Thực tế trong một vài năm qua VINACAFE có khối lượng xuất khẩu ngày một tăng và giá bán bình quân bao giờ cũng cao hơn giá bình quân trong cả nước, giảm được lỗ, giảm được thiệt hại. 6. Những vấn đề đặt ra cho xuất khẩu cà phê Việt Nam: 6.1. So sánh cà phê Việt Nam với các đối thủ cạnh tranh: - Cà phê Việt Nam đã vươn lên thứ 2 thế giới (sau Brazil) và thứ nhất về sản xuất, xuất khẩu cà phê vối (Robusta). Vì vậy sẽ có tác động khá mạnh đến tình hình cà phê quốc tế. Những quốc gia cạnh tranh chủ yếu với Việt Nam là các nước xuất khẩu như Brazil, là đối thủ cạnh tranh chủ yếu, tiếp đến là Indonesia, ấn Độ, Uganda, Colombia cạnh tranh về mặt chất lượng và số lượng. - Theo đánh giá và xếp loại của ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế của Việt Nam thì cà phê là mặt hàng được xếp trong nhóm có khả năng cạnh tranh cao (lúa gạo, thủy sản, cà phê, hồ tiêu, điều) bởi vì lợi thế là cà phê Việt Nam có năng suất cao, giá thành sản xuất thấp, lao động rẻ khả năng tăng năng suất vẫn còn . Năng suất cà phê Việt Nam trung bình đạt từ 1,3 đến 1,5 tấn nhân/ha so với mức 0,3 đến 0,35 tấn/ ha tại cac khu vực trồng cà phê vối ở Châu Phi và Indonesia. Mức năng suất của Brazil và ấn Độ là 0,8 tấn/ha. Tuy nhiên tồn tại lớn của cà phê Việt Nam này là chất lượng thấp trong cả sản xuất và xuất khẩu, chất lượng không đều, có nhiều lỗi khuyết tật; khâu chế biến cà phê xuất khẩu còn hạn chế nhất là phơi, sấy, sơ chế… Vì vậy giá cả của Việt Nam bao giờ cũng thấp so với giá thị trường tương lai London, đã rơi xuống mức thấp nhất và thấp hơn giá cà phê cùng loại của các nước khác. Gần đây chất lượng cà phê Việt Nam tuy có được cải tiến nâng lên kể từ những năm cuối thập kỷ 90, tỷ lệ cà phê Việt Nam đã vượt qua mức đánh giá ngày càng khắt khe của thị trường London. Chúng ta còn còn nhiều khả năng để nâng cao chất lượng cà phê Việt Nam và vấn đề này cũng đang được quan tâm chú ý. 6.2. Những khó khăn và thách thức hiện nay: - Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa cà phê trên thị trường vẫn là vấn đề bức xúc, là yêu cầu cơ bản, trọng tâm đối với nhà quản lý, sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu cà phê trong cơ chế thị trường và hội nhập như hiện nay. Mấu chốt vấn là làm thế nào để nâng cao được chất lượng và hạ giá thành sản phẩm hàng hóa, thỏa mãn được nhu cầu, thị hiếu của khách hàng. - Về thị trường xuất khẩu, nhìn chung ngày càng ổn định và được mở rộng có chiều hướng phát triển tốt. Tuy nhiên, công tác thu thập, cập nhật thông tin thị trường, phân tích phán đoán tình hình giá cả, hoạt động của các đối thủ cạnh tranh chưa được chính xác kịp thời, thiếu nhạy bén, đặc biệt là việc tham gia mua bán trên thị trường kỳ hạn quốc tế (London, NewYork), các doanh nghiệp Việt Nam và Tổng công ty Cà phê Việt Nam còn rất lúng túng, thiếu kinh nghiệm. Vì vậy thường gặp rủi ro trong kinh doanh, thiệt thòi trong các thương vụ. Chúng ta chưa nắm bắt được thị hiếu, nhu cầu của từng thị trường, chưa hiểu, chưa nghiên cứu sâu về các thị trường như những phong tục tập quán, luật pháp v..v… của từng quốc gia khu vực… đặc biệt là của thị trường lớn như EU, Mỹ, các nước Tây Bắc Âu, Đông Âu… nên chưa khai thác được các trị trường tiềm năng này. Chưa có được chiến lược xuất khẩu dài hạn thích hợp, chưa có được những thương hiệu cà phê mang tính quốc tế và khu vực. - Vấn đề tổ chức, quản lý xuất khẩu, chất lượng xuất khẩu còn nhiều bất cập. Tình trạng lộn xộn trong quản lý hoạt động xuất khẩu cà phê, quá nhiều đầu mối dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh, tình trạng tranh mua tranh bán xảy ra gây thiệt hại cho người sản xuất và cho cả người kinh doanh cà phê. - Về phân phối sản phẩm, đây là khâu đặc biệt quan trọng nhưng chưa được quan tâm đúng mức. Kênh phân phối còn đơn điệu, mức kiểm soát kém, kỹ thuật phân phối đơn giản nên khi tiếp xúc với các thị trường có kỹ thuật phân phối phức tạp, tiên tiến như Mỹ, EU….. có phần lúng túng. Chúng ta chưa xây dựng được hệ thống đại diện, đại lý bán hàng, các kho ngoại quan… nên hàng xuất khẩu thường qua trung gian chưa trực tiếp đến các hãng rang xay cà phê nên hiệu quả chưa cao. - Về vốn: khó khăn lớn nhất của Tổng công ty Cà phê cũng như các doanh nghiệp kinh doanh cà phê là thiếu vốn, đặc biệt là vốn lưu động. Nhu cầu về vốn để thu mua cà phê là rất lớn. Khi giá cà phê rẻ điều kiện để mua vào chờ giá cao để bán nhưng thiếu vốn không tận dụng được cơ hội. Thiếu vốn, cộng với lãi suất ngân hàng buộc các đơn vị kinh doanh xuất khẩu phải nhanh chóng bán hàng để quay vòng vốn nhanh, trong khi giá cà phê quốc tế lên xuống thất thường nên khó tránh khỏi thua lỗ. - Giá cả cà phê thế giới: Diễn biến phức tạp, xu hướng giảm, tăng không đáng kể, cà phê xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu là Robusta chất lượng còn thấp nên giá bán chênh lệch nhiều so với giá quốc tế, các nước trong khu vực. - Cơ sở vật chất của Tổng công ty còn thấp kém, chưa được đầu tư thích đáng. hệ thống chế biến còn thiếu lại lạc hậu không đồng bộ nên ảnh hưởng lớn đến chất lượng sản phẩm cà phê . - Cơ chế chính sách điều tiết sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê mang tính chất giải quyết tình thế, thiếu tính chiến lược lâu dài. - Tổ chức bộ máy của Tổng công ty hiện nay chưa phù hợp, nhiều đầu mối, doanh nghiệp nhỏ, vốn ít lại tập trung các vùng sâu, vùng xa nên năng lực cạnh tranh yếu. Đặc biệt là đội ngũ cán bộ cốt cán và nhất là cán bộ kinh doanh bán hàng còn nhiều hạn chế, ít được quan tâm đào tạo và đào tạo lại nên chưa đáp ứng được với cơ chế thị trường và trong điều kiện mở cửa hội nhập hiện nay. - Những khó khăn đó của Tổng công ty đã tác động vào hoạt động của toàn ngành cà phê. Trước hết Tổng công ty phải tự khắc phục những yếu kém nội sinh nhưng cần có sự hỗ trợ của bên ngoài đó là sự can thiệp của Nhà nước về cơ chế chính sách, hỗ trợ các doanh nghiệp vùng sâu vùng xa, hỗ trợ xuất khẩu… Điều tiết cấp vỹ mô các vùng, miền phát triển cà phê v..v… Củng cố phát triển ngành và Tổng công ty làm thế nào để cà phê là ngành hàng với khả năng cạnh tranh, có lợi thế và hiệu quả cao. 6.3. Những vấn đề nổi lên cần tập trung giải quyết: Trong điều kiện hiện nay, ngành cà phê cũng như Tổng công ty đang phải đối mặt với những thách thức hết sức gay gắt. Để duy trì và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, trước hết là nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và đẩy mạnh xuất khẩu cà phê, cần phải tập trung giải quyết một số vấn đề lớn sau. - Xây dựng chiến lược phát triển của ngành và Tổng công ty Cà phê Việt Nam. - Giải pháp về tổ chức bộ máy sản xuất và đội ngũ cán bộ. - Giải pháp về đầu tư sản xuất và công nghệ chế biến nâng cao chất lượng sản phẩm. - Giải pháp về vốn. - Giải pháp về thị trường, xuất khẩu. - Kiến nghị về cơ chế chính sách. Phần III Những giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê và đẩy mạnh xuất khẩu của Tổng công ty Cà phê Việt Nam I. Phương hướng mục tiêu: 1. Phương hướng phát triển đến năm 2005 - 2010 - Chỉ trong 15 – 20 năm qua, cà phê nước ta đã tăng trưởng khá mạnh cả diện tích và sản lượng, vươn lên đứng thứ 2 thế giới về sản lượng và xuất khẩu. Ngành cà phê đã từng mang lại cho người sản xuất lợi nhuận siêu ngạch trong những năm của thập kỷ 90. Một ha cà phê mỗi năm thu về gần trăm triệu đồng. Do đó phát triển cà phê trong dân đã vượt ra khỏi tầm kiểm soát của Nhà nước và vì thế mà sự tăng trưởng nhanh chóng với mức độ lớn đã tác động quan trọng đến cán cân cung, cầu thị trường cà phê thế giới, góp phần đẩy ngành cà phê thế giới đến thời kỳ khủng hoảng thừa. Giá cà phê giảm liên tục đến mức thấp kỷ lục trong gần 40 năm trở lại đây. Lượng cà phê thế giới ngày một tăng lên và cung cà phê luôn vượt xa cầu cà phê. Vấn đề đặt ra cho ngành cà phê và Tổng công ty trong việc xác định chiến lược phát triển từ nay đến 2005 và 2010 không phải đạt diện tích và sản lượng tăng trưởng bao nhiêu, mà là cân đối khoa học tỷ lệ cà phê vối và chè, đẩy nhanh công nghệ chế biến bảo đảm nâng cao chất lượng xuất khẩu để đủ sức cạnh tranh trên thị trường và tiêu thụ tốt sản phẩm làm ra với giá chấp nhận được và có hiệu quả. + Phương hướng phát triển của ngành cà phê và Tổng công ty cà phê Việt Nam như sau: - chăm sóc, thâm canh diện tích cà phê vối hiện có, giữ năng suất ổn định hạ giá thành sản phẩm. Dừng toàn bộ các dự án phát triển cà phê vối, kể cả không trồng thay thế diện tích cà phê vối già cỗi đến kỳ thanh lý. - Chuyển đổi diện tích cà phê vối năng suất 1 tấn nhân/ha sang cây trồng hàng hóa khác có giá trị thay thế các loại hàng trồng nhập khẩu phục vụ cho sản xuất công nghiệp. - Chuyển một số diện tích cà phê vối có năg suất thấp như điều kiện sinh thái phù hợp sang trồng cà phê chè như các vùng Đak Nông, Đak Lấp, M’Đrak (ĐakLak) và một số vùng ở Gia Lai, Kon Tom. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án phát triển 40.000 ha cà phê chè (giai đoạn 1) bằng vốn vaycủa cơ quan phát triển (AFD) ở các tỉnh trung du, miêng núi phía bắc. - Thực hiện Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa trong khâu thu hái, chế biến bảo đảm chất lượng sản phẩm xuất khẩu theo tiêu chuẩn TCVN 2001 nâng cao khả năng cạnh tranh, tổ chức chế biến với các qui trình đặc biệt để sản xuất ra loại cà phê hảo hạng, chất lượng cao, loại bỏ cà phê chất lượng kém ra khỏi thị trường xuất khẩu. - ổn định thị trường tiêu thụ đã có, mở rộng thị trường mới như Đông Âu, Nga, Trung Quốc, xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam, khuyến khích tiêu dùng trong nước. Tại hội nghị của chính phủ về phát triển kinh tế xã hội ở Tây Nguyên ngày 14-15/7/2001, Thủ tướng Phan Văn Khải đã kết luận:“Đối với cây cà phê, Tây Nguyên đã phát triển quá nhiều, cần giảm bớt diện tích 70.000ha/320.000ha, chủ yếu những vườn già cỗi, những vườn không có điều kiện đầu tư, thâm canh, vườn cây có hiệu quả kinh tế thấp. Cần phải mở rộng diện tích cây ngô lai, cây đậu tương, các loại đậu đỗ và hoa màu. Các địa phương phải mở rộng diện tích cay bông vải .nhất là phát triển trên những vùng đất có nước tưới để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, phải chọn những cây có chất lượng cao thích hợp với điều kiện sinh thái từng vùng đưa vào canh tác để tạo ra hiệu quả cao nhất” (1) 2) Mục tiêu: 2.1 Toàn nghành: Các nhà chiến lược về cà phê thế giới cho rằng: Giữ cho tổng sản lượng cà phê thế giới vào khoảng 105 - 110 triệu bao hàng năm là tốt nhất, nó vừa sát với mức tiêu thụ và có một khoảng dự phòng nhất định cho sự phát triển tiêu dùng cà phê. Căn cứ tình hình tiêu thụ và sản lượng cà phê trên thế giới hàng năm. Ngành cà phê Việt Nam thực hiện mục tiêu từ nay đến năm 2005 và 2010 giữ mức sản xuất mỗi năm là 10 triệu bao bằng 600.000 tấn. Về cơ cấu cà phê chè và vối theo điều kiện tự nhiên cho phép là 25/75 tức là 150.000 tấn cà phê chè và 450.000 tấn cà phê vối. Theo thống kê hiện nay cả nước có khoảng 520.000 ha cà phê, trong đó cà phê vối với khoảng 500.000 ha cà phê chè 20.000 ha trong 500.000 ha có 90.000 ha do dân tự phát trồng trên đất xấu, ngoài vùng qui hoạch, năng suất thấp cần phải hủy bỏ. Giữ lại 350.000 ha cà phê tốt, chuyển 60.000 ha cà phê vối ở những vùng sinh thái thích hợp sang trồng cà phê chè. Như vậy, cơ cấu diện tích cà phê toàn nghành như sau: - Duy trì + chăm sóc : 350.000 ha cà phê vối hiện có. - Phát triển để đạt : 100.000 ha cà phê chè Trong đó: chuyển đổi : 60.000 ha cà phê vối sang trồng cà phê chè. Chăm sóc : 20.000 ha cà phê chè Trồng mới : 20.000 ha cà phê chè ---------------------------------------- Tổng cộng : 450.000 ha cà phê Hủy bỏ 90.000 ha cà phê vối xấu, kém. Ngoài vùng qui hoạch, chuyển đổi sang cây hàng hóa khác thay thế các mặt hàng nhập khẩu. 2.2 Tổng công ty cà phê Việt Nam - Sản xuất: Diện tích cà phê 30.000 ha, (trong đó cà phê vối 21.000 ha chiếm 70%, cà phê chè 9.000 ha chiếm 30% diện tích) Sản lượng 60.000 tấn/1 năm ( cà phê vối 42.000 tấn, cà phê chè 18.000 tấn) Diện tích đất còn lại sản xuất lúa, hoa màu, trồng điều, tiêu, mía … Sản phẩm công nghiệp hàng năm: Cà phê hòa tan 350 tấn, cà phê sữa 3000 - 5000 tấn, cà phê rang xay 350 -400 tấn. - Thị phần xuất khẩu chiếm 45 - 50% so với xuất khẩu cà phê cả nước. Kết quả kinh doanh đến năm 2005 + Nguồn gốc tài sản cố định :1800 tỷ + Nguồn vốn kinh doanh : 750 tỷ + Doanh thu bán hàng : 3000 tỷ + Tổng chi phí : 2930 tỷ + Lãi : 70 tỷ II) Những giải pháp cơ bản: 1. Xây dựng chiến lước phát triển của nghành cà phê và Tổng công ty cà phê Việt Nam: Xây dựng chiến lược phát triển ngành cà phê và Tổng công ty cà phê Việt Nam đến năm 2010 là công việc hết sức quan trọng. Những giải pháp được đề cập trong báo cáo tổng quan về cà phê (Chiến lược1996 - 2005) đến nay không còn phù hợp. Bởi vì tình hình cà phê thế giới đã có nhiều biến đổi, đang rơi vào tình trạng khủng hoảng, cung lớn hơn cầu, giá cà phê thế giới giảm thấp và kéo dài bất lợi cho người sản xuất và rủi ro cho các nhà xuất khẩu cà phê. Nhịp độ phát triển cà phê tuy vậy vẫn gia tăng về số lượng, cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ trong từng nước, từng khu vực mà trên phạm vi toàn thế giới. Tình hình trên buộc chúng ta những người có trách nhiệm, các nhà quản lý …. phải suy nghĩ và đề ra chương trình hành động, những giải pháp hữu hiệu cho nghành không chỉ trước mắt mà cả cho lâu dài. Đó chính là nghiên cứu chiến lược cà phê ở nước ta và Tổng công ty cà phê Việt Nam. Phải căn cứ vào thực tiễn và các quan điểm trong chiến lược phát triển kinh tế – xã hội do Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã đề ra và vai trò vị trí của ngành và Tổng công ty trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. a. Về qui hoạch tổng nguồn: Trên cơ sở phân tích tình hình sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới, đánh giá tiềm năng và triển vọng của nghành cà phê Việt Nam lợi thế so sánh đối thủ cạnh tranh …. để tính toán lâu dài cho một chiến lược dài hạn; chúng ta cần đưa ra những mục tiêu phấn đấu phù hợp với thực tế và lấy hiệu quả kinh làm cơ sở tình toán về mặt kỹ thuật, với những kết quả đóng góp về mặt xã hội. b. Về qui hoạch phân nguồn: Phương hướng mục tiêu giai đoạn 2001- 2005 và 2010 được đề cập phần trên cũng chính là phương hướng của chiến lược phát triển. Từ qui hoạch tổng nguồn, trong chiến lược phát triển của Tổng công ty có sự tham gia của các thành phần kinh tế (kể cả đầu tư của nước ngoài) vào quá trình sản xuất và xuất nhập khẩu. - Nội dung cơ bản của chiến lược là: + Hệ thống các quan điểm phát triển. + Hệ thống các mục tiêu (bao gồm: sản xuất, xuất khẩu, nguồn vốn, đầu tư, khoa học công nghệ, tổ chức bộ máy- cán bộ …….) + Các phương án chuyển dịch cơ cấu (bao gồm: cân đối diện tích, sản lượng cà phê vối, cà phê chè và các loại cây hàng hóa khác, tỷ trọng công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ …..) + Các biện pháp thực hiện 2) Nhóm giải pháp về sản xuất nông nghiệp và đầu tư phát triển 2.1) Về sản xuất: - Trên cơ sở mục tiêu của toàn ngành và Tổng công ty cà phê Việt Nam. Về sản xuất nông nghiệp, tiếp tục chăm sóc, thâm canh diện tịch cà phê hiện có. Không phát triển cà phê vối, chuyển một số diện tích cà phê năng suất thấp, chất lượng kém trên vùng đất xấu sang trồng cây hàng hóa khác có hiệu quả cao hơn. - Tập trung đầu tư chăm sóc vườn cà phê tốt, bảo đảm vườn cây phát triển một cách bền vững. Chú ý vấn đề thủy lợi, đầu tư phân bón, qui trình qui phạm kỹ thuật, phòng chống sâu bệnh; phấn đấu hạ giá thành sản phẩm. Đối với các nông trường quốc doanh cà phê: xây dựng, bổ sung hoàn chỉnh cơ chế khoán vườn cây. Từng bước giao đất giao vườn cây cho người lao động tự chủ nhưng theo định hướng và qui hoạch của nhà nước. - Tập trung chỉ đạo chuyển dịch cơ cấu cây trồng, triển khai chương trình phát triển cà phê chè ở các tỉnh trung du miền núi phía Bắc theo quyết định 172/TTG của Thủ tướng Chính phủ. Giai đoạn 1 phát triển 40.000 ha cà phê chè bằng vốn vay ODA của cơ quan phát triển Pháp AFD trị giá 42 triệu USD. Đến nay dự án đã phát triển được trên 10 triệu ha, tập trung ở các tỉnh Thanh Hóa, Nghệ An, Quảng Trị, Sơn La, Yên Bái, Lai Châu và các nông trường của VINACAFE - Chú ý đến giống cà phê vối, cà phê chè. Đặc biệt là cà phê chè. Hiện nay ta đang trồng giống cà phê Catimor: Đây là giống lai giữa cà phê vối và cà phê chè thuần chủng cho năng suất cao, chịu hạn, chống được sâu bệnh (bệnh rỉ sắt). Tuy nhiên, chất lượng chưa cao như cà phê chè các nước khác nên giá bán vẫn hạ so với cà phê chè các nước. Vấn đề nghiên cứu lai tạo giống, nhập ngoại giống, khu vực hóa từng loại giống cà phê là vấn đề quan trọng để cho năng suất và chất lượng. Hiện nay đang là vấn đề yếu kém của ngành cũng như của Tổng công ty cà phê Việt Nam. - Để bán được giá cao, chúng ta cần đầu tư cho một số vùng có điều kiện sản xuất loại cà phê hảo hạng, thường là vùng địa lý cao từ 1200m trở lên so với mặt biển thì chất lượng cà phê càng thơm ngon, đặc trưng. Xu thế của thế giới là nhu cầu với loại cà phê hảo hạng, chất lượng cao không có các độc tố do con người tạo ra trong quá trình chăm sóc cà phê do hóa chất phân vô cơ gây nên. Do đó cần phát triển các vùng cà phê sạch, ít sâu bệnh không dùng hóa chất hạn chế phân vô cơ. 2.2 Về đầu tư - Cần rà soát lại các công trình đã đầu tư nhất là trong lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp chế biến. Cắt giảm các hạng mục đầu tư không cần thiết, kém hiệu quả. Dừng các đầu tư không thiết yếu, dàn trải, chú trọng đầu tư chiều sâu, tập trung cho công nghệ chế biến nâng cao chất lượng sản phẩm cà phê xuất khẩu, cà phê tinh chế để đa dạng hóa sản phẩm. Đổi mới công nghệ thay thế các thiết bị máy móc cũ lạc hậu, nâng cao công suất chế biến các dây chuyền chế biến hiện có. Xây dựng nhà máy cà phê thành phẩm khu vực phía Bắc đưa sản lượng cà phê hòa tan lên 5.000 tấn/ năm với chất lượng cao vào năm 2010. Sản xuất sản phẩm mới, đa dạng sản phẩm và mẫu mã bao bì phù hợp với thị trường xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. - Tập trung đầu tư cơ sở vật chất cho những đơn vị sản xuất kinh doanh có hiệu quả, xây dựng thêm kho tàng, phương tiện để thu mua, chế biến bảo quản cà phê xuất khẩu. - Triển khai dự án “Đầu tư mở rộng xí nghiệp cơ khí chế tạo thiết bị chế biến cà phê” Nhằm cung cấp thiết bị chế biến cà phê cho ngành và xuất khẩu. - Thực hiện tốt qui chế quản lý đầu tư và xây dựng qui chế đấu thầu nhằm đảm bảo tiết kiệm trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản, tăng cường kiểm tra giám sát chặt chẽ các công trình xây dựng về định mức kinh tế kỹ thuật và qui trình qui phạm trong khâu chuẩn bị, triển khai đầu tư các công trình xây dựng ….. chú ý các đầu tư công trình thiết yếu phục vụ sản xuất như : công trình thủy lợi đầu mối kênh mương phục vụ tưới tiêu, công nghệ thiết bị chế biến cà phê nhằm nâng cao chất lượng cà phê. 3) Nhóm giải pháp về tổ chức và cán bộ 3.1) Về tổ chức bộ máy: - Triển khai từ nay đến 2005 thực hiện tốt quyết định số 79/TTG ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn đề án tổng thể về đổi mới, sắp xếp doanh nghiệp nhà nước của Tổng công ty cà phê Việt Nam. Mục tiêu là nhằm tăng cường tích tụ và tập trung, chuyên môn hóa và hợp tác hóa, đổi mới để nâng cao hiệu quả phát triển doanh nghiệp nhà nước. - Sắp xếp bố trí lại qui mô sản xuất phân tán hiện nay, xây dựng các công ty vùng gắn kết sản xuất, chế biến và xuất khẩu tạo ra năng lực cạnh tranh lớn hơn, giảm các đầu mối trung gian thực hiện cải cách hành chính trong doanh nghiệp. - Thực hiện việc sát nhập các doanh nghiệp cùng nhiệm vụ chức năng, cùng địa bàn, lãnh thổ, vốn nhỏ, phân tán thành các doanh nghiệp mạnh hơn về tài chính và vị thế trên cơ sở tịch tụ tập trung gắn kết bằng kinh tế. Giải thể các nông trường yếu kém thua lỗ, giao đất giao vườn cho người lao động. - Cổ phần hóa các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, sản xuất công nghiệp tiến hành thí điểm bán vườn cây, cổ phần hóa vườn cây một số nông trường, khoán cho thuê hoặc giao doanh nghiệp nhà nước cho tập thể người lao động. Thực hiện phương án này Tổng công ty từ chỗ 58 đơn vị thành viên, đến hết năm 2005 còn lại 24 doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thuộc Tổng công ty.9 doanh nghiệp cổ phần hóa,ba doanh nghiệp giao cho tập thể người lao động, hai doanh nghiệp giải thể và: 34 Doanh nghiệp được sát nhập thành các công ty vùng. - Đối với cơ quan Tổng công ty: Thực hiện tái cơ cấu lại Tổng công ty về tổ chức, nhân sự và vốn theo dự án thí điểm tái cơ cấu 3 Tổng công ty của Chính phủ (VINACAFE, VINATEX, SEAPRODEX). Tổng công ty sẽ hoạt động theo mô hình công ty mẹ, công ty con. Phá bỏ hình thức liên kết bằng hành chính mênh lệnh trước đây. Xây dựng liên kết về tài chính, kinh tế thông qua góp vốn, đầu tư bằng các hợp đồng kinh tế, khế ước để chi phối các doanh nghiệp thành viên.Tạo điều kiện, cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển, cạnh tranh….. Doanh nghiệp thành viên mạnh thì Tổng công ty mới mạnh và ngược lại Tổng công ty mạnh sẽ tạo điều kiện vị thế cho doanh nghiệp thành viên mạnh. - Tổng công ty thực hiện chức năng nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, định hướng mục tiêu; quản lý về tài chính tìm nguồn tài chính, quản lý về đầu tư, khai thác nguồn đầu tư và đầu tư chiều sâu tập trung vào nâng cao chất lượng hàng xuất khẩu, mở rộng và đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. Tập trung khai thác thị trường xuất khẩu, tập trung cho công tác xuất khẩu …. Trước mắt cần mở rộng quan hệ đối ngoại, thành lập các văn phòng đại diên ở nước ngoài như ở Mỹ, Đông Âu …. để nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường. Nghiên cứu thành lập kho ngoại quan, đưa cà phê sang nước ngoài để bán đến tận tay nhà rang xay, người tiêu dùng thiết lập các kênh phân phối, tiêu thụ sản phẩm. 3.2 Về công tác cán bộ: Đây là vấn đề mấu chốt và là yêu cầu hết sức bức thiết của Tổng công ty trước mắt cũng như lâu dài. Phải phá bỏ tư duy truyền thống trước đây trong công tác tổ chức và nhân sự lấy kinh nghiệm làm đầu chất lượng ”sống lâu lên lão làng” v..v…Vì vậy trong bố trí nhân sự như hiên nay chưa phù hợp và hiệu quả. Trước đây chúng ta chỉ lo tập trung cho sản xuất: mở rộng diện tích cây trồng, lo đầu tư thâm canh tăng năng suất, chất lượng … Cà phê được giá cao, dù bán rẻ nhưng khối lượng nhiều là hiệu quả. Vì vậy trong bố trí nhân sự chỉ chú ý cán bộ lo cho sản xuất mà thiếu quan tâm đến các bộ quản lý chất lượng và thương mại. Do đó khi thị trường yêu cần thì ta chưa có và cái ta có thì thị trương kinh doanh không cần. Xu hướng cạnh tranh và hội nhập quốc tế đòi hỏi phải có đội ngũ cán bộ tương xứng với yêu cầu. Vì vậy phải quan tâm đến cán bộ quản lý chất lượng sản phẩm, cán bộ thương mại, tiếp thị, khả năng bán cà phê, bán sản phẩm ra thị trường. Bởi vì khi giá cà phê quốc tế xuống thấp thì việc bán hàng, tiêu thụ được sản phẩm lại càng đặc biệt quan trọng. - Lợi nhuận cao hay thấp, sản xuất kinh doanh hàng hóa có hiệu quả hay không là ở khâu bán hàng và chất lượng hàng hóa. Vì vậy phải đào tạo, chọn lựa, bố trí, sắp xếp cán bộ hài hòa và trong tình hình hiện nay và lâu dài của ngành cà phê, của Tổng công ty phải đặc biệt quan tâm đội ngũ cán bộ xuất nhập khẩu, phải có được một đội ngũ cán bộ có năng lực, kỹ năng tiếp thị, xuất khẩu mạnh. - Do đó Tổng công ty cần: xây dựng, quy hoạch đội ngũ cán bộ từ cấp Tổng công ty đến các đơn vi thành viên cho trước mắt và lâu dài. Phải có tiêu chuẩn, tiêu chí cán bộ ở từng cấp độ: Tổng công ty, công ty vùng, đơn vị sản xuất, đơn vị kinh doanh… Ngoài tiêu chuẩn chung của Nhà nước quy định, phải gắn với yêu cầu thực tế của ngành và Tổng công ty vừa bảo đảm tính kế thừa nhưng phải mang tính đột phá. - Công tác đào tạo, đào tạo lại, đánh giá, lựa chọn, luân chuyển, bố trí, sử dụng, đề bạt cán bộ phải thực hiện đúng quy định, quy phạm, lấy mục tiêu công việc, hiệu quả giải quyết công việc, năng lực khả năng hoàn thành nhiệm vụ để sử dụng cán bộ phát huy được khả năng, năng lực trí tuệ của cán bộ. Đặc biệt quan tâm đến đội ngũ cán bộ quản lý và điều hành chủ chốt, đội ngũ cá bộ quản lý nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa, đội ngũ tiếp thị, bán hàng, xuất nhập khẩu. - Phải đào tạo và đào tạo lại nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học… cho đội ngũ cán bộ kinh doanh (xuất nhập khẩu) đáp ứng tốt hơn cho yêu cầu kinh doanh xuất khẩu hiện nay và lâu dài. - Đào tạo đội ngũ kiểm tra chất lượng, thử nếm cà phê, quản lý chất lượng cà phê cho Tổng công ty và các đơn vị thành viên. Tiến tới đơn vị xuất khẩu tự chứng nhân và chịu trách nhiệm chất lượng về hàng hóa của mình khi xuất khẩu. 4. Nhóm giải pháp về khoa học, công nghệ chế biến và nâng cao chất lượng hàng hóa. + Nâng cao năng lực nội sinh của Tổng công ty và các doanh nghiệp thông qua việc phát triển mạnh công tác nghiên cứu khoa học ứng dụng. Cần đầu tư cho trung tâm nghiên cứu cà phê Ba Vì để tuyển chọn lai tạo giống cà phê phù hợp, nghiên cứu các biện pháp phòng trừ sâu bệnh và kỹ thuật trồng chăm sóc chế biến cà phê. Đầu tư cho nghiên cứu chế tạo thiết bị máy móc chế biến cà phê của Xí nghiệp cơ khí chế biến Tổng công ty để sản xuất các thiết bị chế biến khô ,ướt thay thế các thiết bị nhập ngoại nhưng bảo đảm chất lượng sản phẩm cao. + Đầu tư tập trung vào khâu chế biến, áp dụng công nghệ tiên tiến thay đổi thiết bị chế biến để nâng cao chất lượng cà phê xuất xưởng đảm bảo trên 80% cà phê xuất khẩu đạt loại tốt đủ sức cạnh tranh. + Thực hiện tốt công tác chuyển giao kỹ thuật, khuyến nông, khuyến công trồng mới, bón phân, tạo hình, chăm sóc thâm canh cây cà phê, kỹ thuật thu hái cà phê, sơ chế cà phê đặc biệt là cà phê chè, vấn đề chế biến bảo quản. Ngăn ngừa hình thành nấm mốc để nâng cao chất lượng cà phê. + Thực hiện tốt công tác quản lý chất lượng cà phê: phẩi quản lý ngay từ khi lập kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm phải luôn luôn bao gồm yêu cầu về chất lượng sản phẩm, trong đó phải nêu rõ mức chất lượng cà phê cần đạt. Do đó phải: - Quản lý tốt khâu tổ chức sản xuất và chình độ công nhân. - Quản lý chất lượng quả tươi. - Quản lý chất lượng các thiết bị, qui trình công nghệ, dụng cụ chế biến. - Kiểm tra bán thành phẩm . - Xem xét các điều kiện khác của sản xuất . - Quản lý chất lượng ở khâu bao gói và bảo quản - Quản lý chất lượng giai đoạn sau sản xuất. + Phải tăng cường công tác kiểm tra chất lượng ở mọi khâu của quá trình sản xuất và chế biến, bảo quản sản phẩm, hàng hóa. + Thức hiện nghiêm túc các tiêu chuẩn về cà phê theo từng cấp độ. - Tiêu chuẩn quốc tế do tổ chức tiêu chuẩn quốc tế ISO ban hành các tiêu chuẩn về cà phê. - Tiêu chuẩn Nhà nước (TCVN) : Do Bộ trươỏng Bộ khoa học công nghệ và môi trường ban hành về cà phê và các sản phẩm của cà phê . Tiêu chuẩn ngành (TCN) : Do Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn xét duyệt ban hành. - Tiêu chuẩn địa phương hay vùng (TCV), tiêu chuẩn cơ sở (TC). Các giải pháp trên đây triệt để khắc phục tình hình công nghệ chế biến cũng như quản lý, nâng cao chất lượng cà phê ở nước ta nói chung và Tổng công ty nói riêng hiện nay còn quá phân tán, tùy tiện và lạc hậu. Tính trong đó dẫn đến sự thua thiệt của ngành cà phê xuất khẩu giá thấp hơn các nước khác. Nhiều công ty nước ngoài mua cà phê của Việt Nam ở dạng “xô” và tài chế lại và bán với giá cao hơn, lợi nhuận trong khâu chế biến vô hình chung đã rơi vào các nhà tiêu thụ nước ngoài. 5. Giải pháp về vốn: 5.1 Vốn cho trồng mới cà phê (Arbica): Dựa vào vốn vay của quỹ phát triển Pháp (AFD) 42 triệu USD, với lãi suất ưu đãi, trả nợ trong 15 năm, ân hạn lãi và gốc 3 năm. Vốn ưu đãi từ quỹ hỗ trợ đầu tư cho các dự án phát triển, chế biến hàng xuất khẩu; các nguồn vốn đối ứng và huy động trong nhân dân theo chương trình phát triển 40.000 ha chè của Chính phủ. 5.2. Vốn cho kinh doanh: Để bảo đảm nguồn vốn kinh doanh cà phê xuất khẩu, Tổng công ty xin vay Nhà nước với lãi suất theo tiến độ thu mua cà phê. Về lâu dài, Tổng công ty có thể huy động vốn đầu tư cho phát triển theo các nguồn sau: Vốn lưu động được Nhà nước bổ sung. Theo hình thức góp vốn cổ phần xây dựng các cơ sở chế biến thu mua xuất khẩu. Đối tác liên doanh với nước ngoài đầu tư vào sản xuất kinh doanh cà phê. Thông qua bán cổ phần ở các công ty cổ phần hóa. Tích lũy vốn bằng nguồn vốn tự có trong các đơn vị thành viên. Sức lao động, cơ sở vật chất hiện có và các mặt hàng sản xuất bổ trợ. Tình hình tài chính của Tổng công ty trong vài năm qua có nhiều khó khăn do giá cà phê xuống thấp, sản xuất kinh doanh thua lỗ. Tổng công ty đã đề ra một số biện pháp nhằm tăng cường và làm lành mạnh hóa nền tài chính Tổng công ty như sau: - Một là: Phát huy năng lực nội sinh, huy động tối đa mọi nguồn lực hiện có, tập trung cho sản xuất, dừng đầu tư, giảm đầu tư các công trình cơ bản kém hiệu quả hoặc chưa thực sự cần thiết, giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm. - Hai là: Mở rộng quan hệ với các ngân hàng bảo đảm vay đủ vốn cho sản xuất kinh doanh của Tổng công ty và các đơn vị thành viên. - Ba là: Tính cước thu hồi các khoản nợ giữa các đơn vị, cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các khoản nợ tạm ứng, nợ khoản, thu mua nợ xuất khẩu để bảo đảm nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh. - Bốn là: Tăng cường đôn đốc, giám sát các doanh nghiệp thành viên thực hiện chế độ tài chính, công tác hoạch toán kế toán, thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo kế toán. Kiên quyết xử lí nghiêm chỉnh các đơn vị, cá nhân sử dụng vốn, tài sản sai mục đích làm thất thoát vốn, tài sản của Nhà nước. - Năm là: Bổ sung hoàn thiện các qui chế, qui định về vay, bảo lãnh tạm ứng, quản lý tài chính theo đúng qui định 27/CP, các qui định của Bộ Tài chính; gắn trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi của doanh nghiệp trong việc quản lý, sử dụng vốn tài sản và các nguồn lực khác đúng nguyên tắc, chế độ và triệt để tiết kiệm. - Sáu là: Tổng hợp tình hình khó khăn của ngành cà phê, của Tổng công ty do bị thiên tai như lũ quét, hạn, sương muối, bênh dịch rệp sáp gây mất mùa thiệt hại cà phê; do giá cà phê xuống thấp gây thua lỗ trong sản xuất, kinh doanh. Trên cơ sở đó kiến nghị Nhà nước hỗ trợ cho ngành cà phê được khoanh nợ, giảm nợ hoặc xóa nợ do rủi ro, thiên tai v..v … Đồng thời tiếp tục hỗ trợ vốn, cho vay để đầu tư chăm sóc bảo đảm cho vườn cà phê phát triển ổn định bền vững. 6. Nhóm giải pháp về thị trường và kinh doanh: - Nhà nước cần tạo điều kiện xúc tiến việc tổ chức sàn giao dịch cà phê (ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đăklăk) làm nơi tập trung mọi giao dịch mua bán cà phê Việt Nam. Thành lập cơ sở giao dịch cà phê Việt Nam như các nước sản xuất cà phê lớn trên thế giới. - Giữ vững khách hàng truyền thống và tìm kiếm các thị trường mới, khách hàng mới để tăng hiệu quả xuất khẩu. Phải quan tâm tổ chức các hội nghị khách hàng. - Tập trung khai thác thị trường EU, Đông Âu và thị trường Trung Quốc, chú trọng đưa sản phẩm cà phê chế biến sâu như cà phê tan, cà phê sữa, rang xay sang thị trường Trung Quốc. Đây là thị trường có nhiều tiềm năng và thị hiếu phù hợp với cà phê chế biến sâu của Việt Nam . - Tìm hiểu thị trường kỳ hạn London (LIFFE) để nghiên cứu tham gia nhằm chống rủi ro trong kinh doanh thị trường kỳ hạn. - Cần có ưu đãi riêng với những bạn hàng lớn và ổn định, tăng cường quan hệ với các công ty thành đạt có uy tín quốc tế. Xúc tiến Thương mại, mở các trung tâm giới thiệu sản phẩm hàng hóa ở một số nước khu vực ở EU, Mỹ, Trung Quốc và Đông Âu. Từng bước xây dựng các kho ngoại quan để bán hàng, tạo ra kênh phân phối hàng hóa có hiệu quả; bỏ qua các kênh phân phối trung gian để thâm nhập dần việc bán hàng cho các chủ rang xay cà phê lớn quốc tế; chuyển dần xuất khẩu qua môi giới, thời gian hiện nay là chủ yếu sang xuất khẩu trực tiếp. - Đối với các nhà xuất khẩu cần tổ chức lại trên từng khu vực, thành lập các câu lạc bộ xuất khẩu cà phê để phối hợp nhau trong việc chào bán hàng, tránh tình trạng tranh mua, tranh bán nhằm tăng cường cạnh tranh cà phê Việt Nam với cà phê các nước. - Trong điều kiện hiện nay chúng ta cần tạo ra cà phê có chất lượng, khối lượng lớn, có cơ cấu cà phê chè thích hợp với giá thành hạ. Đẩy mạnh tiếp cận thị trường, tham gia các tổ chức, hiệp hội cà phê quốc tế, khu vực. Đầu tư đúng mức cho thông tin quảng cáo, tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế. Xúc tiến xây dựng các văn phòng và đại lý bán hàng ở nước ngoài. - Chú ý xây dựng thương hiệu cà phê Việt Nam, đa dạng sản phẩm, chủng loại, đây là vấn đề hết sức quan trọng của sản phẩm hàng hóa khi tham gia thị trường quốc tế. Vấn đề này chúng ta còn nhiều hạn chế. Vì vậy nhiều khách hàng trung gian mua cà phê nhân sống Việt Nam sau đó thay nhãn mác, xuất xứ để bán với giá cao hơn. - Trong kinh doanh : khi mua hàng phải tìm hiểu kỹ đối tác, thực hiện hàng được kiểm tra chất lượng, nhập kho thanh toán tiền. Trong trường hợp phải ứng vốn khi mua, cần xem xét tỷ lệ ứng vốn thích hợp (không nên ứng 100%) và có biện pháp giảm rủi ro, thu hồi vốn. Thực tế trong thời gian qua do giá cà phê lên xuống thất thường và có xu hướng giảm nên nhiều doanh nghiệp thu mua cà phê bị “xù nợ”, không giao hàng đúng hợp đồng, không có hàng giao trong khi hợp đồng xuất khẩu đã đến thời hạn giao hàng làm mất uy tín, bị phạt hợp đồng. - Xuất khẩu: Thận trọng khi ký các hợp đồng giá tụt lùi với số lượng lớn, thời hạn giao hàng dài và có điều khoản stop – loss. Tích cực đàm phán ký bán hàng thu giá outright, giao ngay, tránh rủi ro khi giá xuống. Tích cực thực hiện mua ngay, bán ngay. - Phải chú ý công tác tiếp thị, nghiên cứu kỹ tình hình từng thị trường khu vực, thị hiếu, sở thích phong tục tập quán yêu cầu tiêu dùng của khách hàng … để đáp ứng nhu cầu hàng hóa. Cập nhật thông tin, hệ thống hóa thông tin, “tình báo kinh tế” trong thương mại, dự báo thị trường để bảo đảm việc bán hàng có hiệu quả, lợi nhuận cạnh tranh cao. - Huy động sức mạnh khả năng của các sứ quan, cơ quan thương vụ của Việt Nam; các tổ chức Việt kiều, cộng đồng người Việt ở nước ngoài trong việc tìm hiểu tình hình, cung cấp thông tin có liên quan đến các hoạt động thương mại phục vụ cho việc tiếp thị, bán hàng ở nước ngoài. - Thực hiện tốt quyết định số 80 năm 2002/QD-TTG ngày 24/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hóa thông qua hợp đồng kinh tế và thông tư số 77/2002/TT/BNN của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hướng dẫn về mẫu hợp đồng tiêu thụ nông sản, hàng hóa, nhằm tiêu thụ cà phê cho nông dân và ổn định đầu vào để chủ động trong xuất khẩu. - Thị trường nội địa cũng là một tiềm năng lớn cho tiêu thụ cà phê tinh chế (cà phê tan, sữa cà phê, cà phê bột, rang xay…). Vì vậy cần xúc tiến khai thác tiềm năng này thông qua các hình thức quảng bá, tổ chức, tuần lễ văn hóa cà phê v..v… cung ứng cho các nhà hàng, khách sạn, các khu công nghiệp, đô thị… chiếm lĩnh thị trường nội địa, hạn chế cà phê ngoại nhập. Tóm lại, giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu và thị trường của ngành cà phê Việt Nam và Tổng công ty Cà phê Việt Nam là nhiệm vụ mang tính chiến lược, chẳng những nó bảo đảm sự phát triển cân đối giữa các ngành các vùng kinh tế đất nước, thực hiện có hiệu quả trong kinh doanh xuất khẩu mà góp phần đưa Việt Nam hội nhập vào kinh tế thế giới và khu vực. 7. Một số kiến nghị về cơ chế chính sách: Để từng bước ổn định và phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, nâng cao hiệu quả khả năng cạnh tranh của ngành hàng trong xu thế hội nhập quốc tế; xin có một số kiến nghị với Nhà nước về cơ chế chính sách như sau: - ưu tiên đầu tư xây dựng kết cấu cơ sở hạ tầng (điện, đường, trường, trạm) đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi vùng cà phê coi đây là vùng trọng điểm. Cho phép các doanh nghiệp Nhà nước và cà phê chuyển giao cho các ngành, đơn vị chức năng địa phương trực tiếp quản lý các công trình phúc lợi, các cơ sở hạ tầng đã đầu tư (hiện nay chi phí này chiếm một phần lớn trong giá thành sản phẩm) đồng thời thanh toán lại giá trị thực tế các công trình đã xây hoặc giảm vốn của doanh nghiệp. - Đầu tư vốn ngân sách Nhà nước cho công tác nghiên cứu, tuyển chọn giống, xây dựng các trại nhân giống cà phê chất lượng cao, nhập khẩu, chọn tạo các giống cà phê có năng suất, chất lượng cao, nghiên cứu công nghệ sau thu hoạch. - Đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa doanh nghiệp, Nhà nước có chính sách cho nông dân vay ưu đãi mua cổ phiếu tại các nhà máy chế biến cà phê để gắn kết quyền lợi giữa người sản xuất nguyên liệu với người chế biến, xuất khẩu. - Đề nghị Nhà nước xem xét đưa ra các dự án đầu tư, bảo quản chế biến nông lâm sản vào danh mục khuyến khích đầu tư được hưởng ưu đãi đầu tư, các dự án ở vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa được vào danh mục đặc biệt ưu đãi đầu tư hoặc thực hiện bù chênh lệch lãi suất cho các dự án vay thương mại để nâng cao năng lực chế biến. Quan tâm đầu tư nhiều hơn nữa cho khoa học kỹ thuật làm đòn bẩy để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm. - Thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu trên cơ sở đóng góp của nhà sản xuất, xuất khẩu. Đồng thời quy định giá sàn thu mua cà phê trả cho nông dân khi giá cà phê trên thị trường thế giới giảm, giá bán thấp hơn giá thành sản xuất ra. Dĩ nhiên các nhà xuất khẩu sẽ bị thua thiệt nhưng thông qua quỹ hỗ trợ xuất khẩu để bù lỗ. - Các ngân hàng thương mại cho giảm nợ khi chưa tiêu thụ được hàng hóa, đồng thời tiếp tục cho vay để duy trì sản xuất kinh doanh bình thường cho các đơn vị khi vào vụ thu hoạch cà phê, áp dụng rộng rãi phương thức lấy cà phê lưu kho, giá trị vườn cây cà phê làm thế chấp. - Đề nghị nhà nước và Bộ Tài chính cấp đủ 30% định mức vốn lưu động cho các đơn vị trong Tổng công ty, cấp vốn ngân sách để xây dựng nâng cấp các công trình thủy lợi, kiên cố hóa kênh mương nhằm bảo đảm đủ nước tưới cho diện tích cà phê hiện có, các đường trục giao thông, đường điện ở các vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng nhằm tạo điều kiện cho phát triển các khu chế biến, phát triển kinh tế xã hội. - Đối với các đơn vị sản xuất cà phê ở Tây nguyên có sử dụng lao động là đồng bào dân tộc (trên 15%) đề nghị Chính phủ có chính sách ưu đãi về lãi vay ngân hàng, chuyển các khoản nộp ngân sách thành vốn cấp đầu tư cho cơ sở hạ tầng, trợ cước trợ giá một số mặt hàng phục vụ sản xuất, kinh doanh hoặc xóa nợ cho đồng bào dân tộc đang nợ các doanh nghiệp về tiền ứng vật tư, nợ sản phẩm khoán, tạo điều kiện cho đồng bào có khả năng đầu tư chăm sóc vườn cây trong tình hình giá cà phê giảm thấp hơn giá thành sản xuất; góp phần ổn định tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng. - Đối với dự án phát triển cà phê chè vay vốn AFD của Pháp, đề nghị Nhà nước chỉ đạo UBND các tỉnh có dự án lồng ghép các chương trình an sinh xã hội như giao thông nông thôn, điện đường trường trạm, thủy lợi kênh mương hóa nội đồng, các chương trình xóa đói giảm nghèo v..v… để hỗ trợ vốn đối ứng cho các vùng thực hiện dự án phát triển cà phê chè. Hiện nay do thiếu nguồn vốn đối ứng nên vườn cây đã trồng không được chăm sóc đầy đủ do đó xuống cấp, phát triển không bền vững có nguy cơ phải hủy bỏ một số khu vực. - Trong tình hình giá cà phê vẫn xuống thấp, các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh thua lỗ và khó khăn, đề nghị Nhà nước tiếp tục xem xét cho khoanh nợ hoặc chuyển nợ các khoản nợ vay xây dựng cơ sở hạ tầng thành vốn ngân sách Nhà nước cấp, chuyển các khoản nộp ngân sách thành vốn cấp đầu tư cho cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu vùng xa để tạo điều kiện làm lành mạnh hóa tài chính các doanh nghiệp, bảo đảm cho doanh nghiệp phát triển. - Củng cố tổ chức, nâng cao vai trò cơ chế hoạt động của Hiệp hội ngành hàng để nâng cao sự phối hợp, thống nhất hành động giữa các doanh nghiệp trong ngành. Triển khai hỗ trợ Hiệp hội VICOFA và Tổng công ty Cà phê Việt Nam trong việc xúc tiến thương mại, thông tin thị trường. Nâng mức thưởng xuất khẩu cà phê từ 220Đ/USD lên 500Đ/USD để khuyến khích xuất khẩu. - Về thị trường cà phê: + Chính phủ xem xét đàm phán ký kết hợp đồng trả nợ bằng sản phẩm cà phê với các nước có nhu cầu với số lượng hàng năm từ 100.000 đến 150.000 tấn. + Hỗ trợ kinh phí cho ngành cà phê tham gia thị trường kỳ hạn London trong kinh doanh cà phê để chống rủi ro, giảm thiểu các dịch vụ kinh doanh thua lỗ. + Có chính sách khuyến khích các cơ quan tổ chức Việt Nam ở nước ngoài như sứ quán, thương vụ, các tổ chức Việt kiều, cộng đồng người Việt tham gia tích cực vào hoạt động tiếp thị, tìm kiếm thị trường, khách hàng, các thông tin phục vụ cho kinh doanh cà phê. + Nhà nước cần xây dựng các trung tâm giới thiệu sản phẩm hàng hóa nông sản có các ngành, các doanh nghiệp tham gia để quảng bá sản phẩm, tiếp cận thị trường, tạo cơ hội cho kinh doanh ở các thị trường, khu vực quốc tế như EU, Đông Âu, Bắc Âu, Mỹ v..v… + Hỗ trợ các ngành, các Tổng công ty lớn xây dựng, thành lập các kho ngoại quan để cung ứng sản phẩm hàng hóa, từng bước thiết lập các kênh phân phối trực tiếp ra thị trường quốc tế giảm các khâu trung gian không cần thiết, tiết kiệm chi phí, hoa hồng môi giới v..v… Xây dựng sàn giao dịch cà phê ở các Trung tâm như Thành phố Hồ Chí Minh, ĐăkLăk. - Đề nghị Nhà nước chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải triệt để tuân thủ chất lượng được ban hành và có biện pháp xử lý thích đáng đối với những doanh nghiệp không thực hiện đúng quy định làm tổn hại uy tín cà phê Việt Nam trên thị trường thế giới. - Trong tình hình khó khăn của ngành cà phê cũng như Tổng công ty Cà phê Việt Nam, để thoát khỏi sự khủng hoảng, cần phải đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu lại Tổng công ty về mặt tổ chức sản xuất và về vốn. Đề nghị Nhà nước cho Tổng công ty được bán vườn cây cà phê cho người lao động hoặc giao vườn cây, giao đất cho người dân, công nhân lao động, thực hiện cơ chế cho thuê tài sản. Tổng công ty tập trung cho công tác xuất khẩu, tìm thị trường, nguồn vốn đầu tư; thu gọn các đầu mối doanh nghiệp, chỉ làm công tác xuất khẩu, chế biến và dịch vụ: thu mua sản phẩm, cung ứng vật tư phân bón, thuốc trừ sâu, thủy lợi, công tác khuyến nông, khuyến công chuyển giao khoa học kỹ thuật cho nguồn sản xuất cà phê. Thực hiện lành mạnh hóa nền tài chính của Tổng công ty và các doanh nghiệp, tái cơ cấu lại nguồn vốn. Tổng công ty thực sự hoạt động theo cơ chế công ty mẹ công ty con, liên kết kinh tế – tài chính, điều hành bằng cơ chế tài chính. Tổng công ty giảm dần chức năng, nhiệm vụ phúc lợi an sinh xã hội như hiện nay. Có như vậy thì Tổng công ty mới giảm được chi phí, giảm được giá thành trong sản xuất kinh doanh và hoạt động kinh doanh mới thực sự có hiệu quả lợi nhuận. Kết luận Hơn 20 năm xây dựng và trưởng thành, ngành cà phê Việt Nam và Tổng công ty Cà phê Việt Nam đã không ngừng lớn mạnh, đạt được những thành tựu quan trọng. Trong việc phát triển diện tích, năng suất, sản lượng, xuất khẩu. Cà phê Việt Nam đã đứng thứ hai trong số hơn 80 nước sản xuất và xuất khẩu cà phê trên thế giới. Cà phê Việt Nam đã có vị thế trên trường quốc tế. Ngành cà phê Việt Nam trở thành ngành kinh tế sản xuất hàng hóa, xuất khẩu mũi nhọn của đất nước và còn có ý nghĩa rất quan trọng trong việc xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho hàng triệu người lao động, góp phần tích cực nâng cao dân trí – văn hóa – xã hội – kinh tế cho đồng bào dân tộc, vùng sâu vùng xa, vùng căn cứ cách mạng, giữ vững an ninh quốc phòng vùng biên giới và cải thiện môi trường sinh thái Chúng ta đạt được những thành tựu bước đầu đáng khích lệ nhưng cũng đang đối mặt với những thách thức gay gắt do giá cà phê trên thế giới liên tục giảm, tình hình ngành cà phê thế giới trong tình trạng khủng hoảng, cung lớn hơn cầu, giá cả thấp nhất trong vòng gần 40 năm qua. Tình hình đó đã làm cho các doanh nghiệp cà phê gặp nhiều khó khăn, sản xuất kinh doanh thua lỗ. Tài chính từ Tổng công ty đến các đơn vị thành viên mất cân đối nghiêm trọng. Xu hướng hội nhập quốc tế, Việt Nam tham gia AFTA và WTO… Điều đó tạo nên sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường xuất nhập khẩu trong đó có mặt hàng cà phê. Vì vậy việc nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa cà phê và đẩy mạnh công tác xuất khẩu của Tổng công ty Cà phê Việt Nam là một yếu tố tất yếu khách quan, nó vừa bảo đảm từng bước duy trì ổn định phát triển, sản xuất kinh doanh trong điều kiện khó khăn trước mắt, vừa là nhiệm vụ cơ bản lâu dài của Tổng công ty Cà phê Việt Nam nhằm xây dựng Tổng công ty trở thành tập đoàn kinh tế mạnh, là doanh nghiệp nòng cốt, chủ đạo của Nhà nước trong ngành hàng cà phê, góp phần có hiệu quả vào quá trình phát triển kinh tế – xã hội, thực hiện thắng lợi mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay. - Những nhóm các giải pháp cơ bản đề ra trên đây là sự cụ thể hóa các quan điểm của Đảng trong đường lối chiến lược kinh tế – xã hội mà đại hội Đảng đã đề ra và hoàn toàn phù hợp với điều kiện thực tế tình hình ngành cà phê thế giới, trong nước và của Tổng công ty Cà phê Việt Nam. Những giải pháp và kiến nghị, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, đúng với xu thế, điều kiện khả năng và nâng cao năng lực nội sinh của Tổng công ty. Do đó các giải pháp là hoàn toàn khả thi và là định hướng cho giai đoạn từ nay đến 2010 của Tổng công ty Cà phê Việt Nam. Tôi hi vọng rằng với đề tài nghiên cứu này, những giải pháp và kiến nghị nêu trên sẽ góp phần tích cực cho sự phát triển của Tổng công ty cũng như ngành cà phê Việt Nam. Tài liệu tham khảo 1. Văn kiện Đại hội Dảng toàn quốc lần thứ V, VI, VII,VIII, IX. 2. Văn kiện hội nghị BCH TW lần thứ 7 (khóa VII) -1994. 3. Đổi mới chính sách kinh tế (NXB NN -1996). 4. Vai trò quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường,kinh nghiệm của các nước ASEAN(NXBCTQG -1996). 5. Văn kiện hội nghị TW lần thứ 10 (khóa IV) về “thương nghiệp và giá cả” (NXBST –Hà Nội 1995). 6. Luật văn bản Nhà nước và những văn bản hướng dẫn thi hành (NXB CTQG -1996) 7. Nghị định 56/CP ngày 2/10/1996 của Chính phủ về DNNN hoạt động công ích. 8. Tâm lý học giành cho người quản lý, lãnh đạo (Học Viên chính trị quốc gia HCM – phân viện Hà Nội – 1995 – PGS Lê Doãn Tá, TS Nguyễn Bá Dương). 9. Vấn đề đổi mới doanh nghiệp ở Việt Nam (GS. TS Nguyễn Ngọc Lâm – Học Viện chính trị quốc gia HCM). 10. Tạp chí giáo dục lý luận chính trị cao cấp (Phân viện Hà Nội – Học Viện chính trị HCM – số 5/1998). 11. Giáo trình lớp lý luận chính trị cao cấp (Phân Viện Hà Nội – Học Viện chính trị quốc gia HCM). 12. Dự án phát triển gạo, cao su,cà phê, dâu tằm tơ Việt Nam (Bộ NN & CNTP -12/1995). 13. Cà phê Việt Nam tiềm năng và triển vọng (Tạp cjí Người đại biểu nhân dân – số 19 NXBNN -1997). 14. Phương hướng phát triển cà phê Việt Nam (NXBNN –Hà Nội 1995). 15. Đề án tổ chức quản lý ngành cà phê Việt Nam (TCT cà phê Việt Nam 10/1997) 16. Chương trình đầu tư phát triển công nghiệp chế biến cà phê (TCT cà phê 9/1997). 17. Báo cáo phát triển sản xuất và xuất khẩu cà phê ở Đông Nam Bộ và Tây Nguyên (Vina cafe – 1995). 18. Cây cà phê và thị trường thế giới (Thạc sỹ Đoàn Triệu Nhạn – 1999). 19. Đề cương giới thiệu tình hình thị trường và phương hướng sản xuất kinh doanh cà phê nước ta (Thạc sỹ Đoàn Triệu Nhạn – 1999). 20. Tóm tắt lịch sử ngành cà phê Việt Nam (Vinacafe – 1996). 21.Tổng quan về cà phê (Viện quy hoạch và thiết kế NN – 1995). 22. Điểm lại tình hình cà phê vụ 1999/2000 (dịch từ văn bản số EB 3770 của HĐQT ICO). 23. Tình hình cà phê năm 2000 (dịch từ tạp chí cà phê F.O Lichts Vol. 15, No 15) 24. Đánh giá ban đầu cán cân cà phê niên vụ 2000/2001 (dịch từ tạp chí cà phê F.O Lichts Vol. 15, No 16). 25. ACPC cho biết kế hoạch tạm trữ cà phê “đang đi đúng hướng” (dịch từ tạp chí cà phê F.O Lichts Vol. 15, No 16). 26.Báo cáo công tác nhiệm kỳ III, Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam (1997 – 2001). 27. Báo cáo tình hình sản xuất và xuất nhập khẩu niên vụ 1995/1996 – 2000/2001 của Vinacafe. 28. Thời báo kinh tế Việt Nam (số 8, 9, 39, 73 -1997; số 28, 34, 58, 88,90, 96 – 1998). 29. Tạp chí cà phê số 8, 9 10,11, 12 – 1999; số 13 -2000; số 8, 9, 10, 11 -2002. 30. Thị trường giá cả số 9 -1999; 1 – 2000; 5 – 2001; 6 – 2002, 3 - 2003. 31. Báo cáo tóm tắt: Đề án quốc gia về nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa và dịch vụ Việt Nam (tháng 5/2003 – của Viện nghiên cứu quản lý kinh tế TW - chủ nhiệm chuyên đề Tiến Sỹ Đinh Văn Ân). 32. Báo cáo tóm tắt: Nâng cao khả năng cạnh tranh của các nhóm hàng nông lâm thủy sản Việt Nam: (Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Bộ Thủy sản tháng 5 – 2003). 33. Báo cáo tổng kết niên vụ cà phê 2000/2001, 2001/2002, 2002/2003 và phương hướng sản xuất, kinh doanh các vụ cà phê tiếp theo của Hiệp hội cà phê ca cao Việt Nam . 34. Báo cáo tổng kết công tác các năm 2000, 2001, 2002 của Tổng công ty Cà phê Việt Nam . 35. Pháp lệnh chất lượng hàng hóa năm 2000 (ngày 4 tháng 1 năm 2000) 36. Giáo trình một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ ngoại thương – Trường ĐH Ngoại Thương – Hà Nội 37. Đề án tổ chức sắp xếp đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước của Tổng công ty Cà phê từ nay đến 2005 (VINACAFE) trình Thủ tướng Chính phủ. 38. Quyết định 79/2003 TTG ngày 29/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn đề án tổng thể tổ chức sắp xếp đổi mới Doanh nghiệp Nhà nước của Tổng công ty Cà phê Việt Nam . 39. Báo cáo của cơ quan tư vấn quốc tế về dự án tái cơ cấu Tổng công ty Cà phê Việt Nam tháng 4 – 5 /2003.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA0518.doc
Tài liệu liên quan