Để đảm chi nhánh hoạt động tốt hơn và phục vụ được chiến lược của Hội sở chính thì suy cho cùng là đạt được hiệu quả và an toàn. Vậy thì bộ máy nhân sự phải tinh giản, sao cho gọn nhẹ, phải có sự đồng nhất trong toàn bộ máy, năng lực của mỗi cán bộ phải không ngừng được nâng cao, rèn luyện cả về chuyên môn lần đạo đức để hạn chế rủi ro.
Thường xuyên rà soát lại bộ máy nhân sự, quy trình thẩm định tại chi nhánh nhằm phát hiện những vướng mắc còn tồn tại để giải quyết.
Hàng năm đánh giá lại những kết quả đã đạt được, những tồn tại vướng mặc qua việc thẩm định các dự án để đúc rút những bài học kinh nghiệm, hoàn thiện hơn các khâu trong thẩm định dự án.
Xu thế phát triển của đất nước là cổ phần hóa tất cả các doanh nghiệp nhà nước trong đó có cả khối Ngân hàng. Chính vì vậy mà Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp độc lập, cũng kinh doanh và tìm kiếm cơ hội đầu tư. Nhưng do cơ chế quan liêu bao cấp vẫn còn, và vẫn thuộc nhà nước do vậy vẫn còn những cơ chế quản lý của nhà nước đề cao mục tiêu xã hội mà bỏ qua hiệu quả tài chính cần phải cương quyết và khéo léo đề ra tính khách quan của dự án. Ngăn chặn tư tưởng NH là cơ quan tài chính, hành chính của Nhà nước.
Ngoài ra cũng cần có sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo sở. Quan tâm hơn tới đời sống của cán bộ công nhận viên. Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thẩm định nói riêng và cán bộ Ngân hàng nói chung.
68 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1611 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Chi nhánh NHNN & PTNT Tam Trinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu quả của dự án bởi dự án luôn phải giữ một lượng tiền mặt (bất lợi trong điều kiện lạm phát) để đáp ứng nhu cầu của dự trữ.
Tác động tới khoản phải thu, phải trả. Đây là các khoản có ảnh hưởng lớn đến cân đối tài chính ngay cả trong trường hợp không có lạm phát.
Nếu khoản phải thu bằng khoản phải trả thì lạm phát không gây ảnh hưởng.
Nếu khoản phải thu > Khoản phải trả thì dự án bị tác động xấu. Trong trường hợp ngược lại dự án cũng bị ảnh hưởng.
a/ Tác động của lạm phát tới dự án
+ Tác động trực tiếp
Tác động tới tiền lãi : Nếu lãi suất danh nghĩa được ấn định trước thì tiền lãi phải trả thực tế đã giảm xuống trong điều kiện lạm phát, nhưng lạm phát tăng cũng thường làm cho mức lãi suất danh nghĩa tăng lên cao.
Tác động đến thuế : Việc trả lãi vay thường không tính theo mức lạm phát, khấu hao được hạch toán trên cơ sở các chi phí lịch sử. Vì vậy khi lạm phát tăng, hai chi phí trên giữ nguyên sẽ làm cho thu nhập chịu thuế tăng. Thuế theo thu nhập tăng lên và ảnh hưởng tới dự án.
Ảnh hưởng tồn kho và chi phí sản xuất : Trong điều kiện có lạm phát, cùng một lượng hàng hóa nhưng thời điểm nhập và xuất khác nhau thì được hạch toán với giá trị khác nhau. Điều đó làm thay đổi thu nhập, thuế và các chỉ tiêu tài chính khác.
b/ Xử lý lạm phát trong phân tích tài chính dự án
Lạm phát tác động tới tình hình tài chính của dự án theo nhiều mối quan hệ và theo những hướng khác nhau. Để xây dựng bản báo cáo tài chính của dự án phản ánh tác động của lạm phát đến giá trị của dự án cần thực hiện :
Ươc tính các yếu tố tài chính : thuế, nhu cầu tiền mặt, lãi vay, trả gốc...theo thời ain khi phát sinh tác nghiệp tài chính đó.
Điều chỉnh loại trừ lạm phát để dựa vào giá trị thực của các yếu tố này vào báo cáo tài chính. Việc điều chỉnh này thực hiện theo chỉ số giá năm t so với năm gốc.
1.3. Nhân tố ảnh hưởng tới thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án phụ thuộc vào nhiều nhân tố. Để có được kết quả tốt nhất về thẩm định tài chính dự án – cơ sở tin cậy để ra quyết định đầu tư đúng đắn, tài trợ hay không tài trợ dự án cần nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng.
- Đội ngũ cán bộ: kể cả người quản lý và cán bộ thẩm định là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án. Nếu nhà quản lý nhận thức được mức quan trọng và ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án thì họ mới tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thẩm định. Nếu cán bộ thẩm định có năng lực, chuyên môn tốt và được sự hộ trợ tạo điều kiện từ nhà quản lý và các bộ phận chức năng trong ngân hàng thương mại, tổ chức kinh tế...thì kết quả thẩm định tài chính dự án thường đáng được tín cậy. Do tính chất phức tạp và phạm vi liên quan của dự án, cán bộ thẩm định nói chung và cán bộ thẩm định tài chính nói riêng không những phải có kiến thức chuyên sâu mà còn phải có hiểu biết rộng, có phẩm chất đạo đức tốt.
- Trang thiết bị, công nghệ: Đây là nhân tố ảnh hưởng tới thời gian và độ chính xác của kết quả thẩm định tài chính dự án. Với trang thiết bị hiện đại, công nghệ mới việc thu thập và xử lý thông tin sẽ được tiến hành một cách nhanh chóng và chính xác, cơ hội đầu tư sẽ được nắm bắt kịp thời.
Thông tin: Thẩm định tài chính dự án được tiến hành trên cơ sở phân tích các thông tin trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến dự án. Đó là các thông tin về thị trường trong nước, quốc tế, thông tin về kỹ thuật, quy hoạch phát triển của nhà nước, các báo cáo tài chính...Nếu các thông tin này này không được thu thập một cách chính xác và đầy đủ thì kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ bị hạn chế, dẫn đến quyết định đầu tư sai, tài trợ, cho vay dự án không chính xác.
- Tổ chức công tác thẩm định tài chính dự án: Do thẩm định tài chính dự án được tiến hành theo nhiều giai đoạn nên tổ chức công tác thẩm định có ảnh hưởng không nhỏ tới thẩm định tài chính dự án. Nếu công tác này tổ chức tốt, khoa học có giám sát chặt chẽ, kết quả thẩm định tài chính dự án sẽ cao.
Chương 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP TAM TRINH
2.1. Khái quát về chi nhánh NHN0&PTNT Tam Trinh
2.1.1. Sự ra đời, nhiệm vụ chức năng và bộ máy tổ chức
a. Sự ra đời
Theo nghị định số 53QĐNN ngày 26/3/1985 hệ thống NH được phân thành 2 cấp, NH Nhà nước và NH chuyên doanh. Ngân hàng NN&PTNT Hà Nội ra đời từ đây và được phép thành lập các chi nhánh, phòng giao dịch trực thuộc. Chi nhánh NHNN&PTNT Tam Trinh được ra đời từ 1/12/2000 là chi nhánh cấp 2 trực thuộc NHNN&PTNN Hà Nội. Ngày 1/4/2008 được sự chỉ đạo của NHNN&PTNT Việt Nam có phương án sắp xếp tổng thế chi nhánh của NHNN&PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNN&PTNT Tam Trinh là một trong 12 được điều chỉnh lên trực thuộc NHNN&PTNT Việt Nam theo quyết định số 142/QĐ/HĐQT - TCCB. Được tổ chức và hoạt động theo quy chế của tổ chức theo QĐ 1377/HĐQT- TCCB ngày 24/12/2007 của hội đồng quản trị NHNN&PTNT Việt Nam
b. Chi nhánh có các chức năng sau
+ Trực tiếp kinh doanh tiền tệ, tín dụng, dịch vụ ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo phân cấp của NH NN&PTNT Việt Nam trên địa bàn theo địa giới hành chính.
+ Tổ chức điều hành kinh doanh và kiểm tra, kiểm toán nội bộ theo ủy quyền của Tổng giám đốc NH NN&PTNT Việt Nam.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao và lệnh của Tổng giám đốc NH NN&PTNT Việt Nam.
c. Tổ chức bộ máy và điều hành
Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của chi nhánh
Gi¸m ®èc
Phã gi¸m ®èc
KD Đối ngoại
Dịch vụ và Mar
PGD
KT&NQ
KT,KSnNội bộ
KHKD
HCNS
Phã gi¸m ®èc
2.1.2. Khái quát những hoạt động của NH NN&PTNT chi nhánh tam trinh năm 2007
2.1.2.1 Công tác huy động vốn
Năm 2007 tổng nguồn vốn đạt 460 tỷ, giảm 188 tỷ so với năm 2006 đạt 77% kế hoạch giao, trong đó:
1. Tiền gửi nội tệ đạt 430 tỷ giảm 191 tỷ đồng so với năm 2006
2. Tiền gửi ngoại tệ (quy đổi USD) đạt 30 tỷ tăng 3 tỷ đồng sơ với năm 2006
Kết cấu nguồn vốn: tiền gửi dân cư đạt 119 tỷ đồng chiếm 26%, chứng chỉ tiền gửi đạt 90 tỷ đồng chiếm 20%, tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 252 tỷ đồng chiếm 54%
Kết cấu nguồn vốn theo kỳ hạn chi tiết: tiền gửi không kỳ hạn đạt 140 tỷ đồng chiếm 30,5%, tiền gửi có kỳ hạn dưới 12 tháng đạt 21 tỷ đồng chiếm 4,5%, tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng và nhỏ hơn24 tháng đạt 10 tỷ đồng chiếm 2%, tiền gửi có kỳ hạn trên 24 tháng đạt 289 tỷ đồng chiếm 63%
Đến năm 2007 đã có 3420 khách hàng đến giao dịch mở tài khoản cá nhan, 216 tài khoản công ty và TCKT, 1792 khách hàng đến giao dịch tiết kiệm, kết quả đạt được là do tập thể cán bộ công nhân viên chi nhánh đã nỗ lực phấn đấu khắc phục khó khăn về địa bàn kinh doanh, thực hiện tốt công tác tiếp thị, phục vụ, chăm sóc khách hàng đạt mục tiêu duy trì nguồn vốn ổn định, bền vững không những đảm bảo khả năng tự cân đối nguồn vốn để đầu tư tín dụng và đáp ứng nhu cầu thanh toán khác mà còn dư thừa nguồn vốn góp phần nhỏ điều hòa chung cho toàn hệ thống.
Tình hình huy động vốn giai đoạn 2003 – 2005 đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
Nguồn VHĐ
130,842
132,236
445
648
Theo loại tiền
1.Nội tệ
124,817
125,536
433
622
2.Ngoại tệ
5,665
6,7
12
16
Phân theo NV
1.TG-Dân cư
25,842
22,236
78
186
2.TG-TCKT,TCTD
105
110
367
462
Qua bảng ta thấy tình hình huy động vốn của Ngân hàng liên tục tăng trưởng qua các năm đặc biệt vào năm 2004.
Do xác định công tác tăng trưởng nguồn vốn luôn được coi là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Trong năm 2005, tổng nguồn vốn đạt tốc độ tăng trưởng cao so với năm 2003, 2004. Nguồn vốn nội ngoại tệ năm 2005 đạt 445 tỷ đồng, tăng gấp 5 lần so với năm 2004, chiếm tỷ trọng 84,4% trên tổng nguồn nội tệ. Riêng nguồn tiền gửi từ dân cư có tăng nhưng tốc độ tăng chưa cao, tiền gửi ngoại tệ hầu như tăng chậm, không cao giữa các năm.
2.1.2.2. Hoạt động cho vay
Tổng dư nợ năm 2007 đạt 256 tỷ đồng tăng 524% so với năm 2006 vượt mức kế hoạch được giao (102% kế hoạch), trong đó: dự nợ nội tệ đạt 239 tỷ đồng chiếm 93,4%, dư nợ ngoại tệ đạt 17 tỷ đồng (quy đổi) chiếm 6,6% tổng dư nợ, dư nợ bảo lãnh đạt 21 tỷ đồng.
Phân tích dư nợ theo thời hạn cho vay: cho vay ngắn hạn đạt 227,2 tỷ đồng chiếm 88,7%, cho vay trung dài hạn đạt 28,2 tỷ đồng chiếm 11,3% tổng dư nợ
Phân tích dư nợ theo thành phần kinh tế: cho vay doanh nghiệp nhà nước đạt 8,5 tỷ đồng, cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 222,5 tỷ đồng, cho vay hộ sản xuất đạt 2,4 tỷ đồng, cho vay cá nhân, tiêu dùng đạt 22,6 tỷ đồng
Số lượng khách hàng vay vốn:
Pháp nhân: 40 đơn vị
Hộ sản xuất, tiêu dùng, cầm cố: 120 khách hàng
Trong năm qua chi nhánh đã lựa chọn khách hàng, đầu tư cho các phương án, dự án có hiệu quả, đa dạng các loại hình cho vay đặc biệt tập trung ưu tiên phát triển các khách hàng vay vốn sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng. Với số lượng cán bộ làm công tác tín dụng mỏng (03 cán bộ) chi nhánh đã quản lý nhu cầu vốn vay cho 40 khách hàng là doanh nghiệp và TCKT, 120 khách hàng là hộ sản xuất là cá nhân, bên cạnh đó chi nhánh đã chấp hành các quy định của nhà nước, của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam về đầu tư tín dụng, kết quả trong năm 2007, tỷ lệ nợ xấu (nợ phân loại từ nhóm 3-5) là 0%.
Tình hình sử dụng vốn giai đoạn 2003-2005 Đơn vị tinh : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
2003
2004
2005
2006
1.Doanh số cho vay
13,034
32,330
80
120
Cho vay ngắn hạn
9,686
15,542
45
84
Cho vay trung hạn
3,348
16,588
35
36
2.Doanh số thu nợ
11,659
24,095
61
85
Thu nợ ngắn hạn
9,054
11,513
35
57
Thu nợ trung hạn
2,605
12,582
26
28
Thu nợ dài hạn
3.Tổng dư nợ
2,8
11,017
30
67
3.1Theo thời gian
Dư nợ ngắn hạn
1,31
5,5540
17,53
46
Dư nợ trung hạn
1,5
5,477
12,47
11
Dư nợ dài hạn
0
3.2.Theo tiền tệ
Nội tệ
2,8
11,017
18,523
51
Ngoại tệ
16,000$
350000$
3.3.Theo TPKT
Kinh tế QD
0
0
0
5,2
Kinh tế NQD
0,850
7,006
10,107
0,0377
Nguồn : Phòng kế toán – Chi nhánh NHN0&PTNT Tam Trinh
Doanh số cho vay của Ngân hàng tăng nhanh qua các năm, tỷ lệ tăng đạt trên 100%. Năm 2005 tăng lên 46.67 tỷ đồng, gấp hơn 2 lần so với năm 2004. Trong năm 2006 con số này cũng tăng gấp 1.2 lần năm 2005 trong đó cho vay ngắn hạn nhiều hơn cho vay trung và dài hạn. Cho thấy các khoản vay của Ngân hàng là ít rủi ro
Năm 2006, dư nợ cho vay ngắn hạn chiếm khoảng 68,67% tổng dư nợ, tỷ trọng tăng đều qua các năm. Tỷ lệ cho vay trung hạn, dài hạn luôn nằm trong giới hạn dư nợ tối đa cho phép là 50%. Điều này phù hợp với xu thế phát triển chung và định hướng kinh doanh của Ngân hàng. Cho vay doanh nghiệp nhà nước có xu hướng giảm dần do các doanh nghiệp nhà nước phần lớn kinh doanh không hiệu quả, vay nợ không có thế chấp dẫn đến thu hồi nợ khó. Tỷ lệ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ cá thể có xu hướng tăng dần qua các năm. Điều này do chủ trương của Đảng và nhà nước và xu hướng phát triển chung của xã hội.
2.1.2.3. Hoạt động khác
Chi nhánh luôn xác định hoạt động kinh doanh ngoại hối và cung cấp dịch vụ TTQT là hoạt động quan trọng của một Ngân hàng thương mại hiện đại, đặc biệt là đối với các chi nhánh trên địa bàn đô thị loại I. Chi nhánh đã chú trọng tìm kiếm khách hàng và có chính sách ưu đãi đối với khách hàng có nhu cầu thanh toán hàng xuất nhập khẩu, ưu tiên các đơn vị vay vốn thực hiên thanh toán XNK qua chi nhánh. Năm 2007 chi nhánh đã mở L/C và thanh toán TTR với doanh số 10 triệu USD, đã tự cân đối được nguồn vốn ngoại tệ là 2 triệu USD số thiếu mua của Ngân hàng Nông nghiệp Hà Nội, thu phí dịch vụ là 382 triệu đồng.
Bên cạnh đó chi nhánh đã tập trung khai thác dịch vụ Westerm Union với 58 món trị giá 62,474 USD, dịch vụ chi trả kiều hối với 50 món trị giá 335,771 USD,…
Kêt quả kinh doanh qua các năm của Ngân hàng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1.Tổng thu (triệu VNĐ)
2.Tổng chi (triệu VNĐ)
3.Quỹ thu nhập tạo ra (Tr.đ)
4.Quỹ thu nhập/Tổng thu
36.100
34000
2.100
5,817%
47.905
44.732
3.173
6,623%
71.610
65.046
6.560
9,16%
Nguôn : Báo cáo kết quả kinh doanh
Ta thấy, các chỉ tiêu : tổng thu, tổng chi, quỹ thu nhập tạo ra qua các năm 2004-2006 đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Phần thu tăng lên của các năm do tăng doanh thu từ lãi và hoạt động dịch vụ. Với nhu cầu vay vốn tăng lên, phần vốn cần huy động cũng tăng. Tuy nhiên quỹ thu nhập trên tổng thu qua các năm vẫn được cải thiện, nhất là năm 2006 chiếm tới 9.61% tăng hơn mức tăng của năm 2005 so với 2004.
2.1.2.4. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007
a) Mặt được:
- Nguồn vốn tuy có giảm so với năm 2006 (giảm tiền gửi của các TCTD) nhưng cơ cấu nguồn vốn có xu hướng ổn định và bền vững hơn.
- Chất lượng tín dụng ngày được nâng cao, cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng cao, tỷ lệ thu lãi đạt 98%.
- Số lượng khách hàng đến giao dịch ngày một nhiều hơn, trong khi đội ngũ CBCNV không nhừng đổi mới nâng cao tinh thần trách nhiệm, phong cách giao dịch văn mình, lịch sự, được khách hàng khen ngợi.
- Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác quản cáo, tiếp thị, công tác chăm sóc khách hàng.
b) Những tồn tại:
- Cơ cấu nguồn vốn mặc dù đã có biến chuyển nhưng vẫn chưa thực sự bền vững, nguồn vốn huy động của dân cư chiếm tỷ lệ chưa cao.
- Lãi suất đầu tư vào huy động chưa cao.
- Tỷ trọng cho vay cá nhân, hộ sản xuất thấp
- Các dịch vụ ngân hàng chưa đầy đủ như kinh doanh ngoại hối, dịch vụ két sắt,…
- Thiếu hụt lao động, bên cạnh đó trình độ cán bộ chưa đồng đều còn thiếu kinh nghiệm.
2.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án cho vay tại chi nhánh
2.2.1. Tình trạng cho vay theo dự án của chi nhánh
§¬n vÞ tÝnh: Tû ®ång
ChØ tiªu ho¹t ®éng
31/12/2005
31/12/2006
31/12/2007
So s¸nh 2007/2005
1. Sè dù ¸n ®îc thÈm ®Þnh
2
3
5
2.5
2. Sè dù ¸n ®îc Së giao dÞch I chÊp nhËn cho vay
2
3
5
2.5
3. Tæng cho vay d nî
80
120
463
5.7
- Doanh sè cho vay ng¾n h¹n
45
84
253
5.6
- Doanh sè cho vay trung, dµi h¹n
35
36
110
3.1
4. C¬ cÊu cho vay theo tiÒn tÖ
80
120
463
5.7
- Doanh sè cho vay ngo¹i tÖ
3842500$
4375000$
17062500$
4.4
- Doanh sè cho vay b»ng VN§
18.523
51
190
10.2
5. C¬ cÊu d nî cho vay theo dù ¸n.
38.4
62.4
370
9.6
- Doanh sè cho vay Doanh nghiÖp Nhµ níc
2.304
3.744
14.8
6.4
- Doanh sè cho vay Ngoµi Quèc Doanh
32.64
53.04
333
10.2
- Doanh sè cho vay hé gia ®×nh
3.456
5.616
22.2
6.4
6. Tæng cho vay d nî theo dù ¸n
38.4
62.4
370
9.6
7. Doanh sè cho vay d nî theo dù ¸n so víi Tæng cho vay d nî (%)
48%
52%
80%
1.6
8. Nî qu¸ h¹n, Nî khã ®ßi cho vay theo dù ¸n.
Trong ®ã:
0
0
0
0
- Doanh nghiÖp nhµ níc chiÕm:
0
0
0
0
- Doanh nghiÖp ngoµi QD chiÕm:
0
0
0
0
- Hé gia ®×nh chiÕm
0
0
0
0
Dựa vào bảng trên ta có thể nhận xét như sau:
2.2.1.1. Số dự án được thẩm định tại Chi Nhánh NHNN&PTNT Tam Trinh
Số dự án được thẩm định qua các năm đều tăng. Trong năm 2005 là 2 dự án và đến năm 2007 là 5 dự án. Do trong vài năm trở lại đây các Ngân hàng thương mại cổ phần tăng mạnh cả về số lượng cũng như chất lượng nên việc giữ khách hàng rất khó khăn. Nhưng với những mục tiêu đặt ra Chi Nhánh đã đạt được những kết quả rất khả quan phản ánh được nhu cầu về vốn của thị trường. Tuy số lượng dự án được thẩm định chưa nhiều nhưng số dự án được thẩm định đạt chất lượng cao, không có nợ xấu, nợ quá hạn đối với những dự án đã dải ngân. Chính vì vậy cho vay dự án sẽ được tập trung phát triển vào các năm tiếp theo. Đây là kế hoạch phát triển rất đúng đắn của Chi Nhánh đó là luôn đặt chất lượng lên hàng đầu, vừa hạn chế rủi ro, vừa nâng cao được quy trình thẩm định.
2.2.1.2. Tổng doanh số cho vay dư nợ
Qua 3 năm về Tổng cho vay dư nợ, ta thấy dư nợ năm 2007 là lớn nhất đạt 463 tỷ đồng. Điều này tỷ lệ thuận với Tổng cho vay dư nợ theo dự án, nhưng nhìn vào bảng ta có thể thấy nợ ngắn hạn lớn hơn rất nhiều so với nợ dài hạn và trung hạn, tỷ lệ này khoảng 9.6 lần. Tỷ lệ nợ ngắn hạn lớn giúp Ngân hàng hạn chế được nợ xấu, quá trình xoay vòng vốn nhanh. Mặc dù dư nợ ngắn lớn nhưng do số dự án được thẩm định ít do vậy việc quản lý và thu hồi vốn nhanh đem lại doanh thu lớn bởi việc cho vay các dự án mang lại lợi nhuận cao hơn cả.
Doanh số cho vay dư nợ theo dự án tăng dần qua các năm, năm 2005 chiếm 48% tổng dư nợ, đến năm 2007 chiếm đến 80% tổng dư nợ tăng 1.6 lần so với năm 2005. Điều này cho thấy cho vay dự án là nguồn kinh doanh chính, đem lại lợi nhuận cho Chi Nhánh.
2.2.1.3. Cơ cấu dư nợ cho vay theo dự án
Trong các năm gần đây, xu hướng cho vay đối với nhà nước giảm dần, Ngân hàng tập trung vào những doanh nghiệp ngoài quốc doanh, đây là những doanh nghiệp lớn, có uy tín, làm ăn có hiệu quả do vậy mà tỷ lệ nợ quá hạn, khó đòi không có. Việc cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, phát triển theo xu thế thị trường, do vậy việc tập trung cho vay dự án đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là hướng đi đúng đắn, đây chính là đối tượng khách hàng tiềm năng cần phải khai thác. Ngoài ra Ngân hàng còn lợi thế về khối khách hàng cá nhân và hộ gia đình nên phần vốn cho vay vào khổi này vẫn được duy trì và phát triển. Chi nhánh tập trung cho vay dự án với đối tượng là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, qua bảng trên ta thấy dư nợ cho vay dự án đối tượng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm đến 85% tổng dư nợ cho vay dự án. Ngân hàng cũng giảm dần cho vay đối với các doanh nghiệp nhà nước làm ăn không có hiệu quả, không ổn định.
2.2.2. Quy trình và việc tổ chức hoạt động thẩm định dự án cho vay tại Chi nhánh NHNN&PTNT Tam Trinh
Hoạt động thẩm định cho vay là một bộ phận không thể thiếu, từng bước gắn chặt với hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Vì vậy chúng ta cần phải tìm hiểu về quy trình nghiệp vụ tín dung tại Chi nhánh NHNN&PTNT Tam Trinh
Gi¸m ®èc chi nh¸nh
C¸n bé tÝn dông
Héi ®ång
tÝn dông
KÕ to¸n
Kho quü
Phã gi¸m ®èc
chi nh¸nh
Phßng tÝn dông
Kh¸ch hµng
Quy tr×nh nghiÖp tÝn dông t¹i Chi nhánh NHNN&PTNT Tam Trinh
Nhằm đảm bảo tính an toàn hiệu quả, mỗi Ngân hàng đều có nhiều nhân viên tại các bộ phận, các cấp khác nhau tham gia thẩm định có nhiệm vụ giám sát hỗ trợ lần nhau đảm bảo tính cân bằng trong hệ thống. Tuy vậy việc tồn tại nhiều cấp, nhiều bộ phận cùng thẩm định một dự án có thể làm tăng chi phí hoạt động cũng như ra sự trì trệ chẫm trễ hết sức bất lợi trong môi trường kinh doanh vô cùng năng động và có tính cạnh tranh cao như hiện nay. Vì vậy mà việc lựa chọn xây dựng được một mô hình tổ chức hoạt động thẩm định hợp lý là điều không dễ dàng.
Tại Chi nhánh , tuy không có văn bản độc lập quy định vấn đề này nhưng nó cũng thể hiện khá rõ trong sơ đồ nghiệp vụ trên.
Một hồ sơ dự án cho vay gửi đến Ngân hàng sẽ được xem xét thẩm định đồng thời tại các bộ phận tín dụng, nguồn vốn và kinh doanh, đôi khi cả lãnh đạo (nếu có yêu cầu bảo lãnh). Trong đó bộ phận tín dụng và bộ phận thẩm định là hai bộ phận cơ bản đều phải thẩm định một cách toàn diện tất cả các mặt của dự án cho vay, tuy nhiên cũng có sự khác nhau trong trọng tâm của công việc vì thế mà tồn tại mối quan hệ bổ sung lẫn nhau giữa các bộ phận.
Bộ phận tín dụng chủ yếu xem xét tình hình doanh nghiệp : về uy tín, năng lực hoạt động khả năng điều hành dự án, khả năng hỗ trợ của Ngân hàng,...cho ý kiến vay trả, trực tiếp quản lý việc cho vay, thu nợ để ra các biện pháp ứng phó cần thiết dựa trên mỗi quan hệ thường xuyên với khách hàng.
Bộ phận thẩm định có được đội ngũ chuyên viên, sẽ đặt trọng tâm nhiều hơn vào việc xem xét mặt kỹ thuật, công nghệ, thị trường, hiệu quả tài chính của dự án, ví dụ khi thẩm định một dự án xây dựng, cán bộ phòng thẩm định phải xem xét, tính được tổng dự toán xây dựng công trình đó.
Trong mỗi phòng tín dụng hay thẩm định, mỗi nhân viên sẽ phụ trách một hoặc một số nghành nhất định tại khu vực nhất định và tiến hành xem xét, thẩm định một cách độc lập khi dự án được gửi đến. Sau khi thẩm định, nhân viên đó phải lập tở trình trưởng phòng ghi ý kiến trước khi trình lãnh đạo.
2.2.3. Ví dụ minh họa về thẩm định tài chính dự án cho vay tại NHNo&PTNT chi nhánh Tam Trinh
1. Giới thiệu khách hàng
- Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ DX BA ĐÌNH
Cơ quan chủ quản: Tổng công ty đầu tư xây dựng Hà Nội
- Địa chỉ: Số 46. Phố Nguyễn Trường Tộ, Phường, Quận Ba Đình, Hà Nội
- Tel: 04.8290065 - Fax: 04.82290514
- Người đại diện theo pháp luật: Bà Cấn Thị Thanh Huyền
Là kỹ sư xây dựng – Cử nhân kinh tế - Phó chủ tịch HĐQT kiêm Tổng giám đốc công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình
- Nghành nghề kinh doanh: Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư, đô thị mới; Xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng và công nghiệp, giao thông đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, công nghiệp thủy lợi, bưu điện, thể dục thể thao, vui chơi giải trí; Tư vấn về đầu tư và xây dựng cho các chủ đầu tư trong nước và ngoài nước gồm các khâu: Cung cấp thông tin về văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về đầu tư và xây dựng; Lập dự án đầu tư, soạn thảo hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu giám sát và quản lý quá trình thi công xây lắp...
- Quy mô doanh nghiệp: Vừa và nhỏ
+ Vốn đăng ký: 5.772.800.000 đồng
+ Lao động bình quân: 50 người
- Đối tượng đầu tư: “Mua chung cư Ct5 tòa nhà A+B tại khu nhà ở Văn Khê, thị xã Hà Đông – Hà Tây”
+ Tổng nhu cầu vốn: 104.876.440.000 đồng
+ Vốn tự có và coi như là tự có: 55.876.440.000 đồng
+ Vốn vay Ngân hàng: 49.000.000.000 đồng
- Đã quan hệ NHN0&PTNT Tam Trinh: Mở tài khoản gửi vốn từ năm 2005
- Hiện quan hệ với 2 tổ chức tín dụng:
+ Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt nam
+ Ngân hàng Công thương Bà Đình
2. Thẩm định tư cách pháp nhân
- Quyết định số 3881/QĐ – UB ngày 04/08/2000 của chủ tịch UBND thành phố v/v chuyện doanh nghiệp “Công ty xây dựng phát triển nhà Ba Đình” thành “Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình”
- Đăng ký kinh doanh: Số 0103000109 cấp ngày 22/08/2000
- Giấy chứng nhận đăng ký thuế ngày 31/10/2000
- Điều lệ hoạt của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình thông qua ngày 03/07/2000
- Nghị quyết cuộc họp ngày 22/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm: Bà Cấn Thị Thanh Huyền giữ chức vụ Tổng Giám công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình.
- Nghị quyết cuộc họp ngày 30/05/2006 của Hội đồng quản trị về việc bổ nhiệm: Ông Trần Chính giữ chức vụ kế toán trưởng công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình.
Kết luận: Là một pháp nhân có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo điều 94,96 Bô luật dân sự
3. Thẩm định tình hình tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh
a. Cơ sở phân tích, đánh giá
- Bảng cân đối kế toán 2 năm liền: năm 2005, 2006
- Báo cáo kết quả kinh doanh 2 năm 2005, 2006
- Thực trạng tài chính đến ngày xin vay 31/10/2007
b. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu
31/12/2005
31/12/2006
31/10/2007
TỔNG TÀI SẢN
174.465.546.766
221.206.283.199
347.787.630.070
Trong đó:
A. TSLĐ và ĐT ngán hạn
151.013
182.938
294.930.550.331
I.Tiền và các khoản thương đối tiền
23.323.568.821
2.884.223.134
65.459.917.225
1. Tiền
23.323.568.821
2.884.223.134
65.459.917.225
2. Các khoản tương đương tiền
0
0
0
II. Các khoản phải thu
18.295.605.959
22.977.637.558
25.495.992.299
1. Phải thu khách hàng
2.395.877.603
0
2. Trả trước cho người bán
2.632.442.000
0
3. Thuế VAT được khấu trừ
4. Phải thu nội bộ
(328.424.931)
(725.121.913)
5. Các khoản phải thu khác
7.595.711.287
23.702.758.913
6. Dự phòng khảon phải thu khó đòi khác
III. Hàng tồn kho
104.114.101.221
148.716.814.175
195.615.249.300
1. Hàng tồn kho (Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang)
104.114.101.221
148.716.814.175
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
IV, Tài sản ngắn hạn khác
5.280.158.004
8.359.391.507
8.359.391.507
1. Chi phí trả trước ngắn hạn
2. Các khoản thuế phải thu
5.280.158.004
8.359.391.507
3. Tài sản ngắn hạn khác
B. TSCĐ và ĐT dài hạn
23.452.112.761
38.268.089.825
52.857.079.739
I. Tài sản cố định
2.727.641.999
1.742.151.143
1.537.571.897
1. TSCĐ hữu hình
2.523.035.735
1.537.571.897
- Nguyên giá
4.489.295.350
4.522.293.168
- Giá trị hao mòn lũy kế
(1.966.259.597)
(2.984.721.171)
2. TSCĐ thuê tài chính
0
0
- Nguyên giá
0
0
- Giá trị hao mòn lũy kế
0
0
3. TSCĐ vô hình
0
0
- Nguyên giá
0
0
- Giá trị hao mòn lũy kế
0
0
4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
204.579.246
36.525.938
51.114.928.596
II. Các khoản ĐTTC dài hạn
20.704.497.762
36.525.938.682
51.114.928.596
1. Đầu tư vào chứng khoán dài hạn
2.Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
3.825.896.762
18.754.898.982
3. Đầu tư dài hạn khác
16.898.601.000
17.771.039.700
TỔNG NGUỒN VỐN
174.465.546.766
221.206.283.199
347.787.630.070
A. Nợ phải trả
158.382.831.336
201.422.530.199
324.494.415.950
I. Nợ ngắn hạn
153.382.831.336
178.465.553.773
293.080.149.950
1. Vay và nợ ngắn hạn
0
0
29.734.625.126
2. Phải trả người bán
22.616.3888.504
10.023.592.606
25.828.140.210
3. Người mua trả tiền trước
13.304.223.863
4.626.565.266
4. Thuê& các khoản phải nộp khác
(243.076.799)
47.281.079
5. Phải trả công nhân viên
80.378.600
322.556.000
6. Chi phí phải trả
826.715.076
826.715.076
7. Các khoản phải trả, phải nộp khác
116.798.202.092
162.618.843.746
237.517.384.614
II. Nợ dài hạn
5.000.000.000
22.956.976.600
31.414.302.000
1. Vay và nợ dài hạn
5.000.000.000
22.956.976.600
31.414.302.000
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
16.082.715.430
19.783.652.826
23.293.178.120
I. Vốn chủ sở hữu
16.033.768.674
19.891.548.819
23.293.178.120
1. Vốn đầu tư của CSH
8.667.800.000
8.667.800.000
8.667.800.000
2. Quỹ đầu tư phát triền
4.668.255.653
5.917.828.163
3. Quỹ dự phòng tài chính
617.654.762
617.654.762
4. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu
12.740.465
12.740.465
5. Lợi nhuận chưa phân phối
2.067.317.794
4.675.525.429
14.625.378.120
II. Nguồn kinh phí, quỹ khác
48.946.756
(107.895.993)
KẾT QUẢ KINH DOANH
31/12/2005
31/12/2006
+ Doanh thu bán hàng và cung cấp dv
29.503.134.036
35.083.677.281
41.389.275.100
- Các khoản giảm trừ
0
0
0
+ DT Thuần về bán hàng và cung cấp DV
29.503.134.036
35.083.677.281
+ Giá vốn hàng bán
20.964.146.114
27.186.713.585
37.615.421.300
+ Lợi nhuận gộp
8.538.987.922
2.896.963.696
+ Doanh thu hoạt động tài chính
1.982.661.125
735.460.688
- Chi phí tài chính
649.192.698
0
- CHi phí bán hàng, quản lý
4.214.647.621
5.012.987.055
+ Lợi nhuận/(lỗ) thuần từ HĐKD
5.657.781.728
3.637.437.329
- Các khoan thu bất thường
1.394
583.000
- Các khoản chi bất thường
1.537.600
28.560.000
+ Lợi nhuận bất thường
(1.536.206)
(27.977.000)
* Tổng LN trước thuế
5.656.245.522
3.609.460.329
* Nộp NSNN quỹ đất thành phố
1.451.039.730
113.812.614
Lợi nhuận tính thuế TNDN
4.205.205.792
3.495.647.715
* Thuế TNDN
842.773.622
978.781.360
Tổng lợi nhuận sau thuế TNDN
1.167.132.170
2.516.866.355
3.773.853.800
a/ Tham gia thực hiện các dự án
Toàn bộ chung cư 11 tầng, 13 tầng ở Đội Nhân
Toàn bộ chung cư ở 141 Trương Định
Toàn bộ chung cư ở Mỹ Đình
256 căn hộ ở Cầu Diễn
+ Vay Ngắn hạn Ngân hàng Công Thương: 29.734.625.126 đồng để thực hiện dự án Đội Nhân.
+ Vay trung hạn Ngân hàng Đầu tư: 31.414.302.000 đồng để thựuc hiện dự án Xuân là, Mỹ Đình, Ngọc Khánh
b/ Sử dụng vốn:
- Nợ phải thu: Phải thu của ban quản lý dự án.
- Hàng tồn kho: Gồm các chi phí cho chi phí xây dựng công trình, chiếm tỷ trọng lớn do công ty thực hiện nhiều công trình thời gian đầu tư, xây dựng dài, giá trị công trình lớn.
- Đầu tư dài hạn: Là đầu tư góp vốn, liên doanh, liên kết với một số công ty như Công ty giầy Trúc Bạch, giầy Thăng Long, Xuân La để làm dự án xây dựng theo đúng chức năng nghành nghề.
c/ Kết quả kinh doanh: Trong nhiều năm đơn vị xây dựng các công trình chung cư, nhà liền kề. Doanh số cũng như sản lượng xây lắp đạt giá trị cao, tình hình tài chính lành mạnh, tự chủ trong kinh doanh, đơn vị kinh doanh có hiệu quả, uy tín với các bạn hàng, sản phẩm bán ra được thị trường chấp nhận, có thương hiệu.
d/ Các hệ số:
- Hệ số thanh toán dài hạn, thanh toán ngắn hạn của công ty là rất tốt, năm 2005, 2006 đều >1
- Vòng quay vốn: thấp do đặc thù của nghành xây dựng, xây dựng nhà chung cư cao tầng thời gian dài.
BẢNG CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CÁC NĂM
CÁC HỆ SỐ TÀI CHÍNH
Đơn vị tính
Năm 2005
Năm 2006
I. Hệ số TC& khả năng TT
Hệ số TT ngắn hạn (TTLĐ/ Nợ N hạn)
Lần
0.98
1.02
Hệ số TT nhanh (Số vốn tiền/ N hạn)
Lần
0.15
0.016
Hệ số TT phải trả (Nợ phải trả/ VCSH)
Lần
9.85
10.2
II. Tỷ suất tài trợ
Tỷ suất tài trợ (VCSH/TNV)
%
9.2
8.9
III. Các chỉ số hoạt động
Vòng quay vốn lưu động
(DT/ TSLĐ&ĐTDH)
Vòng
0.20
0.19
Vòng quay hàng tồn kho
(GVHB/ HTK)
Vòng
0.20
0.18
Vòng quay nợ phải thu
(DT/ Khoản phải thu)
Vòng
1.61
1.53
V/ Tỷ suất sinh lời
TSLN/ Vốn CSH
%
13.5
12.72
TSLN/DT
%
7.3
7.2
TSLN/Tổng tài sản
%
1.24
1.14
NHẬN XÉT TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH (31/10/2007)
1. Nguồn vốn
Nguồn vốn chủ sở hữu: Sau 6 năm Công ty được cổ phần hóa vốn tăng từ 1.4 tỷ đồng lên 23.3 tỷ đồng. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm: 10% tổng nguồn vốn.
* Nợ phải trả
+ Nợ phải trả người bán: Nợ các chủ đầu tư thi công các công trình, hiện đang làm chưa quyết toán
+ Các khoản phải trả phải nộp khác: Chiếm 81% trong nợ ngắn hạn, là tiền káhch hàng đặt mua nhà chung cư, biệt thự, khách hàng chưa nhận nhà gồm:
22 căn biệt thự ở số 6 Đội Nhân, 10 căn biệt thự ở Mỹ Đình, 15 căn biệt thự ở 535 Ngọc Khách
Đánh giá chung về tình hình tài chính: Nhìn chung công ty có năng lực tài chính tốt
2. Xếp loại doanh nghiệp: Theo quy định số 1406/NHN0TD ngày 23/05/2007 của Tổng giám đốc NHN0 Việt Nam về tiêu chí phân loại khách hàng. Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Ba Đình xếp loại A.
4. Thẩm định về dự án đầu tư
a. Cơ sở pháp lý của dự án:
+ Hợp đồng kinh tế về việc mua bán căn hộ tại tòa nhà cao tầng chung cưCT5 – (A+B) Dự án: Khhu nhà ở Văn Khê – Hà Đông – Hà Tây
+ Biên bản họp hội đông quản trị v/v ủy quyền cho Tổng Giám đốc Công ty CP Đầu tư Xây dựng Ba Đình thực hiện dự án kinh doanh nhà ở tại Văn Khê – Hà Đông – Hà Tây
* Các văn bản phap quy liên quan dự án khu nàh ở Văn Khê – Hà Đông – Hà Tây
+ Quyết định số 1346/QĐ – UBND ngày 28/7/2006 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây v/v quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu nhà ở Văn Khê – Hà Đông – Hà Tây.
+ Quyết định số 1513/QĐ – UBND ngày 21/08/2007 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây v/v quy hoạch chi tiết tỉ lệ 1/500 khu nhà ở Văn Khê – Hà Đông – Hà Tây.
+ Quyết định số 206/QĐ – UBND ngày 31/01/2007 của Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây v/v giao chính thức 219.205,1 m2 đất tại xã Văn Khê, thành phố Hà Đông cho Tông ty Cổ Phần Sông Đà – Thăng Long thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở Văn Khê, thành phố Hà Đông.
+ Biên bản bàn giao mốc giới đất ngày 19/12/2006
+ Quyết định số 02/QĐ – HĐQT ngày 15/12/2006 của Hội đồng quản trị Công ty CP Sông Đà – Thăng Long v/v Phê duyệt dự án đầu tư Khu nhà ở Văn Khê, thành phố Hà Đông, tỉnh Hà Tây.
+ Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở Văn Khê thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây theo công văn sô 466/TĐ/SXD ngày 31/10/2006 của sở xây dựng Hà Tây.
b. Sự cần thiết phải đầu tư
Hiện nay trên địa bàn thành phố Hà Nội nhu cầu nhà ở rất là lớn, cung chưa đáp ứng đủ cầu, giá 1m2 đối với căn hộ Chung cư bình dân từ 14 – 18 triệu đồng/1m2 tùy thuộc vào từng vị trí. Trên cơ sở đó, trươc sự đầu tư của nhà nước về việc mở đường kéo dài đường Láng Hạ đi qua khu nhà ở La Khê – Hà Đông. Công ty CP Sông Đà – Thăng Long đã được cấp thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng dự án khu nhà ở Văn Khê – Hà Đông trên diện tích 239.675,3m2, trong đó có hai tòa nhà 5A và 5B, đây là địa điểm thích hợp cho việc xây dựng khu nhà ở. Triển khai phương án này công ty CP đầu tư xây dựng Ba Đình sẽ tạo ra lợi nhuận cho công ty, mang lại nguồn thu cho ngân sách nhà nước và góp phần tạo cảnh quan cho thị xã Hà Đông.
Tạo thêm quỹ nhà ở cho thành phố bán cho người có thu nhập thấp. Tạo cảnh quan đẹp cho thành phố. Tạo việc làm cho xã hội.
c. Thẩm định tài chính của dự án
3.1 Mục đích sử dụng vốn: Mua 15.560m2 tòa nhà 5A, 5B tại khu nhà ở Văn Khê – Hà Đông – Hà Tây.
3.2 Tổng mức đầu tư 104.876.440.000 đồng
3.3 Nguồn vốn đầu tư: 104.876.440.000 đồng
- Vốn tự có và huy động: 55.876.440.000 đồng
- Vốn vay Ngân hàng: 49.000.000.000 đồng
3.4 Đánh giá về cơ cấu của tổng mức và nguồn vốn đầu tư:
- Vốn tự có và huy động/ Tổng vốn đầu tư: 53,3%
- Vốn vay Ngân hàng/ Tổng vốn đầu tư: 46,7%
3.5 Kế hoạch phát tiền vay:
- Số tiền vay 49.000.000.000 đồng. Tiền vay được giải ngân theo tiến độ trả tiền cho Công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long.
- Thời gian giải ngân: 17 tháng
3.6 Kế hoạch thu nợ gốc + lãi
- Thu lãi: hàng tháng từ nguồn dự phòng để trả lãi ngân hàng của công ty
- Trả nợ gốc theo tiến độ bán căn hộ, thời gian trả nợ tối đa 12 tháng cho mỗi lần nhận nợ
d. Xem xét tính hiệu quả của dự án
- Doanh thu dự kiến: Giá bán dự kiến bình quân 8.000.000/m2 (đã bao gồm cả VAT) x 15.560m2 = 124.480.000.000
- Tổng chi phí: 107.521.640.000 đồng
+ Giá vốn hàng bán: 98.028.000.000 đồng
+ Chi phí quản lý bán hàng (2%/GVHB): 1.976.560.000 đồng
+ Chi phí quản lý (1%/GVHB): 988.280.000 đồng
+ Chi phí lãi vay Ngân hàng: 3.883.600.000 đồng
+ VAT phải nộp: 2.645.200.000 đồng
- Lợi nhuận trước thuế: 16.958.360.000 đồng
* Trương hợp giá vốn được điều chỉnh giảm 300.000 đồng/m2 thì lợi nhuận tăng thêm là: 16.958.360.000 + 300.000 đồng/m2 x 15.560m2 –(300.000 đồng/m2 x 15.560m2 x 10%) = 21.159.560.000 đồng
e. Thẩm định các yếu tố đầu vào
- Đầu vào được đảm bảo bằng hợp đồng kinh tế số 68/HĐQT ngày 10/8/2007 v/v mua bán căn hộ tại tòa nhà cao tầng chung cư CT5 – (A+B) Dự án khu nhà ở Văn Khê, Hà Đông, Hà Tây.
- Tòa nhà được xây dựng bởi công ty cổ phần Sông Đà – Thăng Long là chủ đầu tư xây dựng dự án nhà ở khu Văn Khê – Hà Đông – Hà Tây đã được các cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện dự án, với tổng diện tích đất được giao thực hiện dự án 239.675,3m2 trong đó:
+ Xây dựng biệt thự 94 căn với diện tích sàn là: 25.392m2
+ Xây dựng căn hộ liên kề với diện tích sàn: 197.366m2
+ Xây dựng 05 khối nàh chung cư diện tích sàn: 101.474m2
Công ty CP Sông Đà – Thăng Long là đơn vị có uy tín đã triển khai xây dựng nhiều dự án lớn, các công trình được đánh giá là đảm bảo chất lượng và kỹ thuật.
f. Thẩm định thị trường và tính khả thi của dự án
Theo tính toán của các nhà chuyên gia kinh doanh thị trường bất động sản dự tính sẽ có nhiều biến động, chiều hướng tăng trở lại so với các năm trước do chính sách của Nhà nước có nhiều thông thoáng, cho người nước ngoài được mua nhà, người mua nhà được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, được chuyển nhượng...
Hai tòa nhà 5A và 5B năm trên trục đường Láng Hạ kéo dài, thuận tiện cho việc đi lại tới trung tâm thành phố, giá bán dự kiên 8 triệu đồng/m2 phù hợp với đời sống của cán bộ công nhân viên.
5. Đảm bảo tiền vay
- Hình thức đảm bảo tiền vay: Có tài sản đảm bảo
- Phương thức: thế chấo bằng tài sản hình thành từ vốn vay là toàn bộ dự án đầu tư công trình tại tòa nhà 5A và 5B trị giá 98.028.000.000 đồng
6. Đánh giá, đề nghị
a. Đánh giá
- Về tư cách pháp nhân: Công ty có đủ tư cách phap nhân theo luật định.
- Về năng lực tài chính: Công ty có khả năng tài chính để thực hiện dự án.
- Dự án đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi tiền vay Ngân hàng theo quy định.
- Công ty được xếp loại A trong nhiều năm theo quy định phân loại khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
- Dự án đầu tư: Mang tính khả thi cao, đầu tư đúng đối tượng, đúng chủ trưong của Đảng và Nhà nước và các văn bản quy định của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam.
- Cho vay có tài sản đảm bảo.
b. Đề xuất
Qua quá trình thẩm đinh dự án vay vốn của Công ty cổ phân Đầu tư Xây dựng Ba Đình, tôi đề xuất lãnh đạo cho vay với nội dung sau:
- Số tiền cho vay:
+ Mức dư nợ cho vayc ao nhất: 34.300.000.000 đồng
+ Doanh số cho vay cao nhất: 49.000.000.000 đồng
+ Phương thức cho vay: Theo dự án
+ THời hạn cho vay tối đa: 12 tháng
+Thời gian dải ngân: 17 tháng
+ Lãi suất cho vay: 095%/ tháng
+ Phương thức trả lãi: Hàng tháng
+ Trả gốc: Theo tiến độ đặt tiền mua nhà của khách hàng
+ Hình thức đảm bảo: Có đảm bảo bằng tài sản
CBTD
Đỗ Thị Quý Hà
7. Ý kiến của Trưởng phòng Kinh Doanh
Tôi là Nguyễn Đức Quân – Chịu trách nhiện tái thẩm định kiểm soát món vay.
Sau khi kiểm tra các điều kiện, dự án vay vốn của khách hàng và tờ trình của CBTD, tôi thấy rằng khách hàng đảm bảo đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định, dự án khả thi.
Tôi xin chịu trách nhiệm việc kiểm soát trên trước Ban Giám đốc, vậy kính trình ban giám đốc xem xét quyết định cho vay theo nội dung sau:
- Số tiền cho vay:
+ Mức dư nợ cho vay cao nhất: 34.300.000.000 đồng
+ Doanh số cho vay cao nhất 49.000.000.000
+ Phương thức cho vay: Theo dự án
+ THời hạn cho vay tối đa: 12 tháng
+Thời gian dải ngân: 17 tháng
+ Lãi suất cho vay: 095%/ tháng
+ Phương thức trả lãi: Hàng tháng
+ Trả gốc: Theo tiến độ đặt tiền mua nhà của khách hàng
+ Hình thức đảm bảo: Có đảm bảo bằng tài sản
TP. KINH DOANH
8. Phê duyệt của giám đốc
Sau khu xem xét hồ sơ xin vay của khách hàng, báo cáo thẩm định cho vay của CBTD và lãnh đạo phòng kinh doanh, tôi đồng ý duyệt cho vay:
- Số tiền cho vay:
+ Mức dư nợ cho vay cao nhất: 34.300.000.000 đồng
+ Doanh số cho vay cao nhất 49.000.000.000
+ Phương thức cho vay: Theo dự án
+ THời hạn cho vay tối đa: 12 tháng
+Thời gian dải ngân: 17 tháng
+ Lãi suất cho vay: 095%/ tháng
+ Phương thức trả lãi: Hàng tháng
+ Trả gốc: Theo tiến độ đặt tiền mua nhà của khách hàng
+ Hình thức đảm bảo: Có đảm bảo bằng tài sản
GIÁM ĐỐC
Chương 3GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP TAM TRINH
Với tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động thẩm định tài chính dự án, Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam chi nhánh Tam Trinh đặt ra những yêu cầu cấp thiết: nên đổi mới, củng cố nâng cao chất lượng của hoạt động này thường xuyên làm sao cho bộ máy được hoạt động tốt nhất. Nghĩa là cho vay đối với các dự án luôn là hoạt động chủ yếu đem lại nguồn lợi nhuận uy tín và lợi thế cho ngân hàng, mà điều đó phụ thuộc và quyết định bở công tác thẩm định dự án đầu tư, trong đó thẩm định tài chính đóng vai trò then chốt.
Thông qua việc học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ nhận viên Ngân hàng, xem xét các hồ sơ dự án NH, đọc các tài liệu tham khảo, đồng thời căn cứ vào những gì đã viết ở trên em xin đề nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Trên thực tế các ý kiến em đưa ra ở đây có được qua sự tham khảo sách vở nên những suy luận còn mang tính lý thuyết chưa sát với thực tế hoạt động của Ngân hàng.
3.1. Khai thác sử dụng thông tin trong quá trình thẩm định tránh tình trạng thông tin một chiều.
Cơ sở của quá trình thẩm định là các nguồn thông tin, số liệu về dự án do chính đơn vị xin vay vốn cung cấp. Do đó, nó rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới công tác thẩm định, tính chính xác hiệu quả của dự án. Tuy nhiên số liệu này chưa hẳn đã chính xác, để khắc phục điểm này ngân hàng phải tự tìm kiếm, khai thác thông tin bằng phương pháp sau.
3.1.1. Điều tra trực tiếp doanh nghiệp vay vốn
Việc điều tra trực tiếp doanh nghiệp vay vốn là để tìm kiếm những thông tin từ phía khách hàng. Đây là công việc rất quan trọng để xác định những thông tin mà khách hàng cung cấp có trung thực hay không, nhất quán hay không.
3.1.2. Thu thập thông tin từ bên ngoài
Ngoài các thông tin đã được khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định cần thu thập những thông tin cần thiết từ các nguồn bên ngoài. Điều tra những thông tin từ các đơn vị có tham gia quan hệ tín dụng với doanh nghiệp, cơ quan thuế, khách hàng của doanh nghiệp, thị trường tiêu thụ, nhà cung cấp. Đây là việ làm thiết thực bởi nguồn thông tin bên ngoài phong phú góp phần vào công tác thẩm định được tốt hơn.
3.2. Thẩm định quyền sở hữu của những tài sản thế chấp
Quá trình thẩm định quyền sở hữu của các tài sảm đảm bảo cho khoản vay cần chú ý
+ Ngân hàng cần nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp cảu tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của người khác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản của các đồng sở hữu.
+ Tài sản thế chấp phải có đầy đủ tính pháp lý và chứng minh được nó là sở hữu hợp pháp của người vay.
+ Tài sản thế chấp không thuộc diện tranh chấp, mua bán, đã được cầm cố thế chấp tại tổ chức tín dụng khác.
+ Cán bộ thẩm định cần kiểm tra chất lượng, tình trạng của tài sản thế chấp. Căn cứ vào cung cầu của tài sản thế chấp trên thị trường.
3.3. Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định tài chính dự án.
Có thể khẳng định trình độ năng lực của cán bộ thẩm định là một trong những yếu tốt quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy đối với các Ngân hàng thương mại việc không nhừng nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định cả về chất lượng và số lượng là công việc cấp bách mang tính liên tục để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao và khó khắn của công việc.
Để hoành thành được nhiệm vụ của mình, mỗi cán bộ thẩm định khônng những phải nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn mà còn đòi hỏi phải nâng cao cả đạo đức nghề nghiệp
Để nâng cao được năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định các ngân hàng thương mại phải có phương hướng đào tạo, xem xét lại năng lực, bồi dưỡng cán bộ.
Ngoài ra sự quan tâm, đánh giá đúng mức, có những chính sách đãi ngộ hợp lý, động viên kịp thời về vật chất cũng như tinh thần góp phần làm cho đội ngũ nhân viên làm công tác thẩm định gắn bó với nghề hơn, có tinh thần trách nhiệm và vươn lên đỗi với mỗi các nhân. Ngoài ra việc thu hút các chuyên gia giỏi , cố vấn hợp tác đề nâng cao chất lượng thẩm định cũng là một bước đi đối với các ngân hàng thương mại hiện nay.
3.4. Giải pháp về những nội dung thẩm định cần hoàn thiện
Ngân hàng cần tiến hành rà soát và kiểm tra lại toàn bộ các khâu trong quá trình thẩm định nhằm tìm ra các thiếu sót, bất hợp lý cần để bổ xung khắc phục cho phù hợp. Học hỏi áp dụng những phương pháp tính toán hiện đại đang được áp dụng trên thế giới. Các phương pháp nghiên cứu đó đang được trình bày một cách khá phổ biến trong các tài liệu khác nhau. Vấn đề là áp dụng như thế nào để hợp lý với thực tế ở Việt Nam chúng ta và tình trạng hoạt động ở mỗi Ngân hàng.
*Về nguồn vốn đầu tư
Các cán bộ thẩm định nên tích cực tìm hiểu lưu trữ các thông tin của các DAĐT điển hình trong cả nước để làm cơ sở kiểm tra thẩm định nguồn vốn xây dựng nhất là vốn mua thiết bị, các chi phí liên quan tránh việc tính thừa hay thiếu nguồn vốn đầu tư.
Ngoài việc áp dụng nghiêm ngặt các quy định về phân tích nguồn vốn, chi nhánh cần tìm hiểu thêm để hoàn thiện hơn quy trình phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn tài trợ các dự án.
Phải nhận thức được, nếu dự án thực sự có hiệu quả về tài chính, thì sẽ trả được nợ, vì vậy vấn đề thời gian thực hiện dự án rất cần được quan tâm. Bởi bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần có vòng quay tiền nhanh, Ngân hàng cũng vậy để đảm bảo thực hiện kế hoạch kinh doanh đúng múc tiêu vừa không để nợ quá dài thành nợ xấu hoặc ứ đọng vốn một chỗ. Chính vì vậy mà thời gian thực hiện dự án làm sao vừa có hiệu quả tài chính mà thời gian thực hiện không quá dài rất cần được quan tâm.
*Về việc tính toán và sử dụng các chỉ tiêu tài chính
Các chỉ tiêu NPV, IRR, PP, BP...cần phải được tính toán cẩn thận, chính xác làm sao phản ánh cơ bản hiệu quả tài chính của dự án.
Việc sử dụng mức lãi suất chiết khấu hợp lý cũng cần phải được quan tâm, bởi đây chính là chi phí cơ hội không chỉ của việc thực hiện dự án đó mà còn chính là chi phí cơ hội của Ngân hàng. Nếu nguồn vốn đem tài trợ dự án mặc dù có tính khả thi, có lãi, nhưng xét thấy việc đem nguồn vốn đó đầu tư vào một cơ hội khác đem lại nhiều lợi nhuận hơn, ngân hàng cũng cần phải xem xét.
*Việc phân tích tài chính dự án hàng năm
Nếu việc thực hiện dự án có hiệu quả, nhưng doanh số hàng năm không đủ trả nợ Ngân hàng cũng cần quan tâm đề nghị Hội sở hỗ trợ, đề nghị cơ quan quản lý giúp đỡ như miễn giảm thuế...Phân tích những dự án có hiệu quả, kết quả tài chính hàng năm rõ ràng và thanh toán nợ gốc và lãi đều và những dự án không rõ ràng về kết quả tài chính để đánh giá tài sản, tính toán lại NPV, IRR, PP...để xem xét khả năng thu hồi vốn.
Trong phân tích tài chính ngắn hạn, ngân hàng cần phải quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch dự tính, hoàn thiện quy trình thẩm định về yêu cầu khả năng đáp ứng vốn lưu động, nguồn vốn chủ, ngân quỹ, dự phòng để cân đối sao cho an toàn tránh rủi ro. Các yêu tố tác động đến dự án cũng cần phải dự tính hợp lý để tính toán luồng tiền của dự án.
*Phân tích và quản lý rủi ro
Thẩm định tài chính dự án cho vay theo phương pháp hiện đại đòi hỏi không chỉ quan tâm tới giá trị thời gian của tiền mà còn một yếu tố quan trọng nữa là phân tích hiệu quả tài chính trong trạng thái thị trường luôn biến động. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới dự án để có biện pháp hợp lý can thiệp khi có rủi ro.
Ngoài việc áp dụng các phương pháp đơn giản như phân tích độ nhạy và phân tích trương hợp. Ngân hàng cũng cần linh hoạt trong việc áp dụng và hoàn thiện phương pháp phân tích rủi ro. Từ việc phân tích xác định các giá trị NPV, IRR khi cho các giá trị cơ bản thay đổi như nguyên vật liệu, giá bán, sản lượng. Từ đó cán bộ thẩm định đưa ra các tình huống xấu nhất cũng như tốt nhất có thể xảy ra. Từ đó ước lượng được các rủi ro chủ yếu đối với dự án, loại bỏ các dự án có rủi ro quá cao và lập được các biện pháp dự phòng khi thực hiện dự án.
3.5. Thiết lập hệ thống thu thập thông tin cần thiết liên quan đến thẩm định dự án đầu tư
Hiện nay ở nước ta chưa có một cơ quan chính thức nào tổng hợp những thông tin kinh tế, đánh giá xếp hạng doanh nghiệp hay lưu trữ thông tin doanh nghiệp chính. Trong khi đó các nước trong khu vực cũng như trên thế giới họ đã đồng bộ các khâu, các cơ quan chuyên môn đánh giá xếp hạng doanh nghiệp, lưu trữ thông tin. Đây chính là bước đi cần thiết của các Ngân hàng trong tương lai nếu muốn bắt kịp xu thế phát triển của các nước sau khi hội nhập WTO.
Vấn đề đặt ra là cần phải thu thập thông tin như thế nào, phân loại sử lí đánh giá thông tin ra sao để có được thông tin cần thiết và tính đúng đắn của nó. Một trong những hướng giải quyết đó là sử dụng các phần mềm vi tính, những ứng dụng của khoa học vi tính vào phân tích thông tin cần thiết là vô cùng quan trong. Chính vì vậy mà việc đầu tư vào nâng cấp cơ sở hạ tầng, máy móc trang thiết bị cần thiết cho nghiệp vụ là vô cùng quan trọng.
3.6. Giải pháp về công tác tổ chức điều hành
Việc tổ chức điều hành hoạt động thẩm định tại chi nhánh cần được theo dõi đánh giá thường xuyên từ chi nhánh cấp 1 và hội sở để đánh giá, rút kinh nghiệm tiến hành điều chỉnh hợp lý hơn trong công tác, sao cho cả tổ chức hoạt động một cách thống nhất, có hiệu quả.
Để đảm chi nhánh hoạt động tốt hơn và phục vụ được chiến lược của Hội sở chính thì suy cho cùng là đạt được hiệu quả và an toàn. Vậy thì bộ máy nhân sự phải tinh giản, sao cho gọn nhẹ, phải có sự đồng nhất trong toàn bộ máy, năng lực của mỗi cán bộ phải không ngừng được nâng cao, rèn luyện cả về chuyên môn lần đạo đức để hạn chế rủi ro.
Thường xuyên rà soát lại bộ máy nhân sự, quy trình thẩm định tại chi nhánh nhằm phát hiện những vướng mắc còn tồn tại để giải quyết.
Hàng năm đánh giá lại những kết quả đã đạt được, những tồn tại vướng mặc qua việc thẩm định các dự án để đúc rút những bài học kinh nghiệm, hoàn thiện hơn các khâu trong thẩm định dự án.
Xu thế phát triển của đất nước là cổ phần hóa tất cả các doanh nghiệp nhà nước trong đó có cả khối Ngân hàng. Chính vì vậy mà Ngân hàng cũng là một doanh nghiệp độc lập, cũng kinh doanh và tìm kiếm cơ hội đầu tư. Nhưng do cơ chế quan liêu bao cấp vẫn còn, và vẫn thuộc nhà nước do vậy vẫn còn những cơ chế quản lý của nhà nước đề cao mục tiêu xã hội mà bỏ qua hiệu quả tài chính cần phải cương quyết và khéo léo đề ra tính khách quan của dự án. Ngăn chặn tư tưởng NH là cơ quan tài chính, hành chính của Nhà nước.
Ngoài ra cũng cần có sự quan tâm đúng mức của lãnh đạo sở. Quan tâm hơn tới đời sống của cán bộ công nhận viên. Thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo trong và ngoài nước để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ thẩm định nói riêng và cán bộ Ngân hàng nói chung.
KẾT LUẬN
Thẩm định dự án đầu tư là đề tài phức tạp, là một mảng lớn trong các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại. Việc đánh giá, nghiên cứu đầu tư một dự án đòi hỏi phải có năng lực chuyên môn cao, ngoài ra còn phải có khả năng đánh giá nhìn nhận trên nhiều kĩnh vực. Vì vậy tất cả những gì em trình bày trên đây mới chỉ ở mức độ cơ bản và đơn giản về thẩm định tài chính dự án đầu tư, một phần nhỏ trong Thẩm định dự án.
Trong phạm vi đối tượng nghiên cứu lý thuyết lập luận về thẩm định dự án. Trên cơ sở đó, đánh giá được vai trò quan trọng chất lượng thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng đối với hoạt động đầu tư của Ngân hàng thương mại. Từ đó đưa ra những mặt được cũng như chưa được, những vấn đề nổi cộm cần hoàn thiện trong thời gian tới.
Đây là một lĩnh vực cần thời gian nghiên cứu bởi vai trò vô cùng quan trọng liên quan đến sự sống còn của các Ngân hàng thương mại, thẩm định cho vay dự án vừa đem lại nguồn lợi nhuận to lớn nhưng đi kèm với đó là luôn tiềm ẩn rủi ro, chính vì vậy việc đầu tư nghiên cứu, tìm ra các biện pháp nhắm nâng cao chất lượng thẩm định là rất cần thiết.
Qua thời gian thực tế tại Ngân hàng cùng với kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề trình bày ở trên còn có những thiếu sót, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp chỉ bảo của thầy cô và các cán bộ nghiệp vụ tại Chi nhánh NH Nông Nghiệp Tam Trinh để em có thể nghiên cứu được tốt hơn chuyên đề này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ cùng toàn thể anh chị cán bộ công tác tại Ngân hàng NN&PTNN Việt Nam chi nhánh Tam Trinh.
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Xuân Quảng
MỤC LỤC
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Thẩm định tài chính dự án – PGS.TS Lưu Thị Hương – NXB Tài chính.
* Tài chính Doanh Nghiệp – PGS.TS Lưu Thị Hương – NXB Thống kê.
* Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại – Lê Văn Tu – NXB Thống kê.
* Phương pháp lập dự án đầu tư – UBKH Nhà nước.
* Thời báo ngân hàng.
* Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ.
* Các luận văn khóa trước.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25044.doc