Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

LỜI NÓI ĐẦU Năm 2006 Việt NamThư Viện Điện Tử Trực Tuyến Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thương mạiluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Thương mại thế giới WTO. Điều này tạo ra cho cả nền kinh tếluận văn báo cáo chuyên ngành kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói riêng những thời cơ thuận lợi cho sự phát triển trong tương lai, đồng thời nó cũng tạo ra những thách thức khó khăn không nhỏ cho các doanh nghiệp tham gia trong nền kinh tế. Một trong những khó khăn cơ bản mà chúng ta gặp phải là tình trạng thiếu vốn đầu tưluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Đầu tư. Tuy nhiên hiệu quả của việc sử dụng vốn như thế nào là điều quan trọng hơn cả và hiện nay vấn đề này đang mang tính thời sự thu hút sự quan tâm rộng rãi của mọi thành phần kinh tế trong xã hộiluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Xã hội. Để đáp ứng nguồn tài chínhluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Tài chính cho hoạt động đầu tư, nhất là đối với các dự án có quy mô lớn, các chủ đầu tư phải tìm kiếm nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài. Việc thu hút vốn đầu tư xã hội để tài trợ cho dự án thông qua nhiều con đường khác nhau. Trong đó, nguồn tài trợ vốn cho dự án từ các Ngân hàngluận văn - báo cáo - tiểu luận chuyên ngành Ngân Hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, nhất là trong điều kiện Việt Nam hiện nay, khi các kênh dẫn vốn khác còn rất hạn chế hoặc hoạt động chưa được hiệu quả. Trong quá trình thực hiện tài trợ dự án, điểm mấu chốt nhất mà các Ngân hàng đều quan tâm đó là tính hiệu quả và tính an toàn của khoản đầu tài trợ cung ứng cho dự án. Sử dụng vốn thực sự là một bài toán khó và cấp bách, đòi hỏi phải có những giải pháp kịp thời và hiệu quả. Một trong số đó chúng ta có thể tìm ra từ công tác thẩm định tại các ngân hàng. Từ những lý do như trên và được sự hướng dẫn của các anh chị cán bộ Phòng thẩm định Sở giao dịch I Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, em đã lựa chọn tìm hiểu chuyên đềChuyên đề các môn học với đề tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam. Mặc dù đã cẩn thận giới hạn chuyên đề vào mặt thẩm định tài chính, nhưng em cũng biết rằng thẩm định là một công việc đòi hỏi rất nhiều kinh nghiệm và phương pháp tiếp cận. Vì vậy, phương pháp nghiên cứu mà em sử dụng ở đây cũng đơn giản, quen thuộc. Các lý thuyết thẩm định trước hết được tổng hợp sau đó được áp dụng để xem xét, phân tích tình hình hoạt động thực tiễn tại Ngân hàng. Toàn bộ nội dung chính của chuyên đề gồm 3 phần: Phần I: Lý thuyết về thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại Phần II: Thực trạng hoạt động thẩm định tài chính dự án cho vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Phần III: Một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I Ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Ngoài sự nỗ lực cuả cá nhân, luận vănCung cấp luận văn cách ngành đã được hoàn thành với sự giúp đỡ, đóng góp của rất nhiều người. Em xin trân trọng cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Tài và nhiều thầy cô giáo khác về những kiến thức cơ bản em đã nhận được trên giảng đường và những lời chỉ dạy bổ ích cho bài viết này. Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với toàn thể cán bộ phòng Thẩm định dự án Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam. Những tài liệutài liệu trực tuyến, tài liệu điện tử, thư viện tài liệu tham khảo và những điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận, học hỏi công việc mà em nhận được từ cán bộ Sở giao dịch I đã giúp đỡ em rất nhiều trong việc hoàn thành chuyên đề thực tập này. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU PHẦN I: LÝ THUYẾT VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1. Dự án đầu tư: 2. Thẩm định dự án đầu tư (TĐDADT). II/ Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mại 1. Quy trình thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng thương mại. 1.2. Thẩm định khả năng tài chính của khách hàng. 1.3. Thẩm định dự án đề nghị vay vốn lưu động. 1.4. Thẩm định tài sản làm đảm bảo nợ vay E 2. Nội dung thẩm định dự án của Ngân hàng thương mại. 2.1. Tài liệu dùng để xét duyệt 2.2. Nội dung thẩm định. 3. Phương pháp thẩm định dự án của Ngân hàng thương mại. 3.1. Những phân tích cơ bản. 3.4.Xem xét ảnh hưởng của Lạm phát tới công tác thẩm định dự án. III. Chất lượng Thẩm định tài chính dự án đầu tư của Ngân hàng thương mạdefined. 1. Khái niệm chất lượng Thẩm định tài chính dự án đầu tư. 2. Chỉ tiêu đánh giá chất lượng Thẩm định tài chính dự án đầu tư. 2.1 Đánh giá theo chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch của dự án: 2.2. Đánh giá theo chỉ tiêu lợi nhuận thực tế của dự án. 3. Những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. not defined. 3.1. Các nhân tố chủ quan: 3.2. Các nhân tố khách quan: PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM. I-Khái quát về hoạt động của Sở giao dịch I. 1.Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của Sở Giao Dịch I. 1.1 Chức năng. 1.2. Tổ chức bộ máy và điều hành 2. Một số kết quả đạt được 2.1. Đầu mối thanh toán quốc tếluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu chuyên ngành Quan Hệ Quốc Tế. 2.2. Quản lý kinh doanhluận văn - báo cáo - tiểu luận - tài liệu - sách về Kinh Doanh vốn: 2.3. Đầu mối kinh doanh ngoại tệ: 2.4. Hạch toán loại vốn, quỹ của NHNNo&PTNT Việt Nam: 2.5. Huy động vốn: 2.6 Hoạt động cho vay vốn: . II.Hoạt động thẩm định tài chính dự án cho vay tại Sở giao dịch I. 1. Một số kết quả kinh doanh của Công tác cho vay tại sở giao dịch I Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trong những năm gần đây. 1.1 Số dự án được thẩm định tại Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam 1.2 Số dự án được Sở giao dịch I NHNo&PTNT Việt Nam cho vay 1.3 Tổng doanh số cho vay dư nợ. 1.4 Doanh số cho vay theo dự án so với Tổng cho vay dư nợ. 1.5 Cơ cấu dư nợ cho vay theo dự án: 1.6 Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi cho vay theo dự án. 2. Quy trình tín dụng và việc tổ chức hoạt động thẩm định dự án cho vay trong hoạt động của NHN0& PTNT Việt Nam . III- ví dụ minh hoạ về quy trình thẩm định tài chính dự án. 1.Giới thiệu khách hàng: 2. Năng lực pháp luậttài liệu học tập môn pháp luật đại cương dân sự, năng lực hành vi dân sự: 3. Khả năng tài chính: 3.1. Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh: 3.2. Tình hình dư nợ tại các ngân hàng. 4. Xếp loại khách hàng. 5. Thẩm định dự án: 5.1. Căn cứ pháp lý của dự án. 5.2. Sự cần thiết phải đầu tư. 5.3. Xác định phương án đầu tư. 5.4. Tổng mức đầu tư và phương án tài chính: 5.5. Thẩm định phương án. 5.6. Đánh giá khả năng tài trợ của dự án: 6. Kết luận. Error! Bookmark not defined. 7. Đánh giá và kiến nghị. IV. Đánh giá chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Sở giao dịch I Ngân Hàng NNo&PTNT Việt Nam PHẦN III: GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNGTHẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH INGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM I/ Thẩm định tài chính dự án trong chiến lược hoạt động của Sở giao dịch I NHNN&PTNT Việt Nam. II/ một số giảI pháp. 1. Khai thác sử dụng thông tin trong quá trình thẩm định tránh tình trạng thông tin một chiều 1.1. Điều tra trực tiếp doanh nghiệp vay vốn 1.2. Thu thập thông tin từ bên ngoài 2. Thẩm định quyền sở hữu của những tài sản thế chấp 3. Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định dự án đầu tư Bookmark 4. Giải pháp về những nội dung thẩm định cần hoàn thiện: 5. Thiết lập hệ thống thu thập thông tin cần thiết liên quan đến thẩm định dự án đầu tư 6. Giải pháp về công tác tổ chức điều hành. KẾT LUẬN

docx90 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1436 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án cho vay tại Sở giao dịch I Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
6,857 12,063 5,206 75.92 6 Lợi tức thuần từ hoạt động SXKD 9,506 14,292 4,786 50.35 7 Lợi tức từ hoạt động tài chính (8,031) (8,406) (375) 4.67 8 Lợi tức từ hoạt động bất thường 80 106 26 32.50 9 Tổng lợi nhuận trước thuế 1,555 5,992 4,437 285.34 10 Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp 194 1,005 811 418.04 11 Lợi tức sau thuế 1,361 4,987 3,626 266.42 Nguồn: Phòng thẩm định - Doanh thu: Tổng doanh thu năm 2005 đạt 155,765 tỷ đồng, tăng 7,353 tỷ đồng tương đương với 4,95% so với năm 2004. Theo báo cáo tài chính của Công ty tính đến 30/9/2006 Tổng doanh thu đạt được là 107,099 tỷ đồng. Trong cơ cấu Tổng doanh thu thời điểm 31/12/2005 thì doanh thu lĩnh vực vận tải đạt 87 tỷ đồng chiếm 55,53% tổng doanh thu, lĩnh vực thương mại kinh doanh vật tư, phụ tùng thiết bị chuyên ngành đường thuỷ với 2 trung tâm là CKD và Đông Phong đạt 65 tỷ đồng 41,49%, lĩnh vực hoạt động chủ yếu còn lại là Xuất khẩu lao động trong năm qua cũng đạt được 3 tỷ đồng. - Lợi nhuận sau thuế của Công ty trong năm qua có sự tăng trưởng đột biến, tăng 3,626 tỷ đồng và tăng 266,42% so với năm 2004 chủ yếu nhờ hiệu quả do việc cho thuê định hạn 4 tàu biển ( Do giá cước trong năm qua tăng lên và dự báo sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới), bên cạnh đó lĩnh vực kinh doanh cung ứng vật tư phụ tùng, thiết bị chuyên ngành vận tải thuỷ cũng mang lại nhiều hiệu quả. - Việc thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước: Công ty đã thực hiện đúng, đầy đủ các nghĩa vụ về thuế và pháp luật đối với nhà nước. Bảng XI: Một số chỉ tiêu cơ bản về tình hình tài chính STT Chỉ số Đơn vị 31/12/2004 31/12/2005 1 Hệ số thanh toán ngắn hạn Lần 0,78 0,83 2 Hệ số thanh toán nhanh Lần 0,027 0,069 3 Vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn % 4,41 8,07 Nguồn: Phòng thẩm định - Các hệ số tài chính: Trên bảng cân đối kế toán của Công ty, khoản mục nợ ngắn hạn bao gồm cả phần nợ đến hạn trả do đó khi tính hệ số thanh toán có thể trừ đi phần này; Hệ số thanh toán ngắn hạn 31/12/2004 là 0,78; 31/12/2005 là 0,83. Hệ số thanh toán nhanh lần lượt là 0,027 và 0,069. Các hệ số này ở mức thấp do Công ty đã dùng nguồn vốn ngắn hạn để đầu tư tài sản dài hạn. Với đặc thù hoạt động của lĩnh vực kinh doanh tàu biển, cứ 15 ngày đối tác thuê tàu lại chuyển trả tiền một lần thì cách làm này không ảnh hưởng tới khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn của Công ty. - Khả năng tự chủ tài chính: Tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu/ Tổng nguồn vốn của Công ty năm 2005 là 8,07%, đã tăng đáng kể so với 4,41% của thời điểm 31/12/2004; Tính đến 30/9/2006 tỷ lệ này là 10,03% chứng tỏ khả năng tự chủ về tài chính của Công ty đã dần được cải thiện. Như đã phân tích trong phần cơ cấu Tổng nguồn vốn mặc dù trên bảng cân đối kế toán mức tự chủ về tàI chính của Công ty thấp nhưng trên thực tế con số này sẽ cao hơn. 3.2. Tình hình dư nợ tại các ngân hàng. Hiện tại công ty có quan hệ tín dụng với các Ngân hàng: Ngân hàng công thương Đống Đa; Ngân hàng đầu tư ( NH Đầu tư Bắc Hà Nội, NH Đầu tư Thái Nguyên); Ngân hàng phát triển Việt Nam; Công ty tài chính CN Tàu thuỷ. Theo số liệu báo cáo của đơn vị, dư nợ thực tế của Công ty tại các tổ chức tín dụng đến 30/9/2006 như sau: Bảng XII: Dư nợ thực tế của Công ty: Đơn vị: Đồng Số TT Tên các đơn vị cho vay 31/12/2005 30/9/2006 Ngắn hạn Trung dài hạn Ngắn hạn Trung dài hạn 1 Ngân hàng CT Đống Đa 15.290.880.094 20.778.675.690 22.588.845.000 2 Ngân hàng ĐT Bắc HN 3.900.000.000 483.507.360 3.150.000.000 3 Ngân hàng ĐT Thái 2.120.000.000 1.480.000.000 4 Quỹ hỗ trợ phát triển 28.306.000.000 25.948.000.000 5 Cty tàI chính tàu thuỷ 848.000.000 578.000.000 Tổng Cộng 53.733.845.000 Nguồn: Phòng thẩm định Công ty có quan hệ Tín dụng tốt với các Ngân hàng, không có nợ quá hạn, luôn trả gốc và lãi đầy đủ. 4. Xếp loại khách hàng. - Căn cứ phân tích báo cáo tài chính năm 2004 và kết quả SXKD của Công ty năm 2004 - Căn cứ phân tích báo cáo tài chính năm 2005 và kết quả SXKD của Công ty năm 2005 - Căn cứ tiêu chí xếp loại doanh nghiệp theo quy định số 1261/NHNo-TD ngày 15/4/2004 của Tổng giám đốc NHNo&PTNT VN về việc quy định tạm thời tiêu chí phân loại khách hàng của NHNo&PTNT VN. Bảng XIII: xếp loại khách hàng của công ty Đơn vị:Tỷ đồng Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm Tăng Giảm Xếp loại 2004 2005 +/- % 1. Doanh thu Tỷ đồng 148,989 156,674 7,685 5,16 B 2. Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện/Vốn CSH Tr đồng 1.361 4.986 3.625 266,35 A % 17,44 39,51 22,07 126,55 3. Tỷ suất tài trợ % 4,41 8,07 2,16 26,76 4. Nợ quá hạn và khả năng thanh toán nợ đến hạn Không Không B 0,78 0,83 0,06 9,84 5. Chấp hành các quy định hiện hành Vi phạm Không Không A Nguồn: Phòng thẩm định - Theo quy định số 1261/NHNo-TD như đã nêu trên đề nghị xếp Công ty Vận tải Biển Bắc vào loại B. 5. Thẩm định dự án: Tên dự án: Đầu tư mua tàu chở hàng khô “New explorer” 22.201 DWT của Nhật bản. 5.1. Căn cứ pháp lý của dự án. Tờ trình số 971/KHĐT ngày 14/11/2006 của Công ty Vận tải Biển bắc V/v “xin phê duyệt dự án đầu tư mua tàu hàng rời trọng tải 22.201 DWT”. 5.2. Sự cần thiết phải đầu tư. Việt nam nằm ở vị trí quan trọng trên các tuyến vận tải chính của khu vực Đông Nam Á tới các nước Trung Đông, Châu Âu và Châu Phi. Đây là điều kiện địa lý rất thuận lợi cho việc phát triển ngành vận tải Biển. Những lô hàng hoá trọng tải lớn trên thế giới chủ yếu được vận chuyển bằng đường biển do cước phí vận chuyển rẻ hơn so với các loại hình vận chuyển khác nên nhu cầu vận chuyển hàng hóa trong nước và quốc tế ngày càng lớn. Trong những năm qua, vận tải biển nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Khối lượng hàng hoá thông qua cảng biển ngày càng tăng, quy mô đội tàu ngày càng lớn. Tuy nhiên, đội tàu biển Việt nam nhìn chung vẫn còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, tuổi tàu trung bình cao hơn so với các nước khác, thêm vào đó là việc phải cạnh tranh với các đội tàu của các nước lân cận và trên thế giới. Đứng trước thời cơ và thách thức trong tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và trên thế giới. Với chiến lược phát triển nhanh đội tàu cả vế số lượng, chất lượng và trọng tải theo hướng trẻ hoá, chuyên môn hoá, hiện đại hoá của Tổng công ty hàng hải Việt Nam. Cùng với sự hỗ trợ của Nhà nước, Công ty Vận tải Biển bắc cũng đang tích cực tham gia vào việc thực hiện kế hoạch phát triển nhanh đội tàu để phát huy hết tiềm năng phát triển của mình, góp phần vào mục tiêu phát triển của toàn Tổng công ty. Do vậy việc đầu tư 1 tàu vận tải hàng rời có trọng tải lớn là cần thiết và hoàn toàn phù hợp với chiến lược phát triển của Tổng công ty Hàng hải Việt Nam trong giai đoạn tới. 5.3. Xác định phương án đầu tư. - Tiêu chí chọn tàu (tải trọng, mức giá) phải phù hợp với phạm vi hoạt động, khả năng khai thác, sử dụng cũng như năng lực tài chính của Công ty. - Phương án đầu tư được chọn là mua tàu biển đã qua sử (dưới 15 năm) đang khai thác tốt từ nước ngoài và được đóng từ các nước có nền công nghiệp đóng tàu tiên tiến. - Thông qua môi giới của một số hãng môi giới tàu biển có uy tín. Công ty Vận tải Biển Bắc đã lựa chọn đầu tư mua tàu “ NEW EXPLORER” trọng tải 22.201 DWT với các thông số kỹ thuật chủ yếu dưới đây: Bảng XIV: Thông số kỹ thuật của Tàu NỘI DUNG ĐƠN VỊ THÔNG SỐ - Kiểu tàu: Tàu chở hàng rời - Nơi đóng: Nhật Bản - Năm đóng: 8/1993 - Trọng tải: DWT 22.201 - Dung tích đăng ký Tấn 13.706/7.738 - Light weight Tấn 5.702 - Thiết bị làm hàng 4 Cẩu x 30 Tấn - Hầm hàng/nắp hầm hàng 4/4 - Dung tích hầm Grain/Bale M3 29.301/28.299 - Tốc độ khai thác HảI lý/ giờ 13,5 - Cấp tàu, vùng hoạt động Không hạn chế - LOA M 157,50 - LBP M 148 - Bmax M 25 - Bơm nước M 9.115 - Máy chính M Mitsubishi ( 6UEC45LA) - Máy đèn 2 x 440 KW - Tiêu thụ nhiên liệu 17,5 FO/ngày Nguồn: Phòng thẩm định Kết quả thẩm định trạng thái kỹ thuật qua hồ sơ của tàu “ NEW EXPLORER” cho thấy: - Tàu “ NEW EXPLORER” là tàu chở hàng rời, đóng tháng 8/1993 tại Nhật Bản theo quy phạm Nhật, hiện nay tàu dưới sự giám sát kỹ thuật của đăng kiểm NK, hiện tại tàu đang treo cờ của Panama. - Tàu có kết cấu, hệ thống máy tàu và các trang thiết bị hoàn toàn thoả mãn quy phạm của đăng kiểm Việt nam. Tàu đã lên đà sửa chữa lớn 2lần, lần cuối vào tháng 5/2003. Thời hạn kiểm tra lên đà sửa chữa lớn tiếp theo sẽ vào năm 2008. - Tàu “NEW EXPLORER” có đầy đủ các giấy chứng nhận bảo vệ môi trường, chứng nhận đủ điều kiện an toàn để vận tải hàng hoá, chứng nhận đủ thiết bị thông tin liên lạc. - Tàu đã được giám định viên của Cục đăng kiểm số 6, Cục đăng kiểm Việt Nam thực hiện giám định ngày 16/7/2006 tại Thành Phố Hồ Chí Minh, kết quả cho thấy tàu có trạng thái kỹ thuật thoả mãn và bảo quản đầy đủ. - Kết quả giám định của Công ty vận tải Biển Bắc cũng cho thấy tàu “ NEW EXPLORER” có trạng thái kỹ thuật thoả mãn, phù hợp với qui định của các công ước quốc tế liên quan để có thể thể tiếp tục khai thác lâu dài. 5.4. Tổng mức đầu tư và phương án tài chính: a. Tổng mức đầu tư: ( Theo dự kiến của Chủ đầu tư) Bảng XV: Tổng mức đầu tư STT Danh mục đầu tư Dự kiến giá trị đầu tư ( USD ) 1 Giá tàu 18.000.000 2 Thuế VAT (5%) 900.000 3 Chi phí nhận tàu 119.000 4 Lệ phí trước bạ 31.000 Tổng Cộng 19.050.000 b. Phương án tài chính: + Vốn tự có: 1.333.500 USD tương đương 7% + Vốn xin vay: 17.716.500 USD tương đương 93% - Kế hoạch vay và trả nợ: Thời gian vay vốn 8 năm, định kỳ trả gốc và trả lãi 3tháng 1lần. - Lãi xuất cho vay USD: Bằng lãi xuất huy động USD 12 tháng trả lãi sau của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam + 3%/năm. 5.5. Thẩm định phương án. 5.5.1 Thẩm định kỹ thuật. - Tàu “New exphorer” hiện đang thuộc sở hữu của chủ Tàu Afrontax Marine Limited, Cyprus – Cộng hoà Síp; Tàu đang được cho thuê định hạn - Tàu “NEW EXPLORER” đã được đăng kiểm quốc tế NK phân cấp và cấp giấy chứng nhận đăng kiểm, đủ điều kiện lưu hành; Các giấy chứng nhận đăng kiểm hiện có của Tàu cho thấy Tàu có kết cấu, hệ thống máy tàu và các trang thiết bị hoàn toàn thoả mãn Quy phạm của Đăng kiểm NK và các Công ước quốc tế liên quan để hoạt động vùng biển không hạn chế. - Tàu đã được giám định Việt Nam kiểm tra và đưa ra kết luận có trạng thái kỹ thuật thoả mãn. - Đã được Tổng Công ty Hàng Hải Việt Nam phê duyệt phương án đầu tư. - Công ty có khả năng, năng lực tài chính, kinh nghiệm và nhân lực để khai thác tàu có hiệu quả. 5.5.2. Thẩm định hiệu quả kinh tế tài chính. Căn cứ tình hình kinh doanh tàu hàng rời trên thế giới và thực tế kinh doanh tại Việt Nam trong những năm gần đây. Công ty vận tải Biển Bắc dự kiến sẽ khai thác tàu “ New Explorer” trong vòng 12 năm theo hai phương án sau: Giả thiết tính toán: - Lãi suất chiết khấu: 8%/năm - Chi phí khấu hao: Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng vốn trích khấu hao TSCĐ đối với phương tiện vận tải đường thuỷ, thời gian sử dụng tối thiểu là 7 năm, tối đa là 15năm. Trong dự án này, mức khấu hao được trích đều trên tổng giá trị tàu, tàu sẽ được tính khấu hao trên phương án 8 năm. - Thuế TNDN áp dụng mức thuế 28% ổn định trong vòng suốt vòng đời của dự án. - Phương án: cho thuê định hạn. Hiện tại 5 tàu biển của Công ty đều được cho thuê định hạn với mức giá sau: + Tàu Thiền Quang: 3000 USD/ngày. + Tàu Long Biên : 3.900 USD/ngày. + Tàu Quốc Tử Giám: 3.250 USD/ngày + Tàu Ngọc Hà : 2.000 USD/ngày + Tàu Ngọc Sơn : 3.900 USD/ngày. Các Tàu có trọng tải từ 22.000 DWT đến 22.500 DWT đang được Tổng công ty Hàng Hải cho thuê với mức giá giao động từ 14.000 USD/ngày đến 14.500 USD/ngày. - Số ngày khai thác bình quân trong năm sửa chữa thường xuyên: 330ngày/năm. - Số ngày khai thác bình quân trong năm sửa chữa lớn: 320 ngày/năm. - Mức giá thuê trong 3năm đầu là 13.500 USD/ngày, cứ sau 3 năm khai thác dự kiến giá thuê giảm 300USD ( Chi tiết theo Bảng tính) Hiệu quả kinh tế của các phương án: + NPV = 1.046.105,41 USD + IRR= 9,08% + Thời gian hoàn vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao: 7năm 3 tháng - Phương án 2: Tự khai thác. Với đội ngũ thuyền viên giàu kinh nghiệm, khả năng tìm nguồn hàng để khai thác; Công ty dự kiến sẽ khai thác trên tuyến: Chở sắt thép/ phân bón từ Hàn Quốc, Nhật bản đi khu vực Indonesia sau đó lấy hàng Quặng/than/gỗ từ Indonosia đi Hàn Quốc, Nhật Bản; Thời gian dự kiến cho một chuyến đi từ Indonesia đến Hàn Quốc, Nhật Bản là 17ngày, thời gian cho một chuyến đi khép kín sẽ là 34 ngày. Một số giả thiết: - Mức chuyên chở trung bình 21.000 T/chuyến x 2 - Số chuyến dự kiến khai thác trong năm sửa chữa thường xuyên: 9,7 chuyến. - Số chuyến dự kiến khai thác trong năm lên đà sửa chữa lớn: 9,4 chuyến - Cước vận chuyển từ Hàn Quốc/Nhật đi Inodesia: 18 USD/MT - Cước vận chuyển từ Indonesia đi Hàn Quốc/Nhật: 14 USD/MT - Doanh thu của một chuyến khép kín là: (18 USD/T + 14 USD/T) x 21.000T= 672.000 USD. - Tổng doanh thu trong năm sửa chữa thường xuyên = 9,7 x 672.000 = 6.518.400 USD - Tổng doanh thu trong năm lên đà kiểm tra đặc biệt = 9,4 x 672.000=6.316.800 USD - NPV= 2.009.287,40 USD - IRR= 10,03 % - Thời gian hoàn vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao: 7năm 00 tháng. Độ nhạy của dự án: Giả sử khi doanh thu giảm 3%. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của dự án như sau: - Đối với phương án cho thuê định hạn: + NPV= 381.360,23 USD + IRR= 8,4% + Thời gian hoàn vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao: 7 năm 6 tháng. Đối với phương án tự khai thác: + NPV = 1.299.038,78 USD + IRR = 9,34% + Thời gian hoàn vốn nhờ lợi nhuận và khấu hao: 7 năm 3tháng. 5.6. Đánh giá khả năng tài trợ của dự án: Cân đối nguồn trả nợ của Dự án cho thấy: Về cơ bản, dự án có khả năng thu hồi vốn và trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, đối với những năm tàu phải lên đà sửa chữa định kỳ, làm giảm doanh thu và tăng chi phí của Dự án, nguồn thu từ dự án trong năm không đủ trả gốc và lãi ngân hàng. Công ty sẽ sử dụng nguồn tích luỹ dự án từ các năm trước và nguồn thu từ các tàu khác cũng như các hoạt động kinh doanh khác của Công ty để bù đắp. 6. Kết luận. - Qua các phân tích tính toán nêu trên, Thấy rằng việc đầu tư tàu “ NEW EXPLORER” đảm bảo có hiệu quả kinh tế, thời gian hoàn vốn dự kiến trong vòng 8 năm hoạt động. - Dự án góp phần trẻ hoá đội tàu, phù hợp với xu hướng làm tăng năng lực khả năng cạnh tranh của Công ty Vận tải Biển Bắc nói riêng và Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam nói chung trên thị trường vận tải biển khu vực. 7. Đánh giá và kiến nghị. - Công ty Vận Tải Biển Bắc là đơn vị có tư cách pháp nhân, có đầy đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, đủ điều kiện tham gia các quan hệ kinh tế. - Tình hình tài chính của công ty lành mạnh, hoạt động kinh doanh ổn định, hiệu quả và tiếp tục có chiều hướng phát triển tốt. Lợi nhuận công ty liên tục tăng ở mức cao trong những năm vừa đây. - Hồ sơ của Dự án đầy đủ, hợp lệ theo quy định. - Dự án xin vay có hiệu quả, có khả năng hoàn trả nợ vay. Đề xuất Cho vay đầu tư Dự án mua tàu vận tải hàng rời “NEW EXPLORER” của Công ty Vận tải Biển Bắc với các nội dung sau: - Phương thức cho vay: Cho vay theo dự án đầu tư. - Mức cho vay tối đa: 17.716.500 USD ( Mười bảy triệu, bẩy trăm sáu mươI nghìn, năm trăm đô la Mỹ) - Thời hạn cho vay: 96 tháng ( 8năm) - Lãi suất cho vay: Bằng lãi suất huy động USD 12 tháng trả lãi sau của Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam + 3%/năm - Trả nợ: Định kỳ trả gốc 3 tháng một lần: Trả nợ gốc đầu tiên sau 3 tháng kể từ ngày giả ngân đầu tiên, trả lãi hàng tháng vào cuối ngày cuối cùng của tháng. - Bảo đảm tiền vay: Dùng tài sản hình thành từ vốn vay + Tàu Thiền Quang trọng tải 6.130 DWT , 1.637 m2 đất cơ sở sản xuất, kinh doanh hiện đang làm văn phòng của công ty. - Điều kiện giải ngân: Chỉ giải ngân cho vay khi đã có quyết định đầu tư của Tổng công ty Hàng Hải Việt Nam IV. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CHO VAY TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG NNO&PTNT VIỆT NAM Qua quá trình tìm hiểu công tác thẩm định tại Sở giao dịch NH NNo&PTNT VN, người viết có một số nhận định đánh giá sau: *Cán bộ thẩm định có rất ít cơ hội tìm kiếm thông tin để kiểm chứng do đó dễ dẫn đến sai lầm trong tính toán khi lập báo cáo thẩm định do số liệu gốc đã bị sai lệch. Ngoài ra, khi cán bộ thẩm định của Ngân hàng đến kiểm tra thực trạng, tìm hiểu số liệu của doanh nghiệp thì doanh nghiệp gây khó dễ đối với Ngân hàng làm ảnh hưởng đến kết quả thu thập thông tin. * Hiện nay, các doanh nghiệp khi đưa ra một dự án thường thuê một trung gian lập báo cáo để gửi lên Ngân hàng. Các trung gian này thường tập trung nhiều cán bộ giỏi do đó các bản báo cáo về dự án thường đạt độ hoàn hảo nên rất khó phát hiện sai sót đối với các cán bộ thẩm định. Trước tình hình đó, đòi hỏi cán bộ thẩm định phải hết sức nhạy bén, thu thập và xử lý thông tin thật chính xác để có thể lập báo cáo thẩm định hiệu quả. * Còn về phía Ngân hàng thì cán bộ thẩm định có trình độ, năng lực quản lý kinh doanh còn hạn chế, việc phân tích dự án không chính xác, dẫn đến tình trạng xử lý thông tin kém hiệu quả gây lãng phí thông tin, không đem lại lợi ích trong quá trình thẩm định. * Khi đất nước chuyển sang nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp không theo kịp với phương thức sản xuất kinh doanh mới dẫn đến sản phẩm sản xuất ra không có khả năng cạnh tranh, dự án đầu tư không hiệu quả. Trong khi đó, một số cán bộ tín dụng lại có tâm lý chủ quan trong cho vay, đôi khi lại cho rằng đó là khách hàng quen nên không cần giám sát chặt chẽ, giải quyết cho vay chỉ dựa trên các thông tin do doanh nghiệp cung cấp qua trình bày thay cho số liệu tài chính đáng tin cậy mà không xét đến hiệu quả kinh tế của dự án. Đôi khi các thông tin, số liệu trong dự án gửi đến Ngân hàng chưa được xem xét đến độ chính xác và tin cậy mà đã được cán bộ thẩm định thụ động lắp số liệu vào công thức để tính toán. Vì vậy, việc tính toán các chỉ tiêu đôi khi chỉ là hình thức. Trong rất nhiều trường hợp các chỉ tiêu đã bị bỏ qua. Như vậy, các chỉ tiêu được gọi là quan trọng nhất trong việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư không được sử dụng, vấn đề giá trị thời gian của tiền không được coi trọng đúng mức. * Việc lựa chọn lãi suất chiết khấu cũng không thống nhất. Về chi phí hàng năm của dự án thì có những chi phí chưa chính xác. * Trong việc tính toán doanh thu từ dự án thì việc tính mức công suất huy động, mức giá thành còn dựa quá nhiều vào nhận định chủ quan của các cán bộ thẩm định. Ngân hàng chưa có kế hoạch xây dựng, áp dụng những phương pháp định lượng chính xác cao hơn những chỉ tiêu. Trong khi đó việc phân tích thị trường còn chưa đầy đủ, nhiều dự án chỉ phân tích cung cầu thị trường trong khu vực hẹp mà chưa quan tâm tới thị trường quốc gia, những tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự cạnh tranh từ nước ngoài… * Trong việc phân tích tài chính dự án đầu tư hàng năm, Ngân hàng cũng dường như chưa quan tâm tới dòng tiền thực sự của dự án. Các con số doanh thu, chi phí mới chỉ là những số dự tính trên chứng từ kế toán mà chưa hẳn đã giống với dòng tiền thực tế do ảnh hưởng của các khoản phải thu, phải trả, tồn kho, sản phẩm dở dang. * Trong việc quản lý rủi ro thì hiệu quả tài chính có khả năng trả nợ các dự án chủ vẫn còn được đánh giá trong trạng thái tĩnh. Ngân hàng không chú trọng tới các biến động của các yếu tố có liên quan, sự thay đổi của môi trường có thể gây ra tác động xấu tới dự án. * Hoạt động thẩm định là một hoạt động hết sức đa dạng và phức tạp. Các dự án ngày càng lớn hơn cả về quy mô lẫn trình độ kỹ thuật. Điều này đòi hỏi cán bộ thẩm định ngoài trình độ nghiệp vụ thẩm định còn cần phải có linh hoạt trong mọi khía cạnh có liên quan. Một cán bộ thẩm định phải tập hợp trong mình một khối lượng kiến thức hết sức đa dạng và phong phú vì họ phải đứng trước các dự án khác nhau. Trong khi đó, ở nước ta, việc đào tạo chuyên sâu vào nghiệp vụ thẩm định không được hiệu qủa. Do đó, dẫn đến tình trạng chuyên môn không cao làm ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định của dự án. Mặc dù NH NNo&PTNT VN đã hình thành một số cán bộ thẩm định có trình độ cao, kinh nghiệm nhưng do đội ngũ này vẫn làm việc trong điều kiện, phương thức làm việc “cũ” chưa đáp ứng đủ yêu cầu ngày càng cao về tính phức tạp của dự án do vậy ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư. * Việc ban hành các cơ chế, chính sách chồng chéo, chưa rõ ràng, thậm chí thay đổi liên tục, ảnh hưởng trực tiếp tới công tác thẩm định tài chính của Ngân hàng. Không có chuẩn mực để thực hiện một cách thống nhất, mất thời gian cho việc điều chỉnh cũng như rủi ro phát sinh do những khó khăn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp liên quan đến vấn đề cơ chế, chính sách. Mặt khác, hoạt động thẩm định của cơ quan chức năng còn hạn chế mà nguyên nhân không chỉ thuộc về năng lực thẩm định mà còn ở tính hiệu lực của pháp luật không cao. * Nhà nước cũng chưa có một cơ quan chuyên trách trong việc thu thập, cung cấp thông tin trong nền kinh tế do đó vai trò hỗ trợ cung cấp thông tin cho Ngân hàng trong công tác thẩm định dự án đầu tư là hạn chế bởi thông tin từ các bộ ngành liên quan không đầy đủ, việc xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật cũng như chỉ tiêu hiệu quả chung, riêng cho từng ngành để làm chỉ tiêu tham chiếu, so sánh khi thẩm định dự án đầu tư. Vai trò cung cấp thông tin về uy tín, khả năng tài chính của khách hàng cũng như những thông tin vĩ mô về nền kinh tế còn hạn chế, việc trao đổi thông tin giữa các Ngân hàng chưa hiệu quả. PHẦN III GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM I/ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TRONG CHIẾN LƯỢC HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIAO DỊCH I NHNN&PTNN VIỆT NAM. Trong hơn 15 năm hoạt động và trưởng thành, với chiến lược phát triển lâu dài, ngân hàng đã đặt ra cho mình những nguyên tắc định hướng làm cơ sở nền tảng cho mọi hoạt động của ngân hàng đó là: 1.Về chiến lược hoạt động Sở giao dịch I lấy hiệu quả, an toàn trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của mình là tiêu chuẩn hàng đầu. Sở giao dịch I lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu hoạt động của mình Sở giao dịch I đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng với chất lượng tốt nhất, rủi ro thấp nhất, mức độ chi phí thấp nhất so với các ngân hàng trong nước làm cơ sở cho thu nhập cao, đạt mức sinh thời khá. Sở giao dịch I luôn hoạt động theo luật pháp và những nguyên tắc trong nghiệp vụ ngân hàng Sở giao dịch I phát triển triển tiến tới hội nhập với các ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Một trong số có những biện pháp lâu dài và quan trọng để Sở giao dịch I có thể thực hiện thành công chiến lược hoạt động của mình là luôn luôn củng cố và nâng cao chất lượng thẩm định DAĐT. Ở đây nhìn từ góc độ thẩm định tài chính DAĐT, Ngân hàng cần phải đảm bảo những định hướng sau : 2. Công tác thẩm định tài chính dự án cho vay của NH NN&PTNT VN phải đứng trên góc độ của người cho vay, người bỏ vốn xem xét thẩm định. Công tác thẩm định dự án của Sở giao dịch I phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong ngành và nhằm phục vụ hoạt động cho vay của Sở giao dịch I trong từng giai đoạn. 4. Công tác thẩm định tài chính dự án cho vay phải được tiến hành thường xuyên, liên tục toàn diện đối với tất cả các dự án xin vay, trong cả quá trình cho vay từ xem xét dự án tới phát triển vốn và thu nợ, thu lãi. 5. Công tác thẩm định tài chính dự án cho vay trong Sở giao dịch I phải được quy trình hoá, công nghệ hoá sát với tình hình thực tế, và phù hợp với nghiệp vụ của Sở giao dịch I. 6. Công tác thẩm định tài chính dự án cho vay phải được xây dựng hướng đặc thù hoạt động cho vay của ngân hàng, phải được duy trì và phát triển thành thế mạnh trong kinh doanh và cạnh tranh do đó phải thường xuyên được tổng kết thực tiễn rút ra những kinh nghiệm để hoàn thiện và phát triển. 7. Công tác thẩm định tài chính dự án cho vay đòi hỏi tính chủ động, năng lực sáng tạo, khả năng tổng hợp, phân tích, quy nạp và năng lực tổng kết thực tiễn II/ MỘT SỐ GIẢI PHÁP. Với tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động thẩm định tài chính dự án, Sở giao dịch I NHNo&PTNT đặt ra những yêu cầu cấp thiết: nên đổi mới, củng cố nâng cao chất lượng của hoạt động này thường xuyên, Sở giao dịch I phải duy trì vị trí là một bộ máy hoạt động điển hìhh và tốt nhất. Nghĩa là cho vay đối với các dự án cho vay luôn là một hoạt động chủ yếu đem lại lợi nhuận uy tín và lợi thế cho ngân hàng, mà điều đó phần lớn lại được quyết định bởi công tác thẩm định dự án đầu tư, trong đó thẩm định tài chính giữ vai trò nòng cốt. Thông qua việc học hỏi kinh nghiệm của các cán bộ nhân viên NH, xem xét các hồ sơ dự án tại NH, đọc các tài liệu tham khảo, đồng thời căn cứ vào những đánh giá ở phần trước người viết xin đề nghị một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư. Do thời gian có hạn, bài viết đã không thể nêu một cách đầy đủ các điều kiện cũng như cách thức tổ chức cụ thể để tiến hành từng giải pháp. Trên thực tế các giải pháp ở đây mới chỉ được nêu ra một cách sơ lược, như là những ý kiến tham khảo gợi mở, được góp nhặt từ những gợi ý trong sách vở, những suy luận dựa trên lý thuyết hơn là thực tiến hoạt động của NH. Các giải pháp được tập hợp theo những nhóm chính như sau: 1. Khai thác sử dụng thông tin trong quá trình thẩm định tránh tình trạng thông tin một chiều Cơ sở của quá trình thẩm định là các nguồn thông tin, số liệu về dự án do chính đơn vị xin vay vốn cung cấp. Do đó, nó rất quan trọng và ảnh hưởng lớn tới việc xác định hiệu quả của dự án. Tuy nhiên, những thông tin số liệu do doanh nghiệp cung cấp chưa hẳn đã chính xác và ở đây Ngân hàng rơi vào thế bị động trong việc cung cấp thông tin. Để khắc phục tình trạng bị động này thì ngân hàng phải tự tìm kiếm, khai thác thông tin và có thể thực hiện bằng những phương pháp sau: 1.1. Điều tra trực tiếp doanh nghiệp vay vốn Hình thức này là việc lấy những thông tin cần thiết từ phía khách hàng. Đây là một nghệ thuật phỏng vấn mà mỗi cán bộ thẩm định cần phải tự tạo cho mình trong thời gian làm việc. Mục đích của cuộc phỏng vấn này là để quan sát thái độ, phương pháp và nội dung trả lời của khách hàng từ đó phát hiện ra những mâu thuẫn và những vấn đề không nhất quán hoặc không trung thực giữa hồ sơ vay vốn và nội dung trả lời phỏng vấn. Không nên chỉ phỏng vấn mà cần tiếp xúc với những người làm việc tại doanh nghiệp để nắm vững tình hình sản xuất kinh doanh của họ trong quá khứ. Để cuộc phỏng vấn đạt kết quả tốt, cán bộ thẩm định cần phải có thái độ cởi mở, phải tạo ra không khí thoải mái và quan trọng hơn hết là nghệ thuật đặt câu hỏi để làm cho khách hàng nói được những điều mà mình đang quan tâm, khai thác. 1.2. Thu thập thông tin từ bên ngoài Bên cạnh những thông tin có được do doanh nghiệp xin vay vốn cung cấp, cán bộ thẩm định còn cần thu thập những thông tin cần thiết từ các nguồn bên ngoài. Điều tra thông tin từ các đơn vị có tham gia quan hệ tín dụng với doanh nghiệp như các ngân hàng đã có quan hệ tín dụng với doanh nghiệp, cơ quan thuế. Ngoài ra, cán bộ tín dụng phải tự kiểm tra thu thập những thông tin trên thị trường, việc thu thập thông tin từ bên ngoài đòi hỏi khá nhiều thời gian và chi phí nhưng để có được chất lượng thẩm định dự án đầu tư tốt thì đây là việc làm thiết thực bởi thông tin thu thập từ bên ngoài luôn phong phú và khách quan. Tóm lại, chất lượng của công tác thẩm định dự án trước hết phải phụ thuộc rất nhiều vào những nguồn thông tin về dự án. Với tình hình kinh tế như hiện nay, các điều kiện của nền kinh tế nhiều khi đã vượt ra khỏi sự kiểm soát của cán bộ tín dụng, của ngân hàng và người vay. Do đó, cán bộ thẩm định phải là những người có khả năng dự đoán kinh tế, cập nhật với thông tin thị trường thì mới nắm bắt được những thông tin liên quan tới giá cả thị trường trong và ngoài nước. Từ đó, sẽ vạch ra kế hoạch và định hướng cho nguồn vốn đầu tư, sử dụng có hiệu qủa và đúng mục đích. 2. Thẩm định quyền sở hữu của những tài sản thế chấp Quá trình xác định quyền sở hữu của các tài sản làm vật thế chấp bảo đảm cho các khoản vay, cán bộ thẩm định nên chú ý: - Ngân hàng phải nắm giữ các giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu hợp pháp của tài sản thế chấp. Trường hợp tài sản thế chấp thuộc quyền sở hữu của nhiều người thì khi đem thế chấp phải có sự nhất trí bằng văn bản của các đồng sở hữu. - Tài sản thế chấp phải có đầy đủ tính pháp lý và chứng minh được nó là sở hữu hợp pháp của người vay. - Tài sản thế chấp phải không thuộc đối tượng pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng hoặc đang bị tranh chấp, đang được thế chấp vay vốn tại ngân hàng khác. - Cán bộ thẩm định cần phải kiểm tra chất lượng của tài sản thế chấp, khả năng dự trữ lâu của tài sản, phải căn cứ vào cung cầu về tài sản đó trên thị trường tại thời điểm hiện tại cũng như xu hướng trong tương lai để tránh tình trạng giảm giá tài sản thế chấp trên thị trường. - Việc đánh giá tài sản thế chấp thường gặp khó khăn vì phần lớn các tài sản thế chấp đã dùng rồi, khó xác định giá trị còn lại của chúng. Trong trường hợp cụ thể ngân hàng sẽ đưa ra quyết định tự đánh giá hay thuê các chuyên gia về lĩnh vực này đánh giá. 3. Nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định dự án đầu tư Có thể khẳng định rằng, trình độ năng lực của cán bộ thẩm định là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Vì vậy Sở cần có sự quan tâm đầu tư thường xuyên để xây dựng một đội ngũ cán bộ nhân viên (trực tiếp hoặc làm các công việc liên quan tới thẩm định) đủ về số lượng tốt về chất lượng để đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng khó khăn của công việc. Để hoàn thành nhiệm vụ của mình, mỗi cán bộ thẩm định trước hết cần phải đạt được những tiêu chuẩn chung nhất về trình độ kiến thức về kinh nghiệm, năng lực làm việc và dặc biệt là đạo đức bản lĩnh nghề nghiệp. Tất cả các cán bộ thẩm định đều phải có trình độ từ cao đẳng đại học trở lên, được đào tạo chính quy chuyên sâu về một ngành kinh tế kỹ thuật nào đó, ngoài ra cũng phải nắm bắt được một cách bài bản các kiến thức về kinh tế thị trường, tài chính, ngân hàng. Mỗi cán bộ phải nắm bắt chắc chắn nghiệp vụ, phương pháp, quy trình thẩm định một dự án cho vay, biết tính toán phân tích ý nghĩa của các chỉ số, chỉ tiêu tài chính. Cán bộ thảm định cũng rất cần có kinh nghiệm làm việc thực tế. Năng lực làm việc phải được thử thách qua việc tham gia theo dõi hoặc quản lý một số dự án trước khi chính thức làm công tác thẩm định. Cán bộ thẩm định nhất thiết phải có phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm, có bản lính vững vàng, nếu không mọi tiêu chuẩn khác trở nên vô giá trị. Để đạt được các yêu cầu trên, ban lãnh đạo Sở phải thường xuyên tiến hành một số công việc sau: Sở xem xét và rà soát lại toàn bộ đội ngũ cán bộ nhân viên tham gia công tác thẩm định trong hệ thống. Đặt kế hoạch bồi dưỡng hay chuyển sang làm việc khác đối với những người không đáp ứng được yêu cầu của công việc, chú ý sắp xếp cân nhắc các cán bộ có năng lực, có tinh thần trách nhiệm cao và ý thức vươn lên vào những vị trí quan trọng chủ chốt, Sở phải thực hiện công tác bổ sung, tuyển mới một cách nghiêm túc, thường xuyên nhằm tuyển dụng những người có trình độ năng lực thực sự vào làm việc, bố trí đầy đủ cán bộ cho những nơi còn thiếu và yếu, nhất là tại các chi nhánh. Điều này rất quan trọng khi mà Sở đang có kế hoạch mở rộng hoạt động và tăng số lượng lao động tại Sở như hiện nay. Hội đồng quản ttrị, ban giám dốc, ban kiểm soát cần xây dựng các quy chế kiểm tra giám soát chặt chẽ và các hình thức thưởng phát hợp lý. Các chính sách đãi ngộ cũng cần được cụ thể hóa theo hướng tăng cường khuyến khích lợi ích vật chất và cơ hội thăng tiến để thúc đẩy ý thức trách nhiệm và tinh thần tự vươn lên của mỗi cá nhân, đồng thời thu hút đội ngũ chuyên gia giỏi về làm việc hoặc tham gia hợp tác, cố vấn cho Sở. Sở cũng phải chú ý xây dựng một đội ngũ chuyên viên giỏi, giàu kinh nghiệm về công tác thẩm định làm nòng cốt cho việc thẩm định dự án quan trọng. Cũng chính họ sẽ phụ trách việc kiểm soát, hướng dẫn đào tạo phát triển đội ngũ cán bộ thẩm định trong toàn Sở. Hàng năm Sở phải tổ chức đào tạo và đào tạo lại một cách hệ thống cho các nhân viên thẩm định. Sở có thể tổ chức các lớp học tập trung tại Sở do các chuyên gia trong nước hoặc nước ngoài đến giảng dạy và có thể do các chuyên gia giàu kinh nghiệm của Sở đảm nhiệm. Các văn bản tài liệu về các qui trình nghiệp vụ, phương pháp thẩm định mới cần phải được cung cấp đầy đủ kịp thời. Các cán bộ chủ chốt có năng lực và triển vọng của Sở cũng cần phải được tạo điều kiện tham dự các khoá học dài hạn trong và ngoài nước. Bên cạnh đó việc khuyến khích các nhân viên tự đào tạo, tự học hỏi tìm hiểu cũng là rất cần thiết. Sở phải khuyến khích các nhân viên chủ động đề xuất các ý kiến về nghiệp cụ thẩm định, về chính sách đối với cán bộ nhân viên. Các ý kiến đề xuất đó phải được xem xét tập hợp, được áp dụng nhanh chóng hoặc phải có sự giải thích rõ ràng tạo tâm lý, tình cảm tích cực trong cán bộ nhân viên. Cần đưa công tác kiểm tra giám sát thành công tác trọng tâm để giúp lãnh đạo Ngân hàng điều hành công việc; chỉ đạo kịp thời bộ phận thẩm định tránh sơ hở, sai sót đáng tiếc trong khi thẩm định dự án đầu tư mà chấp nhận dự án không khả thi hoặc bỏ qua các dự án có hiệu qủa. 4. Giải pháp về những nội dung thẩm định cần hoàn thiện: NH cần tiến hành kiểm tra và rà soát lại toàn bộ các cách tính toán các chỉ tiêu được sử dụng để phân tích nhằm tìm ra những thiếu sót, bất hợp lý để bổ sung thay đổi cho phù hợp. Việc này phải được tiến hành thường xuyên bởi những người trực tiếp tham gia thẩm định và tiến hành song song với việc tăng cường tham khảo, học hỏi áp dụng những phương pháp tính toán hiện đại đang được áp dụng trên thế giới. Các phương pháp, chỉ tiêu đó đã và đang trình bày một cách khá phổ biến trong các tài liệu khác nhau. Vấn đề chỉ còn là ứng dụng đến đâu và ứng dụng như thế nào cho phù hợp với hoàn cảnh VN với điều kiện của Sở giao dịch I mà thôi. * Về nguồn vốn đầu tư: Các cán bộ thẩm định nên tích cực tìm hiểu lưu trữ các thông tin của các DAĐT điển hình trong cả nước để làm cơ sở kiểm tra thẩm định nguồn vốn xây dựng nhất là vốn mua thiết bị, các chi phí liên quan tránh việc tính thừa hay thiếu nguồn vốn đầu tư. Sở cũng phải nghĩ tới việc áp dụng một cách nghiêm ngặt việc phân tích nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn cho các dự án có vốn đầu tư lớn và thời gian dài. Trong phân tích dự án Sở phải quan tâm nhiều hơn hiệu quả tài chínhcủa DAĐT chứ không nên chỉ quan tâm đến khả năng trả nợ như hiện nay. Phải nhận thức được rằng, nếu dự án thực sự có hiệu quả thì sẽ chắc chắn trả được nợ, vấn đề chỉ là thời gian thế nào cho hợp lý. Sở không nên chỉ phụ thuộc cứng nhắc nguồn vốn của mình (thực tế Sở không hề thiếu vốn cho vay đối với các thời hạn) về thời hạn và tính chất để ép buộc khách hàng. Điều này sẽ gây khó khăn cho những khách hàng và dự án làm ăn có hiệu quả lâu dài nhưng thiếu nguồn vốn trả nợ trước mắt đồng thời lại tạo sự quá dễ dàng cho những dự án có khả năng trả nợ trước mắt nhưng hiệu quả lâu dài lại kém. * Về việc tính toán và sử dụng các chỉ tiêu tài chính. Các chỉ tiêu NPV, IRR, BCR, điểm hoà vốn... phải được coi là những chỉ tiêu tổng hợp, cơ bản phản ánh hiệu quả, tính chất của dự án mà không thể không xét đến khi thẩm định. Hơn nữa các chỉ tiêu trên chỉ bao hàm trong nó giá trị thời gian của tiền (hay là chi phí cơ hội của việc sử dụng tiền vay). Một dự án được tính theo cách thông thường (không hiện tại hóa các dòng tiền) có thể cho ta một kết quả lãi. Tuy nhiên, nếu chỉ tiêu NPV<0 và chỉ tiêu IRR<IRRđm thì điều đó chỉ ra rằng vốn, một nguồn lực cơ bản, đã được phân bổ không hiệu quả và số tiền đó có thể được sử dụng để đầu tư vào chỗ có hiệu quả hơn, chẳng hạn như mua trái phiếu. Vậy là các chỉ tiêu NPV, IRR cần thiết phải được sử dụng cho 100% các dự án và sử dụng kết hợp với các chỉ tiêu BCR, Thv, Đhv,.. Việc sử dụng mức lãi suất chiết khấu (chỉ tiêu biểu hiện trực tiếp chi phí cơ hội của tiền) hợp lý cũng cần được quan tâm. Đối với các dự án vay vốn thương mại sẽ tuỳ vào lãi suất khoản vay mà lấy đó làm lãi suất chiết khấu vì việc tính chi phí vốn trung bình của dự án là rất phức tạp. * Việc phân tích tài chính dự án hàng năm. Nếu dự án có hiệu quả, nhưng doanh số năm đầu không đủ khả năng trả nợ thì Sở cũng nên tham gia hỗ trợ. Ngoài việc đề nghị cơ quan quản lý nhà nước giúp đỡ, NN miễn giảm thuế, Sở cũng có thể cho DN vay bổ sung hoặc chuyển bớt số nợ phải trả năm đó sang những năm sau. Với những dự án có thời gian hoạt động rõ ràng, Sở phải phân tích hiệu quả tài chính cho tất cả các năm. Nếu không rõ ràng, Sở cũng phải tính tới thời gian DN trích hết KHCB phần tài sản chính (máy móc thiết bị). Từ đó mới có cơ Sở để tính NPV, IRR,.. Trong phân tích tài chính ngắn hạn, Sở phải quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch dự tính về yêu cầu và khả năng đáp ứng vốn lưu động, ngân quỹ, dự phòng hàng hoá... sao cho cân đối và an toàn. Các yếu tố phải thu, phải trả, dự phòng, sản phẩm dở dang,.. cần được dự tính hợp lý để tính toán lượng tiền ròng của dự án. Để phân tích rõ hơn về hiệu quả hoạt động và khả năng thanh toán của dự án tại từng thời điểm, Sở có thể xem xét việc sử dụng một số chỉ tiêu, vốn đã được sử dụng trong phần phân tích DN như sau: * Việc sử dụng bảng biểu: Sở nên tiến hành xem xét, hệ thống hóa lại tất cả các bảng biểu một cách cụ thể và hợp lý, đảm bảo đầy đủ đễ thực hiện. Việc sử dụng tên các khoản jmục phải thống nhất. Sở cũng nên thử nghiệm lập một số bảng biểu mới để sử dụng khi cần đối với các dự án quan trọng. Chẳng han như bảng nguồn và tiến độ bỏ vốn, bảng kế hoạch ngân quỹ của dự án. Trong quá trình thẩm định bảng biểu và các chỉ tiêu có thể được DN tính toán không đầy đủ và theo các dạng bảng khác nhau. Cán bộ thẩm định phải tính toán lại từ đầu một cách đầy đủ các bảng và chỉ tiêu đó, hơn nữa phải cố gắn đưa về tính toán theo các bảng tiêu chuẩn của Sở tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá nhận xét chứ không nên sử dụng các bảng biểu của DN khác biệt với các bảng biểu chuẩn của Sở. * Việc tính chi phí sản xuất: Các loại chi phí quản lý DN, lãi vay vốn lưu động, chi phí vận chuyển... không nên chấp nhận mặc nhiên cách tính toán của DN hay là tuỳ tiện nâng lên một chút để an toàn. Đối với các dự án mở rộng hoặc dự án mới của DN đã hoạt động trong ngành đó, cán bộ thẩm định nên lấy các chỉ tiêu cũ làm cơ sở. Nếu là dự án và DN mới hoàn toàn, các chỉ tiêu của các dự án tương tự cũng là những tham khảo tốt. Trong việc tính chi phí KH, nếu DN tính sai quy định của Bộ tài chính thì Sở nên tính lại và có ý kiến với DN. Nếu DN đã tính đúng, Sở cũng nên tôn trọng DN không nên ép buộc DN theo cách tính của mình để đảm bảo khả năng trả nợ hay một yêu cầu nào đó. Việc tính KH cũng cần phải xét trong mối liên quan đến khả năng tiêu thụ sản phẩm. KHCB không phải là một nguồn trả nợ sẵn có hiển nhiên (tiền ròng), nó rất có thể chỉ là những con số vô nghĩa khi sản phẩm không được tiêu thụ. * Việc tính doanh thu của dự án: Việc xác định khả năng huy động công suất của máy móc thiết bị là tương đối dễ dàng. Vì thế để dự tính chính xác doanh thu từ dự án, Sở chủ yếu phải quan tâm đến nguồn cung cấp nguyên vật liệu và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Để làm được điều này phải nâng cao hơn nữa chất lượng của công tác thẩm định thị trường, đặc biệt chú ý tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm về chất lượng giá cả uy tín. Dự báo chính xác xu hướng phát triển của cung cầu thị trường cả nước cũng như trong khu vực và thế giới nhất là trong hoàn cảnh nền kinh tế VN ngày càng hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đồng thời Sở phải chú ý thích đáng tới công tác thẩm định công nghệ kỹ thuật. Việt Nam đang có nhu cầu rất lớn về việc chuyển giao các công nghệ hiện đại hơn từ nước ngoài để thay thế các công nghệ đã quá lạc hậu trong nước. Những công nghệ thải ra của nước ngoài nhiều khi lại hiện đại hơn so với các công nghệ hiện có tại VN. Thế nhưng nhiều cán bộ thẩm định do không có thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật ở khu vực và trên thế giới chỉ dựa trên tính ưu việt so với công nghệ của mình mà tính toán hiệu quả, không lường trước được áp lực cạnh tranh về giá cả, chất lượng của sản phẩm ngoại nhập được sản xuất từ những công nghệ còn hiện đại hơn nữa. Đây là một nguyên nhân cơ bản làm cho các sản phẩm xi măng lò đứng, mía đường hiện nay không thể nào cạnh tranh nổi với sản phẩm của Trung Quốc, Thái Lan Theo xu hướng phát triển chung, Sở cũng nên nghĩ đến việc áp dụng các mô hình kinh tế lượng báo khả năng tiêu thụ, khả năng phát triển (dưới dạng các phần mềm máy tính khá phức tạp) cho những dự án quan trọng. * Xác định khả năng trả nợ: Những năm LN âm Sở phải tính đến việc khấu trừ khoản đó khỏi nguồn trả nợ nếu DN không chắc chắn huy động được nguồn vốn khác thay thế. Nếu DN về lâu dài thực sự có hiệu quả thì Sở có thể đề nghị hỗ trợ DN trả nợ năm đó, có thể đề nghị nhà nước miễn giảm thuế hoặc Sở cũng có thể bố trí cho vay ngắn hạn nếu cần. Trong những năm mà dự án đã được Sở miễn giảm thuế thu nhập, Sở không tính phần thuế miễn giảm đó và tính nguồn trả nợ bình thường. * Phân tích và quản lý rủi ro: Thẩm định tài chính dự án cho vay theo phương pháp hiện đại đòi hỏi không chỉ phải quan tâm tới giá trị thời gian của tiền mà còn một yếu tố quan trọng nữa là phải phân tích các hiệu quả tài chính đó trong trạng thái luôn biến động của thị trường. Khác với việc thẩm định dự án trong trạng thái tĩnh, việc phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu hiệu quả dự án NPV, IRR khi những điều kiện chủ yếu thay đổi sẽ giúp chúng ta lường trước được rủi ro và có biện pháp quản lý dự phòng hợp lý. Hai phương pháp tương đối đơn giản mà NH có thể áp dụng phổ biến ngay lập tức vào việc phân tích và quản lý rủi ro các dự án là phân tích độ nhậy và phân tích trường hợp. Phân tích độ nhậy xác định các giá trị NPV, IRR khi cho các yếu tố cơ bản: giá nguyên vật liệu, giá bán sản phẩm, lạm phát... thay đổi.Ví dụ ta có thể lập một bảng tính các giá trị NPV, IRR khi giá bán sản phẩm thay đổi 5%, 10% như sau: Giá Chỉ tiêu -10% -5% 0% 5% 10% NPV IRR Ta cũng có thể lập một bảng các giá trị của NPV hoặc IRR khi cho hai yếu tố , chẳng hạn giá bán và lạm phát, thay đổi: Giá bán Lạm phát -10% -5% 0% 5% 10% 0% 5% 10% Từ kết quả của phân tích độ nhạy hoặc do đánh giá chủ quan của mình, cán bộ thẩm định đưa ra một số yếu tố dễ biến động và ảnh hưởng mạnh nhất tới hiệu quả dự án đầu tư và tiến hành phân tích trường hợp. Đặt ra các trường hợp cực đoan nhất (các yếu tố đó biến đổi theo hướng tốt nhất hoặ xấu nhất) rôì phân tích tính toán hiệu quả tài chính dự án trong những trường hợp đó. Phân tích độ nhạy và phân tích trường hợp rõ ràng mang lại hiệu quả rất lớn giúp chúng ta: Ước lượng được các rủi ro chủ yếu đối với dự án Loại bỏ các dự án có rủi ro quá cao và không hạn chế được Lập các biện pháp dự phòng và quản lý hạn chế đối với các dự án chấp nhận cho vay. 5. Thiết lập hệ thống thu thập thông tin cần thiết liên quan đến thẩm định dự án đầu tư Hiện nay chúng ta chưa có một cơ quan tổng hợp những thông tin kinh tế, dự kiến xu thế phát triển trong tương lai của các ngành kinh tế trong nước, khu vực cũng như trên toàn thế giới và hoạch định chiến lược phát triển đồng bộ trên quy mô ngành, vùng, quốc gia. Chính vì vậy, chúng ta đã phải trả giá đắt cho bài học này. Vấn đề đặt ra là cần phải thu thập các nguồn thông tin, phân loại xử lý và đánh giá thông tin như thế nào để thấy được tính đúng đắn của từng loại thông tin. Một trong những hướng giải quyết là cần sử dụng rộng rãi máy vi tính và các phần mềm ứng dụng trong phân tích đánh giá dự án. Bởi lẽ ngoài chức năng lưu trữ, cập nhật, truy cập thông tin, máy tính cho những khả năng vô cùng mạnh mẽ trong tính toán, kiểm tra, phân tích các dự án. Cần đặc biệt lưu ý tránh sử dụng những nguồn thông tin mang tính chất một chiều. Sở giao dịch I cần phải tổ chức thu thập, khai thác các loại thông tin trực tiếp từ doanh nghiệp và các kênh thông tin thu thập từ bên ngoài một cách đầy đủ, chính xác và có hiệu quả 6. Giải pháp về công tác tổ chức điều hành. Việc tổ chức điều hành hoạt động thẩm định tại Sở cần phải được thường xuyên theo dõi, đánh giá, rút kinh nghiệm và tiến hành điều chỉnh bởi không thể xác định được một công thức cố định tối ưu cho mọi nơi mọi lúc. Xây dựng điều chỉnh công tác tổ chức, điều hành phải nhằm xây dựng một tập thể thống nhất, tập trung phục vụ chiến lược phát triển của Sở. Nói một cách tóm tắt, một cơ chế hoạt động tốt phải hội đủ hai tiêu chuẩn: hiệu quả và an toàn. Để đảm bảo tính hiệu quả, bộ máy nhân sự phải được tinh giảm, gọn nhẹ nhưng không thiếu, phải có sự gắn kết hợp tác hữu hiệu giữa các cá nhân bộ phận trong hệ thống, năng lực của mỗi cá nhân bộ phận phải có đủ điều kiện để phát huy tối đa. Về sự an toàn, đó là một sự cần thiết, phải tạo ra một cơ chế kiểm tra giám sát tự nhiên thông qua quá trình hoạt động giữa các cá nhân, bộ phận nhằm ngăn chặn các rủi ro, đặc biệt là rủi ro đạo đức. Nhằm hướng tới một cơ chế tổ chức hiệu quả an toàn cho hoạt động thẩm định, Sở trong giai đoạn hiện nay trước mắt nên xem xét đồng thời theo những hướng chính sau: Rà soát, kiện toàn lại toàn bộ bộ máy nhân sự, cơ chế hoạt động của công tác thẩm định nhằm phát hiện những vướng mắc tồn tại để nhanh chóng khắc phục. Giải pháp trên sẽ được củng cố hơn bằng việc Sở xem xét thành lập các phòng thẩm định độc lập với các phòng tín dụng. Như thế Sở đã tạo ra sự giám sát mạnh theo chiều ngang bên cạnh việc theo dõi giám sát của Ban giám đốc. Hàng năm Sở phải tiến hành xây dựng chương trình hoạt động cho công tác thẩm định của mình lấy đó làm căn cứ để củng cố, nâng cao hiệu quả, chất lượng của công tác thẩm định. Chương trình hoạt động này sẽ bao gồm việc đánh giá kết quả đã đạt được, những vướng mắc tồn tại, những bài học qua thẩm định các dự án của năm trước. Đồng thời chương trình sẽ vạch ra kế hoạch sửa chữa các thiếu sót, khắc phục những tồn tại và phát huy những kết quả đã đạt được để nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định. Hoạt động thẩm định hiện nay cũng đã được đánh giá khái quát tại các hội nghị tổng kết của Sở, tuy nhiên, cũng nên có những buổi họp để đánh giá riêng về hoạt động thẩm định với thành phần tham gia hẹp hơn. Là một Doanh nghiệp Nhà nước, Sở giao dịch I có quan hệ mật thiết và chịu sự chi phối mạnh mẽ của các cơ quan nhà nước. Điều này có thể gây tác động lớn tới việc thẩm định hiệu quả tài chính các DAĐT. Khi những mục tiêu xã hội đã được đề cao thì hiệu quả tài chính của dự án có thể bị coi nhẹ thậm chí bị bỏ qua. Ý kiến chỉ đạo thậm chí gây áp lực của các bộ cơ quan ban ngành đến việc thẩm định cho vay một dự án làm cho việc thẩm định hiệu quả trở lên thiếu chính xác, không khách quan. Những cơ chế làm việc ra quyết định hành chính quan liêu trong việc thực hiện các dự án của Nhà nước không quan tâm đúng mức tới ý kiến của cán bộ thẩm định có thể làm nản lòng và suy giảm trách nhiệm nghề nghiệp của họ. Hướng tới sự phát triển vững chắc và lâu dài của Sở, Ban lãnh đạo cần phải có những biện pháp khéo léo và cương quyết để chủ động tăng cường tính tự chủ của NH, đặc biệt trong hoạt động thẩm định. Cần ngăn chặn xu hướng biến NH thành một cơ quan tài chính, hành chính của Nhà nước. Trên đây, là một số ý kiến giải pháp sơ lược có thể góp phần vào việc nâng cao chất lượng thẩm định tài chính DAĐT tại Sở giao dịch I. Người viết chỉ đưa ra đề xuất của mình dựa vào các suy luận mang nặng tính lý thuyết nhưng cũng biết rằng việc thực hiện các giải pháp đó trên thực tế là không phải dễ dàng, thậm chí rất khó khăn, phức tạp và kéo dài. Có hai điều kiện tiên quyết để có thể thực hiện thành công các giải pháp là : Sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của ban lãnh đạo Sở. Tính tự chủ tích cực của mỗi cán bộ nhân viên trong việc thực hiện tốt trách nhiệm của mình và tham gia góp ý kiến đề xuất với ban lãnh đạo. KẾT LUẬN Thẩm định dự án đầu tư là một mảng nghiệp vụ lớn trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại, là một vấn đề vô cùng phức tạp với nhiều ảnh hưởng đan xen và liên quan đến nhiều đối tượng. Việc đánh giá toàn diện một dự án đòi hỏi phải có chuyên môn, kinh nghiệm và khả năng đánh giá trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Vì vậy, trong khuôn khổ của một chuyên đề tốt nghiệp và thời gian thực tập có hạn, khó có thể đề cập được toàn diện mọi vấn đề. Trong phạm vi đối tượng nghiên cứu, luận văn đã thực hiện được các vấn đề: 1- Hệ thống hoá được một số lập luận về thẩm định dự án đầu tư. Trên cơ sở đó, nhìn nhận ra vai trò quan trọng của chất lượng thẩm định dự án đối với công tác đầu tư, thẩm định trung dài hạn tại ngân hàng. 2- Dựa vào thực tế nổi lên qua công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I ngân hàng NN&PTNT Việt Nam kết hợp với cơ sở lý luận, chuyên đề đã rút ra những giải pháp góp phần hoàn thiện chất lượng công tác thẩm định dự án trong thời gian tới. 3- Đánh giá toàn diện công tác thẩm định dự án đầu tư tại Sở giao dịch I ngân hàng NN&PTNT Việt Nam trong thời gian qua. Trên góc độ đánh giá đó đưa ra những mặt được và những mặt chưa được, những vấn đề nổi cộm cần giải quyết trong thời gian tới. Đây là lĩnh vực nghiên cứu khá rộng đồng thời kiến thức lại hạn chế nên chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được nhiếu ý kiến đóng góp và chỉ bảo của thầy cô và các cán bộ phòng thẩm định Sở giao dịch I ngân hàng NN&PTNT Việt Nam để em từng bước nghiên cứu sâu hơn hoạt động công tác thẩm định dự án đầu tư. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS Nguyễn Hữu Tài cùng toàn thể anh chị cán bộ phòng thẩm định Sở giao dịch I ngân hàng NN&PTNT Việt Nam. Sinh viên thực hiện Nguyễn Duyên Ngọc MỤC LỤC DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Thẩm định tài chính dự án - PGS.TS. Lưu Thị Hương - NXB Tài chính. Quản trị Ngân hàng thương mại - Lê Văn Tề, Nguyễn Thị Xuân Liễu - NXB Thống kê. Quản lý tài chính doanh nghiệp - Vũ Duy Hào - NXB Thống kê. Các nghiệp vụ ngân hàng thương mại - Lê Văn Tư - NXB Thống kê Phân tích kinh tế các dự án - Squire HN - NXB Khoa học kỹ thuật Quản trị dự án đầu tư - Nguyễn Xuân Thuỷ - NXB Chính trị quốc gia. Phương pháp lập dự án đầu tư - UBKH Nhà nước. Thời báo ngân hàng Tạp chí thị trường tài chính tiền tệ. Và các luận văn khoá trước.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH130.docx
Tài liệu liên quan