Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội em đã tiếp thu được nhiều kiến thức, kinh nghiệm và phần nào hiểu được các hoạt động của Ngân hàng, nhất là công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng. Hoạt động của Ngân hàng không chỉ bó hẹp trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn mà NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội còn thực hiện nhiều nghiệp vụ như bão lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, vay viện trợ kinh doanh ngoại tệ
Có thể nói công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trong hoạt động cho vay của NHN0&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác thẩm định sẽ còn được Ngân hàng quan tâm nhiều bởi Ngân hàng hiểu rõ tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của Ngân hàng. Thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn sẽ giúp Ngân hang lựa chọn được những dự án khả thi nhất, lựa chọn được những khách hàng tiềm năng nhất đảm bảo tính an toàn cho nguồn vốn của Ngân hàng. Góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững của Ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn này.
109 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1585 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
o hoạt động ổn định thì nhu cầu hàng năm sẽ là 82.836 triệu đồng.
Cơ cấu vốn và nguồn vốn cho dự án hoạt động đã được chủ dự án vay vốn đưa ra khá chi tiết và rõ ràng. Qua thẩm định thấy rằng nhu cầu thương mại của dự án 1.254,541 tỷ đồng là thực tế. Tuy nhiên ở đây phần vốn vay cho dự án là quá lớn và phải nhiều ngân hàng mới cho vay đủ cho dự án hoạt động được.
6.1.8.2. Thẩm định một số chỉ tiêu hiệu quả của dự án
Việc tính toán các chỉ tiêu tài chính của dự án dựa trên các giả định như sau:
Thời gian phân tích dự án 20 năm
Lãi suất trong thời gian xây dựng theo lãi suất của ngân hàng 0,65%/ tháng.
Khấu hao tài sản: Theo quyết định số 116/1999/QĐ – BTC ngày 30/12/1999 của Bộ Tài chính ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ: Thì thiết bị sản xuất kính là 8 năm. Tuy nhiên ngày 24/7/2001 Bộ Tài chính đã cho phép công ty TNHH Kính nổi Việt Nam được phép trích khấu hao tài sản máy móc thiết bị trong thời gian 14 năm công văn 6070/TC – TCDN.
Bảng 2.8. KẾ HOẠCH VAY VÀ TRẢ NỢ VỐN VAY
Vay vốn cố định: 1.171.888,60 triệu đồng – lãi suất 0,65%/tháng
Vốn vay lưu động: 82.652,50 triệu đồng – Lãi suất 0,65%/tháng
Tổng vốn vay: 1.254.541,1 triệu đồng
TT
Khoản vay
NT1
NT2
NT3
NT4
NT5
NT6
NT7
NT8
NT9
I
Vay đầu tư cố định
1,171,888.60
1,054,699.74
937,510.88
820,322.02
703,133.16
585,944.30
468,755.44
351,566.58
234,377.72
Trả gốc 6 tháng/lần
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
Trả lãi
89,122.13
79,981.40
70,840.67
61,699.93
52,559.20
43,418.47
34,277.74
25,137.01
15,996.28
II
Vay vốn lưu động
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
Trả lãi
5,802.20
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
III
Cộng trả gốc
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
117,188.86
IV
Cộng trả lãi
94,924.33
86,428.29
77,287.56
68,146.83
59,006.10
49,865.37
40,724.64
31,586.91
22,443.17
Cộng trả gốc và lãi
212,113.19
203,617.15
194,476.42
185,335.69
176,194.96
167,054.23
157,913.50
148,772.77
139,632.03
TT
NT10
NT11
NT12
NT13
NT14
NT15
NT16
NT17
NT18
NT19
NT20
I
117,188.86
117,188.86
6,855.55
II
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
82,652.50
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
III
117,188.86
IV
13,302.44
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
130,491.30
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
6,446.90
Theo phụ lục 1: Doanh thu, NPV, IRR và thời gian hoàn vốn thì
- Giá trị NPV
Công suất thiết kế: 140.000 tấn/năm
Giá bán: 4.118.000 đ/tấn
Qua số liệu tính toán được trong phần tài chính của dự án cho thấy với lãi suất vay 0,65%/tháng, 7,8%/năm thì NPV của dự án là: + 376.946,61 đồng.
- Tỷ suất hoàn vốn nội tại
Với cách tính toán IRR như đã nêu trên và với lãi suất chiết khấu dự tính là 7,8% có IRR = 11,24%
- Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn là 8 năm 6 tháng 15 ngày
Công suất hoạt động hoà vốn
Theo phụ lục 2
Vậy công suất hoạt động hoà vốn là 40,22%
3.1.8.3. Xác định lợi nhuận của dự án
Theo phụ lục 1: Doanh thu, NPV, IRR và thời gian hoàn vốn
Với toàn bộ kính sản xuất ra đều bán được như giả định và với giá dự kiến thì dự án có mức lợi nhuận như sau: Năm đầu tiên khi đi vào sản xuất nhà máy bị lỗ là 41.311.26 tỷ đồng, năm thứ hai lãi 19.666,41 tỷ đồng, năm thứ ba lãi 59.938.14 tỷ đồng, ...
3.1.8.4. Xác định khả năng trả nợ của dự án
Phân tích độ nhạy của dự án
Qua phân tích sự tăng giảm của một số yếu tố như doanh thu, giá bán sản phẩm, chi phí, mức vốn đầu tư, thời gian tồn tại của dự án... cho thấy yếu tố giá bán, doanh thu, chi phí có độ nhạy cảm cao so với lợi nhuận của dự án.
Qua tính toán nếu chi phí tăng 5% (các yếu tố khác không đổi) thì năm sản xuất đầu tiên lỗ 55.052,99 tỷ đồng, và đến năm thứ hai bắt đầu có lãi (năm thứ 2 lãi 4.397 tỷ đồng), khi đó với lãi suất bình quân là 7,8%/năm thì chỉ số NPV = + 260.707,38 tỷ đồng và IRR = 10,19%, thời gian hoàn vốn đầu tư là 9 năm 1 tháng 11 ngày, công suất hoàn vốn là 41,25% (Theo phụ lục 2: Doanh thu, NPV, IRR và thời gian hoàn vốn với dự kiến chi phí tăng 5% và theo phụ lục 3: Bảng tính điểm hòa vốn trong trường hợp chi phí tăng 5%).
Nếu chi phí giảm 3% hoặc giá bán tăng 3% (các yếu tố khác không đổi) thì năm sản xuất đầu tiên lỗ 27.301,83 tỷ đồng, và đến năm thứ 2 bắt đầu có lãi (năm thứ 2 lãi 36.097 tỷ đồng), khi đó lãi suất bình quân là 7,8%/năm thì chỉ số NPV= + 506.597,64 tỷ đồng và IRR= 12,39%, thời gian hoàn vốn đầu tư là 8 năm 10 ngày, công suất hoàn vốn là 34,40% (Theo phụ lục 4: Doanh thu, NPV, IRR và thời gian hoàn vốn với dự kiến giá bán tăng 3% và theo phụ lục 5: Bảng tính điểm hòa vốn trường hợp giá bán tăng 3%)
6.2. Kết luận của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
Qua thẩm định dự án kính nổi của Tổng công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã quyết định cho vay dự án với tổng số vốn tham gia là 300 tỷ đồng.
Ta thấy công tác thẩm định dự án vay vốn của NHNo&PTNT bắt đầu từ việc thẩm định hồ sơ pháp lý của dự án và chủ đầu tư và sau cùng là thẩm đinh khả năng trả nợ của dự án hay thẩm định tính an toàn về mặt tài chính dự án. Đăc biệt công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn đươc đặt làm vấn đề hàng đầu, quan trọng nhất của công tác thẩm định. Với các chỉ tiêu hiệu quả tài chính thường xuyên được sử dụng là NPV, IRR, T. Công tác thẩm định tài chính dự án của chi nhánh khá là chi tiết và đầy đủ có tính đến các yếu tố bất định như sự biến động của giá bán, chi phí.
7. Đánh giá công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thời gian qua.
7.1. Kết quả đạt được
Năm 2008 mặc dù nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn nhất do ảnh hưởng suy giảm của kinh tế toàn cầu, sự suy thoái nền kinh tế Mỹ, EU… các dòng lưu chuyển vốn và hàng hoá và hoạt động đầu tư đều tăng trưởng chậm. Các ngân hàng ở Mỹ lần lượt phải đóng cửa gây nên nhiều vấn đề bức xúc về tài chính… Điều đó cho thấy khả năng tăng trưởng thấp của nền kinh tế Việt Nam năm 2009, song nhìn chung hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội năm 2005-2008 rất thành công. Mà trong hoạt động tín dụng không thể không kể đến hoạt động cho vay theo dự án.
Hiệu quả nổi bật nhất là tổ chức thực hiện thẩm định các dự án đầu tư lớn, dự án có nhiều chi nhánh NHNo cùng tham gia và các dự án cho vay với các NHTM khác. Thành công của hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thể hiện:
-Tính đến 31/12/2008 tổng dư nợ cho vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội là 2.107,6 tỷ đồng, trong đó dư nợ cho vay bằng VNĐ là 1.596,4 tỷ đồng.
-Đến thời điểm 31/12/2008 chi nhánh có 12 dự án cho vay trung và dài hạn đã ký HĐTD còn tiếp tục giải ngân với tổng chi phí của các dự án 2.867.376 triệu đồng, trong đó chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cho vay 1.069.242 triệu đồng. Số tiền đã giải ngân cho các dự án hết 31/12 là 763.883 triệu đồng, đáng. Số tiền còn giải ngân tiếp là 305.359 triệu đồng. Đặc biệt dự án đã ký HĐTD giải ngân trong năm 2009 là dự án đầu tư xây dựng văn phòng cho thuê công ty TTD với số tiền giải ngân là 40.000 triệu đồng. Như vậy công tác thẩm định dự án vay vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội ngày càng được cải tiến và từng bước tiến tới hoàn thiện.
Nguyên nhân chủ yếu của các kết quả trên:
+ Quy trình thẩm định: Chi nhánh đã tổ chức công tác thẩm định theo đúng quy định của NHNN và NHNo&PTNT Việt Nam, theo quy trình thẩm định từ Trung ương tới các chi nhánh. Hoạt động có định hướng, chuẩn mực rõ ràng, chất lượng thẩm định được nâng cao. Trong quy chế cho vay, ngân hàng đã quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cán bộ thẩm định, tái thẩm đinh.
+ Đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao: NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội có một đội ngũ cán bộ thẩm đinh có trình độ về chuyên môn, kinh tế thị trường, tài chính ngân hàng đặc biệt là kiến thức về thẩm định tài chính dự án tại Việt Nam.
+ Thực hiện tốt việc phân cấp thẩm định: Đối với các dự án nhiều chi nhánh NHNo và NHTM khác tham gia mà chi nhánh là đầu mối, chi nhánh tổ chức thành lập tổ thẩm định tại chi nhánh, tổ chức thẩm định sơ bộ, đánh giá hiệu quả và các yếu tố cần thiết khác của dự án gửi cho các chi nhánh tham gia, khi có sự chấp thuận của chi nhánh và các NHTM khác đồng thời với chấp nhận cho phép thẩm định đầu tư của NHNo Việt Nam.
Đối với các dự án mà chi nhánh tham gia đồng tài trợ các NHTM khác làm đầu mối, tổ thẩm định được thực hiện chặt chẽ từ thành lập thẩm định đến cử CBTĐ hoặc CBTĐ đại diện trực tiếp tham gia với các NHNo&PTNT.
Với dự án lớn mà chi nhánh cho vay thì sẽ được tách thẩm định của đơn vị cho vay và thẩm định của phòng thẩm định trên cơ sở đó thành lập tổ đánh giá thẩm định lại kết quả của 2 báo cáo thẩm định nêu trên.
Với dự án như cho vay từng lần, cho vay theo HMTD, bão lãnh, chiết khấu, mở LC thì thực hiện thẩm định theo mức phân quyền phán quyết trên cơ sở mức phân quyền phán quyết của NHNo Việt Nam và linh hoạt điều chỉnh theo yêu cầu về quản lý tín dụng.
+ Áp dụng tin học vào thẩm định, sản phẩm thẩm định đạt trình độ chính xác cao, nhanh, Các CBTĐ thường xuyên được cập nhật, hướng dẫn các văn bản mới, những quy định chung của NHNoViệt Nam về cho vay, thẩm định… Đặc biệt là việc áp dụng các quy định trong quy chế cho vay đối với khách hàng của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội áp dụng và là chuẩn mực đối chiếu khi thẩm định dự án vay vốn. Điều đó đã hỗ trợ cho hoạt động thẩm định dự án vay vốn có hiệu quả hơn.
7.2. Một số hạn chế của công tác thẩm định dự án vay vốn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội và nguyên nhân
7.2.1. Hạn chế:
* Hạn chế về nội dung thẩm định tài chính dự án
Việc tính toán một số chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính của dự án xin vay, nhiều khi chỉ mang tính hình thức hoặc nếu có nhận xét đánh giá chỉ tiêu đó thì lại thiếu cơ sở do không có những chỉ tiêu định mức cụ thể để so sánh (hơn nữa các số liệu tài chính của đơn vị xin vay liệu có chính xác, đảm bảo thông tin hay không? ).
Ngân hàng chỉ quan tâm tới việc thu được nợ về (cả gốc và lãi là tốt nhất), nên khi xem xét dự án thường chỉ dựa trên nguyên tắc: thu nợ càng nhanh càng tốt, càng bớt rủi ro càng hay.
* Hạn chế về phương pháp thẩm định tài chính dự án vay vốn
Đánh giá tình hình tài chính dự án trong điều kiện rủi ro chưa thực sự được thực hiện, cho dù đã đưa một số phương pháp phân tích độ nhạy vào quá trình thẩm định nhưng việc phân tích này mới chỉ dựa trên sự giả thiết chủ quan sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng. Hiện nay việc đánh giá là hoàn toàn theo cảm tính và kinh nghiệm tích luỹ được của cán bộ thẩm định.
- Chưa cập nhật và chưa áp dụng được những phương pháp thẩm định tiên tiến.
* Việc đánh giá bảo đảm tiền vay với đối với ngân hàng hiện nay là rất quan trọng. Đôi khi ngân hàng chỉ xem xét tới tài sản đảm bảo tiền vay mà chưa thực sự quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả của dự án và độ an toàn của dự án (nhìn chung chỉ xem xét độ an toàn của món vay thông qua việc đánh giá tài sản cầm cốm, tài sản thế chấp hay thực lực của bên bảo lãnh).
7.2.2. Nguyên nhân
7.2.2.1. Nguyên chủ quan từ NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
- Do chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội mới thành lập và đi vào hoạt động không lâu nên bên cạnh những cán bộ lâu năm, có kinh nghiệm thì phần lớn là đội ngũ cán bộ trẻ chưa nhiều kinh nghiệm. Trong khi đó công tác thẩm định tài chính dự án không những đòi hỏi kiến thức rộng mà quan trọng là kinh nghiệm từng trải qua nhiều lần thẩm định các dự án. Cán bộ thẩm định chỉ có thể phân tích sâu một vài khía cạnh có liên quan đến dự án nên kết quả nhiều khi không chính xác.
- Công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng là phải thẩm định một cách khách quan, song do chưa được nhận thức đầy đủ nên NHNo&PTNT Bắc Hà Nội quan tâm nhiều đến khả năng trả nợ của dự án vay vốn, xem đó là yêu cầu hàng đầu mà chưa thật sự chú trọng vào các khâu khác.
- NHNo&PTNT Bắc Hà Nội chưa có một danh mục các tiêu chuẩn chính thức và các chỉ tiêu định mức để so sánh, đánh giá tình hình tài chính của đơn vị cho vay. Do vậy để khẳng định được đơn vị cho vay có tình hình tài chính lành mạnh hay không, hoạt động có hiệu quả hay không thì vẫn còn nhiều vấn đề cần xem xét.
7.2.2.2. Nguyên nhân khách quan
- Nguyên nhân do cơ chế
Hoạt động thẩm định nói riêng và hoạt động tín dụng nói chung liên quan rất chặt chẽ với các quy định của pháp luật trên nhiều khía cạnh khác nhau, mà hiện nay các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động tín dụng đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện nên còn nhiều bất cập, chồng chéo, chưa đầy đủ, thiếu tính ổn định, thủ tục còn rườm rà. Trước khi dự án đến ngân hàng phải được các cấp có thẩm quyền xem xét và thẩm định (Bộ kế hoạch Đầu tư, chính quyền địa phương ...). Tuy nhiên, ở mỗi cấp độ khác nhau có các quyết định khác nhau. Điều đó đã làm cho công tác thẩm định của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra công tác thẩm định dự án cũng đang gặp một số khó khăn về chính sách trong việc thực hiện cho vay, đặc biệt là vấn đề bảo đảm tiền vay.
- Hệ thống thông tin giữa các ngân hàng chưa thật sự phát triển
Nhìn chung, sự phối hợp, hỗ trợ chặt chẽ giữa các ngân hàng nhà nước với các NHTM cũng như giữa các NHTM với nhau trong việc cung cấp thông tin trong hoạt động thẩm định dự án ở từng nghành, từng lĩnh vực cụ thể là chưa cao.
Trung tâm thông tin tín dụng trực thuộc Vụ tín dụng Ngân hàng Nhà nước tuy đã ra đời vài năm nay nhưng cũng chưa thực hiện được vai trò của mình trong việc hỗ trợ các ngân hàng. Điều này cũng làm giảm chất lượng thẩm định tài chính dự án của các ngân hàng nói chung và NHNo&PTNT Bắc Hà Nội nói riêng.
-Nguyên nhân từ phía đơn vị xin vay
Có nhiều đơn vị không muốn công khai tình hình tài chính của mình, do đó cán bộ thẩm định rất khó tiếp cận để khai thác thông tin. Tài liệu chủ yếu mà CBTĐ sử dụng đánh giá đơn xin vay là các báo cáo tài chính của đơn vị xin vay là các báo cáo tài chính của đơn vị xin vay, song thực tế có một số đơn vị thực hiện quyết toán muộn, có đơn vị thì lập 2 loại báo cáo tài chính riêng.
Khi phân tích dự án bản thân đơn vị xin vay chưa nắm đầy đủ các nội dung và thủ tục cần thiết, chưa có thông tin đầy đủ về thị trường nên các báo cáo nghiên cứu khả thi còn thiếu nhiều nội dung và đòi hỏi các cán bộ thẩm định phải lưu tâm yêu cầu giải trình thêm. Điều này gây mất thời gian cho cả hai bên và làm chậm thời gian thẩm định cũng như ảnh hưởng xấu tới chất lượng thẩm định.
- Nguyên nhân môi trường xã hội
Môi trường của dự án là môi trường trong tương lai, trong đó có các điều kiện về chính trị, kinh tế, xã hội, pháp luật luôn biến động. Rủi ro có thể xảy ra, các dự đoán có thể bị sai lệch đi, hiệu quả dự án có thể giảm sút, dự án mất đi tính khả thi. CBTĐ dù giỏi đến máy cũng không thể lường trước được mọi biến cố có thể xảy ra và nhận định sự việc đều chính xác 100%. Ở đây khó khăn là khách quan và ta phải chấp nhận, trách nhiệm của cán bộ thẩm định bao giờ cũng làm sao giảm thiểu rủi ro xảy ra và có biện pháp phòng chống rủi ro xảy ra và có biện pháp phòng chống rủi ro cho ngân hàng.
Chương III
Một số giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định
tài chính dự án vay vốn trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội thời gian tới
I. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NHNO& PTNT BẮC HÀ NỘI TRONG LĨNH VỰC CHO VAY
1. Đối với hoạt động chung của chi nhánh
Mục tiêu của chiến lược sử dụng vốn của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội trong những năm tới là “tăng trưởng – an toàn - hiệu quả”. Để tiếp tục phát huy được những thành quả đã đạt được và thực hiện thành công mục tiêu, nhiệm vụ đề ra, trong thời gian tới hoạt động cho vay tại chi nhánh được định hướng như sau:
1.1. Với phương châm cho vay để góp phần thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá nông nghiệp và phát triển nông thôn, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, giữ được vai trò chủ đạo đối với thanh toán tiền tệ tại ngân hàng. Đây chính là việc thực hiện nhiệm vụ chính của hệ thống NHNo Việt Nam nói chung và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội nói riêng.
1.2. Phát triển theo cơ chế thị trường, thực hiện quan hệ cung cầu vốn trên địa bàn với lãi suất thực dương, đảm bảo đủ chi phí cho hoạt động ngân hàng và có lãi, đủ lương kinh doanh … Mở rộng cho vay hộ sản xuất, kinh tế trang trại, hợp tác xã kiểu mới … Mở rộng thị phần đầu tư vào các Tổng công ty, nhất là các tổng công ty trực tiếp liên quan đến sản xuất - chế biến - tiêu thụ - xuất khẩu sản phẩm của nông nghiệp nông thôn. Thực hiện tốt phương châm “Tăng trưởng nhưng an toàn tín dụng”.
1.3. Không ngừng mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, giữ được chữ tín trong hoạt động kinh doanh, để tiếp tục nhận được nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư của nước ngoài.
1.4. Từng bước hiện đại hoá ngân hàng để theo kịp với trình độ khoa học công nghệ thế giới, để tạo điều kiện trong kinh doanh, đứng vững trong cạnh tranh và hoà nhập với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Chi nhánh NHNo&PTNT Bắc Hà Nội đã đưa ra chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể:
Tổng nguồn vốn huy động từ 4.600 – 5.000 tỷ đồng, đạt tốc độ tăng trưởng 30 – 35%, trong đó huy động vốn từ dân cư trên 1.000 tỷ đồng chiếm tỷ trọng trên 25% tổng nguồn vốn.
Tổng dư nợ: 2.400tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2008
Dư nợ ngắn hạn: 1.100tỷ đồng (46% / Tổng dư nợ)
Dư nợ trung và dài hạn: 1.300 tỷ (54% / Tổng dư nợ)
Nợ nghi ngờ và nợ xấu dưới 5% / Tổng dư nợ
Thu dịch vụ phấn đấu đạt trên 15% tổng doanh thu.
Chênh lệch lãi suất: Phấn đấu đạt 0,4%.
Tài chính: Chênh lệch thu chi (chưa lương): Tăng 20%. Đảm bảo đủ quỹ thu nhập, đủ chi lương V1+V2 cho cán bộ.
Bảng 3.1: Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh nội tệ năm 2009
Đơn vị: Tỷ đồng, %
STT
CHỈ TIÊU
KH NĂM TRƯỚC
KH 2009
TĂNG, GIẢM
SO VỚI KH 2008
(+),(-)
%
TĂNG, GIẢM
I
TỔNG NGUỒN VỐN
3.008
3.459
451
15%
1
Huy động từ dân cư (%/TNV)
11%
20%
II
TỔNG DƯ NỢ
1.482
1.708
226
15,2%
1
Tỷ lệ nợ trung hạn (%)
Trong đó: Tỷ lệ nợ trung hạn (%)
28%
28%
Tỷ lệ dư nợ dài hạn (%)
24,0%
24%
2
Tỷ lệ cho vay nông nghiệp – nông thôn (%)
3
Tỷ lệ nợ xấu (%/TND)
4%
3%
III
TỶ LỆ TĂNG DƯ NỢ/NGUỒN VỐN TĂNG THÊM
50%
(Nguồn: phòng Nguồn vốn & KHTH – NHNo&PTNT Bắc Hà Nội)
Bảng 3.2: Chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh ngoại tệ năm 2009
Đơn vị: Ngàn USD, %
STT
CHỈ TIÊU
KH NĂM TRƯỚC
KH 2009
TĂNG, GIẢM SO KH 2008
(+),(-)
% TĂNG, GIẢM
I
TỔNG NGUỒN VỐN
39.851
47.821
7.970
20%
1
Huy động từ dân cư (%/TNV)
14%
21%
II
TỔNG DƯ NỢ
33.914
39.493
5.579
16%
1
Tỷ lệ nợ trung, dài hạn (%)
Trong đó: Tỷ lệ nợ trung hạn (%)
2%
2%
Tỷ lệ nợ dài hạn (%)
69%
60%
2
Tỷ lệ nợ xấu (%/TND)
7%
3%
III
TỶ LỆ TĂNG DƯ NỢ/NGUỒN VỐN TĂNG THÊM
80%
(Nguồn: phòng Nguồn vốn & KHTH – NHNo&PTNT Bắc Hà Nội)
2. Đối với công tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án vay vốn nói riêng tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội.
Chi nhánh trên cơ sở phương hướng hoạt động kinh doanh trong năm tới, đã đưa ra định hướng công tác thẩm định tài chính sau:
2.1. Công tác thẩm định tài chính phải nhằm phục vụ hoạt động cho vay trong từng giai đoạn và phải xuất phát từ tình hình thực tiễn trong nghành. Quy trình tiến hành công tác thẩm định phải tiến hành một cách khoa học, khách quan, hiện đại phù hợp với nghiệp vụ của Ngân hàng.
2.2. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và trao đổi nghiệp vụ thẩm định cho các cán bộ thẩm định. Kiện toàn bộ máy tổ chức thẩm định dự án, phát triển lực lượng cả về số lượng và chất lượng.
2.3. Đầu tư trang thiết bị, công nghệ hiện đại để thích ứng và phù hợp với xu hướng hội nhập khu vực và quốc tế.
2.4. Chú trọng công tác kiểm tra sau cho vay, làm tốt công tác kiểm tra chuyên đề thẩm định.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH NHNO&PTNT BẮC HÀ NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn.
1.1. Giải pháp về phương pháp thẩm định
NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội cần chú ý khi sử dụng các phương pháp hiện đại, dự án không chỉ được xem xét ở trạng thái tĩnh mà nó còn được xem xét ở trạng thái động nhằm đưa ra những phân tích mang tính chất thực tế hơn. Từ đó, ngân hàng đánh giá xác đáng về mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận. Ngân hàng có thể dùng hai cách để dự tính mức độ biến thiên của các yếu tố dự án:
Phân tích tình huống: Tức là phân tích các tình huống xấu nhất, tốt nhất có thể xảy ra đối với dự án đồng thời xác suất xảy ra các trường hợp đó. Tuy nhiên ở Việt Nam nói chung ở chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng phương pháp này là không phù hợp, do chất lượng thông tin ở Việt Nam còn rất kém.
Phân tích độ nhạy: Nhằm xác định chính xác các yếu tố mà tác động của rủi ro dự toán nhiều nhất. Trong phân tích nhạy cảm, người ta phân tích sự thay đổi của NPV khi có một nhân tố thay đổi với giả định các nhân tố khác được cố định. Thông qua việc phân tích độ nhạy, Ngân hàng xác định được những nhân tố có tác động lớn nhất tới các chỉ tiêu hiệu quả của dự án, từ đó có biện pháp bảo đảm, hỗ trợ hạn chế rủi ro. Phương pháp này phù hợp với điều kiện chung của ngân hàng nên áp dụng nó sẽ làm cho công tác thẩm định tài chính đạt kết quả tốt.
1.2. Giải pháp về nội dung thẩm định
1.2.1. Thẩm định kỹ lưỡng vốn đầu tư
CBTĐ cần thẩm định chính xác vốn đầu tư và các chi phí liên quan, tránh tình trạng chủ đầu tư tính toán mức vốn quá cao để tranh thủ vốn hay chủ đầu tư lập dự án tính mức vốn quá thấp để tăng hiệu quả đầu tư giả tạo dẫn đến quyết định đầu tư sai lệch. Việc tính toán vốn đầu tư sát với thực tế là cơ sở để tính toán hiệu quả tài chính và dự kiến khả năng trả nợ của dự án. Muốn vậy các cán bộ thẩm định phải nắm được tình hình thị trường, có kho tàng lưu trữ các thông tin của các dự án điển hình trong cả nước làm cơ sở cho việc kiểm tra, thẩm định tổng mức vốn đầu tư, trong một số trường hợp có thể thuê cơ quan tư vấn thiết kế nếu cần thiết. Đặc biệt đối với dự án xây dựng có nhiều hạng mục công trình, kéo dài trong nhiều năm, cần tính đến các yếu tố lạm phát, tỷ giá được áp dụng của dự án.
1.2.2. Thẩm định doanh thu – chi phí một cách sát thực và khách quan.
Để làm được điều này thì cán bộ thẩm định cần xác định được xu hướng mức biến động về lợi nhuận, sự bảo đảm nguồn cung cấp, nguồn tiêu thụ. Do đó cán bộ thẩm định cần nâng cao hơn nữa chất lượng nghiên cứu thị trường, đặc biệt là chú ý tới sản phẩm cùng loại, tới khả năng cạnh tranh của sản phẩm về chất lượng, lợi nhuận và uy tín. Bên cạnh đó yếu tố công nghệ cũng ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu dự án. Vấn đề đặt ra ở đây là phải có được công nghệ phù hợp với dự án, ở đây công nghệ phù hợp không bắt buộc phải là công nghệ hiện đại nhất, tiên tiến nhất bởi nếu công nghệ hiện đại quá trong khi trình độ sử dụng thì có hạn sẽ dẫn đến sử dụng không hết công suất, gây lãng phí...
Do lợi ích và chi phí phát sinh ở các giai đoạn khác nhau, nên cần phải sử dụng kỹ thuật hiện đại để chuyển đổi giá trị tiền tệ về cùng một thời điểm để so sánh. Cán bộ thẩm định cần nắm vững kỹ thuật này vì nó cho phép sử dụng các phương pháp NPV, IRR một cách linh hoạt.
1.2.3. NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cần đặc biệt quan tâm đến các chỉ tiêu hiệu quả dự án: NPV, IRR...
Trong phân tích tài chính dự án, cần nắm vững và sử dụng thành thạo các chỉ tiêu đó. Để đảm bảo độ tin cậy cho các chỉ tiêu tính toán, điều quan trọng là phải xác định được thời điểm phát sinh các dòng tiền và quy mô của nó. Do đó, khi phát sinh cần lưu ý những điểm sau:
Các dòng tiền phát sinh ở bất kỳ thời điểm nào được giả định phát sinh ở cuối kỳ.
Xử lý các khoản thu hồi: Vốn đầu tư vào TSCĐ được thu hồi dẫn qua KHTSCĐ. Vốn đầu tư vào TSLĐ sẽ được thu hồi khi dự án kết thúc được tính như một dòng vào tại kỳ cuối cùng và không phải chịu thuế TNDN. Bản thân giá trị còn lại không được coi là dòng ra vì đó không phải là một khoản chi tiền thật sự.
Bên cạnh đó các cán bộ thẩm định nên sử dụng các phần mềm máy tính để tính toán, phân tích hiệu quả tài chính bởi như thế các chỉ tiêu sẽ được tính toán chính xác hơn, hiệu quả hơm và tiết kiệm thời gian hơn.
1.2.4. Cần xác định lãi chiết khấu hợp lý đối với từng dự án
Trên thực tế các ngân hàng thường lấy lãi suất cho vay dài hạn của ngân hàng làm LSCK, điều này chỉ chính xác khi toàn bộ vốn của dự án là vốn vay từ ngân hàng, song vốn cho dự án lại vừa là vốn của doanh nghiệp, vừa là vốn vay của ngân hàng. Do vậy sử dụng LSCK như vậy là không hợp lý mà phải hiểu LSCK ở đây là chi phí bình quân gia quyền.
Ngoài ra Agribank nói chung chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng có thể lấy lãi suất trái phiếu kho bạc nhà nước làm tỷ lệ chiết khấu cộng them một số mức độ rủi ro tương ứng của nghành nghề sản xuất kinh doanh mà dự án hoạt động. Agribank cần xét mức độ rủi ro ảnh hưởng đến lãi suất của các yếu tố như: Tỷ lệ lạm phát hàng năm, chi phí cơ hội, Agribank có thể sử dụng các lãi suất không cố định để phản ánh kịp thời các điều kiện kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới quá trình thực hiện dự án không bị quá thổi phồng hoặc giảm đi.
Cần tính toán chính xác vòng đời của dự án
Vòng đời dự án là môt tiêu chí quan trọng nó giúp cho CBTĐ có cái nhìn tổng thể về dự án, xác định được tổng thu nhập của dự án cũng như dự kiến được những biến đổi bất thường của môi trường đầu tư tác động đến dự án. Trong việc xác định nhu cầu thị trường về sản phẩm dự án cần tiến hành xem xét trong trạng thái “động”, tức là phân tích dựa trên các giả thiết biến động của thị trường, trong sức ép của cạnh tranh
Agribank cần coi dòng tiền dự án là nguồn trả nợ duy nhất cho mình
Điều này Agribank quan tâm nhất khi thẩm định tài chính dự án vay vốn là khi nào dự án, doanh nghiệp có tiền và có khả năng trả nợ, do vậy phải thực sự quan tâm đến dòng tiền dự án.
Cách xác định dòng tiền dự án:
CF = Dòng tiền vào – Dòng tiền ra.
Dòng vào: Là toàn bộ khoản thực thu bằng tiền mặt từ việc bán sản phẩm, dịch vụ (chỉ tính phần thu được) và giá trị khoản phải thu (thực sự thu được).
Dòng ra: Là tất cả chi phí sản xuất, vận hành chi trả lãi vay và các khoản thực phải chi.
Trong công tác thẩm định, Agribank cần chú trọng đến việc phân tích kế hoạch tài chính ngắn hạn. Agribank phải xem xét nhu cầu vốn lưu động, tính hợp lý của chính sách quản lý tiền mặt, chính sách dự trữ, chính sách tín dụng khách hàng để xác định khả năng thanh toán. Kế hoạch ngắn hạn đảm bảo giữa nguồn vốn và sử dụng vốn của chi nhánh Bắc Hà Nội, nâng cao tính chủ động của Agribank trong thời gian tới.
Tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thông tin như một nguồn lực, một loại vũ khí trong môi trường cạnh tranh của các tổ chức kinh tế nói chung và các ngân hàng nói riêng. Thông tin cung cấp chính xác, kịp thời sẽ giúp cho hiệu quả thẩm định cao hơn, hạn chế được rủi ro có thể xảy ra. Việc ảnh hưởng của thông tin đến hiệu quả thẩm định tài chính dự án vay vốn được thể hiện trên hai mặt: Lượng thông tin và chất thông tin. Hiện nay, công tác thẩm định tài chính dự án cần một số thông tin quan trọng sau:
Thông tin kinh tế xã hội: Để cập nhật thông tin nhanh chóng chuẩn xác cần có hệ thông máy1 móc, phương tiên truyền thông chất lượng tốt. CBTĐ ngoài việc nắm bắt các định hướng phát triển kinh của Nhà nước cần đặc biệt quan tâm đến những quy định của nhà nước liên quan đến lĩnh vực đầu tư như: Quy định về đấu thầu, quy định về thuế, về hỗ trợ và khuyến khích đầu tư…
Các thông tin về tài chính ngân hàng: Đây là những thông tin cực kỳ quan trọng liên quan trực tiếp đến chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn của Agribank.
Các thông tin trên Agribank có thể thu thập từ nhiều nguồn. Qua các phương tiện thông tin đại chúng như vô tuyến, đài báo, các công văn… hay trên mạng Internet. Đặc biệt là CBTĐ có thể thu thập thông tin qua khảo sát trên thị trường, hay trong quá trình gặp gỡ và phỏng vấn trực tiếp khách hàng xin vay vốn.
Để có được thông tin với chất lượng cao thì ngân hàng cần có đội ngũ cán bộ nắm chắc về chuyên môn nghiệp vụ. Cần có một bộ phận chuyên trách thu thập thông tin, có một hệ thống máy tính hiện đại…
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
Để có được đội ngũ cán bộ đáp ứng được yêu cầu cũng như phát huy tính tích cực và chủ động sáng tạo, NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cần xây dựng một đội ngũ cán bộ có chất lượng theo yêu cầu:
- Về trình độ chuyên môn:
Thực hiện nghiêm túc, chặt chẽ ngay từ khâu tuyển chọn nhân viên. Đặc biệt đối với nhân viên tín dụng phải là người tốt nghiệp đại học hệ chính quy theo đúng chuyên nghành phù hợp. Ngoài ra cần phải có các tố chất khác như: Nhanh nhẹn, có óc phân tích, nắm bắt tâm lý tốt. Cần có những đợt kiểm tra, sát hạch định kỳ về chuyên môn, nghiệp vụ. Những người vượt qua được kỳ thi tuyển phải qua thời gian thử việc thích hợp để đánh giá khả năng ứng dụng các kiến thức trong công việc thực tế. Hết sức tránh việc thuyên chuyển cán bộ từ kế toán, kiểm ngân, văn thư sang làm công tác thẩm định.
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cần có cán bộ chuyên trách về quản lý nhân sự, thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo ngắn hạn, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ thẩm định. Cán bộ thẩm định cần được cập nhật các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chiến lược phát triển của đất nước, nghành… Cuối mỗi khóa học cần tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được để rút ra kinh nghiệm cho những lần tổ chức sau đạt kết quả tốt hơn.
Cần có chính sách ưu đãi, thu hút các chuyên gia giỏi để tham gia cố vấn, cộng tác viên cho hoạt động thẩm định. Khuyến khích việc nghiên cứu khoa học, đề xuất sáng kiến mới trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án vay vốn để phổ biến và ứng dụng trong toàn nghành.
- Về đạo đức nghề nghiệp:
Phẩm chất đạo đức có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thẩm định dự án đầu tư, do vậy để nâng cao chất lượng thẩm định dự án vay vốn cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi, khen thưởng thỏa đáng đối với các cán bộ thẩm định giỏi làm việc có kinh nghiệm, hiệu quả công việc cao. Đồng thời kỷ luật nghiêm minh các hành vi tiêu cực. Giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thẩm định thông qua các hình thức tuyên truyền, nêu gương người tốt việc tốt.
1.5. Giải pháp về tổ chức điều hành
Thực tế cho thấy, với cách tổ chức và quản lý hiện nay Agribank chưa tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa các phòng ban, chi nhánh trong ngân hàng. Sự phối hợp hoạt động giữa các bộ phận chưa đạt hiệu quả mong muốn. Để tạo điều kiện tốt hơn cho việc phát triển hoạt động cho vay nói chung, hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn nói riêng thì NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cần:
- Thành lập bộ phận thẩm định chuyên trách, tạo điều kiện chuyên sâu nghiệp vụ này, cần sắp xếp theo hướng ngày càng tinh giảm, gọn nhẹ nhưng phải lành mạnh, không dàn trải và phải đảm bảo về số lượng.
- Trong phân công công việc cần căn cứ vào khả năng, năng lực của mỗi cán bộ để phát huy trình độ, kinh nghiệm thế mạnh của mỗi cán bộ trong hoạt động thẩm định tài chính dự án vay vốn.
- NHN0&PTNT Bắc Hà Nội cần phối hợp với các ngân hàng và cơ quan nghiên cứu khoa học tổ chức các cuộc hội thảo, tổ chức báo cáo tổng kết, rút kinh nghiệm về thực tiễn hoạt động thẩm định dự án vay vốn nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng.
1.6. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng và các cơ quan chuyên môn liên quan
NHNo&PTNT Bắc Hà Nội cần tăng cường mở rộng quan hệ với khách hàng, tích cực tạo dựng uy tín của chi nhánh trên thị trường. Chi nhánh cần nắm rõ tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để có được những thông tin quan trọng, chính xác nhằm tăng cường hiệu quả cho vay. Cần phối hợp với khách hàng cùng giải quyết những khó khăn phát sinh nhằm duy trì tốt mối quan hệ lâu dài giữa khách hàng với ngân hàng.
Mặt khác Chi nhánh cần mở rộng quan hệ với các cơ quan tư vấn thẩm định, các cơ quan nghiên cứu kỹ thuật khác, các cơ quan nghiên cứu thị trường, chính quyền địa phương… việc này tạo điều kiện thuận lợi và nâng cao hiệu quả công tác thẩm định của chi nhánh
2. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định chất lượng tài chính dự án vay vốn tại NHNo&PTNT Bắc Hà Nội
2.1. Đối với nhà nước và các bộ nghành
- Đề nghị các Bộ, Nghành hàng năm nên có báo cáo tổng kết công khai tình hình hoạt động và phát triển, đưa ra những chỉ số chung phản ánh tốc độ tăng trưởng và các chỉ số liên quan của nghành thông qua các tài liệu chuyên nghành hay trung tâm lưu trữ thông tin của nghành.
- Đề nghị các Bộ, Nghành cùng phối hợp để xây dựng các mức thông số của từng nghành, các lĩnh vực kinh doanh để làm cơ sở cho việc so sánh hiệu quả của dự án được sát thực hơn, cụ thể như: Tỷ lệ lãi suất của cả nền kinh tế, giá cơ sở của các mặt hàng chủ lực, các định mức tiêu hao nguyên vật liệu…
- Đề nghị các Bộ, Nghành cần phối hợp chặt chẽ trong việc thẩm định và phê duyệt dự án vay vốn. Vì nội dung dự án gồm nhiều khía cạnh có quan hệ chặt chẽ với nhau, các Bộ, Nghành địa phương tham gia thẩm định dự án trên các khía cạnh ấy, sự phối hợp này nhằm nâng cao trách nhiệm của từng bộ phận thẩm định dự án.
2.2. Đối với NH Nhà Nước Việt Nam
NHNN điều tiết toàn bộ hoạt động hệ thống ngân hàng Việt Nam. Vì vậy đề nghị NHNN cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Trung ương, chủ động trong việc điều phối và thu thập thông tin từ các nguồn, từ đó hỗ trợ cung cấp thông tin cho hoạt động thẩm định tài chính có hiệu quả hơn. Bên cạnh đó NH Nhà Nước cũng cần tổ chức các chương trình tập huấn, trao đổi kinh nghiệm trong toàn nghành để tăng cường hợp tác giữa các NHTM, đồng thời nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ.
2.3. Đối với NHNo Việt Nam
Đề nghị NHNo Việt Nam ban hành mẫu dự án vay vốn bởi hiện nay mỗi khách hàng vay vốn đều đưa ra các phương án, dự án do mình tự lập ra chưa có sự thống nhất do đó dẫn đến khó khăn cho công tác thẩm định đặc biệt là công tác thẩm định tài chính dự án.
Đề nghị NHNo Việt Nam nâng quyền phán quyết cho vay đối với các chi nhánh, tạo điều kiện cho chi nhánh chủ động và linh hoạt hơn trong quyết định cho vay.
Hàng năm NHNo Việt Nam định kỳ tổ chức các cuộc hội thảo về thẩm định dự án, trong đó giới thiệu báo cáo thẩm định dự án vay vốn của một số chi nhánh điển hình đang cho vay dự án có hiệu quả, thu nợ gốc, thu nợ lãi tốt và một số chi nhánh cho vay dự án mà việc thu hồi nợ khó khăn qua đó rút kinh nghiệm phổ biến cho toàn hệ thống vận dụng vào công tác thẩm định tại đơn vị mình.
NHNo Việt Nam ban hành một số mẫu thẩm định dự án về một số nghành cụ thể như: Thẩm định dự án sản xuất điện, dự án sản xuất xi măng, dự án đóng tàu… và coi đây như là những cẩm nang giúp cho các cán bộ thẩm định tại các chi nhánh.
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội em đã tiếp thu được nhiều kiến thức, kinh nghiệm và phần nào hiểu được các hoạt động của Ngân hàng, nhất là công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính nói riêng. Hoạt động của Ngân hàng không chỉ bó hẹp trong hoạt động huy động vốn và cho vay vốn mà NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội còn thực hiện nhiều nghiệp vụ như bão lãnh, thanh toán xuất nhập khẩu, vay viện trợ kinh doanh ngoại tệ…
Có thể nói công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn trong hoạt động cho vay của NHN0&PTNT Bắc Hà Nội trong thời gian qua đã khẳng định được vai trò của mình trong quá trình góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công tác thẩm định sẽ còn được Ngân hàng quan tâm nhiều bởi Ngân hàng hiểu rõ tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển của Ngân hàng. Thực hiện tốt công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn sẽ giúp Ngân hang lựa chọn được những dự án khả thi nhất, lựa chọn được những khách hàng tiềm năng nhất đảm bảo tính an toàn cho nguồn vốn của Ngân hàng. Góp phần vào mục tiêu phát triển bền vững của Ngân hàng trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế nhất là trong thời kỳ khủng hoảng tài chính toàn này.
Tuy nhiên, thì công tác thẩm định tài chính tại chi nhánh Bắc Hà Nội vẫn còn một số hạn chế nhất định về nôi dung, phương pháp, quy trình thẩm định cũng như trang thiết bị thông tin phục vụ cho công tác thẩm định. Như vậy để có được những dự án vay vốn tốt, để làm tăng lợi nhuận… thì Ngân hàng cần nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án vay vốn, cần có những giải pháp đồng bộ đối với công tác này với sự giúp đỡ từ nhiều phía trong thời gian dài. Vì vậy trong giới hạn về thời gian và phạm vi nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tài chính dự án vay vốn tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Hà Nội” chỉ đề cập tới các vấn đề sau:
Khái quát hoạt động cho vay của NHTM, vai trò của công tác thẩm định nói chung và thẩm định tài chính dự án vay vốn nói riêng đối với NHTM. Từ đó thấy được sự cần thiết phải thẩm định tài chính dự án vay vốn và sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án.
Đánh giá thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của NHNo&PTNT Bắc Hà Nội. Từ đó rút ra những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đưa ra giải pháp để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án và đề xuất một số kiến nghị
Em xin chân thành cảm ơn TS.Trần Mai Hương – ĐH Kinh Tế Quốc Dân, các bác, các anh chị cán bộ trong phòng NV&KHTH và trong Ngân hàng đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài nghiên cứu này này!
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PGS.TS Lưu Thị Hương (chủ biên),2002, giáo trình tài chính doanh nghiệp, NXB giáo dục
TS.Phan Thị Thu Hà-TS. Nguyễn Thị Thu Thảo (chủ biên),2002, giáo trình Ngân Hàng Thương Mại quản trị và nghiệp vụ, NXB Thống kê
TS. Nguyễn Bạch Nguyệt (chủ biên), giáo trình lập và quản lý dự án đầu tư, NXB Thống kê
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2005,2006,2007,2008.
Cho vay công nghiệp – NHNo&PTNT Việt Nam năm 1998
Điều lệ NHNo&PTNT Việt Nam năm 2008.
Luật NHNN-Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Luật tổ chức tín dụng, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Luật doanh nghiệp, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia
Tài liệu “Kế hoạch kinh doanh năm 2009”
Viện khoa học ngân hàng (1993)- Phân tích tài chính dành cho chủ ngân hàng
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. DOANH THU, NPV, IRR VÀ THỜI GIAN HOÀN VỐN
Công suất thiết kế: 140.000tấn/ năm
Giá bán: 4.118.000đ/tấn
NT9
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
93,212
200,347
22,443.17
177,903.77
44,475.94
177.903.77
204,299.18
8 năm 6 tháng 15 ngày
204,299.18
117,188.86
NT8
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
29,181
241,967
93,212
148,756
31,583.91
117,171.79
29,292.95
117,171.79
181,090.45
181,090.45
117,188.86
NT7
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
31,487
239,661
93,212
146,450
40,724.64
105,725.06
26,431.27
105,725.06
172,505.40
172,505.40
117,188.86
NT6
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
33,793
237,355
93,212
144,144
49,865.37
94,865.37
23,569.58
94,278.33
163,920.35
163,920.35
117,188.86
NT5
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
36,099
235,049
93,212
141,838
59,006.10
82,831.60
10,353.95
82,831.60
165,689.25
165,689.25
117,188.86
NT4
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
38,405
232,743
93,212
139,532
68,146.83
71,384.87
8,923.11
71,384.87
155,673.36
155,673.36
117,188.86
NT3
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
40,711
230,437
93,212
137,226
77,287.56
59,938.14
0.00
59,938.14
153,149.74
153,149.74
117,188.86
NT2
100%
140,000
133,000
19,600
547,694.00
305,372
43,016
199,306
93,212
106,095
86,428.29
19,666.41
0.00
19,666.41
112,878.01
112,878.01
117,188.86
NT1
90%
126,000
113,400
12,600
466,981.20
274,835
45,322
146,825
93,212
53,613
94,924.33
-41,311.26
0.00
-41,311.26
51,900.34
376,946.61
11.24%
51,900.34
117,188.86
Khoản mục
Công suât huy động
Sản lượng sản xuât
Sản tiêu thụ lượng
Hàng tồn kho
Doanh kiến thu dự
Chi phí sabr xuất
Chi phí thuê tài sản
Thu nhập hoạt động
Khấu hao
Thu nhập sau khấu hao
Trả lãi vay
Thu nhaaph trước thuế
Thuế thu nhập 25%
Thu nhập sau thuế
Dòng tiền tính NPV
-1,263,459.00
NPV
IRR
Thời gian hoàn vốn
Thu nhập sau thuế + KH
Trả gốc
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Phụ lục 1. DOANH THU, NPV, IRR VÀ THỜI GIAN HOÀN VỐN
Công suất thiết kế: 140.000tấn/ năm
Giá bán: 4.118.000đ/tấn
NT20
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
4,684
200,347
6,446.90
193,900.05
65,004.28
195,012.84
199,697.12
199,697.12
0.00
NT19
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
4,684
200,347
6,446.90
193,900.05
65,004.28
195,012.84
199,697.12
199,697.12
0.00
NT18
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
4,684
200,347
6,446.90
193,900.05
65,004.28
195,012.84
199,697.12
199,697.12
0.00
NT17
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
4,684
200,347
6,446.90
193,900.05
65,004.28
195,012.84
199,697.12
199,697.12
0.00
NT16
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
4,684
200,347
6,446.90
193,900.05
65,004.28
195,012.84
199,697.12
199,697.12
0.00
NT15
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
4,684
200,347
6,446.90
193,900.05
65,004.28
195,012.84
199,697.12
199,697.12
0.00
NT14
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
70,801
200,347
6,446.90
193,900.05
65,004.28
1145,425.04
216,226.39
216,226.39
0.00
NT13
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
70,801
200,347
6,446.90
193,900.05
48,475.01
145,425.04
216,226.39
216,226.39
0.00
NT12
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
70,801
200,347
6,446.90
193,900.05
48,475.01
145,425.04
216,226.39
216,226.39
0.00
NT11
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
70,801
200,347
6,446.90
193,900.05
48,475.01
145,425.04
216,226.39
216,226.39
0.00
NT10
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
70,801
200,347
13,302.44
187,044.51
46,761.13
140,283.38
211,084.73
211,084.73
117,188.86
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Phụ lục 2. BẢNG TÍNH ĐIỂM HÒA VỐN
Bình quân cho cả vòng đời dự án
TT
Khoản mục
Đơn vị
Thành tiền
I
Tổng biến phí
Tr.đồng
300,967.86
Giá thành công xưởng
Tr.đồng
265,847.20
Trả lãi vay vốn lưu động
Tr.đồng
6,414.66
Chi phí bán hàng
Tr.đồng
28,706.00
II
Tổng định phí
Tr.đồng
110,832.75
Khấu hao TSCĐ
Tr.đồng
59,930.33
Trả lãi vay đầu tư
Tr.đồng
23,994.42
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tr.đồng
12,007.00
Chi phí thuê TSCĐ
Tr.đồng
14,901.00
III
Doanh thu 100% CSTK
Tr.đồng
576,520.00
IV
Doanh thu hòa vốn
Tr.đồng
231,888.22
V
Công suất hòa vốn
%
40.22
Phụ lục 3. DOANH THU, NPV, IRR VÀ THỜI GIAN HOÀN VỐN
(Dự kiến chi phí tăng 5%)
Công suất thiết kế: 140.000tấn/ năm
Giá bán: 4.118.000đ/tấn
NT9
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
271,148
93,212
185,078
22,443.17
162,635.19
40,658.80
121,976.39
192,777.74
9 năm 1 tháng 11 ngày
192,777.74
117,188.86
NT8
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
29,181
241,967
93,212
133,487
31,583.91
101,903.21
25,475.80
76,427.41
169,639.01
169,639.01
117,188.86
NT7
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
31,487
239,661
93,212
131,181
40,724.64
90,456.48
22,614.12
67,842.36
161,053.96
161,053.96
117,188.86
NT6
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
33,793
237,355
93,212
128,875
49,865.37
79,009.75
19,752.44
59,257.31
152,468.91
152,468.91
117,188.86
NT5
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
36,099
235,049
93,212
126,569
59,006.10
67,563.01
8,445.38
59,117.64
152,329.24
152,329.24
117,188.86
NT4
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
38,405
232,743
93,212
124,263
68,146.83
56,116.28
7,014.54
49,101.75
142,313.35
142,313.35
117,188.86
NT3
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
305,372
40,711
230,437
93,212
121,957
77,287.56
44,669.55
0.00
44,669.55
137,881.15
137,881.15
117,188.86
NT2
100%
140,000
133,000
19,600
547,694.00
305,372
43,016
199,306
93,212
90,826
86,428.29
4,397.82
0.00
4,397.82
97,609.42
97,609.42
117,188.86
NT1
90%
126,000
113,400
12,600
466,981.20
274,835
45,322
146,825
93,212
39,871
94,924.33
-55,052.99
0.00
-55,052.99
38,158.61
260,707.38
10.19%
38,158.61
117,188.86
Khoản mục
Công suât huy động
Sản lượng sản xuât
Sản tiêu thụ lượng
Hàng tồn kho
Doanh kiến thu dự
Chi phí sabr xuất
Chi phí thuê tài sản
Thu nhập hoạt động
Khấu hao
Thu nhập sau khấu hao
Trả lãi vay
Thu nhaaph trước thuế
Thuế thu nhập 25%
Thu nhập sau thuế
Dòng tiền tính NPV
-1,263,459.00
NPV
IRR
Thời gian hoàn vốn
Thu nhập sau thuế + KH
Trả gốc
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Phụ lục 3. DOANH THU, NPV, IRR VÀ THỜI GIAN HOÀN VỐN
(Dự kiến chi phí tăng 5%)
Công suất thiết kế: 140.000tấn/ năm
Giá bán: 4.118.000đ/tấn
NT20
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
4,684
251,195
6,446.90
244,748.54
61,187.14
183,561.41
188,245.69
188,245.69
0.00
NT19
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
4,684
251,195
6,446.90
244,748.54
61,187.14
183,561.41
188,245.69
188,245.69
0.00
NT18
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
4,684
251,195
6,446.90
244,748.54
61,187.14
183,561.41
188,245.69
188,245.69
0.00
NT17
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
4,684
251,195
6,446.90
244,748.54
61,187.14
183,561.41
188,245.69
212,668.82
0.00
NT16
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
4,684
251,195
6,446.90
244,748.54
61,187.14
183,561.41
188,245.69
188,245.69
0.00
NT15
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
4,684
251,195
6,446.90
244,748.54
61,187.14
183,561.41
188,245.69
188,245.69
0.00
NT14
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
70,801
185,078
6,446.90
178,631.47
44,657.87
133,973.60
204,774.95
204,774.95
0.00
NT13
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
70,801
185,078
6,446.90
178,631.47
44,657.87
133,973.60
204,774.95
204,774.95
0.00
NT12
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
70,801
185,078
6,446.90
178,631.47
44,657.87
133,973.60
204,774.95
204,774.95
0.00
NT11
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
70,801
185,078
6,446.90
178,631.47
44,657.87
133,973.60
204,774.95
204,774.95
0.00
NT10
100%
140,000
140,000
19,600
576,520.00
320,640
255,880
70,801
185,078
13,302.44
171,775.92
42,943.98
128,831.94
199,633.29
199,633.29
117,188.86
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Phụ lục4. BẢNG TÍNH ĐIỂM HÒA VỐN
Trường hợp chi phí tăng 5%
TT
Khoản mục
Đơn vị
Thành tiền
I
Tổng biến phí
Tr.đồng
316,050.10
Giá thành công xưởng
Tr.đồng
265,847.20
Trả lãi vay vốn lưu động
Tr.đồng
6,446.90
Chi phí bán hàng
Tr.đồng
28,706.00
II
Tổng định phí
Tr.đồng
100,728.34
Khấu hao TSCĐ
Tr.đồng
59,930.33
Trả lãi vay đầu tư
Tr.đồng
23,994.42
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tr.đồng
12,007.00
III
Doanh thu 100% CSTK
Tr.đồng
576,520.00
IV
Doanh thu hòa vốn
Tr.đồng
222,950.52
V
Công suất hòa vốn
%
41.25
Phụ lục 5. DOANH THU, NPV, IRR VÀ THỜI GIAN HOÀN VỐN
(Dự kiến giá bán tăng 3%)
Công suất thiết kế: 140.000tấn/ năm
Giá bán: 4.241.540đ/tấn
NT9
100%
140,000
140,000
19,600
593,815.60
305,372
288.444
93,212
217,643
22,443.17
195,199.37
40,658.80
121,976.39
217,200.88
8 năm 10 ngày
217,200.88
117,188.86
NT8
100%
140,000
140,000
19,600
593,815.60
305,372
29,181
259.263
93,212
166,051
31,583.91
134,467.39
25,475.80
76,427.41
194,062.15
194,062.15
117,188.86
NT7
100%
140,000
140,000
19,600
593,815.60
305,372
31,487
256.957
93,212
163,745
40,724.64
123,020.66
22,614.12
67,842.36
185,477.10
185,477.10
117,188.86
NT6
100%
140,000
140,000
19,600
593,815.60
305,372
33,793
254.651
93,212
161,439
49,865.37
111,573.93
19,752.44
59,257.31
176,892.05
176,892.05
117,188.86
NT5
100%
140,000
140,000
19,600
593,815.60
305,372
36,099
252.345
93,212
159,133
59,006.10
100,127.20
8,445.38
59,117.64
180,822.90
180,822.90
117,188.86
NT4
100%
140,000
140,000
19,600
593,815.60
305,372
38,405
250.039
93,212
156,827
68,146.83
88,680.47
7,014.54
49,101.75
170,807.01
170,807.01
117,188.86
NT3
100%
140,000
140,000
19,600
593,815.60
305,372
40,711
247.733
93,212
154,521
77,287.56
77,233.74
0.00
44,669.55
170,445.34
170,445.34
117,188.86
NT2
100%
140,000
133,000
19,600
564,124.82
305,372
43,016
245.737
93,212
122,526
86,428.29
36,097.23
0.00
4,397.82
129,308.83
129,308.83
117,188.86
NT1
90%
126,000
113,400
12,600
480,990.64
274,835
45,322
160.834
93,212
67,623
94,924.33
-27,301.83
0.00
-55,052.99
65,909.78
506,587.64
12.39%
65,909.78
117,188.86
Khoản mục
Công suât huy động
Sản lượng sản xuât
Sản tiêu thụ lượng
Hàng tồn kho
Doanh kiến thu dự kiến
Chi phí sabr xuất
Chi phí thuê tài sản
Thu nhập hoạt động
Khấu hao
Thu nhập sau khấu hao
Trả lãi vay
Thu nhaaph trước thuế
Thuế thu nhập 25%
Thu nhập sau thuế
Dòng tiền tính NPV
-1,263,459.00
NPV
IRR
Thời gian hoàn vốn
Thu nhập sau thuế + KH
Trả gốc
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Phụ lục 6. BẢNG TÍNH ĐIỂM HÒA VỐN
Trường hợp giá bán tăng 3%
TT
Khoản mục
Đơn vị
Thành tiền
I
Tổng biến phí
Tr.đồng
301,000.10
Giá thành công xưởng
Tr.đồng
265,847.20
Trả lãi vay vốn lưu động
Tr.đồng
6,446.90
Chi phí bán hàng
Tr.đồng
28,706.00
II
Tổng định phí
Tr.đồng
100,728.34
Khấu hao TSCĐ
Tr.đồng
59,930.33
Trả lãi vay đầu tư
Tr.đồng
23,994.42
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tr.đồng
12,007.00
III
Doanh thu 100% CSTK
Tr.đồng
593,815.60
IV
Doanh thu hòa vốn
Tr.đồng
204,272.17
V
Công suất hòa vốn
%
34.40
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21743.doc