Chuyên đề Nâng cao chất lượng thanh toán điện tử tại Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy

Đối với công nghệ hiện đại hoá Ngân hàng và phát triển hệ thống thanh toán điện tử là định hướng chiến lược cấp bách nhằm phát huy vai trò động lực của hệ thống Ngân hàng đối cới sự nghiệp công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Chuyên đề tốt nghiệp hướng tới các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hệ thống thanh toán điện tử của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy bắt đầu từ nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tiến tới phân tích thực trạng thành tựu, tồn tại và nguyên nhân; Phân tích dự báo xu hướng phát triển, xây dựng quan điểm chỉ đạo để đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần vào công tác hoạch định, thiết kế, hoàn thiện, mở rộng và phát triển. Hệ thống hoá lý luận quá trình hình thành và phát triển các hệ thống thanh toán và hệ thống thanh toán điện tử Phân tích đánh giá thực trạng hệ thống thanh toán nói chung và hệ thống thanh toán điện tử của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy nói riêng thời gian qua nhằm khẳng định thành tựu, đưa ra tồn tại và nêu rõ nguyên nhân. Định hướng chiến lược khách hàng tương lai vào khu vực dân cư - khách hàng tiềm năng các Ngân hàng nói chung và Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy nói riêng có thể cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử đặc biệt là thẻ Ngân hàng. Trình bày lợi ích và hiệu quả của hệ thống thanh toán tập trung, hệ thống giao dịch trực tuyến là xu thế phát triển tất yếu. Nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán điện tử là vấn đề rộng lớn, phức tạp dựa trên nền tảng công nghệ tin học và viễn thông liên tục phát triển mạnh mẽ, thay đổi nhánh chóng vượt quá khả năng của tác giả nên báo cáo tốt nghiệp khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Với tâm huyết của người đã và đang trực tiếp làm công tác công nghệ thông tin, thiết kế và phát triển một hệ thống thanh toán điện tử của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy trong giai đoạn hội nhập với những cơ hội và thách thức. Tác giả mong muốn góp phần vào sự nghiệp hoá hiện đại hoá Ngân hàng nói chung và hệ thống thanh toán điện tử của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy nói riêng phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước.

doc73 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng thanh toán điện tử tại Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có ý nghĩa rất lớn khi nền kinh tế Việt Nam vẫn mang nặng thói quen thanh toán bằng tiền mặt. Trong thời gian qua với sự nỗ lực cố gắng của toàn chi nhánh, công tác thanh toán không dùng tiền mặt đã khẳng định vị trí của mình. Hoạt động thanh toán là hoạt động chủ yếu mang lại thu dịch vụ cho ngân hàng, do đó mà mục tiêu đề ra của chi nhánh là không ngừng nâng cao tỉ trọng thu từ dịch vụ thanh toán trong tổng thu nhập ròng của ngân hàng. Từ đó ngân hàng có thể hạn chế từ hoạt động tín dụng. Vì vậy mà bên cạnh việc đa dạng hoá các hình thức thanh toán thì Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy cũng không ngừng cải tiến trong cách giao dịch, nâng cao trình độ ngoại ngữ, giao tiếp của đội ngũ cán bộ nâng cao hình ành đẹp về ngân hàng. Bảng 1: Báo cáo các phương tiện thanh toán Đơn vị tính: Triệu đồng Hình thức thanh toán Năm 2006 Năm 2007 Số món Số tiền Tỷ trọng ( %) Số món Số tiền Tỷ trọng ( %) Tổng khối lượng thanh toán 321.367 87.896.559 100 565.887 143.201.153 100 1.Thanh toán bằng tiền mặt 120.234 22.900.586 26 261.558 18.128.569 12,66 2. Thanh toán KDTM 201.133 64.995.973 74 304.329 125.072.584 87,34 UNT 2.132 175.292 0,19 4.623 363.101 0,25 UNC 31.434 4.533.763 5,16 50.434 11.527.699 8,05 Phương tiện thanh toán khác 167.567 60.286.918 68,65 249.272 113.181.784 79,04 ( Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp năm 2006 – 2007 ) Biểu đồ 1: Sự tăng trường của các phương tiện thanh toán qua các năm ( Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp năm 2006 – 2007 ) Bảng số liệu cho thấy số thanh toán KDTM chiếm tỉ trọng lớn trong tổng doanh số thanh toán của chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy. Điều này chứng tỏ sự tiện lợi, nhanh chóng của hình thức thanh toán qua ngân hàng. Cụ thể thanh toán KDTM chiếm tỉ lệ lớn hơn nhiều so với thanh toán bằng tiền mặt. Tỉ trọng thanh toán KDTM ngày càng tăng, nếu như năm 2006 doanh số thanh toán là 64.995.973 triệu đồng chiếm 70,94% tổng doanh số thanh toán thì năm 2007 đã tăng lên là 125.072.584 triệu đồng ( tăng 40.076.611 triệu đồng ) chiếm 87,34% tổng doanh số thanh toán. Số món thanh toán cũng tăng lên đáng kể từ 201.133 năm 2006 lên 304.329 ( tăng 103.196món). Với kết quả đạt được như trên Chi nhánh đã chứng tỏ uy tín của mình với khách hàng . Chi nhánh Cầu Giấy thực sự phát huy tót vai trò trung tâm thanh toán của nền kinh tế. 2.2.2. Thực tế áp dụng chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy Thực hiên phương châm trong thanh toán " phát triển an toàn, hiệu quả và hiện đại" của NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh Cầu Giấy đã cải tiến phương thức thanh toán trong đó nổi bật là khâu kế toán thanh toán điện tử với quy trình xử lí tức thời, rút ngắn thời gían thanh toán cho khách hàng. Đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn của chi nhánh nói riêng và nền kinh tế nói chung, đồng thời tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế, phục vụ có hiệu quả hơn cho sự phát triển sản xuất kinh doanh, cho nhu cầu của cuộc sống ngày cáng hiện đại. Cho đến nay (31/12/2007) chi nhánh có số lượng đơn vị và cá nhân mở tài khoản tiền gửi là 26,612 khách hàng tăng lên gấp 9 lần so với cùng kì năm 2004. Từ khi thành lập đến nay cũng là từng ấy năm chi nhánh thực hiện nghiệp vụ thanh toán CTĐT, chi nhánh đã góp phần không nhỏ trong việc luân chuyển vốn, tăng tốc độ sản xuất của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó chi nhánh chiếm nhiều ưu thế cạnh tranh so với các chi nhánh ngân hàng khác, đăc biệt tạo sự tin tưởng, an tâm đối với khách hàng trong việc chuyển tiền nhanh chóng chính xác. Với mạng lưới thanh toán điện tử rộng khắp cả nước, phục vụ nhu cầu của kach hang với khối lượng chứng từ lớn nhưng thanh toán điện tử đã thực hiện rât nhanh và hiệu quả. Chi nhánh Cầu Giấy là chi nhánh điểm trong việc triển khai các ứng dụng, công nghệ mới vào hoạt động nghiệp vụ của NHNo & PTNT Việt Nam. Hiện nay, chi nhánh đang ứng dụng chương trình CITAD - Điện tử liên ngân hàng, công tác bảo toàn dữ liệu như: Phòng chống virút, phòng chồng xâm nhập trái phép,…được tiến hành một cách chặt chẽ. Chưa xảy ra lỗi về an toàn dữ liệu, an toàn hệ thống. đồng thời nâng cấp hệ thống Điện tử ngân hàng CITAD theo yêu cầu của Cục công nghệ NHNN. Nhờ đó mà công tác thanh toán đạt kết quả đáng tự hào: Năm sau cao hơn năm trước. một phần nói lên công tác phục vụ được cải tiến thái độ phục vụ của cán bộ ngân hàng tận tình, cởi mở đã làm được điều " vui lòng khách đến vừa lòng khách đi". 2.2.2.1. Với tư cách là ngân hàng khởi tạo Khách hàng có quan hệ tiền gửi, tiền vay với chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy có yêu cầu chuyển tiền thanh toán qua ngân hàng, khách hàng phải lập và nộp chứng từ qua ngân hàng theo mẫu quy định như: UNT, UNC, giấy nộp tiền… Trong trường hợp khách hàng có tài khoản tại ngân hàng, muốn thanh toán tiền hàng cung ứng lao vụ với ngân hàng cùng hệ thống trong toàn quốc, thanh toán viên nhận chứng từ kiểm tra tính chất hợp pháp, hợp lệ của chứng từ và số dư trên tài khoản nếu là tiền gửi. Còn nếu là tiền vay thì thanh toán viên kiểm tra tính chất hợp pháp và hợp lệ của chứng từ và hạn mức tín dụng và khế ước vay tiền.Nếu mọi chứng từ đều được lập đúng theo quy định thì thanh toán viên giao dịch sẽ chuyển toàn bộ chứng từ trên cho bộ phận kiểm soát chứng từ, bộ phận naỳ nhận được chứng từ cuẩ thanh toán viên giao dịch và kiểm soát lại chứng từ nếu đúng và hợp pháp thì chuyển cho bộ phận thanh toán điện tử. Bộ phận thanh toán điện tử có trách nhiệm kiểm tra lại các yếu tố trên chứng từ và chữ kí của thanh toán viên, của người kiểm soát chứng từ sau đó tiến hành kiểm hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử cùng thể chức thanh toán như: UNT, UNC, Giấy nộp tiền, …Mỗi chứng từ thanh toán được chuyển thành một lệnh điện tử. Sau khi thanh toán viên lập xong chứng từ điện tử bằng máy, tiến hành in chứng từ chuyển tiền, kí tên cùng kèm chứng từ gốc chuyển cho Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền. Trưởng phòng kế toán hoặc người được uỷ quyền kiểm tra laị lâng nữa tính chất hợp pháp, hợp lệ của chứng từ, kiểm tra giữa chứng từ gốc với chứng từ trên máy như: Ngân háng khởi tạo, ngân hàng nhận lệnh, đơn vị trả tiền, đơn vị nhận tiền, số tiền bằng chữ, bằng số,…Nếu đúng thì chấp nhận tính kí hiệu mật cho chứng từ hiển thị trên máy, ghi kí hiệu mật và kí tên trên chứng từ vào phần liên lạc để chuyển chứng từ trên cho thanh toán viên điện tử đóng và lưu trữ. - Chẳng hạn ngày 23/11/2006 Công ty dịch vụ viễn thông ( GPC) nộp vào ngân hàng 3 liên UNC trích tài khoản tiền gửi trả cho công ty TNHH đầu tư & phát triển thương mại Thanh Thuý ( có tài khoản tại NHNo & PTNT Lào Cai) số tiền 84.894.700đ Đối với yêu cầu chuyển tiền của khách hàng, thanh toán viên tiếp nhận chưngs từ xong chuyển cho bộ phận kiểm soát, bộ phận kiểm soát chuyển cho thanh toán viên điện tử chuyển hóa thành chứng từ giấy & hạch toán chuyển sang cho Trưởng phòng kế hoạch ( hay người được uỷ quyền) tính kí hiệu mật của chuyển đi: Nợ : Tài khoản 4211 / Công ti dịch vụ viễn thông : 84.894.700đ Có : Tài khoản 5191 / TTTT : 84.894.700đ Đối với trường hợp trên thanh toán viên điện tử nhận chứng từ của kiểm soát viên gửi tới kiểm tra chứng từ hợp pháp, hợp lệ thì chuyển hoá chứng từ giấy thành chứng từ điện tử theo đúng loại thể thức như : UNT, UNC, Giấy nộp tiền … - Ngày 27/01/2006 Công ti cổ phần xuất nhập khẩu máy và phụ tùng nộp vào ngân hàng UNC trích tài khoản tiền vay trả tiền công ti thương mại & gia công kim khí ( Tài khoản 17900885) có tài khoản tại NHTM Cổ phần quốc tế Việt Nam – Hà Nội, số tiền là 1.905.806.920đ Nhận được chứng từ của khách hàng, thanh toán viên tiép nhận chứng từ, kiểm tra tài khoản của khách hàng thấy hợp pháp hợp lệ. Chuyển chứng từ cho bộ phận kiểm soát, cũng tương tự với các bước như trên Nợ : Tài khoản 519999 : 1.905.806.920đ Có : Tài khoản 519101 : 1.905.806.920đ Tài khoản 519999 : Chuyển tiền giữa các thanh toán viên, tài khoản náy dùng để hạch toán trong nội bộ Chi nhánh, giữa các phòng ban với nhau, cuối ngày hết số dư. Thu phí chuyển tiền 3.000đ. VAT : 300đ Chẳng hạn ngày 30/03/2006 Công ti Cổ phần bảo hiểm ( Công ti CPBH) Pet nộp vào ngân hàng UNC trả tiền BTBH xe 52M-7008 cho công ti cổ phần ( Công ti CP Điện lực Hà Nội) tài khoản tại NHNo & PTNT Chi nhánh Thanh Hoá, số tiền 22.000.000đ UỶ NHIỆM CHI Chuyển khoản Lập ngày: 30/02/2007 Số: … Chuyển tiền, thư, điện Phần do ngân hàng ghi Tên đơn vị trả tiền: Công ty CPBH Petrolimex TK Nợ TK Có Số Tài khoản : 1400 3110 10282 Tại ngân hàng: Chi nhánh NHNo & PTNT Láng Hạ Thành phố Hà Nội Tên đơn vị nhận tiền: Công ty CP Điện lực Hà Nội Số tài khoản : 4211 0100 1613 Tại ngân hàng: Chi nhánh NHNo & PTNT Thanh hoá Số tiền bằng chữ: Hai mươi hai triệu đồng chẵn Số tiền bằng số: 22,000,000đ Nội dung thanh toán: Bồi thường Bảo Hiểm xe 52M – 7008. Hồ sơ: 1731 năm 2006 Đơn vị trả tiền: Ngân hàng A Ngân hàng B Kế toán Chủ TK Ghi sổ ngày 30/03/2007 Ghi sổ ngày …. Kế toán Trưởng phòng Kế toán Trưởng phòng kế toán kế toán Sau khi kiểm tra mọi yếu tố trên chứng từ đều hợp lệ thanh toán viên điện tử chuyển hoá thành chứng từ giấy vào số liệu liên hàng của chi nhánh Cầu Giấy, mã tỉnh, mã NHB. Sau khi chuyển hoá xong thì thanh toán viên chuyển cho Trưởng phòng kế toán ( hay người được uỷ quyền) tiến hành tính kí hiệu mật và các bước như phần trên. Phí chuyển tiền chi nhánh Cầu Giấy tính và thu phí của khách hàng như sau : Trường hợp khách hàng chuyển tiền qua tài khoản trong cùng địa bàn Hà Nội ( chuyển tiền nội tỉnh) thì mức phí tối thiểu là 3000đ/món, nếu là chuyển tiền ngoại tỉnh thì mức phí tối thiểu là 30000đ/món. Còn mức phí sẽ tính 0,06% số tiền chuyển nếu mức phí tính ra trên mức tối thiểu. Mức phí tối đa là 1000000d/món. Trường hợp khách hàng nộp tiền mặt để chuyển tiền là 0,1% số tiền chuyển, tối thiểu là 30.000d/món và tối đa là 1.500.000đ/món. Nếu khách hàng yêu cầu tra soát thì ngân hàng đưa ra chưa bao gồm thuế VAT. Hạch toán như sau: Nợ : Tài khoản 4211 / Công ti CPBH : 22.033.000đ Có : Tài khoản 7110/Thu phí dịch vụ chuỷen tiền trong nước: 30.000đ Có : Tài khoản 4531/Thuế VAT : 3000đ Có : Tài khoản 5191/TTTT 2.2.2.2. Với tư cách là ngân hàng nhận lệnh Bộ phận thanh toán điện tử của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy bố trí một bộ phận cán bộ chuyên trách là thanh toán điện tử đảm bảo được tính liên tục để nhận chuyển tiền đến. Khi có phát sinh nghiệp vụ thanh toán điện tử đến, thanh toán viên thông báo kịp thời cho Trưởng phòng kế toán ( hoăc ngươi đươc uỷ quyền) để giải mã và kiểm tra kí hiệu mật. Sau khi Trưởng phòng kế toán ( hoặc người uỷ quyền) tính kí hiệu mật thông báo cho thanh toán viên điện tử biết để vào in chứng từ điện tử, in xong sắp xếp lại bảng kê chứng từ nhỏ đến lớn và tách làm 2, 1 liên báo có chuyển cho thanh toán viên giữ tài khoản để kiểm tra tên và tài khoản có khớp đúng với nhau không, nếu đúng thì kí tên vào chứng từ, liên 2 thanh toán viên điện tử kí tên và chuyển toàn bộ cho Trưởng phòng kế toán ( hoặc người được uỷ quyền) kí lên chứng từ. Sau đó chuyển trả lại cho thanh toán viên điện tử để lưu trữ. Chẳng hạn ngày 7/3/2006 Chi nhánh Cầu Giấy nhận được lệnh chuyển có giá trị cao từ NHCT Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội bằng UNC của ban quản lý dự án than - Việt Nam, nội dung: nộp tiền bảo hiểm xã hội quý 1/2006, số tiền 21.716.485 cho Bảo hiểm xã hội thành phố Hà Nội. Nhận được chứng từ trên thanh toán viên giữ tài khoản kiểm tra tên và số tài khoản khớp đúng, hạch toán: Nợ : Tài khoản 5191/Trung tâm thanh toán : 21.716.485 Có : Tài khoản 4211/ Bảo hiểm xã hôi : 21.716.485 Trường hợp nếu tên tài khoản sai không khớp với nhau thì thanh toán viên giữ tài khoản trả lại chứng từ cho thanh toán viên điện tử. Thanh toán viên cuối ngày vào phần sửa tài khoản cho vào tài khoản các khoản chờ thanh toán khác. Ví dụ ngày 09/03/2006 ngân hàng nhận được lệnh chuyển Có giá trị thấp chuyển từ NHNT Việt Nam của ShangHai Construction chuyển tiền cho công ty trách nhiệm hữu hạn xuất khẩu Hoà Bình, số tiền là 8 triệu đồng. Sau khi thanh toán viên điện tử chia bao có cho thanh toán viên, thanh toán viên kiểm tra tên tài khoản thấy không khớp đúng tên và tài khoản của đơn vị hưởng thanh toán vốn trả lại cho thanh toán viên điện tử: Nợ : Tài khoản 5191 8.000.000đ Có : Tài khoản 4599 8.000.000đ Trường hợp trên nếu chưa hết giờ làm việc thì thanh toán viên điện tử điện tra soát cho NHNT Việt Nam theo bảng kê số 15 ngày 9, số tiền 8 triệu đống lý do sai tên và tài khoản của đơn vị thụ hưởng là Công ty TNHH xuất nhập khẩu Hoà Bình, đề nghị NHNT Việt Nam xác minh để thanh toán cho khách hàng. Sau khi thanh toán viên điện tử vào tra soát xonng và in ra giấy chuyển cho phòng kế toán, trưởng phòng kế toán ( hoặc người được uỷ quyền ) kiểm tra số bảng kê, số tiền, mã ngân hàng nhận có khớp đúng hay không? Nếu đúng vào phần ghi và liên lạc để truyển điện tra soát đi trong ngày. Nếu hết giờ làm việc thì sang hôm sau, thanh toán viên điện tử sẽ làm điện thư tra soát. 2.2.2.3. Tình hình sai sót và điều chỉnh sai sót trong quy trình thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy Trong nhiều năm qua từ khi thực hiện chương trình thanh toán điện tử Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy đã cố găng làm tốt công tác này, về chuyển tiền chuyển tiền ngược vế thì không phát sinh là do ưu điểm của chuyển tiền điện tử là khi chuyển tiền chứng tử giáy sang chứng từ điện tử thì tuỳ vào chứng từ mà máy sẽ tự động điền vào là ghi Nợ hay ghi Có ( ví dụ như UNC thì góc bên phải chủa chứng từ điện tử bao giờ cũng là ghi Có ), chuyển tiền nội bộ cũng không xảy ra trường hợp ngược vế nào chứng tỏ thanh toán viên điện tử tại chi nhánh làm rất tốt. Tuy nhiên cũng xảy ra trường hợp chuyển tiền sai thiếu hoặc thừa, sai tên và số tài khoản của khách hàng. Sai sót hay xảy ra tại Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy là tên và tài khoản của đơn vị hưởng không khớp đúng, Chi nhánh cố gắng khắc phục sai lầm này. Các trường hợp cụ thể như sau : Ngày 25/1/2006 Công ti dịch vụ tiết kiệm bưu điện nộp UNC tiếp quỹ BĐT chi trả iêt kiệm bưu điện cho Công ti dịch vụ tiết kiệm bưu điện, số tiền 5 tỉ đồng. Phí chuyển tiền là 1.200.000đ ( bao gồm cả VAT 10%) . Do sơ xuất đã tính nhầm phí chuyển tiền ( đã tính phí là 300.000đ bao gồm cả VAT) sau đó chuyển chừng từ đi thanh toán viên mới phát hiện ra. trong trường hợp này giờ giao dịch vẫn còn, thanh toán viên thực hiện huỷ bỏ bút toán cũ, hạch táon đúng. Thanh toán viên điện tử sẽ in ra cả bút toán huỷ và bút toán đúng. Hạch toán như sau : Nợ : Tài khoản 4214 : 5.001.200.00đ Có : Tài khoản 5191 : 5.000.000.000đ Có : Tài khoản 7110 : 1.090.909đ Có : Tài khoản 4531 : 109.091đ - Ngày 7/3/2006 Khách hàng A nộp tiền vào ngân hàng chuyển cho Khách hàng B ( tài khoản tại NHNo & PTNT thị xã Sông Công – Thái Nguyên), số tiền 17.543.000đ, do sơ xuất thanh toán viên điện tử đã chuyển nhầm số tiền là 17.345.000đ . Đối với trường hợp này giớ lám việc vẫn còn thì thanh toán viên nêu rõ lí do sai lầm và có chữ kí đầy đủ của những người có trách nhiệm và sau đó gửi tiếp mộit lệnh chuyển tiền đi bổ sung số tiền là 198.000đ kèm theo biên bản đã lậpnêu rõ lí do và tiến hành hạch toán bình thường như một lệnh chuyển tiền đi. - Ngày 25/1/2006 Hội sở giao dịch Công ti Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện nộ vào ngân hàng 3 liên UNC trích tài khoản tiền gửi thanh toán bồi thường cho Công ti CP công trình giao thông Lào Cai ( tài khoản tại NHĐT $ PT Lào Cai) số tiền là 2.811.995đ. do sơ xuất thanh toán viên chuyển thành 3.811.995đ khi chuyển chứng từ đi thanh toán viên mới phát hiện ra. Trong trường hợp này vẫn còn trong giờ giao dịch thì thanh toán viên vào ngay điện tra soat NHĐT & PT Lào Cai để chuyển số tiền thừa cho chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy, hạch toán số tiền thừa vào tài khoản các khoản chờ thanh toán khác. Nợ : Tài khoản 5191 : 1000.000đ Có : Tài khoản 4599 : 1000.000đ Trong các trường hợp chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy chuyển chứng từ cho ngân hang B dóơ xuất sai tên, tài khoản củ đơn vị hưởng ( hoặc đơn vị trả tiền) sai địa chỉ. Khi nhận đợc bảng kê đến kiểm tra thấy sai các yếu tố trên, ngân hàng B hạch toán vào tài khoản Điều chuyển vốn chờ thanh toán ( hoặc tài khoản các khản chờ thanh toán khác), điện tra soát chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy, thì chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy phải trả lời ngay. Khi nhận được lệnh chuyển tiền sai sót do ngân hàng B gửi trả lại thì chi nhánh lập lệnh chuyển tiền đi đúng. Ví dụ : Ngày 29/3/2006 nhận được lệnh chuyển có từ ngân hàng nông thôn Việt Nam chuyển trả lệnh chuyển Có giá trị cao ngày 27/3/2006 do sai tên đơn vị hưởng, số tiền là 174. 075.000đ. Tên đúng là Công ti JCV Việt Nam d sơ xuất ghi thành Công ti JVC Việt Nam. Thanh toán viên điện tử lập lệnh chuyển Có đi tới NHNT Hà Nội Nợ : Tài khoản 4599 : 174.175.000đ Có : Tài khoản 5191 : 174.075.000đ Và ngược lại nếu chi nhánh Cầu Giấy nhận đươc lệnh chuyển tiền sai tên, tài khoản của đơn vị hưởng ( đơn vị trả tiền), sai địa chỉ thanh toán viên giữ tài khoản trả lại thanh toán viên điện tử. Thanh toán viên điện tử cuối ngày sửa tên tài khoản , địa chỉ trên máy vào tài khoản các khoản chờ thanh toán khác làm điện tra soát ngân hàng A. Xử lí sự cố kĩ thuật : Mặc dù các các cán bộ thanh toán điện tử cũng như cán bộ phòng máy tính chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy đã cố gắng rất nhiều nhưng vẫn xảy ra tình trạng chứng từ điện tử không chuyển đi được do sự cố kĩ thuật. Nếu xảy ra sự cố kic thuật mà các chừng từ đã được tính kí hiệu mật và đã vào phần liên lạc để chuyển chứng từ đi thì chi nhánh Càu Giấy sẽ chủ động liên lạc với Trung tâm thanh toán để thông báo tình hình và xin ý kiến xử lí. Nếu trung tâm cho phép hạch toán chứng từ vào ngày hôm sau ( tức ngày chứng từ không chuyển đén được) thì sẽ thực hiện hạch toán bình thườngcho ngày hôm sau đó, đến khi thông đường truyền chứng từ sẽ tự chuyển đi. Nếu trung tâm yêu cầu hạch toán vào ngày đường truyền thông và các chứng từ được chuyển đi thì các chứng từ liên quan đến tài khoản tiền gửi trong ngày đường truyền tắc thì hạch toán, các chứng từ liên quanđến tiền vay thì chuyển vào sai lầm. Nợ : Tài khoản tiền gửi thanh toán Có : Tài khoản các khoản chờ thanh toán khác Còn các chứng từ khác thì hạch toán vào sai lầm. 2.2.2.4. Đối chiếu vào quyết toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy a. Đối chiếu cuối ngày: Tại NHNo & PTNT Chi nhánh Cầu Giấy ( ngân háng khởi tạo) phải chấm dứt chuyển tiền đến 15h45' nếu còn bảng kê chưa chuyển đi được dã tính kí hiệu mật thì cho các bảg kê tồn đọng, vì chườn trình cài đặt sẵn trong máy lúc này có truyền bảng kê đi thì máy tự động đẩy bảng kê đi không chấp nhận. Nhận chứng từ đến 15h30' NHNo & PTNT Cầu Giấy phải chủ động liên lạc với trung tâm thanh toán để nhận xét chứng từ đến, giữa mạng trung tâm và chi nhánh sẽ làm đối chiếu trung tâm thanh toán, khi đối chiếu các thanh toán viên sẽ sửa các tài khoản trong ngày ( nếu có), sau đó truyền đối chiếu về trung tâm thanh toán và khi trung tâm thanh toán hết bảng kê đến của chi nhánh Cầu Giấy thì trung tâm cho phép chi nhánh lưu trữ cuối ngày. b. Đối chiếu cuối tháng: Tại chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy thường là ngày 1 tháng sau, khi đã hoàn tất công việc cân đối thì chi nhánh chuyển ngay tập tin báo cáo thanh toán điện tử của tháng đó về trung tâm thanh toán . Báo cáo thanh toán điện tử tháng Sao kê chi tiết tài khoản các khoản chờ thanh toán khác Báo cáo thanh toán thống kê c. Quyết toán cuối năm Ngày 31/12 chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy phải chấm dứt việc chuyển lệnh thanh toán đúng giờ quy định của trung tâm thanh toán. Sau đó tiến hành đối chiếu thanh toán 31/12 và doanh số tháng, doanh số năm với trung tâm thanh toán. Chi nhánh Cầu Giấy nhận lien hàng đén phỉa đơịi Trung tâm thông báo đã hết chứng từ đến trong ngày, lúc đó mới được khoá sổ đồng thời tiến hành đối chiếu tập tin trong ngày, doanh số đến trong tháng và doanh số đến trong năm với trung tâm thanh toán. Sau đó chi nhánh phải rà soát lại và xử lí tất toán hết số dư các tài khoản Điều chuyển vốn, các khoản phải trả khác cuối ngày 31/12 Chậm nhất là ngày 03/01 đầu năm Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy chuyển tập tin bấo cáo thanh toán viên điện tử về trung tâm thanh toán kèm theo: Báo cáo thanh toán điện tử năm Báo cáo theo cơ chế thanh toán của Ngân hàng Nhà Nước Các biểu thống kê, các báo cáo được lập trên cơ sở số liệu của bảng kê cuối năm. 2.3. Đánh giá về thực trạng thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy 2.3.1. Những kết quả đạt được Khi xem xét tình hình kinh doanh nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử tại Chi nhánh ngân hàng NHNo & PTNT Cầu Giấy cũng cần phải đat đặt nó trong bối cảnh chung của nền kinh tế thế giới và Việt Nam. Trong thời gian gần đây, do ảnh hưởng của giá dầu thế giới, các loại nguyên liệu khác, thảm hoạ về thiên tai, dịch bệnh,…,đã làm suy thoái nền kinh tế thế giới. Việt Nam cũng bị ảnh hưởng theo, tốc độ tăng trưởng kinh tế chậm lại nhưng vẫn đạt được tốc độ phát triển cao so với thế giới. Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy đang trong thời kì chuyển đổi nhằm thích ứng với điều kiện mới, cũng đạt được những kết quả đáng khích lệ trong hoạt kinh doanh nói chung và trên nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử nói riêng. Điều đó chứng tỏtập thể cán bộ công nhân viên chức chi nhánh đã đồng tâm hiệp lực, vững vàng kiên quyết bằng niềm tin và trí tuệ tập thể vượt qua mọi thử thách, gian khó với hình thức và bước di phù hợp trong việc xác định trọng tâm để có chiến lược kinh doanh hợp lí. Đến nay gần 10 năm thực hiện nghiêp vụ thanh toán điện tử, chi nhánh Cầu Giấy đã góp phần không nhỏ trong việc lưu chuyển vốn, tăng tốc độ sản xuất, tái sản xuất của toàn bộ nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó chi nhánh chiếm nhiều ưu thế cạnh tranh so với bạn hàng, đặc biệt là tạo sự tin tưởng an tâm đối với khách hàng trong việc chuyển tiền nhanh. Với mạng lưới thanh toán điện tử khắp cả nước, phục vụ nhu cầu khách hàng, với lượng chứng từ lớn nhưng thanh toán điện tử đã làm việc rất nhanh chóng an toàn và hiệu quả. Cụ thể, thanh toán chuyển tiền điện tử đạt được kết quả như sau: Bảng 2: Kết quả thanh toán chuyển tiền điện tử Đơn vị tính: Triệu đồng Năm Chỉ tiêu 31/12/2006 31/12/2007 So sánh Tuyệt đối Tương đối (%) Số món 112.578 204.394 91.816 81,5% Doanh số thanh toán 82.622.765 121.062.254,4 38.439.489 46,67% ( Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp năm 2006 - 2007) Biểu đồ 2: Sự tăng trưởng của thanh toán chuyển tiền điện tử qua các năm ( Nguồn: Cân đối tài khoản tổng hợp năm 2006 - 2007) Nhìn vào bảng số liệu trên cho thấy doanh số thanh toán điện tử ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, đáp ứng được nhu cầu thanh toán lớn của nền kinh tế. Năm 2006, bộ phận thanh toán điện tử của chỉ nhánh Cầu Giấy đã thực hiện 112.578 món với doanh số là 82.622.765 triệu đồng, năm 2007 tăng lênlà 204.394 món với doanh số là 121.062.254,4 triệu đồng tăng lên 38.439.489 triệu đồng, ty lệ tăng là 46,67%. Kết quả trên đã chứng tỏ ưu thế của thanh toán điện tử. Thanh toán chuyển tiền điện tử có những đóng góp đáng kể vào thành tích kinh doanh chung. Cụ thể những thành tích mà Chi nhánh Cầu Giấy đã đạt được trong nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử trong thời gian gần đây: - Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán cho khách hàng với chất lượng tốt. Thái độ phục vụ của các bộ tận tình cởi mở, tôn trọng khách hàng; tổ chức thanh toán với thời gian nhanh chóng và đảm bảo chính xác cao; hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp. - Trong thực hiện nghiệp vụ không xảy ra những sai sót lơn, đáp ứng được yêu cầu của thanh toán điện tử là nhanh chóng, chính xác và an toàn. - Thu nhập từ nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền điện tử chiếm khoảng 6,5% tổng doanh thu của ngân hàng, trong đó chi phí trực tiếp cho nghiệp vụ chỉ chiểm khoảng 3%. 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân Bên cạnh những kết quả đạt được trong hoạt động thanh toán chuyển tiền điện tử tại chi nhánh ngân hàng NHNo & PTNT Cầu Giấy vẫn còn những tồn tại cần khắc phục đó là: - Do mô hình chuyển điện tử đa cấp (Cấp trung ương, Cấp tỉnh, cấp huyện) nên việc kiểm soát, hạch toán trong thanh toán điện tử còn phức tạp. Cũng chính vì lý do này nên còn mất thời gian trong thanh toán điện tử. - Do hệ thống chuyển tiền nước ngoài qua SWIFT chỉ triển khai đến cấp tỉnh nên số lượng người sử dụng dịch vụ này còn thấp trong đó chi trả dịch vụ WESTERN UNION đạt 298,743 USD. Thu phí dịch vụ 300,707,856 VND. - Việc trả lương bảo hiểm xã hội qua tài khoản ATM vẫn tiếp tục được triển khai và đạt được những thành công. Tuy nhiên số lượng đối tượng sử dụng dịch vụ này còn rất thấp. Đến ngày 31/12/2006 tổng số thẻ phát hành là 12.273 thẻ nhưng số người sử dụng tài khoản để trả lương và bảo hiểm chỉ chiếm khoảng 20%. - ATM mặc dù đã được tiến bộ rất nhiều nhưng ngân hàng vẫn đang dừng ở mức là đưa dịch vụ ra chứ còn sự tiện dụng cho người tiêu dùng chưa được tính đến nhiều. Số lượng ATM còn hạn chế, sự liên kết giữa các hệ thống ATM với nhau hiện nay mới bắt đầu khởi động. Những tồn tại đó do các nguyên nhân: - Điều kiện kinh tế – xã hội + Quận Cầu Giấy không chỉ tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp quôc doanh lớn của Hà Nội mà trong những năm gần đây nhiều cơ sở sản xuất và thương mại dịch vụ của tư nhân cũng được thành lập và hoạt động khá sôi động. Một số cơ sở sản xuất quy mô vừa có mở tài khoản tại ngân hàng nhưng chưa mặn mà lắm với thanh toán qua ngân hàng, doanh số thanh toán còn ít, các cơ sở nhỏ hầu như không có tài khoản tại ngân hàng + Hoạt động công nghiệp còn non kém, chủ yếu để cung cấp trong thành phố, chưa có sức cạnh tranh. + Các hoạt động du lịch, xuất nhập khẩu có phát triển nhưng chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo ra nguồn thu lớn. - Điều kiện tự nhiên + Thiên tai, hạn hán, lũ lụt, bệnh dịch đã gây thiệt hại lớn cho đời sống của nhân dân và gây rủi ro, khó khăn cho hoạt động ngân hàng. - Tập quán sử dụng tiền mặt trong thanh toán + Nguyên nhân là do nhiều đối tượng khách hàng còn chưa hiểu biết nhiều về thanh toán điện tử, vì thế họ không thấy được lợi ích của thanh toán điện tử, do đó cũng làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng của ngân hàng. Bên cạnh đó nhiều người dân vẫn quan niệm nghiệp vụ của ngân hàng chỉ gửi tiền tiết kiệm và cho vay nên họ thường sử dụng dịch vụ chuyển tiền của Bưu điện. - Môi trường hoạt động kinh doanh + Trên địa bàn lại có các ngân hàng cạnh tranh như: NHĐT&PT, NHNT, NHCT, Ngân hàng phát triển, ngân hàng chính sách và nhiều NHTM cổ phần khác nữa.... Các ngân hàng này đều cạnh tranh nhau để thu hút khách hàng và tạo nguồn thu lớn nhất. Do đó cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng, việc kinh doanh cũng trở nên khó khăn hơn. - Công tác Marketing Công tác Marketing chưa được quan tâm đúng mức. Chưa có biện pháp tuyên truyền, quảng cáo thường xuyên, sâu rộng các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng làm cho người dân thực sự hiểu biết về các tiện ích, dịch vụ của ngân hàng... Hoạt động ngân hàng chưa đi vào đời sống người dân như một yếu tố không thể thiếu. - Công nghệ ngân hàng + Công nghệ ngân hàng chưa thực sự phát triển, và không đồng bộ. Các chương trình phần mềm chưa đáp ứng được yêu cầu hoạt động của một ngân hàng hiện đại. Vẫn còn sử dụng các phần mềm cũ, công nghệ lạc hậu không có tính bảo mật do đó có thể gây thất thoát tài sản khi bị lợi dụng. - Các sản phẩm ngân hàng + Các sản phẩm thanh toán điện tử còn nghèo nàn, đơn điệu chưa thực sự hấp dẫn khách hàng. Mức phí dịch vụ còn cao trong khi chất lượng dịch vụ lại chưa được trú trọng. + Nguồn thu từ dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng thu nên chưa thực sự được quan tâm của lãnh đạo. Tỷ lệ thu/ tổng thu không được theo dõi thường xuyên để có những biện pháp phát triển. - Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng. + Đội ngũ cán bộ chưa được đào tạo bài bản, trình độ tin học, trình độ ngoại ngữ còn nhiều bất cập do vậy chưa phát huy hết khả năng của hệ thống thanh toán. Chương 3: Những ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng thanh toán điện tử tại Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy 3.1. Định hướng 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy Hội nhập và toàn cầu hoá nền kinh tế là xu thế tất yếu là đòi hỏi khách quan của quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế. Xu thế đang dần bao trùm lên hầu hết các lĩnh vực của đời sông kinh tế - xã hội trong đó có lĩnh vực tài chính ngân hàng. Hội nhập kinh tế quốc tế một mặt thúc đẩy hợp tác và phụ thuộc lẫn nhau giữa các lĩnh vực của những nền kinh tế khác nhau, mặt khác làm gia tăng cạnh tranh và đặt ra nhiều thách thức đối với năng lực và trình độ phát triển của môi quốc gia. Vấn đề đó đặt ra buộc các NHTM Việt Nam phải hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, phát triển các sản phẩm dịch vụ, nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng để có sự phát triển đồng bộ tương thích giữa ngân hàng Việt Nam với ngân hàng các nước khác trên thế giới. Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam nói chung và Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy nói riêng đã và đang khẩn trương lập ra kế hoạch trong thơi gian tới để bắt nhịp với xu thế trên của thời đại. Trong năm ( 05) năm tới ( 2006-2010) nằm trong định hướng chung của NHNo & PTNT Việt Nam là không ngừng mở rộng tín dụng đảm bảo tốc độ tăng trưởng về tín dụng đạt tỉ lệ tăng trưởng bình quân là 10% /năm, trong đó dư nợ DNNN là 60%, dư nợ doanh nghiệp ngoài quốc doanh là 30% tổng dư nợ, đảm bảo chất lượng tín dụng, tỉ lệ nợ quá hạn dưới 1%. Tăng cường công tác huy động vốn trong tầng lớp dân cư, tốc đọ tăng của nguồn vốn huy động bình quân là 14% năm, trong đó tiền gửi dân cư đạt 45% tổng nguồn vốn nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn, đầu tư, cho vay. Quỹ thu nhập của Chi nhánh phần đấu tăng trưởng đều hàng năm, đạt chỉ tiêu NHNN Việt Nam giao, đảm bảo đời sống cán bộ công nhân viên, có lương có thưởng và tích luỹ. Đồng thời tăng tỷ lệ dịch vụ trên thu nhâp ròng đạt 20%. 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng công tác thanh toán không dùng tiền mặt tại Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy Một trong những định hướng quan trọng của Chi nhánh Cầu Giấy năm 2008 là hoạt động dịch vụ Ngân hàng với nội dung chủ yếu là tổ chức thanh toán trong nền kinh tế nổi bật lên là công tác thanh toán không dùng tiền mặt. Định hướng trên xuất phát từ việc mở rộng dịch vụ và tăng quy mô thanh toán qua ngân hàng làm cho tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không ngừng nâng cao. Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng phát triển làm tăng tốc độ chủ chuyển vốn cho các tổ chức, cá nhân kinh tế, góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ theo lãnh thổ dân cư thuận tiện, tiết kiệm nhiều chi phí, huy động được nguồn vôn nhàn rỗi lớn trong nền kinh tế. Và ngược lại hoạt động kinh tế và nhu cầu sinh hoạt hàng ngày của người dân cũng là nhân tố thúc đẩy tốc độ tăng trưởng các dịch vụ tài chính như: thanh toán không dùng tiền mặt, rút tiền tự động, dịch vụ kiều hối, các hoạt động đầu tư,… tăng nhanh yêu cầu hệ thống ngân hàng cần có các dịch vụ phù hợp. Đứng trước áp lực về hiện đại hoá công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trở nên hết sức cấp bách trong hội nhập của hệ thống các NHTM của Việt Nam, trong đó có các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt đặc biệt là nghiệp vụ thẻ yêu cầu ngân hàng phải đẩy mạnh công nghệ ngân hàng ở một trình độ cao. Đồng thời áp lực trước bản thân chiến lược kinh doanh dài hạn của ngân hàng, trong đó mục tiêu đề ra là thu từ dịch vụ phải chiếm một tỷ trọng cao trong thu nhập ròng của ngân hàng. Hiện nay, thu dịch vụ mới chỉ ở mức dười 10% do vậy Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy đặt ra trong năm 2008 và những năm tới thu dịch vụ phải chiếm từ 10 - 15%trong thu nhập ròng ngân hàng. Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, tăng khả năng cạnh tranh, khẳng định và nâng cao thương hiệu, uy tín của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy trên thị trường trong nước. Để thực hiện tốt được định hướng này thì Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy cần phải làm tốt công tác hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, thiết lập một cấu trúc hệ thống thanh toán hiện đại thích hợp với đặc điểm của NHNo & PTNT Việt Nam. Tổ chức tốt dây chuyển và công nghệ cho phù hợp bằng việc hoàn thiện hệ thống thanh toán điện tử, thực hiện việc kết nối mạng thanh toán bù trừ điện tử giữa Chi nhánh, NHNN tỉnh với các Chi nhánh NHTM và Kho bạc Nhà nước trên địa bàn. Tăng cường đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo, phổ cập dịch vụ thanh toán qua ngân hàng trong khu vực dân và sử dụng tài khoản cá nhân. 3.2. Giải pháp 3.2.1. Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực Con người là chủ thể sáng tạo, là động lực phát triển của mọi thời đại. Đầu tư cho đào tạo là đầu tư phát triển đã được cha ông nhận thức thể hiện qua câu nói nổi tiếng “ Hiền tài là nguyên khí quốc gia” và đào tạo nhân tài là quốc sách hàng đầu. Công tác đào tạo tuy có quan tâm nhưng chưa tổ chức thường xuyên và có bài bản nên trình độ cán bộ nhân viên còn nhiều bất cập. Các chính sách thu hút và phát triển nguồn nhân lực chưa thực sự được trú trọng. Do vậy cần phải xây dựng các giải pháp phát triển nguồn nhân lực đáp ứng được yêu cầu hội nhập như: Đào tạo, cử cán bộ tham gia tập huấn các lớp nâng cao nghiệp vụ, đặc biệt các nghiệp vụ ngân hàng mới như thanh toán quốc tế, home banking, phone banking ... Đối với mục tiêu này, các khoá đào tạo và đào tạo lại phải chú trọng vào các hệ thống thánh toán điện tử, ngân hàng tại nhà và ngân hàng điện thoại như là các dịch vụ ngân hàng mới nhằm đáp ứng yêu cầu khi Việt Nam đã là thành viên của WTO. Đào tạo, đào tạo lại đội ngũ cán bộ làm công tác tin học-công nghệ thông tin. Xây dựng các hạt nhân về công nghệ thông tin tại các đơn vị, từ đó thực hiện triển khai chương trình đào tạo phổ cập tin học, ngoại ngữ cho đội ngũ nhân viên Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho các cán bộ phù hợp với yêu cầu đã đặt ra. Cần có chính sách thu hút, trọng dụng nhân tài “chiêu hiền đãi sĩ” đối với đội ngũ chuyên gia công nghệ thông tin trong ngành và ngoài ngành vì hoạt động công nghệ thông tin sẽ là yếu tố tiên quyết trong sự phát triển của dịch vụ ngân hàng. 3.2.2. Hoàn thiện thiết kế tổng thể hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác ngân hàng Xây dựng và phát triển công nghệ ngân hàng theo các chuẩn mực thông lệ quốc tế. Hệ thống quản lý dữ liệu tập trung toàn hệ thống, có tính mở, dễ dàng kết nối với các hệ thống thanh toán khác trên thế giới để mở rộng thị trường. Có khả năng phát triển các dịch vụ, ứng dụng ngân hàng hiện đại như phone banking, home banking, Internet banking.... giao dịch trực tuyến, online... Hệ thống phải có cơ chế bảo mật cao, chống lại sự tấn công của tội phạm công nghệ cao, đảm bảo an toàn dữ liệu, tài sản của khách hàng và ngân hàng. - Xây dựng và triển khai các đề án công nghệ thông tin Tổ chức xây dựng và triển khai các đề án công nghệ thông tin ứng dụng trong nghiệp vụ ngân hàng dựa trên những phát triển mới nhất của ngành công nghệ thông tin. Qua đó phát triển thêm các dịch vụ thanh toán điện tử hiện đại. Trong những năm tới Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy cần tiếp tục đầu tư trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện làm việc và máy vi tính phù hợp với quá trình hiện đại hóa công nghệ ngân hàng. Chuẩn bị đủ điều kiện để triển khai ngay chương trình hiện đại hóa ngân hàng của WORLD BANK khi NHNo&PTNT Việt Nam cho phép. Đây là chương trình tiên tiến phù hợp với thông lệ quốc tế, tính bảo mật cao, dễ sử dụng, khách hàng mất ít thời gian hơn cho một giao dịch. Việc triển khai thành công dự án này sữ giúp Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn xây dựng một cơ sở hạ tầng công nghệ ngân hàng hiện đại để cung cấp các sản phẩm và dịch vụ đa dạng, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giảm chi phí hoạt động, tăng cường hiệu quả quản lý và kinh doanh. Đây là một giải pháp quan trọng đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn để triển khai kế hoạch tái cơ cấu, và từng bước hoà nhập với cộng đồng tài chính trong 5191 khu vực và quốc tế. Ngân hàng phải mở rộng mạng lưới ATM về phạm vi hoạt động cũng như số lượng dịch vụ. Phải nghiên cứu áp dụng mạng EFT/ POS và cơ sở hạ tầng cho các công cụ thanh toán điện tử khác như tiền mặt điện tử, séc điện tử. - Nâng cao tính bảo mật và sự thuận tiện của hệ thống thanh toán điện tử. Không thể phát triển được hệ thống thanh toán điện tử nếu không có biện pháp bảo mật hệ thống giao dịch của ngân hàng, đặc biệt là bảo mật cho hệ thống thanh toán điện tử với các biện pháp bảo mật về phần cứng, phần mềm, truyền thông... Mặc dù tính bảo mật của hệ thống thanh toán điện tử là rất quan trọng cho tất cả các bên liên quan trong một giao dịch, chỉ bảo mật thôi không đảm bảo thành công trên thị trường. Hệ thống thanh toán điện tử cũng còn phải thuận tiện. Một hệ thống thanh toán điện tử phải vừa an toàn vừa thuận tiện. Khi khách hàng và các công ty bắt đầu quen và yên tâm với việc mua hàng trực tuyến, ngân hàng có lợi vì mang được nhiều khách hàng hơn tới các chi nhánh ảo của mình. 3.2.4. Thực hiện chính sách quản lý chất lượng một cách tích cực. Cam kết của ngân hàng là cung cấp các dịch vụ ngân hàng chất lượng cao và tiện ích nhất cho khách hàng. Các biện pháp bao gồm Tiếp tục nghiên cứu và phát triển, cải tiến chất lượng sản phẩm để thoả mãn hơn nhu cầu ngày cang đa dạng của khách hàng. Luôn nghiên cứu nhu cầu khách hàng, lắng nghe và tiếp thu các ý kiến để tiếp tục cải tiến hệ thống quản lý chất lượng, tăng tính cạnh tranh của các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng để cung cấp sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. Cụ thể như: phát phiếu thăm dò khách hàng dưới dạng các câu hỏi trắc nghiệm hay xin ý kiến đánh giá của khách hành thông qua trang web riêng của ngân hàng. Từ đó có thể nắm bắt được tình hình thực tế và đưa ra các điều chỉnh cần thiết để phục vụ khách hàng tốt hơn nữa. Hợp tác để cùng phát triển; chia sẻ kinh nghiệm kinh doanh, khó khăn và cơ hội với khách hàng; tiếp tục duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm; có trách nhiệm đến cùng với chất lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng. 3.2.5. Chất lượng phục vụ - Hiện nay tổ chức cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử cho khách hàng với chất lượng khá tốt, thái độ phục của cán bộ tận tình cởi mở tôn trọng khách hàng tổ chức với thời gian nhanh chóng và đảm bảo chính xác, hướng dẫn khách hàng sử dụng các hình thức thanh toán phù hợp, trong thực hiện nghiệp vụ không xảy ra sai sót lớn .Tuy nhiên đội ngũ thanh toán viên của chi nhánh còn trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm, rất nhiều nghiệp vụ thanh toán viên phải hỏi cách xử lý của cấp trên, mặt khác một bộ phận nhỏ các thanh toán giao dịch cũng như thanh toán viên điện tử trình độ ngoại ngữ còn yếu qua đào tạo kế toán ngân hàng chiếm tỷ lệ thấp ảnh hưởng đến việc xử lý thông tin nghiệp vụ. Do dó chi nhánh cần quan tâm hơn nữa đến công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, nhân viên lịch sự chu đáo trong giao tiếp, vững vàng trong trong nghiệp vụ, am hiểu sâu về trình độ chuyên môn để “Vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Đây là các yếu tố căn bản để có thể cạnh tranh lành mạnh với các tổ chức tín dụng khác trên địa bàn trong điều kiện kinh doanh hiện nay. - Nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, đa dạng hóa các sản phẩm của ngân hàng, có các chính sách ưu đãi về lãi suất, phí thanh toán, tỉ lệ phí.... thích hợp để thu hút khách hàng. 3.3. Một số kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thanh toán điện tử 3.3.1. Kiến nghị với NHNN và Chính phủ 3.3.1.1. Hoàn thiện cơ chế và quy trình nghiệp vụ Ngay từ đầu thiết kế hệ thống thanh toán cần quan tâm tới sự đồng bộ thống nhât liên qua ở nhiều giác độ kỹ thuật. Vì vậy ở Việt Nam NHNN cần thực hiện vai trò quan trọng này nhằm hạn chế tối đa rủi ro có thể xảy ra do thiết thống nhất về các tiêu chuẩn kỹ thuật. Hiện tại thanh toán điện tử chỉ tập trung tại Chi nhánh ngân hàng. Nhiều phòng giao dịch, có địa điểm gần các trung tâm dân cư dù có phương tiện máy tính nhưng chưa được kết nối với hệ thống thanh toán điện tử. Những phòng giao dịch có đủ điều kiện nên mở rộng kết nối để thanh toán điện tử phục vụ tận nơi cho khách hàng. Tạo điều kiện cho khách hàng không mất thời gian đi lại từ phòng giao dịch về chi nhánh đảm bảo an toàn tài sản cho khách hàng khi có nhu cầu chuyển tiền. Với các phòng giao dịch, khi chưa trực tiếp lập chứng từ điện tử chuyển đi thì phòng giao dịch có thể chuyển hoá chứng từ đi tính ký hiệu mật mã hoá truyền về Chi nhánh, Chi nhánh giải mã và chuyển hoá thành chứng từ điện tử để chuyển đi. Như vậy thực chất thanh toán điện tử vẫn chỉ thực hiện ở chi nhánh trực thuộc, còn phòng giao dịch là nơi nhận và chuyển chứng từ về chi nhánh. Cần thiết lập một bộ phận kế toán trực tiếp nhận chứng từ thanh toán tại chỗ sau tiến hành chuyển hoá chứng từ thanh toán thành chứng từ điện tử. Tiếp theo hi có đủ điều kiện về văn bản pháp quy, vốn, kỹ thuật, công tác bảo mật… ngân hàng cho phép khách hàng tự lập chứng từ trên máy thay cho chứng từ trên giấy hiện nay và thực hiện theo đúng chế độ truyền qua mạng vi tính về ngân hàng. Ngân hàng tiến hành kiểm tra các yếu tố về số dư tài khoản của khách hàng, tính hợp pháp, hợp lệ trên chứng từ, giải mã và thực hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng theo đúng chế độ thanh toán chứng từ điện tử. Đây cũng là cơ sở để NHTM tiến hành sử dụng các phương thức thanh toán mới, hiện đại như thẻ thanh toán. Về cơ sở hạ tầng thông tin của nước ta hiện nay cần được Chính phủ quan tâm và đồng bộ đúng tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao chất lượng mạng thông tin hơn nữa. Việc đầu tư cho những công nghệ cao là rất tốn kém trong khi đó khả nưng thu hồi vốn lại chậm, vì thế NHNN nên có những biện pháp hỗ trợ các NHTM, đặc biệt là các NHTM quốc doanh trong đầu tư trang bị công nghệ thanh toán cũng như đầu tư trong ứng dung công nghệ mới ở nước ngoài, thường sử dụng biện pháp hỗ trợ là vay vốn với lãi suất ưu đãi. 3.3.1.2. Cải thiện hệ thống chứng từ thanh toán Trong phương thức thanh toán điện tử thì vấn đề thủ tục giấy tờ gây ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động thanh toán của Ngân hàng. Để thu hút khách hàng đến chuyển tiền mặt, hệ thống chứng từ cần phải đơn giản hơn. Điều này không làm khách hàng mất nhiều thời gian và không bị lúng túng đối với khách hàng đến giao dịch lần đầu. NHNN nên sửa đổi hệ thồng chứng từ cho phép các NHTM được in giấy nộp tiền cho khách hàng theo mẫu quy định, thống nhất. Khi đó khách hàng cần nói rõ các yếu tố để kế toán viên nhập và in phiếu thu, khách hàng chỉ kiểm tra lại và ký tên khi nộp tiền. Điều này giúp ngân hàng giải quyết nhanh, tạo tâm lý thoải mái cho khách hàng. Mặt khác trên thực tế một khách hàng đến ngân hàng thực hiện một khoản chuyển tiền cho một đơn vị thụ thưởng nhưng khách hàng này phải trích từ tài khoản tiền gửi, vay ngân hàng và nộp tiền mặt thì mời đủ số tiền cần thiết trả cho một đơn vị thủ hưởng. Như vậy mỗi một khách hàng phải mua mẫu chứng từ 3 lần và chịu chi phí là 2 hay món chuyển tiền. Điều này làm cho khách hàng mất thời gian giao dịch hơn. Về phía ngân hàng thì làm cho công việc của nhân viên nhiều lên và việc lưu trữ chứng từ phực tạp hơn. Do đó NHNN cần thiết kế và sử dụng mẫu chứng từ đơn giản để khách hàng có thể xử lý trong những trường hợp tương tự sao cho thuận lợi, tiết kiệm chi phí. 3.3.1.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý Môi trường pháp lý hiện nay còn nhiều bất cập chưa đáp ứng nhu cầu thực tế đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và thanh toán điện tử nói riêng. Việc hoàn thiện môi trường pháp lý là yêu cầu bức xúc đối với hoạt động Ngân hàng nói chung và hoạt động thanh toán nói riêng trước yêu cầu hội nhập và tiến trình chuẩn bị thương mại điện tử. Vì vậy Quốc hội, Chính phủ và ngành Ngân hàng cần khẩn trương hoàn thiện môi trường pháp lý của hoạt động Ngân hàng trong thời kỳ mới. Điều đó đòi hỏi trong quá trình kiến tạo khung pháp lý vừa phải phù hợp theo yêu cầu thực tế nước ta vừa tham khảo tiếp thu và tuân theo thông lệ chuẩn mực quốc tế, đặc biệt của các tổ chức WTO, IMF,WB... Ban hành văn bản pháp quy về thanh toán điện tử: Chính phủ, Quốc hội thông qua việc sủa đổi một số điều luật liên quan đến luật Thương mại, luật Ngân hàng và các luật liên quan khác để điều chỉnh các mối quan hệ trong việc giao dịch và thanh toán trong thanh toán điện tử. Chính phủ cần sớm ban hành Nghị định riêng liên quan đến thanh toán điện tử. 3.3.1.4. Xây dựng hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin và đào tạo nguồn nhân lực công nghệ thông tin Có chế độ chính sách hỗ trợ phát triển công nghệ thông tin như nâng cấp tốc độ đường truyền, giảm giá cước viễn thông, cước Internet... tạo đà cho công nghệ thông tin nước nhà phát triển. Có sự chỉ đạo của chính phủ và sự phối hợp các Ngân hàng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Thương mại, Bộ Bưu chính viễn thông... nâng cao trình độ dân trí về giao dịch điện tử và thương mại điện tử, trong đó bao gồm thanh toán điện tử trên toàn quốc. 3.3.2. Kiến nghị với NHNo & PTNT Việt Nam - Cải tiến mức phí cho phù hợp. Biểu phí áp dụng cho khách hàng nộp tiền mặt đi ngoại tỉnh còn khá cao, mức phí là 0,1% số tiền chuyển, tối thiểu là 22.000đ/món, tối đa là 1.500.000đ/món cao hơn so với các ngân hàng khác. Nếu có thể thì NHNo & PTNT giảm phí tối thiểu này xuống 15.000đ/món góp phần vào chiến lược khách hàng và tăng sức cạnh tranh của ngân hàng. - Cần đẩy nhanh tiến trình hiện đại hóa ngân hàng. Trang bị các thiết bị tin học đáp ứng được yêu cầu hiện tại và trong tương lai. Có các chính sách nhằm phát triển công tác thanh toán điện tử - chiếm lĩnh thị phần trên địa bàn như trang bị thêm các máy ATM, máy POS..... - Nâng cao chất lượng cán bộ qua đào tạo một cách bài bản, có mục tiêu rõ ràng, chuẩn bị những điều kiện tốt nhất trong xu thế hội nhập, khi phải cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. - Xây dựng các đề án tin học nhằm kết nối với các hệ thống thanh toán như thanh toán bù trừ tự động, kết nối hệ thống thanh toán bù trừ và quyết toán chứng khoán với hệ thống thanh toán Liên ngân hàng quốc gia. - Tuyên truyền và phổ biến kiến thức về thanh toán không dùng tiền mặt. Phối hợp với các đơn vị thông tin đại chúng đã cung cấp đến công chúng những kiến thức về thanh toán không dùng tiền mặt, có thể nói vai trò của công tác tuyên truyền phổ biến có tác động mạnh mẽ đến hành vi của công chúng. Trong thời gian tới NHNo&PTNT Việt Nam tiếp tục phối hợp đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền, đặc biệt là Đài Truyền hình Việt nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, các cơ quan báo chí và cả những đơn vị truyền thông của địa phương. Tiếp xúc với báo chí để có thể cung cấp những thông tin kịp thời về thanh toán không dùng tiền mặt đến công chúng để giúp công chúng hiểu hơn về những tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt. Kết luận Đối với công nghệ hiện đại hoá Ngân hàng và phát triển hệ thống thanh toán điện tử là định hướng chiến lược cấp bách nhằm phát huy vai trò động lực của hệ thống Ngân hàng đối cới sự nghiệp công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Chuyên đề tốt nghiệp hướng tới các giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hệ thống thanh toán điện tử của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy bắt đầu từ nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tiến tới phân tích thực trạng thành tựu, tồn tại và nguyên nhân; Phân tích dự báo xu hướng phát triển, xây dựng quan điểm chỉ đạo để đưa ra các giải pháp, kiến nghị góp phần vào công tác hoạch định, thiết kế, hoàn thiện, mở rộng và phát triển. Hệ thống hoá lý luận quá trình hình thành và phát triển các hệ thống thanh toán và hệ thống thanh toán điện tử Phân tích đánh giá thực trạng hệ thống thanh toán nói chung và hệ thống thanh toán điện tử của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy nói riêng thời gian qua nhằm khẳng định thành tựu, đưa ra tồn tại và nêu rõ nguyên nhân. Định hướng chiến lược khách hàng tương lai vào khu vực dân cư - khách hàng tiềm năng các Ngân hàng nói chung và Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy nói riêng có thể cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử đặc biệt là thẻ Ngân hàng. Trình bày lợi ích và hiệu quả của hệ thống thanh toán tập trung, hệ thống giao dịch trực tuyến là xu thế phát triển tất yếu. Nghiên cứu về lĩnh vực thanh toán điện tử là vấn đề rộng lớn, phức tạp dựa trên nền tảng công nghệ tin học và viễn thông liên tục phát triển mạnh mẽ, thay đổi nhánh chóng vượt quá khả năng của tác giả nên báo cáo tốt nghiệp khó tránh khỏi những hạn chế, khiếm khuyết. Với tâm huyết của người đã và đang trực tiếp làm công tác công nghệ thông tin, thiết kế và phát triển một hệ thống thanh toán điện tử của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy trong giai đoạn hội nhập với những cơ hội và thách thức. Tác giả mong muốn góp phần vào sự nghiệp hoá hiện đại hoá Ngân hàng nói chung và hệ thống thanh toán điện tử của Chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy nói riêng phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước. Danh mục tài liệu tham khảo Peter Rose: Quản trị NHTM – Nhà xuất bản tài chính năm 2001 2. T.S. Tô Kim Ngọc chủ biên: Lý thuyết tiền tệ ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê năm 2004. 3. PGS.TS. Lê Văn Tề chủ biên: Nghiệp vụ NHTM – Nhà xuất bản thống kê năm 2004. 4. TS. Nguyễn Thị Thanh Hương & NGƯT. Vũ Thiện Thập đồng chủ biên: Kế toán ngân hàng – Nhà xuất bản thống kê năm 2005. 5. Các quyết định của NHNN : a. Quyết định 309/2002/QĐ – NHNN ngày 9/4/2002 của Thống đốc NHNN ban hành quy chế Thanh toán điện tử liên Ngân hàng b. Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế Thanh toán điện tử liên Ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định 309/2002/QĐ – NHNN ngày 9/4/2002 của Thống đốc NHNN. c. Quyết định 134/2000/QĐ – NHNN ngày 18/4/2000 của Thống đốc NHNN ban hành quy trình kĩ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHNN. d. Quyết định về sửa đổi, bổ sung một số điều của quy trình kĩ thuật nghiệp vụ chuyển tiền điện tử trong hệ thống NHNN ban hành kèm theo quyết định 134/2000/QĐ – NHNN ngày 18/4/2000 của Thống đốc. 6. NHNo & PTNT Cầu Giấy : a. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005,2006 của chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy . b. Bảng cân đối tài khoản, bảng cân đối kế toán năm 2005, 2006 của chi nhánh NHNo & PTNT Cầu Giấy . 7. NHNo & PTNT Việt Nam : Quy định 454/2005/QĐ/ HĐQT - Tổ chức cán bộ của NHNo & PTNT Việt Nam : 8. Các tạp chí : a. Tạp chí khoa học và đào tạo Ngân hàng năm 2004,2005. b. Tạp chí Ngân hàng năm 2003, 2004.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc37239.doc
Tài liệu liên quan