Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VIệt Nam chi nhánh Sơn Động

Những năm qua, cùng với các hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng, hoạt động tín dụng của NHNO&PTNT Sơn Động luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của NHNO&PTNT Sơn Động cũng như trong công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước. Qua quá trình 15 năm xây dựng và trưởng thành NHNO&PTNT Sơn Động không ngừng phát triển trở thành một trong những NHTM quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam. Những kinh nghiệm về hoạt động tại NHNO&PTNT Sơn Động là một bài học quý báu. Khó khăn là không bao giờ hết nhưng chúng ta tin rằng với bề dày truyền thống và kinh nghiệm, kết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên quyết, sáng tạo NHNO&PTNT Sơn Động sẽ vượt qua những trở ngại để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ, nhân dân tin tưởng giao phó. Đối với em, việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHNO&PTNT Sơn Động” trong giai đoạn vừa qua là rất bổ ích và lý thú. Nó không chỉ góp phần giúp em tích luỹ thêm kiến thức mà còn bổ sung thêm kinh nghiệm giúp ích quá trình làm việc thực tế sau này. Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù đã có cố gắng nhưng do hạn chế về hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn và thời gian nên không tránh khỏi sai sót nên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn./.

doc70 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VIệt Nam chi nhánh Sơn Động, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ọng từ 24%-26%, ngành trồng trọt từ 45%-51%. Trong hai năm trở lại đây mức dư nợ cho vay các ngành thương nghiệp, dịch vụ và ngành khác cũng có sự gia tăng nhưng số lượng vẫn còn hạn chế. Nguyên nhân của sự gia tăng dư nợ là do trong những năm vừa qua là thực hiện quyết định số 67/QĐ-TTg về “Chính sách tín dụng Ngân hàng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn” đối với hộ sản xuất nông-lâm-ngư-diêm nghiệp đến 10 triệu đồng không phải thế chấp tài sản. Vì thế rất phù hợp với các hộ ở vùng sâu, vùng xa thường không có tài sản thế chấp nhưng vẫn được vay vốn Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng mở rộng tín dụng xuống tận thôn bản. 2.2.2.2. Nợ quá hạn Xét về bản chất, tín dụng là sự hoàn trả do đó tính an toàn là yếu tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. khi một khoản vay không được hoàn trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lí do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng quan trọng nhất của Ngân hàng. Khi Ngân hàng chuyển nqh đối với khoản tín dụng đã cấp thì khách hàng sẽ chịu mức lãi suất phạt cao hơn mức lãi suất cho vay thông thường. Trên thực tế, phần lớn các khoản nqh là những khoản nợ có vấn đề có thể dẫn đến hậu quả mất vốn của Ngân hàng. Vì vậy chỉ tiêu nqh thường được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng của một Ngân hàng. Thông qua bảng số liệu dưới đây có thể giúp chúng ta nhìn nhận, đánh giá chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động: Qua bảng số liệu trên ta thấy: nqh chiếm tỷ lệ tương đối nhỏ trong tổng dư nợ của nhno&ptnt Sơn Động nhưng so với các nhno&ptnt khác trong tỉnh thì tỷ lệ này khá cao. Tuy tỷ lệ nqh liện tục gia tăng trong các năm nhưng tỷ lệ đó không vượt quá mức kế hoạch nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao. Cụ thể năm 2001 nqh là 92 triệu chiếm tỷ lệ 0.157% tổng dư nợ, sang năm 2002 nqh 304 triệu chiếm tỷ lệ 0.433% tăng 0,27% so với năm 2001. Đến năm 2003 nqh tăng cao 1.332 triệu chiếm tỷ lệ 1,53% tổng dư nợ (tăng 1.09% so với năm 2002) và trong 6 tháng đầu năm 2004 nqh tăng 65 triệu nhưng tỷ lệ nqh không tăng là do mức tổng dư nợ tại nhno&ptnt Sơn Động cũng tăng một tỷ lệ tương ứng. Biểu5.1 Tình hình nqh theo ngành kt: đv: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Nqh 92 100 304 100 1.332 100 1397 100 Nqhtheongành kt - Ngành chăn nuôi 26 28,3 69 22,7 340 25,5 368 26,3 - Ngành trồng trọt 54 58,7 190 62,5 790 59,3 802 57,4 - Ngành dịch vụ 20 1,5 32 2,3 - Ngành khác 12 13 45 14,8 182 13,7 195 14 Nhìn vào bảng trên ta thấy nqh năm sau cao hơn năm trước theo từng ngành kinh tế. Năm 2002 nqh ngành chăn nuôi là 69 triệu tăng 43 triệu so với năm 2001, nqh ngành trồng trọt năm 2002 tăng 136 triệu so với năm 2001, ngành khác năm 2002 là 45 tăng 33 triệu so với năm 2001, nhưng sang năm 2003 nqh tăng cao so với năm 2002 ngành chăn nuôi tăng 271 triệu, ngành trồng trọt tăng 600 triệu, ngành dịch vụ tăng 20 triệu, ngành khác tăng 137 triệu. Để biết được khả năng thu hồi của các khoản nqh này như thế nào, ta cần xem xét thời gian nqh. Biểu5.2 Tình hình nqh theo thời hạn: đv: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/2004 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng nqh 92 100 304 100 1332 100 1397 100 Nqh theo thời hạn - Đến180 ngày 51 55,4 237 78 974 73,1 1.025 73,4 - 181 – 360 ngày 12 13 42 13,8 273 20,5 287 20,5 - Trên 360 ngày 29 31,5 25 8,2 85 6,4 85 6,1 Theo số liệu biểu trên ta thấy nqh hàng năm chủ yếu tập trung vào nqh có khả năng thu hồi từ 1 - 180 ngày, tỷ lệ này thường chiếm trên 50% dư NQH. Cụ thể năm 2001 nqh 1-180 ngày chiếm 55%. Sang năm 2002 chiếm tỷ trọng 78% đến năm 2003 chiếm 73% tăng 18% so với năm 2001 và trong 6 tháng đầu năm 2004 tăng 0,4% so với năm 2003. nqh 181 ngày đến 360 ngày năm 2001 chiếm 13% đến năm 2002 chiếm tỷ lệ 13,8% đến năm 2003 là 20,5%, tỷ lệ này không có sự biến chuyển trong 6 tháng đầu năm2004. Nqh trên 360 ngày (nkđ) năm 2001 là 31,5%, năm 2002 là 8,2% giảm 23,3% so với năm 2001, sang năm 2003 nkđ còn 6,4%, tỷ lệ này tiếp tục giảm trong 6 tháng đầu năm 2004 (giảm 0,3%). Qua nhận xét trên, ta thấy: nqh có khả năng thu hồi tăng trong khi đó nqh từ 181-360 ngày và nkđ giảm là dấu hiệu cho thấy chất lượng tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động đã có những cải thiện. Tuy nhiên, tỷ lệ nqh tăng cũng thể hiện chất lượng tín dụng ngày một xấu hơn và khả năng mất vốn của Ngân hàng ngày một cao hơn. Đi sâu vào tìm hiểu cụ thể nguyên nhân làm tăng nqh tại nhno&ptnt Sơn Động thì chúng ta thấy có 2 nguyên nhân chính: - Hoạt động tín dụng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là phục vụ cho hộ gia đình, cá nhân để đầu tư cho trồng cây ăn quả, chăn nuôi. Nhưng mấy năm trở lại đây do thời tiết không ổn định đã làm ảnh hưởng tới năng suất vật nuôi, cây trồng hơn nữa giá cả các sản phẩm thấp, không ổn định không đủ chi phí nuôi trồng. - Trong hai năm qua, (2002 - 2003) thực hiện Công văn số 2070/NHNo -TD ngày 02/ 7/ 2002 "Về việc hướng dẫn thực hiện quy định về chuyển nợ quá hạn”. Vì vậy nhno&ptnt Sơn Động căn cứ vào quy định này chuyển nqh đối với cả những món chậm trả lãi, món phân kỳ hạn trả nợ đến kỳ chưa trả được. Đây cũng là một trong nguyên nhân chủ yếu làm tăng nqh cả về số tuyệt đối và số tương đối. Ngoài các khoản nqh, hiện nhno&ptnt Sơn Động vẫn còn những khoản cho vay phải khoanh nợ. Bảng 6 Tình hình nợ khoanh giai đoạn 2001 – 6T/2004 đv: triệu đồng Năm 2001 2002 2003 6T/2004 Nợ khoanh 24 24 24 16 Nợ khoanh thu được 0 0 8 8 (Nguồn: bảng cân đối kế toán) Nhìn vào bảng trên, ta thấy nợ khoanh qua các năm đã giảm một lượng khá cao so với tổng số nợ khoanh hiện cồn tồn lại. Cụ thể năm 2003 nợ khoanh thu được là 8 triệu và trong 6 tháng đầu năm 2004 số nợ khoanh thu được cũng là 8 triệu. Qua số liệu trên cho thấy sự cố gắng nỗ lực của cán bộ tín dụng nhno&ptnt Sơn Động trong việc thu nợ và nâng cao chất lượng tín dụng. Nhìn chung trong những năm qua bên cạnh việc mở rộng dư nợ, nhno&ptnt Sơn Động đã chú trọng tới việc nâmg cao chất lượng tín dụng, tuy nhiên, nqh là vấn đề không chỉ riêng nhno&ptnt Sơn Động gặp phải mà là vấn đề quan tâm chung của các nhtm đang hoạt động trong nền kinh tế thị trường. 2.2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn. Sơn Động là một huyện miền núi nghèo của tỉnh Bắc Giang nên nguồn tiền tích luỹ trong dân cư ít, trong khi đó nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp lại quá lớn nên nguồn vốn huy động thường không đủ đáp ứng nhu cầu. Vì vậy Ngân hàng vẫn phải sử dụng nguồn vốn tài trợ để đáp ứng nhu cầu thực tế. Nhìn vào bảng 1 và bảng 4 ta thấy tỷ trọng dư nợ luôn lớn hơn tỷ trọng nguồn vốn huy động, có nghĩa nhno&ptnt Sơn Động luôn tận dụng tối đa nguồn vốn huy động vào kinh doanh, vì vậy hiệu quả sử dụng vốn luôn ở mức tối đa. 2.2.2.4. Vòng quay vốn tín dụng. Đây là chỉ tiêu được các Ngân hàng tính toán hàng năm để đánh giá khả năng quản lý VTD và chất lượng tín dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Doanh số thu nợ Vòng quay VTD = Dư nợ bình quân Biểu7 : Vòng quay vốn tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động đv: triệu đồng Chỉ tiêu 2001 2002 2003 6T/2004 1 Doanh số thu nợ 32.191 58.224 89.251 93.217 - Doang số thu nợ NH 20.016 33.769 61.057 63.127 - Doanh số thu nợ TDH 12.175 24.455 28.194 30.090 2 Dư nợ bình quân 58.529 70.149 87.191 91.389 - Dư nợ nh bình quân 21.088 29.383 36.778 35.501 - Dư nợ tdh bình quân 37.441 40.766 50.413 55.888 3 Vòng quay vtd (vòng) 0,55 0,83 1,02 1,02 - Vòng quay vtd - nh 0,95 1,05 1,66 1,78 - Vòng quay vtd - tdh 0,33 0,53 0,56 0,54 (Nguồn: bảng cân đối kế toán) Vòng quay VTD có xu hướng ngày càng tăng từ 0,55 vòng năm 2001 tăng lên 1,02 vòng vào năm 2003 và trong 6 tháng đầu năn 2004 vẫn giữ ở mức 1,02 vòng. Số liệu trên chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng luận chuyển nhanh hơn, đặc biệt là nguồn VTD ngắn hạn(vòng quay VTD tăng từ 0,95 vòng lên tới 1,78 vòng), do đặc điểm của nguồn vốn này chủ yếu là cho vay hộ gia đình và cá nhân sxkd theo mùa vụ nên vòng quay vốn nhanh. Vòng quay VTD tăng một mặt là do Ngân hàng tăng dư nợ tín dụng theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng và Nhà nước cho vùng miền núi, mặt khác là do doanh số thu nợ hàng năm tăng cao. Vòng quay VTD tăng, đặc biệt là vòng quay VTD ngắn hạn đã phản ánh tình hình tổ chức quản lý VTD ngày một nâng cao, chất lượng các khoản tín dụng được cải thiện. 2.2.2.5. Thu nhập từ hoạt động tín dụng. Thu nhập từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng quyêt định đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng. Biểu8 Tình hình thu nhập từ hoạt động tín dụng giai đoạn 2001- 6T/2004 đv: triệu đồng Năm 2001 2002 2003 6T/2004 ồThu nhập 2.884 3.247 7.954 1.240 Thu từ hoạt động tín dụng 2.797 3.182 7.556 1.203 (Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh) Qua bảng số liệu ta thấy: thu nhập từ hoạt động tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động chiếm từ 95% - 98% trong tổng thu nhập của ngân hàng. Trong những năm vừa qua, do nhno&ptnt Sơn Động đã có những chính sách tín dụng hợp lý nên nguồn thu từ hoạt động tín dụng có chiều hướng gia tăng: năm 2002 tăng 385 triệu so với năm 2001, và kết quả này tăng lên rất cao vào năm 2003 (tăng 4.374 triệu). Nguồn thu từ hoạt động tín dụng tăng cho thấy chất lượng các khoản tín dụng đã dần được cải thiện. Để có được kết quả trên có phần đóng góp không nhỏ trong công tác tín dụng của cán bộ tín dụng nói riêng của toàn thể cán bộ Ngân hàng nói chung. Thông qua kết quả phân tích những chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng trên ta có thể rút ra những nhận xét sau: 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. 2.3.1. Những kết quả đạt được Trong những năm qua, thực hiện nghị định số 14/CP ngày 02/3/1993 và Thông tư số 01/TT - NH ngày 26/3/1993 của NHNN hướng dẫn thực hiện. Nhno&ptnt Sơn Động từ chỗ chỉ cho vay doanh nghiệp Nhà nước, HTX đã chuyển sang đầu tư cho mọi thành phần kinh tế, trong đó tập trung vào khu vực nông nghiệp và nông thôn. Cho vay hộ sản xuất trong thời gian qua là một thành công lớn của Nhno&ptnt Sơn Động, đã đóng góp quan trọng vào việc tăng sản lượng lương thực, giúp cho các hộ nông dân mở mang ngành nghề phát triển chăn nuôi, chuyển dần từ sản xuất tự túc tự cấp sang sản xuất hàng hoá, hình thành lên những vùng chuyên canh lớn như vùng nguyên liệu, những trang trại nhỏ từng bước góp phần cải thiện đời sống nông dân và đặc biệt quan tâm xoá đói, giảm nghèo. Hoạt động của Ngân hàng với mục tiêu an toàn, hiệu quả và phương châm "Sự thành đạt của khách hàng chính là sự thành đạt của Ngân hàng" cho nên nhno&ptnt Sơn Động thường xuyên cải tiến phương thức cho vay, nhất là cho vay đối với hộ nông dân. Các hoạt động trên của nhno&ptnt Sơn Động đã đem lại kết quả không chỉ về mặt số lượng mà còn tăng lên cả về mặt chất lượng: - Doanh số cho vay, doanh số thu nợ cũng như tổng dư nợ liên tục tăng qua các năm theo hướng chuyển dịch cơ cấu vốn hợp lý giữa ngắn hạn và trung dài hạn, giữa các ngành kinh tế. - Tỷ lệ nqh tuy có tăng lên hàng năm nhưng vẫn ở dưới mức kế hoạch nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao. Và trong tỷ lệ nqh thì nqh có khả năng thu hồi chiếm tỷ trọng lớn, nkđ qua hàng năm đều giảm một lượng đáng kể, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động ngày một nâng cao. Đặc biệt trong công tác xử lý nqh, nợ khoanh nhno&ptnt Sơn Động đã có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ. - Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chính quyết định tới sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng trong những năm vừa qua. Tuy nguồn thu từ hoạt động tín dụng không ổn định giữa các năm nhưng chỉ tiêu này vẫn được đánh giá là tốt vì sự bất ổn định này không chỉ nhno&ptnt Sơn Động gặp phải mà nó là tình hình chung của các Ngân hàng trong từng giai đoạn. Thông qua những kết quả trên cho thấy vấn đề chất lượng tín dụng đã và đang được nhno&ptnt Sơn Động quan tâm một cách đúng mức từ đó có những phương hướng để cải thiện và nâng cao. 2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân. 2.3.2.1. Những mặt hạn chế. Tuy chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động ngày càng được cải thiện và nâng cao. Song bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế mà ban lãnh đạo Ngân hàng cần có phương hướng giải quyết: Thứ nhất, nguồn vốn huy động chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn, đặc biệt là nguồn vốn huy động trung dài hạn còn chiếm tỷ trọng quá thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn trung dài hạn theo định hướng phát triển kinh tế của huyện. Thứ hai, tỷ lệ nqh tuy chưa vượt mức kế hoạch tỉnh giao song các khoản vay hầu hết đều phải gia hạn nợ. Qua đây cho thấy chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động vẫn còn nhiều vấn đề đáng quan tâm. Thứ ba, năng lực điều hành và trình độ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, nhất là năng lực thẩm định điều tra nắm bắt và am hiểu nhất định về lĩnh vực đối tượng đầu tư còn hạn hẹp. Công tác kiểm soát, kiểm tra cho vay của cán bộ tín dụng, cán bộ chủ chốt còn bất cập với cơ chế thị trường. 2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên. * Nguyên nhân khách quan: - Do xuất phát từ đặc điểm địa bàn hoạt động trình độ dân trí ở đây rất thấp, tập quán canh tác còn lạc hậu chủ yếu sản xuất dưới dạng tiểu nông, chưa phát triển sản xuất hàng hoá, mặt khác khả năng tiếp thu cơ chế thị trường và khoa học kỹ thuật rất hạn chế, hộ nông dân chưa có ý thức về SXKD sử dụng đất đai lao động, đồng vốn để vươn lên tích luỹ làm giàu chưa nhiều. Đây cũng là nguyên nhân gây khó khăn cho Ngân hàng trong công tác cho vay, mở rộng đầu tư. - Thị trường cho nông nghiệp nhất là tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cực kỳ khó khăn, chưa gắn được vùng sản xuất sản phẩm nông lâm nghiệp với khu bảo quản chế biến sản phẩm, chưa tạo ra được thị trường ổn định để người dân yên tâm đầu tư vào sản xuất. - Vốn tự có tham gia trong quá trình SXKD dịch vụ của hộ nông dân gần như không có gì, chủ yếu bằng vốn vay Ngân hàng, vì vậy tỷ lệ sinh lời từ sản xuất nông nghiệp bị phụ thuộc vào thiên nhiên làm cho nông dân hạn chế đầu tư ảnh hưởng tới việc mở rộng cho vay của Ngân hàng. - Đại bộ phận khách hàng có nhu cầu vay lớn chưa đáp ứng được vì còn phụ thuộc vào giá trị tài sản đảm bảo khoản vay, vì các hộ làm trang trại tài sản thế chấp rất thấp nhưng vốn đầu tư ban đầu rất lớn. * Nguyên nhân chủ quan: - Trong công tác tiếp thị: Mặc dù trên địa bàn huyện chỉ có một Nhno&ptnt Sơn Động không có NHTM khác cạnh tranh vì vậy cán bộ tín dụng thanh toán viên trong phong cách giao tiếp chưa được tốt, còn ỷ lại chưa tạo được uy tín lớn trong lòng khách hàng. - Là một Ngân hàng có địa bàn rộng lớn song số lượng cán bộ làm công tác cho vay còn thấp 13/ 27 cán bộ, vì vậy xảy ra hiện tượng quá tải trong cho vay kinh tế hộ của một cán bộ tín dụng, đây là một vấn đề cần quan tâm và điều chỉnh cho phù hợp. Hiện tại có những cán bộ tín phụ trách 2 xã lớn với dư nợ trên 11 tỷ, quản lý từ 800 - 1.200 hộ việc quản lý vốn vay rất khó khăn. - Chưa thực sự đi sâu phân tích tài chính và biện pháp đảm bảo nợ vay và khả năng trả nợ của khách hàng. - Việc thay đổi địa bàn của cán bộ tín dụng duy trì thường xuyên (2 năm thay đổi địa bàn một lần) nên chưa giám sát chặt chẽ được địa bàn. Để khắc phục những mặt còn hạn chế trên nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có nhiều biện pháp khác nhau, tuỳ vào điều kiện, tình trạng kinh doanh của từng Ngân hàng mà chúng ta đưa ra những giải pháp khả thi. Trên cơ sở thực tế và tình trạng khó khăn ở Nhno&ptnt Sơn Động tôi xin đưa ra một số giải pháp kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động trong thời gian tới. Chương3: giải pháp và kiến nghị nâng cao chất lượng tín dụng của nhno&ptnt sơn động. 3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động trong những năm tới. 3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động trong những năm tới. 3.1.1.1. Định hướng hoạt động. Dưới sự chỉ đạo của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang - nhno&ptnt Sơn Động đã phát huy được những thuận lợi cơ bản, nhận thức được những khó khăn trong thời gian tới. Với tinh thần đoàn kết, sáng tạo, làm việc hết mình nhno&ptnt Sơn Động quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ mục tiêu từ nay đến năm 2005 với phương châm "Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật nhnn và luật tctd", từng bước phát triển bền vững, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và hiệu quả hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, góp phần thực hiện các mục tiêu chính sách tiền tệ, phục vụ tăng trưởng kinh tế, ổn định kinh tế vĩ mô, tiến nhanh trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá, từng bước hội nhập vào thị trường các Ngân hàng trong khu vực và trên thế giới. Nhiệm vụ trọng tâm hiện nay của Ngân hàng là phải tập chung thực hiện nq8 của Bộ chính trị về phát triển nông nghiệp nông thôn, cùng với địa phương tham gia một cách tích cực vào đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn theo hướng CNH-HĐH gắn với xoá đói giảm nghèo, phương thức cho vay thuận lợi. Trước hết Ngân hàng phải xác định mục tiêu nguồn vốn, mục tiêu đầu tư và các giải pháp bước đi cho phù hợp. Nhno&ptnt Sơn Động căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế, các chương trình kinh tế, các dự án lớn của Tỉnh Bắc Giang, của Thường vụ huyện uỷ huyện Sơn Động từ nay đến năm 2005: - Nguồn vốn huy động tăng trưởng bình quân mỗi năm 35%. - Dư nợ tín dụng tăng trưởng bình quân mỗi năm 25%. - Tỷ lệ nợ quá hạn dưới 2% tổng dư nợ. - Tỷ lệ thu lãi đạt 95 - 97%. - Tiếp tục triển khai nhanh tốc độ hiện đại hoá công nghệ Ngân hàng, củng cố phát triển, mở rộng mạng lưới thanh toán khai thác có hiệu quả các dịch vụ Ngân hàng. Hoàn chỉnh mô hình tổ chức, các cơ chế nghiệp vụ, từng bước đưa hoạt động của nhno&ptnt Sơn Động đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế của huyện miền núi. 3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. 3.1.2.1.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động. Cùng với sự phát triển của sản xuất lưu thông hàng hoá, tín dụng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm phương tiện giao dịch để đáp ứng các nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đó, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng có ý nghĩa to lớn đối với ngành Ngân hàng nói chung nhno&ptnt Sơn Động nói riêng. Thứ nhất, nâng cao chất lượng tín dụng góp phần giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, làm lành mạnh tình hình tài chính của Ngân hàng, giúp Ngân hàng ổn định và phát triển vững chắc. Thứ hai, trong hoạt động kinh doanh ở bất cứ lĩnh vực nào mục đích cuối cùng cũng là lợi nhuận. Việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ làm tăng khả năng sinh lời của Ngân hàng thông qua việc tăng dư nợ tín dụng lành mạnh, giảm chi phí nghiệp vụ, chi phí quản lý, chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn vay và tăng thu nhập góp phần cải thiện đời sống, việc làm cho cán bộ Ngân hàng. Thứ ba, đảm bảo chất lượng tín dụng là điều kiện cho Ngân hàng làm tốt chức năng trung gian tín dụng trong nền kinh tế, là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế. Thứ tư, mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng là điều kiện đảm bảo sự tồn tại và phát triển lâu dài của Ngân hàng vì uy tín và số lượng khách hàng phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Với những ưu thế trên, tín dụng Ngân hàng là hoạt dộng quyết định tới sự tồn tại và phát triển của nhno&ptnt Sơn Động, vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng không những là đòi hỏi khách quan của nền kinh tế mà còn là đòi hỏi bức thiết của chính Ngân hàng. 3.1.2.2. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng. Thời gian qua mặc dù hoạt động kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động vẫn đảm bảo các chỉ tiêu theo kế hoạch của nhno&ptnt tỉnh Bắc Giang giao, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của các chủ thể trong nền kinh tế. Hoạt động tín dụng vẫn còn nhiều bất cập: tỷ lệ nqh, nợ có vấn đề, nợ khoanh so với mức trung bình ngành là cao làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Do vậy, nhno&ptnt Sơn Động cần xây dựng định hướng nâng cao chất lượng tín dụng trong thời gian tới như sau: - Nguồn vốn huy động tăng bình quân mỗi năm là 35%. - Giảm tối đa các khoản vay phải gia hạn nợ và đồng thời giảm tỷ lệ NQH xuống dưới 2%. - Nâng tỷ lệ cán bộ tín dụng có trình độ từ cao đẳng, đại học lên 80%. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. Hoạt động kinh doanh Ngân hàng luôn đứng trước những nguy cơ rủi ro và tín dụng là một trong những lĩnh vực có rủi ro cao nhất. Đối với các nhtm Việt Nam, hoạt động tín dụng đang là lĩnh vực chủ đạo doanh thu chiếm tỷ trọng 85 - 95% nên việc đảm bảo tín dụng sẽ là vấn đề có tính quyết định đến hiệu quả kinh doanh của nhtm . Chính vì vậy mà việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất lượng tín dụng luôn là mục tiêu và là một nhân tố quan trọng nhất để cạnh tranh và phát triển của mỗi nhtm. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng. Thông qua việc phân tích thực trạng tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động trong chương II chúng ta thấy rằng tình trạng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động đang còn nhiều vấn đề cần khắc phục. Để chất lượng tín dụng ở nhno&ptnt Sơn Động trong thời gian tới thực sự có hiệu quả thì phải thực hiện một số giải pháp sau đây: 3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng, chính sách khách hàng hợp lý. Hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động chủ yếu mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Với xu hướng hiện nay, để khẳng định vị thế của mình các nhtm phải không ngừng mở rộng khối lượng tín dụng cũng như chất lượng các khoản tín dụng cấp cho nền kinh tế nhằm thu hút khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Tuy nhiên, để đạt được song song hai mục tiêu: kinh doanh tín dụng Ngân hàng hiệu quả nhưng an toàn thì việc xây dựng chính sách tín dụng và chính sách khách hàng của Ngân hàng Sơn Động phải được đặc biệt coi trọng. Chính sách tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động phải đạt được ba mục tiêu : - Tăng trưởng mở rộng khối lượng tín dụng, tăng lợi nhuận của Ngân hàng. - Đảm bảo an toàn hoạt động, phòng tránh và hạn chế thấp nhất rủi ro. - Sự lành mạnh, hiệu quả của các khoản tín dụng. Bất cứ một nhtm nào muốn đạt được các mục tiêu kinh doanh thì phải hoạch định một chính sách tín dụng phù hợp với thực tiễn nguồn lực của bản thân Ngân hàng cũng như sự phù hợp với xu hướng phát triển của khu vực mà Ngân hàng đang hoạt động. Chính sách tín dụng của Ngân hàng mang tính chất thời kỳ. Dựa trên việc xây dựng chính sách tín dụng phù hợp trong từng giai đoạn, Ngân hàng mình có thể quyết định khả năng mở rộng hay thu hẹp tín dụng được thực hiện trên một số vấn đề sau: - Phân tích sự tác động của các chính sách kinh tế của Đảng và Nhà nước đến hoạt động tín dụng và hoạt động của các ngành kinh tế, công tác này nhằm tránh cho nhno&ptnt Sơn Động các rủi ro có thể xảy đến đặc biệt là các rủi ro do thay đổi chính sách. - Nghiên cứu, phân tích nhu cầu thị trường để có cái nhìn tổng quát về nhu cầu của thị trường đối với sản phẩm của các ngành sxkd trong thời điểm hiện tại và trong tương lai. Từ đó mới nắm bắt được khả năng mở rộng hay thu hẹp của ngành để đưa ra những quyết định mở rộng hay thu hẹp tín dụng đối với ngành đó nhằm tránh rủi ro do biến động của môi trường kinh doanh, hạn chế và ngăn ngừa nqh, nâng cao hiệu quả kinh doanh Ngân hàng mình. - Cần xây dựng những chính sách tín dụng cụ thể theo khu vực lĩnh vực hoạt động như chính sách tín dụng đối với vùng kinh tế trọng điểm. Tất cả những việc làm trên nhằm tạo ra một hành lang an toàn, đồng thời là một "kim chỉ nam" quan trọng để các cán bộ tín dụng thực thi các hoạt động của mình trong từng thời kỳ hoạt động. Về xây dựng chính sách khách hàng. Chính sách khách hàng thực chất là một bộ phận không thể tách rời của chính sách tín dụng. Để thành công trong hoạt động tín dụng, nhno&ptnt Sơn Động không thể không coi trọng việc xây dựng chính sách khách hàng để từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu và có chính sách phục vụ với từng đối tượng khách hàng. Thành công và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, cũng chính là hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhno&ptnt Sơn Động là một đơn vị chủ lực hoạt động trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Khách hàng chủ yếu của Ngân hàng là các hộ gia đình, cá nhân. Thực hiện phương châm “Kinh doanh đa năng tổng hợp” mục tiêu chính sách khách hàng của Nhno&ptnt Sơn Động là tiếp tục củng cố và phát triển các khách hàng truyền thống trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, từng bước cung ứng nhiều nhất sản phẩm và dịch vụ mà khách hàng yêu cầu thông qua việc tiếp thị, tìm hiểu, điều tra thị hiếu và nhu cầu của khách hàng. Không ngừng nâng cao chất lượng và phong cách phục vụ, rút ngắn thời gian giao dịch, giải quyết nhanh, gọn và chính xác. Thực hiện việc phân loại khách hàng theo các chỉ tiêu cụ thể về độ tín nhiệm, năng lực tài chính, khả năng vay trả…. để từ đó có chính sách phục vụ riêng, trong đó cần có chính sách ưu đãi đối với các khách hàng truyền thống như về lãi suất, phí dịch vụ.... đặc biệt chú trọng tới những khách hàng lớn, khách hàng tiềm năng hoạt động trong lĩnh vực sxkd… 3.2.2. Đa dạng hoá hình thức cho vay. Nền kinh tế càng phát triển thì nhu cầu của các chủ thể về sản phẩm dịch vụ Ngân hàng ngày càng tăng. Trong hoạt động tín dụng việc đa dạng hoá các phương thức cho vay là rất cần thiết vì mỗi loại có những đặc trưng riêng phù hợp với mục đích sử dụng vốn của từng đối tượng khách hàng khác nhau. Hiện nay nhno&ptnt Sơn Động đang áp dụng hai phương thức cho vay phổ biến là cho vay từng lần và cho vay trả góp, mới đây thực hiện thêm phương thức cho vay hạn mức nhưng chưa phổ biến rộng rãi. Đối tượng vay vốn là hộ gia đình, cá nhân, một số doanh nghiệp nhỏ với mục đích sxkd, tiêu dùng nên đa dạng hoá phương thức cho vay sẽ phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hàng. Đa dạng hoá các hình thức cho vay giúp Ngân hàng mở rộng dư nợ lành mạnh, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả khoản tín dụng đã cấp. 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định. Nâng cao hiệu quả khâu thẩm định có tính chất quyết định tới hiệu quả vốn vay sau này, vì qua thẩm định giúp cho Ngân hàng có thể chủ động trong việc tham gia tư vấn, nhận định tình hình thực tế khách hàng và từ chối ngay với những phương án, dự án không khả thi, giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Hiện nay khách hàng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là hộ gia đình và cá nhân nên nhu cầu vay vốn của họ thường là phục vụ các phương án sản xuất nông nghiệp hay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Do các phương án, dự án của các hộ gia đình đưa ra là tương tự nhau nên trong công tác thẩm định cán bộ tín dụng chưa thực sự đi sâu, đi sát, thu thập thông tin cần thiết để đánh giá tính khả thi của dự án. Vì vậy các khoản tín dụng được cấp chưa thực sự mang lại hiệu quả như dự tính. Do vậy để giải quyết vấn đề này nhno&ptnt Sơn Động cần làm tốt các biện pháp sau: - Nâng cao chất lượng thông tin: để công tác thẩm định được tốt đòi hỏi phải có thông tin đầy đủ, chính xác về người vay, về phương án dự án, về thị trường, về môi trường kinh tế chính trị, về điều kiện tự nhiên của nơi thực hiện dự án phương án… - Tham gia tư vấn cho khách hàng: với điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp xúc, thu thập thông tin và kinh nghiệm nghề nghiệp, thông qua công tác thẩm định cán bộ tín dụng phát hiện những khả năng có thể dẫn đến rủi ro cho phương án sxkd của khách hàng. Tính khả thi của dự án không chỉ quyết định tới sự thành bại của khách hàng mà còn quyết định tới khả năng hoàn trả vốn vay cho Ngân hàng. Vì vậy thông qua những ý kiến đánh giá, tư vấn của cán bộ tín dụng khách hàng có thể đưa ra được phương án khả thi, tránh được những rủi ro tiềm ẩn. 3.2.4. Thực hiện nghiêm chỉnh nguyên tắc bảo đảm tiền vay. Tài sản bảo đảm nợ vay là một biện pháp quan trọng trong quá trình cho vay của Ngân hàng. Nó tạo cơ sở pháp lý giúp cho Ngân hàng có khả năng thu hồi nợ vay một khi khách hàng không có khả năng trả nợ, giúp giảm tối đa sự thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Mục đích của tín dụng trước tiên phải là giúp khách hàng có vốn để duy trì hoặc mở rộng sxkd, mang lại hiệu quả kinh tế cho khách hàng, cho xã hội nhưng phải đảm bảo cho vay thu được nợ cả gốc và lãi vay chính là đảm bảo an toàn và hiệu quả cho chính bản thân Ngân hàng. Khi phải mang tài sản cầm cố, thế chấp ra phát mại có nghĩa là sản xuất khách hàng thua lỗ, vốn đã mất và quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng đã chấm dứt. Mặt khác, không phải tài sản thế chấp nào cũng có thể bán ra một cách dễ dàng để Ngân hàng thu nợ kịp thời, đặc biệt đó là tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng. Trên thực tế hiện nay, việc phát mại tài sản là rất khó thực hiện. Hiện nay, theo Nghị định về bảo đảm tiền vay số 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 của Chính phủ, có đưa ra nhiều hình thức bảo đảm khác nhau như: cầm cố, thế chấp tài sản của khách hàng vay vốn, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay, cho vay không có bảo đảm bằng tài sản, bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị xã hội cho cá nhân vay vốn. Việc thu nợ bằng tài sản cầm cố, thế chấp không phải là biện pháp tốt nhất nhưng nó cũng giúp Ngân hàng phần nào giải quyết những thiệt hại khi có rủi ro xảy ra. Vì vậy, tôi thiết nghĩ: - Tài sản bảo đảm là biện pháp cuối cùng và cơ sở pháp lý của Ngân hàng trong việc thu hồi khoản nợ vay khi gặp rủi ro bất khả kháng, do đó Ngân hàng cần thực hiện nghiêm túc về thủ tục thế chấp trong quá trình cho vay. Giải pháp này gắn liền với việc nâng cao năng lực công tác và phẩm chất đạo đức của người cán bộ tín dụng. Việc nâng cao năng lực cán bộ tín dụng trong việc thẩm định dự án, đánh giá giá trị tài sản thế chấp... cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng Ngân hàng. - Hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu tư và khả năng vay trả được nợ của khách hàng mới là điều kiện tiên quyết để Ngân hàng quyết định cho vay vốn, vì vậy không phải khách hàng nào cũng đòi hỏi phải có tài sản thế chấp thì Ngân hàng mới cho vay, vì vậy cần phải “Trông mặt mà bắt hình dong”. Tất nhiên việc “trông mặt” phải bao gồm việc xem xét thẩm định kỹ lưỡng của Ngân hàng đối với hiệu quả kinh tế của dự án, khả năng quản lý, khả năng tài chính, mối quan hệ tín nhiệm trong vay trả nợ.. Tất cả những điều đó sẽ cho Ngân hàng nhìn thấy bao quát và xây dựng được một chân dung khách hàng hoàn chỉnh để đưa ra quyết định đúng đắn với mức độ rủi ro thấp nhất. Vì vậy, vấn đề chính trong việc Ngân hàng quyết định cho vay đối với một khách hàng không phải ở chỗ khách hàng có tài sản cầm cố, thế chấp hay không mà khách hàng đó là ai và hiệu quả sử dụng vốn như thế nào? 3.2.5. Thiết lập quỹ dự phòng rủi ro theo quy định. Rủi ro trong hoạt động Ngân hàng bao gồm nhiều lĩnh vực: rủi ro về tỷ giá, rủi ro trong thanh toán, rủi ro trong hoạt động tín dụng... trong đó rủi ro trong hoạt động tín dụng được quan tâm đặc biệt. Quá trình đầu tư cho nền kinh tế phát triển đòi hỏi nhu cầu vốn lớn, thời hạn dài nên rủi ro dễ xảy ra. Thiết lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro của nhno&ptnt rất cần thiết. * Để thiết lập quỹ dự phòng rủi ro một cách thích hợp và có hiệu quả, người ta thường phân loại các khoản vay theo 4 nhóm: - Nhóm 1: Các khoản vay bình thường, chưa đến kỳ hạn trả nợ và chưa có dấu hiệu của nqh. Nhóm này không cần phải trích dự phòng rủi ro. - Nhóm 2: Các khoản vay có bảo đảm quá hạn dưới 180 ngày hoặc không có bảo đảm quá hạn trả nợ dưới 90 ngày, những khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả thay cho người được bảo lãnh đã quá hạn thanh toán dưới 30 ngày, những khoản cho thuê tài chính chưa trả được tiền thuê trong thời gian 180 ngày. - Nhóm 3: các khoản vay có bảo đảm quá hạn từ trên 180 ngày dưới đến dưới 360 ngày hoặc không có bảo đảm quá hạn từ trên 90 ngày đến dưới 180 ngày, những khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả thay cho người được bảo lãnh đã quá hạn thanh toán từ 30 ngày đến dưới 90 ngày. - Nhóm 4: các khoản vay có bảo đảm quá hạn từ 360 ngày trở lên hoặc không có bảo đảm quá hạn từ 180 ngày trở lên, những khoản chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn; số tiền trả thay cho người được bảo lãnh đã quá hạn thanh toán từ 90 ngày trở lên. Căn cứ vào phân loại các khoản vay như trên, Ngân hàng có thể trích lập quỹ bù đắp rủi ro cho các khoản nqh đủ điều kiện theo quy định. Hiện nay, hàng quý nhno&ptnt Sơn Động trích lập quỹ dự phòng rủi ro đúng theo quyết định số 488/QĐ- NHNN5 ngày 27/11/2000 ban hành quy định về việc phân loại tài sản “có”, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động Ngân hàng của tctd. Và Quyết định số 88/HĐQT-03 ngày 25/4/2001 về việc ban hành quy định phân loại tài sản có, trích lập và dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động nhno&ptnt Việt Nam. Cụ thể trích lập như sau: - Nhóm 1: Trích 0% - Nhóm 2: Trích 20% - Nhóm 3: Trích 50% - Nhóm 4: Trích 100% 3.2.6. Tăng cường công tác thu hồi nợ và chủ động giải quyết nợ có vần đề. Công tác thu hồi nợ có ý nghĩa rất quan trọng đối với chất lượng khoản tín dụng, nó phản ánh hiệu quả của việc quản lý món vay tốt hay xấu. Do vậy, khi cấp tín dụng các Ngân hàng đều mong muốn khách hàng hoàn trả nợ vay đúng hạn đã ghi trên hợp đồng tín dụng. Nhưng trên thực tế có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan đã làm phát sinh khoản nợ có vấn đề. Do vậy trong công tác thu hồi nợ cần chú ý tới những dấu hiệu về món vay có vấn đề và có giải pháp ngăn chặn kịp thời. Món vay có vấn đề ở đây được hiểu là những món vay đến hạn nhưng khách hàng chưa có khả năng hoàn trả nợ vay ,hoặc những món vay chưa đến hạn nhưng chủ thể vay có nguy cơ không trả được nợ vay Ngân hàng do gặp rủi ro trong quá trình sxkd…xử lý các món vay có vấn đề chính là áp dụng các biện pháp khác nhau để thu hồi nợ. - Cán bộ tín dụng cần nắm bắt xác định được những dấu hiệu ban đầu chỉ ra sự khó khăn về mặt tài chính của khách hàng. Những dấu hiệu này là cơ sở để Ngân hàng tìm biện pháp điều chỉnh và ngăn ngừa kịp thời, tránh dẫn đến khoản nợ quá hạn có thể gây rủi ro cho nhà Ngân hàng: + Các doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp báo cáo tài chính, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. + Doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân có những biểu hiện trốn tránh hoặc thoái thác khi Ngân hàng tới kiểm tra. + Số dư tiền gửi bị giảm sút, xuất hiện việc rút quá số dư hoặc séc thanh toán bị trả lại. + Có sự gia tăng các khoản nợ phải trả chưa thanh toán. + Hoàn trả nợ vay Ngân hàng chậm hoặc quá kỳ hạn chưa thanh toán hoặc thanh toán không đầy đủ như cam kết. + Có sự thay đổi về Ban lãnh đạo của doanh nghiệp như từ chức, bỏ trốn, các khó khăn về tổ chức lao động như đình công, bãi công... + Các thảm hoạ xảy ra như bão lũ, hoả hoạn, tham ô... - Khi phát hiện ra các khoản cho vay có dấu hiệu bị đe doạ không được hoàn trả, đối với Ngân hàng cách tốt nhất là tìm biện pháp điều chỉnh kịp thời để bảo vệ lợi ích của Ngân hàng. Ngân hàng có thể áp dụng những biện pháp sau đây: + Ngân hàng có thể “kêu gọi” có nghĩa là chấp nhận cho người bảo lãnh cho khách hàng như người cung ứng hay tiêu thụ sản phẩm hoặc một vài người cho vay dài hạn. + Các cán bộ Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng trong việc tìm ra chiến lược kinh doanh mới. Việc làm này không chỉ giúp cho khách hàng có thể thoát ra khỏi cuộc khủng hoảng mà còn thắt chặt sự thân thiết trong quan hệ Ngân hàng - khách hàng. Đây là một nguyên tắc quan trọng trong hệ thống nguyên tắc quản lý tiền vay. + Gia hạn các khoản cho vay đối với các khách hàng có phương án phục hồi sản xuất có tính khả thi cao. Giải pháp này thực sự có hiệu quả khi mà cả Ngân hàng và khách hàng cùng nỗ lực vực các món nợ đang trở nên mất khả năng thanh toán từ đó diảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. Trong thực tế thời gian qua, những biện pháp trên đây đã và đang được nhno&ptnt Sơn Động áp dụng một cách có hiệu quả. Những biện pháp này có thể gây thêm chi phí cho Ngân hàng nhưng thiết nghĩ nếu so chi phí này với các khoản tín dụng không có khả năng thanh toán thì nó cũng chỉ là “muối bỏ bể” mà thôi. Đối với công tác thu hồi nợ và xử lý các khoản NQH: - Cán bộ tín dụng cần đốc thúc các chủ thể vay vốn khi khoản nợ gần đến hạn, sử dụng các biện pháp nghiệp vụ để thu hồi cả vốn gốc và lãi vay: + Ngân hàng giúp khách hàng thu hồi các khoản công nợ từ các khách hàng khác có quan hệ với Ngân hàng để tạo thêm nguồn trả nợ cho khách hàng. + Ngân hàng hướng dẫn người vay trên nhiều khía cạnh nhằm tác động đến khả năng tạo và thu được nhiều lợi nhuận, Ngân hàng có thể gia hạn, điều chỉnh hợp đồng tín dụng để giảm quy mô hoàn trả trước mắt, có thể tìm ra giải pháp cho vay tiếp vốn để tăng sức mạnh về tài chính của khách hàng, khôi phục lại sản xuất kinh doanh. + Ngân hàng đề nghị người vay quản lý chặt chẽ ngân quỹ, khuyên bán bớt tài sản có giá trị, giảm lượng hàng tồn kho, thanh lý bớt tài sản không sử dụng ... + Nếu do thiên tai, tai nạn, trộm cắp... người vay không thể trả được nợ cũng như trả được một phần cho Ngân hàng thì Ngân hàng có thể xem xét gia hạn hoặc điều chỉnh hợp đồng cho vay tương ứng với các kỳ hạn có thể thu được lợi nhuận của khách hàng... - Đối với những khách hàng không có khả năng trả nợ khi đến hạn thi có biện pháp sử lý ngay: nếu thấy phương án có hiệu quả thì có thể gia hạn nợ, nếu thấy khả năng trả nợ trong tương lai cũng không khả thi thì chuyển nqh và sau khi chuyển nqh mà khách hàng vẫn không hoàn trả nợ vay, Ngân hàng tìm biện pháp thích hợp để sử lý tài sản đảm bảo hoặc nguồn thu thứ hai là từ người bảo lãnh: + Nếu là các khoản cho vay có thế chấp hoặc đảm bảo, Ngân hàng cùng chuyên gia tư vấn pháp luật, nhân viên thanh lý thực hiện bán đấu giá các tài sản đó theo pháp luật hiện hành. + Nếu là các khoản cho vay không có thế chấp, bảo đảm thì Ngân hàng phải chờ sự phán quyết của Toà án kinh tế mới có biện pháp thu hồi vốn như bán tài sản của người vay. Nếu người vay không có tài sản thì kết quả đòi nợ vô hiệu hoá và người vay phải thụ án dân sự. Thật ra biện pháp thanh lý là không nhân đạo đối với người vay hay người bảo lãnh nhưng Ngân hàng vì sự tồn tại của mình vẫn phải tiến hành coi nó như cứu cánh cho sự tồn tại của mình. 3.2.7. Từng bước chẩn hoá cán bộ, đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng. Vai trò con người trong công cuộc phát triển của nền kinh tế xã hội nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng là không thể phủ nhận. Thực tế đã cho thấy rằng, nếu một Ngân hàng có đội ngũ cán bộ nhanh nhạy, sáng tạo trong công việc, có trách nhiệm tinh thần tập thể, vì lợi ích của Ngân hàng thì Ngân hàng đó chắc chắn có thể đứng vững và phát triển trước những sóng gió của kinh tế thị trường khắc nghiệt. Đối với nhno&ptnt Sơn Động, tuy những năm qua đã bổ sung nhiều cán bộ trẻ song so với nhu cầu hoạt động của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường thì khả năng tiếp thị cũng như phong cách giao dịch còn bộc lộ nhiều điểm chưa đáp ứng yêu cầu. Đôi khi các cán bộ Ngân hàng chưa ý thức được quyền lợi sát sườn của họ đối với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng nói chung và Nhno&ptnt Sơn Động nói riêng. Trước những vấn đề này tôi xin đưa ra một số những kiến nghị mong rằng có thể nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của người cán bộ Ngân hàng. Thứ nhất, đối với cán bộ tín dụng cần phải giao nhiệm vụ cụ thể, không giao một cách chung chung, gắn trách nhiệm với lợi ích của họ khi hoàn thành công việc. Nhưng nhìn chung để có được hiệu quả cao nhất thì một trong những nhân tố quan trọng là mức độ cụ thể bao nhiêu thì càng dễ thực hiện và việc đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ tín dụng càng chính xác bấy nhiêu. Thứ hai, nhìn một cách toàn diện ta thấy hoạt động tín dụng là hoạt động tạo ra nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng cho nên rủi ro tín dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng. Vì vậy, công việc của một cán bộ tín dụng đòi hỏi họ không chỉ có kiến thức chuyên sâu về kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực mà họ đầu tư vốn vào, không chỉ có khả năng phân tích mà còn phải có những khả năng phán đoán để đưa ra những quyết định chính xác. Đòi hỏi thì cao, trách nhiệm thì nặng nề nhưng quyền lợi của họ như thế nào thì ít được quan tâm tới. Chính điều này đã tạo ra một ý nghĩ trốn tránh nhiệm vụ. Chính vì vậy, Ngân hàng cần phải có chính sách khen thưởng, chế độ đãi ngộ đúng mức đối với cán bộ tín dụng hoàn thành tốt trách nhiệm của họ, giúp Ngân hàng bảo toàn vốn cho vay đồng thời có chế độ kỷ luật nghiêm khắc đối với những người không hoàn thành nhiệm vụ của mình, gây thiệt hại cho Ngân hàng. Nhno&ptnt Sơn Động cần chủ trương xây dựng nguồn lực con người vững vàng về chính trị, giỏi về chuyên môn, nhạy bén trong kinh doanh… Từ Trung ương đến các địa phương thực thi chiến lược “chiêu hiền”, thu hút nhân tài, thường xuyên đào tạo bồi dưỡng cán bộ để đáp ứng một cách có hiệu quả nhất yêu cầu phát triển trước mắt cũng như lâu dài. 3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ. Tăng cường, nâng cao hiệu quả của kiểm tra, kiểm soát nội bộ trong hoạt động tín dụng và kiểm soát định kỳ, đột xuất theo phương châm ngăn chặn sớm, phòng ngừa, phát hiện và xử lý kịp thời những sai sót trong quá trình cho vay hạn chế tối đa rủi ro tín dụng. Thông qua kiểm tra kiểm soát sẽ giúp Ngân hàng nắm bắt được thực trạng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Trên cơ sở đó có biện pháp để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của Ngân hàng mà chủ yếu là hoạt động tín dụng. - Việc kiểm tra, kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, có kế hoạch theo những nội dung nhất định. Trên cơ sở kết quả kiểm tra phát hiện những sai sót, tồn tại cần được thông báo kịp thời để có hướng giải quyết thích hợp. - Kiểm tra chất lượng tín dụng thông qua việc kiểm tra quy trình cấp tín dụng cho khách hàng. Thực hiện quy trình tín dụng đúng quy định sẽ giúp giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng trong quá trình cung ứng vốn cho khách hàng. - Thường xuyên tổ chức kiểm tra khách hàng về mục đích vay vốn và hiệu quả của phương án thực hiện. 3.2.9. Đẩy mạnh công tác huy động vốn với cơ cầu hợp lý nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. nhno&ptnt Sơn Động phục vụ chủ yếu trong quá trình cnh-hđh nông nghiệp nông thôn nên luôn coi tạo vốn là khâu mở đường, tạo một mặt bằng vốn vững chắc ngày càng tăng trưởng, việc đa dạng hoá các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn từ mọi nguồn trong địa phương. Trong cơ chế thị trường, mục đích kinh doanh của nhno&ptnt Sơn Động cũng như các nhtm khác vẫn là lợi nhuận. Ngoài những đối tượng do NHNN chỉ định, nhno&ptnt Sơn Động cho vay thì với chức năng kinh doanh đa năng tổng hợp hiện nay vẫn khẳng định đối tượng chủ yếu của nhno&ptnt Sơn Động là khách hàng có khả năng sinh lời. Hệ thống quản lý tài chính trong Ngân hàng cho phép chúng ta biết khả năng sinh lời của từng khách hàng và tiếp tục khai thác thị trường vốn ngầm theo từng tiêu thức của nó. Thị trường vốn ngầm được hiểu là thị trường vốn hoạt động bên ngoài cơ chế quản lý của Nhà nước, chưa theo định hướng của Nhà nước bao gồm: một phần vốn còn tồn đọng của các tổ chức kinh tế, nguồn vốn trong dân cư, nguồn tiền từ nước ngoài gửi về thuộc loại nhàn rỗi dự trữ không tham gia thị trường tín dụng ... Mở rộng các hoạt động kinh doanh dựa trên đặc thù của nhno&ptnt Sơn Động như huy động tiết kiệm đầu tư cho các chương trình trọng điểm có tính quyết định làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, nhno&ptnt Sơn Động cần khai thác triệt để và làm tốt chức năng Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ để tiếp nhận ngày càng nhiều nguồn vốn trung và dài hạn từ các quỹ, các tổ chức quốc tế, cho đầu tư và phát triển. Việc huy động nguồn vốn dài hạn giúp Ngân hàng có thể lựa chọn và quyết định cho vay những dự án có hiệu quả có thời gian thu hồi vốn dài, tránh tình trạng do nguồn vốn ngắn, Ngân hàng phải rút ngắn thời hạn cho vay không phù hợp với thời gian hoàn vốn của dự án dẫn đến phải gia hạn nợ hoặc nqh ... Tóm lại, chất lượng tín dụng luôn là vấn đề được các Ngân hàng quan tâm và tìm biện pháp khắc phục những tồn tại, đặc biệt là với các Ngân hàng quốc doanh trong nền kinh tế mở cửa hiện nay. 3.3. Kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 3.3.1.1. Chính phủ cần có định hướng quy hoạch phát triển đối với từng vùng kinh tế, từng ngành, địa phương để hướng sản xuất phù hợp với nhu cầu tránh tình trạng đầu tư tràn lan không hiệu quả cung lớn hơn cầu như các dự án trồng cây ăn quả (cây vải) như hiện nay. 3.3.1.2. Chính phủ, các Bộ ngành cần có chính sách xử lý các khoản nqh, nkđ của các doanh nghiệp, các hộ gia đình… do các nguyên nhân khách quan như thay đổi cơ chế chính sách, thiên tai, bão lụt... cần tạo nguồn cho các Ngân hàng để xử lý bù đắp, xoá các khoản nợ khoanh. Bên cạnh đó, cần có hướng xử lý lại cơ cấu nợ của các nhtm, bao gồm việc chuyển các khoản vay kém hiệu quả sang vốn Ngân sách cấp thành lập công ty mua bán nợ để xử lý các khoản nợ, khai thác và quản lý tài sản thế chấp tồn đọng. 3.3.1.3. Sớm ban hành luật sở hữu tài sản. Hiện nay luật sở hữu tài sản còn nhiều bất cập nên có nhiều khe hở cho các chủ doanh nghiệp cũng như các cá nhân gian dối trong vấn đề sở hữu tài sản, gây khó khăn cho Ngân hàng khi xác định chủ sở hữu cũng như khi giải quyết các khoản nợ thông qua thanh lý tài sản đảm bảo. Vì vậy, sớm ban hành luật sở hữu tài sản sẽ giúp các Ngân hàng dễ dàng trong việc xác định chủ sở hữu và không gặp khó khăn trong quá trình thanh lý tài sản. 3.3.2. Kiến nghị đối với nhnn. 3.3.2.1. nhnn nên có chính sách tạo nguồn vốn lâu dài cho nền kinh tế phát triển ổn định. Lãi suất Ngân hàng cần sớm được xã hội hoá, thị trường hoá, tính toán trên cơ sở các yếu tố liên quan như tỷ suất lợi nhuận bình quân, tỷ lệ lạm phát và quan hệ cung cầu trên thị trường. Nhnn cần có chính sách điều hành lãi suất, tỷ giá hợp lý vừa ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát đồng thời vừa khuyến khích để người dân gửi tiền tiết kiệm, người sản xuất yên tâm đầu tư. Thực hiện việc xác định và công bố lãi suất cơ bản theo như luật Ngân hàng không nên sử dụng lãi suất trần như hiện nay. 3.3.2.2. nhnn cần tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra kiểm soát đối với các nhtm và các doanh nghiệp phát hiện để chấn chỉnh những sai sót, vi phạm trong việc thẩm định và quyết định cho vay của các Ngân hàng. Hiện nay, do cạnh tranh gay gắt nên các Ngân hàng đã bỏ qua các điều kiện thủ tục vay vốn theo quy định buông lỏng trong công tác thẩm định, xét duyệt cho vay dẫn đến nhiều khoản vay có chất lượng thấp. Đồng thời, cần xử lý nghiêm khắc các vi phạm của các Ngân hàng cố ý phá luật để giành khách hàng. 3.3.2.3.Điều chỉnh lãi suất. Điều chỉnh mức lãi suất cơ bản sao cho phù hợp để từ đó các nhtm có thể đưa ra mức lãi suất phù hợp với Ngân hàng mình mà vẫn đảm bảo hiệu quả tối đa cho người sử dụng vốn cũng như người cung ứng vốn. 3.3.3. Kiến nghị đối với nhno&ptnt Việt Nam 3.3.3.1. phối hợp chặt chẽ với nhnn về vấn đề cung cấp thông tin tín dụng. Cung cấp nguồn thông tin chính xác, kịp thời về các doanh nghiệp; về điều kiện kinh tế xã hội; điều kiện tự nhiên…sẽ giúp cán bộ Ngân hàng có quyết định chính xác hơn trong việc cấp tín dụng, giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng. 3.3.3.2. nhno&ptnt Việt Nam cần có quy định về chính sách đãi ngộ đối với cán bộ tín dụng vùng sâu, vùng xa. Thường cán bộ tín dụng ở vùng sâu, vùng xa có điều kiện làm việc vất vả, khó khăn hơn cán bộ tín dụng ở nơi khác nên nhno&ptnt Việt Nam cần có chính sách ưu đãi đối với cán bộ tín dụng về thu nhập, phương tiện đi lại, các dụng cụ làm việc cần thiết. Từ sự quan tâm trên sẽ động viên tinh thần làm việc của cán bộ từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng. tiền tiết kiệm, người sản xuất yên tâm đầu tư. Thực hiện việc xác định và công bố lãi suất cơ bản theo như luật Ngân hàng không nên sử dụng lãi suất trần như hiện nay. Trên đây là một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động nói riêng, nâng cao chất lượng tín dụng tại nhtm nói chung. Do nguồn kiến thức hạn hẹp nên bài viết không tránh khỏi những thiếu sót, vậy rất mong sự đóng góp ý kiến của ban lãnh đạo Ngân hàng cũng như sự đóng góp ý kiến của các thầy cô hướng dẫn. Kết luận Những năm qua, cùng với các hoạt động khác trong lĩnh vực tài chính Ngân hàng, hoạt động tín dụng của nhno&ptnt Sơn Động luôn tự đổi mới và hoàn thiện, khắc phục những hạn chế và khó khăn còn tồn tại góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của nhno&ptnt Sơn Động cũng như trong công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước. Qua quá trình 15 năm xây dựng và trưởng thành nhno&ptnt Sơn Động không ngừng phát triển trở thành một trong những nhtm quốc doanh hàng đầu tại Việt Nam. Những kinh nghiệm về hoạt động tại nhno&ptnt Sơn Động là một bài học quý báu. Khó khăn là không bao giờ hết nhưng chúng ta tin rằng với bề dày truyền thống và kinh nghiệm, kết hợp với tư duy sáng suốt, việc chỉ đạo điều hành kiên quyết, sáng tạo nhno&ptnt Sơn Động sẽ vượt qua những trở ngại để hoàn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ mà Đảng và Chính phủ, nhân dân tin tưởng giao phó. Đối với em, việc tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại nhno&ptnt Sơn Động” trong giai đoạn vừa qua là rất bổ ích và lý thú. Nó không chỉ góp phần giúp em tích luỹ thêm kiến thức mà còn bổ sung thêm kinh nghiệm giúp ích quá trình làm việc thực tế sau này. Trong quá trình thực hiện đề tài này, mặc dù đã có cố gắng nhưng do hạn chế về hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tiễn và thời gian nên không tránh khỏi sai sót nên rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn./. Em xin chân thành cảm ơn! Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Nghiệp vụ KDNH - HVNH 2. Giáo trình Tín dụng ngân hàng - HVNH (2001) 3. Tạp chí ngân hàng các số: 2, 5, 6, 10 (2001); 5, 9, 15 (2003); 1, 4 (2004) 4. Tạp chí KHCN ngân hàng số: 18, 32 5. Tạp chí tài chính tiền tệ số: 7, 12, 15 (2003) 6. Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh các năm 2001, 2002, 2003, 6T/2004 7. Bảng cân đối vốn kinh doanh 2001-6T/2004 8. Bảng cân đối kế toán 2001- 6T/2004 9. Báo cáo phân tích tín dụng 2001- 6T/2004

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc29273.doc
Tài liệu liên quan