Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

- Về quy trình cho vay: Mặc dù đã ban hành Quy định tín dụng đối với khách hàng trọng hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, song cần ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về thực hiện quy trình cho vay. Một số quy định cụ thể về quy trình áp dụng cho từng loại cho vay ngắn hạn nhìn chung còn chưa đầy đủ. Căn cứ vào quy trình mà NHNN đặt ra, NHNo&PTNT Việt Nam cần có hướng dẫn chi tiết để giúp cán bộ tín dụng nắm bắt và thực hiện được đúng công việc đảm bảo chất lựơng công việc. - Về đảm bảo tiền vay: NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành công văn hướng dẫn bổ sung thực hiện đảm bảo tiền vay, trong đó, có quy định các nội dung cần thực hiện. - Về nhân sự: NHNo&PTNT Việt Nam cũng cần thực hiện tốt hơn nữa chính sách về nhân sự: tuyển chọn, đào tạo cán bộ, khen thưởng, kịp thời. NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục thường xuyên có chính sách đào tạo cán bộ qua các lớp tập huấn cấp hệ thống, gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu các nghiệp vụ mới, công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế giới để tìm cách áp dụng vào ngân hàng. Tuyển chọn nhân sự ngày càng trở nên quan trọng nên NHNo&PTNT Việt Nam phải có chính sách tuyển chọn đúng đắn để từng bước nâng cao trình độ đội ngũ đưa ngân hàng vươn đến tầm cao của các hoạt động và dịch vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo. - Về chương trình hiện đại hoá ngân hàng: Đây là chương trình mà ngân hàng chủ động triển khai tích cực từ trước đến nay, đã đưa lại những kết quả nhất định. Trong thời gian tới, NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn, nhanh chóng áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động của mình, đồng thời, luôn tích cực cập nhật, học hỏi công nghệ mới, tạo điều kiện áp dụng nhanh chóng các công nghệ này ở các ngân hàng chi nhánh. - Về phát triển hợp tác quốc tế: NHNo&PTNT Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác quốc tế để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ quốc tế, từng bước tiến gần đến các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động.

doc86 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1693 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
án thực sự khả thi. Biểu đồ 2.6: Cơ cấu tổng dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị tính: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT Hà Nội) 2.1.2.2- Chỉ tiêu nợ xấu. Chỉ tiêu này phản ánh trực nhất tiếp chất lượng tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình hoạt động tín dụng của ngân hàng mà trực tiếp nhất là tình hình cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng cũng như các chính sách tín dụng của ngân hàng. Bảng 2.9: Nợ xấu DNVVN Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ 1130863.38 1126972.23 1832046.48 Nợ xấu 75118.40 34827.90 19982.40 Nợ xấu/Tổng dư nợ (%) 6.64 3.09 1.09 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT HN) Theo báo cáo tổng kết của phòng tín dụng chi nhánh ngân hàng No&PTNT Hà Nội dư nợ cho vay DNVVN năm 2006 đã giảm nhẹ 0.34% so với năm 2006. Tuy nhiên tỷ lệ nợ xấu lại giảm gần 54% làm cho tỷ lệ %Nợ xấu/Tổng dư nợ giảm từ 6.64% xuống còn 3.09%. Năm 2007 cũng là năm tháng lợi của tín dụng DNVVN khi tổng dư nợ tăng mạnh khoảng 63% thì nợ xấu lại tiếp tục giảm 43%, % Nợ xấu/Tổng dư nợ cũng giảm từ 3.09% xuống còn 1.09%. Đây là một tín hiệu đáng mừng cho chất lượng tín dụng nói chung khi mà chi nhánh đang phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu toàn chi nhánh xuống dưới 3%, thì sự giảm này của DNVVN là một đóng góp rất lớn vào mục tiêu chung của toàn chi nhánh. Biểu đồ 2.7: %Nợ xấu/Tổng dư nợ Đơn vị tính: % (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT Hà Nội) Kết cấu của nợ xấu DNVVN theo thành phần kinh tế Bảng 2.10: Kết cấu nợ xấu DNVVN theo TPKT Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng dư nợ Nợ xấu Tổng dư nợ Nợ xấu Tổng dư nợ Nợ xấu DNNN 407741.44 35951.20 375383.11 14820.60 464869.39 0.00 Hợp tác xã 9854.77 1.60 10760.18 0.00 3324.43 0.00 DN ngoài quốc doanh 575019.15 31376.80 593092.22 11679.85 1201498.86 7852.80 Hộ sản xuất 128959.39 7686.40 134572.49 8035.90 139484.42 11020.80 Cho vay khác 9288.63 102.40 13164.23 291.55 22869.38 1108.80 Tổng 1130863.38 75118.40 1126972.23 34827.90 1832046.48 19982.40 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT Hà Nội) Bảng 2.11: Diến biến của kết cấu nợ xấu DNVVN theo TPKT Đơn vị tính: Triệu đồng Chỉ tiêu Tăng/giảm 06/05 %Tăng/giảm 06/05 Tăng/giảm 07/06 %Tăng/giảm 07/06 Tổng dư nợ Nợ xấu Tổng dư nợ Nợ xấu Tổng dư nợ Nợ xấu Tổng dư nợ Nợ xấu DNNN -32358.33 -21130.60 -7.94 -58.78 89486.28 -14820.60 23.84 -100.00 Hợp tác xã 905.41 -1.60 9.19 -100.00 -7435.75 0.00 -69.10 0.00 DN ngoài quốc doanh 18073.06 -19696.95 3.14 -62.78 608406.64 -3827.05 102.58 -32.77 Hộ sản xuất 5613.10 349.50 4.35 4.55 4911.93 2984.90 3.65 37.14 Cho vay khác 3875.60 189.15 41.72 184.72 9705.15 817.25 73.72 280.31 Tổng -3891.15 -40290.50 -0.34 -53.64 705074.24 -14845.50 62.56 -42.63 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT Hà Nội) Theo bảng số liệu trên ta thấy tình hình nợ xấu DNVVN được cải thiện đáng kể. Năm 2006, tổng dư nợ giảm nhẹ 0.34% từ 1131 tỷ đồng năm 2005 xuống còn 1127 tỷ đồng năm 2006, nợ xấu DNVVN giảm gần 54% với con số giảm là trên 40 tỷ đồng. Trong đó, nợ xấu của các DNNN và các DN ngoài quốc doanh giảm mạnh nhất với % giảm gần 60%. Năm 2007 cũng là năm đạt được nhiều thành công trong tín dụng DNVVN của chi nhánh. Tổng dư nợ tăng gần 63% đạt 1832 tỷ đồng, trong khi đó nợ xấu giảm 43% so với năm 2006 từ 35 tỷ xuống chỉ còn gần 20 tỷ. Có được thành công đáng khích lệ như vừa qua là do chi nhánh tích cực thực hiện nâng cao chất lượng tín dụng đặt yếu tố an toàn hiệu quả lên hàng đầu. Khối các DN ngoài quốc doanh tình hình nợ xấu tiếp tục được ngân hàng chú trọng hạ thấp, các DNNN ngân hàng đã đạt được mục tiêu không có nợ xấu, cải thiện đáng kể trong việc xử lí nợ xấu đối với các DNNN. 2.1.2.3- Tốc độ luân chuyển vốn Như chúng ta đã biết: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = ---------------------- Dư nợ bình quân Bảng 2.12: Vòng quay vốn tín dụng Đơn vị tính: Vòng/năm Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Vòng quay vốn tín dụng toàn CN 2.36 1.00 2.47 Vòng vay vốn tín dụng DNVVN 1.54 0.64 1.93 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT HN) Theo bảng số liệu trên ta thấy vòng quay vốn tín dụng toàn chi nhánh là khá cao, trong năm 2005 đạt 2.36 vòng/năm. Con số này có giảm xuống còn 1.00 vòng/năm năm 2006 nhưng lại tăng mạnh trở lại vào năm 2007 và đạt 2.47 vòng/năm. Vòng quay vốn tín dụng của các DNVVN cũng đạt tốc độ khá cao và biến động cùng với những biến động chung của vòng quay vốn tín dụng toàn chi nhánh. Năm 2005, vòng quay vốn tín dụng DNVVN đạt 1.54 vòng/năm nhưng năm 2006 giảm xuống còn 0.64 vòng/năm và tăng manh trở lại vào năm 2007 đạt 1.93 vòng/năm. Nhìn chung tốc độ quay vòng vốn của chi nhánh là khá tốt, nó thể hiện được sự tham gia của đồng vốn chi nhánh cung cấp cho các DN đã tham gia vào nhiều quá trình sản xuất của nhiều DN trong một năm. 2.1.2.4- Hệ số sử dụng vốn Hoạt động ngân hàng thường gồm hai nhiệm vụ lớn đó là huy động và cho vay, nó tựa như hai mặt không thể thiếu của hoạt động ngân hàng, huy động để cho vay và có cho vay được thì mơi cần đến huy động. Trong tình trạng hiện nay các ngân hàng thương mại đang tìm mọi cách để huy động vốn, tình trạng thiếu vốn để cho vay không chỉ xuất hiện ở các doanh nghiệp mà trong các ngân hàng cũng vậy, tuy nhiên trong từng giai đoạn, có khi nguồn vốn của ngân hàng lại bị ứ đọng không cho vay được. Tổng dư nợ Hệ số sử dụng vốn = -------------------------------------- Tổng nguồn vốn huy động Bảng 2.13: Hệ số sử dụng vốn Đơn vị tính: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tổng nguồn vốn huy động 11601 12845 15468 Tổng dư nợ 2691 2457 3462 Hệ số sử dụng vốn toàn CN 0.23 0.19 0.22 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT HN) Qua bảng trên chúng ta nhận thấy ngân hàng qua thời gian đã từng bước cải thiện nâng cao hệ số sử dụng vốn. Chi nhánh không những tăng nhanh dư nợ mà còn tăng nguồn huy động. Thông thường ở các ngân hàng thương mại thì hệ số này luôn nhỏ hơn 1 và các ngân hàng thương giữ ở mức hơn 0.75 và dưới 0.9 để đảm bảo an toàn thanh khoản. Việc tăng nhanh dư nợ của chi nhánh phản ánh quy mô tín dụng của chi nhánh đã ngày một tăng cao. Tuy nhiên chi nhánh cần có biện pháp để nâng cao hơn nữa chỉ tiêu này. 2.2- Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHNo&PTNT Hà Nội. 2.2.1- Những thành tựu đạt được Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đồng thời để phát triển hoạt động kinh doanh an toàn hiệu quả, trong những năm qua NHNo&PTNT Hà Nội không chỉ quan tâm đến các DN lớn mà còn chú ý và mở rộng hoạt động tín dụng đối với các DNVVN, đáp ứng đủ vốn cần thiết cho các DNVVN trên địa bàn và thực hiện tốt các chỉ thị cho vay đối với khu vực kinh tế này. Điều này được thể hiện qua số dư nợ đối với khu vực DNVVN trong 3 năm gần đây. Số dư nợ DNVVN của chi nhánh Số dư nợ DNVVN của chi nhánh được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 2.8: Dư nợ DNVVN Đơn vị: Tỷ đồng (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT HN) Theo biểu đồ trên ta thấy dư nợ DNVVN giảm nhẹ trong năm 2006 từ 1131 tỷ đồng năm 2005 xuống còn 1127 tỷ đồng năm 2006 nhưng đã tăng trở lại vào năm 2007 đạt khoảng 53% so với tổng dư nợ toàn chi nhánh. Tuy có sự biến động như vậy như dư nợ DNVVN so với tổng dư nợ toàn chi nhánh vẫn ở mức cao đạt từ 40% đến 50%, đây cũng là một tỷ lệ khá tốt trong tổng dư nợ của toàn chi nhánh. Kết cấu dư nợ DNVVN của chi nhánh Bảng2.14: Kết cấu dư nợ DNVVN theo TPKT Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Tăng/giảm 06/05 %Tăng/giảm 06/05 Tăng/giảm 07/06 %Tăng/giảm 07/06 DNNN 407741.44 375383.11 464869.39 -32358.33 -7.94 89486.28 23.84 Hợp tác xã 9854.77 10760.18 3324.43 905.41 9.19 -7435.75 -69.10 DN ngoài quốc doanh 575019.15 593092.22 1201498.86 18073.06 3.14 608406.64 102.58 Hộ sản xuất 128959.39 134572.49 139484.42 5613.10 4.35 4911.93 3.65 Cho vay khác 9288.63 13164.23 22869.38 3875.60 41.72 9705.15 73.72 Tổng 1130863.38 1126972.23 1832046.48 -3891.15 -0.34 705074.24 62.56 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT HN) Theo bảng số liệu trên ta thấy dư nợ DNVVN năm 2006 giảm nhẹ trong năm 2006 chủ yếu là do dư nợ các DNNN giảm 8%. Cho vay các TPKT khác tăng 42% tuy nhiên con số tuyệt đối của TPKT này lại chỉ tăng 3876 triệu đồng. Cũng trong năm 2006 tuy tỷ trọng % của các DN ngoài quốc doanh chỉ tăng 3.14% nhưng mức tăng đạt hơn 18 tỷ đồng. Năm 2007 cũng là năm khởi sắc của tín dụng DNVVN khi mà các DN ngoài quốc doanh vẫn tăng tổng dư nợ mạnh đạt 103% với con số tăng tuyệt đối đạt hơn 608 tỷ đồng. Trong khi đó cho vay các hợp tác xã giảm mạnh khoảng 70%, các DNNN làm ăn có hiệu quả vẫn được ngân hàng tiếp tục giải ngân cho vay với tổng dư nợ tăng gần 90 tỷ đồng. Như vậy trong năm 2007 chi nhánh dã có bước chuyển biến rõ rệt trong tổng dư nợ cho vay các TPKT, chuyển dịch theo hướng tăng cho vay các DN ngoài quốc doanh, cơ cấu lại tỷ lệ cho vay của các TPKT. 2.2.2- Hạn chế. Về nợ xấu DNVVN Bảng 2.15: Phân loại nợ DNVVN Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Toàn CN DNVVN Toàn CN DNVVN Toàn CN DNVVN 1. Nợ cần chú ý 644507 514591.74 598143 508421.55 47120 45235.20 2. Nợ xấu=(3+4+5) 94083 75118.40 40974 34827.90 20815 19982.40 3. Nợ dưới tiêu chuẩn 46365 37019.06 15565 13230.25 16108 15463.68 4. Nợ nghi ngờ 10776 8603.85 1137 966.45 888 852.48 5. Nợ có khả năng mất 36942 29495.49 24272 20631.20 3819 3666.24 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT HN) Biểu đồ 2.9: Phân loại nợ DNVVN Đơn vị: Triệu đồng (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT HN) Bảng 2.16: Tỷ trọng các nhóm nợ DNVVN Chỉ tiêu 2005 2006 2007 Nợ dưới tiêu chuẩn/Nợ xấu 0.49 0.38 0.76 Nợ nghi ngờ/Nợ xấu 0.20 0.07 0.06 Nợ có khả năng mất/Nợ xấu 0.31 0.55 0.18 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT HN) Theo bảng số liệu 2.15 và biểu đồ số 2.9 về phân loại nợ DNVVN trên thì tình hình nợ xấu của chi nhánh đã giảm đáng kể trong 3 năm vừa qua. Nợ nghi ngờ và nợ có khả năng mất giảm mạnh trong năm 2006 và năm 2007 về số tuyệt đối. Tỷ trọng các nhóm nợ này cũng giảm đi rõ rệt trong năm 2007. Đặc biệt là nợ có khả năng mất năm 2006 rất cao chiếm đến 55% nợ xấu, tuy nhiên tình hình đã được cải thiện đáng kể vào năm 2007 khi mà tỷ lệ này đã giảm chỉ còn 18%. Điều đáng chú ý là tỷ lệ Nợ dưới tiêu chuẩn/Nợ xấu năm 2007 tăng cao đột biến từ 38% lên 76% năm 2007. Điều này có thể giải thích là do năm 2007 lạm phát tăng quá cao nên có nhiều dự án mà ngân hàng tiến hành giải ngân cho vay bị đình trệ do giá nguyên vật liệu đầu vào tăng khiến cho các DN vay vốn chưa thể thực hiện bàn giao đúng hạn để thu tiền và thanh toán cho ngân hàng. Đây cũng là một khó khăn lớn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ trong bối cảnh nền kinh tế như hiện nay. Về thu nhập từ HĐTD đối với các DNVVN Bảng 2.17: Tình hình hoạt động tín dụng DNVVN Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2005 2006 2007 1. Tổng thu nhập 1722 2553 3464 Thu nhập từ lãi tiền gửi, tiền vay toàn CN 1690 2480 3334 Thu nhập từ lãi tiền gửi, tiền vay DNVVN 676 1116 1667 2. Tổng chi phí 1614 2377 3208 Chi phí trả lãi tiền gửi, tiền vay toàn CN 1416 2094 2995 Chi phí từ lãi tiền gửi, tiền vay DNVVN 453.12 942.3 1497.5 3. Chênh lệch thu chi từ HĐTD toàn CN 274 386 339 4. Chênh lệch thu chi từ HĐTD DNVVN 222.88 173.7 169.5 5. Tỷ trọng % chênh lệch thu chi từ HĐTD DNVVN 81.34 45.00 50.00 (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2005 – 2007, phòng Tín dụng - Ngân hàng No&PTNT HN) Theo bảng số liệu trên tỷ trọng % chênh lệch thu chi từ HĐTD DNVVNgiảm mạnh trong năm 2006 từ 81% xuống chỉ còn 45%. Tuy nhiên con số này lại tăng trở lại vào năm 2007 đạt 50%. Tỷ lệ này là chưa tương xứng với tiềm năng của các DNVVN nên trong thời gian sắp tới chi nhánh cần có biện pháp thích hợp để tăng tỷ lệ này lên. 2.2.3- Nguyên nhân Còn có những hạn chế nói trên không phải chỉ do hoạt động của ngân hàng mà còn do cả khách hàng và cơ chế, chính sách xã hội. Nguyên nhân từ phía ngân hàng - Đội ngũ cán bộ ngân hàng còn trẻ do đó chưa có nhiều kinh nghiệm, nắm bắt thông tin về khách hàng đôi khi chưa kịp thời nên gặp khó khăn trong tác nghiệp và xử lý các vấn đề phát sinh. - Tình trạng thiếu vốn tạm thời đôi lúc vẫn xảy ra do chi nhánh chưa giải quyết được tận gốc vấn đề cân đối kì hạn giữa việc huy động và cho vay. Đây cũng là tình trạng chung của tất cả các NHTM và điều này là không thể tránh khỏi. - Trong công tác thẩm định và đánh giá tài sản đảm bảo do ngân hàng phải thực hiện chặt chẽ theo quy trình và khung pháp lý của ngân hàng Nhà nước cũng như là của NHNo&PTNT Việt Nam nên đôi khi còn hơi kém linh hoạt đối với các khách hàng truyền thống của ngân hàng. - Thông tin tín dụng chưa kịp thời. Thông tin tín dụng giữ vai trò hết sức quan trọng trong việc ra quyết định của ngân hàng. Tuy nhiên, do hệ thống thông tin liên ngân hàng của nước ta hiện nay của nước ta còn lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu về thông tin của các ngân hàng nói chung và của chi nhánh NHNNo &PTNT Hà Nội nói riêng nên gây không ít khó khăn cho hoạt động của hệ thống ngân hàng. Nguyên nhân từ phía khách hàng Năng lực tài chính của các doanh nghiệp ngoài còn thấp: Đối với các doanh nghiệp, ngoài vốn tự có đầu tư vào sản xuất kinh doanh thì các tài sản đảm bảo có giá trị rất nhỏ mà nhu cầu vay vốn lại lớn nên đây chính là lý do mà các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn của ngân hàng. Khả năng quản lý vốn vay của các doanh nghiệp còn chưa hiệu quả khi ngân hàng cấp ra một khoản vay thì luôn yêu cầu doanh nghiệp phải sử dụng khoản vay đúng mục đích và có hiệu quả. Tuy nhiên các doanh nghiệp trình độ quản lý, kiến thức, năng lực của người quản lý còn thấp, khả năng ứng phó trước những biến động của thị trường còn hạn chế chưa linh hoạt. Mặt khác các doanh nghiệp thường không có các kế hoạch tài chính dài hạn chỉ quen sản xuất kinh doanh ở quy mô nhỏ nên việc nắm bắt thông tin trên thị trường kém, cạnh tranh trên thị trường không cao dẫn đến việc sản xuất kinh doanh không hiệu quả, hơn nữa trình độ, kĩ năng lập dự án trình bày phương án sản xuất kinh doanh chưa tốt…vì thế ngân hàng thường không muốn cho các doanh nghiệp vay vốn với số lượng lớn bởi khi đó khả năng trả nợ không được đảm bảo. Việc cung cấp các thông tin theo yêu cầu của ngân hàng khi doanh nghiệp muốn vay vốn thì các thông tin này thường bị các doanh nghiệp cung cấp không đầy đủ, thiếu chính xác. Để có được số vốn vay của ngân hàng thì các doanh nghiệp thường ghi tăng, hiệu quả hoá các số liệu trong báo cáo tài chính dẫn đến những sai lầm trong công tác thẩm định, đánh giá của cán bộ ngân hàng về doanh nghiệp. Mặt khác hệ thống sổ sách, báo cáo ghi chép hoạt động kinh doanh không đầy đủ vì vậy việc thu thập thông tin gặp rất nhiều khó khăn. Nguyên nhân từ phía các chính sách, chế độ xã hội Mặc dù đã có nhiều hành lang pháp lý phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngân hàng nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của nền kinh tế hiện nay, đôi khi vẫn có sự chồng chéo gây khó khăn trong hoạt động. Thậm chí ngay trong hệ thống luật cũng có sự không công bằng trong việc đối xử với các đối tượng thuộc các thành phần kinh tế, các DN trong khu vực quốc doanh thường được ưu ái, không cần thế chấp mà vẫn được cho vay nếu có dự án khả thi. Nhiều khi khách hàng có tài sản thế chấp có giá trị rất lớn nhưng giấy tờ về tài sản không đáp ứng được các yêu cầu của pháp luật vì vậy không thể vay được ngân hàng. Nhưng nếu ngân hàng chấp nhận cho vay trong những trường hợp đó, một khi có rủi ro xảy ra, ngân hàng không thể thanh lý được tài sản thế chấp. Đây là một trở ngại lớn của ngân hàng nói chung. Chương III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 3.1- Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. 3.1.1- Định hướng chung. Năm 2008, chi nhánh chủ trương thực hiện mục tiêu chung của toàn ngành “Tiếp tục duy trì tăng trưởng hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năng sinh lời” Chỉ tiêu tăng trưởng cụ thể của chi nhánh trong n ăm 2008 - Nguồn vốn: tăng tối thiểu từ 18% đến 20% so với năm 2007 đạt 18253 đến 18562 tỷ đồng. Tiền gửi dân cư chiếm tỷ trọng 70%, tập trung huy động nguồn vốn nội ngoại tệ, trung và dài hạn. - Đầu tư tín dụng tăng từ 16% đến 18% so với năm 2007 ước đạt 4085 tỷ đồng, tập trung đầu tư các dự án của các thành phần kinh tế sản xuất kinh daonh, chế biến nông sản xuất khẩu, hàng tiêu dùng và các mặt hàng thay thế nhập khẩu. Chú trọng đầu tư đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể. Mặt khác, tiếp tục đầu tư cho vay các doanh nghiệp nhà nước, các công ty cổ phần hoá làm ăn kinh doanh có hiệu quả. - Nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 dưới 3%. - Thu ngoài tín dụng tăng từ 25% đến 28% so với năm 2007 đạt 32686 đến 33470 triệu đồng. Tiếp tục mở rộng nâng cao các sản phẩm dịch vụ khách hàng hiện đại nhằm đưa các loại hình dịch vụ tiện ích đến mọi đối tượng, mọi thành phần kinh tế dễ hiểu, dễ thực hiện. - Phấn đấu lợi nhuận tăng trưởng từ 15%đến 20% so với năm 2007 đạt 30713 triệu đồng. 3.1.2- Định hướng phát triển tín dụng. Năm 2008 là năm đặc biệt khó khăn cho chi nhánh, tổng hợp nhu cầu vốn từ các dự án, các hợp đồng tín dụng, các hạn mức tín dụng đã ký kết hết với các khách hàng, thì dư nợ năm 2008 của chi nhánh tối thiểu phải là 4500 tỷ. Trong khi đó, theo chỉ đạo của Hội đồng quản trị NHNN Việt Nam, tốc độ tăng trưởng toàn ngành không quá 17%. Vì vậy, để tăng trưởng đúng hướng, lại đảm bảo tăng trưởng lợi nhuận trong điều kiện hạch toán theo thông lệ quốc tế, cải thiện chênh lệch lãi suất…Chi nhánh cần thực hiện đồng bộ các biện pháp sau: - Rà soát lại các hợp đồng, các cam kết đã ký, giảm bớt các dự án đầu tư ở xa địa bàn, các dự án đầu tư có khả năng rủi ro cao, ưu tiên đầu tư cho các DNVVN, kinh tế hộ gia đình. - Tiến hành xếp loại DN, sàng lọc khách hàng, lựa chọn khách hàng, ưu tiên cho các khách hàng có nguồn tiền gửi, có sử dụng dịch vụ, khách hàng cung cấp ngoại tệ, các dự án có hiệu quả cao… - Nâng cao chấp lượng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ, công tác thẩm định trước, trong và sau khi cho vay. Tổ chức theo dõi chặt chẽ các khoản nợ vay, trước hết phải theo dõi được các nguồn tiền, quản lý được tài sản thế chấp, kiên quyết xử lý các khoản nợ quá hạn. 3.2- Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN của NHNo&PTNT Hà Nội. DNVVN đang ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế thị trường, tuy nhiên tín dụng ngân hàng vẫn chưa có sự hỗ trợ xứng đáng với những gì mà khu vực này đang được nhận. Vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực các DNVVN là vấn đề hết sức cần thiết. Nâng cao chất lượng tín dụng ở đây không phải chỉ là mở rộng quy mô tín dụng, tăng doanh số cho vay, số dư nợ mà còn phải nâng cao chất lượng cho mỗi món vay, tức là nâng cao được hệ số sử dụng vốn, tốc độ quay vòng vốn, giảm tỷ lệ nợ quá hạn…của ngân hàng. Qua sự phân tích những số liệu đã đưa ra ở trên, chúng ta có thể thấy được sự tăng trưởng trong hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội. Bên cạnh những thành không ít những thành tựu đã đạt được vẫn tồn tại một vài hạn chế cần giải quyết. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng NHNo&PTNT Hà Nội, em xin mạnh dạn đưa ra một vài giải pháp nhằm khác phục những hạn chế đang tồn tại nhằm nâng cao chất lượng tín dụng. 3.2.1- Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng. Nhân tố con người luôn giữ vị trí trung tâm, chi phối và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả của công việc. Đối với hoạt động tín dụng, mà cụ thể là tín dụng DNVVN, con người có vai trò hết sức quan trọng. Do vậy để nâng cao chất lượng tín dụng DNVVN không thể không quan tâm tới nhân tố con người mà cụ thể ở đây chính là cán bộ tín dụng. Một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, có tinh thần trách nhiệm với công việc là niềm mơ ước của các nhà lãnh đạo, đặc biệt với lĩnh vực kinh doanh ngân hàng. Muốn vậy, NHNo&PTNT Việt Nam cần xây dựng một đội ngũ cán bộ tín dụng đảm bảo cả về chất lượng và số lượng, đáp ứng tốt yêu cầu của công việc. Chất lượng của đội ngũ cán bộ tín dụng cần đáp ứng ở các phương diện gồm: trình độ chuyên môn, kinh nghiêm công tác và tư cách đạo đức. Về trình độ chuyên môn, cán bộ tín dụng cần được đào tạo chính quy, có kiến thức cơ bản về kinh tế thị trường và hệ thống Ngân hàng - Tài chính. Trong đó cần nắm vững về tài chính doanh nghiệp, thẩm định dự án đầu tư. Bên cạnh đó, đội ngũ này cần có khả năng phân tích và tổng hợp nhạy bén. Phạm vi cho vay của NHNNo& PTNT rất rộng, đặc biệt là hoạt động cho vay DNVVN, nên đội ngũ cán bộ tín dụng ngoài kiến thức chuyên ngành cần có thêm kiến thức khác về xã hội, văn hoá, chính trị, kỹ thuật và các khả năng về ngoại ngữ, vi tính...Trước hết để có thể nâng cao chất lượng tín dụng NHNo&PTNT Việt nam cần coi trọng hơn nữa công tác tuyển dụng, nâng cao chất lượng đầu vào, áp dụng chính sách tuyển dụng công khai, tuyển dụng từ trong các trường học để chọn đựơc cán bộ tín dụng có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cao, sức khoẻ và nhiệt tình làm việc. Trong nền kinh tế thị trường luôn biến động, hàng ngày có một lượng lớn thông tin mà cán bộ tín dụng phải xử lý trên tất cả các lĩnh vực khác nhau, thêm vào đó trong quá trình công tác nhiều kiến thức bị mai một. Nếu cán bộ tín dụng không được trang bị và bổ xung thêm kiến thức thì sẽ không thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Bởi vậy cần phải thường xuyên thực hiện việc đào tạo cán bộ tín dụng. Việc đào tạo cán bộ cần có một chương trình và kế hoạch chi tiết đối với từng nhân viên, nhằm đảm bảo phát huy tối đa khả năng đóng góp của cán bộ tín dụng. Ngoài ra phải có sự phối hợp chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm giữa các tổ chức, các cấp lãnh đạo, các đơn vị thành viên. Hoạt động đào tạo được thể hiện trong và ngoài nước thông qua vịêc cử cán bộ tham gia các lớp ngắn hạn hoặc dài hạn. Về tư cách đạo đức: Việc thẩm định dự án và ra quyết định cho vay đều chứa đựng những nhận định mang tính chủ quan của cán bộ tín dụng. Nếu cán bộ tín dụng có trình độ và kinh nghiệm nhưng lại thiếu đi tư cách đạo đức thì kết quả sẽ bị bóp méo sai lệch và chắc chắn sẽ ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Bởi vậy ngân hàng cần có chính sách lương bổng, thưởng phạt hợp lý, thoải mãn nhu cầu vật chất chính đáng của nhân viên, chú trọng nhân tài đãi ngộ chất xám để khuyến khích nhũng nhân viên có năng lực tâm huyết với ngân hàng. 3.2.2- Đẩy mạnh công tác huy động vốn nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn của khách hàng. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn là hoạt động có ý nghĩa đầu tiên và quan trọng đối với sự hình thành và phát triển của một ngân hàng. Có thu hút được vốn thì mới có thể cho vay và thực hiện được các hoạt động khác. Nguồn vốn không chỉ có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng cho vay về qui mô mà cơ cấu nguồn vốn còn cho phép có được cơ cấu cho vay hợp lý nhất là về thời hạn cho vay. Do vậy, trong thời gian tới công tác nguồn vốn cần phải được đẩy mạnh với một số giải pháp sau: - Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn: Ngoài các hình thức huy động truyền thống cần đưa ra các hình thức mới đa dạng hơn và hấp dẫn hơn như: Tiết kiệm trả góp, tiết kiệm có thưởng, đẩy mạnh việc phát hành kì phiếu với nhiều thời hạn và lãi suất linh hoạt như lãi suất bậc thang. Trong bối cảnh hiện nay khi mà các ngân hàng đang cạnh tranh nhau ngày một gay gắt không chỉ bằng lãi suất huy động mà còn bằng nhiều hình thức khác thì ngân hàng càng phải nên chuyên biệt hoá sản phẩm cũng như dịch vụ của ngân hàng mình như thủ tục nhanh chóng thuận tiện, giảm bớt được cả thời gian cho ngân hàng và cho khách hàng. - Mở rộng mạng lưới huy động vốn đến các đại bàn mới, không chỉ là thành lập thêm chi nhánh mới, phòng giao dịch mới mà còn phải tăng qui mô tiết kiệm của mỗi kì tiết kiệm trên địa bàn. Bằng các biện pháp như tuyên truyền, quảng cáo kết hợp với phong cách phục vụ chu đáo, nhiều kênh thời gian linh hoạt. Cần tạo nên hình ảnh riêng của chi nhánh cũng như của cả hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam. - Duy trì và phát triển thêm nhiều mối quan hệ tín dụng với các doanh nghiệp truyền thống. Đây là những đối tác quan trọng của ngân hàng vừa là khách hàng vay vốn của ngân hàng vừa là đối tác cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng. Lợi thế của nguồn vốn này là chi phí thấp do chủ yếu là các khoản tiền gửi không kì hạn như tiền lương của cán bộ công nhân viên chưa đến kì trả, hay là tiền nguyên vật liệu chưa thanh toán, củng cố tốt quan hệ tín dụng với họ sẽ giúp ngân hàng có một nguồn vốn ổn định, lâu dài. - Xây dựng chính sách lãi suất mềm dẻo, linh hoạt. Đối với một ngân hàng lãi suất luôn là yếu tố quan trọng quyết định việc mở rộng hay thu hẹp việc huy động vốn, có chiếm lĩnh được thị trường hay không. Chính sách lãi suất phải luôn được xây dựng trên cơ sở đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền và cho khách hàng, tạo thế cạnh tranh thuận lợi nhất cho ngân hàng. Lãi suất cần phải cụ thể chi tiết cho từng đối tượng vốn. Đây là vấn đề mà trong thưòi gian vừa qua ngân hàng thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên, vẫn cần phải thực hiện tốt hơn, chi tiết hơn, đa dạng nhiều mức lãi suất ứng với từng nguồn vốn, đồng thời phải luôn cân đối, hợp lý trong tổng nguồn vốn. - Chính sách chăm sóc khách hàng phải được nâng lên, đa dạng hoá các hình thức thanh toán để tạo sự tiện lợi cho khách hàng. 3.2.3- Đa dạng hoá các hình thức cấp tín dụng. DNVVN đa dạng về qui mô, ngành nghề sản xuất kinh doanh vì vậy nhu cầu về khối lượng vốn vay, thời gian vay, phương thức trả vốn và lãi... là không giống nhau. Chính vì vậy mà ngân hàng với phương châm “lấy hiệu quả kinh doanh của khách hàng làm mục tiêu phục vụ”, phải đưa ra được loại hình tín dụng phù hợp với từng yêu cầu của khách hàng... Theo sự phát triển của nền kinh tế nhu cầu về vốn ngày càng phức tạp và đa dạng. Ngoài cách cho vay truyền thống thông qua việc thế chấp, cầm cố tài sản chi nhánh nên tiến hành các hình thức cho vay mới như: Hình thức hùn vốn liên doanh, liên kết với khách hàng; cho vay đảm bảo bằng các khoản sẽ thu… Như vậy, để hoạt động tín dụng có hiệu quả, nâng cao chất lượng cho vay DNVVN trước hết phải đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của tín dụng DNVVN. Do đó, đa dạng hoá phương thức cho vay là điều kiện cần đạt được chất lượng cho vay. Một trong những phương thức ngân hàng có thể áp dụng là cho vay luân chuyển. Tại ngân hàng, một bộ phận lớn khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, công nghiệp.... Đối với những khách hàng này chi nhánh hiện vẫn đang phát triển 2 phương thức: cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức. Tuy nhiên đối với khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên với chi nhánh thì phương thức cho vay từng lần tỏ ra tốn kém về thời gian và chi phí cho khách hàng, vì vâỵ không nên áp dụng. Phương thức cho vay theo hạn mức hịên đang được áp dụng tỏ ra phù hợp hơn nhưng việc kiểm soát khoản vay trong trường hợp này là khó khăn đối với ngân hàng. Các khoản vay theo hạn mức tín dụng không tách biệt, ngân hàng khó kiểm soát chi tiết từng khoản vay, cho nên dẫn đến rủi ro tín dụng. Trong khi đó, cho vay theo phương thức luân chuyển đòi hỏi người vay phải xuất trình các chứng từ hợp pháp, hợp lệ về hàng hóa đã nhập thì mới xuất khoản vay. Việc cho vay căn cứ vào số lượng giá trị hàng hoá thực nhập như vậy không chỉ hỗ trợ vốn kịp thời cho khách hàng, không tốn kém nhiều thời gian và chi phí mà còn định hướng cho số tiền vay của ngân hàng được sử dụng đúng mục đích. Một phương thức cho vay có hiệu quả khác là cho vay ứng trước căn cứ vào giá trị của giấy tờ có giá đây thực chất là chiết khấu chứng từ có giá chủ yếu là thương phiếu. Đối với ngân hàng đây là hình thức cấp tín dụng ít rủi ro vì ngân hàng luôn nắm trái quyền đòi nợ chính ở các giấy tờ có giá. Nếu trường hợp ngân hàng không thu hồi được nợ của người phát hành, thì có thể truy đòi ở những người liên đới hoặc có thể đem tái chiết khấu tại NHNN khi chứng từ đến hạn thanh toán. Một ưu điểm nữa của phương thức chiết khấu là chứng từ được chiết khấu thường có tính thanh khoản cao gần như tiền mặt với thời hạn ngắn, an toàn cao, đây là một phương thức cho vay ngắn hạn tốt Ngoài ra, khi chiết khấu chứng từ có giá các doanh nghiệp thường ghi tăng tài khoản tiền gửi của mình tại ngân hàng để thực hiện thanh toán. Số tiền này có thể chưa được sử dụng toàn bộ và như vậy nguồn vốn của ngân hàng lại tăng lên, ngân hàng được hưởng toàn bộ số lãi trên số tiền đó. Hiện nay ngân hàng đã có thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá, song còn rất hạn chế 3.2.4- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án, tăng cường kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. Thẩm định là khâu quan trọng ảnh hưởng trực tiếp tới việc ra quyết định tín dụng sau đó và tới chất lượng tín dụng sau này. Để cải thiện tình trạng thẩm định chưa hiệu quả hiện nay, các cán bộ thẩm định nên đi sâu, đi sát hơn vào thực tế các DN từ đó lựa chọn những khách hàng làm ăn có hiệu quả, có uy tín cao và trung thực trong quan hệ với ngân hàng. Về phía ngân hàng, việc tổ chức các khoá tập huấn cho cán bộ thẩm định nhằm nâng cao kiến thức của họ về thị trường, về pháp luật, từ đó sẽ nâng cao được hiệu quả công tác thẩm định. Và một điều đáng nói nữa là nên xoá bỏ sự ưu đãi đối với các thành phần kinh tế nhà nước đối xử công bằng với mọi thành phần kinh tế trong việc quyết định cho vay hay không. Quyết định tín dụng là khâu mở đầu cho một hợp đồng tín dụng, tuy nhiên sau khi giải ngân, các món tiền của ngân hàng mới thực sự gặp nhiều rủi ro. Vì vậy, công tác kiểm tra kiểm soát sau cho vay là hết sức quan trọng, nó nhằm hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra với ngân hàng. Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi việc sử dụng vốn của đơn vị. Cán bộ tín dụng cần phải theo dõi tiến độ thực hiện của phương án vay vốn. Ở nước ta hiện nay, việc cung cấp các thông tin về kế toán tài chính từ phía khác hàng còn rất hạn chế, không đầy đủ, cập nhật, và thậm chí không hoàn toàn tin tưởng thì việc theo dõi kiểm soát khách hàng không chỉ thực hiện qua việc xem xét các báo cáo tài chính là đủ mà phải trực tiếp nhanh nhạy bám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của họ. Cán bộ tín dụng cần có những đợt kiểm tra định kỳ đến cơ sở và cả những đợt kiểm tra bất thường. Trong mỗi đợt kiểm tra cán bộ cần tận dụng triệt để thời gian tiếp xúc ở đơn vị đảm bảo xem xét tất cả các yếu tố liên quan đến đặc tính của khoản cho vay. Cán bộ tín dụng cần: - Đánh giá tinh thần trách nhiệm của chủ doanh nghiệp đối với vốn vay Ngân hàng thông qua trách nhiệm gặp gỡ trao đổi với cán bộ tín dụng về những vấn đề liên quan đến khoản vay và khả năng nghĩa vụ hoàn trả nợ. - Đánh giá khả năng thanh toán của khách hàng qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán: (khả năng thanh toán nhanh, khả năng thanh toán hiện hành...) đảm bảo khách hàng có thể thực hiện được lịch trả nợ. - Đánh giá lại dự án vay vốn trong thực tế, so sánh, xem xét sự khác biệt giữa dự án và thực tế ở các chỉ tiêu như quy mô, doanh thu, lợi nhuận, hiệu suất sử dụng tài sản, sức cạnh tranh của sản phẩm. Qua đó tìm hiểu xu hướng phát triển để có những nhận định đúng về dự án về khoản vay về những rủi ro tiềm ẩn, đặt cơ sở để xử lý các phát sinh nếu có sau này. - Đánh giá lại tài sản đảm bảo về giá trị và tình trạng, xem xét giá trị đó có còn đáp ứng được các tỷ lệ yêu cầu so với giá trị khoản vay hay không? Ngân hàng luôn cần có sự diều chỉnh kịp thời trong việc cung ứng vốn vay cho tương ứng với tài sản đảm bảo, hoặc yêu cầu doanh nghiệp phải bổ xung tài sản đảm bảo. - Ngân hàng cũng cần theo dõi quyền lợi hợp pháp của mình đối với tài sản đảm bảo để chắc chắn về một nguồn thu hồi nợ khi khách hàng không trả hoặc không trả được nợ. - Đánh giá sự thay đổi trong tình hình tài chính của doanh nghiệp, cơ cấu vốn, tình hình phân chia lợi nhuận trong doanh nghiệp. Nếu có sự thay đổi bất thường về cơ cấu vốn, tăng nợ bất thường... thì đó là dấu hiệu cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động không tốt. - Đặc biệt đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh, chủ doanh nghiệp thường không tách bạch tiền cho hoạt động sản xuất kinh doanh và tiền để chi tiêu gia đình. Do đó, cán bộ tín dụng cần phải khéo léo tìm hiểu việc sử dụng vốn vay của khách hàng, việc quản lý tài chính của bản thân người vay, từ đó đánh giá được khả năng sử dụng vốn có hiệu quả hay không. 3.3.5- Đảm bảo tực hiện tốt quy trình cho vay Quy trình cho vay đã được quy định và hướng dẫn cụ thể trong Sổ tay tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam. Đó là một quy trình được tính từ khi Ngân hàng tiếp nhận hồ sơ xin vay của khách hàng đến khi thu hồi hết nợ, thanh lý hợp đồng. Đây là quy trình chặt chẽ bao gồm nhiều bước. Cán bộ tín dụng cần phải theo sát quy trình, đặc biệt ở những khâu quan trọng như thẩm định, trong đó có khâu thẩm định tài sản đảm bảo. Tuy nhiên, các cán bộ tín dụng cũng phải rất linh hoạt trong việc áp dụng quy trình này vào từng trường hợp cụ thể. Đối với khách hàng đã có quan hệ tín dụng lâu dài với ngân hàng, thì các bước dẫn hồ sơ, thủ tục là không cần thiết, bước thu thập, điều tra thông tin có thể giảm nhẹ do kế thừa thông tin có sẵn, cán bộ tín dụng cần thiết phải thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng các bước trong quy trình, để đảm bảo rằng khách hàng hiểu rõ và thực hiện được các yêu cầu của ngân hàng. Trong cho vay ngắn hạn thời gian và thời cơ là yếu tố quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp xin vay mà còn đối với ngân hàng cho vay. Do đó, áp dụng một quy trình linh hoạt, vừa đảm bảo các quy định, vừa giảm nhẹ các thủ tục, giảm bớt thời gian cần thiết. Thực hiện tốt quy trình cho vay đòi hỏi cán bộ Ngân hàng phải thực hiện tốt ngay ở từng bước của quy trình, vì bước sau có tính kế tiếp bước trước. Do đó, tuân thủ quy trình chặt chẽ mà lại rất linh hoạt là điều kiện quan trọng để có được quyết định cho vay đúng đắn, tạo điều kiện hết sức cho khách hàng, đồng thời đảm bảo an toàn, sinh lợi cho ngân hàng, chất lượng cho vay nhờ đó được nâng cao. 3.2.6- Nâng cao chất lượng thông tin, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng. Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng, nó được thu thập qua việc khách hàng cung cấp, cán bộ tín dụng điều tra qua hệ thống thông tin liên ngân hàng (Hồ sơ tín dụng được lưu trữ), hoặc từ các nguồn khác. Để nâng cao chất lượng thông tin, cán bộ ngân hàng nên thực hiện một số biện pháp: - Không ngừng bổ sung kiến thức chuyên môn, kiến thức xã hội về những ngành nghề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động tín dụng của ngân hàng, cũng như đến lĩnh vực hoạt động kinh doanh của khách hàng. Từ đó cán bộ tín dụng sẽ có cái nhìn tổng quát hơn về tình hình hoạt động, khả năng tài chính của DN. - Cần xây dựng một hệ thống thông tin giữa các ngân hàng cùng hệ thống ngân hàng Nông nghiệp cũng như các NHTM nói chung. Từ đó sẽ thu thập được những thông tin cần thiết cho hoạt động của ngân hàng mình một cách dễ dàng và kịp thời, tránh tình trạng thiếu thông tin về khách hàng. 3.2.7- Đẩy mạnh hoạt động Maketing ngân hàng. Trong bối cảnh nền kinh tế cạnh tranh gay gắt hiện nay, nhất là trong lĩnh vực ngân hàng việc tìm đựoc thế mạnh riêng bằng chất lượng hoạt động là vấn đề quan tâm của mọi ngân hàng. Xây dựng được một chính sách Maketing hiệu quả từ đó nâng cao chất lượng tín dụng là cần thiết để tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng. Hiện nay phần lớn khách hàng của ngân hàng đều tự chủ về tài chính song việc cung cấp các thông tin tài chính của khách hàng còn chưa đủ độ tin cậy. Việc dự đoán triển vọng của doanh nghiệp không thể chỉ dựa trên các báo cáo tài chính mà còn phải dựa trên các thông tin về thị trường sản phẩm. Cán bộ tín dụng cần phải tìm hiểu rõ các thông tin về thị trường loại sản phẩm mà khách hàng sản xuất: Số lượng các doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, nhu cầu của thị trường về sản phẩm, phân đoạn thị trường của sản phẩm, vị trí cạnh tranh của khách hàng về giá cả, chất lượng, thị phần... từ đó có thể đưa ra các dự đoán khả năng thành công của khách hàng, mức độ rủi ro dự án của khách hàng. Nghiên cứu thông tin thị trường khách hàng còn là biện pháp kiểm tra đối chiếu thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng từ đó có những hiểu biết sâu sắc hơn về khách hàng. Xây dựng chính sách khách hàng hợp lý: Tuy đã triển khai một chính sách khách hàng hợp lý song trong thời gian tới ngân hàng cần củng cố hơn nữa công tác này nhằm thu hút đông đảo khách hàng sử dụng dịch vụ cũng như gửi tiền và vay tiền của ngân hàng. Đối với khách hàng truyền thống chi nhánh cần duy trì và phát triển quan hệ tín dụng tốt đẹp đặc biệt với các doanh nghiệp lớn. Theo định hướng của nhà nước và của NHNo&PTNT Việt nam là hướng tới mở rộng, đi kèm với nâng cao chất lượng cho vay các DNVVN trong các ngành công nghiệp, thương nghiệp, các ngành sản xuất hàng xuất khẩu... Ngoài các khách hàng truyền thống chi nhánh cũng cần tìm thêm nhiều quan hệ khách hàng mới hướng tới các khách hàng đang có tình hình hoạt động, kinh doanh hiệu quả. Đối với khách hàng có khó khăn về tài chính, chi nhánh cần phân tích, đánh giá để đáp ứng dần từ thấp đến cao, trên cơ sở vừa đảm bảo an toàn tín dụng vừa giúp đỡ doanh nghiệp, vừa tạo được những khách hàng tiềm năng gắn bó lâu dài. Trong cơ cấu khách hàng, phần lớn khách hàng hiện tại của ngân hàng là các DNVVN. Việc cơ cấu lại khách hàng theo hướng mở rộng hơn đối với các doanh nghiệp là hướng đi đúng đắn mà chi nhánh cần tiếp tục thực hiện. Đồng thời cho vay, nhất là cho vay ngắn hạn của ngân hàng mới chỉ giành phần lớn là cho vay kinh doanh, cho vay tiêu dùng chưa được chú trọng đúng mức. Nằm trong địa bàn đông dân cư, đối với chi nhánh NHNo&PTNT Hà Nội cho vay tiêu dùng là một thị trường còn nhiều tiềm năng cần khai thác tích cực hơn. 3.3- Một số kiến nghị 3.3.1- Kiến nghị với Chính phủ. Tạo môi trường kinh tế tốt nhất cho hoạt động ngân hàng tài chính. Một thực trạng khách quan là cho dù hoạt động của cả hệ thống ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng có thay đổi như thế nào đi nữa cũng không thể tách rời cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó, muốn nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN nói riêng cũng như hoạt động của ngân hàng nói chung thì ngoài sự nỗ lực phấn đấu của bản thân với các giải pháp nghiệp vụ của mình thì cần phải có một môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ tạo nên một môi trường kinh tế ổn định, lành mạnh cho hoạt động ngân hàng. Nền kinh tế có ổn định thì các DN mới yên tâm đầu tư sản xuất kinh doanh, hơn nữa nếu có cấp tín dụng cho các DN này thì ngân hàng cũng tránh được rủi ro do sự bất ổn của thị trường. Cụ thể, Chính phủ điều tiết nền kinh tế thông qua chính sách tài khoá, chính sách tiền tệ và hệ thống luật pháp Việt Nam. Trong những điều kiện cụ thể, Chính phủ còn có các chính sách phát triển kinh tế của từng vùng, từng địa phương tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín dụng cho ngân hàng ở địa phương đó. Tạo hành lang pháp lý đồng bộ, an toàn cho hoạt động ngân hàng và có những chính sách quan tâm tới khu vực các DNVVN. Hoạt động tín dụng hiện nay đang được điều chỉnh bởi hai Bộ luật: luật Ngân hàng và luật các Tổ chức tín dụng. Mặc dù, các văn bản thuộc hai luật này đã được thường xuyên sửa đổi bổ sung những điểm chưa hợp lý và đôi khi là quá chặt chẽ. Do đó, khi thực hiện theo các văn bản này các ngân hàng đã gặp không ít khó khăn. Hiện nay khó khăn nhất trong hoạt động tín dụng là việc quy định phát mại tài sản thế chấp khi khách hàng không có khả năng trả nợ chưa chặt chẽ, rõ ràng gây khó khăn trong việc thu hồi tài sản của ngân hàng. Hơn nữa, với vai trò quan trọng của mình các DNVVN cũng cần có sự quan tâm đúng mức của các cấp có thẩm quyền nói riêng, Đảng và Chính phủ nói chung. Để có được sự cạnh tranh công bằng giữa những DN lớn với DNVVN cần có những chính sách ưu tiên trong chừng mực nào đó với khu vực này, như giảm nhẹ điều kiện về tài sản thế chấp, định giá tài sản thế chấp hoặc cũng có thể đưa ra các hình thức cho vay mới thích hợp với khả năng của các DN này như liên doanh hợp vốn giữa ngân hàng với các DN làm ăn có hiệu quả trong khu vực các DNVVN… Cần có những hình phạt cụ thể đối với những tổ chức, cá nhân phê duyệt dự án một cách bừa bãi, không dựa trên bất cứ một cơ sở nào. Đây là vấn đề bức xúc đối với những nhà ngân hàng, nếu pháp luật có những mức phạt thích đáng với những mất mát mà những đối tượng này gây ra cho nhà nước, cho các ngân hàng thì tin chắc rằng tình trạng những dự án mới đưa vào thực hiện đã bộc lộ rất nhiều điểm bất hợp lý sẽ được hạn chế rất nhiều. Nói như vậy không phải là không có sai sót của cán bộ ngân hàng, nhưng thực tế một dự án lớn khi mang đến vay vốn tại ngân hàng sẽ gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ ngân hàng trong công tác thẩm định tính khả thi của dự an, mà nếu có được kiểm tra thì nó cũng chỉ được kiểm tra trên giấy tờ sổ sách chứ ít khi được đánh giá một cách cụ thể như khi các nhà chức trách, những người có chuyên môn tiến hành kiểm tra. Và như vậy, một khi dự án được cho là khả thi thì khi có vấn đề gì sai sót lớn lỗi sẽ thuộc về những nhà thẩm định dự án thuộc các bộ ngành, nhưng thực tế những người này lại chẳng phải chịu trách nhiệm gì trong khi toàn bộ tổn thất thuộc về ngân hàng. Vì vậy, cần có những quy định cụ thể về vấn đề này nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của những người có thẩm quyền phê duyệt dự án để hạn chế rủi ro đối với hoạt động tín dụng ngân hàng. Đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DN nói chung và DNNN nói riêng. Cổ phần hoá là phương pháp tốt nhất thúc đẩy các DN làm ăn có hiệu quả hơn, cán bộ công nhân viên làm việc với tinh thần trách nhiệm cao hơn và quan trọng là loại hình này rất phù hợp với nền kinh tế thị trường của nước ta hiện nay. Khi các DN làm ăn có hiệu quả thì chất lượng tín dụng của ngân hàng cũng được nâng lên cả về quy mô lẫn hiệu quả. Vì vậy đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá các DN Việt Nam là biện pháp giúp đỡ tốt nhất của Nhà nước tới hoạt động ngân hàng. 3.3.2- Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. - Tăng cường công tác thanh tra kiểm tra đối với các NHTM, để từ đó phat hiện ra những hoạt động sai nguyên tắc, nhắc nhở, xử phạt đối với những hành vi gây hậu quả không tốt cho hoạt động ngân hàng. Bên cạnh đó, bằng những kiến thức nghiệp vụ tổng hợp các cán bộ thanh tra còn có thể phát hiện ra những điều không hợp lý trong những hồ sơ mà các NHTM tiếp nhận cũng như đã cho vay, từ đó đưa ra biện pháp giải quyết. - Hiện đại hoá cơ sở vật chất ngân hàng tạo điều kiện tốt nhất cho công tác nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng như: Hiện đại hoá hệ thống cung cấp, trao đổi thông tin như nâng cấp hệ thống máy tính, cài đặt những chương trình giao dịch hiện đại, phù hợp với trình độ cũng như thực trạng của các ngân hàng Việt Nam. - Có chính sách khuyến khích đối với những cán bộ có thành tích tốt trong công việc cũng như có hình thức xử phạt phù hợp với những cán bộ tha hoá biến chất. Hàng năm nên có hình thức thưởng cho các đơn vị kinh doanh có hiệu quả như cho phép tổ chức đi thăm quan, du lịch tạo tâm lý phấn khởi cho cán bộ công nhân viên. 3.3.3- Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. - Về quy trình cho vay: Mặc dù đã ban hành Quy định tín dụng đối với khách hàng trọng hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam, song cần ban hành những văn bản hướng dẫn cụ thể hơn nữa về thực hiện quy trình cho vay. Một số quy định cụ thể về quy trình áp dụng cho từng loại cho vay ngắn hạn nhìn chung còn chưa đầy đủ. Căn cứ vào quy trình mà NHNN đặt ra, NHNo&PTNT Việt Nam cần có hướng dẫn chi tiết để giúp cán bộ tín dụng nắm bắt và thực hiện được đúng công việc đảm bảo chất lựơng công việc. - Về đảm bảo tiền vay: NHNo&PTNT Việt Nam đã ban hành công văn hướng dẫn bổ sung thực hiện đảm bảo tiền vay, trong đó, có quy định các nội dung cần thực hiện. - Về nhân sự: NHNo&PTNT Việt Nam cũng cần thực hiện tốt hơn nữa chính sách về nhân sự: tuyển chọn, đào tạo cán bộ, khen thưởng, kịp thời. NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục thường xuyên có chính sách đào tạo cán bộ qua các lớp tập huấn cấp hệ thống, gửi cán bộ đi đào tạo chuyên sâu, nghiên cứu các nghiệp vụ mới, công nghệ ngân hàng hiện đại trên thế giới để tìm cách áp dụng vào ngân hàng. Tuyển chọn nhân sự ngày càng trở nên quan trọng nên NHNo&PTNT Việt Nam phải có chính sách tuyển chọn đúng đắn để từng bước nâng cao trình độ đội ngũ đưa ngân hàng vươn đến tầm cao của các hoạt động và dịch vụ chuyên nghiệp, hoàn hảo. - Về chương trình hiện đại hoá ngân hàng: Đây là chương trình mà ngân hàng chủ động triển khai tích cực từ trước đến nay, đã đưa lại những kết quả nhất định. Trong thời gian tới, NHNo&PTNT Việt Nam cần tiếp tục triển khai mạnh mẽ hơn, nhanh chóng áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động của mình, đồng thời, luôn tích cực cập nhật, học hỏi công nghệ mới, tạo điều kiện áp dụng nhanh chóng các công nghệ này ở các ngân hàng chi nhánh. - Về phát triển hợp tác quốc tế: NHNo&PTNT Việt Nam cần đẩy mạnh hơn nữa quan hệ hợp tác quốc tế để khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn lực bên ngoài, mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường tiền tệ quốc tế, từng bước tiến gần đến các tiêu chuẩn quốc tế trong hoạt động. - Về hình ảnh và văn hoá doanh nghiệp: NHNo&PTNT Việt Nam đã rất chủ động, tích cực, trong việc xây dựng thương hiệu: “Mang phồn vinh đến mọi nhà”. Việc cũng cố, làm tôn vinh thương hiệu này không chỉ trong tầm quốc gia mà còn ở tầm quốc tế có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của NHNo&PTNT Việt Nam nói chung và hệ thống các chi nhánh nói riêng. KẾT LUẬN Như mọi loại hình DN khác, DNVVN đang ngày càng khẳng định được vai trò quan trọng của mình đối với nền kinh tế thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, các DNVVN thường gặp nhiều khó khăn về tài chính, mức vốn tự có của họ chỉ đạt 10 - 20% tổng số vốn mà họ huy động được trong quá trình tiến hành sản xuất kinh doanh. Vì vậy, sự giúp đỡ của ngân hàng trong việc cung cấp vốn là hết sức cần thiết, nguồn vốn của ngân hàng là nguồn vốn rẻ nhất, an toàn và ổn định nhất đối với các doanh nghiệp này. Nhưng thực tế các DNVVN lại chưa có cơ hội để tiếp xúc với nguồn vốn đáng quý này. Vì thế, sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội” nhằm tìm hiểu về vấn đề này, và sau khi kết thúc em thấy bài viết này đã thu được một số kết quả như sau: - Đề tài đã nói lên được bản chất của chất lượng tín dụng đối với các DNVVN. - Khái quát được những hoạt động cơ bản, nêu lên những thành tựu đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội. - Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các DNVVN tại chi nhánh này. Do sự hiểu biết và thời gian nghiên cứu có hạn nên đề tài chưa thể nói lên được toàn bộ vấn đề cũng như không tránh khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong được sự chỉ bảo, giúp đỡ của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy giáo – PGS.TS Vũ Duy Hào cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa khoa Ngân hàng - Tài chính trường Đại học Kinh tế quốc dân cùng các cô chú, anh chị công tác tại phòng Tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội đã tận tình hướng dẫn, cung cấp số liệu giúp đỡ em hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp này! Danh mục tài liệu tham khảo 1. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính, Tác giả FREDERICS. MISHKIN. 2. Nghiệp vụ Ngân hàng hiện đại, Tác giả DAVID COX. 3. Giáo trình Lý thuyết tiền tệ, Tác giả GS.TS. Nguyễn Hữu Tài. 4. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Tác giả TS Lưu Thị Hương. 5. Tín dụng Ngân hàng, Tác giả TS. Hồ Diệu. 6. Ngân hàng thương mại - Quản trị và nghiệp vụ, Tác giả TS. Phan Thị Thu Hà - TS Nguyễn Thị Thu Thảo - ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội. 7. Tạp chí Ngân hàng 2006, 2007. 8. Thị trường Tài chính tiền tệ 2006, 2007. 9. Cẩm nang tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp. 10. Luật các Tổ chức tín dụng. Danh mục viết tắt 1 NHTM Ngân hàng thương mại 2 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 3 NHNN Ngân hàng Nhà nước 4 DN Doanh nghiệp 5 DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ 6 DNNN Doanh nghiệp Nhà nước 7 DSCV Doanh số cho vay 8 DSTN Doanh số thu nợ 9 HTX Hợp tác xã 10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 11 ĐTNN Đầu tư nước ngoài 12 TLDP&XLRR Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro 13 TPKT Thành phần kinh tế 14 KQKD Kết quả kinh doanh 15 TCTD Tổ chức tín dụng Danh mục các bảng số liệu 1 Bảng 2.1 Kết quả hoạt động tài chính trực tiếp 2 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động dịch vụ tài chính 3 Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn huy động 4 Bảng 2.4 Cơ cấu dư nợ theo thời gian 5 Bảng 2.5 Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế 6 Bảng 2.6 Diễn biến kết quả hoạt động thanh toán quốc tế 7 Bảng 2.7 Doanh số cho vay, doanh số thu nợ, tổng dư nợ 8 Bảng 2.8 Kết cấu dư nợ theo thành phần kinh tế 9 Bảng 2.9 Nợ xấu DNVVN 10 Bảng 2.10 Kết cấu nợ xấu DNVVN theo TPKT 11 Bảng 2.11 Diễn biến của kết cấu nợ xấu DNVVN theo TPKT 12 Bảng 2.12 Vòng quay vốn tín dụng 13 Bảng 2.13 Hệ số sử dụng vốn 14 Bảng 2.14 Kết cấu dư nợ DNVVN theo TPKT 15 Bảng 2.15 Phân loại nợ DNVVN 16 Bảng 2.16 Tỷ trọng các nhóm nợ DNVVN 17 Bảng 2.17 Tình hình hoạt động tín dụng DNVVN Danh mục các biểu đồ 1 Biểu đồ 2.1 Huy động vốn 2 Biểu đồ 2.2 Tổng dư nợ 3 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu dư nợ theo thời gian 4 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ theo loại tiền 5 Biểu đồ 2.5 DSCV, DSTN, tổng dư nợ DNVVN 6 Biểu đồ 2.6 Cơ cấu dư nợ theo TPKT 7 Biểu đồ 2.7 % Nợ xấu/Tổng dư nợ 8 Biểu đồ 2.8 Dư nợ DNVVN 9 Biểu đồ 2.9 Phân loại nợ DNVVN MỤC LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc10036.doc
Tài liệu liên quan