Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn đem lại lợi ích to lớn cho ngân hàng phục vụ. Chất lượng tín dụng là một vấn đề phức tạp, nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ yêu cầu sự cố nỗ lực của bản thân ngân hàng mà đòi hỏi sự giúp đỡ của các bộ ngành liên quan. Trong chuyên đề này em xin đưa ra một số ý kiến của mình về việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

doc83 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1389 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
75 81,81 79,43 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Qua bảng phân tích số liệu trên, nhìn chung dư nợ trung và dài hạn luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng dư nợ của chi nhánh, chứng tỏ rằng hoạt động tín dụng của chi nhánh tập trung vào các khoản cho vay trung và dài hạn, điều này cũng khá phù hợp với cơ cấu nguồn huy động đó là nguồn tiền gửi của các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế. 2.2.2.Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 2.2.2.1.Quy mô hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm thực hiện cấp tín dụng cho các khách hàng thuộc các đối tượng : khách hàng là các doanh nghiệp lớn, khách hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng cá nhân. Để có thể thấy cái nhìn tổng quát về quy mô cấp tín dụng của chi nhánh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ta có thể theo dõi bảng sau : Bảng 8: Doanh số cho vay của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Đơn vị : Tr. đ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng DNV&N 190000 19,4% 200000 20% 180000 18.3% Thành phần kinh tế khác 790000 80,6% 800000 80% 805000 81,7% Tổng doanh số cho vay 980000 100% 1000000 100% 985000 100% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Bảng 9: Dư nợ cho vay của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Đơn vị: Tr. đ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng DNV&N 110000 11,8% 100000 9,1% 95000 8,9% Thành phần kinh tế khác 820000 88,2% 1000000 90,9% 975000 91,1% Tổng dư nợ cho vay 930000 100% 1100000 100% 1070000 100% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng dư nợ và doanh số cho vay của chi nhánh có tăng trong hai năm 2004 -2005 và có xu hướng giảm nhẹ 2005-2006. Mặt khác, tỷ trọng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh lại có xu hướng giảm qua các năm. Năm 2004 tỷ lệ dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ so với tổng dư nợ là 11,8%, năm 2005 là 9,1%, đến năm 2006 tỷ lệ này còn 8,9%. Sự suy giảm về tỉ trọng dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể do chính sách mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh chưa được thực hiện. Tuy nhiên mặc dù dư nợ cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có xu hướng giảm nhưng doanh số cho vay lại tăng trong 2004-2005, giảm nhẹ 2005-2006 như vậy doanh số thu nợ lại có xu hướng tăng, có khả năng công tac thu hồi nợ của chi nhánh đã được cải thiện, nhờ đó có thể chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh đã được nâng cao. Cũng từ bảng phân tích số liệu trên ta thấy quy mô cho cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh không cao. Tỷ trọng doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tổng doanh số cho vay của chi nhánh chỉ mới trên dưới 20%. Tỷ trọng dư nợ cho vay đối với đối tượng doanh nghiệp này so với tổng dư nợ của chi nhánh chỉ trên dưới 10%. Tình trạng không chỉ có ở chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm mà là tình hình chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay. Nguyên nhân có thể từ phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ và phía các ngân hàng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ hạn chế về nhiều mặt, bất lợi hơn so với các doanh nghiệp lớn khác trong qúa trình xin cấp tín dụng: hạn chế về trình độ quản lí, thiếu tài sản đảm bảo, hệ thống sổ sách kế toán không mẫu mực gây khó khăn cho ngân hàng trong quá trình thẩm định…Về phía ngân hàng, để đảm bảo chất lượng tín dụng, các cán bộ ngân hàng yêu cầu phải đầy đủ thủ tục theo quy trình cho vay, các bước được thực hiện chặt chẽ từ quá trình thẩm định đến khi thu hồi nợ. Điều này đã làm quy mô cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không cao. 2.2.2.2.Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thời hạn vay Thời hạn vay phản ánh mục đích của việc cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tín dụng ngắn hạn giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong khi tín dụng trung và dài hạn đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho tài sản cố định, mở rộng sản xuất kinh doanh Bảng 10: Dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thời hạn vay tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Đơn vị: Tr. đ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Ngắn hạn 80000 72,7% 62000 62% 80000 84,2% Trung và dài hạn 30000 27,3% 38000 38% 15000 15,8% Tổng dư nợ 11000 100% 100000 100% 95000 100% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Qua bảng số liệu ta thấy, trong năm 2004-2005. Dư nợ ngắn hạn giảm,dư nợ trung và dài hạn tăng, đồng thời tỷ trọng dư nợ ngắn hạn trong tổng dư nợ cũng giảm và tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn lại tăng. Năm 2004, tỷ trọng dư nợ ngăn hạn là 72,7%, năm 2005 còn 62%, năm 2006 lại tăng 84,2%. Còn tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn tưong úng là 27,3%, 38%, 15,8%. Sự gia tăng dư nợ trung và dài hạn giai đoạn 2004-2005 và sự giảm sút giai đoạn 2005-2006( năm 2006 tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn chi còn15,8% ) có thể hiểu trong giai đoạn 2004-2005 ngân hàng tăng cường hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư máy móc trang thiết bị công nghệ…đến năm 2006 các doanh nghiệp đã có đủ vốn để đầu tư cho tài sản cố định thì lại có nhu cầu vốn ngắn hạn nhiều hơn để bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên cũng từ bảng phân tích số liệu trên ta thấy. Tỷ trọng cấp tín dụng trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm còn thấp (chỉ trên dưới 30%), chủ yếu là tài trợ ngắn hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Như vậy việc cấp tín dụng của chi nhánh tập trung tài trợ vốn lưu động cho doanh nghiệp vừa và nhỏ. Chi nhánh cần quan tâm hơn tới cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, hay là việc hỗ trợ vốn chi các doanh nghiệp này để đầu tư vao tài sản cố định, đổi mới công nghệ… nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. 2.2.2.3.Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thành phần kinh tế. Bảng 11: Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo thành phần kinh tế Đơn vị: Tr đ Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền tỉ trọng Số tiền tỷ trọng Số tiền tỉ trọng DNNN 29150 26,5% 23915 23,9% 21850 23% Thành phần kinh tế khác 80850 73,5% 76085 76,1% 73150 77% DNV&N 110000 100% 100000 100% 95000 100 (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Trong các giai đoạn trước các ngân hàng có tỷ trọng dư nợ tín dụng cao đối với thành phần kinh tế nhà nước do các ngân hàng có sự ưu đãi hơn đối với thành phần kinh tế này do ảnh hưởng của cơ chế cũ trước đây, ngân hàng thực hiện cấp tín dụng theo chỉ định của Nhà Nước vì vậy các doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn được ưu tiên cấp tín dụng. Mặt khác do tiến trình cổ phần hoá đang diễn ra mạnh mẽ nên các doanh nghiệp 100% vốn Nhà Nước đang mất dần đi thay vào đó là các công ty cổ phần, các thành phần kinh tế khác nên hoạt động cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không còn chiếm ưu thế đối với thành phần kinh tế quốc doanh nữa Nhưng trong những năm gần đây tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Nhà Nước có xu hướng giảm (từ 26,5% năm 2004 lên 23,9% năm 2005, đến năm 2006 còn 23%), còn đối với các thành phần kinh tế khác thì lại tăng. Chúng ta có thể thấy sự giảm sút trong dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp nhà nước năm 2006 của phòng khách hàng 2 chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm qua bảng sau: Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Phòng KH02 SỐ LIỆU CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Đơn vị: Tr đ STT Chỉ tiêu theo ngành kinh tế SL Doanh số cho vay 2006 Dư nợ đến 31/12/2006 1 Công nghiệp chế biến 2 0 425 a Doanh nghiệp nhà nước 0 0 0 b Thành phần kinh tế khác 2 425 2 Xây dựng 8 46447 40973 a Doanh nghiệp nhà nước 1 4325 8933 b Thành phần kinh tế khác 7 42122 32039 3 Thương nghiệp, sửa chữa động cơ mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân gia đình 21 47500 31620 a Doanh nghiệp nhà nước 0 0 0 b Thành phần kinh tế khác 21 47500 31620,3 4 Vận tải kho bãi , thông tin liên lạc 2 2410 2190 a Doanh nghiệp nhà nước 0 0 0 b Thành phần kinh tế khác 2 96357 2190 Tổng cộng 25 96357 75208 (Nguồn:Số liệu cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ phòng khách hàng 02) Như vậy, qua bảng ta thấy trong năm 2006, phòng khách hàng số 2 (Phòng khách hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ ), chủ yếu cấp tín dụng cho các thành phần kinh tế khác. Trong số 25 khoản tín dụng được cấp thì chỉ có 1 khoản dành cho doanh nghiệp nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, còn lại đều thuộc về các thành phần kinh tế khác. Sự chuyển dịch trong cơ cấu cấp tín dụng này là phù hợp với tình hình phát triển hiện nay của nền kinh tế, khi Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO các thành phần kinh tế trở nên bình đẳng, trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt của hệ thống các ngân hàng thương mại thì các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh sẽ là thị trường chủ yếu của các ngân hàng thương mại tìm kiếm lợi nhuận. 2.2.2.4.Nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Bảng 12:Nợ quá hạn và tỉ lệ nợ quá hạn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Đơn vị:triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 DNV&N Chi nhánh DNV&N Chi nhánh DNV&N Chi nhánh Nợ quá hạn 400 630 300 630 50 100 Dư nợ 110000 930000 100000 1100000 95000 1070000 Tỷ lệ nợ quá hạn/Dư nợ 0,36% 0.068% 0.3% 0,057% 0,053% 0,009% (Nguồn:Báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT Hoàn Kiếm) Qua bảng ta thấy nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như của toàn chi nhánh có xu hướng giảm qua các năm. Tỷ lệ nợ quá hạn/dư nợ của chi nhánh rất thấp(dưới 0,1%), điều này chứng tỏ công tác thu hồi nợ của chi nhánh luôn được thực hiện tốt, trong những năm gần đây các món vay mới phát sinh đều được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi số nợ quá hạn còn lại có thể là do của những năm về trước còn tồn lại. Đây là một trong những thành tựu đáng tự hào của chi nhánh. Tuy nhiên tỉ lệ nợ quá hạn/dư nợ đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn lớn hơn so với toàn chi nhánh, mặc dù cũng có xu hướng dần.. Ngân hàng cần chủ động ngăn ngừa những khoản nợ có thể dẫn đến nợ quá hạn đồng thời có những biện pháp xử lí thích hợp đối với những khoản nợ quá hạn đảm bảo khả năng thu hồi vốn của ngân hàng, gốp phần nâng cao chất lượng tín dụng. 2.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 2.2.3.1.Những kết quả đạt được Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở hầu hết các ngân hàng thưong mại, đóng góp chủ yếu vào doanh thu và lợi nhuận của ngân hàng. Để phù hợp với sự phát triển kinh tế ngân hàng cũng thay đổi cơ cấu doanh thu từ những hoạt động dịch vụ khác. Nhưng hoạt động tín dụng vẫn được phát triển trên cơ sở nâng cao chất lượng tín dụng Những năm qua chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã đạt được những thành công nhất định đối với việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Doanh số cho vay luôn có xu hướng tăng qua các năm, đồng thời dư nợ cho vay lại giảm chứng tỏ công tác thu hồi nợ của chi nhánh được thực hiện tốt, lợi nhuận của chi nhánh liên tục tăng qua các năm. Không những thế, với chủ trương mở rộng hoạt động tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chi nhánh đã tích cực tài trợ vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, giúp các doanh nghiệp này tháo gỡ khó khăn trong việc huy động vốn đầu tư cho mua sắm máy móc tranh thiết bị, đổi mới công nghệ giúp các doanh nghiệp vừa và nhỏ mở rộng và phát triển, chất lượng tín dụng cũng được nâng cao 2.2.3.2.Những hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng Hạn chế Một số khâu trong quy trình cho vay của chi nhánh còn hạn chế. Hiện chi nhánh đang áp dụng một quy trình cho vay chung cho tất cả các đối tượng DNV&N, doanh nghiệp lớn, khách hàng cá nhân. Thẩm định là một khâu quan trong nhất trong quy trình cho vay của các ngân hàng, nếu có sai sót trong quá trình thẩm định sẽ có khả năng gây ra rủi ro cho ngân hàng, ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thẩm định nhưng do thiếu thông tin, trình độ các bộ không đồng đều nên nhầm lẫn sai sót vẫn có thể xảy ra, mặt khác những rủi ro phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay mà quá trình thẩm định không thể lường trước cũng gây thiệt hại cho ngân hàng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Tỷ lệ tổng dư nợ nói chung và dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên tổng nguồn vốn huy động còn chưa cao, điều này làm cho chi phí của Ngân hàng lớn và lợi nhuận giảm. Do đó trong thời gian tới một yêu cầu đặt ra đó là cần phải mở rộng phạm vi hoạt động tín dụng, đặc biệt là đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ, bởi vì đây là khu vực đang rất cần vốn và hứa hẹn sẽ mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng nếu chất lượng tín dụng được đảm bảo. Muốn vậy chi nhánh cần đa dạng hoá các hình thức cho vay, đổi mới quy trình cho vay tạo đều kiện thuận lợi cho các khách hàng đến giao dịch. Các biện pháp bảo đảm tiền vay, đặc biệt là việc đánh giá giá trị của tài sản đảm bảo còn nhiều khó khăn Điều kiện vay vốn cũng gây nhiều trở ngại cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Để được cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại các doanh nghiệp vừa và nhỏ phải có tài sản đảm bảo. Việc đánh giá giá trị của tài sản đảm bảo cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ khi vay vốn, vì các tài sản của các doanh nghiệp vừa và nhỏ có giá trị không cao, ngân hàng cũng thường đánh giá thấp giá trị tài sản đảm bảo của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, mặt khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh vẫn chiếm đa số nhưng lại ít được tiếp cận với nguồn vốn ngân hàng, hoặc phải thoả mãn ngân hàng những điều kiện chặt chẽ hơn nên các doanh nghiệp này phải huy động từ các nguồn khác với mức lãi suất cao. Ngân hàng cũng mất đi nguồn thu từ bộ phận doanh nghiệp này. Sự ứ đọng vốn Đây là hiện tượng thường xảy ra trong thời gian gần đây khi mà nhiều ngân hàng không sử dụng hết vốn huy động trong khi các nhà sản xuất kinh doanh lại thiếu vốn, điều này làm cho nhu cầu vốn của khách hàng không được thoả mãn, thu nhập của ngân hàng cũng bị giảm sút làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Nguyên nhân Từ phía ngân hàng Trước hết ngân hàng quá thận trọng trong việc cho vay, nhất là đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh. Mặc dù môi trường các doanh nghiệp này tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn song không vì thế mà ngân hàng bỏ qua cơ hội kinh doanh, nếu ngân hàng cứng nhắc trong chính sách tín dụng thì sẽ gây khó khăn trong việc mở rộng thị phần các doanh nghiệp vừa và nhỏ mà đối tượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh là chủ yếu Nguyên nhân tiếp theo là do khả năng thu thập xử lý thông tin còn yếu dẫn đến việc thiếu thông tin về khách hàng từ đó dẫn đến bỏ qua các khách hàng có khả năng đem lại thu nhập cho ngân hàng, có thể là các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh có khả năng tài chính tốt, đủ điều kiện vay vốn từ khách hàng. Thông tin đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, việc nâng cao chất lượng tín dụng phải gắm liền với việc nâng cao chất lượng thông tin. Điều này đòi hỏi ngân hàng cần phải có các biện pháp nâng cao chất lượng thông tin hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Mặt khác chất lượng cán bộ tín dụng chưa thật đồng đều, một cán bộ tín dụng có năng lực thật sự không những thành thạo về chuyên môn nghiệp vụ mà phải có được những hiểu biết nhất định về lĩnh vực mà khách hàng đang hoạt động, hiểu rõ tình hình tài chính của khách hàng, nhạy cảm trong việc nhận biết từng đối tượng xin vay vốn. Yêu cầu này là khá cao với một cán bộ tín dụng nhưng là cần thiết vì có như vậy mới có thể thẩm định đánh giá chính xác khách hàng, đảm bảo hạn chế tối đa khả năng gây ra rủi ro, nâng cao chất lượng tín dụng Thêm vào đó, hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro không dự đoán trước được dù đã thực hiện những biện pháp thẩm định trước, trong và sau khi cho vay, các biện pháp đảm bảo tiền vay nhưng rủi ro vẫn luôn có khả năng xảy ra ngoài sự dự đoán của ngân hàng dẫn đến khả năng mất vốn ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Vì vậy công tác trích lập dự phòng rủi ro cần được thực hiện nhằm tránh ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân hàng Hơn nữa ngân hàng cũng chưa chú trọng đẩy mạnh công tác Marketing thu hút khách hàng vì vậy mà bỏ qua nhiều khách hàng tiềm năng trên địa bàn Về phía các doanh nghiệp vừa và nhỏ Các nguyên nhân này xuất phát từ những nhược điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ: thiếu tài sản đảm bảo, cán bộ quản lí yếu kém, phương án sản xuất kinh doanh không khả thi, hệ thống sổ sách kế toán không rõ ràng… điều này gây ra tâm lí e ngại cho ngân hàng, sợ gặp phải rủi ro khi cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này, làm suy giảm chất lượng tín dụng Ngoài các nguyên nhân trên còn có các nguyên nhân khách quan như môi trường kinh tế ,pháp lý…cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ CHƯƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM 3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ Tiếp cận rà soát, phân loại các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng tỉ trọng tiền gửi doanh nghiệp.Thay đổi cơ cấu khách hàng, làm tốt công tác tiếp thị thu hút khách hàng . Mở rộng đối tượng khách hàng, tiếp tục cho vay đối với khách hàng nhỏ lẻ, kinh tế tư nhân, cá thể, hộ sản xuất thủ công. Thực hiện tốt công tác thẩm định cho vay. Tiếp tục tăng trưởng dư nợ lành mạnh an toàn hiệu quả, nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư. Áp dụng nhiều biện pháp thu hồi các khoản nợ đọng, nợ quá hạn, tạo điều kiện nâng cao chất lượng tín dụng. Thực hiện tốt chính sách khách hàng dựa trên cơ sở lãi suất linh hoạt, kiềm chế tốc độ tăng trưởng tín dụng trung và dài hạn 3.1.2. Định hướng chất lượng tín dụng Tiếp tục duy trì mối quan hệ tốt với các khách hàng quen thuộc, có tình hình tài chính lành mạnh. Thường xuyên theo dõi, rà soát tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng từ đó có những đánh giá khách hàng, chấm dứt dần quan hệ với các khách hàng yếu kém có khả năng mang lại rủi ro cho ngân hàng Thực hiện tốt công tác huy động vốn. Tăng cường công tác tiếp thị hình ảnh của ngân hàng để thu hút được nhiều nguồn với chi phí thấp vì các nguồn chi phí thấp là điều kiện quan trọng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng Công tác thu hồi nợ, xử lí các khoản nợ xấu cần được thực hiện triệt để. Tránh tình trạng dây dưa, kéo dài, dẫn đến khả năng mất vốn. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ dưới nhiều hình thức nhằm nâng cao ý thức chấp hành việc thực hiện các chế độ quy định của cán bộ ngân hàng. 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 3.2.1.Giải pháp về tổng thể 3.2.1.1.Thường xuyên chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cán bộ tín dụng Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng đối với bất kì hoạt động nào của nền kinh tế, hoạt động tín dụng ngân hàng cũng không nằm ngoài quy luật đó. Trong hoạt động tín dụng, nhân lực đóng vai trò quan trọng, trực tiếp quyết định đến chất lượng tín dụng. Cán bộ tín dụng là yếu tố quan trọng nhất tác động trực tiếp đến chất lượng tín dụng ở ngân hàng. Một cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn vững, có kinh nghiệm sẽ đánh giá khách hàng chính xác hơn, quản lý vốn vay chặt chẽ hiệu quả hơn. Chú trọng vào công tác cán bộ không những giúp ngân hàng cải thiện tình hình huy động vốn mà còn nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, nhận thức được tầm quan trọng đó, cần có những biện pháp về nhân sự, cụ thể: - Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ tín dụng hàng năm, bố trí sử dụng cán bộ hợp lí phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ nhằm phát huy tôi đa sở trường, hạn chế sở đoản của từng người và phải có chương trình đào tạo quy hoạch phát triển lâu dài theo chiến lược của hệ thống ngân hàng công thương. - Việc tuyển chọn cán bộ phải qua kiểm tra sát hạch, đào tạo nhằm chọn ra những cán bộ có năng lực về chuyên môn nghiệp vụ lẫn tư cách đạo đức, đáp ứng được yêu cầu công việc. Cụ thể đối với từng đối tượng như sau: Cán bộ hoạch định chính sách tín dụng : có trình độ lí luận vững vàng , kiến thức tổng hợp phong phú ,giàu kinh nghiệm, nắm vững pháp luật hiện hành Đối với cán bộ quản lí điều hành hoạt động tín dụng : ngoài trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải có thêm nghệ thuật lãnh đạo, có phẩm chất đạo đức tốt, có uy tín trong công việc, được sự tín nhiệm của nhân viên, đồng nghiệp. Đội ngũ cán bộ nghiệp vụ: kiến thức chuyên môn vững, đòi hỏi trung thực khách quan, công bằng, bảo vệ của công Để đạt được những yêu cầu trên chi nhánh cần thưòng xuyên tổ chức các đợt kiểm tra, sát hạch thi tay nghề, từ đó có các chế độ nâng lương, khen thưởng, khuyến khích đề bạt kịp thời, khuyến khích cán bộ tự đào tạo, nâng cao tay nghề, trình độ chuyên môn lí luận, đặc biệt là trình độ thẩm định dự án, phương án vay vốn…đồng thời gắn trách nhiệm với thưởng phạt cán bộ tín dụng với hiệu quả vốn vay Đào tạo cán bộ tín dụng cần chú ý tới bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ngân hàng cũng phải hết sức coi trọng việc bồi dưõng phẩm chất đạo đức cho cán bộ tín dụng, nêu cao tinh thần trách nhiệm bảo vệ lợi ích chung của đơn vị, đề cao lương tâm trách nhiệm của người làm tín dụng. Ngoài ra cũng cần chú ý tới vấn đề tư tưởng của cán bộ tín dụng, tránh tâm lý chủ quan hoặc quá tin tưởng vào khách hàng mà nới lỏng quy chế cho vay, không thực hiên đúng trình tự cho vay tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng, ngoài ra cũng cần tránh tâm lý quá cẩn trọng không cần thiết mà bỏ qua không dám cho vay đối với những hợp đồng có giá trị lớn, làm giảm thu nhập của ngân hàng Một môi trường làm việc công bằng, chuyên nghiệp có chế độ đãi ngộ tốt cũng là yếu tố quan trọng phát huy hết năng lực của người lao động tạo được sự gắn bó lâu dài giữa người lao động và ngân hàng. Bên cạnh đó cũng cần có những hoạt động vui chơi giải trí, văn hoá thể thao, giao lưu văn nghệ, du lịch… tạo quan hệ đồng nghiệp gần gũi giữa các thành viên trong ngân hàng, làm phong phú thêm đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ công nhân viên Ngân hàng cũng thường xuyên bổ sung thêm nguồn nhân lực để góp phần đáp ứng quy mô phát triển, tránh tình trạng một nhân viên phụ trách quá nhiều công việc làm chậm việc xử lí hồ sơ dữ liệu, giảm chất lượng tín dụng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và uy tín của ngân hàng. 3.2.1.2. Xây dựng chính sách tín dụng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình cho vay phù hợp với doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhu cầu tín dụng, khả năng sinh lời và mức độ rủi ro khác với các loại hình doanh nghiệp khác do đó ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cần xây dựng chính sách tín dụng cho phù hợp đối với loại hình doanh nghiệp này Trong môi trường cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ hiện nay, các ngân hàng thương mại thường tập trung vào mảng thị trường các doanh nghiệp vừa và nhỏ, ngân hàng công thương Hoàn Kiếm cần đa dạng hoá lĩnh vực tài trợ, mở rộng phạm vi tài trợ cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc biệt tập trung vào những lĩnh vực có xu hướng phát triển tốt trên thị trường như các ngành điện tử, xây dựng, công nghệ thông tin… Mặt khác ngân hàng cũng nên chủ động tìm kiếm các doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hoạt động có hiệu quả, có uy tín thương hiệu, tình hình tài chính lành mạnh để tiến hành cấp tín dụng cho các doanh nghiệp này, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, lâu dài trở thành khách hàng thường xuyên của ngân hàng Trong việc xây dựng chính sách tín dụng, ngân hàng cũng nên quan tâm đến cơ chế lãi suất và phí suất tín dụng. Cần xây dựng cơ chế lãi suất và phí suất tín dụng linh hoạt, phù hợp, có khả năng hấp dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuỳ thuộc vào từng đối tượng khách hàng, cán bộ tín dụng có thể điều chỉnh lãi suất trong một giới hạn nhất định, đưa ra các hình thức lãi suất khác nhau để khách hàng lựa chọn. Đối với các khách hàng có quan hệ thường xuyên, có uy tín thi có thể sử dụng chính sách lãi suất ưu đãi để khuyến khích, duy trì mối quan hệ với ngân hàng. Tiến hành đổi mới chính sách khách hàng: Việc đổi mới này thu hút hơn nữa những khách hàng có uy tín đến giao dịch, mở rộng thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn cạnh tranh ác liệt hiện nay. Trên cơ sở đó việc đổi mới là phải tạo mọi điều kiện để phục vụ khách hàng nhanh chóng bằng công nghệ hiện đại các tiện ích nhằm giúp các khách hàng có điều kiện cạnh tranh lành mạnh, đem lại hiệu quả trong lĩnh vực kinh doanh. Ngân hàng phải có chính sách ưu đãi về vật chất đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, phù hợp với chiến lược kinh doanh từng thời kỳ. Những khách hàng có uy tín, có quan hệ tín dụng thường xuyên, trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì được giảm lãi suất tiền vay, tăng lãi suất tiền gửi, giảm phí dịch vụ… Hiện nay môi trường kinh tế và pháp lý có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ xuất hiện ngày càng nhiều hơn cùng với sự gia tăng của nhu cầu vốn trung và dài hạn để đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm cần tăng cường tài trợ tín dụng trung và dài hạn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Theo tình hình chung điều kiện thu hút nguồn vốn trung và dài hạn còn gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Để đảm bảo nguồn vay trung và dài hạn thì chi nhánh phải tăng cưòng huy động vốn trung và dài hạn các tổ chức dân cư qua các chương trình huy động với lãi suất ưu đãi, lợi ích phù hợp với kì hạn của nguồn. Ngoài ra để đảm bảo tính thanh khoản và hạn chế rủi ro. Ngân hàng cũng phải xác định kì hạn trả nợ hợp lí. Kì hạn trả nợ phải được xác định phù hợp với quá trình luân chuyển vốn của doanh nghiệp, lúc đó doanh nghiệp mới đủ khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngân hàng cũng cần hoàn thiện quy chế cho vay, quy trình nghiệp vụ cho vay hợp lí phù hợp với luật các tổ chức tín dụng và hướng dẫn của ngân hàng Nhà Nước và của Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Quy trình và nghiệp vụ cho vay không những phải đảm bảo an toàn vốn và sinh lời mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng, tránh những thủ tục rườm rà không cần thiết. 3.2.1.3.Nâng cao chất lượng thông tin, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng Thông tin đóng một vai trò quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng, chính vì vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng đòi hỏi yêu cầu nâng cao chất lượng thông tin. Ngân hàng cần phải chú ý đến các nguồn thông tin về khách hàng, thông tin phải được cập nhật nhanh chóng, để giúp cho cán bộ tín dụng có những quyết định cấp tín dụng một cách đúng đắn. Ngân hàng nên lập phòng ban chuyên trách riêng tăng cường đội ngũ nhân viên, đào tạo những chuyên gia trên thị trường và chuyên gia phân tích để từ đó tiếp cận được với khả năng trả nợ của khách hàng, tổng hợp mọi điều kiện vay vốn của khách hàng. Phải có sự liên kết chặt chẽ với trung tâm tín dụng phòng ngừa rủi ro của NHNN. Mặt khác tổ chức mạng lưới khách hàng tạo điều kiện cho chi nhánh mở ra một lĩnh vực kinh doanh mới như: thông tin và dịch vụ tư vấn ngân hàng Đối với nguồn thông tin nội bộ cần có sự trao đổi thường xuyên các nguồn thông tin trong nội bộ chi nhánh cũng như giữa các chi nhánh trong hệ thống ngân hàng công thương. Để làm được điều này cần tiếp tục hoàn thiện hệ thống thông tin. Các báo cáo tổng kết phải được hình thành thường xuyên theo định kì tháng quý năm tuỳ theo yêu cầu hoạt động của chi nhánh để các cán bộ có thể nhanh chóng đánh giá rút kinh nghiệm đưa ra những phương hướng giải quyết cho những vướng mắc còn tồn tại Đối với nguồn thông tin bên ngoài, Ngân hàng có thể thu thập thông tin từ nhiều kênh như Ngân hàn Nhà Nước, các tổ chức tín dụng khác, các công ty kiểm toán , các bộ ngành liên quan, hay trực tiếp từ khách hàng. Ngân hàng cần xây dựng mối qun hệ hợp tác lâu dài đối với các đối tượng này, ngoài ra cần thường xuyên theo dõi diễn biến của thị trường, cập nhật hàng ngày cho cán bộ tín dụng những văn bản pháp luật mới của hoạt động ngân hàng cũng như của các lĩnh vực mà ngân hàng đang tiến hành tài trợ. Để có thể hình thành một hệ thống thông tin có chất lượng đòi hỏi phải có sự đầu tư phát triển của hệ thống công nghệ thông tin. Bên cạnh đó trước những yêu cầu đặt ra ngày càng cao của nền kinh tế, để phát triển vững mạnh tạo lợi thế cạnh tranh cần hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, đa dạng hoá các dịch vụ ngân hàng và đưa các ra các sản phẩm hữu ích đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 3.2.2.Giải pháp về nghiệp vụ 3.2.2.1.Tăng cường công tác thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra giám sát trong và sau khi cho vay Thẩm định khách hàng là một khâu quan trọng nhất của nghiệp vụ cho vay Trước khi phát ra một khoản tiền vay, Ngân hàng cần phải điều tra mọi thông tin có liên quan đến khách hàng của mình nhằm đảm bảo cho món vay của mình được sử dụng một cách có hiệu quả và có khả năng được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi. Tức là Ngân hàng phải tiến hành các biện pháp phân tích và đánh giá khách hàng của mình. Đây là một việc làm cực kỳ quan trọng bởi vì khi đã giao tiền cho người vay thì Ngân hàng chỉ còn quyền sở hữu còn quyền sử dụng khoản tiền đó hoàn toàn phụ thuộc vào khách hàng. Việc phân tích đánh giá khách hàng ít nhất cần đảm bảo các nội dung: Tính khả thi của phương án hoặc dự án kinh doanh, tình hình tài chính và khả năng thanh toán của khách hàng, tìm hiểu về trình độ, uy tín và đạo đức của người đứng đầu doanh nghiệp cũng như uy tín của doanh nghiệp trên thị trường. Cụ thể, trong khâu phân tích đánh giá khách hàng trước khi cho vay, Ngân hàng cần chú ý tới các nội dung sàng lọc giám sát và điều tra Sàng lọc là việc Ngân hàng lựa chọn những khách hàng vay tín dụng có triển vọng tốt ra khỏi những khách hàng có xu hướng xấu nhờ đó mà các món vay đảm bảo thu hồi được vốn và sẽ đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Để thực hiện việc sàng lọc một cách có hiệu quả, Ngân hàng cần phải tập hợp đầy đủ các thông tin đáng tin cậy về khách hàng định có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Ngân hàng cần khai thác triệt để các mối quan hệ rộng rãi của mình với các tổ chức và cá nhân trong xã hội để tập hợp thông tin, cụ thể là từ phía các khách hàng khác của ngân hàng đồng thời cũng là khách hàng hoặc bạn hàng của đơn vị xin vay vốn; từ cơ quan lãnh đạo chính quyền địa phương nơi khách hàng sinh sống hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh; từ các trung tâm thông tin về rủi ro tín dụng; từ các ngân hàng bạn... Nhưng quan trọng nhất vẫn là các thông tin điều tra tại chỗ để lập nên hồ sơ của người vay, bao gồm các chi tiết hết sức cụ thể như: Tài liệu chứng minh tư cách pháp nhân hoặc thể nhân của người xin vay ( Quyết định thành lập, điều lệ doanh nghiệp, nếu khách hàng là một pháp nhân; giấy chứng minh nhân dân, sổ đăng ký hộ khẩu, nếu khách hàng là một thể nhân ), bảng cân đối tài khoản hiện tại và những năm trước đó, tình hình sản xuất kinh doanh trong nhiều năm liên tục, tình hình cung cấp nguyên vật liệu cũng như tình hình tiêu thụ sản phẩm của người vay đó, trên cơ sở có so sánh và liên hệ với những nhà sản xuất và kinh doanh cùng loại sản phẩm đó. Về lâu dài Ngân hàng cần có các chính sách khách hàng thích hợp để tạo lập và duy trì mối quan hệ lâu dài và bền vững với các khách hàng của mình. Đối với các khách hàng đã có quan hệ lâu dài, ngân hàng sẽ dễ dàng thu thập được các thông tin cần thiết với độ tin cậy cao, đồng thời tạo điều kiện cho việc giám sát khách hàng được tốt hơn. Ngân hàng cần phân tích cho khách hàng thấy rằng mối quan hệ lâu dài sẽ đem lại những thuận lợi đáng kể cho không chỉ ngân hàng mà cả khách hàng bởi vì đối với một khách hàng quen thuộc thì việc giải quyết cho vay sẽ dễ dàng hơn, nhanh chóng hơn, và mức lãi suất cho vay sẽ có nhiều ưu đãi do Ngân hàng đã hiểu về khách hàng và có tín nhiệm không mất nhiều thời gian và chi phí cho việc thu thập thông tin và đánh giá khách hàng. Đây cũng là một trong những nội dung quan trọng trong chiến lược khách hàng của các Ngân hàng thương mại, giúp các Ngân hàng trong cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác không bị mất khách hàng truyền thống. Về phía Ngân hàng các khách hàng có quan hệ lâu dài sẽ giúp Ngân hàng có thể đối phó với những rủi ro bất ngờ mà bản thân họ cũng không thể lường trước được vì khi đó khách hàng muốn gìn giữ những quan hệ lâu dài với ngân hàng để được hưởng những ưu đãi trong quá trình vay vốn. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, với sự phát triển mạnh mẽ của các công ty cổ phần thì phương pháp hữu hiệu nhất để tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa khách hàng và ngân hàng là việc ngân hàng tham gia nắm giữ một số cổ phần của công ty mà Ngân hàng cho vay tiền và có thành viên trong ban giám đốc của công ty là người đại diện của ngân hàng. Sự gắn bó này hiện nay đang được áp dụng mạnh mẽ trong hệ thống tài chính của các nước phát triển như Nhật Bản, Đức... Nói tóm lại, việc duy trì quan hệ khách hàng lâu dài cũng là một trong những biện pháp nhằm giảm bớt rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng vì qua đó, ngân hàng giảm bớt được chi phí tập hợp thông tin về khách hàng, có cơ sở sàng lọc khách hàng một cách chính xác nhất, bên cạnh đó Ngân hàng còn có thể triển khai các nghiệp vụ có lợi cho cả hai bên, ngăn ngừa được sự lựa chọn đối nghịch và sự rủi ro đạo đức từ phía khách hàng. Sau khi đã điều tra đầy đủ các thông tin chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng, ngân hàng cần tiến hành thẩm định một cách kỹ lưỡng phương án sản xuất kinh doanh do khách hàng lập, phải đặt ra và trả lời các câu hỏi: Khách hàng đến vay tiền sử dụng vào mục đích gì và khoản tiền đó sẽ được sử dụng như thế nào, làm thế nào để tiền cho vay ra tạo ra được tỷ suất lợi nhuận cao hơn lãi suất cho vay của Ngân hàng. Nhiệm vụ của ngân hàng là đánh giá xem kế hoạch sử dụng vốn của người vay có khả năng thực hiện được hay không. Nếu như Ngân hàng đánh giá đúng thì sẽ hạn chế được rất nhiều nguy cơ rủi ro có khả năng xảy ra đối với nguồn vốn của mình. Đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng: khả năng này phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai khi hợp đồng tín dụng chuẩn bị hết hạn thanh toán.Khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, cần nắm rõ nguồn trả nợ chính của khách hàng tức là khả năng sinh lời của phương án cho xin vay và các nguồn khác mà ngân hàng cam kết trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính thức không đáp ứng được yêu cầu thu nợ của ngân hàng, đồng thời cũng nên xem xét những rủi ro phát sinh trong qúa trình các khách hàng thực hiện dự án mà khâu thẩm định ban đầu chưa phát hiện được để cùng với khách hàng có biện pháp khắc phục, đồng thời ngân hàng cũng có những biện pháp hỗ trợ khi cần thiết như gia hạn nợ, cho vay thêm... Đặc biệt cần tránh cho vay dựa hoàn toàn vào giá trị của tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh của bên thứ ba vì khi đã xử lí các mối quan hệ thế chấp thì rủi ro đã xảy ra,và thiệt thòi thường thuộc về phía ngân hàng 3.2.2.2.Chú trọng thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay Trong nhiều trường hợp, ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng. Lí do là ngân hàng luôn phải đối đầu với rủi ro trong kinh doanh, có thể mất khả năng trả nợ cho ngân hàng. Những biến cố không mong đợi có thể gây cho ngân hàng những tổn thất lớn. Chính vì vậy trừ những khách hàng có uy tín cao, nhiều khách hàng bắt buộc phải có tài sản đảm bảo khi nhận tín dụng của ngân hàng. Yêu cầu phải có tài sản đảm bảo, ngân hàng muốn có được nguồn trả nợ thứ hai khi nguồn thứ nhất là thu nhập từ hoạt động kinh doanh không đảm bảo trả nợ. Tuy nhiên chất lượng tín dụng được đánh giá bằng hiệu quả sản xuất kinh doanh của bản thân doanh nghiệp vừa và nhỏ, bằng khả năng gia tăng gía trị sở hữu của doanh nghiệp cho nên khi đứng trước một nhu cầu vay vốn cán bộ tín dụng không nên quá coi trọng tới vấn đề giá trị của tài sản đảm bảo mà chú trọng phân tích tính khả thi của dự án tài trợ, hoặc phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì hình thức bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay rất có nghĩa, những tài sản hình thành từ vốn vay này thường là hàng hoá mua cơ sở sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực thương mại dịch vụ tiểu thủ công nghiệp. Với hình thức này ngân hàng sẽ có nhiều thuận lợi trong việc đặt quan hệ với khách hàng, ngân hàng sẽ mạnh dạn hơn trong việc cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. 3.2.2.3.Thiết lập dự phòng rủi ro tín dụng Hoạt động tín dụng ngân hàng hàm chứa nhiều rủi ro, đặc biệt đối với khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài quốc doanh do những nguyên nhân chủ yếu thuộc về khách hàng mặc dù ngân hàng đã thực hiện công tác thẩm định trước trong và sau khi cho vay thực hiên các biện pháp đảm bảo tiền vay nhưng những rủi ro phát sinh thêm trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng gây thiệt hại cho ngân hàng mà cán bộ tín dụng không thể lường trước được là điều không thể tránh khỏi, thực tế đó yêu cầu ngân hàng phải tiến hành trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. Thông thường ngân hàng tiến hành phân loại các khoản cho vay theo mức độ rủi ro có thể gặp phải để có biện pháp trích lập dự phòng hợp lí như: nợ quá hạn thông thường, nợ quá hạn khó đòi, nợ tồn đọng, các khoản nợ khoanh từ đó tính toán trích lập dự phòng rủi ro hợp lí. Quỹ dự phòng rủi ro này sẽ được ngân hàng bù đắp những tổn thất xảy ra mà không làm ảnh hưởng đến nguồn vốn của ngân hàng Tuy nhiên trích lập quỹ dự phòng rủi ro thiệt hại thực tế của ngân hàng vẫn không thay đổi vì vậy ngân hàng luôn phải có những biện pháp hạn chế rủi ro tiềm ẩn này bằng cách: -Thực hiện nghiêm túc khâu thẩm định khách hàng và phương án vay vốn. - Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. - Áp dụng các hình thức bảo đảm tiền vay như tài sản thế chấp, cầm cố... - Tham gia bảo hiểm tín dụng. - Thiết lập hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro tín dụng trong khu vực với các thành viên là các tổ chức tín dụng trên địa bàn hoạt động.... 3.2.2.4.Chủ động ngăn ngừa những khoản nợ có thể dẫn đến nợ quá hạn, đồng thời có những biện pháp xử lý thích hợp đối với nợ quá hạn. Để lành mạnh hoá hoạt động tín dụng chi nhánh nên có những biện pháp phát hiện những khoản vay có vấn đề và có biện pháp ngăn ngưa kịp thời, điều này có ý nghĩa hơn là để nợ có vấn đề phát sinh rồi mới tìm cách giải quyết. Ngân hang thể phát hiện sớm nguy cơ dẫn đến nợ quá hạn của khách hàng dựa trên một số dấu hiệu cơ bản như :sự gia tăng của các khoản phải thu, số dư tiền gửi giảm sút, hoàn trả nợ chậm, có thai độ thoái thác, trốn tránh khi ngân hàng tới kiểm tra tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, chậm nộp các báo cáo tài chính…Khi đó ngân hàng cần phải có những biện pháp tích cực giúp khách hàng tháo gỡ, giải quyết khó khăn như cử cán bộ tư vấn giúp khách hàng giải quyết các vấn đề vướng mắc, gia tăng khối lượng cho vay để khách hàng có điều kiện phục hồi sản xuất kinh doanh `Đôí với các khoản nợ đã thành nợ quá hạn nợ khó đòi ngân hàng cần có những biện pháp xử lí Điều chỉnh hợp động tín dụng nhằm mục đích kéo dài thời hạn trả nợ cho khách hàng , giảm áp lực trả nợ trước mắt, tăng khả năng tài chính, giúp doanh nghiệp khôi phục sản xuất kinh doanh Giúp đỡ các doanh nghiệp tổ chức quản lý lại doanh nghiệp theo chiều hướng giải quyết những khó khăn trước mắt, giảm đầu tư mới, thanh lí tài sản không sử dụng đến Các khoản vay trở thành nợ khó đòi không có khả năng thu hồi thì ngân hàng cần áp dụng biện pháp thanh lí khoản vay 3.3.Một số kiến nghị Xuất phát từ những hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại đối khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ do chủ quan của các ngân hàng mà còn do môi trường khách quan từ bên ngoài tác động vào. Để nâng cao chất lượng tín dụng đối với khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ góp phần thúc đẩy tăng trưỏng kinh tế không những cần sự nỗ lực của bản thân các ngân hàng thương mại mà còn cần đến sự phối hợp giúp đỡ của các ngành có liên quan.Từ thực trạng khó khăn vướng mắc trong việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm nói riêng và hệ thống ngân hàng công thương nói chung, chuyên đề có một số kiến nghị sau: 3.3.1.Kiến nghị với chính phủ Trước hết Nhà Nước ta cần tăng cường chức năng quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ. Hiện nay đã có một số nỗ lực của các cơ quan Nhà Nước trong việc hồ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Thứ nhất, Nhà Nước tạo sân chơi bình đẳng cho mọi thành phần kinh tế trong đó cần xem xét chính sách thuế đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Cần có một chính sách thuế ưu đãi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nhất là những doanh nghiệp vừa và nhỏ mới thành lập để tạo điều kịên thuận lợi cho sự phát triển của bộ phận doanh nghiệp này Thứ hai, Nhà Nước cần ban hành hướng dẫn tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ quản lí các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cung cấp các thông tin trong và ngoài nước ảnh hưởng đến hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ Thứ ba , quy định và tập trung đầu mối cấp giấy phép kinh doanh và theo dõi tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tăng cường công tác thanh tra kiểm tra giám sát việc thực hiện theo pháp luật của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.Cơ quan quản lí các doanh nghiệp vừa và nhỏ thường xuyên tháo báo cáo tình hình hoạt động, khó khăn vướng mắc để rút kinh nghiệm Thứ tư: thúc đẩy hoạt động của quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa, hỗ trợ các doanh nghiệp có điều kiện tiếp cận các nguồn vốn ngân hàng Mặt khác Chính phủ cần hoàn thiện một số chính sách ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng. Trong thời gian vừa qua cơ chế chính sách thường xuyên thay đổi ( chính sách xuất nhập khẩu, chính sách đất đai…) lam thay đổi môi trưòng kinh tế vĩ mô, ảnh hưởng không nhỏ đến chiên lược kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như chính sách tín dụng của các ngân hàng. Vì vậy Nhà Nước cần ban hành các chính sách kinh tế vĩ mô tao điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như ngân hàng. Ví dụ: đối với văn bản liên quan đến đẩm bảo tiền vay cần phải sửa đổi một số điều phù hợp vơi quy định của Luât đất đai 2003 và nghị định 181/2004/NĐ-CP về thi hành Luật đất đai vì hầu hết tài sản đảm bảo của ngân hàng là tài sản liên quan đến bất động sản Nhà Nước cũng cần có quy định về kiểm toán hăng năm đối với những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chế độ về hạch toán kế toán, các báo cáo tài chính cũng cần phải được áp dụng thống nhất tạo cơ sở cho cán bộ tín dụng ngân hàng có thể đánh giá chính xác tình hình tài chinh của khách hàng thông qua các báo cáo tài chính. 3.3.2.Kiến nghị với Ngân Hàng Công Thương Việt Nam Ngân hàng công thương Việt Nam cần đưa ra những định hướng chiến lược, chính sách tín dụng đối với khu vực các doanh nghiệp vừa và nhỏ với tư cách là lãnh đạo trực tiếp của chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Tăng cường công tác đào tạo cán bộ , nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vu của cán bộ tín dụng, tổ chức các buổi giao lưu hội thảo chuyên đề về chất lượng hoạt động tín dụng trong toàn hệ thống ngân hàng công thương Việt Nam tạo điều kiện cho các cán bộ tín dụng giao lưu học hỏi với các đồng nghiệp Ngân hàng công thương Việt Nam cần nghiên cứu bổ sung hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay và các quy chế cho vay phù hợp với đối tượng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Ngân hàng công thương Việt Nam cần đầu tư hỗ trợ chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm hiện đại hoá công nghệ ngân hàng góp phần mở rộng nâng cao chất lượng tín dụng 3.3.3.Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều ưu điểm so với các doanh nghiệp khác tuy nhiên những nhược điểm của nó cũng không ít. Để góp phần nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngoài việc phát huy những ưu điểm cón phải cố gắng khắc phục những hạn chế của mình Như phần đầu của chuyên đề đã phân tích các doanh nghiệp vừa và nhỏ chất lượng nguồn nhân lực không cao, trình độ cán bộ quản lí không đáp ứng được yêu cầu phát triển, do đó các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần tự nâng cao trình độ của người quản lí cũng như chất lượng nguồn nhân lực của mình cho phù hợp với yêu cầu phát triển trong thời gian tới. Mặt khác các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần thực hiện nghiêm chỉnh Luật kế toán. Các báo cáo của doanh nghiệp phải theo đúng chế độ kế toán hiện hành. Phần lớn các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp vừa và nhỏ còn sơ sài, thiếu minh bạch không chấp hành đúng Luật và các chuẩn mực kế toán do Bộ Tài Chính ban hành. Do vây để đảm bảo thuận lợi cho các các cán bộ ngân hàng trong quá trình thẩm định và xét duyệt cho vay các doanh nghiệp phải thực hiện đúng các yêu cầu trên. Hơn nữa việc thực hiện ghi chép sổ sách theo chuẩn mực kế toán còn giúp các doanh nghiệp tránh những sai sót nhầm lẫn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp cũng được giải quyết nhanh chóng hơn do các thủ tục đã đúng theo chuẩn mực, thậm chí uy tín của doanh nghiệp cũng được nâng cao trong con mắt của ngân hàng, từ đó quá trình làm việc, hợp tác của hai phía ngân hàng và doanh nghiệp cũng trở nên thuận lợi. Doanh nghiệp vừa và nhỏ cần hiểu rõ trách nhiệm và quyền lợi trong quan hệ tín dụng với ngân hàng, cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết mà ngân hàng yêu cầu trên tinh thần hợp tác cùng giải quyết khó khăn, xây dựng phương án kinh doanh, phương án trả nợ mang tính khả thi, điều này cũng giúp rút ngắn thời gian xin vay, tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp, đồng thời sau khi được cấp tín dụng thì doanh nghiệp vừa và nhỏ còn phải nghiêm túc thực hiện giám sát, phân bổ và sử dụng vốn đúng mục đích như đã đề xuất trong hồ sơ xin cấp tín dụng, có như vậy chất lượng sử dụng vốn được đảm bảo, chất lượng tín dụng cũng được nâng cao. KẾT LUẬN Trong quá trình thực tập tại phòng khách hàng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm, em đã được tìm hiểu tình hình cho vay của chi nhánh nói chung và hoạt động cấp tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng. Doanh nghiệp vừa và nhỏ có nhiều ưu điểm phù hợp với trình độ khoa học công nghệ, trình độ quản lí của Việt Nam nên cần có những chính sách của Nhà Nước để khuyến khích phát triển, tuy nhiên việc huy động vốn để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh luôn là tình trạng phổ biến không chỉ ở nước ta mà cón phổ biến ngay cả với các nước khác trên thế giới Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ không chỉ giúp đỡ các doanh nghiệp phát triển, thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn đem lại lợi ích to lớn cho ngân hàng phục vụ. Chất lượng tín dụng là một vấn đề phức tạp, nâng cao chất lượng tín dụng không chỉ yêu cầu sự cố nỗ lực của bản thân ngân hàng mà đòi hỏi sự giúp đỡ của các bộ ngành liên quan. Trong chuyên đề này em xin đưa ra một số ý kiến của mình về việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm Tuy nhiên do thời gian thực tập không dài, vốn kiến thức thực tế và khả năng phân tích, lý luận còn hạn chế nên chuyên đề không tránh khỏi những sai sót, em mong được sự góp ý của thầy giáo PGS.TS Lê Đức Lữ cùng các anh chị tại phòng khách hàng số 2 chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm để em bổ sung, sửa chữa rút kinh nghiệm trong những bài viết tiếp theo. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Phạm Trung Toàn NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM Phòng tổng hợp MỘT SỐ CHỈ TIÊU VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH QUA CÁC NĂM Số liệu cung cấp cho sinh viên Đơn vị : triệu đồng STT chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006 I Nguồn vốn 2218750 2485000 2733500 2761000 4546800 1 Tiền gửi doanh nghiệp 1647200 1690000 1922600 1826000 2259000 2 Tiền gửi dân cư 571550 795000 810900 935000 953700 3 Tiền gửi không kì hạn 510313 521850 820050 423000 836700 4 Tiền gửi có kì hạn 1708438 1963150 1913450 2338000 2276800 II Dư nợ cho vay 858000 900000 930000 1100000 1070000 1 Cho vay ngắn hạn 300300 360000 232500 200000 220000 2 Cho vay trung và dài hạn 557700 540000 697500 900000 850000 3 Cho vay DNNN 643500 630000 725400 880000 778000 4 Cho vay NQD 214500 270000 204600 220000 292000 5 Cho vay VND 617760 657000 651000 890000 779000 6 Cho vay ngoại tệ 240240 243000 279000 210000 291000 7 Nợ quá hạn 17160 9000 63 63 8 Doanh số cho vay 880000 950000 980000 1000000 985000 9 Cho vay DNVVN Doanh số cho vay 190000 200000 180000 Dư nợ cho vay 110000 100000 95000 Dư nợ VNĐ 104500 94000 88300 Dư nợ ngoại tệ 5500 600 6700 Dư nợ ngắn hạn 80000 62000 80000 Dư nợ trung và dài hạn 30000 38000 15000 III Hoạt động dịch vụ 1 DSTTXNK(trUSD) 80 66 70 50 70 2 DS Mua bán ngoại tệ(trUSD) 75 80 108 100 195 3 DS dịch vụ ngoại hối 1 1.6 2.7 6.0 5.0 4 DSTT trong nước(tỷ đ) 19132 24283 27360 32600 31500 5 Thu dịch vụ 2910 3200 3000 3000 3043 IV Lợi nhuận 35000 41000 50000 68000 61000 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại-NXB Thống Kê-2002 2.Feredric S.MisKin, Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học kĩ thuật-2001 3.Peter Rose , Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính -2004 4.Tập thể tác giả,Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam, Nhà xuất bản chính trị quốc gia-2002 5.Tạp chí ngân hàng. 6.Tạp chí kinh tế và dự báo. 7.Tạp chí công nghệ ngân hàng. 8.Luật các tổ chức tín dụng nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 9.Báo cáo kết quả hàng năm của ngân hàng công thương Hoàn Kiếm qua các năm ( Số liệu cung cấp cho sinh viên ). 10.Webside Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam : http:// www.sbv.org.vn 11.Webside Bộ tài chính: 12.Webside báo điện tử thời báo kinh tế :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32129.doc
Tài liệu liên quan