Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng

Trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, đặc biệt là sự kiện hội nhập năm 2006 vừa qua thì hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng giữ một vai trò quan trọng. Việc mở rộng cho vay gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV &N là một vấn đề vô cùng quan trọng và mang tính sống còn đối với các NHTM trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển đi lên, nó đã và đang tiếp tục khảng định sự cần thiết và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV & N là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra cho các nhà kinh tế và những người làm ngân hàng. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động cho vay để phát triển sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Luận văn đã hệ thống nội dung lý thuyết về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng; Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh; Phân tích thực trạng tín dụng đối với DNV & N tại Chi nhánh từ đó đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân. Cuối cùng là đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lương tín dụng.

doc38 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1571 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương khu vực II Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
để vừa sức chi trả mà vẫn đảm bảo kinh doanh có lãi, đồng thời tìm được chỗ vay thích hợp với lãi suất hợp lý. Theo đánh giá của Bộ Kế hoạch & Đầu tư, mặc dù số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm khoảng trên 80% trong tổng số doanh nghiệp của cả nước, song tổng số vốn cho sản xuất kinh doanh mới chỉ chiếm khoảng hơn 30% so với tổng số vốn của các doanh nghiệp trong cả nước. Điều này phản ánh mức độ thu hút vốn vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp vừa & nhỏ đều gặp khó khăn thiếu vốn để sản xuất và mở rộng để sản xuất. Thực tế các doanh nghiệp này không được tiếp cận nhiều với những khoản vay trung dài hạn. Hiện nay chỉ có khoảng 30% số doanh nghiệp nhỏ được vay vốn để bổ sung số vốn ít ỏi của mình. Trong số đó, chỉ có một số doanh nghiệp tiếp cận được nguồn vốn tín dụng từ ngân hàng (có khoảng 30%) còn đại đa số (70%) thường dựa vào thị trường tài chính, chọn giải pháp huy động vốn trong gia đình, họ hàng, bạn bè và sử dụng tín dụng thương mại của các đối tác kinh doanh (mua trả chậm). Rất nhiều chủ doanh nghiệp vừa & nhỏ cho rằng tốc độ tăng trưởng và khả năng cạnh tranh của họ bị hạn chế là do không có khả năng tiếp cận nguồn vốn tín dụng cũng như do chi phí lãi vay quá cao. Thiếu vốn, các doanh nghiệp này không những bị ảnh hưởng đến qui mô, công nghệ sản xuất ngay từ khi mới thành lập mà khi đi vào hoạt động khả năng duy trì, mua nguyên vật liệu, khả năng hiện đại hoá và mở rộng sản xuất cũng bị hạn chế rất nhiều. Như vậy để phát triển được các doanh nghiệp vừa & nhỏ thì ngân hàng thương mại cần phải cung cấp đủ vốn cho các doanh nghiệp, phải tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp này đến vay vốn và ngân hàng cũng đã tạo điều kiện phát triển của mình đó là tăng thu nhập và dẫn đến tăng lợi nhuận. Mặc dù cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ gặp rủi ro hơn nhưng đây là thành phần kinh tế đầy tiềm năng phát triển của nước ta nói chung và của ngân hàng nói riêng. Bởi các doanh nghiệp vừa và nhỏ là nhân tố đảm bảo sự ổn định bền vững của nền kinh tế, giúp tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và thu nhập cho người lao động. Như vậy doanh nghiệp vừa và nhỏ đã góp phần to lớn đến sự phát triển kinh tế ở nước ta mà doanh nghiệp vừa và nhỏ lại cần vốn trong khi ngân hàng thương mại lại có vốn. Vậy thì việc các ngân hàng thương mại cung cấp vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là rất cần thiết. 1.3. Chất lượng tín dụng của NHTM Khái niệm chất lượng tín dụng Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, có nhiều cách hiểu cách định nghĩa khác nhau về chất lượng tín dụng. * Có thể nói chất lượng của một sản phẩm hay dịch vụ đều được biểu hiện ở mức độ thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng và lợi ích tài chính cho người cung cấp. Theo đó, chất lượng tín dụng được hiểu ở sự thoả mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đồng thời đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. * Chất lượng tín dụng là hiệu quả cho vay vốn hay đầu tư bảo lãnh mang lại khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi theo đúng dự định. Theo đó, hiệu quả và khả năng thu hồi nợ càng lớn thì chất lượng tín dụng càng cao và ngược lại. * Chất lượng tín dụng chính là biểu hiện chất lượng của mối quan hệ chuyển giao vốn giữa người sở hữu (các ngân hàng thương mại) với người sử dụng vốn (các pháp nhân, các hộ gia đình, các cá nhân…). Trong mối quan hệ này, người sử dụng vốn phải thực hiện đúng cam kết về tính thời hạn và giá trị hoàn trả của khoản vốn chuyển giao. Với các định nghĩa như vậy, ta thấy chất lượng tín dụng được đánh giá trên ba góc độ: Ngân hàng, khách hàng và nền kinh tế. - Đối với ngân hàng thương mại: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với năng lực của bản thân ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. - Đối với khách hàng: Chất lượng tín dụng được đánh giá theo tính chất phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng với mức lãi suất và kỳ hạn hợp lý. Bên cạnh đó là thủ tục vay đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng. - Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được đánh giá qua mức phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hoá, góp phần giải quyết mối quan hệ tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế, hoà nhập với cộng đồng quốc tế… 1.3.2. Các tiêu thức đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng thương mại, trong đó tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất. Do đó, chất lượng tín dụng là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Nó quyết định đến khả năng sinh lời, thế lực và độ an toàn trong kinh doanh của ngân hàng. Cũng như tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế, các ngân hàng mong muốn sản phẩm mình cung cấp cho nền kinh tế (trong đó quan trọng nhất là các khoản cho vay) sẽ đạt được chất lượng cao cũng như có nhiều khách hàng đến sử dụng sản phẩm của ngân hàng. Tuy nhiên ngân hàng có quan hệ với nhiều khách hàng thuộc mọi lĩnh vực và mọi thành phần kinh tế nên việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là một vấn đề rất phức tạp. Để có thể nâng cao chất lượng tín dụng thì đo lường chất lượng tín dụng là một nội dung quan trọng. Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng tuỳ theo mục đích phân tích, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng có mối liên hệ mật thiết với nhau. 1.3.2.1 Các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế có thu hồi được đầy đủ hay không (Chỉ tiêu nợ quá hạn) Đây là chỉ tiêu quan trọng khi xem xét về chất lượng tín dụng. Các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp cho nền kinh tế sẽ không có hiệu quả nếu như đến hạn mà ngân hàng không thu hồi được nợ. Việc hoàn trả đầy đủ và đúng hạn không những đảm bảo được vốn cho ngân hàng mà còn đảm bảo khả năng thanh toán cho ngân hàng vì vốn mà ngân hàng cho vay chủ yếu là vốn huy động có kì hạn. Vì vậy khả năng trả nợ của khách hàng là vấn đề quan trọng hàng đầu mà ngân hàng phải xem xét khi tiến hành thực hiện một khoản tín dụng. Trong quan hệ tín dụng, tính an toàn hay khả năng trả nợ của người vay là yếu tố quan trọng hàng đầu để cấu thành nên chất lượng tín dụng của ngân hàng. Khi một khoản vay không được trả đúng hạn như đã cam kết mà không có lý do chính đáng thì nó đã vi phạm nguyên tắc tín dụng và bị chuyển thành nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường. Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong hoạt động kinh doanh là khách quan, do đó tất yếu có nợ quá hạn. Song nếu một NHTM có nhiều khoản nợ quá hạn sẽ gắp khó khăn trong kinh doanh vì có nguy cơ mất vốn, sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán va giảm thu nhập của ngân hàng. Các chỉ tiêu: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ Nợ quá hạn khó đòi / Tổng dư nợ Nợ quá hạn khó đòi / Tổng số nợ quá hạn Trong các chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu: Nợ quá hạn / Tổng dư nợ được sử dụng nhiếu nhất. Tỷ lệ này càng thấp thì chất lượng tín dụng ngân hàng càng cao. 1.3.2.2 Chỉ tiêu dư nợ * Tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng cho vay được nhiều hay ít, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng ra sao. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ ngân hàng cho vay được nhiều, các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đa dạng, phong phú. * Dư nợ (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn) / Tổng dư nợ: Đây là chỉ tiêu định lượng, xác định cơ cấu tín dụng trong trường hợp dư nợ được phân loại theo thời hạn cho vay (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn). Chỉ tiêu này còn cho thấy biến động của tỷ trọng giữa các loại dư nợ tín dụng của một ngân hàng qua các thời kỳ khác nhau. 1.3.2.3 Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn Tổng dư nợ Hiệu suất sử dụng vốn = Tổng nguồn vốn huy động Chỉ tiêu này phản ánh khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có hiệu quả hay không của ngân hàng. 1.3.2.4 Chỉ tiêu thu lãi từ hoạt động cho vay Đây là chỉ tiêu quan trọng vì qua chỉ tiêu này ngân hàng biết được hiệu quả của hoạt động cho vay. Việc thu lãi cũng rất quan trọng bởi hoạt động của ngân hàng chủ yếu là đi vay để cho vay. Để huy động và đi vay được vốn thì ngân hàng phải trả lãi cho người cho vay thêm vào đó là các khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động đòi hỏi ngân hàng phải có nguồn để bù đắp. Vì vậy việc thu lãi cho vay đầy đủ và đúng hạn sẽ đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng được tiến hành bình thường đồng thời cũng phản ánh tính lành mạnh của các khoản tín dụng. Ngoài ra ta có thể sử dụng chỉ tiêu: ` Thu lãi từ hoạt động cho vay / Tổng dư nợ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng, cứ một đồng đầu tư tín dụng thì thu được bao nhiêu đồng. Chỉ tiêu này càng cao càng chứng tỏ chất lượng tín dụng tốt. Ngoài các chỉ tiêu trên ta còn có thể sử dụng chỉ tiêu: Chênh lệch lãi suất tín dụng Chênh lệch lãi suất Lãi suất bình quân Lãi suất bình quân = - tín dụng về cho vay tiền gửi Chỉ tiêu này phản ánh mức thu nhập hoạt động cho vay. Do vậy, nếu lãi suất huy động càng rẻ, lãi suất cho vay được thị trường chấp nhận càng cao thì khả năng thu nhập về hoạt động cho vay của ngân hàng càng lớn. Hay nói cách khác mức chênh lệch lãi suất tín dụng càng lớn thì hiệu quả hoạt động cho vay cang cao. 1.4. Sự cần thiết phải năng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại. Thật vậy, đứng trên góc độ quản lý vĩ mô thì xuất phát từ những vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế, đảm bảo phát triển sản xuất lưu thông hàng hoá, tạo ra sự ổn định lưu thông tiền tệ thì không còn cách nào khác là phải nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Có quan điểm cho rằng: Trong điều kiện phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần có sự quản lý của Nhà nước thì tín dụng được xem là công cụ để Nhà nước quản lý nền kinh tế phát triển theo một định hướng nhất định đồng thời được sử dụng như một đòn bẩy kinh tế, kích thích sản xuất lưu thông hàng hoá phát triển trên cơ sở mang lại lợi nhuận ngày càng cao cho ngân hàng. Nước ta trong giai đoạn trước đây, việc cấp tín dụng của ngân hàng là kém hiệu quả. Các khách hàng vay vốn sử dụng không có hiệu quả dẫn đến tình trạng phát sinh nợ quá hạn, nợ khó đòi chiếm tỷ trọng lớn. Nhiều ngân hàng cho vay không thu hồi được cả gốc và lãi. Tình trạng cấp tín dụng không hiệu quả đã dẫn đến sản xuất lưu thông hàng hoá trì trệ, không phát triển thêm vào đó là lưu thông tiền tệ mất ổn định, lạm phát ở mức độ cao. Những hậu quả đó kéo dài mà đến nay chúng ta còn phải khắc phục. Chính vì vậy chất lượng tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng là một vấn đề mà hơn ai hết trách nhiệm thuộc về ngân hàng thương mại. Xét riêng về phía ngân hàng nâng cao chất lượng tín dụng sẽ đem lại những kết quả tích cực, giúp ngân hàng đạt được những mục tiêu sau: 1.4.1 Mục tiêu lợi nhuận Trong cơ chế thị trường các ngân hàng thương mại hoạt động như một chủ thể kinh doanh độc lập. Vì vậy mục tiêu lợi nhuận là một mục tiêu quan trọng. Bất cứ một ngân hàng nào hoạt động cũng mong muốn tối đa hoá lợi nhuận trong phạm vi cho phép. Với tư cách là hoạt động sinh lời chủ yếu thì việc nâng cao chất lượng tín dụng sẽ góp phần đảm bảo và làm tăng lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời tạo điều kiện mang lại lợi nhuận cho ngân hàng không chỉ từ nghiệp vụ tín dụng mà còn từ các dịch vụ khác mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng. Bởi vì khi ngân hàng và khách hàng có mối quan hệ tốt, thường xuyên, đáng tin cậy trong hoạt động tín dụng cũng sẽ thu hút, hấp dẫn khách hàng đến với ngân hàng để thực hiện các dịch vụ khi họ có nhu cầu về loại sản phẩm dịch vụ nào đó của ngân hàng. 1.4.2 Mục tiêu tạo được uy tín, thế lực trên thị trường. Trong điều kiện hiện nay, giữa các ngân hàng thương mại đang diễn ra sự cạnh tranh gay gắt. Các ngân hàng cạnh tranh với nhau về mọi mặt không chỉ vì mục tiêu lợi nhuận mà còn để tạo lập được uy tín và thế lực của mình trên thị trường. Hoạt động đầu tư tín dụng là nhiệm vụ bao trùm, quyết định và chi phối đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Các ngân hàng đều muốn đầu tư tín dụng có hiệu quả để ngày càng mở rộng thị trường đầu tư tín dụng của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng đồng nghĩa với việc ngân hàng có khả năng thu hồi nợ đầy đủ và đúng hạn. Nhờ đó ngân hàng có điều kiện mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng cũng như các dịch vụ khác do đó tạo thêm được nguồn vốn từ việc tăng vòng quay vốn tín dụng. Mặt khác, nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn, qua đó tạo tạo ra một hình ảnh tốt về biểu tượng và uy tín của ngân hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường. Đảm bảo an toàn trong kinh doanh Hoạt động kinh doanh luôn tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh càng lớn thì lợi nhuận thu được càng cao nhưng khả năng rủi ro cũng rất lớn. Có thể nói khả năng xẩy ra rủi ro và khả năng sinh lời có quan hệ tỷ lệ thuận với nhau. Trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong kinh doanh ngân hàng nói riêng mục tiêu lợi nhuận đặt ra luôn đi kèm với mục tiêu an toàn, giảm thiểu những rủi ro. Vì khi rủi ro xảy ra sẽ làm giảm khả năng sinh lời, đe doạ đến khả năng thanh toán…thậm chí có thể gây nguy hiểm cho ngân hàng. Như vậy việc nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng là một tất yếu khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của bản thân ngân hàng thương mại đồng thời cũng xuất phát từ những vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế. Nâng cao chất lượng tín dụng sẽ giúp các ngân hàng tăng lợi nhuận, chiến thắng trong cạnh tranh, đảm bảo vốn tín dụng được an toàn và kích thích nền sản xuất phát triển. Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. 2.1 Khái quát chung về Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà trưng. 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh. Ngân hàng công thương khu vuc II Hai Bà Trưng là một Chi nhánh của NHCT Việt Nam. Sau khi thực hiện Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/ 03/1988 của hội đồng bộ trưởng về tổ chức bộ máy NHNN Việt Nam chuyển sang cơ chế ngân hàng hai cấp. Tại Quyết định số 93/NHCT - TCCB ngày 01/04/1993 của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam sắp xếp lại bộ máy tổ chức NHCT trên địa bàn Hà Nội theo mô hình quản lý hai cấp của NHCT Việt Nam, bỏ cấp thành phố, hai Chi nhánh NHCT khu vực I và khu vực II Hai Bà Trưng là những chi nhánh trực thuộc NHCT Việt Nam được hạch toán kinh tế & hoạt động như các Chi nhánh NHCT cấp tỉnh, thành phố. Kể từ ngày 01/09/1993, theo quyết định của Tổng Giám Đốc NHCT Việt Nam, sát nhập Chi nhánh NHCT khu vực I & II Hai Bà Trưng. Như vậy, kể từ ngày 01/09/1993 trên địa bàn quận Hai Bà Trưng chỉ còn duy nhất một chi nhánh NHCT. Đó là Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng và trụ sở đặt tại: Số 185, Phố Trần Khát Chân, Quận Hai Bà Trưng, Thành Phố Hà Nội. Hiện nay, Chi nhánh NHCT khu vực Hai Bà Trưng đã vượt qua những khó khăn ban đầu và khảng định được vị trí, vai trò của mình trong nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hoá các dịch vụ kinh doanh tiền tệ. Mặt khác, Chi nhánh còn thường xuyên tăng cường việc huy động vốn và sử dụng vốn, thay đổi cơ cấu đầu tư nhằm mục đích phục vụ phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng CNH – HĐH. Để thực hiện chiến lựơc đa dạng hoá các phương thức, hình thức, giải pháp huy động vốn trong và ngoài nước, đa dạng hoá các hình thức kinh doanh và đầu tư. Từ năm 1994 đến nay Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng đã đạt được nhiều kết quả trong hoạt động kinh doanh và từng bước khảng định mình trong môi trường kinh doanh mới đầy tính cạnh tranh. 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh P. KHDN lớn P. KHDNV&N Khối KD Phòng KHCN Q.TK/ĐiểmGD Khối QL rủi ro Phòng QLRR Phòng KT GD Ban Giám đốc Khối tác nghiệp Phòng TTKQ Phòng TT XNK Phòng Tổng hợp Khối hỗ trợ Phòng TCHC Phòng TTĐT Phòng giao dịch ( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) 2.1.3 Kết quả hoạt động của Chi nhánh. 2.1.3.1 Kết quả hoạt động kinh doanh. Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh Đơn vị: Tỷ đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 Số tiền +/- so với 2004 Số tiền +/- so với 2005 1. Tổng thu nhập 163,7 184,4 +20,7 243,9 +59,5 2. Tổng chi phí 145,8 279,9 +134,1 241,8 (-38,1) 3. Lợi nhuận 17,9 (-95,5) (-113,4) 2,1 +97,6 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2006 ) Qua bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, ta thấy trong những năm vừa qua hoạt động kinh doanh có sự biến động lớn. Tuy thu nhập tăng liên tục nhưng năm 2005 chi phí đột ngột tăng lên (+134,1) tỷ đồng so với năm 2004. Chi phí năm 2005 tăng nhanh như vậy là do phát sinh trích dự phòng rủi ro theo Quyết định 234/QĐ - NHCT 37 lên tới 124,4 tỷ đồng, điều này đã ảnh hưởng lớn đến kết quả tài chính của Chi nhánh với số lỗ rất lớn nếu không có nỗ lực vượt bậc thì phải mất 3 năm mới có thể khắc phục được. Năm 2006 mặc dù lợi nhuận chỉ đạt 2,1 tỷ đồng nhưng đó cũng là kết quả tốt bởi Chi nhánh đã có những biện pháp nhằm giảm chi phí do phát sinh các khoản dự phòng rủi ro. 2.1.3.2 Về công tác huy động vốn Ngay từ đầu Chi nhánh đã xác định nguồn vốn có ý nghĩa và vai trò quyết định đến hoạt động kinh doanh. Bởi khi có nguồn vốn lớn mạnh thì sẽ giúp cho hệ thống kinh doanh của Chi nhánh không những hoạt động thường xuyên liên tục mà còn phát triển. Vì vậy, Ban giám đốc Chi nhánh đã triển khai kịp thời các văn bản chỉ đạo phát triển sản phẩm mới, nâng cao tinh thần phục vụ, thực hiện văn hoá giao tiếp…Đồng thời với việc quán triệt tới từng cán bộ, Phòng giao dịch trực thuộc, chủ động giao dịch với khách hàng là dân cư và các tổ chức kinh tế. Kết quả huy động vốn đạt được trong 3 năm là: Bảng 2.2: Cơ cấu huy động vốn Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 ST % so với 2004 ST % so với 2005 Tổng nguồn vốn 2.237.000 2.290.310 102,4 2.455.815 107,2 1. Theo TP kinh tế - Tiền gửi TCKT 1.356.168 1.358.689 100,2 1.377.235 101,3 - Tiền gửi dân cư 880.832 931.621 105,7 1.078.580 115,7 2. Theo loại tiền - Tiền gửi VND 1.911.529 1.963.166 102,7 2.085.752 106,2 - Tiền gửi ngoại tệ 325.471 327.144 100,5 370.063 113,1 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2004 - 2006) Nhìn vào bảng trên, ta thấy tổng nguồn vốn huy động tại Chi nhánh trong 3 năm qua có tốc độ tăng trưởng rõ rệt, đặc biệt trong năm vừa qua nếu tổng nguồn vốn huy động đạt được 2.455.815 triệu đồng, tăng so với năm 2005 là 107,2% thì năm 2005 đạt 2.290.310 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 102,4%. 2.1.3.3 Hoạt động tín dụng Thực hiện phương châm “Phát triển, An toàn, Hiệu quả” công tác đầu tư và cho vay của Chi nhánh đã thực hiện đúng theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam. Chi nhánh luôn quan tâm triển khai các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả và an toàn vốn, quyết tâm đưa dư nợ tăng trưởng một cách lành mạnh, vững chắc. Chi nhánh đã tạo điều kiện hỗ trợ tích cực cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, tìm nhiều giải pháp giúp các doanh nghiệp đầu tư đúng hướng, tháo gỡ khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Về chất lượng tín dụng: Chi nhánh quan tâm chú ý đến việc nâng cao tiêu chuẩn tín dụng, chọn lọc khách hàng, tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ tín dụng, đặc biệt là khâu thẩm định dự án cho vay. Do vậy mới hạn chế được nợ quá hạn phát sinh khi đó sẽ nâng cao được chất lượng tín dụng. Thực hiện chỉ đạo của NHCT Việt Nam, công tác xử lý nợ tồn đọng đã triển khai rất tích cực, tất cả các khoản nợ tồn đọng đều được rà soát lại và phân tích những khó khăn, thuận lợi để tìm ra biện pháp phù hợp nhất. Tuy nhiên, số nợ tồn đọng còn dư đến nay hầu hết là các khoản rất khó đòi nên đã ảnh hưởng đến kết quả thu nợ của Chi nhánh. Về hoạt động cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng là một trong những Chi nhánh có tỷ lệ cho vay không có đảm bảo tương đối lớn. Do vậy cần phải tập trung, tích cực tìm mọi biện pháp để giảm thấp tỷ lệ này. Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 ST % so với 2004 ST %so với 2005 Tổng dư nợ 943.788 740.111 78,4 705.728 95,3 1. Theo kỳ hạn nợ - Dư nợ ngắn hạn 599.168 512.635 85,5 474.569 92,5 - Dư nợ trung hạn 108.336 61.486 56,7 70.151 114,1 - Dư nợ dài hạn 217.667 147.222 67,6 141.761 96,3 - Nợ khoanh 18.607 18.768 100,8 19.247 102,5 2. Theo loại tiền - Nội tệ 735.574 547.016 74,3 514.461 90,7 - Ngoại tệ (qui ra VND) 208.214 193.095 92,7 191.267 99,1 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong ba năm qua tình hình dư nợ của Chi nhánh có sự biến động lớn và theo xu hướng giảm dần. Nếu như năm 2004, tổng dư nợ đạt 943.788 triệu đồng thì sang năm 2005 con số này chỉ còn 78,4% so với năm 2004 và đạt 740.111 triệu đồng và năm 2006 vừa qua lại giảm xuống còn 95,3% so với năm 2005 và đạt 705.728 triệu đồng. 2.1.3.4 Về công tác tài trợ thương mại Bảng2. 4: Kết quả kinh doanh hoạt động thanh toán quốc tế Đơn vị : Tỷ đồng Chỉ tiêu 31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 Số tiền % so với2003 Số tiền % so với 2004 1. Doanh số MB ngoại tệ - Mua ngoại tệ 29,6 23,8 80,4 21 88,2 - Bán ngoại tệ 29,4 24 81,6 22 91,6 2.Doanhsốthanh toán Q.tế - L/C nhập khẩu 30,7 25,6 83,4 15,8 61,7 - L/C xuất khẩu 10,6 7,5 70,8 12,2 162,6 3. Thanh toán chuyển tiền 9,8 4,8 48,9 10,6 220,8 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2003 - 2005) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong những năm qua hoạt động thanh toán quốc tế của Chi nhánh có xu hướng giảm dần. Cụ thể là doanh số mua bán ngoại tệ và doanh số thanh toán quốc tế đều giảm và chỉ đạt từ 80% đến 90% so với năm trước đó, còn hoạt động thanh toán chuyển tiền có biến động lớn đó là năm 2004 chỉ đạt 48,9% nhưng đến năm 2005 đã có bước nhảy lớn và đạt 220,8% so với năm 2004 2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh. 2.2.1 Danh mục một số doanh nghiệp vừa và nhỏ có tổng dư nợ lớn (tính đến ngày 31/12/2006) Bảng 2.5: Danh mục khách hàng có tổng dư nợ lớn Đơn vị: Triệu đồng Tên khách hàng Tổng dư nợ Công ty Xây Lắp Thương Mại I 46.060 Công ty Cơ Khí 120 37.556 Nhà máy Cơ Khí Công Trình 29.633 Công ty Đóng Tầu Hà Nội 19.900 Công ty Thương Mại Bặch Đằng 11.287 (Nguồn: Phòng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ) 2.2.2 Tình hình hoạt động tín dụng đối với DNV& N: Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng thương mại là “Đi vay để cho vay” huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và kinh doanh số vốn đó nhằm thu được lợi nhuận. Vì vậy, huy động vốn và sử dụng vốn là hai mặt của một quá trình, đòi hỏi bất kỳ một Ngân hàng nào cũng cần giải quyết tốt hai mặt này để hoạt động của Ngân hàng đạt hiệu quả cao. Nguồn vốn huy động được nếu không sử dụng một cách hợp lý thì sẽ không thể đem lại lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng. Chính vì vậy có thể nói rằng sử dụng vốn là khâu mấu chốt quyết định hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng, việc đánh giá chất lượng tín dụng thể hiện qua các bảng sau: Bảng 2.6: Tình hình Cho vay – Thu nợ – Dư nợ đối với DNV & N Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 ST +/- so với 2004 ST +/- so với 2005 1. Tổng DS cho vay 47.885 62.564 +14.679 96.297 +33.733 - VND 44.203 52.461 +8.258 50.947 -1.514 - USD(quy ra VND) 3.682 10.103 +6.421 45.350 +35.247 2. Tổng DS thu nợ 60.437 90.352 +29.915 93.854 +3.502 - VND 53.181 82.215 +29.034 84.444 +2.229 - USD(quy ra VND) 7.256 8.137 +881 9.410 +1.273 3. Tổng dư nợ 362.791 355.363 -7.428 262.182 -93.181 - VND 325.724 289.772 -34.952 205.661 -84.111 - USD(quy ra VND) 38.067 65.591 +27.524 56.521 -9.070 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006) Qua bảng trên ta thấy: Trong những năm qua, tổng doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh có mức tăng ổn định và khá cao. Nếu như năm 2004 doanh số cho vay đạt ở mức 47.885 triệu đồng thì sang năm 2005 tăng lên là 62.564 triệu đồng tăng so với năm 2004 là 14679 triệu đồng. Năm 2006 doanh số cho vay tăng rất nhanh và đạt 96.297 triệu đồng tăng so với năm 2005 là 33.733 triệu đồng. Vậy 3 năm qua cùng với việc tăng doanh số cho vay đối với mọi thành phần kinh tế thì doanh số cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ đã không ngừng tăng lên. Song song với công tác cho vay, Chi nhánh rất coi trọng việc thu nợ của các doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn vốn huy động của Chi nhánh. Cán bộ tín dụng thường xuyên theo dõi và kiểm tra tình hình thu nợ các doanh nghiệp và trong những năm vừa qua tình hình này là rất khả quan. Cụ thể 3 năm qua mức thu nợ đều tăng lên rõ rệt: Năm 2004 tổng doanh số thu nợ là 60.437 triệu đồng và tăng lên trong năm 2005 là 90.352 triệu đồng, đến năm 2006 doanh số thu nợ tăng lên và đạt 93.854 triệu đồng. Để đạt được kết quả trên không chỉ thu từ các khoản nợ phát sinh trong năm mà chi nhánh còn thu được các khoản nợ từ những năm trước. Trong 3 năm qua, dư nợ DNV & N đều giảm, nếu như năm 2004 là 362.791 triệu đồng thì năm 2005 giảm xuống còn 355.363 triệu đồng và đến năm 2006 con số này chỉ còn 205.661 triệu đồng. Kết quả này cho thấy dư nợ cho vay các DNV & N có tỷ trọng cao trong tổng dư nợ của Chi nhánh điều này đã phản ánh được phần nào tiềm năng của loại hình doanh nghiệp này. Tình hình cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn DNV & N tại Chi nhánh Bảng 2.7: Tình hình cho vay ngắn hạn - trung hạn - dài hạn DNV & N Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu 2004 2005 2006 ST Tỷ trọng (%) ST Tỷ trọng (%) ST Tỷ trọng (%) Tổng cho vay 47.885 100 62.564 100 96.297 100 1. Cho vay NH 47.885 100 62.264 99,52 60.569 62,89 2. Cho vay DH 0 0 0 0 0 0 3. Cho vay DH 0 0 300 0,48 35.748 37,11 ( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006) Do đặc điểm của các DNV & N có quan hệ tín dụng tại Chi nhánh chủ yếu là sản xuất kinh doanh, buôn bán hàng hoá dịch vụ, chu chuyển vốn ngắn hạn và vòng quay nhanh. Nắm bắt được tình hình đó, Chi nhánh đã thực hiện cho vay ngắn hạn đối với các DN này. Nguồn vốn ngắn hạn đã góp phần quan trọng trong việc bổ sung vốn lưu động thiếu hụt trong quá trình sản xuất của các DNV &N và năng cao hiệu quả sử dụng vốn ở các DN này. Nhìn vào bảng, ta thấy trong những năm qua cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng cho vay và tăng dần qua từng năm, đặc biệt năm 2004 tỷ trọng cho vay ngắn hạn chiếm 100% tổng cho vay DNV & N. So với khoản cho vay ngắn hạn thì cho vay trung hạn và dài hạn có tỷ trọng rất thấp, tuy vậy trong những năm qua có xu hướng tăng lên, đặc biệt cho vay dài hạn năm 2006 đạt 3.574 triệu đồng chiếm 37,11% trong tổng cho vay DNV &N. Tóm lại, qua phân tích số liệu điều mà ta thấy được đó là tình hình cho vay, thu nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh đều tăng lên về số tuyệt đối còn tốc độ tăng trưởng của từng loại thì diễn biến khác nhau. Riêng về dư nợ DNV & N thì có xu hướng giảm dần qua các năm nhưng con số này chưa khẳng định đầy đủ rằng hoạt động tín dụng của Chi nhánh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ là tốt hay chưa tốt, có nghĩa là để đánh giá hoạt động tín dụng ta nên nhìn nhận vào chất lượng của những khoản vay đó. 2.2.3 Tình hình nợ quá hạn. Kinh doanh tín dụng là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu của NHTM nói chung và của Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng nói riêng và cũng như những ngành khác, lợi nhuận luôn gắn liền với rủi ro. Hiệu quả sử dụng vốn của khách hàng ảnh hưởng trực tiếp đến sử dụng vốn của Ngân hàng. Với nguồn vốn huy động đã có làm thế nào để sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả nhất là công việc hết sức khó khăn. Nếu nguồn huy động lớn mà dư nợ nhỏ thì Ngân hàng bị ứ đọng vốn, làm hạn chế khả năng sinh lời nhưng nếu dư nợ tín dụng tăng quá cao thì cũng không phải là điều tốt. Vì dư nợ tín dụng lớn dẫn đến tình trạng những khoản nợ không thu hồi được thì phải chuyển sang nợ quá hạn, việc này làm chậm vòng luân chuyển vốn và làm giảm lợi nhuận. Khi xem xét chất lượng tín dụng thì một vấn đề mà các NHTM đều phải quan tâm phân tích nhằm tìm ra nguyên nhân để đưa ra các biện pháp ngăn chặn và giải quyết đó là nợ quá hạn. Nợ quá hạn xẩy ra là biểu hiện không lành mạnh trong quá trình hoạt động của các NHTM đồng nghĩa với việc chất lượng tín dụng của ngân hàng bị giảm sút, báo hiệu sự rủi ro đối với khách hàng và ngân hàng. Cụ thể tình hình nợ quá hạn trong những năm vừa qua của Chi nhánh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ qua bảng sau: Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn đối với DNV & N tại Chi nhánh Chỉ tiêu ĐVT 2004 2005 2006 1. Tổng dư nợ Tr. đồng 362.791 355.363 262.182 2. Nợ quá hạn Tr. đồng 4.622 5.989 5.728 3. Tỷ lệ nợ quá hạn % 1,27 1,68 2,58 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2004 - 2006) Qua bảng trên ta thấy: Nợ quá hạn trong những năm qua có sự biến động, do vậy đã ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh. Nếu nợ quá hạn năm 2004 là 4.622 triệu đồng thì năm 2005 tăng lên 5.989 triệu đồng và năm 2006 giảm xuống còn 5.728 triệu đồng. Mặc dù vậy tỷ lệ nợ quá hạn theo mặt bằng chung ở các NHTM (3%) thì tỷ lệ nợ quá hạn đối với DNV & N tại Chi nhánh vẫn có thể chấp nhận được. Điều này cho thấy việc cho vay loại hình DN này đã đạt được hiệu quả. 2.2.4. Tình hình thu lãi cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh. Về lãi thu được từ hoạt động cho vay cũng có thể dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Trong những năm qua việc tăng doanh số cho vay đã đem lại cho Chi nhánh mức lợi nhuận tương đối cao. Sau đây là kết quả thu được: Bảng 2.9: Tình hình thu lãi cho vay DNV & N tại Chi nhánh Chỉ tiêu ĐVT 2005 2006 1. Tổng thu lãi cho vay Tr. đồng 58.690 65.977 2. Thu lãi cho vay DNV &N Tr. đồng 37.532 46.731 3. Tỷ trọng trong tổng thu lãi % 63,94 70,83 (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2005 – 2006) Qua bảng trên ta thấy thu lãi được từ hoạt động cho vay DNV & N tại Chi nhánh tăng dần qua các năm và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu lãi cho vay của Chi nhánh. Năm 2005 thu lãi cho vay DNV &N đạt 37.532 triệu đồng chiếm 63,94% so với tổng thu lãi cho vay của toàn Chi nhánh, điều này đã phản ánh được qui mô hoạt động tín dụng của Chi nhánh là rất lớn. Đến năm 2006 con số này đã tăng lên và đạt 46.731 triệu đồng chiếm trong tổng thu lãi cho vay là 70,83%. Trong 2 năm qua thu lãi đối với DNV & N đều tăng cho thấy chất lượng cho vay là có hiệu quả 2.2.5. Lãi suất bình quân cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh. Lãi suất bình quân đầu vào và đầu ra tại Chi nhánh đều áp dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Bảng 2.10: Lãi suất bình quân tại Chi nhánh Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 ST +/- so với năm 2005 1. Tổng chi trả lãi vay Đồng 123.185.605.403 108.577.137.104 - 14.608.468.299 2.Tổng nguồn vốn huyđộngbình quân Đồng 1.798.003.213.111 1.642.223.906.111 - 155.779.307.000 3=1/2(lãisuất bình quân đầu vào) % 6,851 6,612 - 0,239 4.Tổng thu lãi cho vay Đồng 65.977.827.074 58.690.353.437 - 7.287.473.637 5.Tổng dư nợ bình quân Đồng 898.489.941.768 710.619.944.317 - 177.869.997.451 6=4/5(lãisuất bình quân đầu ra) % 7,343 8,259 + 0.916 (Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh năm 2005 – 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy: Trong hai năm qua lãi suất bình quân đầu ra và đầu vào đều có biến động, nếu năm 2005, lãi suất đầu vào là 6,851% thì sang năm 2006 giảm xuống (- 0,239%) và đạt 6,612%. Kết quả này rất đáng mừng bởi chỉ tiêu này mà giảm thì chi phí trả lãi vay của Chi nhánh cũng giảm theo và dẫn đến tăng lợi nhuận. Song song với lãi suất đầu vào là lãi suất đầu ra, cụ thể là năm 2005 đạt 7,343% và tăng lên (+ 0,916%), điều này cũng đồng nghĩa với việc Chi nhánh cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ với mức lãi suất như vậy. 2.2.6 Hiệu suất sử dụng vốn tại Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Bảng 2.11: Hiệu suất sử dụng vốn tại Chi nhánh Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2005 Năm 2006 ST +/- so với 2005 1.Tổng dư nợ đối với DNV & N Tr.đồng 355.363 262.182 - 93.181 2. Tổng nguồn vốn huy động Tr.đồng 2.290.310 2.455.815 + 165.505 3. Tổng dư nợ toàn Chi nhánh Tr.đồng 740.111 705.728 - 34.383 4 = 1/2 (hiệu suất sử dụng vốn đối với DNV & N) % 15,516 10,676 - 4,840 5 = 3/2 (hiệu suất sử dụng vốn toàn Chi nhánh % 32,315 28,737 - 3,578 6 = 1/3 (tỷ trọng cho vay DNV & N trong tổng dư nợ toàn Chi nhánh) % 48,015 37,151 - 10,864 ( Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh năm 2005 – 2006) Qua bảng số liệu trên ta thấy, trong hai năm qua hiệu suất sử dụng vốn của toàn Chi nhánh nói chung và hiệu suất sử dụng vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ còn đạt ở mức rất thấp, chưa sử dụng được hết khả năng tài chính mà chi nhánh huy động được. Cụ thể, hiệu suất sử dụng vốn của toàn Chi nhánh chiếm tỷ lệ quá thấp trong tổng nguồn vốn huy động đó là: Năm 2005 đạt ở mức 32,315% và giảm xuống (- 3,578%) chỉ còn 28,737% năm2006. Đồng thời hiệu suất sử dụng vốn đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh cũng rất thấp. Nếu năm 2005 là 15,516% thì năm 2006 lại giảm xuống (- 4,840%) và đạt 10,676%. Nhìn vào bảng, chỉ tiêu tỷ trọng cho vay DNV &N trong tổng dư nợ của Chi nhánh cũng nói lên nhiều điều về hoạt động tín dụng đối với DNV & N. Cụ thể, năm 2005 dư nợ đối với DNV &N chiếm 48,015% so với tổng dư nợ của toàn Chi nhánh, đây là kết quả đáng mừng bởi vì Chi nhánh đã có chiến lược quan tâm đến đối tượng kinh doanh này nhưng năm 2006 nó lại giảm xuống và chỉ còn chiếm 37,151% trong tổng dư nợ của toàn Chi nhánh. 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối với DNV & N tại Chi nhánh. 2.3.1 Những kết quả đạt được. Trong thời gian qua, Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng đã thực hiện tốt chủ trương bám sát DNV &N, xem xét vốn đầu tư hợp lý giúp các DN này có điều kiện ổn định sản xuất kinh doanh song vẫn đảm bảo được tính an toàn của vốn đầu tư. Hoạt động tín dụng đối với DNV & N của chi nhánh trong 3 năm qua đạt được những kết quả đáng kể sau: - Đáp ứng kịp thời vốn lưu động cũng như cố gắng đáp ứng một cách tốt nhất nguồn vốn trung và dài hạn giúp các DN ổn định phát triển và có được chỗ đứng trên thương trường. - Các khoản cho vay đều được thẩm định, kiểm tra chặt chẽ trước trong và sau khi cho vay đã đảm bảo việc sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng và an toàn cho Chi nhánh. - Trong những năm qua, tín dụng ngân hàng đã thực sự trở thành đòn bẩy quan trọng tác động tích cực đến quá trình chuyển dịch cơ cấu đầu tư theo chính sách kinh tế hàng hoà nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước. - Chất lượng tín dụng tương đối tốt, nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay DNV &N không lớn và có thể chấp nhận được. - Số lượng khách hàng có quan hệ tín dụng với Chi nhánh ngày càng tăng. Chi nhánh đã quan tâm nhiều hơn đến việc đầu tư vốn tín dụng vào khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. - Mối quan hệ với những khách hàng truyền thống đã vay vốn nhiều năm ở Chi nhánh ngày càng được củng cố và phát triển. Những khách hàng này sẽ là cơ sở để Chi nhánh mở rộng mối quan hệ tín dụng với các DN trong và ngoài địa bàn Hà Nội. Qua một số kết quả đạt được đã cho thấy hoạt động tín dụng của Chi nhánh đối với DNV & N ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt nổi lên là mối quan hệ chặt chẽ giữa Chi nhánh và các DN này. 2.3.2 Những khó khăn và tồn tại 2.3.2.1 Những khó khăn * Từ phía Chi nhánh: Chương trình INCAS đã chính thức thực hiện ở Chi nhánh trong những năm qua, bước đầu đã có những kết quả nhất định. Tuy nhiên còn nhiều khó khăn cần khắc phục do lỗi của chương trình, do lỗi người sử dụng, do chương trình chưa đáp ứng yêu cầu…Do vậy các bộ phận liên quan đến giao dịch cần phát huy, nâng cao trình độ để tránh những sai sót do lỗi chủ quan của người sử dụng, đảm bảo yêu cầu hiện đại hoá ngân hàng và ứng dụng các sản phẩm tiện ích mới. Đối với các DN này có qui mô sản xuất nhỏ nên khối lượng vay nhỏ, lại vay từng món nên muốn có mức dư nợ lớn thì phải cho vay nhiều khách hàng. Bên cạnh đó năng lực và trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng tuy đã được nâng cao nhưng do đội ngũ cán bộ trẻ còn thiếu kinh nghiệm nên nhiều khi chưa đáp ứng được yều cầu. * Từ phía khách hàng: Các DNV & N trên địa bàn Hà Nội trong những năm qua tương đối tăng nhanh về số lượng nhưng qui mô còn nhỏ, vốn ít. Do vậy nhiều DN hoạt động kém hiệu quả dẫn đến làm ăn thua lỗ, không trụ vững được trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường nhiều biến động phức tạp. 2.3.2.2 Những tồn tại * Thứ nhất là: Qua phân tích bảng số liệu, ta thấy tín dụng trung và dài hạn đối với DNV &N chiếm tỷ lệ quá thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu vốn của các DN này, làm hạn chế khả năng mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh trong khi Chi nhánh có tiềm lực về tài chính rất lớn. * Thứ hai là: Tỷ lệ cho vay không có đảm bảo còn chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt đối với các DN Nhà nước. Đây là vấn đề quan trọng trong quá trình cổ phần hoá DN nhà nước, quyền được ưu tiên khi phá sản. * Thứ ba là: Nợ quá hạn và gia hạn nợ phát sinh tăng trong năm do vậy cần có biện pháp tích cực nhằm thu hồi vốn. 2.3.3. Nguyên nhân của tình hình trên. Hoạt động tín dụng đối với DNV & N của Chi nhánh còn gặp nhiều khó khăn là do một số nguyên nhân sau: 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan * Thứ nhất là: Năng lực sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính và quản lý của các DN còn nhiều hạn chế. Trong nền kinh tế thị trường muốn thành công trong kinh doanh thì người quản lý DN cần phải có kiến thức, kỹ năng quản trị kinh doanh chứ không chỉ dừng lại ở lòng khát khao làm giàu và lòng nhiệt tình. Nước ta các nhà quản lý ở các DNV &N chưa đáp ứng nhu cầu đó. Nhiều DN khi vay vốn, họ lập phương án sản xuất kinh doanh khả thi, có hiệu quả nhưng lại bỏ qua những biến động thị trường nên đã bị thua lỗ. * Thứ hai là: Công tác quản lý của cơ quan Nhà nước chưa thật chặt chẽ, còn buông lỏng đặc biệt là việc thành lập và đăng ký kinh doanh…đã tạo điều kiện cho nhiều DN làm trái pháp luật và lừa đảo. *Thứ ba là: Không ít các chủ DN và cá nhân vay vốn không chỉ kém về năng lực kinh doanh mà còn yếu về tư cách đạo đức. Nhiều khách hàng sử dụng tiền vay không đúng mục đích, không đúng như phương án đã phê duyệt. 2.3.3.2 Nguyên nhân chủ quan Cán bộ của Ngân hàng đa số là cán bộ trẻ, có trình độ, có tâm huyết và lòng nhiệt tình say mê với công việc song còn thiếu kinh nghiệm nên chưa thích ứng ngay với cơ chế thị trường, chưa phân tích được hết năng lực tài chính và tư cách đạo đức của khách hàng nên dẫn đến tình trạng các DN vay vốn sử dụng sai mục đích và không có hiệu quả. Số cán bộ có trình độ tổng hợp, biết tổng quát về hoạt động của Chi nhánh còn chưa nhiều. Tóm lại, trong những năm qua Chi nhánh đã nỗ lực không ngừng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh của các DNV &N, thể hiện tốc độ tăng trưởng của hoạt động tín dụng cũng như chất lượng của các khoản cho vay. Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn, tồn tại và nguyên nhân làm cản trở việc mở rộng hoạt động tín dụng đối với loại hình DN này. Trong thời gian tới Chi nhánh cần có những giải pháp để mở rộng hoạt động cho vay DNV &N. Chương III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV & N tại Chi nhánh 3.1 Định hướng về nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng. 3.1.1 Định hướng của Ngân hàng Nhà nước về chất lượng tín dụng. Trong chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về hoạt động tín dụng ngân hàng, cần chú trọng một số vần đề lớn sau: * Tăng cường kiểm soát với hoạt động tín dụng, đảm bảo tăng trưởng tín dụng gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn. Các tổ chức tín dụng phải quán triệt nguyên tắc cho vay dựa trên cơ sở tính hiệu quả của phương án, dự án, không chỉ chú trọng vào tài sản thế chấp, không cho vay theo áp lực hành chính, cho vay trái quy định của Nhà nước, tăng cường năng lực thẩm định, kết hợp đánh giá các yếu tố tài chính và các yếu tố phi tài chính để xem xét các quyết định cho vay. Đồng thời cần xây dựng quy trình kiểm tra kiểm soát nội bộ chặt chẽ để hạn chế tiêu cực trong thẩm định, đánh giá và quyết định cho vay. * Các tổ chức tín dụng cần phát huy quyền làm chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, chủ động tiếp cận để đáp ứng kịp thời các nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tiếp tục nghiên cứu cải cách thủ tục cho vay, lề lối làm việc theo hướng đơn giản nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ, chặt chẽ, an toàn vốn vay. * Xử lý nhanh nợ tồn đọng, điều chỉnh củng cố hoạt động của tổ chức tín dụng theo đề án được Chính phủ phê duyệt. Phối hợp mạnh mẽ hơn với các bộ ngành liên quan để đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ tồn đọng, tạo chuyển biến cơ bản trong hoạt động kinh doanh. 3.1.2 Định hướng tín dụng của Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng phải được xây dựng và hoàn thiện trên cơ sở định hướng chung của toàn hệ thống NHNN Việt Nam. Tuy nhiên định hướng chung phải được cụ thể hoá để phù hợp với tình hình kinh tế xã hội. Trong năm tới định hướng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Hai Bà Trưng cụ thể như sau: * Phát triển quan hệ với các DNV & N có năng lực kinh doanh, có kinh nghiệm, có tiềm năng phát triển, đây là nhóm khách hàng mục tiêu cần hướng tới của Chi nhánh. * Tiếp tục xây dựng hạn mức tín dụng để duy trì mối quan hệ với khách hàng cũ, điều này sẽ tạo điều kiện phát triển cho các doanh nghiệp đã có quan hệ với Chi nhánh. * Rà soát các khoản vay cũ, nếu đó là khoản vay tốt, Chi nhánh sẽ tiếp tục phát triển mối quan hệ, tăng cho vay đối với những khách hàng này. Nếu các khoản vay cũ có rủi ro Chi nhánh sẽ tìm biện pháp hạn chế, giảm thiểu rủi ro xảy ra. * Tiếp tục thu hồi nợ quá hạn, kết hợp với các phòng ban để có biện pháp xử lý đối với nợ quá hạn phát sinh. 3.1.3 Định hướng mở rộng tín dụng đối với DNV & N tại Chi nhánh. Để khắc phục những mặt còn tồn tại, căn cứ vào chiến lược kinh doanh của NHCT Việt Nam và mục tiêu phát triển thành phố Hà Nội, Chi nhánh Hai Bà trưng đã định hướng về hoạt động tín dụng đối với các DNV & N như sau: * Đảm bảo tuyệt đối an toàn kho quỹ, đáp ứng đầy đủ kịp thời nhu cầu hợp lý về tiền mặt cho mọi khách hàng đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. * Tiếp tục thực hiện các biện pháp thu hút khách hàng, các biện pháp phục vụ khách hàng tốt hơn nữa, lựa chọn các dự án có hiệu quả để đầu tư, đồng thời cần đẩy mạnh công tác thu nợ, thu lãi đặc biệt là nợ quá hạn. * Không ngừng nâng cao trình độ cho nhân viên, tăng cường đổi mới trang thiết bị công nghệ hiện đại. * Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát xử lý kịp thời và kiên quyết những sai phạm của cán bộ công nhân viên làm tổn hại đến lợi ích kinh doanh cũng như uy tín của ngân hàng. 3.2. Một số biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV & N 3.2.1 Về công tác huy động vốn: Mặc dù trong những năm qua, đặc biệt là năm 2006 nguồn vốn huy động của Chi nhánh khá lớn và sử dụng không hết nhưng nếu xét về mặt chất lượng thì chủ yếu các nguồn này có lãi suất lớn. Do vậy cần có các giải pháp để thu hút nguồn vốn có lãi suất thấp như: Tăng cường số các DN mở tài khoản thanh toán tại Chi nhánh đồng thời triển khai rộng rãi hình thức mở tài khoản tiền gửi tiết kiệm… 3.2.2 Về hoạt động tín dụng: Cần có những biện pháp như phân tích đánh giá thị trường, từng ngành kinh tế và tìm hiểu khách hàng để có định hướng đầu tư tín dụng phù hợp hiện tại cũng như lâu dài đảm bảo an toàn và hiệu quả; Tích cực tìm kiếm, tiếp cận khách hàng có năng lực tài chính lành mạnh, năng lực quản lý giỏi, có tư cách đạo đức, có điều kiện, có vật thế chấp. Tuyệt đối không vì tăng trưởng trước mắt mà hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đảm bảo tăng trưởng đi đôi với chất lượng, an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó cần sắp xếp lại đội ngũ cán bộ tín dụng theo tiêu chuẩn qui định, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn nghiệp vụ, cán bộ tín dụng cần phải chuyên sâu tác nghiệp, nâng cao tinh thần nghiên cứu, có ý thức kỷ luật, tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp, thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm định các dự án phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, xét và quyết định cho vay, quản lý chặt chẽ quá trình sử dụng vốn vay, chủ động thu nợ đầy đủ cả gốc và lãi theo kỳ hạn của hợp đồng vay vốn, phấn đấu không để phát sinh nợ quá hạn. Cuối cùng là cần kiên quyết xử lý các khoản nợ quá hạn để tái tạo vốn chuyển thành các khoản nợ tốt, cụ thể như các biện pháp: *Thứ nhất là cần phải nâng cao chất lượng thẩm định, đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa nhỏ, công tác thẩm định khách hàng, đánh giá hồ sơ vay vốn của khách hàng là một trong những công việc rất quan trọng khi thực hiên cho vay. Có thể nói đây là khâu đầu tiên quyết định trực tiếp đến độ an toàn và chất lượng của các khoản tín dụng mà Chi nhánh cung cấp. Khi thẩm định khách hàng vay vốn cần thẩm định, đánh giá chính xác về khách hàng trên phương diện tư cách pháp lý, phải khẳng định được khách hàng có đủ năng lực pháp luật dân sự và trách nhiệm dân sự theo đúng quy định của pháp luật. * Thứ hai là nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng. Có thể nói con người luôn là yếu tố quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại trong mọi công việc, mọi lĩnh vực. Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng yếu tố con người càng trở nên quan trọng; Cán bộ tín dụng cùng với các thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh là điều đầu tiên ảnh hưởng đến sự nhìn nhận của khách hàng về ngân hàng. Đó sẽ là yếu tố quan trọng cho việc lựa chọn ngân hàng của khách hàng, quyết định sự gắn bó của khách hàng với ngân hàng, đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân hàng thì các cán bộ tín dụng đóng vai trò quyết định trong các khoản tín dụng mà ngân hàng cung cấp ra có hiệu quả, có chất lượng hay không. Hiện nay, cán bộ tín dụng tại Chi nhánh đều được đào tạo về chuyên môn, am hiểu nghiệp vụ, là những cán bộ trẻ năng nổ, sáng tạo nhưng chưa có nhiều kinh nghiệm. Để đáp ứng được đòi hỏi của công việc ngày càng khó khăn, phức tạp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt thì chi nhánh vẫn luôn phải chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng. Bằng việc phải thường xuyên tổ chức kiểm tra về trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, trên cơ sở đó lựa chọn những cán bộ có năng lực cho phòng kinh doanh, bên cạnh đó cần có những khoá học về kiến thức thị trường cho cán bộ tín dụng giúp họ nắm vững kiến thức thị trường, am hiểu thị trường để kịp sự phát triển của đời sống kinh tế xã hội… * Thứ ba là cần phải biết bản chất hoạt động của doanh nghiệp, những sản phẩm, những mặt hàng được sản xuất ra xem đó có phải là sản phẩm mà thị trường đang có nhu cầu lớn hay không đồng thời cần xem xét báo cáo tài chính hàng năm của doanh nghiệp đó, và thu thập về tình hình vay trả của đơn vị đó… * Thứ tư là thực hiện đảm bảo tín dụng một cách chắc chắn. Mặc dù thẩm định rất kỹ về hồ sơ vốn vay của khách hàng khi quyết định cho vay nhưng ngân hàng vẫn không thể lường hết được những rủi ro, bất trắc có thể xảy ra vì trong nền kinh tế thị trường các hoạt động kinh tế diễn ra rất sôi động và thường xuyên thay đổi. Chính vì vậy, các ngân hàng yêu cầu khách hàng có tài sản đảm bảo, để thực hiện tốt chi nhánh nên tổ chức một số cán bộ chuyên trách về việc thẩm định, đánh giá các tài sản cầm cố thế chấp tại Chi nhánh. Các cán bộ tín dụng phải tham khảo nhiều loại giá khác nhau để việc thẩm định đánh giá tài sản đảm bảo chính xác, minh bạch nhằm tránh gây thiệt hại cho Chi nhánh. * Thứ năm: Tăng cường kiểm tra, giám sát các khoản cho vay, các ngân hàng thường cho rằng họ không bao giờ thực hiện các khoản cho vay kém chất lượng nhất là khi chúng vừa mới thực hiện. Tuy nhiên họ cũng luôn thấy rằng có một tỷ lệ trong số đó đã thực hiện không đúng hạn và phải thanh lý. Có vô số lý do khách quan mà ngân hàng phải chấp nhận trong quá trình đáp ứng nhu cầu cho vay của các doanh nghiệp. Vì vậy để hạn chế tối đa các tổn thất có thể xảy ra Chi nhánh cần làm tốt một số biện pháp chủ yếu như: Cần giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ; Phân tích báo cáo tài chính định kỳ; Kiểm tra thường xuyên và đột xuất các địa điểm hoạt động kinh doanh hoặc nơi cư trú của khách hàng; Kiểm tra đảm bảo tiền vay, đối với tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, đối với đảm bảo bằng bảo lãnh ngân hàng; Giám sát hoạt động của khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng… Qua một số kiến nghị cũng như những biện pháp trên với mong muốn giúp Chi nhánh có thể khắc phục được những tồn tại yếu kém, vượt qua khó khăn thách thức, đạt được những thành quả mới, góp phần xây dựng NHCTVN trở thành một trong những Ngân hàng hàng đầu của nước ta đủ mạnh để tiếp tục phát triển trong hội nhập đầy tính cạnh tranh. Kết luận Trong quá trình Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, đặc biệt là sự kiện hội nhập năm 2006 vừa qua thì hoạt động đầu tư nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng giữ một vai trò quan trọng. Việc mở rộng cho vay gắn liền với nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV &N là một vấn đề vô cùng quan trọng và mang tính sống còn đối với các NHTM trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay, cùng với sự phát triển đi lên, nó đã và đang tiếp tục khảng định sự cần thiết và tầm quan trọng đối với nền kinh tế. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV & N là một đòi hỏi cấp thiết đặt ra cho các nhà kinh tế và những người làm ngân hàng. Qua thực tế tìm hiểu hoạt động cho vay để phát triển sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Chi nhánh NHCT khu vực II Hai Bà Trưng. Luận văn đã hệ thống nội dung lý thuyết về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng; Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh; Phân tích thực trạng tín dụng đối với DNV & N tại Chi nhánh từ đó đánh giá kết quả đạt được, những tồn tại, khó khăn và nguyên nhân. Cuối cùng là đề xuất một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lương tín dụng. Tuy nhiên giải pháp nâng cao chất lương tín dụng là một đề tài có phạm vi rộng và phức tạp. Do quá trình thực tập còn nhiều hạn chế và kiến thức về lĩnh vực này còn nhiều hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy Cô và cán bộ ngân hàng. Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành tời Thầy T.S Phạm Thanh Bình cùng các cô chú, anh chị cán bộ ngân hàng đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31853.doc
Tài liệu liên quan