Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân

Lời mở đầu Trong những năm vừa qua, số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ không ngừng tăng lên và đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân. Hàng năm các doanh nghiệp vừa và nhỏ đóng góp khoảng 26% GDP, 31% tổng sản lượng công nghiệp, thu hút 26% lực lượng lao động. Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm 97% tỷ trọng số lượng các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Đây là khu vực được đánh giá là rất có tiểm năng phát triển kinh tế. Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 23-11-2002 của Chính phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ đã nêu :" Phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ là một nhiệm vụ quan trọng trong Chiến lược phát tiển kinh tế- xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa vả nhỏ phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa học-công nghệ và nguồn lực ." Nhận thức được điều này, trong thời gian qua các ngân hàng thương mại đã chú trọng quan tâm đến các doanh nghiệp này. Nhất là khi môi trường kinh doanh giữa các ngân hàng này càng trở nên khốc liệt thì việc nhắm tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ như là một đối tượng khách hàng đầy tiềm năng là chiến lược phát triển tất yếu của các ngân hàng thương mại. Nắm được chủ trưởng của Đảng và Nhà nước cũng như để bắt kịp với xu hướng vận động của nền kinh tế, ngân hàng Công Thương Thanh Xuân trong thời gian qua đã đẩy mạnh tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. Và hoát động này đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết để ngân hàng có thể phát triển hơn nữa và tăng tính cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy sau một thời gian thực tập tại ngân hàng, em đã chọn đề tài :"Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân" cho chuyên đề tốt nghiệp. Ngoài Lời mở đầu, Mục lục, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Chuyên đề được kết cấu thành ba chương như sau: Chương I: Tín dụng ngân hàng và Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N Chương II: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT Thanh Xuân Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N ở NHCT Thanh Xuân MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Chương I-Tín dụng ngân hàng và Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N 3 1.1_Khái quát về DNV&N 3 1.1.1_Khái niệm 3 1.1.2_Đặc điểm 4 1.1.3_Vai trò của DNV&N 6 1.2_Tín dụng ngân hàng 10 1.2.1_Tín dụng- một hoạt động chủ yếu của các NHTM 10 1.2.2_Các hình thức tín dụng ngân hàng 12 1.3_Chất lượng tín dụng đối với DNV&N 14 1.3.1_Khái niệm 14 1.3.2_Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 15 1.3.3_Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 20 Chương II_Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N ở NHCT Thanh Xuân 27 2.1_Khái quát về ngân hàng 27 2.1.1_Lịch sử hình thành và phát triển 27 2.1.2_Cơ cấu tổ chức 27 2.1.3_Sơ lược về hoạt động kinh doanh 31 2.2_Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT Thanh Xuân 40 2.2.1_Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 40 2.2.2_Quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT TX 42 2.3_Đánh giá về chất lượng tín dụng tại NHCT Thanh Xuân 51 2.3.1_Những kết quả đạt được 51 2.3.2_Hạn chế và nguyên nhân 53 Chương III_Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHCT Thanh Xuân 60 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHCT Thanh Xuân 60 3.2_Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCT Thanh Xuân 64 3.2.1_Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với DNV& 64 3.2.2_Nâng cao công tác thẩm định khách hàng và dự án vay vốn 65 3.2.3_Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 67 3.2.4_Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ 68 3.2.5_Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng 69 3.2.6_Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo 70 3.3_Kiến nghị 72 3.3.1_Kiến nghị với Chính Phủ 72 3.3.2_Kiến nghị với NHNN 74 3.3.3_Kiến nghị với NHCT VN 75 Kết luận 76 Danh mục tài liệu tham khảo 77

docx80 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Công thương Thanh Xuân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng lớn, năm 2003 chiếm 56,23%, năm 2004 là 81,60% và năm 2005 là 77,88%. Như vậy, cho vay đối với DNV&N có rủi ro cao. Tuy nhiên, điều quan trọng là tìm hiểu nguyên nhân của hiện tượng này nhằm rút kinh nghiệm, giảm thiểu rủi ro trong thời gian tới. d_Chỉ tiêu lợi nhuận cho vay Bảng 6 2003 2004 2005 Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 17,933 36,796 37,685 Tỷ lệ %/ Tổng lợi nhuận 93,73% 95,78% 93,78% Lợi nhuận từ hoạt động cho vay DNV&N 1,976 4,309 4,654 Tỷ lệ %/ Tổng lợi nhuận 11,02% 11,71% 12,35% Tỷ lệ (%) Biểu đồ 5: Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay TL Lợi nhuận từ hoạt động cho vay 95.78 93.78 100 93.73 TL Lợi nhuận từ hoạt động cho vay các DNV&N 75 50 12.35 25 11.71 11.02 0 2005 2004 2003 Năm (Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh từ năm 2003 đến 2005) Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn. Đây là một tỷ trọng cao so với các ngân hàng khác. Tuy nhiên, xu hướng chung hiện nay là giảm dần tỷ trọng này và tăng dần tỷ trọng lợi nhuận từ dịch vụ. Điều này thể hiện ngân hàng còn chưa bắt kịp với sự đổi mới của hệ thống ngân hàng nói chung. Lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng đối với DNV&N cũng không ngừng gia tăng cả về số tương đối lẫn tuyệt đối. Tuy nhiên, khi kết hợp với chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng ở trên ta thấy, năm 2005 dư nợ tín dụng DNV&N gấp 1,65 lần năm 2004 nhưng lợi nhuận thu được lại chỉ bằng 1,08 lần năm 2004. Điều này là do năm 2005 Ngân hàng phát sinh 1 lượng lớn nợ quá hạn mà chủ yếu là của DNV&N. 2.3_Đánh giá về chất lượng tín dụng tại NHCT Thanh Xuân 2.3.1_Những kết quả đạt được Sau gần 10 năm từ khi thành lập cho đến này, NHCT Thanh Xuân đã không ngừng phát triển và đang dần dần khẳng định chỗ đứng của mình trong hệ thống NHCT Việt Nam nói riêng và hệ thống ngân hàng cả nước nói chung. Những năm qua ngân hàng đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ, trong đó phải kể đến hoạt động tín dụng đối với DNV&N. - Dư nợ cũng như tỷ trọng dư nợ đối với DNV&N đang tăng lên một cách ổn định, năm sau cao hơn năm trước. Có thể nói quy mô tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng đang tăng lên, chất lượng tín dụng được cải thiện. Phần lớn dư nợ có tài sản đảm bảo. NHCT Thanh Xuân đã có những chuyển biến và thích nghi nhanh chóng với xu thế chung của hệ thống các ngân hàng khi tiến hành mở rộng tín dụng cho đối tượng DNV&N. Hiện nay, số lượng các DNV&N không ngừng gia tăng và đây là đích nhắm mới của các ngân hàng thương mại trong một môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt. NHCT Thanh Xuân đang mở rộng tín dụng cũng như linh hoạt hơn trong yêu cầu về điều kiện vay vốn của ngân hàng đối với các DNV&N nhất là với các doanh nghiệp Nhà nước. - Nợ gia hạn tuy có sự tăng lên về giá trị nhưng xét trong tỷ lệ với dự nợ của DNV&N thì lại giảm đi (năm 2003 chiếm 30,18%, năm 2004 là 29,03% và năm 2005 là 14,14%). Như vậy, có thể nói chất lượng tín dụng đối với DNV&N cũng đang dần được nâng lên. Trong thời gian qua, công tác kiểm tra giám sát tín dụng cũng được nâng lên một bước. Chất lượng tín dụng cho DNV&N của NHCT Thanh Xuân đạt được những kết quả như trên là nhờ sự nỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên đặc biệt là Ban lãnh đạo Chi nhánh và các cán bộ tín dụng. Trong những năm vừa qua, NHCT Thanh Xuân đã nắm bắt được xu hướng phát triển của nền kinh tế nhờ đó mà chuyển dịch và chú trọng đối tượng khách hàng là DNV&N. Từ đó mở rộng quan hệ tín dụng với loại hình doanh nghiệp này. Các cán bộ tín dụng luôn bám sát tình hình hoạt động của doanh nghiệp để từ đó có những biện pháp đo lường và xử lý rủi ro một cách nhanh chóng và hợp lý nhất. Điều này cũng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động vì sự hiểu biết và kinh nghiệm của các cán bộ tín dụng khi tính toán kì hạn trả nợ phù hợp với dòng tiền vào và ra của doanh nghiệp. Ngoài ra, ngân hàng còn không ngừng thắt chặt mối quan hệ với các khách hàng có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng. Những khách hàng này được hưởng một số ưu đãi của ngân hàng như về lãi xuất hay thời gian ân hạn. Đây là một trong những nhân tố góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N của ngân hàng. Bên cạnh đó là việc giảm bớt dần đối với những khách hàng có tình hình tài chính khó khăn, sản phẩm không có tính cạnh tranh cao trên thị trường. Quy trình tín dụng được thực hiện một cách chặt chẽ, công tác thẩm định tín dụng được tiến hành thận trọng. Thêm vào đó, ngân hàng luôn chú trọng tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát tín dụng. Đi kèm với việc giải ngân là việc thiết lập hồ sơ vay, kiểm soát chứng từ giải ngân, kiểm tra giám sát vốn vay. Đi sâu kiểm tra từng công trình, dự án vay vốn, giám sát giải ngân theo tiến độ thi công từng công trình, từng hạng mục đảm bảo doanh nghiệp sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng. Bên cạnh đó, ngân hàng đang từng bước hiện đại hoá cơ sở vật chất, giúp cho việc theo dõi thông tin tín dụng được nhanh chóng và chính xác. Công tác giao dịch, phục vụ khách hàng có nhiều đổi mới theo phong cách hiện đại văn minh, lịch sự. Các cán bộ tín dụng được cử đi học các lớp ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Tóm lại: trong những năm qua chất lượng tín dung đối với DNV&N tại NHCT Thanh Xuân đã đạt được những kết quả nhất định và đang dần được nâng lên. 2.3.2_Hạn chế và nguyên nhân a_Hạn chế - Tuy tỷ trọng dư nợ DNV&N trên tổng dư nợ tăng lên qua các năm nhưng so với các ngân hàng khác trong cùng hệ thống NHCT Việt Nam thì tỷ trọng này vẫn thấp hơn nhiều. Năm 2005 tỷ trọng dư nợ DNV&N của NHCT Thanh Xuân là 30,99% nhưng tỷ trọng này của toàn hệ thống là trên 40%. Quy mô của tín dụng DNV&N chưa xứng với tiềm năng của ngân hàng. - Nợ có đảm bảo bằng tài sản của các doanh nghiệp Nhà nước vừa và nhỏ thấp hơn nhiều so với tỷ lệ chung của ngân hàng. Điều này có thể gây ra rủi ro không thu hồi được vốn của ngân hàng. Một thực tế là tỷ lệ lớn nợ quá hạn, nợ gia hạn và 100% nợ khó đòi là của các doanh nghiệp Nhà nước vừa và nhỏ. - Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó đòi của DNV&N là rất cao so với các ngân hàng khác cùng hệ thống. Đến năm 2005 là năm mà tỷ lệ dư nợ DNV&N của ngân hàng là cao nhất vượt con số 30% nhưng cũng là năm ngân hàng mới phát sinh nợ quá hạn với một tỷ lệ lại quá cao và phần lớn nợ quá hạn là của DNV&N. Điều này cho thấy những rủi ro lớn tiềm ẩn khi ngân hàng mở rộng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này. - Lợi nhuận tín dụng đối với DNV&N chưa cao và chưa tương xứng với khả năng của ngân hàng. b_Nguyên nhân Nguyên nhân từ phía ngân hàng Chính sách tín dụng của ngân hàng đã hướng vào DNV&N nhưng chưa năng động, các DNV&N ngoài quốc doanh chưa được chú ý đúng mức. Thực tế cho thấy, đối tượng cho vay của ngân hàng chưa đa dạng mà tập trung chủ yếu vào lĩnh vực giao thông vận tải, xây dựng, cơ khí và chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp Nhà nước mà khu vực này lại là khu vực tạo ra phần lớn số nợ quá hạn. Các DNV&N ngoài quốc doanh tuy ẩn chứa nhiều rủi ro nhưng khả năng tạo ra lợi nhuận cũng rất cao, do đó ngân hàng nên linh hoạt hơn khi cấp tín dụng cho những doanh nghiệp này trên cơ sở đã sàng lọc, lựa chọn những khách hàng tốt. Công tác thẩm định dự án của ngân hàng chưa thật tốt đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng DNV&N. Trong qui trình thẩm định, công tác dự báo những biến động của môi trường kinh doanh chưa được xem xét một cách thận trọng, do đó mà một số dự án được cấp các khoản tín dụng khá lớn đã gặp phải nhiều khó khăn do môi trường kinh doanh biến động, tạo nên những khoản nợ quá hạn lớn cho ngân hàng tuy rằng ngân hàng đã cơ cấu và gia hạn nợ. Điều này một phần do trình độ của cán bộ tín dụng và một phần là do công tác thu thập và xử lý thông tin tín dụng còn yếu. NHCT Thanh Xuân mới ra đời được 8 năm, do vậy kinh nghiệm cũng như khả năng chiếm lĩnh thị trường còn hạn chế. Việc đầu tư hiện đại hoá ngân hàng cũng gặp nhiều khó khăn và chậm hơn nhiều ngân hàng khác, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện quy trình tín dụng, công tác thu thập và xử lý thông tin. Bên cạnh đó, trang thiết bị cơ sở vật chất của ngân hàng hiện nay cũng gặp nhiều khó khăn. Trụ sở của ngân hàng còn nhỏ hẹp, trụ sở mới đang được xây dựng, điều này làm ảnh hưởng phần nào đến khả năng thu hút khách hàng của ngân hàng. Năm 2005 vừa qua, ngân hàng mới tiến hành hiện đại hoá, nâng cấp toàn bộ hệ thống máy vi tính, nối mạng nội bộ trong hệ thống NHCT đảm bảo cho quá trình tác nghiệp một cách thông suốt và nhanh nhất. Tuy nhiên, công việc này tiến hành vào năm 2005 so với các ngân hàng khác là chậm một bước. Việc nâng cấp diễn ra chưa lâu nên các cán bộ công nhân viên cũng chưa thực sự làm quen và sử dụng thành thạo hết được các tính năng của hệ thống. Điều này cũng ảnh hưởng phần nào đến khả năng cập nhật và nắm bắt thông tin phục vụ cho việc thẩm định tín dụng. Trong năm qua, tuy rằng công tác marketing đã được ngân hàng quan tâm nhưng hoạt động này vẫn chưa thực sự có hiệu quả đối với việc thu hút thêm khách hàng DNV&N. Hiện nay ở ngân hàng, phòng Tổng hợp tiếp thị có chức năng làm marketing, quảng cáo nhưng hoạt động marketing chủ yếu của họ là nhắm vào thị trưởng thẻ ATM, còn việc tìm kiếm khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ, marketing tiếp thị tới đối tượng doanh nghiệp này lại chủ yếu do các cán bộ tín dụng đảm trách luôn. Vì vậy, khối lượng công việc của các cán bộ tín dụng là rất lớn, và đa năng, họ không thể quá chú trọng hay chuyên sâu vào nghiệp vụ này. Điều này hạn chế rất nhiều hiệu quả của công tác marketing đối với đối tượng khách hàng này vì đây không phải là chuyên môn nghiệp vụ chính của các cán bộ tín dụng và cũng làm ảnh hưởng đến công tác tín dụng- công tác chính của các cán bộ này. Nguyên nhân từ phía các doanh nghiệp Năng lực tài chính của các DNV&N còn yếu, do đó khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của ngân hàng là thấp. Bản thân đội ngũ DN vừa và nhỏ có số vốn chủ sở hữu rất thấp, ít có tài sản thế chấp cầm cố, không có người bảo lãnh, cũng không lập được phương án kinh doanh có đủ sức thuyết phục. Báo cáo tài chính hầu hết không đủ độ tin cậy. Tỷ lệ nợ vay ngân hàng quá hạn cao hơn so với các tổng công ty và hộ nông dân... Nhiều doanh nghiệp không thực hiện đúng chế độ thống kê kế toán; số liệu phản ánh không chính xác tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của mình. Hầu hết các cơ sở sản xuất manh mún, phân tán, trình độ công nghệ, thiết bị quá lạc hậu, lao động thủ công nên sản phẩm khó cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn.Trình độ cán bộ quản lý và lao động của các DN vừa và nhỏ còn nhiều hạn chế, khả năng quản trị điều hành thấp. Hoạt động kinh doanh chủ yếu theo thương vụ, chạy theo phong trào mà không có chiến lược phát triển nên dễ đổ bể. Việc đáp ứng điều kiện về tài sản thế chấp của ngân hàng đối với các DNV&N là rất khó khăn. Vì thế, ngân hàng thường e ngại và đưa ra các điều kiện tín dụng chặt chẽ nhất là đối với DNV&N ngoài quốc doanh. Bên cạnh đó, hệ thống báo cáo ghi chép và theo dõi hoạt động kinh doanh của DN không có hoặc thiếu. Do đó ngân hàng không có cơ sở để đánh giá và quyết định việc cho vay. Nhiều doanh nghiệp luôn ngần ngại minh bạch tình hình kinh doanh của mình cho ngân hàng, không quen với thủ tục và cách thức tiếp cận các nguồn vốn của ngân hàng.Chính vì các khó khăn trên, các DN vừa và nhỏ hầu như không đáp ứng được điều kiện vay vốn của ngân hàng như điều kiện về khả năng tài chính, tính khả thi của dự án hay điều kiện tài sản bảo đảm. Năng lực xây dựng và trình bày dự án sản xuất kinh doanh của DNV%N chưa tốt. Tại ngân hàng, các cán bộ tín dụng luôn phải hướng dẫn chi tiết cho các DNV&N lập hồ sơ vay vốn. Có rất nhiều trường hợp, hồ sơ vay vốn phải làm lại nhiều lần cho đúng với yêu cầu của ngân hàng. Những bản dự án vay vốn thường không được tính toán đầy đủ, rõ ràng. Mặc dù đây mới chỉ là khâu đầu tiên của quy trình thẩm định. Do vậy, điều này đã gây cản trở rất nhiều cho công tác tín dụng cũng như đối với hoạt động đầu tư của doanh nghiệp vì phải tốn nhiều thời gian, công sức để bổ sung, hoàn thiện và đẩy chi phí cho các khoản tín dụng lên cao. Nó cũng làm giảm hiệu quả của phương án đầu tư, tăng chi phí cơ hội của dự án. Do đó mà tác động xấu đến chất lượng tín dụng. Môi trường pháp lý Trong những năm gần đây, môi trường pháp lý đã được cải thiện đáng kể, thông thoáng hơn đối với việc thành lập và hoạt động của các loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, chính sự thông thoáng này đã làm cho quản lý Nhà nước về các DNV&N bị nới lỏng. Sự gia tăng ngày càng nhiều số lượng DNV&N không đi cùng với sự tăng cường giám sát của các cơ quan Nhà nước. Điều này đã làm ảnh hưởng đến sự lành mạnh của môi trường kinh doanh. Các ngân hàng e ngại hơn trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì thế mà những DNV&N làm ăn kinh doanh có hiệu quả, theo đúng pháp luật cũng gặp khó khăn trong việc vay vốn ngân hàng. Các cơ quan Nhà nước chỉ có thể xem xét hồ sơ đăng kí kinh doanh chứ không thể giám sát được hoạt động của các doanh nghiệp sau khi đăng kí. Thường thì chỉ đến khi hoạt động kinh doanh phi pháp đã diễn ra, và có hậu quả thì các cơ quan Nhà nước mới vào cuộc để điều tra. Bên cạnh đó, những năm vừa qua đã có một số văn bản pháp luật được đưa ra nhằm hạn chế giảm thiểu một số vấn đề xã hội nhưng lại làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh tế của một số ngành nghề. Như việc hạn chế và dừng đăng kí xe máy tại các thành phố lớn trong đó có Hà Nội từ năm 2003 đến cuối năm 2005 đã ảnh hưởng rất lớn đến các doanh nghiệp sản xuất và tiêu thụ xe máy. Mà trong những doanh nghiệp có dư nợ lớn tại NHCT Thanh Xuân có một số doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực trên. Môi trường kinh tế Những năm qua, môi trường kinh tế trong và ngoài nước có nhiều biến động không thuận lợi cho sản xuất kinh doanh. Năm 2004 là năm có chỉ số CPI tăng rất cao trong những năm trở lại đây, chỉ 9 tháng đầu năm chi số CPI đã trên 10% làm cho lòng tin của dân chúng vào đồng nội tệ giảm xuống, các doanh nghiệp không dám mạnh dạn đầu tư. Bên cạnh đó là giá dầu mỏ tiếp tục tăng mạnh làm ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới nói chung nhất là các quốc gia có nền kinh tế lệ thuộc nhiều vào dầu mỏ, giá vàng tăng mạnh, đồng EURO lên ngôi thay vào vị trí đồng USD. Ở Việt Nam, giá một loạt mặt hàng thiết yếu tăng mạnh, giá xăng dầu tăng lên làm cho tình hình sản xuất của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Năm 2005, tình hình thế giới có nhiều biến động, giá dầu mỏ tăng cao ở mức kỉ lục đã gây ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tế thế giới trong đó có Việt Nam. Để điều tiết chính sách kinh tế vĩ mô, trong năm 2005, NHTƯ Mỹ liên tục tăng lãi suất của đồng USD từ 3%/năm lên 4,25%/năm, tình hình giá vàng trên thế giới trong năm thường xuyên biến động với chiều hướng tăng cao. Sự phát triển của nền kinh tế trong nước cũng gặp phải rất nhiều khó khăn, việc Chính phủ tăng giá xăng dầu trong nước làm tăng chi phí sản xuất kéo theo việc tăng giá của hàng loạt mặt hàng. Thị trường bất động sản vẫn trong giai đoạn "đóng băng" dẫn đến rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản, xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng. Tình hình thiên tai trong nước thời gian qua diễn ra rất phức tạp gây nên thiệt hại lớn cho nền kinh tế như dịch cúm gà...Tình hình lạm phát năm 2005 là 8%, và để giảm thiểu lạm phát trong nền kinh tê, bằng chính sách điều tiết vĩ mô nền kinh tế, NHNN Việt Nam đã phải thu hồi một lượng lớn lượng tiền trong lưu thông. Hiện nay, nước ta đang thiếu điện nghiêm trọng nhất là trong mùa khô. Sự thiếu hụt điện và việc tăng giá điện sẽ tác động không nhỏ đến đời sống của dân cư và đặc biệt là với tình hình sản suất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, trong thời gian qua, ngành điện đã đưa ra một số phương án tăng giá điện nhằm lấy vốn cho đầu tư xây dựng mới các nhà máy điện. Điều này làm tăng chi phí đầu vào đối với sản suất kinh doanh vì thế mà các doanh nghiệp sẽ khó khăn và e dè hơn trong việc mở rộng đầu tư, gây khó khăn cho việc mở rộng quy mô tín dụng của ngân hàng. Bên cạnh đó là sự cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra ngày càng khốc liệt. Lãi suất huy động vốn của các NHTM liên tục tăng với một tỷ lệ rất lớn. Mức chênh lệch lãi suất giữa cá NHTMNN và NHTMCP là từ 0,05%-0,09% dẫn đến nhiều bất lợi đối với NHTM Nhà nước trong đó có NHCT Thanh Xuân. Chương III_Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHCT Thanh Xuân 3.1_Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHCT Thanh Xuân Trong những năm 1999, 2000 số DN vừa và nhỏ vay vốn được của ngân hàng chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ, khoảng 10-15%, đến nay con số đó đã tăng lên hơn 30%. Nhưng quả thực là vẫn còn quá ít. Nhu cầu về vốn còn rất lớn và không ngừng tăng lên do mỗi năm có hàng ngàn DN vừa và nhỏ ra đời. Riêng Hà Nội trong năm 2003 mỗi tháng có thêm trên dưới 300 DN mới ra đời. Số lượng DN vừa và nhỏ của Hà Nội năm 2004 khoảng 17.000 DN và năm 2005 là 22000. Trong khi đó, dù có rất nhiều cố gắng nhưng các dịch vụ ngân hàng vẫn rất hạn chế". Ngân hàng Nhà nước cho biết, tới đây cơ quan này sẽ tiếp tục nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản về cơ chế cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay, thanh toán quản lý ngoại hối, để tạo điều kiện cho các DN nhỏ và vừa tiếp cận vốn vay và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn Nhằm đẩy mạnh việc huy động vốn  cho các DN, NHNN đã chỉ đạo các ngân hàng tăng cường huy động các nguồn vốn trong nước bằng việc đa dạng hóa hình thức vay tiền từ dân cư, nhiều hình thức dịch vụ đã triển khai. Nguồn vốn huy động của khối ngân hàng đã tăng trưởng với tốc độ khá cao trong các năm 2001-2004, bình quân tới hơn 20%/năm. Theo định hướng của Chính phủ, đến năm 2010, cả nước sẽ có 500.000 DNV&N. Đi cùng với con số này là một lượng vốn lớn cần được đáp ứng. Ông Phạm Huy Hùng, Tổng giám đốc Ngân hàng Công thương cũng cho rằng DNV&N là một lực lượng lớn của nền kinh tế, có nhiều tiềm năng phát triển. Theo đó, cơ hội tiếp cận vốn từ các ngân hàng sẽ ngày càng mở rộng hơn. Với Ngân hàng Công thương, ngay từ hai năm trước đã thành lập riêng một phòng chuyên trách về đối tượng khách hàng này để có thể nghiên cứu, phục vụ hiệu quả hơn. Ngân hàng này có tham vọng sẽ trở thành một trong những ngân hàng hàng đầu về phục vụ các DNV&N. Ngân hàng đang triển khai một số giải pháp để mở rộng đối tượng khách hàng DNV&N, trong đó chú trọng hướng hoàn thiện các sản phẩm, đào tạo cán bộ chuyên trách nhóm khách hàng DNV&N và tìm các nguồn vốn mới để hỗ trợ. Ngân hàng Công thương  hiện là ngân hàng duy nhất được Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước chọn để ký bản ghi nhớ giữa các tổ chức tài chính APEC tài trợ DNVVN. Incombank khẳng định: Cho vay đối với các DNVVN của Incombank luôn đạt trên 50% tổng dư nợ trên toàn hệ thống, Incombank đặt trọng tâm vào việc phục vụ đối tượng khách hàng này. Hiện nay, Ngân hàng đang triển khai một số giải pháp để mở rộng đối tượng khách hàng DNV&N, hoàn thiện các sản phẩm, tìm nguồn vốn mới để hỗ trợ”. Hiện tại, cả nước có khoảng 160.000 DNVVN, đóng góp 40% GDP, tạo trên 12 triệu việc làm cho xã hội. Tiềm năng của khối doanh nghiệp này đang là hướng đầu tư trọng điểm của các ngân hàng thương mại. Cửa các ngân hàng sẽ mở rộng hơn. Đó là cam kết của sự phát triển, thể hiện ở sự chuyển động tích cực của tốc độ tăng trưởng tín dụng cũng như quy mô của các quỹ cho vay trong thời gian qua. Đứng trước xu thế phát triển chung của nền kinh tế và yêu cầu riêng của NHCT Việt Nam, NHCT Thanh Xuân quyết tâm thực hiện tốt một số mục tiêu sau: Về công tác phát triển nguồn vốn Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phấn đấu tăng trưởng nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn, nguồn vốn rẻ, mở rộng mạng lưới huy động một cách hợp lý. Công tác phát triển nguồn vốn phải thường xuyên bám sát thị trường, tăng cường mở rộng khai thác các khách hàng có nguồn tiền nhàn rỗi lớn. Có chính sách lãi suất phù hợp, tăng cường làm tốt chính sách chăm sóc khách hàng, đặc biệt giữ gìn và phát triển quan hệ gắn bó mật thiết với khách hàng lớn, khách hàng truyền thống của Chi nhánh. Làm tốt công tác quảng bá hình ảnh của Chi nhánh qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua các mối quan hệ của Chi nhánh cũng như của từng cán bộ công nhân viên toàn chi nhánh. Tập trung nâng cao nghiệp vụ, tác phong phục vụ của từng cán bộ giao dịch. Khen thưởng thoả đáng với những tập thể, cá nhân có thành tióch trong công tác khai thác huy động vốn. Về công tác đầu tư tín dụng: Phấn đấu tăng trưởng dư nợ lành mạnh, an toàn và hiệu quả đối với mọi thành phần kinh tế. Phân tích đánh giá thế mạnh từng khu vực, từng ngành nghề, từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả, để chủ động tiếp thị. Phải luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng, coi trọng tính an toàn và khả năng thu hồi nợ của các khoản vay. Tích cực mở rộng quan hệ với những khách hàng tiềm năng, có tình hình tài chính lành mạnh, ổn định, có chiến lược kinh doanh tốt để đầu tư. Làm tốt công tác thẩm định, lựa chọn những dự án có tính khả thi cao để đầu tư. Xây dựng được chiến lược kinh doanh cụ thể, cũng như xác định được lực lượng khách hàng chiến lược của Chi nhánh. Mở rộng đa dạng hoá các đối tượng khách hàng đầu tư cho vay nhằm giảm thiểu rủi ro. Cơ cấu lại khách hàng theo hướng giảm dần dư nợ cho vay đối với những khách hàng có tình hình tài chính yếu kém, phương án kinh doanh không hiệu quả. Đối với những khách hàng có nợ gia hạn, nợ quá hạn, tập trung đôn đốc, theo dõi chặt chẽ các nguồn tài chính của Doanh nghiệp. Bám sát tình hình hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, theo sát từng công trình, từng hạng mục, từng dự án đầu tư để đề ra biện pháp thu nợ. Tăng cường bổ sung TSBĐ nhằm giảm thiểu rui ro có thể xảy ra. Tăng cường làm tốt công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng. Cải tiến phương pháp, chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ, phát hiện và chỉ đạo kiên quyết khắc phục sai sót, tồn tại. Về công tác phát triển các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng Quan tâm đến chất lượng các loại hình dịch vụ Ngân hàng để nâng cao sức cạnh tranh, mặt khác nhằm tăng tỷ trọng thu dịch vụ phí ngân hàng trong tổng thu nhập. Chú trọng tập trung giới thiệu phát triển mạnh các loại hình dịch vụ ngân hàng như dịch vụ chuyển tiền, thu hộ, dịch vụ chi trả kiều hối, dịch vụ bảo lãnh, mở L/C. Đặc biệt phát triển mạnh các dịch vụ cung cấp các sản phẩm thẻ như thẻ ATM. thẻ VISA-MASTER. Mở rộng các điểm chấp nhận thẻ. Tăng cường đẩy mạnh việc đàm phán ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ với những khách hàng có quan hệ với Chi nhánh, đặc biệt là những khách hàng có quan hệ tín dụng. 3.2_Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCT Thanh Xuân Hội nhập quốc tế đã và đang trở thành yêu cầu bức xúc, tất yếu đối với mỗi quốc gia trong điều kiện xu thế toàn cầu hoá mọi hoạt động thương mại, dịch vụ. Làm thế nào để tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt với những đối thủ cạnh tranh đầy tiềm lực và giàu kinh nghiệm đang là một câu hỏi lớn đặt ra cho các doanh nghiệp nói chung và ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam nói riêng. Một câu trả lời khá đơn giản nhưng lại không dễ thực hiện cho tất cả các doanh nghiệp, các NHTM Việt Nam dù là NHTM quốc doanh đến NHTM cổ phần, hay đơn vị sản xuất kinh doanh đó là phải nỗ lực nâng cao sức cạnh tranh, tăng cường hợp tác để có thể hội nhập thắng lợi. Có rất nhiều phương thức khác nhau để nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Mà một trong những phương thức hiệu quả nhất đó là nâng cao chất lượng tín dụng. 3.2.1_Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với DNV&N Chính sách tín dụng là kim chỉ nam cho hoạt động tín dụng của NHTM. Hiện nay, các ngân hàng chưa thực sự chú ý xây dựng một chính sách tín dụng dành riêng cho DNV&N mà mới chỉ là chính sách tín dụng áp dụng chung cho các loại hình doanh nghiệp. Vì vậy, để có thể thu hút khách hàng DVV&Nvà nâng cao chất lượng tín dụng cho đối tượng khách hàng này thì ngân hàng cần phải xây dựng một chính sách tín dụng phù hợp với DNV&N. Hiện nay, các DNV&N rất khó khăn trong vấn đề TSĐB khi vay vốn ngân hàng. Thực tế cho thấy, với các DNV&N lần đầu vay vốn ngân hàng thì buộc phải có TSĐB, giá trị khoản vay không được quá 70% giá trị khoản vay. Mà vốn của DNV&N thấp. Do đó, ngân hàng nên nới lỏng hơn quy định cho vay trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc tín dụng. Như việc áp dụng cho vay có đảm bảo bằng tài tài sản hình thành từ vốn vay, như vậy vừa giải quyết được khó khăn cho DNV&N vừa đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng. Chính sách khách hàng cũng là một phần của chính sách tín dụng. Hiện nay, Ngân hàng đã chú trọng đến DNV&N nhưng đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác nhất là các ngân hàng ngoài quốc doanh thì Ngân hàng nên linh động hơn. Ngân hàng nên chủ động tìm kiếm khách hàng tiềm năng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, trước hết là những doanh nghiệp trên địa bàn quận, sau đó là những doanh nghiệp ở Hà Nội, mở rộng ra các tỉnh lân cận. Hiện nay, nước ta đang trong quá trình phát triển, vốn đầu tư luôn là vấn đề cấp bách đối với các doanh nghiệp nhất là đối vớí các DNV&N. Việc ngân hàng chủ động tiếp cận tới các doanh nghiệp không chỉ giúp các doanh nghiệp này mạnh dạn hơn trong đầu tư, mà Ngân hàng còn có thể mở rộng tín dụng, thắt chặt thêm quan hệ giữa hai bên. DN làm ăn có hiệu quả từ sự tài trợ của ngân hàng sẽ đem lại lợi nhuận cho ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng. Để chủ động tiếp cận khách hàng thì ngân hàng nên tham gia các hội nghị của các doanh nghiệp để có thể lựa chọn và tiếp cận được với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tốt. Các cán bộ tín dụng, cán bộ giao dịch nên tự giới thiệu sản phẩm tín dụng khi có cơ hội tiếp xúc với doanh nghiệp, chủ động đưa ra những lời đề nghị. 3.2.2_Nâng cao công tác thẩm định khách hàng và phương án, dự án vay vốn Thẩm định phương án, dự án sản xuất kinh doanh là bước đầu tiên trong quy trình tín dụng. Đây là bước quan trọng nhất, quyết định chất lượng của hoạt động tín dụng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất nhưng rủi ro cao nhất cho NHTM. Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể chiếm phần lớn vốn của chủ, đẩy ngân hàng tới phá sản. Do vậy, các ngân hàng phải cân nhắc kỹ lưỡng, ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời khi quyết định tài trợ. Đó là một trong những nhiệm vụ của công tác thẩm định trước khi tài trợ. Nội dung của thẩm định nhằm xác định uy tín, tư cách pháp lý, sức mạng tài chính và khả năng thanh toán của người vay, ... trong quá khứ, hiện tại và tương lai, hiệu quả của dự án, ... . Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng, khách hàng đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện quy trình thẩm định nhanh, gọn và tích kiệm chi phí. Do vậy, toàn bộ quy trình phải nhằm thực hiện theo nguyên tắc tín dụng ngân hàng và thực hiện đúng theo chiến lược tín dụng đã được đề ra, cũng như phải linh hoạt trong với tưng trường hợp cụ thể. Hiện nay, rất ít các DNV&N có dự án đầu tư trung và dài hạn hoàn chỉnh được tài trợ bởi NHTM mà các DN này mới chỉ vay vốn ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động ngắn hạn. Khả năng xây dựng một chiến lược đầu tư dài hạn là khá khó khăn bởi năng lực tài chính và khả năng tiếp cận các nguồn vốn của NHTM. Trước tình hình đó, nếu cán bộ ngân hàng nhận thấy dự án có triển vọng thì họ nên tư vấn giúp đỡ DN hoàn chỉnh lại phương án đầu tư. Công việc này yêu cầu cán bộ thẩm định không chỉ thông thạo về nghiệp vụ mà còn phải có hiểu biết sâu và rộng nhiều lĩnh vực khác nhau, những ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng như các quy định pháp luật về lĩnh vực đầu tư đó. Trong quá trình đánh giá tính khả thi của dự án, cán bộ thẩm định cần phải linh hoạt lựa chọn các chỉ tiêu tài chính đồng thời phải có sự so sánh đối chiếu với ngành nghề tương ứng. Khi đánh giá rủi ro của dự án, cán bộ thẩm định cũng cần có kỹ năng phân tích, dự báo những biến động môi trường kinh doanh của DN để có thể đo lường một cách tốt nhất các yếu tố bên ngoài có thể tác động đến hiệu quả của dự án. Đối với dự án có thời gian dài thì nhất thiết cán bộ tín dụng phải đặt dự án trong xu thế biến động của môi trường để phân tích. Như vậy để nâng cao chất lượng tín dụng thì công tác thẩm định dự án, khách hàng đòi hỏi phải có quy trình chặt chẽ, thống nhất, khách quan và linh hoạt. Thời gian và chi phí thẩm định cũng là những yếu tố cần được chú ý bên cạnh chất lượng thẩm định. Hiện nay, đứng trước môi trường cạnh tranh các ngân hàng cần phải đảm bảo cả 3 yếu tố: chất lượng, thời gian và chi phí thẩm định. 3.2.3_Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng Trong một nền kinh tế hiện đại, thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với bất kỳ quyết định nào của DN đặc biệt trong lĩnh vực tiền tệ. Thông tin cũng được coi là nguồn tài nguyên quý giá, vì thế việc khai thác và sử dụng nó tác động rất lớn tới hoạt động của NHTM. Trong hoạt động tín dụng của NHTM, thông tin cần phải đầy đủ, kịp thời và chính xác. Thông tin có thể được thu thập từ 3 nguồn chủ yếu là: phỏng vấn trực tiếp, thông qua các trung gian mua hoặc tìm kiếm, thông qua các thông tin có được báo cáo từ người vay. Ngân hàng sử dụng các thông tin này nhằm đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, khả năng sinh lời của dự án và những rủi ro có thể xảy ra nếu khách hàng không trả hoặc trả không đầy đủ, giá trị tài sản đảm bảo có thể phát mại khi cần thiết. Để có thể nâng cao chất lượng thông tin tín dụng thì trước hết ngân hàng phải tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin khách hàng, không chỉ là những khách hàng quen thuộc đã có quan hệ tín dụng với ngân hàng mà còn bao gồm cả những khách hàng tiềm năng. Các thông tin về khách hàng cần được phân loại ngay từ khi thu thập. Cần đặc biệt chú ý tới khách hàng mục tiêu. Bên cạnh đó, ngân hàng nên tạo quan hệ chặt chẽ với trung tâm tín dụng NHNNVN CIC và các ngân hàng khác cùng hệ thống. Ngoài việc thu thập các thông tin về khách hàng thì ngân hàng cũng cần phải tìm hiểu thông tin thị trường, thông tin về các chính sách, quy định của NN, những thông tin về các đối thủ cạnh tranh... Sau khi thu thập thông tin thì việc xử lý, phân loại thông tin cũng vô cùng quan trọng. Nó giúp cho người sử dụng có thể khai thác thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Hiện nay, môi trường kinh doanh không ngừng biến động do nước ta đang trong quá trình phát triển, hội nhập với kinh tế thế giới, tình hình kinh tế cũng như tình hình chính trị của nhiều nước không ổn định, nền kinh tế trong nước lại có lạm phát khá lớn trong 2 năm gần đây. Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhất là đối với các DNV&N do đặc thù của loại hình doanh nghiệp này, do vậy chất lượng tín dụng DNV&N của ngân hàng cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ. Điều này càng đòi hỏi công tác thu thập, xử lý thông tin của ngân hàng phải được nâng cao nhằm dự báo trước xu hướng biến động của môi trường kinh doanh trong thời gian tới, trên cơ sở đó giảm thiểu rủi ro tín dụng. 3.2.4_Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ Yếu tố con người có tầm quan trọng đặc biệt trong mọi hoạt động xã hội nói chung và hoạt động kinh tế nói riêng. Đặc biệt trong hoạt động ngân hàng thương mại, yếu tố cán bộ có vai trò rất quan trọng bởi vì khác với các hoạt động kinh doanh khác, sự hoạt động của con người phải căn cứ vào đặc điểm khác nhau của đối tượng kinh doanh chủ yếu, còn trong kinh doanh ngân hàng, đối tượng kinh doanh chủ yếu là tiền tệ. Vì vậy, yêu cầu đối với cán bộ ngân hàng không chỉ đề cao ở chuyên môn nghiệp vụ mà còn phải ở cả đạo đức nghề nghiệp. Trong chiến lược phát triển và đào tạo nhân lực cần đánh giá chính xác thực trạng của đội ngũ cán bộ công nhân viên, phân loại theo nhiều cấp độ khác nhau, theo từng trình độ và từng loại nghiệp vụ. Có những hệ thống gồm nhiều chỉ tiêu đánh giá đúng trình độ năng lực của cán bộ ở mỗi vị trí công tác. Để nâng cao chất lượng tín dụng thì không chỉ cần nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ tín dụng mà cả đôi ngũ cán bộ của toàn ngân hàng. Vì hoạt động chủ yếu của một NHTM là hoạt động tín dụng, hoạt động này liên quan đến rất nhiều khâu của hệ thống. Do đó để hoạt động tín dụng được tiến hành một cách trôi chảy và nhanh chóng thì cần phải có một lực lượng cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tác phong làm việc hiện đại trong toàn ngân hàng. Trong kế hoạch đào tạo của ngân hàng cần tổ chức các lớp tập huấn ở trong nước, đầu tư hợp lý cho việc đào tạo và nâng cao trình độ của cán bộ. Học tập, khảo sát kinh nghiệm của các ngân hàng khác được đánh giá là có chất lượng tín dụng cao. Chiến lược phát triển và đào tạo nhân sự phải được đặt trong sự phát triển chung của toàn ngân hàng thông qua chính sách tuyển dụng, đào tạo, lương, thưởng, bố trí sử dụng điều chuyển theo quy định, phù hợp nhằm xây dựng, phát triển nâng cao và hoàn thiện đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu phát triển của ngân hàng, và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Đó phải là đội ngũ cán bộ được bố trí đúng chuyên môn, khả năng, có trình độ nghiệp vụ, có năng lực phẩm chất tốt, có ý thức kỷ luật và trách nhiệm nghề nghiệp cao, có tác phong làm việc khoa học. 3.2.5_Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng Hiện đại hoá ngân hàng là công việc tất yếu của mỗi ngân hàng nhằm tạo cho mình một chỗ đứng trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh gay gắt. Hiện nay, các ngân hàng Việt Nam đang đẩy mạnh hiện đại hoá và ngân hàng Công thương Thanh Xuân không phải là ngoại lệ. Năm 2005, ngân hàng đã nâng cấp toàn bộ hệ thống máy vi tính của ngân hàng. Tuy nhiên, đây mới chỉ là bước đầu tiên của ngân hàng trong quá trình hiện đại hoá. Việc hiện đại hoá NHCT Thanh Xuân phải đặt trong qui trình hiện đại hoá của toàn hệ thống NHCT VN. Các trang thiết bị nhất là hệ thống máy vi tính, hệ thống máy móc thông tin điện toán phải đồng bộ với nhau trong ngân hàng và trong cả hệ thống NHCT VN để việc trao đổi kết nối được thuận lợi. Các phầm mềm ứng dụng phải hiện đại và có thể kết nối được với các ngân hàng khác không chỉ trong hệ thống NHCT mà còn là các ngân hàng lớn khác như Vietcombank. Đi đôi với việc hiện đại hoá là công tác bảo mật. Công nghệ càng hiện đại và càng kết nối rộng rãi thì công tác bảo mật càng khó khăn. Do vậy, khi hiện đai hoá, nâng cấp trang thiết bị máy móc thì công tác bảo mật cũng phải được nâng lên đi đôi với công tác hiện đại hoá ngân hàng. Ngoài ra, để có thể bắt kịp với các ngân hàng lớn trong nước, và xa hơn là các ngân hàng trong khu vực, thì NHCT Thanh Xuân không chỉ nâng cấp trang thiết bị máy móc mà còn nên đào tạo cán bộ một cách bài bản để họ có thể tận dụng hết các tính năng của máy. Hiện đại hoá ngân hàng vừa là hiện đại hoá trang thiết bị, cơ sở vật chất của ngân hàng và vừa phải hiện đại hoá cả công tác quản lý, tác phong làm việc của cán bộ công nhân viên đặc biệt là tác phong của những cán bộ thường xuyên tiếp xúc với khách hàng. Việc hiện đại hoá tác phong làm việc của cán bộ cũng như công tác quản lý của ngân hàng phải thực hiện trong toàn ngân hàng chứ không phải chỉ riêng đối với hoạt động tín dụng. Việc hiện đại hoá giúp cho hoạt động tín dụng diễn ra trôi chảy, nhanh chóng, chính xác, thoả mãn được tốt nhất nhu cầu và mong muốn của khách hàng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Điều này làm cho chất lượng tín dụng được nâng lên. 3.2.6_Đẩy mạnh công tác marketing , quảng cáo Định hướng thị trường đã trở thành điều kiện tiên quyết trong hoạt động của các NHTM ngày nay. Có gắn với thị trường, hiểu được sự vận động của thị trường, nắm bắt được sự biến đổi liên tục của nhu cầu khách hàng trên thị trường cũng như khả năng tham gia của bản thân ngân hàng mình thì mới có thể có những chính sách hợp lý nhằm phát huy tối đa nội lực, giành lấy thị phần. Như vậy NHTM nào có độ gắn kết với thị trường càng cao, khả năng thành công của ngân hàng đó càng lớn và ngược lại. Bản chất của marketing là quá trình xác định các khả năng tiềm lực của ngân hàng cũng như tìm hiểu nhu cầu của thị trường trên cơ sở đó xác lập và triển khai các giải pháp marketing cụ thể. Nói cách khác, toàn bộ các hoạt động gắn kết giữa ngân hàng và thị trường như đã nêu ở trên đều thuộc phạm vi của hoạt động marketing. Vì vậy, có thể khẳng định marketing là công cụ kết nối hoạt động của NHTM với thị trường. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng là rất dễ bắt chước và bắt chước một cách hợp pháp do vậy rất khó giữ bản quyền. Mặt khác, so với các ngân hàng thương mại trên thế giới, nhìn chung các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam hiện nay đều thuộc loại dịch vụ truyền thống và khá giống nhau giữa các NHTM. Nhằm thu hút và giữ chân khách hàng, các NHTM đã chú ý hơn đến việc thiết kế và triển khai dịch vụ mới phù hợp hơn với nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, kết quả hoạt động của các dịch vụ mới này thường không cao, chủ yếu mới ở mức độ thử nghiệm và thậm chí có một số dịch vụ thất bại không thể triển khai tiếp. Khắc phục tình trạng này, không còn cách nào khác là các ngân hàng phải xây dựng một chiến lược marketing hợp lí, được chương trình hoá từ khi tìm hiểu nhu cầu khách hàng cho đến khi sản phẩm dịch vụ đến tay khách hàng, thoả mãn tối đa nhu cầu của họ. Chỉ có bằng cách đó ngân hàng mới có thể đưa đến cho khách hàng những dịch vụ phù hợp nhất, nhanh nhất, với giá cả hay mức phí hợp lý nhất, tạo cho khách hàng cảm giác thoải mái nhất và thuận tiện trong giao dịch. Làm được như vậy thì không có lý do nào mà khách hàng lại không đến với ngân hàng. Hơn nữa, sản phẩm của ngân hàng còn có tính công cộng và xã hội hoá cao, tức là những đánh giá của các khách hàng đã sử dụng dịch vụ có ảnh hưởng rất lớn không những đến quyết định của bản thân khách hàng đó về việc có tiếp tục duy trì quan hệ với ngân hàng không, mà còn đến cả quyết định của nhóm khách hàng tiềm năng. Chính vì vậy, chúng ta có thể khẳng định rằng nhờ có các hoạt động marketing mà ngân hàng mới có thể giữ chân khách hàng cũ và thu hút thêm khách hàng mới một cách hiệu quả nhất. Với công cụ marketing, ngân hàng có khả năng thu thập những thông tin về khách hàng, cũng như về các khách hàng tiềm năng của ngân hàng. Qua đó, ngân hàng nắm được chính xác những điểm mạnh điểm yếu trong hoạt động tín dụng do ngân hàng cung cấp. Một khi đã nắm được điểm mạnh và điểm yêu cầu mình thì các ngân hàng sẽ dễ dàng hơn trong việc ra những quyết định về mặt chiến lược phát triển trong thời gian sau. Nhờ đó, chất lượng tín dụng của ngân hàng ngày càng được nâng cao, làm tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng. 3.3_Kiến nghị 3.3.1_Kiến nghị với Chính Phủ Đưa Quỹ bảo lãnh tín dụng cho DNV&N vào hoạt động một cách hiệu quả Chính phủ đã quyết định việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DN nhỏ và vừa nhằm thực hiện các mục tiêu và giải pháp giúp phát triển khối DN này từ đầu năm 2001 bằng Quyết định số 193/2001/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DN nhỏ và vừa. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) cũng đã ban hành Thông tư từ tháng 4/2003 hướng dẫn các tổ chức tín dụng (TCTD) góp vốn thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho DN nhỏ và vừa. Theo đó, ngoài nguồn vốn điều lệ và quỹ dự trữ, các TCTD được phép sử dụng nguồn vốn huy động dài hạn để góp vốn lập quỹ.Quỹ Bảo lãnh tín dụng là cầu nối để các DN vừa và nhỏ tiếp cận với vốn ngân hàng. Song ba năm trôi qua, việc tiến hành thành lập và đưa Quỹ Bảo lãnh tín dụng vào hoạt động tiến triển rất chậm. Các chuyên gia đều cho rằng, quá trình thai nghén Quỹ Bảo lãnh tín dụng đầy khó khăn bởi hai trở ngại lớn nhất của việc này là nguồn vốn thành lập Quỹ và cách thức tiến hành bảo lãnh cho các DN. Tuy nhiên, ngoài thành phố Hồ Chí Minh cách đây chưa lâu vừa chính thức thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, hứa hẹn sẽ hỗ trợ cho khoảng 48.000 doanh nghiệp đang hoạt động tại đây, còn thì phần lớn các địa phương chưa có chuyển động gì đáng nói. Sau nhiều lần thúc giục và kêu gọi từ phía các cơ quan chức năng cũng như giới báo chí, hiện thêm một số tỉnh, thành phố như Hà Nội, Thái Nguyên, Quảng Ngãi, Trà Vinh, Bắc Giang, Thanh Hoá, Bình Phước, Vĩnh Phúc, Lâm Đồng, Bình Định đã thành lập... "Ban trù bị thành lập Quỹ Bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp vừa và nhỏ" tại địa phương. Trong một văn bản gửi đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tình hình thực hiện Nghị định 90 của Chính phủ về trợ giúp phát triển DN nhỏ và vừa, Ngân hàng Nhà nước cho biết, tới đây cơ quan này sẽ... tiếp tục nghiên cứu, xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản về cơ chế cho vay, cơ chế bảo đảm tiền vay, thanh toán quản lý ngoại hối, để tạo điều kiện cho các DN nhỏ và vừa tiếp cận vốn vay và sử dụng các dịch vụ ngân hàng được nhiều hơn.Tuy nhiên, các giải pháp hiện tại để khởi thông luồng vốn vay cho doanh nghiệp vừa và nhỏ được những người trong cuộc cho là "không thay đổi nhiều so với các giải pháp đã nhiều lần nói tới". Do đó, Chính Phủ cần tiếp tục đẩy mạnh việc thành lập và đưa Quỹ vào hoạt động trong thời gian ngắn nhất dựa trên cơ sở điều kiện kinh tế của từng địa phương. Hoạt động của Quỹ phải được thông báo rỗng rãi đến các DNV&N và phải phù hợp với đặc điểm chung của các DNV&N địa phương cũng như kinh tế của địa phương đó, nhằm phát huy cao nhất hiệu quả của Quỹ. Giám sát chặt chẽ hơn hoạt động của các DNV&N Bộ tài chính cũng như các cơ quan quản lý tại các tỉnh thành, địa phương cần tổ chức thực hiện tốt việc kiểm tra, buộc các doanh nghiệp phải hạch toán theo đúng quy định của Bộ, đảm bảo tính xác thực của các báo cáo tài chính. Đây là cơ sở tốt cho ngân hàng có thể mạnh dạn hơn trong việc tài trợ cho các DNV&N. Bên cạnh đó, những DN nào vi phạm các quy định của Nhà nước về công tác hạch toán kế toán thì cần phải bị xử phạt một cách nghiêm túc. 3.3.2_Kiến nghị với NHNN Hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tân thông tin tín dụng (CIC) Trong điều kiện hiện nay, thông tin tín dụng đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với các NHTM. NHNN cũng có Trung tâm tín dụng CIC tuy nhiên hoạt động chủa Trung tâm này chưa thực sự hiệu quả. Các NHTM thường dựa chủ yếu vào hệ thống thông tin do mình tự thiết lập. Do đó, thông tin thường ít và không bao quát. Để có thể giúp đỡ các NHTM giải quyết khó khăn này cũng như để phát triển hơn nữa hệ thống NH Việt Nam trong tiến trình hội nhập, NHNN nên hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng. Thông tin được cập nhập không chỉ về tình hình dư nợ của các doanh nghiệp mà còn là tình hình tài chính doanh nghiệp, tình hình thị trường tài chính trong nước và thế giới. NHNN nên phối hợp với Bộ Tài chính, Sở Tài chính, Chi cục thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư cũng như các cơ quan hành pháp ở các địa phương và chính các NHTM để có thể thể cập nhật thông tin tài chính, các vi phạm về tài chính của DN một cách đầy đủ và chính xác nhất nhằm hỗ trợ cho hoạt động của các NHTM. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nhằm đảm bảo độ an toàn của hệ thống ngân hàng Hiện nay, các NHTM đang cạnh tranh khốc liệt bằng nhiều cách. Do vậy, để đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các NHTM thì NHNN nên tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát MHTM. Ngoài ra, điều này còn đảm bảo an toàn cho hệ thống ngân hàng. Vì bất cứ một ngân hàng chạy đua để cạnh tranh mà lơi lỏng các quy định của NHN dẫn đến mất khả năng thanh toán thì tất cả các NH trong toàn hệ thống sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng. Công tác thanh tra kiểm soát phải thực hiện một cách nghiêm túc nhưng không làm ảnh hưởng đến hoạt động của NHTM. Các vi phạm phải có một chế tài xử lý rõ ràng, minh bạch và phải được thực thi một cách chính xác, công bằng. 3.3.3_Kiến nghị với NHCT VN NHCT Việt Nam cần phải có những quyết sách định hướng cho sự hoạt động của toàn hệ thống NHCT nhất là trong môi trường kinh tế cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Bên cạnh đó, NHCT Việt Nam nên xây dựng cho mình một hệ thống thông tin tín dụng giữa các NH thành viên nhằm hỗ trợ nhau phát triển. Sự giám sát của NHCT Việt Nam chỉ nên là sự định hướng chứ không nên bắt buộc để tạo điều kiện cho các NH chi nhánh có thể hoạt động một cách chủ động và sáng tạo để các NH đó có thể tự đứng vững trên "đôi chân" của mình khi nền kinh tế nước ta thực sự bước vào hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Kết luận Sau 8 năm thành lập và phát triển, NHCT Thanh Xuân luôn nỗ lức hết mình nhằm nâng cao uy tín của ngân hàng trong hệ thống NHCT Việt Nam nói riêng và hệ thống ngân hàng Viêt Nam nói chung. Cùng với sự phát triển và hội nhập của nển kinh tế, Ngân hàng luôn cố gắng làm tốt mọi nhiệm vụ được giao, năng động linh hoạt trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng luôn chủ động đa dạng hoá khách hàng, mở rộng thị trường. Khách hàng của Ngân hàng không chỉ nằm trên địa bàn Hà Nội mà đã vươn xa ra nhiều tỉnh thành trong cả nước. Trong xu thế phát triển ngày càng nhanh của các DNV&N, ngân hàng đã vạch ra chiến lược nhằm khai thác một cách có hiêu quả đối tượng khách hàng này. Trong thời gian qua, hoạt động tín dụng đối với DNV&N của Ngân hàng đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn. Để giải quyết được những hạn chế này thì rất cần sự nỗ lực của toàn bộ Ngân hàng cùng với sự giúp đỡ, hỗ trợ đồng bộ giữa các cơ quan Nhà nước, Chính phủ, NHNN cũng như sự giúp đỡ của NHCT Việt Nam. Qua thời gian nghiên cứu đề tài, em đã học hỏi được rất nhiều điều về DNV&N cũng như hoạt động tín dụng của NH đối với DNV&N. Em xin chân cảm ơn thầy giáo hướng dẫn- PGS.TS Lê Đức Lữ và các cán bộ phòng Khách hàng Doanh nghiệp Chi nhánh Ngân hàng Công thương Thanh Xuân đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Danh mục tài liệu tham khảo Giáo trình Ngân hàng Thương mại Chủ biên: TS. Phan Thị Thu Hà NXB: Thống kê - 2004 Giáo trình tài chính doanh nghiệp Chủ biên: PGS.TS. Lưu Thị Hương NXB: Thống kê - 2003 Giáo trình Marketing ngân hàng Chủ biên: PGS.TS. Nguyễn Thị Minh Hiến NXB: Thống kê - 2004 Nghiệp vụ ngân hàng Trung ương Chủ biên: Hoàng Xuân Quế NXB: Thống kê - 2002 Quản trị Ngân hàng Thương mại Chủ biên: Lê Văn Tư Đổi mới cơ chế quản lý DNVVN trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam NXB: Chính trị quốc gia Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam Chủ biên: Nguyễn Đình Hương NXB: Chính trị quốc gia Tài chí thị trường tài chính - tiền tệ Số 9/05, 14+15/04, 5/04 Tạp chí tài chính doanh nghiệp Số 10/04, 12/03, 9/03 MỤC LỤC Trang Lời mở đầu 1 Chương I-Tín dụng ngân hàng và Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với DNV&N 3 1.1_Khái quát về DNV&N 3 1.1.1_Khái niệm 3 1.1.2_Đặc điểm 4 1.1.3_Vai trò của DNV&N 6 1.2_Tín dụng ngân hàng 10 1.2.1_Tín dụng- một hoạt động chủ yếu của các NHTM 10 1.2.2_Các hình thức tín dụng ngân hàng 12 1.3_Chất lượng tín dụng đối với DNV&N 14 1.3.1_Khái niệm 14 1.3.2_Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 15 1.3.3_Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng 20 Chương II_Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N ở NHCT Thanh Xuân 27 2.1_Khái quát về ngân hàng 27 2.1.1_Lịch sử hình thành và phát triển 27 2.1.2_Cơ cấu tổ chức 27 2.1.3_Sơ lược về hoạt động kinh doanh 31 2.2_Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT Thanh Xuân 40 2.2.1_Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 40 2.2.2_Quy mô và chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại NHCT TX 42 2.3_Đánh giá về chất lượng tín dụng tại NHCT Thanh Xuân 51 2.3.1_Những kết quả đạt được 51 2.3.2_Hạn chế và nguyên nhân 53 Chương III_Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với NHCT Thanh Xuân 60 3.1. Định hướng phát triển hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHCT Thanh Xuân 60 3.2_Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại NHCT Thanh Xuân 64 3.2.1_Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp đối với DNV& 64 3.2.2_Nâng cao công tác thẩm định khách hàng và dự án vay vốn 65 3.2.3_Nâng cao chất lượng thông tin tín dụng 67 3.2.4_Nâng cao trình độ nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ 68 3.2.5_Tiếp tục đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng 69 3.2.6_Đẩy mạnh công tác marketing, quảng cáo 70 3.3_Kiến nghị 72 3.3.1_Kiến nghị với Chính Phủ 72 3.3.2_Kiến nghị với NHNN 74 3.3.3_Kiến nghị với NHCT VN 75 Kết luận 76 Danh mục tài liệu tham khảo 77 Các bảng số liệu và biểu đồ Bảng 1 - Bảng tiền gửi dân cư 34 Bảng 2 - Cơ cấu đầu tư 36 Bảng 3 - Tăng trưởng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ 44 Bảng 4 - Nợ có đảm bảo bằng tài sản (ĐBBTS) 45 Bảng 5- Nợ xấu 47 Bảng 6- Lợi nhuận từ HĐTD..........................................................................49 BIỂU ĐỒ 1 - Biểu đồ Tồng nguồn vốn huy đồng 32 BIỂU ĐỒ 2 - Biều đồ lợi nhuận hàng năm 39 BIỂU ĐỒ 3 - Biểu đồ thể hiện tỷ trọng TDDNV&N/ Tổng dư nợ 43 BIỂU ĐỒ 4 - Biểu đồ Nợ có đảm bảo bằng tài sản 46 BIỂU ĐỒ 5_ Biểu đồ Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động cho vay.........................50 NHẬN XÉT CỦA NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG THANH XUÂN ........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................ Hà nội, ngày 28 tháng 4 năm 2005 Giám đốc NHCT TX

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxNH111.docx
Tài liệu liên quan