Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Điện Biên

LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 3 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA 3 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3 1.1.1 Khái niệm, các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 3 1.1.1.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại 3 1.1.1.2 Các hoạt động cơ bản của NHTM 4 1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 7 1.2.1 Khái niệm về tín dụng và chất lượng tín dụng ngân hàng 7 1.2.1.1 Khái niệm về tín dụng, đặc diểm của tín dụng ngân hàng 7 1.2.1.2 Quan niệm về chất lượng tín dụng 9 1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng 11 1.2.3 Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường và chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 13 1.2.3.1 Vai trò của tín dụng ngân hàng 13 1.2.3.2 Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng 16 1.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 20 1.3.1 Từ môi trường kinh doanh 20 1.3.2 Từ phía khách hàng 22 1.3.3 Từ phía ngân hàng 23 CHƯƠNG 2 26 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐIỆN BIÊN 26 2.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI NHÁNH NHĐT&PT ĐIỆN BIÊN VÀ DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 26 2.1.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHĐT&PT Điện Biên 26 2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 26 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức 28 2.1.1.3 Chức năng và nhiệm vụ 28 2.1.2 Giới thiệu chung về doanh nghiệp xây lắp 29 2.1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp xây lắp (DNXL) 29 2.1.2.2 Đặc điểm Doanh nghiệp xây lắp 30 2.1.2.3 Thực trạng hoạt động của Doanh nghiệp xây lắp trên địa bàn tỉnh Điện Biên 33 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT ĐIỆN BIÊN 35 2.2.1 Những quy định về tín dung đối với Doanh nghiệp xây lắp tại BIDV 35 2.2.1.1 Những quy đinh chung 36 2.2.1.2 Những quy định cụ thể về cho vay phục vụ thi công xây lắp 37 2.2.2 Quy trình cho vay phục vụ thi công xây lắp tại Chi nhánh 39 2.2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh NHĐ&PT Điện Biên 40 2.2.3.1 Tình hình cho vay – thu nợ đối với Doanh nghiệp xây lắp 40 2.2.3.2 Tình hình dư nợ đối với Doanh nghiệp xây lắp 44 2.2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng Doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh NHĐT&PT Điện Biên giai đoạn 2003 – 2005 48 2.2.4.1 Những kết quả đạt được 48 2.2.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân 50 CHƯƠNG 3 54 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI 54 DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT ĐIỆN BIÊN 54 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT ĐIỆN BIÊN TRONG THỜI GIAN TỚI 54 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 56 3.2.1 Thực hiện có hiệu quả khâu phân loại khách hàng và đánh giá khách hàng và khoản vay 57 3.2.2 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng đối với DNXL 57 3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay 58 3.2.4 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo 58 3.2.5 Đa dạng hoá phương thức cho vay 59 3.2.6 Nâng cao biện pháp xử lý nợ quá hạn trong các khoản vay vốn của các DNXL 60 3.2.7 Hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 60 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 61 3.3.1 Kiến nghị với cơ quan Nhà nước 61 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 62 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Điện Biên 63 KẾT LUẬN 65

doc70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1349 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Điện Biên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng mang lại bộ mặt mới cho tỉnh Điện Biên đối với các du khách, góp phần tăng ngân sách của tỉnh, tạo công ăn việc làm... Việc các doanh nghiệp xây lắp làm ăn có hiệu quả sẽ giúp Chi nhánh NHĐT&PT Điện Biên tăng doanh số cho vay, hạn chế được rủi ro do khách hàng không trả được nợ, hiệu quả kinh doanh được nâng cao. Tuy nhiên do tỉnh Điện Biên vẫn còn là một tỉnh nghèo, nền kinh tế chưa thực sự phát triển, thu nhập bình quân đầu người thấp, trình độ dân trí còn thấp, ngân sách của tỉnh còn hạn chế. Các tổng công ty và các ngành công nghiệp lớn chưa có, các doanh nghiệp trong tỉnh chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, làm ăn còn kém hiệu quả. Phần lớn các doanh nghiệp là hoạt động trong lĩnh vực xây lắp còn khó khăn về vốn, đa số các doanh nghiệp này có vốn tự có thấp, vốn hoạt động chủ yếu vay ngân hàng, tuy nhiên lại thiếu các điều kiện đảm bảo vốn vay nên số vốn vay được là rất không nhiều so với nhu cầu. Trình độ quản lý của các doanh nghiệp còn hạn chế, nhiều doanh nghiệp nhà nước chỉ lo chạy các dự án mới để có lợi cho mình còn việc xử lý những rủi ro, tổn thất của những dự án trước đó lại rất ít và ỉ lại rất nhiều vào nhà nước. Do các doanh nghiệp xây lắp phần lớn khách chính của NHĐT&PT Điện Biên, cho nên để làm ăn có hiệu quả và tránh được rủi ro, Chi nhánh cần phải nắm do về tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, thẩm định dự án vay vốn một cách chắc chắn, thường xuyên kiểm tra việc sử dụng các khoản vay và phải thu nợ kịp thời... 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT ĐIỆN BIÊN 2.2.1 Những quy định về tín dung đối với Doanh nghiệp xây lắp tại BIDV Để chấn chỉnh hoạt động tín dụng trong lĩnh vực xây lắp nhằm nâng cao chất lượng dư nợ, khắc phục những vướng mắc cần được tháo gỡ và thống nhất như: - Về nguồn vốn thanh toán: Nhiều hợp đồng thi công ký kết không đề cập rõ về nguồn vốn, lịch thanh toán,... Bên chủ đầu tư (bên A) không cung cấp tài liệu chứng minh về nguồn vốn nhưng hợp đồng nhận thầu đã ký thì vẫn phải thi công, trong khi đó chính BIDV có thể đã phát hành thư bảo lãnh. - Về tài sản đảm bảo nợ vay: Hầu hết các Khách hàng vay vốn thi công xây lắp đều có nguồn vốn chủ sở hữu thấp nên giá trị tài sản đảm bảo là rất nhỏ, trong khi đó nhu cầu vay rất cao. Để đảm bảo an toàn vốn vay, BIDV đã hướng dẫn áp dụng giá trị khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành chờ thanh toán làm tìa sản đảm bảo nhưng nhiều Chi nhánh chưa kiên quyết yêu cầu, hướng dẫn và phối hợp khách hàng để thực hiện. - Số liệu báo cáo tổng hợp để theo dõi về cho vay xây lắp chưa chính xác do tiêu thức báo cáo được người lập báo cáo và Chi nhánh hiểu chưa đồng nhất nên số liệu báo cáo có thể chỉ là dư nợ liên quan trực tiếp đến cho vay thi công xây lắp, có thể bao gồm dư nợ cho vay BT - BOT - Đầu tư hạ tầng, khu đô thi, cũng có thể là tổng dư nợ theo từng khách hàng hoạt động trong lĩnh vực xây lắp (trong đó có cả dư nợ cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác),... Do vậy số liệu tổng hợp chưa phản ánh đúng bản chất của vấn đề cho vay xây lắp. Trước tình hình đó, NHĐT&PT Việt Nam đã ban hành công văn số 6676/CV - TD ngày 06/12/2005 với nội dung chỉ đạo “tiếp tục tăng cường chấn chỉnh công tác tín dụng trong lĩnh vực xây lắp” với những nội dung sau: 2.2.1.1 Những quy đinh chung a) Khái niệm, đặc điểm Cho vay phục vụ thi công xây lắp được hiểu là những khoản vay trực tiếp liên quan, phục vụ cho doanh nghiệp thực hiện các hợp đồng, thi công các công trình xây lắp. Dư nợ này bao gồm: - Dư nợ cho vay ngắn hạn (VLĐ) để doanh nghiệp thanh toán chi trả tiền nguyên nhiên vật liệu, vật tư, nhân công, thuê máy móc thiết bị phương tiện thi công và các công trình hợp lý khác cấu thành trong giai đoạn công trình nhận xây lắp. - Dư nợ cho vay trung, dài hạn để doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện thi công xây lắp. Hoạt động thi công xây lắp có tính đặc thù nên nghiệp vụ cho vay phục vụ thi công xây lắp cũng có những đặc điểm riêng: - Việc cho vay phải căn cứ trên cơ sở hợp đồng giao nhận thầu xây lắp đã được ký kết giữa khách hàng và chủ đầu tư, nguồn trả nợ ngân hàng thông thường là tiền được chủ đầu tư thanh toán cho khách hàng theo giá trị công trình đã hoàn thành. Khi cho vay, ngân hàng đã biết được vốn vay được đầu tư vào đối tượng cụ thể và nguồn thanh toán để thu nợ. - Thời gian thi công, nghiệm thu, quyết toán và thanh toán của công trình thường kéo dài, do đó vòng quay VLĐ của doanh nghiệp thi công xây lắp thường chậm hơn vòng quay VLĐ của những lĩnh vực sản xuất, kinh doanh khác. Vì vậy, trong nghiệp vụ cho vay (ngắn hạn) phục vụ thi công xây lắp, thời gian thường dài hơn thời gian vay của các lĩnh vực khác. - Nguồn thu để trả nợ vay là nguồn thanh toán giá trị hoàn thành công trình, do vậy trước khi cho vay, ngân hàng phải xác định rõ nguồn vốn thanh toán của công trình về loại nguồn, số lượng, thời gian thanh toán, điều kiện thanh toán... Sau khi cho vay phải theo dõi chặt chẽ tiến độ thi công, thanh toán để thu hồi nợ vay. b) Mục đích cho vay: Sản phẩm tín dụng này quy định về đặc điểm, các điều kiện áp dụng và quy trình thực hiện của nghiệp vụ cho vay ngắn hạn phục vụ hoạt động thi công xây lắp. Đây là một sản phẩm tín dụng truyền thống của NHĐT&PT Việt Nam. Mục đích của sản phẩm là: - Đáp ứng kịp thời phần vốn thiếu hụt trong nhu cầu vốn cho các nhà thầu tham gia thi công các công trình đã nhận thầu đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả chính. - Giúp quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. Xác định rõ cho vay và trách nhiệm của người thực hiện. 2.2.1.2 Những quy định cụ thể về cho vay phục vụ thi công xây lắp a) Về cho vay trung dài hạn: - Chi nhánh chỉ xem xét cho vay đối với khách hàng tốt, có tín nhiệm, có đủ điều kiện tín dụng (kết quả kinh doanh có lãi, có đư vốn tự có tham gia dự án, có tài sản bảo đảm theo quy định hiện hành...). - Khi thẩm định dự án phải quan tâm phân tích về khả năng phát huy hiệu quả tài sản đầu tư: Năng lực quản lý vận hành tài sản, sự hợp lý của chủng loại và chất lượng của tài sản đầu tư, khối lượng công việc có thể có để tài sản phát huy công suất theo dư kiến,... b) Về cho vay ngắn hạn: - Chi nhánh căn cứ vào năng lực tài chính, mức độ tín nhiệm, nhu cầu phát sinh khoản vay thường xuyên, tính ổn định và hiệu quả trong việc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của khách hàng để xác định và ký hợp đồng tín dụng hnạ mức có hiệu lực theo kế hoạch. Việc giải ngân thông qua từng hợp đồng tín dụng cụ thể được xem xét theo từng công trình, hợp đồng thi công xây lắp theo đúng quy định số 925/CV – TDDV1. Đối với trường hợp khách hàng không đủ điều kiện cho vay theo hạn mức, Chi nhánh xem xét cho vay theo món theo quy định. Chi nhánh làm việc trực tiếp và thông báo tới khách hàng biết điều kiện, cách thức cho vay hỗ trợ phục vụ thi công xây lắp của BIDV. Trong đó cần cụ thể hoá một số vấn đề, các điều kiện công trình nhận thầu cần đảm bảo: Giá trị hợp đồng, nguồn vốn thanh toán (xác định có căn cứ kèm theo và có thể tiếp tục bổ sung), thời gian (tiến độ) thực hiện thi công và thanh toán, phương thức thanh toán duy nhất là chuyển khoản về tài khoản của Doanh nghiệp mở tại Chi nhánh... Căn cứ để giải ngân theo từng công trình; Nội dung kiểm tra sử dụng vốn vay. Đồng thời bổ sung vào khoản 1 Điều 3 về “điều kiện rút vốn” của hợp đồng tín dụng hạn mức những nội dung yêu cầu trên. - Về căn cứ nguồn vốn để cho vay: Tuỳ theo tính chất đảm bảo chắc chắn của nguồn vốn thanh toán công trình trong kỳ cho vay để Chi nhánh xem xét tính toán mức cho vay để dảm bảo khả năng thu hồi đầy đủ, đúng hạn nợ gốc và lãi. Doanh số cho vay không vượt quá 80% giá trị nguồn vốn thanh toán của công trình. - Thực hiện cho vay theo từng công trình, Chi nhánh bám sát tình hình thi công của Doanh nghiệp để đôn đốc thanh toán ở diểm dừng kỹ thuật có khả năng nghiệm thu thanh toán, khống chế giá trị khối lượng dở dang ở mức hợp lý so với giá trị hợp đồng thi công, tránh để dở dang cao dẫn đến tồn đọng vốn. - Để cho vay không trùng lặp và đảm bảo quản lý được nguồn thu của khách hàng để thu hồi nợ, Chi nhánh chỉ xem xét cho Đơn vị thi công (bên B) vay vốn để thực hiện các hợp đồng thi công mà Chủ đầu tư (bên A) trực tiếp ký hợp đòng và chuyển nguồn vốn thanh toán về tài khoản của bên B tại BIDV. Trường hợp Tổng cong ty trực tiếp ký hợp đồng thi công, sau đó giao lại cho các Đơn vị trực thuộc thực hiện thì Chi nhánh có thể xem xét cho Tổng công ty vay chuyển cho các Đơn vị trực thuộc đó sử dụng hoặc cho các Đơn vị được giao thi công vay nếu được Tổng công ty bảo lãnh trả nợ thay. - Định kỳ 6 tháng một lần, Chi nhánh cùng khách hàng rà soát phân loại nợ XDCB chưa được thanh toán đối với từng công trình hợp đồng cụ thể. Trong đó xác định rõ và không cho vay đối với công trình có nợ tồn đọng từ 6 tháng trở lên (tính từ ngày tổ chức nghiệm thu). Đồng thời Chi nhánh phân tích khoản mục chi phí tạm ứng, chờ phân bổ, các khoản phải thu để xác định đúng kết quả kinh doanh, năng lực tài chính của Doanh nghiệp và xếp đúng loại khách hàng theo quy định. - Về bảo đảm tiền vay: Yêu cầu các Chi nhánh tăng cường thực hiện tối đa các biện pháp đảm bảo tiền vay kể cả bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba 9 (nhất là tài sản riêng của các cá nhân là Lãnh đạo Doanh nghiệp), cầm cố quyền đòi nợi giá trị xây lắp hoàn thành,... Tiến tới thực hiện đúng tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm theo quy định về chính sách khách hàng hiện hành. - Đối với dư nợ cũ (phát sinh trước ngày ban hành công văn này- trước ngày 6/12/2005): Yêu cầu các Chi nhánh tiến hành rà soát đánh giá nguồn thu trong và ngoài xây lắp của Khách hàng kết hợp với kiểm tra sử dụng vốn vay để xác định khả năng thu hồi đối với từng khoản vay còn dư nợ. Trường hợp khách hàng có nợ tồn đọng XDCB dẫn đến không thanh toán được nợ đến hạn (kể cả sau khi đã gia hạn theo quy định), Chi nhánh tiến hành cơ cấu lại lịch trả lợ phù hợp với nguồn thu, khả năng trả nợ của khách hàng theo quy định. 2.2.2 Quy trình cho vay phục vụ thi công xây lắp tại Chi nhánh Bước 1 – Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về hồ sơ vay vốn 1. Đối với hồ sơ pháp lý: Khách hàng phải có chức năng hoạt động thi công, xây lắp. chức năng này được quy định trên Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép đầu tư (đối với Doanh nghiệp hoạt động theo luật nước ngoài) của khách hàng. 2. Đối với hồ sơ về khoản vay: Đặc điểm của nghiệp vụ cho vay vốn lưu động phục vụ thi công xây lắp là vốn vay được chi trả cho những chi phí hình thành nên giá trị công trình trên cơ sở Hợp đồng thi công xây lắp. Trước khi cho vay, khách hàng đã ký hợp đồng thi công xây lắp. Do đó, hồ sơ về khoản vay nhất thiết phải có các tài liệu sau: Đối với các dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế Quản lý và xây dựng cần phải có Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định chỉ định thầu theo quy định của Quy chế đấu thầu. - Hợp đồng thi công xây lắp ký giữa khách hàng vay vốn và Chủ đầu tư. - Quyết định đầu tư dự án. - Tài liệu chứng minh nguồn vốn thanh toán công trình của chủ đầu tư. - Tổng Dự toán công trình được cấp có thẩm quyền theo quy định của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng duyệt. Bước 2 – Thẩm định các điều kiện tín dụng Bước 2 – Xét duyệt cho vay, ký hợp đồng tín dụng Bước 4 – Giải ngân, theo dõi, giám sát việc sử dụng vốn vay Bước 5 – Thu nợ, lãi, phí và xử lý phát sinh Bước 6 – Thanh lý hợp đồng tín dụng 2.2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh NHĐ&PT Điện Biên 2.2.3.1 Tình hình cho vay – thu nợ đối với Doanh nghiệp xây lắp Tình hình cho vay, cơ cấu cho vay đối với Doanh nghiệp xây lắp Trong những năm qua, NHĐT&PT Điện Biên đã tập trung chủ yếu cho vay đối với các DNXL, trên cơ sở những dự án, những công trình có kế hoạch, có nguồn vốn đã được ghi kế hoạch trong năm như dự án Thuỷ điện Nà Lơi do công ty xây dựng Sông Đà thi công, dự án Thủy điện Thác Trắng do công ty xây dựng Sông Đà 11 thi công,... đã cung ứng vốn kịp thời cho nhu cầu vốn của các doanh nghiệp phục vụ cho quá trình mua sắm nguyên vật liệu đầu tư xây dựng. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm qua Chi nhánh NHĐT&PT Điện Biên thực hiện cho vay đối với DNXL như sau: Bảng 1: Tình hình cho vay đối với các Doanh nghiệp xây lắp Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tổng DSCV 402.915 388.048 441.592 2. DSCV DNXL 235.241 100 252.700 100 297.591 100 - Ngắn hạn 218.767 93 243.058 96 242.855 82 - TDH 16.471 7 9.642 4 54.736 18 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005) Biểu 1: Biểu diễn doanh số cho vay theo kỳ hạn Qua bảng 1 ta thấy doanh số cho vay đối với DNXL của Chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm và tăng lên cùng với sự tăng lên của tổng doanh số cho vay nói chung. Cụ thể: - Năm 2004 doanh số cho vay đối với DNXL là 252.700 triệu đồng, tăng 7,4% so với năm 2003. - Năm 2005 doanh số cho vay DNXL tăng lên mạnh đạt 297.591 triệu đồng, tăng 18% so với năm 2004. Tuy nhiên ta thấy cơ cấu cho vay đối với DNXL theo kỳ hạn của Chi nhánh còn chưa hợp lý. Cho vay trung dài hạn DNXL còn chiếm tỷ lệ quá nhỏ và nhỏ hơn rất nhiều so với cho vay ngắn hạn DNXL. Nguyên nhân của sự biến động không đồng đều này một mặt là do đặc điểm của sản phẩm xây lắp, quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn và mỗi giai đoạn khác nhau đòi hỏi phải sử dụng vốn lưu động để đáp ứng quá trình thi công mà không gây tồn đọng nợ cho các DNXL; mặt khác là do tỷ trọng huy động vốn trung dài hạn của Chi nhánh trong những năm qua có nhiều biến động tăng giảm không đồng đều do ảnh hưởng của việc chia tách tỉnh nên chưa đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn trung dài hạn. Bên cạnh đó khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là một số ban quản lý dự án, các đơn vị xây lắp. Nguồn tiền gửi của các đơn vị này biến đổi theo chu kỳ, thường tăng đột biến vào thời điểm đầu và giảm thấp ở các tháng cuối năm do nhu cầu thanh toán và trả nợ vay. Doanh số cho vay đối với các thành phần kinh tế cũng có sự biến động chênh lệch lớn, cho vay đối với các DNXL Nhà nước chiếm tỷ trọng rất lớn, thường là từ 70%-80% trong tổng doanh số cho vay nói chung. Đây là tình trạng chung trong hoạt động cho vay của Chi nhánh. Điều này là do nhận thấy khu vực kinh tế quốc doanh là khu vực có môi trường kinh tế tương đối ổn định, có độ rủi ro hoạt động thấp hơn so với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Tình hình thu nợ đối với Doanh nghiệp xây lắp Công tác thu nợ là một trong những hoạt động trọng tâm không chỉ đối với NHĐT&PT Điện Biên nói riêng mà còn đối với toàn bộ hệ thống NHTM, vì chỉ khi thu được nợ thì mới có nguồn vốn tiếp tục cho vay và tiếp tục nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng đó, trong những năm vừa qua NHĐT&PT Điện Biên có công tác thu nợ đối với DNXL như sau: Bảng 2: Tình hình thu nợ đối với DNXL tại NHĐT&PT Điện Biên Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tổng DSTN 245.664 373.784 461.986 2. DSTN DNXL 185.893 100 220.897 100 300.291 100 - Ngắn hạn 167.720 90 204.949 93 268.237 89 - TDH 18.173 10 15.948 7 32.054 11 3. DSCV DNXL 235.241 252.700 297.591 4. Thu nợ/Cho vay 0,79 0,87 1,01 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005) Biểu 2: Biểu diễn doanh số thu nợ theo kỳ hạn Tỷ số giữa doanh số thu nợ và cho vay nói lên mức độ cân bằng trong các nguồn thu chi của hoạt động tín dụng trong năm và tương quan thu nợ trong một thời gian nhất định. Nếu tỷ lệ này quá thấp dẫn đến rủi ro thanh khoản, ngược lại nếu tỷ lệ này quá cao thì rất có thể hoạt động tín dụng có chiều hướng bị thu hẹp. Nhìn vào bảng 2 ta thấy tỷ lệ doanh số thu nợ và doanh số cho vay DNXL trong 2 năm 2003 và 2004 là tương đối tốt. Tuy nhiên năm 2005 tỷ lệ này là tương đói cao. Điều này sẽ gây ra những bất lợi cho Chi nhánh, bởi doanh số thu nợ thì cao nhưng doanh số cho vay lại thấp hơn, đòi hỏi ngân hàng phải có những biện pháp khắc phục nến không sẽ dẫn đến hoạt động tín dụng sẽ bị thu hẹp. Mặc dù đạt kết quả như trên nhưng nhìn chung việc thu nợ đối với DNXL gặp rất nhiều khó khăn do các dự án mà các DNXL thực hiên hầu hết là những dự án của Bộ, ngành Trung ương, địa phương nên nguồn vốn thanh toán chậm dẫn đến nợ quá hạn phát sinh nhanh. Nhiều dự án do Trung ương chỉ định ngân hàng cho vay vốn nên việc thu hồi nợ vay gặp rất nhiều khó khăn do các chủ đầu tư còn quá lệ thuộc và Nhà nước, chậm trễ việc trả nợ ngân hàng... 2.2.3.2 Tình hình dư nợ đối với Doanh nghiệp xây lắp Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, dư nợ là chỉ tiêu hàng đầu mà bất kỳ một ngân hàng nào muốn tồn tại và phát triển đều phải quan tâm. Hiện nay các ngân hàng quốc tế nói chung và ngân hàng Việt Nam nói riêng đều dùng chỉ tiêu dư nợ để phản ánh qui mô tín dụng. Tình hình dư nợ của Chi nhánh trong những năm qua được phản ánh qua bảng số liệu sau: Bảng 3: Tình hình dư nợ đối với DNXL Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tổng Dư nợ 429.952 444.216 423.822 2. Dư nợ DNXL 211.223 100 243.026 100 240.326 100 - Ngắn hạn 159.753 76 181.914 75 156.532 65 - TDH 67.418 24 61.152 25 83.834 35 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005) Biểu 3: Biểu diễn dư nợ theo kỳ hạn Căn cứ vào bảng số liệu ta thấy dư nợ đối với DNXL có sự biến động tăng giảm trong 3 năm qua. Cụ thể dư nợ năm 2004 tăng 15% so với năm 2003, nhưng đến năm 2005 dư nợ DNXL lại thấp hơn so với năm 2004. Có sự biến động như vậy là do các nguyên nhân sau: - Năm 2004 là năm thực hiện tách tỉnh Điện Biên ra khỏi tỉnh Lai Châu cũ, do vậy hoạt động của các tổ chức kinh tế trên địa bàn đều gặp khó khăn, nhiều DNXL chuyển sang tỉnh mới. - Nền kinh tế trong những năm qua có rất nhiều biến động, điều này đã làm ảnh hưởng không ít tới tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNXL của ngân hàng. Mặc dù Chi nhánh đã tập trung tìm kiếm các dự án thực sự có hiệu quả song do trình tự đầu tư xây dụng cơ bản đòi hỏi mất rất nhiều thời gian và công sức, việc giải ngân vướng mắc về thủ tục nên tiến độ giải ngân còn chậm. - Ngân hàng bao giờ cũng muốn cho vay được nhiều, tuy nhiên khách hàng muốn được vay vốn phải đảm bảo đủ điều kiện vay vốn. Một trong số các điều kiện mà ngân hàng đưa ra đó là các khách hàng là doanh nghiệp phải đảm bảo vồn tự có theo quy định và phải có tài sản thế chấp khi muốn vay vốn. Tuy nhiên số doanh nghiệp thoả mãn đủ các điều kiện vay vốn của ngân hàng là rất thấp, tài sản thế chấp của các doanh nghiệp chủ yếu là các máy móc thiết bị, đất đai hầu như không xác nhận được quyền sở hữu. Do đó mặc dù ngân hàng đã có các biện pháp đảm bảo tiền vay nhưng có rất nhiều doanh nghiệp cố tình không tuân thủ các cam kết đã thoả thuận với ngân hàng. Về cơ cấu dư nợ, dự nợ ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ đối với DNXL. Cụ thể: - Năm 2004 dư nợ ngắn hạn DNXL đạt 181.914 triệu đồng, chiếm 75% trong tổng số dư nợ DNXL. - Năm 2005 tỷ lệ này là 65%, dư nợ trung dài hạn DNXL tăng lên chiếm 35% trong tổng dư nợ DNXL. Có sự biến động như này là do: Trong 3 năm qua Chi nhánh đã tập trung cho vay đối với các dự án xây dựng Thuỷ điện Nà Lơi, thuỷ điện Thác Trắng. Đây là những dự án lớn cần khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài, do đó cần sử dụng nguồn vốn trung dài hạn. Năm 2004 dư nợ dài hạn Công ty xây dựng Sông Đà 6 là 10.562 triệu đồng. Năm 2005 dư nợ dài hạn Công ty Sông Đà 11 là 46.572 triệu đồng và Công ty Sông Đà 6 là 7.562 triệu đồng. 2.2.3.3 Xét tình hình nợ quá hạn đối với Doanh nghiệp xây lắp Bảng 4: Nợ quá hạn đối với DNXL Đơn vị: Triệu đồng, % Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số tiền % Số tiền % Số tiền % 1. Tổng NQH 4.088 100 7.237 100 17.153 100 - DNXL 3.606 88 6.227 86 16.249 95 - Thành phần khác 482 12 1.010 14 904 5 2. NQH/TDN 0,95 1,63 4 - DNXL 0,84 1,4 3,8 Thành phần khác 0,11 0,23 0,2 (Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2003, 2004, 2005) Biểu 4: Biểu diễn tình hình nợ quá hạn DNXL Nhận xét: - Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ của Chi nhánh luôn ở mức thấp và phù hợp với yêu cầu của NHĐT&PT Việt Nam đó là tỷ lệ nợ quá hạn thấp hơn 5%: năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn là 0,95%, năm 2004 là 1,63% và đến năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ là 4% (tăng 25% so với năm 2004). Điều này cho thấy tình hình nợ quá hạn của NHĐT&PT Điện Biên có xu hướng tăng cao, có thể gây ảnh hưởng đến tình hình kinh doanh của Chi nhánh. - Tỷ lệ nợ quá hạn DNXL/Tổng nợ quá hạn cũng luôn ở mức cao: năm 2003 tỷ lệ nợ quá hạn DNXL chiếm 88% tổng nợ quá hạn, năm 2004 là 86% và đến năm 2005 tỷ lệ này tăng lên tới 95%. Điều này chứng tỏ tình hình nợ quá hạn DNXL luôn ở mức cao gây ảnh hưởng đến hoạt động cho vay DNXL, từ đó ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn có xu hướng tăng là: - Trong năm 2005 một số đơn vị thi công, xây lắp như Công ty đầu tư và xây dựng 573, xí nghiệp đá vôi và xây dựng tổng hợp, công ty Tây bắc BQP, doanh nghiệp tư nhân Phương Anh... mặc dù đã có khối lượng nghiệm thu nhưng chưa được thanh toán vốn. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc trả nợ ngân hàng, dẫn đến nợ quá hạn tăng nhanh. Ngoài ra có tình trạng nợ đọng vốn từ những năm trước để lại làm phát sinh nợ quá hạn. - Mặt khác một nguyên nhân làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên là do khả năng tự chủ tài chính của các doanh nghiệp còn thấp, còn quá lệ thuộc vào ngân hàng, công tác quản lý kinh tế tại các DNXL còn yếu kém, nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. - Ngày 22/4/2005, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về việc ban hành Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng. NHĐT&PT Việt Nam đã có công văn số 2695/CV -QLTD1 về việc: Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN về phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng. Thực hiện theo Quyết định này, Chi nhánh NHĐT&PT Điện Biên đã tiến hành phân loại nợ theo 5 nhóm: nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Do đó số nợ quá hạn của Chi nhánh đã tăng lên nhiều so với năm 2004, tăng 25%. Như vậy, nợ quá hạn có thể xảy ra bởi rất nhiều nguyên nhân khác nhau và các ngân hàng không thể theo đuổi tỷ lệ nợ quá hạn bằng không mà phải tìm các biện pháp giảm tỷ lệ nợ quá hạn, giảm được rủi ro cho khách hàng và cho ngân hàng của mình. 2.2.4 Đánh giá chất lượng tín dụng Doanh nghiệp xây lắp tại Chi nhánh NHĐT&PT Điện Biên giai đoạn 2003 – 2005 2.2.4.1 Những kết quả đạt được Phát huy truyền thống của hệ thống ngân hàng thuộc tỉnh Lai Châu cũ, lòng tự hào là công dân của một tỉnh mới được mang tên địa danh lịch sử Điện Biên anh hùng, toàn thể cán bộ nhân viên NHĐT&PT Điện Biên đã đoàn kết vượt qua khó khăn ban đầu thường gắp của một tỉnh mới thành lập; nhanh chóng kiện toàn và ổn định bộ máy tổ chức, đảm bảo các hoạt động quả lý và kinh doanh về ngân hàng ở địa phương, tiếp tục phát triển. Hoạt động tín dụng đối với DNXL tại Chi nhánh trong 3 năm qua đạt được những kết quả sau: - Số lượng doanh nghiệp nói chung và DNXL nói riêng có quan hệ với ngân hàng ngày càng nhiều và đều là những doanh nghiệp lớn của tỉnh. Năm 2003 có 51 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì có tới 37 DNXL; năm 2004 mặc dù là năm thực hiện chia tách tỉnh nhưng số lượng doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng tăng lên 56 doanh nghiệp, trong đó có 33 DNXL. Năm 2005 có 60 doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với ngân hàng thì có tới 40 DNXL. Điều này cho thấy NHĐT&PT Điện Biên đang nỗ lực gia tăng số lượng khách hàng và bên cạnh việc tập trung vào đối tượng khách hàng là DNXL, chi nhánh đang tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu khách hàng, mở rộng đối tượng cho vay. - Hoạt động tín dụng với DNXL luôn được Chi nhánh quan tâm và đẩy mạnh theo hướng tích cực cả về quy mô, cơ cấu và chất lượng tín dụng. Dư nợ cho vay và doanh số cho vay của Chi nhánh đối với DNXL tăng trưởng qua các năm với tốc độ tương đối cao. Năm 2003 dư nợ DNXL đạt 211.223 triệu đồng, năm 2004 tăng lên 31.803 triệu đồng đạt 243.026 triệu đồng (tăng 15%), đến năm 2005 đạt 240.326 triệu đồng (tăng 57% trên tổng dư nợ). Doanh số cho vay DNXL liên tục tăng cao: năm 2004 đạt 252.700 triệu đồng (tăng 7,4% so với năm 2003), năm 2005 đạt 297.591 triệu đồng tăng 18% so với năm 2004. - Công tác thu hồi nợ DNXL luôn được ngân hàng quan tâm và đạt so với chỉ tiêu kế hoach đề ra, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2004 thu nợ DNXL đạt 220.897 triệu đồng tăng 19% so với năm 2003, năm 2005 đạt 300.291 triệu đồng tăng 36% so với năm 2004. - Chi nhánh ngày càng đa dạng hóa loại hình tín dụng, mở rộng và thu hút nhiều đối tượng khách hàng, cụ thể chi nhánh cho vay trực tiếp, cho vay theo hạn mức, cho vay thường xuyên... - Công tác xử lý nợ xấu luôn được chi nhánh đặc biệt quan tâm. Thực hiện Quyết định 493 của NHNN Việt Nam về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng, chi nhánh đã đánh giá lại thực trạng tài sản đảm bảo tiền vay để làm cơ sở cho việc trích lập dự phòng rủi ro. Năm 2005 đã trích dự phòng rủi ro được 18.154 triệu đồng, số dư quỹ dự phòng rủi ro đến 31/12/2005 là 17.216 triệu đồng. Chi nhánh đã tích cực, chủ động rà soát, đánh giá lại các khoản nợ tồn đọng qua đó đánh giá các khoản có khả năng thu hồi, xác định nguồn thu; chủ động làm việc với các cơ quan chức năng và UBND tỉnh để tìm biện pháp xử lý, tận thu đối với các khoản nợ tồn đọng. - Chi nhánh đã chủ động tiếp thu và triển khai đầy đủ kịp thời chính sách tín dụng của NHĐT&PT Việt Nam như các thủ tục quy trình cho vay, thời gian thẩm định, quyết định cho vay, áp dụng linh hoạt các hình thức cho vay phù hợp với tính chất, đặc điểm luân chuyển và ngày càng nâng cao. - Chi nhánh đã thực sự trở thành bạn hàng của các DNXL. Chi nhánh luôn đặt lợi ích của khách hàng lên trên hết, từ đó luôn quan tâm đáp ứng, giải quyết nhu cầu của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiên. Chính những cố gắng đó mà chi nhánh ngày càng tạo lập được uy tín vững chắc, thu hút ngày càng nhiều khách hàng đến với mình. 2.2.4.2 Những tồn tại hạn chế và nguyên nhân Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì NHĐT&PT Điện Biên vẫn còn tồn tại những hạn chế làm cho chất lượng tín dụng DNXL chưa cao, đó là: - Nguồn vốn tăng trưởng thấp, cơ cấu nguồn trung dài hạn chưa hoàn toàn phù hợp với định hướng đề ra. Vì vậy gây khó khăn cho ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động cho vay, nhất là cho vay trong lĩnh vực xây lắp. - Số DNXL có quan hệ tín dụng với ngân hàng có tăng nhưng số lượng doanh nghiệp còn quá ít so với số lượng DNXL trên địa bàn tỉnh. Nhiều doanh nghiệp cần ngân hàng cấp tín dụng để đáp ứng nhu cầu hoạt động của mình không tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng một cách dễ dàng. - Doanh số cho vay và dư nợ cho vay DNXL còn rất thấp và có nhiều biến động. Vì vậy chưa đáp ứng đủ so với nhu cầu tín dụng cảu các doanh nghiệp này, làm cho các doanh nghiệp phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của mình. - Tỷ trọng dư nợ cho vay trung dài hạn DNXL chiếm một phần thấp trong dư nợ DNXL do số lượng dự án không nhiều. Trong năm 2005 chi nhánh chỉ ký hợp đồng tín dụng trung dài hạn được 10 dự án với tổng số tiền là 20.994 triệu đồng, đã giả ngân 15.927 triệu đồng. Chưa thực sự tương xứng với tiềm năng của ngân hàng. - Chất lượng các khoản vay tuy đã khá lên nhưng nhìn chung chưa cao. Hiện nay, chi nhánh đang đối diện với tình trạng gia tăng nợ quá hạn: năm 2004 tỷ lệ nợ quá hạn là 1,63% (trong đó nợ tỷ lệ nợ quá hạn DNXL là 1,4%) nhưng đến năm 2005 tỷ lệ nợ quá hạn là 4% tăng 25% so với năm 2005 (trong đó nợ quá hạn DNXL là 3,8%). Sự gia tăng này đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. - Sự giúp đỡ của ngân hàng đối với các DNXL chỉ đơn thuần qua các hoạt động điều chỉnh, gia hạn nợ, cho vay thêm vốn chứ chưa thực hiện được vai trò, định hướng giúp các DNXl tháo gỡ khó khăn gặp phải trong quá trình hoạt động. - Thủ tục vay còn rườm rà, cứng nhắc, dập khuân theo quy định, chi phí vay vốn thực tế còn cao, công tác thẩm định giá tài sản còn hạn chế theo giá thị trường còn mang tính chủ quan đôi khi làm mất đi những cơ hội để tài trợ tín dụng cho những nhu cầu, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Nguyên nhân của những hạn chế a) Về phía ngân hàng - Thứ nhất, chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng của ngân hàng vẫn chưa thực sự chú trọng nhiều đến DNXL. Những chính sách của NHĐT&PT Việt Nam chủ yếu là những chính sách ngắn hạn chứ chưa quan tâm đến tín dụng trung dài hạn. Các DNXL khi vay vốn phải có tài sản thế chấp hoặc có sự bảo lãnh của bên thứ ba. Bên cạnh đó, lãi suất và hình thức cho vay đối với DNXL chưa đa dạng, lãi suất cho vay còn cao; thủ tục vay còn nhiều phức tạp. - Thứ hai, chính sách Marketing Chính sách Marketing đối với DNXL chưa thực sự hiệu quả, chưa có biện pháp để có thể khuyếch trương hình ảnh của mình trong con mắt các doanh nghiệp. Vì thế hạn chế mở rộng tín dụng. Việc hoạch định chiến lược khách hàng, chiến lược thị trường chưa thực sự hợp lý, chưa chủ động sử dụng biện pháp đảm bảo tiền vay thông thoáng cho khách hàng dẫn tới các đối tượng đầu tư không được đổi mới nhiều, gây tâm lý ngại ngần vay của khách hàng. - Thứ ba, nhân tố con người Trình độ cán bộ nhân viên, nhất là đội ngũ cán bộ đã quan tâm đào tạo song còn nhiều bất cập. Cán bộ tín dụng hầu hết là đội ngũ trẻ mới ra trường còn thiếu kinh nghiệm thực tế nên khả năng nhạy cảm, trình độ năng lực chưa sâu trong công tác thẩm định dự án, phân tích tài chính, tư vấn dự án xây dựng... Do vậy, chưa phân tích đánh giá và khai thác thật hiệu quả tiềm năng từ phía khách hàng trong vay vốn. b) Về phía DNXL - Khả năng của các DNXL trong việc đáp ứng các yêu cầu tín dụng của ngân hàng là rất thấp, do các doanh nghiệp không có đủ vốn tự có theo yêu cầu, không đủ tài sản thế chấp theo quy định, khó khăn về đảm bảo tiền vay, không có dự án khả thi. - Khả năng quản lý và sử dụng khoản vay của DNXL còn thấp, trình độ trang thiết bị công nghệ lạc hậu, làm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. - Mô hình tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh chưa hiệu quả, còn nhiều sơ hở nảy sinh tiêu cực, gây tình trạng thấp thoát vốn. Công tác tổ chức quản lý tài chính còn nhiều bất cập, do vậy các báo cáo tài chính của đơn vị chưa phản ánh đúng thực trạng tài chính và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. c) Về môi trường kinh tế – xã hội Điện biên là một trong những tỉnh nghèo của cả nước, trình độ dân trí không cao, mật độ dân số lại không đồng đều, sản xuất kinh doanh hàng hoá chỉ tập trung ở thành phố, thị xã, thị trấn, ở những nơi gần trục giao thông quan trọng. Những nơi vùng sâu vùng xa đời sống của người dân cực kì khó khăn. Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nhu cầu sử dụng các sản phẩm của ngân hàng không cao, từ đó ảnh hưởng đến khả năng phát triển của BIDV trên địa bàn. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT ĐIỆN BIÊN 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP TẠI CHI NHÁNH NHĐT&PT ĐIỆN BIÊN TRONG THỜI GIAN TỚI Trên cơ sở định hướng chiến lược kinh doanh năm 2006 của NHĐT&PT Việt Nam và kết quả thực hiện kế hoạch kinh doanh năm 2005 của chi nhánh, năm 2006 NHĐT&PT Điện Biên tiếp tục phấn đấu để giữ vững thị trường, tăng thị phần kinh doanh, đáp ứng đủ vốn cho các thành phần kinh tế và dân cư có nhu cầu và đủ điều kiện vay vốn NHĐT&PT Điện Biên, lấy mục tiêu kinh doanh “ an toàn, chất lượng và hiệu quả” để tập trung chỉ đạo, phấn đấu đạt và vượt kế hoạch kinh doanh, trở thành đơn vị ngân hàng vững mạnh. Các chỉ tiêu chính: - Tổng tài sản: 560 tỷ - Huy động vốn cuối kỳ: 250 tỷ - Dư nợ tín dụng cuối kỳ: 520 tỷ - Dư nợ tín dụng bình quân: 440 tỷ - Thu dịch vụ: 900 triệu - Lợi nhuận trước thuế: 7 tỷ - Trích DPRR: 8 tỷ - Chênh lệch lãi suất đầu vào - đầu ra: >=2,85% - Tỷ lệ nợ quá hạn: <5% - ROA: 0,90 Bên cạnh việc đưa ra các chỉ tiêu chính, NHĐT&PT Điện Biên luôn tập trung vào khách hàng chủ đạo của mình là DNXL. Trong năm 2006, chi nhánh xây dựng định hướng phát triển đối với loại hình khách hàng này, đó là: - Tập trung mở rộng cho vay đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, cho vay các doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, củng cố duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống. - Thường xuyên rà soát, đánh giá, phân loại, xếp loại khách hàng thông qua đó có chính sách và giải pháp cụ thể đối với từng loại khách hàng, nhóm khách hàng đặc biệt khách hàng là những DNXL lớn. - Kết hợp việc cung cấp tín dụng và các dịch vụ hỗ trợ kèm theo, đặc biệt là công tác tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp. - Tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu tín dụng theo hướng tăng tỷ trọng cho vay ngắn hạn, tăng tỷ trọng dư nợ có tài sản đảm bảo, giảm bớt thu nợ đối với khối xây lắp, thu hẹp tín dụng đối với DNXL làm ăn thiếu hiệu quả. - Tiếp tục tìm kiếm, tiếp cận những dự án đầu tư chiều sâu, đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đầu tư thiết bị thi công nâng cao năng lực sản xuất cho các doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở dự án có hiệu quả. Nâng dần tỷ lệ cho vay có đảm bảo lên 70% trong tổng dư nợ. - Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế địa phương, nhu cầu vốn lưu động, kế hoạch sản xuất kinh donh, kế hoạch nguồn vốn XDCB hàng năm, đặc biệt là kế hoạch vốn cho các dự án công trình trọng điểm của tỉnh như dự án 186, 187, 159, dự án nhà máy xi măng lò quay Na Hai huyện Điện Biên... để đầu tư vốn kịp thời. - Tăng cường công tác thu nợ: các khoản nợ gốc và lãi đến hạn, quá hạn tận thu lãi treo. Thường xuyên tính toán đầy đủ và kịp thời chi phí huy động vốn, cơ cấu kỳ hạn, đưa ra chính sách lãi suất cho vay phù hợp. - Tăng cường các biện pháp tận thu nợ quá hạn, nợ đến hạn theo đúng kế hoạch. Có kế hoạch chi tiết tận thu lãi treo đảm bảo kế hoạch lợi nhuận. Tiếp tục giải ngân các hợp đồng đã ký, đảm bảo tốc độ tăng trưởng, nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi cho vay. 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP Với vị trí là một ngành kinh tế tổng hợp, là cầu nối trong hoạt động của các doanh nghiệp, NHĐT&PT cần phải vươn cao hơn nữa về mọi mặt để thích nghi nhanh chóng với tính chất đầy biến động của kinh tế thị trường nhằm bảo toàn vốn cho bản thân và hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp. Qua đó tác động tích cực đến sự phát triển của doanh nghiệp, nhất là trong điều kiện hiện nay khi vốn tín dụng chiếm tới hơn 70% tổng tài sản Có và lợi nhuận ngân hàng phần lớn có được vẫn chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Trong thời gian qua, các dự án xây dựng trong các lĩnh vực giao thông, nhà ở, cơ sở hạ tầng, sân bay, các công trình thuỷ điện... được triển khai rộng khắp cả tỉnh với quy mô lớn, tốc độ phát triển nhanh. Nhiều dự án xây dựng có nhu cầu vốn rất lớn để mua máy móc, trang thiết bị thi công, mua nguyên vật liệu... Song hiện nay, các công trình xây dựng với tính chất kinh tế – kỹ thuật ngày càng phức tạp, số lượng doanh nghiệp tư nhân có nhu cầu bảo lãnh xây dựng ngày càng nhiều, vốn chủ dự án thấp... do đó, rủi ro trong lĩnh vực xây dựng cũng tiềm ẩn lớn và đa dạng. Chính vì vậy, NHĐT&PT Điện Biên phải hết sức quan tâm đến chất lượng tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro đến mức thấp nhất có thể, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín dụng của toàn chi nhánh, cũng như đối với hoạt động tín dụng nói riêng đối với DNXL, em xin đưa ra một số giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng như sau: 3.2.1 Thực hiện có hiệu quả khâu phân loại khách hàng và đánh giá khách hàng và khoản vay Để hạn chế rủi ro tín dụng, việc đánh giá, phân loại khách hàng là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đánh giá, phân loại khách hàng, ngân hàng sẽ có chính sách tín dụng cụ thể áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng. Bên cạnh việc đánh giá khách hàng, cán bộ tín dụng cũng càn thường xuyên đánh giá từng khoản vay của DNXL, khả năng thu hồi của khoản vay, từ đó đánh giá mức độ rủi ro và có biện pháp thích hợp bảo đảm thu hồi vốn, an toàn trong hoạt động tín dụng. NHĐT&PT Điện Biên cũng cần thường xuyên rà soát, quản lý danh mục tín dụng đối với DNXL để đảm bảo thực hiện mục tiêu giới hạn, cơ cấu tín dụng được NHĐT&PT Việt Nam giao, trên cơ sở đó vận dụng phù hợp với thực tế địa bàn, từng khoảng thời gian. 3.2.2 Khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động tín dụng đối với DNXL Thu thập thông tin về khách hàng: Cán bộ tín dụng bên cạnh việc thu thập và thẩm định tính xác thực của thông tin do khách hàng cung câp thông qua các báo cáo tài chính, phương án sản xuất kinh doanh... cần thu thập thêm thông tin từ các bên liên quan như đối tác của khách hàng, những ngân hàng mà khách hàng có quan hệ, các cơ quan quản lý khách hàng, hoặc từ cán bộ nhân viên của khách hàng... Thu thập thông tin về thị trường: Cán bộ tín dụng cần phải khai thác các thông tin có tính chất thị trường: dự đoán ttình hình cung cầu, giá cả sản phẩm trong từng thời kì và từng địa bàn, diễn biến thị trường của tài sản đảm bảo tiền vay... Phân tích xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập thông tin về các DNXL, cán bộ tín dụng phải sàng lọc thông tin đã thu thập được để phân tích, đánh giá khách hàng, khả năng trả nợ của vốn vay... Trên cơ sở đó, cán bộ tín dụng ra quyêta định cho vay hay từ chối cho vay, điều kiện cho vay nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra. 3.2.3 Nâng cao chất lượng thẩm định khi cho vay Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án, cần bố trí cá bộ có trìn độ, kinh nghiệm về nghiệp vụ tín dụng, thường xuyên tổ chức các buổi thảo luận và khóa học về thẩm định dự án để cập nhật thông tin, các thức thẩm định dự án. Khi thẩm định dự án ở lĩnh vực xây dựng, cán bộ làm công tác thẩm định cần tham khảo và tìm hiểu các thông tin, dự án cùng lĩnh vực đầu tư để đưa ra các nhận định chính xác cũng như tìm hiểu lĩnh vực kinh tế – kỹ thuật của dự án, phương án xin vay vốn của khách hàng. Cán bộ tín dụng cần thẩm định uy tín, khả năng tài chính của khách hàng. Để đánh giá tính hiệu quả của dự án, trong khi thẩm định, cán bộ tín dụng cần đánh giá dự án trên phương án động, các tình huống có thể xảy ra, từ đó so sánh, đánh giá dự án và ra quyết định cho vay. Thẩm định dự án đồng thời cũng là tư vấn để khách hàng có thể sử dụng vốn một cách hiệu quả nhất, hoặc không nên đầu tư, hoặc cân nhắc lại vấn đề kỹ thuật, thiết bị, chủng loại sản phẩm,... Cán bộ tín dụng không chỉ thẩm định khi cho vay mà cả sau khi cho vay để đánh giá hiệu quả của dự án đã đàu tư, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau được tốt hơn. 3.2.4 Mở rộng cho vay có tài sản đảm bảo Đây là giải pháp rất cần thiết vì để đảm bảo an toàn khi cho vay thì cần có tài sản đảm bảo tiền vay. Tuy nhiên tài sản đảm bảo trở thành một trở ngại lớn cho các DNXL, số DNXL được lựa chọn để cho vay không có tài sản đảm bảo chiếm rất ít, điều này đã làm giảm số lượng khách hàng cho ngân hàng. Do đó, ngân hàng có thể nghiên cứu cho vay theo các hình thức khác như kết hợp linh hoạt các hình thức bảo đảm bằng tín chấp, tín chấp và thế chấp, thế chấp và bảo lãnh. Việc xác định giá trị tài sản đảm bảo cần đảm bảo tính khách quan, tài sản đảm bảo phải có khả năng chuyển nhượng, đủ điều kiện pháp lý. Ngoài ra, ngân hàng cũng cần thường xuyên theo dõi tài sản đảm bảo, nắm bắt thông tin về tài sản đảm bảo, nếu có biến động càn xem xét định giá lại giá trị tài sản. Để tăng tài sản đảm bảo, ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau: - Yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản đảm boả ngoài tài sản của khách hàng, như dùng tài sản của các cá nhân (chủ tịch hội đồng quản trị, kế toán trưởng,...) để bảo lãnh vay vốn ngân hàng, áp dụng các biện pháp cầm cố quyền đòi nợ, bảo lãnh của tổng công ty. - Giảm dần dư nợ nếu khách hàng không đủ điều kiện tài sản đảm bảo theo quy định của ngân hàng. - Khi nhận tài sản đảm bảo, ngân hàng cần thường xuyên xem xét tính hợp lệ, hợp pháp và tính thị trường của tài sản đó. - Các biện pháp bảo đảm tiền vay đều phải lập thành văn bản, nhưng lập chung với hợp đồng tín dụng hay lập thành văn bản riêng là do các bên thỏa thuận phù hợp với tính chất của tài sản. 3.2.5 Đa dạng hoá phương thức cho vay Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như: Cho vay theo hạn mức, cho vay thấu chi, cho vay theo món, cho vay đồng tài trợ, tín dụng quay vòng, tín dụng thuê mua... Tuy nhiên thực tế hiện nay, NHĐT&PT vẫn chủ yếu cho vay từng lần và cho vay theo món, đây cũng là tình trạng chung của các NHTM Việt Nam. Điều này làm giảm hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng. Hiện nay, NHĐT&PT Điện Biên đang sử dụng phổ biến cho vay theo món, coi đó là biện pháp tối ưu để đảm bảo an toàn vốn vay và tạo sự chủ động về mình. Nhưng phương thức này đòi hỏi mỗi lần vay doanh nghiệp phải lập đơn, trình các chứng từ... trong khi đó nhu cầu vốn cho các DNXL lại cần bổ sung thường xuyên, nên họ rất ngại vay theo phương thức này. Do đó, ngân hàng cần áp dụng phương thức cho vay một cách linh hoạt, phù hợp với đặc điểm chu chuyển vốn và độ tín cậy của khách hàng. Ngoài phương thức cho vay theo món, ngân hàng có thể áp dụng phương thức cho vay hạn mức áp dụng với các DNXL đã có quan hệ tín dụng thường xuyên, kinh doanh ổn định, có hiệu quả; cho vay đồng tài trợ đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn, khả năng đáp ứng của một ngân hàng không đủ. Ngoài ra, ngân hàng có thể áp dụng các hình thức cho vay trả góp, cho vay uỷ thác, cho vay dự án đầu tư,... 3.2.6 Nâng cao biện pháp xử lý nợ quá hạn trong các khoản vay vốn của các DNXL - Thực hiện rà soát, đánh giá tình hình nợ thường xuyên, định kỳ và phân loại để nắm rõ thực trạng dư nợ tín dụng. Định kỳ rà soát, quản lý dnh mục tín dụng để đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu về giới hạn, cơ cấu được Giám đốc phê duyệt. - Tổ chức xem xét, thẩm định kỹ, chặt chẽ trước khi cấp các khoản tín dụng mới trong đó có nội dung quan trọng là đánh gí vàdự phòng khả năng xảy ra rủi ro. - Thực hiện hoàn chỉnh, bổ sung và quản lý chặt chẽ hồ sơ tín dụng. tăng cường kiểm tra, kiểm soát quá trình xử lý và tận thu hồi nợ. - Quán triệt việc xử lý nợ chuyển ngoại bảng mới chỉ là giải pháp kỹ thuật nghiệo vụ, quan hệ tín dụng và trách nhiệm từng cán bộ của tất cả các cấp tham gia suốt trong quá trình vay chỉ kết thúc sau khi ngân hàng đã thu hồi hết các khoản nợ, kể cả khi đã chuyển ngoại bảng. 3.2.7 Hoàn thiện công tác tổ chức và nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng - Tiếp tục có chính sách tuyển dụng các nhân viên, sinh viên giỏi về làm việc tại chi nhánh. Đây là đội ngũ lao động nhiệt tình, năng động sáng tạo, do đó có khả năng tiếp cận công nghệ hiện đại. - Tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức kinh nghiệm ngân hàng để họ thấy được vai trò, lợi ích cũng như trách nhiệm lớn lao của mình. - Không ngừng nâng cao kiến thức nghiệp vụ ngân hàng, kiến thức Marketing ngân hàng thông qua việc mở các lớp bồi dưỡng, gửi các cán bộ tín dụng đi tập huấn, đặc biệt chú trọng đến kỹ năng phân tích tài chính doanh nghiệp, nâng cao chất lượng thẩm định và tuân thủ pháp luật. - Chi nhánh cũng cần có chế độ khen thưởng thích đáng cùng với chế lý nghiêm minh trong việc khoán công tác tín dụng cho từng cán bộ. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 3.3.1 Kiến nghị với cơ quan Nhà nước - Tạo lập môi trường pháp lý an toàn cho hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại - Nhà nước cần hoàn thiện và ban hành các nghị định về chính sách, luật doanh nghiệp, sở hữu tài sản, thế chấp tài sản, cầm cố, bảo lãnh và các hình thức đảm bảo hợp đồng kinh tế, hợp đồng dân sự cần được ban hành đồng bộ tạo hành lang cho các hoạt động của các NHTM. - Các cấp uỷ và chính quyền địa phương cần chỉ đạo các ngành chức năng đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khi thế chấp đất đai để vay vốn ngân hàng. - Chính quyền địa phương tiếp tục đẩy nhanh tiến độ bố trí sắp xếp lại và thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp trong tỉnh, giải thể, cho thuê, bán khoán những doanh nghiệp nhà nước làm ăn thua lỗ; tuyên bố phá sản đối với những doanh nghiệp tư nhân kinh doanh thua lỗ chỉ tồn tại trên danhnghĩa, tạo điều kiện để ngân hàng có cơ sở đầu tư và mở rộng quy mô tín dụng. - Địa phương cần phải cân đối nguồn chi ngân sách, nguồn vốn cho các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng cần được thanh toán nhanh vừa tạo điều kiện giúp đỡ các doanh nghiệp giảm nợ đọng ngân hàng, vừa giúp ngân hàng thu hồi nợ nhanh chóng. - Địa phương cần xây dựng chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn, tạo điều kiện giúp các doanh nghiệp về pháp lý, công khai trong việc mở thầu các dự án đầu tư xây dựng. - Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN được ban hành từ ngày 31/12/2001 đến nay vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể về cho vay đảo nợ; Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN về việc phân loại nhóm nợ từ 1 đến 5 theo quy định vẫn chưa có hướng dẫn cụ thể. Đề nghị NHNN đưa ra những văn bản hướng dẫn cụ thể, những văn bản kèm theo khi đưa ra các quyết định để giúp cho các Ngân hàng có thể thực hiện tốt 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Trong năm 2006 tại địa bàn tỉnh Điện Biên sẽ có một số dự án Thuỷ điện vừa và nhỏ được khởi công, để tạo điều kiện cho chi nhánh tiếp cận và thẩm định trình Trung ương phê duyệt cho vay và cung ứng dịch vụ cho khách hàng. Ngoài việc đề nghị Trung ương hỗ trợ nguồn vốn, chi nhánh đề nghị NHĐT&PT Việt Nam chấp thuận đề nghị của chi nhánh và cho phép chi nhánh được tăng tỷ trọng cho vay tín dụng trung dài hạn 60% trên tổng dư nợ. - Tiếp tục tạo điều kiện cho chi nhánh mở thêm phòng giao dịch. - Đối với khoản nợ vay của công ty đầu tư và xây dựng 573 đề nghị NHĐT&PT Việt Nam có các biện pháp tác động với tổng công ty để chi nhánh có thể thu hồi được nợ. - NHĐT&PT Việt Nam cần xác lập điều kiện cho vay, đầu tư hoặc hợp đồng tín dụng một cách cụ thể, chi tiết. Ngân hàng cần quy định rõ trong hợp đồng tín dụng: Nếu chủ đầu tư không thực hiện đúng những thoả thuận, cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì mặc nhiên ngân hàng có quyền sở hữu, sử dụng và định đoạt tài sản được hình thành từ vốn đầu tư của ngân hàng. Khi đó ngân hàng có thể tìm đối tác khác để tiếp tục thực hiện dự án, hoặc phát mại, hoặc thu hồi vốn đầu tư... - Nên thành lập Phòng thẩm định dự án đầu tư xây dụng cơ bản ở cấp Trung ương một cách riêng biệt với phòng thẩm định dự án thuộc những lĩnh vực khác. - Trong nền kinh tế hiện đại, thì các quan hệ kinh doanh và các hoạt động dịch vụ khác hầu hết đều giao dịch qua ngân hàng. Vì thế vốn trong thanh toán cảu các NHTM ngày càng có xu hướng gia tăng, do đó việc nâng cao hiệu quả sử dụng loại vốn này cũng được xem như là một giải pháp mở rộng tín dụng. Do đó, ngân hàng cần gia tăng hơn nữa vốn đầu tư cho công nghệ, công nghệ thông tin, mở rộng việc ứng dụng và vận hành hệ thống thanh toán điện tử, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sử dụng vốn nhanh chóng. 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Điện Biên - Chi nhánh cần có định hướng chiến lược trong cho vay, đầu tư vào ngành XDCB một cách chủ động và có chọn lọc. Chi nhánh cần lên kế hoạch cho từng quý để có thể đạt được các mục tiêu theo kế hoạch. - Chi nhánh cần phân loại, nhận dạng chủ đầu tư và công trình xây dựng. Bởi vì đây là một ngành rất phức tạp, nếu không nhận dạng rõ được các công trình cũng như chủ đầu tư sẽ gây rủi ro rất lớn cho ngân hàng trong việc thu hồi nợ vay. - Chi nhánh cần chọn phương thức cho vay, đầu tư và quản lý một cách linh hoạt dựa vào khả năng, trình độ, kiến thức về XDCB của ngân hàng cho vay. - Việc quản lý món vay phải được tiến hành cập nhập thường xuyên, phải giám sát tiến độ thi công của công trình. Ngoài quy trình: Kiểm tra trước, trong và sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng còn phải theo dõi quá trình khai thác, sử dụng, sang nhượng của công trình để thu gốc và lãi kịp thời. - Chi nhánh cần phải đào tạo đội ngũ cán bộ tín dụng, trang bị kiến thức cơ bản cho cán bộ tín dụng về lĩnh vực XDCB để bổ trợ cho việc thẩm định, đánh giá dự án công trình, giúp cho chủ đầu tư thực hiện đúng tiến độ đề ra. KẾT LUẬN Trong không khí thi đua của toàn ngành, chi nhánh NHĐT&PT Điện Biên đã và đang nỗ lực không ngừng để khẳng định vai trò và vị thế của mình. Mục tiêu hoàn thành và phát triển tín dụng cung ứng trở thành vấn đề trọng tâm phấn đấu của chi nhánh, nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, phát triển nền kinh tế của một tỉnh miền núi biên giới, hoà mình vào sự phát triển chung của đất nước. Thông qua việc nghiên cứu về tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp xây lắp tại chi nhánh NHĐT&PT Điện Biên đã một phần nào cho thấy vai trò quan trọng của việc mở rộng tín dụng, của việc nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó giúp ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh và mở rộng hoạt động kinh doanh. Vì vậy, chi nhánh không chỉ muốn có quan hệ với nhiều DNXL mà còn muốn các DNXL hoạt động vững mạnh vì lợi ích của bản thân ngân hàng. Và để thỏa mãn nhu cầu vốn cho DNXL, một mặt ngân hàng phải tìm giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng, mặt khác vẫn phải đảm bảo mục tiêu “ an toàn, chất lượng và hiệu quả”. Tuy nhiên, việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNXL tại chi nhánh vãn còn nhiều vướng mắc, tồn tại chưa thể khắc phục được. Đây là một quá trình lâu dài đòi hỏi những biện pháp hữu hiệu cùng với sự nỗ lực không ngừng của tập thể cán bộ, nhân viên trong toàn ngành nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNXL. Với những hiểu biết còn hạn chế về kinh nghiệm và thực tiễn nên không thể tránh khỏi những sai sót trong bài viết này. Em rất mong được sự đóng góp của các thầy cô để giúp cho bài viết của em được hoàn chỉnh. Một lần nữa em xin gửi lời cám ơn tới giảng viên hướng dẫn và Phòng Tín dụng NHĐT&PT Điện Biên đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết một cách tốt nhất. Em xin chân thành cảm ơn ! MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNganHang 116.doc
Tài liệu liên quan