Ngân hàng và tín dụng ngân hàng là hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng trong việc phát triển mọi mặt nền kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia, mỗi khu vực thậm chí cả toàn cầu.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh, em nhận thấy hoạt động của chi nhánh nói chung và hoạt động cho vay hộ sản xuất nói riêng đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó cũng còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Với đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.” Em mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển hoạt động tín dụng nói chung cũng như việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
63 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1606 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng Tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Dư nợ cuối kỳ
1376.000
1.479.000
2.174.000
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh năm 2005, 2006, 2007
Qua bảng số liệu biểu 4 ở trên cho thấy trong hoạt động tín dụng của NHNo& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm đạt kết quả khá tốt. Doanh số cho vay và mức dư nợ của chi nhánh đều tăng trưởng qua các năm là một thành công của chi nhánh. Thành công đó, bên cạnh sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ tín dụng trong toàn chi nhánh còn phải kể đến một yếu tố thuận lợi từ môi trường kinh tế. Trong vài năm trở lại đây nền kinh tế Hà Tĩnh có những bước phát triển tiến bộ đáng kể, kinh tế mở mang, đời sống nhân dân được cải thiện, đó là những nhân tố tích cực giúp cho hoạt động tín dụng của các NHTM nói chung và NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh nói riêng đạt kết quả cao
Hiện nay trên địa bàn Tình Hà Tĩnh, có ba đối thủ cạnh tranh chính của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là ngân hàng công thương, ngân hàng ngoại thương và ngân hàng đầu tư, ba ngân hàng này hoạt động tín dụng theo cơ chế khoán tín dụng(trong năm chỉ cần thực hiện cho vay đạt chỉ tiêu kế hoạch ), trong khi đó NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh hoạt động tín dụng theo cơ chế khoán tài chính, chi phí phải tự cân đối các chi phí đầu vào và đầu ra để đảm bảo có lãi. Sự khác biệt này khiến cho lãi suất cho vay của chi nhánh không những cao hơn với các NHTM khác mà mức lãi suất đó còn kém tính linh hoạt, điều đó ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh .
Hệ thống NHNo&PTNT trong cả nước từ trước đến nay hoạt động tín dụng vẫn mang tính chuyên doanh theo lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, lĩnh vực thương nghiệp và dịch vụ nhỏ, điều này thể hiện rõ trong cơ cấu dư nợ của chi nhánh. Trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh sản xuất nông nghiệp là phổ biến do vậy dư nợ của chi nhánh tập trung chủ yếu vào lĩnh vực nông nghiệp. Khác với những NHTM khác hoạt động trên cùng địa bàn, theo chiến lược tín dụng của chi nhánh đối tượng khách hàng vay vốn chủ yếu là hộ gia đình cá thể.
Việc lựa chọn chiến lược này trước hết phù hợp chỉ đạo chung của ngân hàng cấp trên, phù hợp với thực trạng kinh tế của địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh và quan trọng hơn phù hợp với trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ tín dụng chi nhánh.
Biểu 5: Cơ cấu vay hộ sản xuất phân theo nguồn vốn:
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Đến 31/12/2005
Đến 31/12/2006
Đến 31/12/2007
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng dư nợ hộ sản xuất
1.376
1.479
2.174
- Ngắn hạn
800
58,1%
1.087
73,4%
1.379
63,4%
- Trung hạn
576
41,9%
392
26,6%
795
36,6%
- Dài hạn
Qua số liệu bảng trên ta thấy: Hoạt động tín dụng chủ yếu của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là cấp vốn lưu động, vốn quay vòng cho các hộ sản xuất kinh doanh cá thể ngắn hạn, năm 2005 cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng 58,1%, năm 2006: 73,4%, năm 2007: 63,4% so với tổng dư nợ, phần dư nợ trung hạn tập trung chủ yếu ở một số hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ vận tải, và những hộ vay đời sống chiếm tỷ trọng 41,9% ( năm 2005), 26,6% ( năm 2006), 36,6% ( năm 2007), các hoạt động cho vay dài hạn đầu tư vào các công trình hạng mục có giá trị cao hầu như chưa có.
Đặc trưng trên phù hợp với thực tế hoạt động của chi nhánh nhưng nó có một số điểm hạn chế đó là chi phí giao dịch cho hoạt động tín dụng lớn, tỷ lệ sinh lời của đồng vốn thấp, số lượng hồ sơ, khế ước vay nợ nhiều khó quản lý. Một số cán bộ tín dụng quản lý nhiều khách hàng sẽ rất khó khăn cho việc đảm bảo chất lượng tín dụng, hơn nữa với chiến lược đầu tư nhỏ bé chi nhánh sẽ rất khó khăn trong việc mở rộng quy mô tín dụng.
*Cho vay doanh nghiệp:
Trong cơ cấu đầu tư tín dụng của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh ,thì nhóm khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 17,38% tổng dư nợ: doanh nghiệp Nhà nước đạt 9.800 trđ(0,38%), doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt 446.000 trđ chiếm tỷ trọng 17%(năm 2007) so với năm 2006 là 14.2%. Ta thấy dư nợ cho vay doanh nghiệp ngoài quốc doanh có tăng nhưng vẫn còn hạn chế .
Thực tế địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh hầu hết các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh không ổn định, các dự án kinh doanh thiếu tính khả thi, bộ máy nhân sự cồng kềnh hoạt động thiếu hiệu quả, tài sản đảm bảo chủ yếu là tín chấp. Một số doanh nghiệp đang trong giai đoạn chuyển sang cổ phần hoá, hoạt động kinh doanh chưa được khẳng định trên thương trường, việc xác định tài sản đảm bảo còn nhiều bất cập, do vậy trong chính sách cho vay của chi nhánh không phát triển cho vay đối với khách hàng này.
Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hầu hết đó là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ, hoạt động kinh doanh của họ còn mang tính tự phát, trình độ quản lý yếu kém. Hầu hết các doanh nghiệp này đều có vốn tự có thấp, tài sản đảm bảo nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu về báo cáo tài chính định kỳ, số còn lại mặc dù tình hình tài chính thực tế rất lành mạnh và dự án khả thi nhưng ngân hàng vẫn không thể cho vay được do trong các doanh nghiệp này còn tồn tại chế độ hai mặt ( một báo cáo tài chính -thường là lỗ -để trình cơ quan thuế và một báo cáo tài chính thực tế) . Cả hai loại báo cáo tài chính này đều không thoả mãn yêu cầu của ngân hàng, khi gặp những trường hợp này cán bộ tín dụng thường chọn phương án không cho vay bởi nếu khoản vay có vấn đề cán bộ tín dụng rất có thể phải chịu trách nhiệm pháp lý do cho vay sai quy định.
Mặc dù còn nhiều khó khăn nhưng trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh, nhiều công ty cổ phần lớn đang hoạt động có hiệu quả như: Tổng công ty khoáng sản và thương mại Hà Tĩnh, các doanh nghiệp xây dựng.. .Hơn nữa với 2 khu công nghiệp trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh sẽ có thêm nhiều doanh nghiệp mới ra đời, họ cần những nguồn vốn lớn cho hoạt động. Theo số liệu như trên cho thấy mức độ chuyên doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh khá lớn, đây chính là một khó khăn lớn đối với chi nhánh. Quy mô nguồn vốn hạn chế, đội ngũ cán bộ nhân viên tín dụng không chuyên sâu về loại hình tín dụng doanh nghiệp và đặc biệt đó là tâm lý ngại cho vay lớn, của chính sách “ năng nhặt chặt bị” đã thành lối mòn, là những rào cản, những khó khăn rất lớn cho chi nhánh trong việc đẩy mạnh phát triển loại hình tín dụng doanh nghiệp. Ngoài ra, hiện nay trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh các NHTM khác đã có những chính sách đầu tư vào các khu công nghiệp khá hiệu quả thì bản thân chi nhánh vẫn chưa thể xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể thu hút các doanh nghiệp từ các khu công nghiệp tới vay vốn.
2.1.2.Thực trạng về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh:
đv: Triệu đồng
Biểu 6: kết quả cho vay- thu nợ hộ sản xuất
STT
Năm
Doanh số cho vay
Doanh số thu nợ
Tổng dư nợ hữu hiệu
Số hộ
Số tiền
Trong đó
NQH
%
NQH
Số món
Số tiền
1
Năm 2005
107.407
1.450.000
1.404.000
101.925
1.376.000
6.400
0,79%
2
Năm 2006
147.481
1.991.000
1.880.000
109.555
1.479.000
15.000
1,01%
3
Năm 2007
134.056
2.815.914
2.120.194
103.727
2.174.000
23.000
1,06%
Qua số liệu ở biểu 6 kết quả cho vay và thu nợ hộ sản xuất của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh theo các chỉ tiêu biểu hiện chất lượng tín dụng hộ sản xuất cho thấy:
- Chỉ tiêu về tổng dự nợ:
Nhìn vào biểu 8 ta thấy tổng dư nợ hộ sản xuất qua các năm tăng liên tục từ : 1.376 tỷ đồng năm 2005 lên đến 1.479 tỷ đồng năm 2006. đến 31/12/2007 lên đến 2.174, tốc độ tăng 57% so với năm 2005. Đối với doanh số cho vay cũng tương tự như doanh số dư nợ: qua các năm đều tăng, năm 2005 doanh số cho vay 1.450 tỷ đồng, năm 2006: 1.991 tỷ đồng, năm 2007: 2.815,914 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh đã hết sức nổ lực phấn đấu, vượt qua những khó khăn trong nhiều năm, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ, tổng dư nợ tăng cao qua các năm phản ảnh chất lượng tín dụng rất tốt.
Về thu nợ và nợ quá hạn:
Tình hình thu nợ và nợ quá hạn ở Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh ở biểu 6 ta thấy doanh số thu nợ của chi nhánh qua các năm đều tăng từ 1.404 tỷ đồng năm 2005, đến năm 2006: 1.880 tỷ đồng, tốc độ tăng 33%; đến 31/12/2007: 2.120,194 tỷ đồng, tốc độ tăng 12% so với năm 2006. Đây là kết quả đáng khích lệ, thể hiện sự nổ lực cao của toàn chi nhánh trong công tác thu nợ. Tuy nhiên doanh số thu nợ chủ yếu là thu nợ ngắn hạn, doanh số thu nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng 95% tổng thu nợ. Điều này chứng tỏ chi nhánh chủ yếu là cho vay ngắn hạn, cho vay trung hạn chiếm tỷ trọng thấp và chưa cho vay dài hạn. Chính vì vậy chất lượng tín dụng được đảm bảo , tỷ lệ nợ quá hạn ngày càng thấp. Hộ nông dân trả nợ tốt, nợ quá hạn qua các năm cũng chủ yếu là từ các khoản cho vay ngắn hạn, năm 2005 nợ quá hạn 0,79%, năm 2006 nợ quá hạn 1,01%, năm 2007 nợ quá hạn 1,06% so với tổng dư nợ. Nợ quá hạn và nợ xấu nằm trong tỷ lệ an toàn vốn. Để làm được điều đó chi nhánh đã có những giải pháp tháo gở và định hướng tốt trong lựa chọn khách hàng nên qua các năm nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp. Điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng ở chi nhánh là tốt và chi nhánh cũng có những bước đi định hướng đúng đắn về công tác khách hàng.
Tuy nhiên tỷ lệ nợ quá hạn trong những năm vừa qua thấp là do nhiều lý do:
- Do dư nợ tín dụng tăng cao và liên tục qua các năm (từ năm 2005: 1.404 tỷ đồng, lên đến 2.174 tỷ đồng năm 2007) điều nàylàm tỷ lệ nợ quá hạn chiếm tỷ lệ thấp ( = nợ quá hạn / tổng dư nợ )
- Một số khách hàng khi đến hạn trả nợ được gia hạn nợ hoặc điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, năm 2006 gia hạn nợ: 951 tỷ đồng, năm 2007 gia hạn nợ: 1.393 tỷ đồng, việc gia hạn nợ và điều chỉnh kỳ hạn trả nợ có ưu điểm là tạo điều kiện cho khách hàng không phải lập lại hồ sơ, nhưng chứa đựng tiền ẩn nguy cơ rủi ro lớn, vì đa phần các khoản nợ được gia hạn là những khoản nợ có mức độ rủi ro cao và khi có vấn đề mới được quan tâm giải quyết. Vì vậy đòi hỏi các cán bộ tại chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu để vừa mở rộng hoạt động tín dụng vừa tăng cường công tác thu nợ đảm bảo khả năng thanh khoản và giảm bớt rủi ro tín dụng cho chi nhánh.
- Về lợi nhuận thu được từ tín dụng:
Lợi nhuận trước thuế thu được năm 2005: 64.863 triệu đồng, năm 2006: 55.035 triệu đồng, năm 2007: 63.931 triệu đồng. Qua đó cho thấy hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh qua 3 năm đều đạt lợi nhuận và kinh doanh có hiệu quả. Tuy nhiện lợi nhuận năm 2006 giảm so với 2005, năm 2007 tăng so với năm 2006 và giảm so với năm 2005, nguyên nhân chính:
- Chi phí tiền lương và các khoản chi thường xuyên tăng lên do cơ chế chính sách và theo cơ chế thị trường giá cả thường xuyên biến động tăng.
- Để cạnh tranh với các ngân hàng thương mại trên địa bàn, chi nhánh áp dụng tăng lãi suất huy động vốn và hạ lãi suất cho vay làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được.
Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh:
- Về phía khách hàng:
+ Hệ thống NHNo&PTNT trong cả nước nói chung, NHNN&PTNT Hà Tĩnh nói riêng từ trước đến nay hoạt động tín dụng vẫn mang tính chuyên doanh theo lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn. Trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh sản xuất nông nghiệp là phổ biến, hộ nông nghiệp chiếm tới 85%, sản xuất nông nghiệp độc canh về cây lúa, thủy hải sản chưa phát triển, các làng nghề truyền thống phát triển chậm, chất lượng sản phẩm chưa đáp ứng với nhu cầu thị trường nên sản phẩm sản xuất ra từ nông, lâm ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tiêu thụ thấp, kèm theo là thời tiết, dịch bệnh làm ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng trả nợ cho ngân hàng.
+ Quyền sở hữu tài sản và khả năng đáp ứng các biện pháp bảo đảm của hộ sản xuất: Trong quan hệ tín dụng ngân hàng thường đưa ra có tài sản đảm bảo bằng các hình thức thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Điều kiện tối thiểu về quy mô tín dụng chỉ bằng 70% giá trị tài sản đảm bảo. Nhưng hộ sản xuất trên địa bàn Hà Tĩnh thiếu vốn để sản xuất, tài sản đảm bảo giá trị thấp không đủ điều kiện để vay vốn ngân hàng, nên việc cho vay vốn đối với hộ sản xuất chủ yếu là tín chấp thông qua tổ vay vốn, Hội phụ nữ, Hội Nông dân, Hội cựu chiến binh, điều đó cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.
- Về phía NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh:
+ Chiến lược kinh doanh của NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là tập trung đẩy mạnh huy động vốn bằng cách đa dạng các hình thức huy động, mở rộng mạng lưới giao dịch. Đa dạng hóa đối tượng cho vay, tạo điều kiện cho hộ nông dân thỏa mãn nhu cầu về vốn, áp dụng phương thức cho vay thuận tiện, nên công tác huy động vốn không ngừng được nâng lên qua các năm, mức dư nợ cho vay cũng không ngừng được tăng trưởng, nên chất lượng tín dụng được đảm bảo hơn.
+ Chất lượng của công tác thẩm định dự án: NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh thường xuyên tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thẩm định, kiểm tra trước và trong khi cho vay nên mức dư nợ cho vay hàng năm liên tục tăng cao, công tác thu nợ được đảm bảo. Tuy nhiên công tác thẩm định cho vay chỉ mới quan tâm đến khía cạnh tài chính và tài sản đảm bảo tiền vay, chưa xem xét đầy đủ đến các yếu tố khác, điều đó ảnh hưởng đến tăng trưởng mức dư nợ cho vay và cũng làm ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng hộ sản xuất.
2.2..Đánh giá khái quát về chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh
2.2.1. Các thành tựu đạt được:
- Tính đến cuối năm 2007, mức dư nợ hộ sản xuất là 2.174.000 trđ, chiếm tỷ trọng 83% tổng dư nợ .
Biểu 4: Tình hình tăng trưởng dư nợ hộ sản xuất tại chi nhánh
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm
Dư nợ 31/12/X
Mức tăng so với năm trước
Tỷ trọng
2005
1.376.000
-
84,75%
2006
1.479.000
103.000
83,9%
2007
2.174.000
695.000
82,7%
Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh năm 2005, 2006, 2007
Với lợi thế về mạng lưới hoạt động (với 12 NHKV và trụ sở chính), trong ba năm qua, doanh số cho vay và mức dư nợ tín dụng đối với hộ sản xuất đều tăng về quy mô, do vậy tỷ trọng cho vay hộ sản xuất trong tổng dư nợ cũng tăng theo, năm 2005 tỷ trọng dư nợ hộ sản xuất chiếm 84,75%, năm 2006 chiếm 83,9% và năm 2007 chiếm 82,9%. Tuy nhiên về số lượng khách hàng lại giảm đi (năm 2006 là 109.555 hộ, năm 2007 là 103.727 hộ). Bình quân dư nợ hộ sản xuất năm 2005, 2006: 13,5 triệu đồng/ hộ, năm 2007: 21 triệu đồng/ hộ.
- Chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tính đến ngày 31/12/2007:
+ Dư nợ quá hạn đầu năm : 15.000 trđ, tỷ lệ nợ quá hạn là 1,01%.
+ N ợ quá hạn phát sinh trong năm : 8.000 trđ
+ Dư nợ quá hạn đến ngày 31/12/2007 : 23.000 trđ, tỷ lệ NQH là 1,06%
+ Nợ xấu nằm trong tổng số nợ quá hạn: 8,1 tỷ đồng chiếm tỷ lệ 0,3% trong tổng dư nợ. Nợ quá hạn và nợ xấu nằm trong tỷ lệ an toàn vốn.
Nợ quá hạn phân theo ngành kinh tế :
. Ngành nông nghiệp : 21.500 trđ
. Ngành thương nghiệp -dịch vụ : 1.500 trđ
Nợ quá hạn phân theo thành phần kinh tế :
. NQH doanh ngiệp nhà nước : 0
. NQH doanh nghiệp ngoài quốc doanh : 0
. NQH hộ gia đình , cá nhân : 23.000 trđ
Nợ quá hạn phân theo thời gian :
. NQH đến 180 ngày : 8.000 trđ
. NQH từ 181 đến 360 ngày : 15.000 trđ
- Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ năm 2007: 1.393.990 triệu đồng bằng 64,1% so với tổng dư nợ
+ Nợ đã xử lý rủi ro:
Trong 3 năm NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đã xử lý rủi ro được 3 đợt với số tiền được thông báo là 68 tỷ đồng, thu hồi 64,7tỷ đồng. Trong tổng dư nợ đã xử lý tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh phần lớn là những hộ đã xử lý tài sản, hiện không còn khả năng thu. Hàng quý đã tiến hành phân tích nợ, giao chỉ tiêu thu nợ tới từng cán bộ tín dụng, tìm mọi biện pháp tận thu để tăng thu nhập cho đơn vị và răn đe những hộ hiện đang có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
2.2..2- Các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế:
Bên cạnh những thành tựu đạt được, thực trạng chất lượng cho vay đối với hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh còn bộc lộ một số hạn chế:
* Về cơ chế chính sách:
- Sự chênh lệch mức lãi suất cho vay giữa NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh với các NHTM trên địa bàn, qua thực tế thị trường, mức lãi suất cho vay hộ sản xuất của các NHTM khác năm 2007 dao động từ 0,75->0,85% / tháng trong khi đó mức lãi suất cho vay tại chi nhánh ở mức tối thiểu 0,9%/tháng thậm chí có thời điểm còn lên tới 1,1%/tháng. Sở dĩ có thực tế trên là các NHTM khác thực hiện cơ chế khoán tín dụng, họ chấp nhận áp dụng lãi suất cho vay thấp để lôi kéo khách hàng nhằm đạt được kế hoạch về chỉ tiêu dư nợ cho vay, bên cạnh đó mức lãi suất cho vay của họ linh hoạt và thường xuyên được điều chỉnh. Ngược lại việc điều chỉnh lãi suất cho vay của chi nhánh rất khó khoăn bởi nó ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận của chi nhánh. Đây là điều bất lợi cho đơn vị trong việc duy trì và tăng trưởng dư nợ đối với nhóm khách hàng này.
- Một hạn chế thứ hai trong cho vay đối với hộ sản xuất đó là hiện nay trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh chưa áp dụng giao dịch bảo đảm vào hoạt động tín dụng ngân hàng nên thủ tục làm hồ sơ thế chấp và xử lý tài sản đảm bảo còn nhiều phức tạp, đây là một khó khăn chung không chỉ của riêng NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh. Ví dụ so sánh ở Hàn Quốc chỉ cần khách hàng không trả được nợ, lập tức các tài sản đảm bảo sẽ bị niêm phong, ngân hàng được toàn quyền xử lý với sự phối hợp rất có hiệu quả của các cơ quan chức năng. Ở Việt Nam, việc thực hiện công tác này rất khó khăn nhiều khi không thể thực hiện được do phải chờ xin giấy phép của UBND tỉnh, việc niêm phong tài sản đảm bảo bị cản trở không những từ phía con nợ mà còn cả từ phía các tổ chức xã hội. Thực tế này gây ảnh hưởng tâm lý không nhỏ cho các cán bộ tín dụng trong việc thẩm định dự án vay vốn của nhóm khách hàng này.
- Hạn chế thứ ba: Hiện nay theo quy định phân cấp của NHNo&PTNT Tỉnh, các chi nhánh NHKV ở Huyện, Thị xã, Thành phố được tự quyết định cho vay tới 60 trđ, những khoản lớn hơn phải chuyển vào trụ sở chính để thẩm định. Tuy nhiên do sự phối hợp giữa phòng tín dụng trung tâm và các cán bộ tín dụng NHKV còn chậm gây mất thời gian và chi phí đi lại không chỉ cho cán bộ tín dụng mà còn gây ra những khó khăn phiền hà ảnh hưởng tới cơ hội kinh doanh của khách hàng .
Ngoài ra, trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, quy định phạt cán bộ tín dụng đối với những khoản nợ quá hạn đã làm cho chỉ tiêu nợ quá hạn của chi nhánh bị bóp méo. Các cán bộ tín dụng do lo ngại bị phạt nên trong số dư nợ quản lý, những khoản nào có dấu hiệu phát sinh nợ quá hạn đã được cán bộ tín dụng điều chỉnh bằng cách gia hạn hay điều chỉnh kỳ hạn nợ. Mặc dù trong số nợ được gia hạn có một số có tác dụng tích cực bởi nó tạo thuận tiện cho khách hàng không phải làm lại hồ sơ vay vốn, tuy nhiên đa phần các khoản nợ được gia hạn là những khoản nợ có mức độ rủi ro cao, do được gia hạn nên những khoản nợ này chỉ khi trở thành có vấn đề mới được quan tâm giải quyết. Đó là những lý do giải thích cho những con số về nợ quá hạn và nợ xấu của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh. Vấn đề này không chỉ có ở NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh mà còn phổ biến ở nhiều NHTM khác. Đây là điều rất nguy hiểm bởi những khoản nợ có vấn đề được che dấu bỏ qua giai đoạn nợ quá hạn nên đã không được phát hiện và có những biện pháp xử lý kịp thời gây tổn thất cho ngân hàng.
* Về huy động vốn: công tác huy động vốn phục vụ cho đầu tư tín dụng cũng gặp rất nhiều khó khăn. Nguồn vốn huy động trong ba năm gần đây luôn tăng là do tăng lãi suất huy động nên ảnh hưởng lớn đến lãi suất cho vay và lợi nhuận thu được.
Các quầy giao dịch của chi nhánh ở những vị trí thuận lợi nhưng cơ sở vật chất thiết bị còn nghèo nàn, bảng hiệu của ngân hàng đặt ở vị trí khuất tầm mắt, không đủ tạo lòng tin cho khách hàng khi đến với ngân hàng.
* Về chất lượng đội ngũ nhân sự:
Trình độ cán bộ nói chung và trình độ cán bộ tín dụng nói riêng còn nhiều hạn chế, việc đánh giá khách hàng vay vốn thường dựa trên tài sản đảm bảo chứ chưa quan tâm đúng mức tới tính khả thi của dự án, nhiều cán bộ tín dụng chưa thực sự sát cánh cùng khách hàng, năng lực điều hành của các phòng chuyên môn còn nhiều hạn chế, nhiều cán bộ quản lý chưa thực sự coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ tín dụng và chứng từ kế toán giao phó cho các cán bộ nghiệp vụ nên còn để tình trạng có nhiều sai sót trong công tác hàng ngày ảnh hưởng đến chất lượng cho vay.
Trình độ dân trí và trình độ quản lý của nhiều cơ quan còn bất cập, vẫn còn tình trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều ngân hàng(vay đời sống ) do việc ký xác nhận của một số thủ trưởng cơ quan thiếu trách nhiệm gây khó khăn cho việc thu nợ của ngân hàng, cá biệt còn có những khách hàng do nhận thức kém, chây ì không thanh toán nợ cho ngân hàng. Một số hộ vay bị thu hồi sổ lương, sổ trợ cấp, gặp rủi ro bệnh tật...gây mất vốn cho ngân hàng hiện vẫn chưa được xử lý. Mặt khác, hiện nay Chính phủ đã ra nghị định 08/2002/NĐ-CP về việc đăng ký giao dịch bảo đảm nhưng tình trạng nhiều cán bộ cơ quan, chính quyền địa phương thiếu trách nhiệm, gây khó khăn cho ngân hàng trong việc thu thập xác nhận thông tin về khách hàng, quá trình xử lý nợ, quản lý hồ sơ giấy tờ đất đai, quản lý tiền lương và nguồn cam kết trả nợ của khách hàng vay.Việc nhiều NHTM trên địa bàn cạnh tranh bằng cách hạ thấp điều kiện tín dụng làm ảnh hưởng xấu đến chất lượng công tác quản lý tín dụng của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.
* Quy mô cho vay trung dài hạn chưa đáp ứng đựơc nhu cầu của khách hàng cũng như việc gơị mở và khai thác nhu cầu đó còn hạn chế: Nhiều dự án trung hạn mới dừng lại ở hợp đồng nguyên tắc chứ chưa thực sự giải ngân được. Nợ trung hạn năm 2005 chiến tỷ trọng 41%, năm 2006: 26%, năm 2007: 36,5% so với tổng dư nợ, cho vay dài hạn chưa có. Nguyên nhân: Nguồn vốn huy động chủ yếu của NHNN&PTNT Hà Tĩnh là nguồn vốn ngắn hạn, nên khả năng cho vay trung dài hạn còn nhiều hạn chế và do Đội ngũ cán bộ tín dụng tuy được đào tạo về thẩm định dự án nhưng chưa thực sự có nhiều kinh nghiệm và cọ xát thực tế. Điều đó dẫn đến kết quả thẩm định dự án mang nặng về tính toán thông số mà chưa sâu về phán đoán quá khứ- hiện tại -tương lai, sẽ không tránh khỏi bộc lộ những dự án mà khả năng thu hồi vốn không đảm bảo như kết quả đề ra, có thể phải giãn nợ hay điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Đối với những dự án lớn với yêu cầu kỹ thuật cao vựơt quá tầm nhìn của cán bộ tín dụng đòi hỏi có sự tư vấn của các chuyên gia kỹ thuật.Thực tế cho thấy nhiều khi bề nổi của một dự án mang tính thử nghiệm, xử lý kỹ thuật các quy mô lớn, dễ dẫn đến tâm lý ngại duyệt cho vay bởi không thể đủ năng lực thẩm định hay đo lường rủi ro.Điều đó không phục vụ cho phát triển những ngành nghề mới, đòi hỏi trình độ kỹ thuật công nghệ cao. Mức dư nợ tín dụng đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn thấp. Đây là lượng khách hàng có tiềm lực lớn, nhu cầu vay trung dài hạn cao. Mặc dù các khách hàng này có đủ tài sản thế chấp nhưng cũng chưa thực sự hấp dẫn khách hàng. Nhà nước khuyến khích phát triển kinh tế nhiều thành phần song những bài học do kinh tế ngoài quốc doanh trứơc đây để lại cho NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là lý do chính cản trở việc mở rộng phát triển trung dài hạn đối với khu vực kinh tế này.
Tóm lại: Từ khi thành lập và đi vào hoạt động tới nay hoạt động cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đã đạt được kết quả tốt, tất cả các NHKV đều đã hoàn thành và vượt mức kế hoạch đề ra. Để đạt được những thành quả đó là do sự cố gắng đồng tâm hiệp lực hết lòng vì cơ quan của tập thể cán bộ công nhân viên trong NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh. Tuy nhiên hoạt động cho vay hộ sản xuất còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và bất ổn không chỉ bơỉ nhóm khách hàng này có độ rủi ro cao mà còn bởi thị trường nhỏ hẹp, cạnh tranh lớn dẫn đến ngân hàng sẽ phải chú ý đến những khách hàng của ngân hàng khác. Hiện nay các NHTM khác đang thực hiện đẩy mạnh cho vay với nhóm khách hàng này bằng các hình thức cho vay đời sống, cho vay đi lao động ở nước ngoài ...đây sẽ là một áp lực cạnh tranh rất lớn cho NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh trong tương lai.
Doanh số cho vay và dư nợ của hộ sản xuất là một dấu hiệu đáng mừng chiếm tỷ trọng 82,7% ( năm 2007) là rất cao, trong điều kiện cạnh tranh gay gắy như hiện nay không phải là tốt, nó cho thấy chính sách đa dạng hoá hoạt động tín dụng của chi nhánh không đạt hiệu quả như mong muốn. Sự cạnh tranh gay gắt đối với loại hình tín dụng này sẽ có thể gây giảm sút và ảnh hưởng lớn tới thu nhập, lợi nhuận trong hoạt động tín dụng nói chung và cả hoạt động kinh doanh của chi nhánh nói riêng
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG HỘ SẢN XUẤT TẠI NHNO&PTNT TỈNH HÀ TĨNH.
3.1- Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh ( theo báo cáo của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh năm 2008 )
3.1.1- Mục tiêu kinh doanh năm 2008
- Nguồn vốn nội tệ trên địa bàn tăng tối thiểu 25% so với năm 2007, đạt trên 2.780 tỷ đồng.
- Nguồn vốn ngoại tệ huy động trên địa bàn tăng ối thiểu 40% so với năm 2007.
- Dư nợ tăng trưởng : 25% so với năm 2007, đạt 3.290 tỷ đồng.
- Nợ quá hạn: Dưới 3%. Nợ xấu dưới 2%
- Thu dịch vụ đạt 10 tỷ.
- Tiền lương đạt hệ số >1.
3..1.2.Nhiệm vụ Biện pháp thực hiện năm 2008:
- Tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của NHNo&PTNT Việt nam, sự giúp đỡ của chính quyền địa phương trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ kinh doanh năm 2008.
- Trong chỉ đạo điều hành phải bám sát mục tiêu định hướng của NHNo&PTNT Việt nam và định hướng phát triển kinh tế của địa phương, không ngừng nâng cao năng lực điều hành của cán bộ lãnh đạo từ Ban giám đốc đến lãnh đạo các phòng ban, giám đốc các ngân hàng Huyện, Thị. Duy trì kỷ cương điều hành đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ của từng cấp nhằm phát huy tính chủ động sáng tạo và tự chịu trách nhiệm trong chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ kinh doanh.
- Tập trung mạnh vào việc huy động vốn bằng nhiều giải pháp linh hoạt, chủ động cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn theo đúng quy định tại văn bản số 115 của NHNo&PTNT Việt nam.
- Ưu tiên nhiều giải pháp cho việc triển khai phát hành thẻ tín dụng nội địa, triển khai chơng trình giao dịch mới IPCAS tới 100% đơn vị.
- Nỗ lực để nâng cao vị thế của NHNo&PTNT trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh:
- Tiếp tục tăng trưởng ở mức độ cao và bền vững nhưng đảm bảo kiểm soát được , an toàn và sinh lợi.
- Mở rộng đa dạng các hình thức huy động vốn nhằm tăng nhanh nguồn vốn nội , ngoại tệ ổn định và vững chắc, mở rộng mạng lới thu đổi ngoại tệ, sử dụng triệt để nguồn vốn Uỷ thác đầu tư, tránh lãng phí vốn.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh, năng lực hoạt động kinh doanh, tài chính, năng lực cán bộ và ứng dụng công nghệ mới thích ứng những vấn đề đổi mới của Nhà nớc và của toàn ngành.
- Tăng trưởng tín dụng:
+ Việc mở rộng tín dụng phải bảo đảm có nguồn vốn mới được tăng trưởng dư nợ tương ứng, tăng trởng phải gắn với kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo có hiệu quả và phải kiểm soát được vốn đã cho vay.
+ Cho vay doanh nghiệp nhà nước phải gắn với sắp xếp lại doanh nghiệp của nhà nước, tăng cường chất lượng cho vay các doanh nghiệp nhà nước.
+ Quan tâm đến đội ngũ cán bộ tín dụng vì yếu tố con ngươì là yếu tố quyết định, cán bộ tín dụng là ngươì trực tiếp làm ra sản phẩm ngân hàng, họ phải là những con ngươì có tâm huyết với nghề, có trình độ chuyên môn, có đạo đức và có kinh nghiệm, có tinh thần trách nhiệm cao với công việc của mình. Tỷ lệ an toàn vốn kinh doanh của ngân hàng phần lớn do đội ngũ này quyết định.
+ Luôn bám sát khách hàng, bám sát địa bàn, thực hiện chiến lược khách hàng và chính sách đối với khách hàng .
+ Luôn đổi mới phong cách thái độ phục vụ khách hàng, tạo sự gắn bó giữa ngân hàng và khách hàng cũng là một nội dung hết sức quan trọng trong môi trường cạnh tranh quyết liệt trên địa bàn.
+ Thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ cho vay, phân quyền phán quyết cho vay linh hoạt trong điều hành trên địa bàn.
+ Phối kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phơng để mở rộng cho vay, tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm bảo toàn vốn, nâng cao chất lợng tín dụng
+ Thực hiện phân loại đánh giá khách hàng để quyết định cho vay, hình thức cho vay, hình thức bảo đảm tiền vay… với khách hàng loại A là khách hàng truyền thống, có uy tín, vay trả sòng phẳng, có tiềm năng mở rộng quy mô hoạt động, có khả năng tài chính thực hiện dự án có hiệu quả, được áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay thích hợp. Cụ thể áp dụng phổ biến hình thức cho vay theo hạn mức tín dụng đối với những khách hàng vay ngắn hạn có nhu cầu vay vốn thường xuyên . Hoặc để khắc phục vướng mắc về cách xác định giá trị tài sản bảo đảm tiền vay theo giá quy định của nhà nước
+ Thực hiện phân tích nợ đến hạn, nợ quá hạn theo từng địa bàn, từng loại khách hàng, từng cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý kịp thời. Kiên quyết xử lý những trường hợp chây lỳ, không chịu trả nợ, đồng thời hướng dẫn và tạo điều kiện thuận lợi cho những khách hàng có thiện trí trả nợ, nhưng thực sự có hoàn cảnh khó khăn, thông qua việc gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, giảm lãi .
+ Coi trọng công tác kiểm tra, kiểm soát thường xuyên từ khâu thẩm định đến giải ngân. Kiểm tra sau khi cho vay với nhiều hình thức kiểm tra chuyên đề, kiểm tra toàn diện, kiểm tra chéo để kịp thời phát hiện sai sót, sửa chữa kịp thời, nâng cao chất lợng tín dụng và hiệu quả kinh doanh.
+ Kiên quyết không để xảy ra rủi ro tái diễn do các nguyên nhân chủ quan của cán bộ ngân hàng và khách hàng gây ra. Quán triệt chất lượng tín dụng là sự nghiệp sống còn của từng ngân hàng.
+ Có giải pháp tích cực để thu hồi nợ đọng , kể cả nợ đã xử lý rủi ro.
- Duy trì công tác khoán tài chính, giao chỉ tiêu kế hoạch, sử dụng đồng bộ công cụ lãi suất, và cải tiến thu nhập theo hướng kích thích lợi ích cá nhân và tập thể.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát với việc nâng cao kỷ cương kỷ luật trong điều hành.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ cán bộ là nhiệm vụ hàng đầu trong giai đoạn hiện nay:
+ Tiếp tục đào tạo tin học, kể cả tin học cơ bản và tin học ứng dụng để theo kịp tiến trình hiện đại hoá hoạt động ngân hàng .
+ Tăng cường đào tạo các nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp cho cán bộ trong cơ quan, đặc biệt là cán bộ tín dụng, cán bộ kế toán.
+ Đào tạo và bổ sung kiến thức cho cán bộ lãnh đạo các cấp nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ giỏi, có tài, có đức
+ Tạo điều kiện cho cán bộ được tập trung học các lớp hoàn chỉnh kiến thức đại học, đại học tại chức, nghiên cứu khoa học.
+ Tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn ngày thường xuyên , sơ tổng kết , họp cơ quan… có điều kiện phổ biến cho cán bộ công nhân viên nắm vững chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chế độ thể lệ tín dụng và các văn bản khác có liên quan đến hoạt động ngân hàng.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua tạo động lực tổng hợp, đồng đều trong toàn cơ quan nhằm phát huy những thành tích đã đạt được trong năm 2007, phấn đấu hoàn thành toàn diện, vững chắc các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
3.2- Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo& PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.
Đối với hệ thống NHNo&PTNT nói chung và chi nhánh NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh nói riêng, hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất là loài hình tín dụng truyền thống.Việc củng cố và phát triển loại hình tín dụng này không chỉ phát huy được ưu thế về đội ngũ cán bộ tín dụng mà còn góp phần nâng cao vị thế của ngân hàng trên thương trường. Để làm được điều đó, NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh cần tập trung vào một số biện pháp sau:
3.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách cho vay đối với hộ sản xuất.
NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh luôn xác định: Nông thôn là thị trường cho vay, nông nghiệp là đối tượng cho vay, hộ sản xuất là khách hàng chủ yếu, đặc biệt chú trọng những hộ chính sách. Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo và định hướng của NHNo&PTNT Việt nam, bám sát nhiệm vụ kinh tế xã hội địa phương. Do đặc điểm trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh tập trung đầy đủ bốn NHTM quốc doanh và các tổ chức tín dụng khác, nên để thực hiện tốt công tác tín dụng chi nhánh cần thường xuyên có những đề suất, kiến nghị với NHNo&PTNT Việt nam nhằm tăng cường tính chủ động cho chi nhánh như: nới lỏng biên độ lãi suất cho vay giúp đơn vị chủ động trong cạnh tranh, cho phép các NHKV được quyền cho vay cao hơn (hiện tại là 60trđ) tạo điều kiện rút ngắn thời gian, thủ tục vay vốn cho khách hàng. Để thu hút các doanh nghiệp tới vay vốn, chi nhánh cần sử dụng có hiệu quả hơn công cụ lãi suất, tìm mọi biện pháp nhằm hạ thấp lãi suất cho vay, áp dụng chính sách lãi suất thoả thuận đối với từng khách hàng cụ thể dựa trên uy tín và quy mô tín dụng, có chính sách ưu đãi đối với những khách hàng có quan hệ vay vốn lần đầu, có chính sách quà tặng phù hợp...Bên cạnh đó chi nhánh cần chủ động liên kết với các NHKV khác để thực hiện cho vay hợp vốn khi khách hàng có yêu cầu.
Song song với việc chủ động sử dụng công cụ lãi suất hiệu quả, hạn chế trong thủ tục vay vốn đang là một rào cản rất lớn không chỉ đối với các NHTM nói chung và đối với chi nhánh nói riêng. Sự phối hợp có hiệu quả giữa đơn vị với các tổ chức, cơ quan như sở tư pháp(công chứng) UBND phường xã ... sẽ góp phần làm giảm chi phí vay vốn cho khách hàng, rút ngắn thời gian vay vốn qua đó thu hút được khách hàng đến vay vốn tại chi nhánh.
3.2.2. Xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp với chiến lược kinh doanh của đơn vị.
Bên cạnh việc củng cố và phát triển nhóm khách hàng hộ sản xuất chi nhánh cần hướng tới những khách hàng doanh nghiệp, đặc biệt là những doanh nghiệp mới hình thành tại các khu công nghiệp. Trong lĩnh vực cho vay doanh nghiệp, NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là đơn vị đi sau, do vậy để đảm bảo thành công trong việc thu hút những khách hàng doanh nghiệp, chi nhánh cần tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của các NHTM khác, xây dựng chính sách về khách hàng: quy mô, thời hạn và hạn mức tín dụng, chính sách lãi suất, tài sản đảm bảo một cách hợp lý.
Sớm thành lập các quầy giao dịch tại các khu công nghiệp, áp dụng các hình thức cho vay mới thuận tiện cho doanh nghiệp như: cho vay thấu chi, cho vay ngoại tệ trong thanh toán xuất nhập khẩu, cho vay mua cổ phần doanh nghiệp, nhanh chóng cung cấp các dịch vụ kèm theo như các hình thức bảo lãnh(dự thầu, bão lãnh đảm bảo chất lượng hàng hoá ...), các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng .
Thường xuyên tổ chức hội nghị khách hàng tập turng vào các doanh nghiệp, chủ động tiếp cận các ban ngành trong tỉnh để tìm hiểu các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn, chủ động cử cán bộ xuống giao dịch trực tiếp tại các doanh nghiệp để giới thiệu sản phẩm tín dụng, dịch vụ tiện ích kèm theo và ưu đãi áp dụng với khách hàng.
3.2.3.Tăng tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn kinh doanh đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn.
Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu lợi ích của khách hàng, chú trọng trong việc huy động các nguồn vốn từ 12 tháng trở lên, bằng các công cụ tín phiếu, kỳ phiếu có lãi suất hợp lý. Đối với các hình thức tiết kiệm, chi nhánh cần quan tâm tới công cụ lãi suất, thường xuyên có những điều chỉnh lãi suất huy động cho huy động với môi trường cạnh tranh. Có những biện pháp khuyến khích khách hàng vay vốn mở tài khoản tại chi nhánh, giảm lãi suất cho vay đối với những khách hàng có tài khoản tại chi nhánh. Thực hiện tốt các dịch vụ tiện ích kèm theo tài khoản tiền gửi như chuyển tiền bằng tài khoản với chi phí thấp, các dịch vụ bảo lãnh cho khách hàng, sử dụng kết hợp với các hình thức khuyến mại tặng quà...
Hiện tại, chi nhánh cung cấp hai loại tài khoản tiền gửi ưu việt đó là hình thức gửi góp và tiết kiệm bậc thang, do vậy để nhanh chóng đưa hai hình thức tiết kiệm này trở lên thông dụng đơn vị cần có những hình thức quảng bá hữu hiệu cho sản phẩm như qua các phương tiện thông tin đại chúng, các băng dôn, bảng hiệu hay phát tờ rơi tới tận tay các hộ gia đình...
Bên cạnh hình thức huy động tiết kiệm dân cư chi nhánh cũng cần tranh thủ các nguồn vốn uỷ thác đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước. Đây là những nguồn vốn được cấp sử dụng trung và dài hạn, có tính ổn định lâu dài, sử dụng tốt sẽ góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng.
3.2.4. Chăm lo phát triển nguồn lực con người trong chi nhánh.
Đội ngũ cán bộ tín dụng cần có sự đổi mới tư duy cho vay, tư duy tài sản đảm bảo cần thay thế bằng tư duy thẩm định, tư duy coi trọng tính khả thi của dự án: Đối với những khách hàng có đủ điều kiện vay vốn không phân biệt là doanh nghiệp Nhà nước hay doanh nghiệp ngoài quốc doanh, có thể cho vay ngắn, trung hoặc dài hạn đáp ứng nhu cầu vay vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ đời sống và các dự án đầu tư phát triển. Thời hạn cho vay sẽ không chỉ căn cứ vào mục đích vay mà còn phải căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn của ngân hàng. Các cán bộ tín dụng cần phải xác định khi cho vay là ngân hàng đã tham gia vào dự án như là một chủ đầu tư, một cổ đông do vậy phải thường xuyên theo dõi kiểm soát dự án để góp phần vào sự thành công của dự án đảm bảo thu hồi gốc và lãi cho ngân hàng.
Cán bộ tín dụng cần quán triệt tư tưởng tăng trưởng phải đi đôi với chất lượng tín dụng. Các khoản nợ khi đến hạn có dấu hiệu tổn thất phải nhanh chóng báo cáo cấp trên tìm tình huống giải quyết, tránh tình trạng gia hạn, thay đổi kỳ hạn nợ vì mục tiêu cá nhân dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Đơn vị cần có kế hoạch đào tạo theo hướng tập trung cử cán bộ đi học chuyên môn kết hợp đào tạo tại chỗ để bổ sung kiến thức mới, nâng cao năng lực, kỹ năng nghiệp vụ. Áp dụng các biện pháp khuyến khích về vật chất và tinh thần đối với đội ngũ cán bộ trong toàn chi nhánh đặc biệt là cán bộ tín dụng. Phân rõ trách nhiệm đối với từng vị trí công tác, thực hiện giao chỉ tiêu kế hoạch về dư nợ tới từng người. Biểu dương khen thưởng những điển hình trong công tác tín dụng đồng thời có những biện pháp khiển trách, phạt vật chất đối với những cán bộ sai phạm góp phần nâng cao chất lượng cho vay của đơn vị.
Thường xuyên tổ chức các buổi văn nghệ, hội thao nhằm giải toả căng thẳng tinh thần cho cán bộ, góp phần nâng cao hiệu suất lao động, đạt hiệu quả cao trong công tác.
3.2.5. Tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn đối với hộ sản xuất.
Để duy trì tăng trưởng kinh tế, nhu cầu vốn của hộ sản xuất là rất lớn trong khi đó nguồn vốn tự tích luỹ của các hộ sản xuất lại hạn chế, do vậy khi cần vốn để đầu tư phát triển và mở rộng sản xuất họ đều trông mong vào các ngân hàng bằng các hình thức cho vay trung và dài hạn. Tuy nhiên nguồn vốn huy động chủ yếu của ngân hàng là nguồn vốn ngắn hạn nên khả năng đáp ứng nhu cầu đó còn hạn chế. Để xử lý vấn đề này trong khi chưa cải thiện được khả năng huy động vốn trung và dài hạn, ngân hàng cần chủ động chuyển một phần nguồn vốn ngắn hạn sang cho vay trung - dài hạn.
Song song với nó đơn vị cần thường xuyên tổ chức kiểm tra, chấn chỉnh việc chấp hành các quy trình, hồ sơ cho vay, quá trình thu nợ và gia hạn nợ đối với các khoản cho vay này. Giám sát chặt chẽ các khoản vay và có biện pháp tích cực, linh hoạt xử lý các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn, nghiêm túc thực hiện chuyển nợ quá hạn, tích cực đôn đốc và tìm mọi biện pháp thu nợ quá hạn, tận thu triệt để số nợ đã xử lý rủi ro góp phần làm lành mạnh hoá hoạt động tín dụng. Kiên quyết xử lý dứt điểm các trường hợp vi phạm nguyên tắc, chế độ hay biểu hiện tham ô, lợi dụng gây phiền hà cho khách hàng vay vốn.
3.2.6. Tranh thủ, Phối kết hợp chặt chẽ với các cấp chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế xã hội trên địa bàn.
Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của chính quyền và các tổ chức chính trị xã hội như: Hội cựu chiến binh, Hội nông dân, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh…NHNN&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh là ngân hàng thương mại nhưng hoạt động tín dụng đối với kinh tế hộ luôn gắn chặt và hỗ trợ về tư vấn cho nông dân phát triển sản xuất, cải thiện đời sống, ổn định nông thôn. Do đó ngân hàng luôn tranh thủ và được chính quyền các cấp quan tâm ủng hộ, tạo điều kiện thuận lợi để ngân hàng cho vay, thu nợ an toàn, đúng hạn. Ngân hàng phối hợp với các tổ chức hội để tổ vay vốn, để hỗ trợ giám sát nhau trong thẩm định, giải ngân, thu nợ và tiết kiệm được nhiều bước của ngân hàng.
Phối hợp có hiệu quả với các cơ quan, tổ chức như trường học bệnh viện, cơ quan hành chính sự nghiệp, các tổ chức khuyến nông, các hội nông dân, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh...nhằm tạo ra kênh dẫn vốn thuận tiện, phát triển loại hình tín dụng đời sống phục vụ cán bộ công nhân viên và những khách hàng có nhu cầu, kiến nghị với các ban ngành có chức năng để thực hiện hình thức cho vay thế chấp sổ lương đối với những người đã nghỉ hưu. Đẩy mạnh cho vay thông qua tổ nhóm vay vốn triệt để khai thác những khách hàng sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi, trồng trọt trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh.
* Ngoài ra ngân hàng nên có những biện pháp hỗ trợ như:
- Khuyến khích phát triển các làng nghề, ngành nghề, công nghiệp nông thôn và dịch vụ phi nông nghiệp.
- Xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng ở nông thôn là điều kiện để chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, là tiền đề cơ bản giúp cho việc sản xuất giao lưu hàng hoá giữa các vùng trong cả nước.
- Thực hiện tuyên truyền, quảng cáo sâu rộng đối với các hộ sản xuất góp phần nâng cao dân trí và trình độ, áp dụng khoa học kỹ thuật công nghệ vào sản xuất.
- Chi nhánh cần chú trọng đến việc làm nổi bật hình ảnh của ngân hàng đặc biệt là tại các NHKV như: biển hiệu tên chi nhánh, bảng giới thiệu về sản phẩm, về mức lãi suất áp dụng...
Những giải pháp trên đây không những tạo điều kiện cho hộ sản xuất có điều kiện sử dụng đồng vốn có hiệu quả mà còn góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
3.3. Một số kiến nghị.
3.3.1- Đối với Ngân hàng nhà nước:
- Quản lý chặt nợ xấu: Theo báo cáo của Hiệp hội ngân hàng gần đây cho thấy nợ xấu của các ngân hàng đã có những bước chuyển biến rõ rệt, tỷ lệ nợ xấu xoay quanh mức 3%. Tuy nhiên một số tổ chức nước ngoài vẫn cho rằng tỷ lệ nợ xấu thực tế của các ngân hàng việt nam cao hơn nhiều so với tỷ lệ trên.Trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đầu năm 2008 một số ngân hàng thương mại nâng lãi suất huy động vốn, lãi suất cho vay lên cao. Với mức lãi suất huy động vốn và lãi suất tiền vay lên cao sẽ dẫn đến mức độ rủi ro ( nợ xấu ) tăng lên và chi phí cũng tăng lên ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận. Do vậy đề nghị Ngân hàng nhà nước tích cực phân loại nợ xấu tại các tổ chức tín dụng, có chính sách siết chặt và phân loại nợ xấu tại các ngân hàng thương mại. Để hoạt động ngân hàng ngày càng trở lên lành mành và hiệu quả hơn .
- Định giá tài sản đảm bảo thế chấp vay vốn: Việc định giá tài sản đảm bảo thế chấp vay vốn tại các ngân hàng thương mại hiện nay là chưa phù hợp với giá trị thực của tài sản thế chấp, làm cho khách hàng chưa đồng tính. Do vậy đề nghị Ngân hàng nhà nước cần có quy định cụ thể về định giá tài sản đảm bảo thế chấp và việc định giá tài sản thế chấp phải được doanh nghiệp có chức năng định giá tài sản thực hiện ( Pháp lệnh giá năm 2002) để đảm bảo quyền lợi của mỗi bên một cách khách quan.
3.3.2. Đối với UBND các cấp và các sở ban ngành địa phương.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đề nghị UBND tỉnh sớm, chỉ đạo các đơn vị liên quan như các tổ chức tín dụng, các doanh nghiệp, các hiệp hội ngành nghề, các tổ chức hỗ trợ... Để thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
- Đề nghị UBND tỉnh Công bố gía đất theo đúng Luật đất đại năm 2003 ( công bố ngày 01/01 hàng năm) để ngân hàng có cơ sở tính toán giá trị quyền sử dụng đất làm tài sản đảm bảo tiền vay cho phù hợp với thực tế thị trường tạo điều kiện giúp chi nhánh mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng.
- Đề nghị các cấp chính quyền từ tỉnh, huyện, thành phố, lãnh đạo các sở ban ngành, các cơ quan tổ chức trong tỉnh tới các huyện, xã phường ủng hộ hơn nữa công tác đầu tư vốn của chi nhánh như việc xác nhận hồ sơ thế chấp, việc xử lý nợ, quản lý và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn để họ có điều kiện thực hiện thế chấp vay vốn ngân hàng mở rộng sản xuất kinh doanh.
3.3.3. Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (NHNo).
NHNo cần có văn bản chỉ đạo hướng dẫn kịp thời và chính xác nghiệp vụ khi có văn bản mới của NHNN, của các ngành và của Chính phủ liên quan đến nghiệp vụ ngân hàng.
Có chiến lược khách hàng cụ thể chỉ đạo Chi nhánh đến tiếp thị, khai thác, mở rộng quy mô hoạt động. Đồng thời mở các chương trình đào tạo về kiến thức pháp luật về marketing, hướng dẫn cho các cán bộ tín dụng kịp thời về các kiến thức mới.
3.3.4- Đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh:
Để cho hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh ngày một hiệu quả, phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn, em xin mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị.
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ cán bộ tín dụng.
Ban lãnh đạo và trưởng phòng nghiệp vụ kinh doanh cần tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng. Nhằm nâng cao trình độ nhận thức cho cán bộ tín dụng cả về nghiệp vụ trong ngành cũng như ngoài ngành. Đặc biệt là phải trau dồi đạo đức nghề nghiệp trong toàn bộ Ngân hàng.
- Xây dựng kế hoạch cho vay kinh tế hộ.
Ngân hàng cần tăng cường hơn nữa việc lập hồ sơ kinh tế theo từng Xã, theo làng nghề, phân tích, đánh giá tình hình Kinh tế - Xã hội với từng Khu vực, phân loại khách hàng, phân loại hộ làm căn cứ mở rộng, đầu tư tăng trưởng tín dụng, đầu tư đúng đối tượng khách hàng hơn.
- Kế toán theo dõi nợ.
Tăng cường hơn nữa sự phối hợp giữa cán bộ tín dụng và cán bộ kế toán trong công tác theo dõi nợ, cán bộ kế toán theo dõi sao kê lãi, lãi sót, nợ gốc sắp đến hạn,... thật chính xác, thường xuyên hơn để thông báo cho cán bộ tín dụng biết để có biện pháp sử lý.
- Kiểm tra thường xuyên các tổ vay vốn.
Cán bộ tín dụng trực tiếp phụ trách địa bàn và ban lãnh đạo Ngân hàng cần thường xuyên hơn kiểm tra tình hình sử dụng vốn của các thành viên của các tổ vay vốn. Tập huấn thường xuyên các quy định về vay vốn cho các tổ trưởng vay vốn, cần thiết nên in các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ vay vốn gửi cho tổ trưởng.
- Ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn.
Ngân hàng phải thường xuyên rà soát nợ đến hạn, nhằm nắm chặt tình hình tài chính của các hộ để có biện pháp thu hồi nợ tốt nhất, hạn chế nợ quá hạn phát sinh. Khi phát sinh nợ quá hạn chưa trả được cán bộ tín dụng cần phân tích rõ nguyên nhân, phân loại nợ để có biện pháp xử lý kịp thời theo chế độ.
Trên đây là một số nhận xét, ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh. Em hy vọng rằng nhận được sự quan tâm của Ngân hàng về các vấn đề nêu trong chuyên đề này.
KẾT LUẬN
Ngân hàng và tín dụng ngân hàng là hoạt động trong nền kinh tế quốc dân, tín dụng ngân hàng góp phần quan trọng trong việc phát triển mọi mặt nền kinh tế -xã hội của mỗi quốc gia, mỗi khu vực thậm chí cả toàn cầu.
Trong thời gian thực tập tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh, em nhận thấy hoạt động của chi nhánh nói chung và hoạt động cho vay hộ sản xuất nói riêng đã đạt được những thành quả đáng khích lệ, song bên cạnh đó cũng còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Với đề tài: “Nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh.” Em mong muốn góp phần nhỏ bé của mình vào việc phát triển hoạt động tín dụng nói chung cũng như việc mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh nói riêng.
Với hiểu biết có hạn, lại chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài viết còn nhiều sai sót trong việc giải thích các nguyên nhân cũng như tìm ra các giải pháp khắc phục những tồn tại, những giải pháp còn mang tính chủ quan. Nhưng với bài viết này em mong rằng nó có giá trị tham khảo đối với ngân hàng, phần nào đưa ra những phương hướng, biện pháp có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu đặt ra đối với việc cải thiện tình hình cho vay hộ sản xuất hiện nay tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Tỉnh Hà Tĩnh.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Đức Lữ thầy đã hướng dẫn tận tình chu đáo, cùng các cô chú, anh chị ở NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Perter Rose: Quản trị Ngân hàng thương mại; từ trang 615- 775; NXB Tài Chính; 2001; ĐHKTQD dịch.
2- Sách ngân hàng-Thương mại của Trường đại học kinh té quốc dân năm 2007.
3- Nghị định số 14/CP ngày 23/3/1993 của chính phủ ban hành bản quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn.
4.Nghị Định 178/1999/NĐ- Cp ngày 29/12/1999 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
5.Nghị Định 08/ 2000/NĐ- CP ngày 10/3/2000 về đăng ký giao dịnh bảo đảm.
6.Thông Tư liên tịch 03/2001/TTLT- NHNN- BTP-BCA-BTC -TCĐT ngày 23/4/2001 Hướng dẫn xử lý bảo đảm tiền vay.
7.Quyết Định 1627/2001/QĐ- NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam về ban hành quy chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
8. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/2/2005 của NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy chế cho vay ban hành kèm theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.
9. Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN.
10.Quyết định 72/QĐ - HĐQT- tín dụng ngày 31/3/2002 của NHNo&PTNT Việt Nam về việc ban hành quy chế cho vay đối với khách hàng trong hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
11.Quyết định 546/2002/QĐ-NHNN ngày 30/5/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc thực hiện cơ chế lãi suất thoả thuận trong hợp đồng tín dụng bằng VNĐ.
12.Nghị định 85/2002/NĐ- CP ngày 25/10/2002 về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng.
13. Quy chế tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng NHNo&PTNT ban hành kèm theo Quyết định số 169/QĐ/HĐQT ngày 07/9/2000, Quyết định số 454/QĐ/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2004 và Quyết định số 1377/HĐQT-TCCB ngày 24/12/2007 của Hội đồng quản trị Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt nam)
14- Hướng dẫn số 405/NHNN-CSTT ngày 16/4/2001 của Ngân hàng nhà nước quy định về chuyển nợ quá hạn.
15- Hướng dẫn số 1850/NHNo-TD ngày 11/6/2002 của NHNN%PTNN Việt nam hướng dẫn cho vay qua tổ vay vốn.
17- Trang Agribannk của NHNo&PTNT Việt nam.
18. Bảng cân đối tài khoản kế toán năm 2006, 2007 của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh
19.Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Tỉnh Hà Tĩnh năm 2005, 2006, 2007.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33156.doc