Từ khi ra đời Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng cũng như hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, với hoạt động tín dụng của mình đã góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam một cách tích cực. Nó không những cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có vai trò quan trọng trong việc tài trợ các dự án, chương trình xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước. Tín dụng ngân hàng đã đạt được một số thành tựu nhất định, chứng tỏ rõ nó là một bộ phận chủ yếu trong hệ thống tín dụng ở nước ta, đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển góp phần vào quá trình xây dựng đất nước đưa đất nước đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên hoạt động tín dụng trong các NHTM vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Đặc biệt đối với những ngân hàng thương mại nhà nước không những có chức năng, vai trò như những ngân hàng thương mại khác mà còn có nhiệm vụ làm đầu tầu cho cả hệ thống NHTM thì vấn đề chất lượng tín dụng càng phải được nghiên cứu kĩ để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng. Có như vậy hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTMNN mới ngày càng phát triển, mới thực sự trở thành những đầu tầu cho hệ thống ngân hàng thương mại và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài em đã trình bày một số lý luận cơ bản về tín dụng ngắn hạn ngân hàng thương mại cùng với một số vấn đề nổi cộm trong thực tế hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương và cũng có đưa ra một số đề xuất và giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên với trình độ và thời gian hạn hẹp thì chắc chắn không tránh khỏi sai sót nên em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
68 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1108 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39%.
Nguồn vốn huy động từ nghiệp vụ phát hành trái phiếu, kì phiếu chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động hàng năm ở Chi nhánh là do nguồn vốn huy động từ các hình thức khác đã đủ phục vụ nhu cầu cấp tín dụng cho khách hàng.
Nhìn vào bảng 1, ta cũng có thể thấy rằng tiền gửi dân cư biến động rất thất thường tăng lên rồi lại giảm xuống. Tuy nhiên, lượng tiền gửi doanh nghiệp tăng đều qua các năm tuy nhiên tốc độ tăng trưởng qua các năm lần lượt là 10,12% và 14,02%. Như vậy ta có thể thấy Chi nhánh đã hấp dẫn được ngày càng nhiều lượng tiền gửi doanh nghiệp.
Lượng tiền gửi doanh nghiệp ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền huy động hàng năm của Chi nhánh. Năm 2002, tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp chiếm 62,4%. Đến năm 2003 thì tỷ trọng đã là 78,13%, và đến năm 2004 thì chiếm tỷ trọng 79,36%. Như vậy ta có thể nhận xét rằng, Chi nhánh đã rất chú trọng thu hút nguồn tiền gửi doanh nghiệp, thể hiện là tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp tăng đều qua các năm.
Nguồn tiền gửi dân cư ngày càng có xu hướng giảm dần tỷ trọng trong tổng vốn huy động hàng năm ở Chi nhánh. Chiếm tỷ trọng lần lượt là 33,19% năm 2002, đạt 19,44% năm 2003 và 18,24% năm 2004 của tổng vốn huy động. Nguồn tiền gửi ở khu vực dân cư có xu hướng giảm dần về tỷ trọng trong tổng số vốn huy động của Chi nhánh, tuy nhiên lại không giảm về số tuyệt đối, đó cũng chính là xu hướng chung của toàn ngành ngân hàng nước ta. Đó là tỷ trọng tiền gửi doanh nghiệp ngày càng tăng cao, tỷ trọng tiền gửi dân cư ngày càng giảm.
Chi nhánh cung cấp miến phí cho khách hàng gửi tiền gửi thanh toán dịch vụ thanh toán miễn phí, đổi lại Chi nhánh chỉ phải trả lãi rất thấp cho khoản tiền gửi này. Vì vậy Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương cố gắng tìm mọi biện pháp để thu hút nguồn tiền gửi của doanh nghiệp như đưa ra các chính sách ưu đãi về lái suất hay giảm phí dịch vụ thanh toán. Kết quả là nguồn tiền gửi không kì hạn vào Chi nhánh ngày một tăng qua các năm. Năm 2002 tiền gửi không kỳ hạn đạt 601 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 24,27%, tiền gửi có kỳ hạn đạt 1766,2 tỷ động chiếm trọng 71,33% trong tổng nguồn vốn huy động.
Năm 2003, Tiền gửi không kỳ hạn đạt 677,42 tỷ đồng tăng 12,72% so với năm 2002 và chiếm tỷ trọng 31,11% trong tổng số tiền huy động. Tiền gửi có kỳ hạn đạt 1447,76 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 66,48% tổng nguồn vốn huy động trong năm.
Năm 2004, tiền gửi không kì hạn đạt 702,92 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 28,75%. Trong khi đó tiền gửi có kì hạn đạt 1683,6 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 68,86%. Như vậy nguồn tiền gửi không kì hạn đang có xu hướng tăng lên, chứng tỏ chính sách thu hút nguồn vốn này của Chi nhánh đã đạt được những thành công.
Từ bảng thống kê 1 ta có nhận xét chung là nguồn huy động từ khu vực doanh nghiệp ngày một tăng cao, hơn nữa các khoản tiền gửi của các tổ chức này chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất huy động thấp. Từ đây có thể giúp Chi nhánh giảm bớt chi phí, tăng thêm lợi nhuận cũng như tăng thêm sức cạnh tranh trên thị trường ngân hàng.
2.2.1.2. Tình hình sử dụng vốn tín dụng.
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ yếu và quan trọng nhất của bất kì một ngân hàng thương mại nào ở Việt Nam. Nhờ cho vay mà ngân hàng thu được nguồn thu nhập lớn để bù đắp các chi phí kinh doanh và tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên hoạt động cho vay lại mang rủi ro mất vốn rất lớn, vì vậy cần phải quản lý chặt chẽ các khoản vay của khác hàng.
Biểu 2. Tình hình sử dụng vốn ngắn hạn phân theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
I. Doanh số cho vay
2670,909
100
1388,335
100
1795,623
100
1. Quốc doanh
2523,491
94,5
1179,401
84,9
1454,433
81
2. Ngoài quốc doanh
147,418
5,5
208.934
15,1
341,190
19
II. Dư nợ
1247,865
100
640,705
100
769,598
100
1. Quốc doanh
1153,326
87,8
555,251
86,7
606,120
78,8
2. Ngoài quốc doanh
94,539
12,2
85,454
13,3
163,478
21,2
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương)
Nhìn vào biểu 2 nói trên, ngay lập tức ta có thể nhận xét Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương chú trọng đặc biệt vào thành phần kinh tế quốc doanh, bên cạnh đó ngân hàng cũng ngày càng quan tâm đến các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh hơn.
Năm 2002 tổng dư nợ ngắn hạn đạt 1247,865 tỷ đồng, trong đó dư nợ thành phần kinh tế quốc doanh là 1153,326 tỷ đồng chiếm 87,8% tổng dự nợ ngắn hạn, trong khi dự nợ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là 94,539 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 12,2% tổng dư nợ ngắn hạn.
Năm 2003 tổng dư nợ ngắn hạn thành phần kinh tế quốc doanh là 555,251 tỷ đồng, giảm số lượng tuyệt đối rất lớn so với năm 2002 là 598,075 tỷ đồng. Tuy nhiên dư nợ ngắn hạn thành phần kinh tế quốc doanh vẫn chiếm tỷ trọng 86,7% tổng dư nợ, giảm không đáng kể so với năm 2002. Dư nợ thành phần kinh tế ngoài quốc doanh 85,454 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 13,3% trên tổng dư nợ ngắn hạn.
Trong năm 2004, dư nợ của thành phần kinh tế quốc doanh có tăng chút ít, đạt 606,120 tỷ đồng, tuy nhiên chỉ còn chiếm tỷ trọng 78,8% tổng dư nợ ngắn hạn. Dư nợ kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng 21,2%. Như vậy tỷ trọng dư nợ ngắn hạn của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng mạnh. Điều đó chứng tỏ Chi nhánh NHCT chi nhánh Chương Dương đang rất quan tâm đến thành phần kinh tế này.
Theo biểu 2, ta thấy khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng dư nợ ngắn hạn. Tuy nhiên qua các năm, tỷ trọng dư nợ của thành phần kinh tế quốc doanh trong tổng dư nợ ngắn hạn của Chi nhánh có xu hướng giảm dần, tỷ trọng dư nợ của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần. Điều này chứng tỏ Chi nhánh vẫn tập trung chủ yếu vào khu vực kinh tế nhà nước dù đã ngày càng quan tâm hơn đến thành phần kinh tế ngoài quốc doanh.
Ta có thể giải thích vì sao Chi nhánh lại tập trung cho vay ngắn hạn quá nhiều đối với thành phần kinh tế nhà nước như sau: Từ khi hình thành mục đích chính của NHCT Việt Nam nói chung là tài trợ vốn tín dụng để phát triển khu vực công nghiệp và thương nghiệp của nền kinh tế bao cấp từ đó hình thành nhóm khách hàng truyền thống của ngân hàng là các doanh nghiệp nhà nước, mặt khác ngân hàng mở rộng cho vay đối với thành phần này vì đảm bảo an toàn hơn vì trong trường hợp làm ăn thua lỗ thì vẫn được nhà nước bù lỗ. Ngoài ra, thành phần kinh tế ngoài quốc doanh phần lớn làm ăn hiệu quả vẫn chưa cao, quy mô lại rất nhỏ.
Trong khoảng 3 năm trở lại đây, chi nhánh Chi nhánh NHCT Chương Dương rất quan tâm phục vụ nhu cầu tín dụng ngắn hạn cho các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh. Thể hiện là tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng dần qua các năm. Chiếm 12,2% năm 2002, lên 13,3% năm 2003 và đạt 21,2% năm 2004. Đây cũng là xu hướng chung của toàn ngành ngân hàng cũng như của hệ thống NHCT. Vì hiện nay các đơn vị kinh tế ngoài quốc doanh là thành phần kinh tế phát triển mạnh mẽ nhất, linh hoạt nhất, hiệu quả nhất, rủi ro ít nhất.
Ta cũng có thể phân tích thực trạng tín dụng ngắn hạn ở Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương thông qua Biểu 3: Báo cáo dư nợ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế. ( trang sau)
Từ số liệu ở biểu 3, ta có thể thấy rằng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHCT Chương Dương không còn chỉ tập trung cấp tín dụng ngắn hạn chủ yếu chủ yếu cho ngành xây dựng mà đã mở rộng sang lĩnh vực khác như công nghiệp, thương nghiệp, vận tải, thông tin liên lạc…
Dư nợ tín dụng chủ yếu tập trung ở nghành xây dựng mặc dù đây vẫn được coi là ngành có thời gian thu hồi vốn dài. Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn ở ngành xây dựng đều chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các ngành kinh tế qua các năm. Năm 2002 chiếm tỷ trọng 37,2% trong tổng dư nợ ngắn hạn, đến năm 2003 thì tỷ trọng này giảm xuống còn 31,8%. Tuy nhiên đến năm 2004 thì tỷ trọng này đã tăng lên thành 36,4%. Điều này cũng dễ hiểu vì hầu hết các khách hàng lớn của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương là các doanh nghiệp thuộc khối xây dựng như Công ty điện lực Hà Nội, Công ty đầu tư xây dựng Cầu Đuống công ty Cầu 12, Công ty đầu tư xây dựng Cầu Đuống…
Ngược lại với xu hướng tăng tỷ trọng dư nợ của ngành xây dựng thì các ngành thương nghiệp và khối kinh tế tư nhân có tỷ trọng dư nợ giảm đều qua các năm. Đây có lẽ là vấn đề mà Chi nhánh phải quan tâm vì khu vực kinh tế tư nhân, thương nghiệp đang là thành phần kinh tế năng động nhất hiện nay. Theo em, Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa chính sách khách hàng để thu hút nhiều hơn nữa các khách hàng thuốc khối kinh tế thương nghiệp và kinh tế tư nhân, hộ gia đình.
Biểu 3. Báo cáo dư nợ ngắn hạn phân theo ngành kinh tế.
Đơn vị: Tỷ đồng
Dư nợ ngắn hạn
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Số tiền
Tỷ trọng
Tổng
1247,865
100
640,705
100
769,598
100
1 Công nghiệp
271,296
21,7
16 5,247
25,8
168,082
21,9
2. Sxuất, PP Khí đốt
0
0
0
0
0
0
3. Xây dựng
464,127
37,2
203,883
31,8
280,036
36,4
4. Thương nghiệp
386,654
31
189,772
29,6
227,223
29,5
5. VTải,thông tin LL
110,696
9
77,421
12,1
89,235
11,6
6. Tư nhân, cá thể
15,092
1,1
4,382
0,7
5,022
0,6
(Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương)
2.2.2. Những mặt còn hạn chế tồn tại và nguyên nhân.
2.2.2.1. Những mặt còn hạn chế tồn tại.
Bảng 4. Tình hình nợ ngắn hạn quá hạn
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
A. Phát sinh nợ quá hạn
48,42
33,63
7
I. Quốc doanh
0
32,93
0
II. Ngoài quốc doanh
48,42
0,7
7
B. Tổng số thu nợ quá hạn
69,59
154,84
29,11
I. Quốc doanh
22,42
39,95
29,11
1. Dưới 180 ngày
0
2,89
0
2. 181 đến 360 ngày
0
18,03
0
3. Trên 360 ngày
22,42
19,03
29,11
II. Ngoài quốc doanh
47,17
114,89
0
1. Dưới 180 ngày
7,7
0,1
0
2. 181 đến 360 ngày
0,6
0
0
3. Trên 360 ngày
38,87
114,79
0
C. Tổng dư nợ quá hạn
156,41
35,2
13,09
I. Quốc doanh
31,17
35,2
0
1. Dưới 180 ngày
0
0
0
2. 181 đến 360 ngày
0
18,2
5,82
3. Trên 360 ngày
31,17
17
7,27
II. Ngoài quốc doanh
125,24
0
0
1. Dưới 180 ngày
1,5
0
0
2. 181 đến 360 ngày
0,9
0
0
3. Trên 360 ngày
122,84
0
0
Báo cáo tổng kết kinh doanh CN NHCT Chương Dương 2002-2004
Khi đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn, ta cần phải xem xét nợ quá hạn bởi vì nợ quá hạn cao cũng có nghĩa là ngân hàng không thu được lãi và gốc cho vay đúng hạn, nói cách khác làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Qua bảng số liệu 3 ta thấy, dư nợ tín dụng ngắn hạn quá hạn của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương giảm dần qua các năm. Năm 2002, tổng dư nợ quá hạn là 156,41 tỷ đồng. Đến năm 2003 dư nợ quá hạn giảm xuống còn 35,2 tỷ đồng, và đến năm 2004 thì nợ quá hạn giảm xuống chỉ còn 13,09 tỷ đồng. Như vậy ta có thể thấy tình hình nợ quá hạn được Chi nhánh NHCT Chương Dương giải quyết rất hiệu quả. Số lượng nợ quá hạn giảm rất mạnh qua các năm và đến năm 2004, theo báo cáo kết quả kinh doanh năm 2004 thì nợ quá hạn chỉ còn 13,09 tỷ đồng.
Chi nhánh luôn phấn đấu ngăn ngừa nợ quá hạn phát sinh hàng năm, mà còn tập trung giải quyết, thu hồi nợ quá hạn. Qua biểu 3, tình hình thu hồi nợ quá hạn của Chi nhánh là rất tốt. Năm 2003 Chi nhánh thu hồi 154,84 tỷ đồng nợ quá hạn, trong đó của thành phần kinh tế quốc doanh là 39,95 tỷ đồng, ngoài quốc doanh là 114,89 tỷ đồng. Năm 2003 là năm Chi nhánh thu hồi nợ quá hạn nhiều nhất vì trong năm trong năm 2003, Ban giám đốc chi nhánh đề ra nhiệm vụ giải quyết tối đa số dư nợ quá hạn tồn đọng từ những năm trước mà tính đến hết năm 2002 thì tổng dư nợ quá hạn là 156,41 tỷ đồng.
Tiếp theo ta sẽ đánh giá được chất lượng tín dụng thông qua chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Năm 2002, dư nợ ngắn hạn là 1247,865 tỷ đồng, nợ quá hạn phát sinh mới là 48,42 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 3,9%.
Trong năm 2003, dư nợ ngắn hạn giảm mạnh so với năm 2002 và đạt 640,705 tỷ đồng, nợ quá hạn trong năm 2003 là 33,63 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 5,24%
Năm 2004, nợ quá hạn phát sinh giảm đi nhiều so với năm 2003 và chỉ phát sinh là 7 tỷ đồng, tuy nhiên dư nợ năm 2004 lại tăng so với năm 2003 và đạt 769,598 tỷ đồng, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 0,9%, giảm nhiều so với năm 2002 và năm 2003.
Qua những số liệu trên ta có thể thấy tình hình nợ quá hạn của Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương diễn biến khá phức tạp. Tỷ lệ nợ quá hạn phát sinh hàng năm trên tổng dư nợ ngắn hạn tăng rồi lại giảm. Năm 2002 tỷ lệ này là 3,9%, năm 2003 tăng lên và đạt 5,24%. Đây là tỷ lệ báo động đối với Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương vì chỉ tiêu nợ quá hạn trên tổng dư nợ tối đa mà NHCT Việt Nam quy định là 5%. Tuy nhiên đến năm 2004, nhờ những biện pháp xử lý thu hồi nợ hiệu quả mà nợ ngắn hạn quá hạn phát sinh chi có 7 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với tổng dư nợ ngắn hạn trong năm là 0,9%. Đây là dấu hiệu chứng tỏ cho ta thấy chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT Chương Dương ngày càng được nâng lên.
Như ta đã biết nợ quá hạn không thể tránh khỏi trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng và trong kinh doanh tín dụng tỷ lệ nợ quá hạn cao ảnh hưởng rất nhiều tới tình hình hoạt động của ngân hàng. Hậu quả của nó là ngân hàng có thể sẽ mất vốn, giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường trong nước và quốc tế. Vì vậy Chi nhánh phải tiếp túc đẩy mạnh công tác giải quyết nợ quá hạn và giảm thiểu nợ quá hạn phát sinh.
Để nhanh chóng xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, nâng cao hiệu quả kinh doanh. Chi nhánh đã tập trung chỉ đạo rà soát từng khoản nợ, từng tài sản, lên phương án giải quyết cụ thể ... Kết quả trong năm đã xử lý được nhiều tài sản: bán đấu giá công ty Thành Đạt, công ty Thành Phương, Xí nghiệp Hoàng Lê... thu hồi nhiều món nợ vay không có tài sản đảm bảo phát sinh từ những năm trước như: công ty TNHH Gia Lâm, HTX cơ điện Ngọc Lâm, Công ty XNK Hồng Hà.
Bên cạnh xử lý thu hồi nợ quá hạn, nợ tồn đọng, Chi nhánh tập trung rà soát thu hồi các khoản nợ không sinh lời, do khách hàng không trả được lãi như công ty cổ phần Giầy Gia Lâm đã xử lý tài sản thu hồi 9 tỷ đồng, thu hồi khoản nợ gốc của công ty PTKTKT 16 tỷ đồng.
Ngoài sự tồn tại của nợ quá hạn phát sinh hàng năm như số liệu nêu trên thì trong những năm qua, Chi nhánh còn có những mặt hạn chế còn tồn tại sau:
- Nguồn vốn tăng trưởng cao song chưa thực sự ổn định, vững chắc.
- Cơ cấu dư nợ: Chi nhánh đã điều chỉnh dư nợ đối với các thành phần kinh tế, nhưng tỷ lệ cho vay đối với các Doanh nghiệp Nhà nước còn chiếm tỷ trọng quá lớn, trên 80%. Chi nhánh cũng chưa có sự quan tâm đúng mức đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh. Thể hiện là quy chế cấp tín dụng ngắn hạn cho thành phần kinh tế ngoài quốc doanh còn rườm rà, gây khó khăn cho các doanh nghiệp tiếp cận với Chi nhánh NHCT Chương Dương.
- Số lượng khách hàng của Chi nhánh còn ít mà Chi nhánh lại tập trung vào các khách hàng lớn như công ty xăng dầu Hàng Không, Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Công ty điện lực Hà Nội, Công ty đầu tư xây dựng Cầu Đuống
- Công tác xử lý nợ tồn đọng còn gặp nhiều khó khăn trong việc hợp thức hoá thủ tục pháp lý của tài sản thế chấp, tài sản bất động sản nằm trong ngõ sâu…. Trong việc xử lý tài sản thế chấp còn gặp nhiều khó khăn, không phát mại được tài sản thế chấp, dẫn đến không thu hồi được nợ, hoặc có bán được tài sản thế chấp thu được nợ nhưng số tiền không đủ vốn cho vay ra ban đầu do giá cả thị trường đối với vốn tài sản đó giảm xuống.
- Trụ sở giao dịch mới đang được xây dựng, vị trí nằm sâu trong ngõ, không thuận lợi trong quan hệ giao dịch và tiếp thị.
2.2.2.2. Nguyên nhân của hạn chế tồn tại.
Nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng bao gồm nguyên nhân chủ quan và nguyên nhânkhách quan.
2.2.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan.
- Do một số cán bộ buông lỏng quản lý, thiếu tinh thần trách nhiệm đã không kiểm tra chặt chẽ trước, trong và sau khi cho vay, đặc biệt la khâu kiểm soát trong và sau khi cho vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích mà không bị phát hiện sớm. Ví dụ như sử dụng vốn vay ngắn hạn vào đầu tư dài hạn như xây dựng cơ bản hay quay vòng vốn, hoặc là khách hàng sau khi bán được hàng nhưng không trả tiền vay cho Chi nhánh mặc dù đã đến kì hạn trả nợ gốc và lãi.
Do khách hàng được Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương cấp tín dụng ngắn hạn tập trung ở khu vực quận Long Biên, hơn nữa số lượng khách hàng cũng nhỏ nên các cán bộ tín dụng sẽ dễ dàng đi lại, kiểm tra tình hình của khách hàng.
Tuy vậy, cán bộ tín dụng ở Chi nhánh cũng gặp phải những khó khăn. Do Chi nhánh NHCT Chương Dương phân công cán bộ tín dụng chuyên trách khách hàng vay vốn theo thành phần kinh tế. Đó là cán bộ phụ trách khối doanh nghiệp nhà nước, cán bộ phụ trách các công ty trách nhiệm hữu hạn, chuyên trách về Công ty cổ phần, cán bộ chuyên trách doanh nghiệp tư nhân và cán bộ chuyên trách hộ kinh doanh. Ngoài đối tượng khách hàng thuộc khối doanh nghiệp nhà nước, đối với các cán bộ chuyên trách các nhóm khách hàng khác thì đối tượng vay này rất phức tạp, phần lớn là kinh doanh thương mại, làm dịch vụ, tài sản thế chấp đa dạng, mức vay lớn, từ hàng chục triệu đồng đến hàng tỷ đồng, hàng chục tỷ đồng. Do đó, cường độ làm việc của cán bộ tín dụng là rất lớn. Như vậy dễ dàng xảy ra tình trạng thiễu xót trong kiểm tra khách hàng, nhất là trong khâu kiểm tra sử dụng vốn và quản lý tài sản thế chấp.
Việc chấp hành quy trình tín dụng ngắn hạn chưa tốt, việc kiểm tra, kiểm soát các khoản tiền vay ngắn hạn của khách hàng chủ yếu giao cho các bộ tín dụng chuyên trách theo dõi, kiểm tra, thu hồi nợ… mà chưa có sự phối hợp nhịp nhàng, chặt chẽ giữa các bộ phận kế toán, kiểm soát.
Ta cũng có thể đề cập đến vấn đề chất lượng thông tin chưa cao. Lý do là hệ thống máy móc phục vụ cho thông tin còn yếu kém, chất lượng thông tin không chính xác, số lượng chưa đầy đủ. Do đó khả năng phân tích của cán bộ tín dụng sẽ giảm xuống, chất lượng tín dụng cũng giảm theo. Công tác lưu trữ thông tin ở Chi nhánh cũng chưa tốt, cũng như việc trao đổi thông tin giữa các phòng ban cũng không nhịp nhàng, đầy đủ. Như vậy rủi ro phân tích tìn dụng sai sẽ dễ dàng xảy ra.
Cán bộ tín dụng còn chưa có tính chủ động, sáng tạo cùng khách hàng tìm kiếm phương án kinh doanh có hiệu quả. Khi các điều kiện vay chưa đáp ứng đủ, các cán bộ tín dụng chưa chủ động cùng khách hàng tìm kiếm cách tháo gỡ mà còn trông chờ kế hoạch khách hàng tự đề xuất.
2.2.2.2.2. Nguyên nhân khách quan.
Trên địa bàn Quận Long Biên và huyện Gia Lâm, Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương gặp sự cạnh tranh quyết liệt của các ngân hàng thương mại khác, đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt từ phía các ngân hàng cổ phần mới thành lập. Cùng địa bàn với Chi nhánh NHCT Chương Dương còn có chi nhánh các ngân hàng thương mại Nhà nước. Đó là chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, chi nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam. Ngoài ra Chi nhành còn gặp sự cạnh tranh từ các Chi nhánh NHCT ở sát địa bàn như Chi nhánh NHCT Yên Viên, Chi nhánh NHCT Sài Đồng. Nhưng có lẽ đáng chú ý nhất phải kể đến các chi nhánh mở ra liên tiếp của các ngân hàng thương mại cổ phần như Ngân hàng cổ phần kỹ thương (techcombank), Chi nhánh Ngân hàng cổ phần á Châu (ACB)…
Môi trường kinh tế không thực sự ổn định: Do đang trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế nên có chế chính sách quản lý nền kinh tê của Nhà nước có nhiều thay đổi, để điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Do vậy các thành phần kinh tế sẽ chịu tác động của sự thay đổi chính sách kinh tế này. Như vậy sẽ ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng của Chi nhánh.
Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng chưa đồng bộ, hiệu quả: Đặc biệt là hệ thống văn bản pháp lý liên quan tới vấn đề tài sản thế chấp và xử lý tài sản thế chấp khi khách hàng không trả được nợ.
Chương III
Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng công thương Chương Dương
3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh NHCT Chương Dương.
Quan điểm, định hướng chung của NHCT Việt Nam và định hướng riêng của chi nhánh Chương Dương.
Để đảm bảo chất lượng tín dụng ngắn hạn, Ngân hàng Công thương Việt Nam và Ban Giám đốc Chi nhánh đã đề ra phương hướng phát triển làm cơ sở cho các hoạt động tín dụng ngắn hạn ở Chi nhánh trong năm 2005.
Đẩy mạnh công tác huy động vốn VNĐ và ngoại tệ, trên cơ sở khai thác các nguồn tiền của các tổ chức kinh tế, xã hội và tiền gửi của dân cư.
Giữ gìn các khách hàng truyền thống, có cơ chế chính sách mềm dẻo, có sự thường xuyên trao đổi tư vấn để nắm bắt khách hàng nhằm phục vụ được tốt hơn.
Rà soát và kiểm tra lại dư nợ cho vay đối với từng khách hàng, trên cơ sở đó tăng thị phần cho vay đối với khách hàng sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, có tín nhiệm đối với ngân hàng và giảm dư nợ cho vay đối với khách hàng không hội tụ đủ các điều kiện vay vốn. Đẩy mạnh cho vay đối với các thành phần kinh tế trên cơ sở cho vay có tài sản đảm bảo, tiếp tục tiếp thị các khách hàng mới, tiếp cận các dự án mới
Tiếp tục giải quyết tồn tại cũ, xử lý tài sản để thu hồi nợ quá hạn, nợ khó đòi.
Nâng cao chất lượng hạch toán kế toán và thông tin kinh tế. Phối hợp với phòng Kinh doanh theo dõi và thu hồi nợ đến hạn, quá hạn và lãi treo. Tiết kiệm các khoản chi phí, tận thu các khoản nợ đã xử lý.
Tăng cường công tác kiểm tra trên cơ sở bám sát trương trình kiểm tra của NHCT Việt Nam.
Trên đây là quan điểm, định hướng chung của NHCT Việt Nam để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn của các Chi nhánh NHCT nói chung. Ngoài ra theo em còn có thể sử dụng một số giải pháp sau đây để đảm bảo chất lượng tín dụng ngắn hạn ngân hàng thương mại.
3.1.1. Tăng cường hoạt động huy động vốn.
Đối với hệ thống ngân hàng thương mại nói chung và với Chi nhánh NHCT Chương Dương nói riêng thì nghiệp vụ huy động vốn ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mở rộng qui mô tín dụng của Chi nhánh.
Huy động tiền gửi
Khách hàng là các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực sản xuất, lưu thông, dịch vụ. Đối tượng này khi mở tài khoản tiền gửi với mục đích chính là được sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thuận lợi. Vì vậy với loại hình này Chi nhánh phải có những biện pháp sau.
- Tạo điều kiện thuận lợi, dễ dàng để các doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi. cách linh hoạt, đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp để chi trả phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
- Chi nhánh dùng các công cụ tác động mạnh đến việc khác hàng quyết định gửi tiền gửi thanh toán và đặt quan hệ tín dụng lâu dài với Chi nhánh. Chi nhánh có những chính sách ưu tiên, ưu đãi nếu khách hàng gửi tiền gửi thanh toán như cho phép khách hàng sử dụng nhiều dịch vụ thanh toán với chi phí rất nhỏ như phí mở L/C, phí mở séc… Đặc biệt Chi nhánh có những mức lãi suất tương đối thấp so với mặt bằng chung khi cấp tín dụng ngắn hạn cho khách hàng.
Huy động tiết kiệm
Như ta đã biết tình trạng tích trữ vàng, ngoại tệ và các tải sản có giá trị đang rất phổ biến hiện nay ở Việt Nam. Muốn thu hút được nguồn vốn quan trọng này, ngân hàng cần có những biện pháp thích hợp để đa dạng hoá các loại hình tiền gửi tiết kiệm với nhiều kỳ hạn, mức lãi suất hâp dẫn. Kèm theo là những hình thức hấp dẫn đối với khách hàng như quay số dự thưởng….
3.1.2. Thiết lập mối quan hệ tốt, lâu dài với khách hàng.
Nhờ có được một chính sách khách hàng hợp lý nên hiện nay Chi nhánh đã triển khai tốt công tác tiếp cận khách hàng. Hoàn thành nhiệm vụ nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn, Chi nhánh Ngân hàng Công thương chi nhánh Chương Dương phải tiếp tục đẩy mạnh công tác này để thu hút thêm đông đảo khách hàng tiềm năng.
Việc đầu tiên là Chi nhánh phải giữ được những khách hành truyền thống, đặc biệt là những khách hàng lớn có mối quan hệ lâu năm với Chi nhánh như Tổng công ty Dầu khí Việt Nam, Công ty điện lực Hà Nội, Công ty đầu tư xây dựng Cầu Đuống, Nhà máy gạch Tuy nen Sóc Sơn, Công ty Xăng dầu hàng không, Gạch Granite - Công ty Thạch Bàn, công ty Cầu 12. Đây đều là những công ty lớn có tình hình tài chính mạnh, có uy tín, đem lại lợi nhuận lớn, thường xuyên cho Chi nhánh. Để duy trì được quan hệ lâu dài với những “vị khách đặc biệt này”, Chi nhánh phải cho thấy sự ưu tiên dành cho họ. Đó là Chi nhánh luôn cung cấp dịch vụ cho các công ty này với thủ tục nhanh gọn nhất, lãi suất ưu tiên nhất. Để thực hiện được nhiệm vụ này, ngoài việc nâng cao trình độ cán bộ cấp tín dụng, Chi nhánh phải liên tục thu thập thông tin liên quan đến tình hình hoạt động của những công ty, tổng công ty trên để khi họ có yêu cầu vốn lưu động thì Chi nhánh không mất quá nhiều thời gian để phân tích tín dụng. Như vậy sẽ nhanh chóng đáp ứng vốn tín dụng ngắn hạn cho những công ty này. Qua đó sẽ giữ được những khách hàng truyền thống.
Tiếp theo, không chỉ quan tâm đến việc duy trì quan hệ với khách hàng truyền thống, Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương còn phải quan tâm đến việc mở rộng quan hệ, thu hút những khách hàng tiềm năng mới. Về phía Chi nhánh, ngoài việc tạo ấn tượng cho khách hàng bằng đội ngũ cán bộ có năng lực, năng động, nhiều kinh nghiệm và có trách nhiệm thì Chi nhánh còn phải tập trung quảng cáo khuếch trương các dịch vụ tín dụng ngắn hạn, đặc biệt là các sản phẩm mới. Để làm được điều đó đòi hỏi Ngân hàng phải ngày một đổi mới phương thức hoạt động, thanh toán, tiếp thị, quảng cáo... nhằm tạo ra một hình ảnh an toàn trong con mắt của doanh nghiệp.
Theo ý kiến chủ quan của em thì Chi nhánh nên tách bộ phận phụ trách việc tham mưu cho Ban giám đốc dự kiến kế hoạch kinh doanh thuộc phòng Tổng hợp tiếp thị để thành lập phòng Marketing chuyên về nghiên cứu khách hàng, xác định thị trường, mục tiêu, đề ra và định hướng hoạt động một cách bài bản, với một đội ngũ nhân viên nhạy bén, am hiểu.
Hiện nay khách hàng chủ yếu được Chi nhánh NHCT Chương Dương cấp tín dụng ngắn hạn thuộc khối doanh nghiệp nhà nước. Chi nhánh cần phải chú ý nhiều hơn đến khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh đang phát triển với tốc độ rất nhanh. Đặc biệt là với kinh tế hộ gia đình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc các ngành mà sản phẩm có ưu thế cạnh tranh cao như xây dựng, vận tải, thương nghiệp, công nghiệp chế biến.
Thiết lập mối quan hệ với khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới đòi hỏi ngân hàng phải có một chính sách ưu đãi, mềm dẻo, phù hợp nhằm tác động tích cực thu hút khách hàng gửi tiền cũng như thực hiện vay vốn ngắn hạn. Đây chính là một trong những biện pháp hiệu quả để nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương.
3.1.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án tín dụng ngắn hạn.
Đây là nhân tố quyết định việc có cho vay hay không đối với một dự án tín dụng. Có một mâu thuẫn là nếu quy trình thẩm định dự án tín dụng của ngân hàng quá kĩ càng, thủ tục phức tạp sẽ làm giảm số lượng khách hàng đến vay vốn, trong khi đó hoạt động tín dụng lại mang lại lợi nhuận lớn nhất cho các ngân hàng thương mại. Hiện này các NHTM cổ phần thường hạ thấp tiêu chí đánh giá chất lượng của các dự án vay vốn để cạnh tranh với hệ thống ngân hàng thương mại nhà nước vốn có thuân lợi vể vốn. Vì vậy đây sẽ là thách thức chung đối với hệ thống NHTM Nhà nước cũng như với Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương.
Để nâng cao công tác thẩm định dự án tín dụng ngắn hạn ở Chi nhánh NHCT Chương Dương, theo em có thể sử dụng một số giải pháp sau:
- Nâng cao trình độ phân tích dự án tín dụng ngắn hạn cũng như đạo đức, trách nhiệm của nhân viên chuyên trách thẩm định dự án tín dụng ngắn hạn.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin kinh tế phục vụ việc ra quyết định tín dụng: Nếu ngân hàng không có đầy đủ các thông tin chính xác thì có thể khiến cho ngân hàng lặp phải sai lầm lựa chọn đối nghịch trong việc ra quyết định tín dụng.
+ Mở rộng nguồn cung cấp thông tin về khách hàng: Ngoài những thông tin do khách hàng trực tiếp thông báo cho Chi nhánh thì cán bộ thẩm định phải tìm kiếm thêm thông tin về khách hàng từ các nguồn khác nhau như trực tiếp khảo sát ở cơ sở của khách hàng, thu thập thông tin từ các đối tác làm ăn của doanh nghiệp đó, từ các ngân hàng bạn mà khách hàng đã từng quan hệ, từ các trung tâm thông tin chuyên nghiệp hoặc cũng có thể từ các mối quan hệ cũ của cán bộ tín dụng.
+ Xử lý phân loại thông tin theo các tiêu thức khác nhau và sắp xếp, lưu trữ một cách khoa học để thuận tiện cho việc tra cứu, tìm kiếm.
- Xây dựng và thực hiện hệ thống chỉ tiêu đánh giá khách hàng xin cấp tín dụng ngắn hạn: Đây là biện pháp xử lý những thông tin về khách hàng mà Chi nhánh thu được để xem xét việc cấp hay từ chối cấp tín dụng ngắn hạn cho khách hàng.
Vốn chủ sở hữu
+ Hệ số tài trợ =
Tổng nguồn vốn
Hệ số tài trợ càng lớn khả năng trả nợ là càng lớn. Trên lý thuyết thì nếu hệ số tài trợ lớn hơn hoặc bằng 0,75 là lý tưởng cho việc cấp tín dụng.
Vốn bằng tiền+Đầu tư ngắn hạn
+ Khả năng thanh toán nhanh =
Tổng nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền+Đầu tư ngắn hạn
+ Khả năng chi trả =
Tổng tài sản lưu động
Đối với việc thẩm định dự án tín dụng ngắn hạn thì hai chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh và khả năng chi trả của khách hàng là rất cần thiết vì những chỉ tiêu này đảm bảo khả năng thanh toán khoản nợ gốc và lãi đúng hạn của khách hàng. Hệ số khả năng thanh toán nhanh hợp lý là lớn hơn 0,5. Trong khi hệ số khả năng chi trả là trong khoảng 0,1 đến 0,5.
Ngoài những chỉ tiêu tài chính chủ yếu được Chi nhánh sử dụng nói trên thì khi xem xét khả năng cấp tín dụng ngắn hạn cho khách hành, Chi nhánh còn phải sử dụng một số chỉ tiêu mang tính xã hội như:
+ Năng lực pháp lý của khách hàng.
+ Tính cách và uy tín của khách hàng.
+ Năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của khách hàng
3.1.4. Tăng cường công tác quản lý nợ ngắn hạn.
Sau khi giải ngân cho khách hàng, cán bộ tín dụng phải theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tình hình sử dụng khoản vốn tín dụng ngắn hạn được cấp. Việc này hết sức cần thiết vì nó giúp cho cán bộ tín dụng phát hiện sớm những vấn đề phát sinh, kịp thời đề ra các biện pháp xử lý thích ứng với tình hình.
3.1.4.1. Quản lý nợ.
Liên túc đánh giá mức độ rủi ro của khoản tín dụng ngắn hạn để phân loại các khoản tín dụng ngắn hạn thành khoản nợ tín dụng có khả năng tổn thất hay khoản nợ tín dụng bình thường. Sau khi đã phân loại các khoản tín nợ trên ta sé tiếp tục đánh giá các khoản nợ tín dụng ngắn hạn có khả năng tổn thất theo các mức độ tổn thất khác nhau.
Nợ có mức tổn thất thấp: Đây là những khoản nợ có đủ tài sản thế chấp nhưng khả năng trả nợ vay của khách hàng rất kém.
Nợ có mức tổn thất trung bình: Đây là những khoản nợ không có đủ tài sản thế chấp, quá hạn từ 6 tháng trở lên. Nếu rủi ro xảy ra thì Ngân hàng sẽ mất một phần vốn tín dụng ngắn hạn đã cấp.
Nợ có mức tổn thất cao: Đây là những khoản nợ mà Chi nhánh có thể không thu hồi được khoản nợ hay chỉ thu về được một phần không đáng kể.
Việc phân loại các khoản nợ có vấn đề như trên sẽ giúp cho Ban lãnh đạo Chi nhánh dễ dàng nắm bắt kịp thời tình hình nợ xấu và có những biện pháp xử lý.
Căn cứ để cán bộ tín dụng đánh giá :
Trách nhiệm của khách hàng đối với nợ vay ngân hàng qua việc họ sao nhãng việc trả nợ hay không?
Doanh thu, lợi nhuận của khách hàng tăng hay giảm; Sức cạnh tranh của hàng hoá như thế nào.
Khả năng thanh toán của doanh nghiệp như khả năng luân chuyển tiền mặt có đáp ứng được cho hoạt động sản xuất kinh doanh và trả nợ đến hạn không. Nợ phải thu nhiều hay ít, dễ thu hay khó thu.
Giá trị thực tế của tài sản đảm bảo có đủ bù đắp nợ vay hay không nếu xảy ra trường hợp khách hàng vay mất khả năng thanh toán.
3.1.4.2. Xử lý nợ quá hạn.
Chi nhánh phải tiến hành các biện pháp để ngăn chặn phát sinh nợ quá hạn mới, cùng với việc tích cực giải quyết nợ quá hạn đã tồn đọng. Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn, không phát sinh nợ quá hạn mới, Ngân hàng phải tăng cường công tác thẩm định và quản lý món vay sau khi giải ngân.
Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, song song với việc thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế phát sinh nợ quá hạn thì việc xử lý các khoản nợ này là điều rất quan trọng. Để nâng cao chất lượng công tác xử lý nợ quá hạn ta có thể thực hiện một số giải pháp sau:
Phân tích từng loại nợ quá hạn để tìm hiểu rõ nguyên nhân phát sinh, trên cơ sở đó phân thành nợ quá hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Nếu Chi nhánh đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng còn triển vọng thì Chi nhánh ngân hàng có thể áp dụng hình thức gia hạn nợ, giãn nợ hay cho khách hàng vay thêm giúp đỡ họ khắc phục khó khăn này.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi: Sau khi đánh giá, phân tích xem xét một cách kỹ càng, Chi nhánh chắc chắn rằng khách hàng không còn khả năng hoàn trả nợ cho Chi nhánh. Khi đó Chi nhánh cần có những biện pháp thu hồi tài sản thế chấp để thu nợ.
Đối với những khoản nợ quá hạn không có khả năng thu hồi thì phát mại tài sản thế chấp là một biện pháp giúp Chi nhánh thu hồi được khoản vốn tín dụng đã cấp. Tuy nhiên phát mại tài sản là biện pháp cuối cùng để Chi nhánh thu hồi vốn vay do việc phảt mại tài sản gặp nhiều khó khăn như việc định giá tài sản, chưa có một cơ chế phù hợp trong việc phát mại tài sản thế chấp, thủ tục xử lý tài sản thế chấp còn nhiều vướng mắc và mất nhiều thời gian. Do đó theo em, Chi nhánh NHCT Chương Dương nên sử dụng tài sản thế chấp để cho thuê tài chính, hay dùng làm tài sản góp vốn liên doanh để giải quyết những khó khăn nếu sử dụng biện pháp phát mại tài sản thế chấp.
3.1.5. Đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngắn hạn.
Nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu tín dụng ngắn hạn của khách hàng và các loại hình tín dụng ngắn hạn của các ngân hàng thương mại càng trở nên đa dạng.
Như ta đã biết, ở hình thức cho vay ngắn hạn hiện nay thì việc luân chuyển vốn tách rời so với việc luân chuyển vật tư hàng hoá. Vì vậy cho vay ngắn hạn sẽ gặp rủi ro tập trung vào một khách hàng. Để khắc phục tình trạng này Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương phải đa dạng hóa các hình thức tín dụng ngắn hạn. Như vậy một mặt giảm thiểu rủi ro xảy đến, mặt khác sẽ đảm bảo uy tín để khuyến khích khách hàng đến với Chi nhánh.
Tín dụng ngắn hạn không chỉ bó hẹp với hình thức cho vay ngắn hạn mà còn phải mở rộng các hình thức khác như chiết khấu, bảo lãnh, tín dụng thuê mua… Một trong những hình thức tín dụng ngắn hạn mà Chi nhánh cần phải đẩy mạnh nhất là loại hình chiết khấu thương phiếu. Đây là nghiệp vụ tín dụng ít rủi ro, vì Chi nhánh có quyền truy đòi các bên liên quan bồi hoàn khoản tín dụng ngắn hạn đã cấp.
3.1.6. Nâng cao chất lượng nhân sự và chuyên môn hóa cán bộ tín dụng.
Trong hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng ngắn hạn nói riêng thì con người là nhân tố chủ chốt. Trình độ và đạo đức của cán bộ ngân hàng ảnh hưởng trực tiếp chất lượng hoạt động tín dụng ngắn hạn.
Nhận thức được tầm quan trọng của nhân tố "con người", Chi nhánh cần có những biện pháp hữu hiệu để nâng cao hơn nữa chất lượng bộ máy nhân sự, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chuyên trách nghiệp vụ tín dụng. Để nâng cao chất lượng nhân sự thì Chi nhánh phải quan tâm đến những vấn đề sau:
Tuyển dụng nhân viên: Việc tuyển dụng này phải được thực hiện một cách nghiêm túc và cẩn trọng. Tuyển chọn phải trên cơ sở yêu cầu của từng loại công việc và có tiêu chuẫn rõ ràng. Những tiêu chuẩn để tuyển chọn cán bộ ngân hàng bao gồm:
Có tư cách đạo đức tốt, lập trường tư tưởng vững vàng.
Có kiến thức chuyên môn giỏi.
Nhiệt tình, sáng tạo, chủ động trong công việc.
Phát huy tối đa khả năng của nguồn nhân lực: Để giúp các nhân viên Chi nhánh phát huy được hết năng lực, Chi nhánh NHCT chi nhánh Chương Dương phải tổ chức phân công bộ máy nhân sự một cách cụ thể, rõ ràng và chính xác đúng với mặt mạnh của mỗi nhân viên. Chi nhánh cũng phải phân định trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng ở từng vị trí.
Liên tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ cán bộ ở Chi nhánh: Đây là công tác phải được Ban giám đốc Chi nhánh quan tâm đúng mức. Ban giám đốc luôn khuyến khích nhân viên thường xuyên cập nhật kiến thức về chuyên môn. Việc đào tạo và bồi dưỡng phải lựa chọn đúng đối tượng theo đúng chuyên môn, cán bộ được đào tạo phảI đúng năng lực và phải phát huy hiệu quả đào tạo cho Chi nhánh, tránh lãng phí trong đào tạo. Hiện nay Chi nhánh NHCT Chương Dương có mối liên hệ khá tốt với Trường đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội, cụ thể là Chi nhánh thường xuyên kết hợp với Nhà trường mở những lớp học ngắn hạn, giúp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên Chi nhánh.
Theo cá nhân em, ngoài những biện pháp để nâng cao chất lượng nhân sự như đã nêu trên thì Chi nhánh cũng phải quan tâm đến hoàn cảnh khó khăn của nhân viên để có những giúp đỡ cần thiết, giúp họ yên tâm trong công tác. Hay Chi nhánh cũng phải có chính sách kỷ luật, khen thưởng để khuyến khích cán bộ công nhân viên không ngừng nâng cao chất lượng công việc.
3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước.
3.2.1.Tăng cường vai trò giám sát, thanh tra của Ngân hàng Trung ương, hoàn thiện công tác thanh tra cả về nghiệp vụ và đội ngũ cán bộ thanh tra.
Công tác thanh tra cần được xác định trọng tâm, trọng điểm đối với hệ thống tổ chức tín dụng, trong đó đặc biệt chú trọng đến thanh tra quản trị điều hành và chất lượng tín dụng. Hiện tượng thanh tra tràn lan kém hiệu quả trong những năm trước đây đã được hạn chế khắc phục. Tuy nhiên, hoạt động thanh tra giám sát mới dừng ở mức phát hiện chứ chưa thật kiên quyết trong việc xử lí triệt để đối với các sai phạm của hệ thống NHTM. Dẫn đến hiệu quả công tác thanh tra chưa cao. Do vậy để hoàn thiện và nâng cao vai trò thanh tra của Ngân hàng trung ương thì cần phải quan tâm tới những vấn đề sau.
Bám sát hoạt động tín dụng của các NHTM để sớm phát hiện và ngăn chặn kịp thời những sai phạm. Tập trung chủ trương thanh tra chất lượng hoạt động tín dụng của các ngân hàng và công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ nhằm quản lí tốt chất lượng tín dụng.
Đổi mới và nâng cao chất lượng thanh tra đắc biệt là thanh tra tại chỗ. Tăng cường việc giám sát các NHTMNN sau thanh tra, xử lí nghiêm các trường hợp tái phạm
Tăng cường đội ngũ cán bộ thanh tra. Thực hiện ngay biện pháp để chuyển các cán bộ giỏi chuyên môn, vững về bản lĩnh, kinh nghiệm về công tác thanh tra ngân hàng và đưa các cán bộ yếu về trình độ, không đủ bản lĩnh, phẩm chất ra khỏi đội ngũ thanh tra.
Thông qua thanh tra giám sát nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch trong hoạt động tín dụng của các ngân hàng để củng cố niềm tin của các thành phần kinh tế vào hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đặc biệt là ở các NHTMNN.
3.2.2. Cho phép hệ thống NHTMNN được phép thực hiện quyền được thu nợ.
Pháp luật hiện tại cho phép NHTM chủ động trong thu nợ nhưng thực tế thì ngân hàng không có quyền xử lí tài sản. Ngoài ra các ngân hàng thương mại cũng bị thiệt hại do việc thực thi pháp luật như có những vụ án đã xét xử nhiều tháng nhưng vẫn chưa có bản án để thi hành, bản án có hiệu lực pháp luật nhưng lại bị nhiều cơ quan, cấp thẩm quyền can thiệp để kéo dài thời gian thực hiện. Do đó nên bổ sung các quy định cho phép ngân hàng thương mại có thể thu nợ ngay, tức là chuyển từ cơ chế hiện hành là “Ngân hàng đi kiện để thu nợ” sang “Ngân hàng đương nhiên được xử lí tài sản để thu nợ”
Một vấn đề mà các nhà kinh tế và phân tích đưa ra là hệ thống ngân hàng của ta còn quá lỏng lẻo trong hoạt động do đó phải có một sự sửa đổi trong hệ thống luật ngân hàng và sự thống nhất giữa các văn bản nghị định, cần có một hệ thống luật ngân hàng chung trong hệ thống pháp luật nhà nước và phải được phổ biến rộng rãi, hướng dẫn chi tiết, tỷ mỉ đến các cán bộ, nhân viên trong ngân hàng và khách hàng. Một hành lang pháp luật thống nhất và hoàn chỉnh sẽ tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt các nghiệp vụ ngân hàng.
3.2.3. Tiếp tục đẩy nhanh quá trình cổ phần hóa NHTMNN.
Kể từ khi có Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 9, Khóa IX, thì việc niêm yết cổ phiếu của các ngân hàng thương mại cổ phần trên trung tâm giao dịch chứng khoán và cổ phần hóa NHTMNN mới bát đầu có cơ hội trở thành hiện thực. Giải pháp cổ phần hóa một bộ phận NHTMNN trước hết sẽ cho phép huy động một khối lượng vốn rất lớn trong và ngoài nước để tăng vốn điều lệ của các ngân hàng này (qua đó khai thông nguồn vốn huy động cho các hoạt động tín dụng của NHTMNN) , đảm bảo tỷ lệ an toàn tối thiểu là 8% theo thông lệ quốc tế trong khi việc trông chờ cấp bổ sung vốn từ ngân sách Nhà nước đang hết sức khó khăn. Điều đó cũng có nghĩa là giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, không những thế còn tạo điều kiện tăng thu cho ngân sách. Đồng thời nó cho phép tăng thêm năng lực cạnh tranh của các NHTM Nhà nước, thúc đẩy hiện đại hóa, nâng cao năng lực quản trị điều hành và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên ngân hàng. Chắc chắn nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ tìm kiếm cơ hội mua cổ phần một số NHTMNN của Việt Nam. Theo đó, họ sẽ chuyển giao công nghệ hiện đại, kĩ năng quản trị điều hành tiên tiến, kiểm toán chặt chẽ theo chuẩn mực quốc tế. Hơn thế nữa tăng thành phần sở hữu trong các NHTMNN sẽ làm minh bạch hơn hoạt động, nhất là việc cấp tín dụng. Đây cũng chính là kinh nghiệm của các nước đi trước mà chúng ta cần phải học hỏi.
Hiện nay việc tồn đọng vốn trong các ngân hàng là một việc đáng báo động. Muốn khơi thông nguồn vốn thì điều quan trọng là phải phát triển sản xuất, tăng nhu cầu đầu tư để tăng cường các khoản vay. Đây là một vấn đề không phải chỉ riêng hệ thống ngân hàng có thể giải quyết mà còn phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách của Chính phủ. Một môi trường kinh doanh do nhà nước tạo ra sẽ ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp. Chỉ khi nào nhu cầu đầu tư gia tăng thì ngân hàng mới có thể tìm được lời giải đối với bài toán cho vay. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng phải tự tìm cách cho mình trong việc khuyến khích các nhà đầt tư vay tiền, mở rộng sản xuất và nâng cao trang thiết bị công nghệ.
Sẽ còn rất nhiều việc phảilàm khi tiến hành cổ phần hóa một bộ phận NHTMNN. Nhưng tiến trình này không thể trì hoãn trong xu hướng cạnh tranh, mở cửa thị trường tài chính và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong mục tiêu nâng cao sức cạnh tranh của cả nền kinh tế và đạt được mức tăng trưởng cao, ổn định. Có lẽ giải pháp có sức thyết phục là làm sơm việc cổ phần hóa các công ty con trực thuộc các NHTMNN, thì điểm cổ phần hóa một NHTM Nhà nước nào đó có lợi nhuận cao và việc đánh giá lại tài sản không phức tạp, trên cơ sở đó rút kinh nghiệm cho việc cổ phần hóa các NHTM Nhà nước còn lại.
3.2.4. Nâng cao quy mô hoạt động và chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng quốc gia .
Trong hoạt động tín dụng, đòi hỏi phải thực sự an toàn - hiệu quả - bền vững bởi nó luôn tiềm ẩn rủi ro. Đây không phải là đòi hỏi của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, mà còn là nỗi lo chung của họat động Ngân hàng trong khu vực và toàn cầu khi mà nền kinh tế thế giới cũng tồn tại nhiều bất ổn, phát triển không vững chắc. Do vậy việc Nhà nước tiếp tục mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin tín dụng quốc gia là hết sức cần thiết. Vì những nguyên nhân sau:
Một là, giúp cho Ngân hàng Trung ương có thêm thông tin cần thiết để thực hiện chức năng quản lý và giám sát hoạt động của các tổ chức tín dụng trong nước.
Hai là, giúp cho các tổ chức tín dụng đối phó với vấn đề thông tin không cân xứng. Thông tin tín dụng bao gồm thông tin tích cực và thông tin không tích cực. Thông tin tích cực giúp Ngân hàng giảm chi phí thông tin, giảm thời gian xem xét quyết định tín dụng, không bỏ lỡ cơ hội tiếp cận khách hàng tốt. Thông tin tiêu cực giúp Ngân hàng ngăn ngừa rủi ro, tránh được các khoản nợ xấu. Việc chia sẻ thông tin giúp cho các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các tổ chức tín dụng nhỏ không có đủ kinh nghiệm và chi phí để điều tra thông tin, tức là góp phần thúc đẩy sự phát triển các tổ chức tín dụng.
Ba là, hỗ trợ doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp vừa và nhỏ nói riêng trong việc xích lại gần hơn với nguồn vốn tín dụng khi có đủ thông tin lưu trữ tại Trung tâm thông tin tín dụng. Hệ thống thông tin giúp loại trừ ý tưởng không lành mạnh của một số khách hàng không tốt khi đồng thời đi vay tại nhiều ngân hàng, vì họ biết rằng hành vi của họ không qua mặt được hệ thống chia sẻ thông tin của ngân hàng. Từ đó cũng góp phần năng cao tư cách đạo đức của doanh nghiêp.
Bốn là, do có thêm thông tin từ cơ quan Thông tin tín dụng nên các tổ chức tín dụng đẩy mạnh cho vay, tăng trưởng dư nợ tín dụng cao, điều đặc biệt là dư nợ tăng nhưng vẫn đảm bảo chất lương. Đây là nhân tố thúc đẩy kinh tế phát triển.
ở Việt Nam mặc dù thông tin tín dụng còn mới mẻ, tuy nhiên nó đã trở thanh người bạn đồng hành không thể thiếu của các tổ chức tín dụng, là yếu tố đầu vào, là một nguồn thông tin tín dụng đáng tin cậy giúp các tổ chức tin dụng trong khâu xem xét quyết định tín dụng và thực sự nâng cao chất lượng tín dụng. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, tín dụng là nguồn vốn quyết định sự phát triển của từng doanh nghiệp và của cả nền kinh tế nói chung. Vì vậy thúc đẩy quy mô hoạt động và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm thông tin quốc gia sẽ góp phần vào việc sử dụng nguồn vốn còn hạn chế trong nước hiệu quả hơn, đảm bảo cho mục tiêu tăng trưởng bền vững của nền kinh tế.
Tính đến ngày 31/3/2004, Trung tâm thông tin tín dụng đã lưu trữ, cung cấp một lượng thông tin đáng kể cho hoạt động tín dụng ở các Ngân hàng:
- Đã thu thập, lưu trữ được gần 500 ngàn hồ sơ kinh tế khách hàng có quan hệ tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Tăng 28 lần so với năm 2000 (năm 2000 lưu trữ 18 ngàn hồ sơ)
- Đến nay bình quân hàng tháng cung cấp hơn 4000 lượt thông tin, đạt bình quân cung cấp 200 lượt thông tin/ngày làm việc. Tăng 20 lần so với năm 2000. Đồng thời Trung tâm thông tin tín dụng còn cung cấp hàng trăm báo cáo thông tin xếp loại tín dụng dung nghiệp theo yêu cầu, định kì hàng tuần cung cấp bào thông tin về những khoản vay lớn vượt 5% và 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng cho Thống đốc và Thanh tra Ngân hàng Nhà nước.
- Cấp quyền truy cập, khai thác trang web-CIC cho hơn 700 khách hàng, chủ yếu là các tổ chức tín dụng và chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.
Đạt được kết quả trên là do sự quan tâm giúp đỡ của Banh lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước, sự phói hợp tích cức của các đơn vị thuộc NHNN và các tổ chức tín dụng. Đặc biệt là sự phối hợp tích cực của Cục Công nghệ Tin học Ngân hàng. Có thể nói trong mọi chặng đương phát triển của Trung tâm thông tin tín dụng, từ lúc khởi đầu, đến đề án nâng cấp trang bị thông tin tín dụng năm 2000, đến kế hoạch mở rộng khai thác trang WEB ICC năm 2003 đều in đậm dấu ấn của thành quả Công nghẹ tin học. Và trương tương lai Công nghệ thông tin sẽ có vai trò quyết định chất lượng thông tin tín dụng nếu nó được đặt trong một chính sách nhất quán, được quản lý chặt chẽ.
Ngoài ra các cơ quan chức năng của Nhà nước cần phải thực hiện một số giải pháp tích cực sau:
- Ngân hàng Nhà nước cần rà soát lại các hệ thống văn bản pháp lý về ngân hàng để xóa bỏ sự chồng chéo, thiếu đồng bộ. Ngoài ra cũng cần phải ban hành những văn bản pháp quy mới phù hợp với thực tế, phù hợp với các thông lệ quốc tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
- Tiếp tục lộ trình sắp xếp, cải cách mạnh mẽ lại các doanh nghiệp Nhà nước để có thể phân loại, đánh giá chính xác về năng lực quản lý và kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển thị trường mua bán nợ, thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu, phòng ngừa và phân tán rủi ro tín dụng. Cần có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán nước ta phát triển mạnh và sôi động hơn nữa nhằm làm giảm sức ép lên ngành ngân hàng trong việc cấp vốn hoạt động cho doanh nghiệp.
Kết luận
Từ khi ra đời Ngân hàng Công thương Việt Nam nói riêng cũng như hệ thống NHTM Việt Nam nói chung, với hoạt động tín dụng của mình đã góp phần phát triển nền kinh tế Việt Nam một cách tích cực. Nó không những cung ứng vốn cho các doanh nghiệp tăng cường mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn có vai trò quan trọng trong việc tài trợ các dự án, chương trình xây dựng cơ bản, tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của đất nước. Tín dụng ngân hàng đã đạt được một số thành tựu nhất định, chứng tỏ rõ nó là một bộ phận chủ yếu trong hệ thống tín dụng ở nước ta, đóng vai trò tích cực trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển góp phần vào quá trình xây dựng đất nước đưa đất nước đi lên theo con đường chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên hoạt động tín dụng trong các NHTM vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, còn tồn tại nhiều vấn đề cần giải quyết. Đặc biệt đối với những ngân hàng thương mại nhà nước không những có chức năng, vai trò như những ngân hàng thương mại khác mà còn có nhiệm vụ làm đầu tầu cho cả hệ thống NHTM thì vấn đề chất lượng tín dụng càng phải được nghiên cứu kĩ để tìm ra những giải pháp nâng cao chất lượng. Có như vậy hoạt động kinh doanh của hệ thống NHTMNN mới ngày càng phát triển, mới thực sự trở thành những đầu tầu cho hệ thống ngân hàng thương mại và cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của đề tài em đã trình bày một số lý luận cơ bản về tín dụng ngắn hạn ngân hàng thương mại cùng với một số vấn đề nổi cộm trong thực tế hoạt động tín dụng tại Chi nhánh NHCT khu vực Chương Dương và cũng có đưa ra một số đề xuất và giải pháp nhằm khắc phục hạn chế và để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Chi nhánh trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên với trình độ và thời gian hạn hẹp thì chắc chắn không tránh khỏi sai sót nên em rất mong nhận được sự chỉ bảo của thầy để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Mục lục
Danh mục Tài liệu tham khảo
Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh Ngân hàng Công thương Chương Dương năm 2002-2003-2004.
Giáo trình lý thuyết tài chính tiền tệ - ĐH KTQD
Giáo trình Ngân hàng thương mại quản trị & nghiệp vụ- ĐH KTQD
Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính - Frederic. S. Mishkin
Tạp chí Ngân hàng năm 2003-2004-2005
Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ.
Những vấn đề cơ bản về hoạt động Ngân hàng - NXB Thống kê.
Ngân hàng hiện đại – David Cox.
Một số tờ báo điện tử:
+
+
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0529.DOC