Làm tốt công tác thanh toán qua NH một cách nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, từ đó tăng được số lượng khách hàng đến với NH mở tài khoản, giữ được chữ tín đối với khách hàng bằng cách xử lý các nghiệp vụ hết sức khẩn trương, chính xác, thận trọng; và điều quan trọng là thái độ phục vụ khách hàng làm sao để cho họ cảm thấy thực sự hài lòng, tin cậy với những hoạt động của NH, NH phải biết tạo ra nhiều lợi ích đối với khách hàng có quan hệ với mình, có những hình thức khuyến khích họ luôn đến với NH để gửi vốn cũng như vay vốn, nhằm đạt được mục đích tăng trưởng được nguồn vốn một cách ổn định, cũng như mở rộng đầu ra cho hoạt động tín dụng cho vay, từ đó mà từng bước đưa mức lợi nhuận trong kinh doanh tăng lên.
Tích cực tác động với các cấp có thẩm quyền sớm có biện pháp hữu hiệu, kịp thời trong việc cấp các thủ tục giấy tờ về quyền sở hữu, sở hữu về tài sản tạo điều kiện thuận lợi cho NH mở rộng đầu tư cho vay vốn theo đúng chế độ.
NH cần phối kết hợp với Chính quyền địa phương, cùng các cơ quan chức năng có sự quan tâm hỗ trợ trong hoạt động của ngành trong việc xác nhận, chứng thực, công chứng tài sản thế chấp vay vốn NH và đặc biệt là vấn đề xử lý thu hồi nợ khi có phát sinh các khoản nợ khê đọng, khó đòi mà khách hàng có ý cố tình chây ỳ trong việc trả nợ hoặc lừa đảo chiếm đoạt vốn của NH.
NH thường xuyên rà soát, phân loại toàn bộ dư nợ để có biện pháp xử lý phù hợp trong việc cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với từng trường hợp cụ thể. Riêng đối với các DA có tính chất khả thi, khi đầu tư có khả năng thu hồi được vốn, NH cần trợ giúp về vốn không phân biệt thành phần kinh tế.
Tăng cường hơn nữa sự chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ, khoa học và kịp thời uốn nắn những sai lệch trong hoạt động tín dụng.
Nghiên cứu chiến lược khách hàng, phải thường xuyên thâm nhập đơn vị, cơ sở để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Phải tiếp cận các DN để tìm hiểu khả năng vay vốn, trả nợ và các tình hình cần thiết có liên quan đến hoạt động của NH tại đơn vị, từ đó có cơ sở phân loại khách hàng để việc cấp phát tín dụng được chặt chẽ hơn.
69 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1609 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng đầu và phát triển Thái Bình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ính là phương án kinh doanh nhưng việc đánh giá xác minh tài sản đảm bảo nợ vay cho Ngân hàng tại thời điểm hiện nay là hết sức quan trọng và việc cho vay bao giờ cũng tiềm ẩn rui ro, kể cả các trường hợp phương án kinh doanh chắc chắn nhất. Khi xảy ra rủi ro, tài sản đảm bảo là biện pháp tốt nhất để hạn chế và khắc phục rủi ro.
Căn cứ vào khả năng về tài sản đảm bảo của từng khách hàng, tình hình sản xuất kinh doanh và uy tín của khách hàng, mức độ khả thi của phương án mà BIDV CN Thái Bình và khách hàng thoả thuận về biện pháp và tài sản đảm bảo nợ vay cho phù hợp như: thế chấp tài sản, cầm cố tài sản, bảo lãnh của bên thứ ba. Mức độ yêu cầu về giá trị tài sản, loại tài sản phụ thuộc vào mức độ rủi ro của việc cho vay và xếp hạng tín dụng của NH đối với các DN vay vốn, nếu mức độ rủi ro của phương án cao thì BIDV CN Thái Bình phải yêu cầu chặt chẽ về tài sản đảm bảo.
Một tài sản đảm bảo có thể đảm bảo cho nhiều nghĩa vụ tại BIDV CN Thái Bình nhưng phải đảm bảo tổng các nghĩa vụ được đảm bảo phải nhỏ hơn tỷ lệ được đảm bảo tối đa của tài sản đó. Khách hàng có thể thế chấp tài sản một lần để vay vốn nhiều lần và ngược lại trong thời gian vay vốn khách hàng cũng có thể thay đối tài sản đảm bảo nếu được BIDV CN Thái Bình chấp thuận.
* Quy định về tài sản đảm bảo
Việc thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay bao gồm các khía cạnh sau:
Xác định tính hợp pháp, hợp lệ của tài sản và quyền sở hữu (hoặc quyền sử dụng đối với đất) của người cầm cố, thế chấp. Việc xác định nội dung này căn cứ vào các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất của người cầm cố, thế chấp, xác định người đồng sở hữu tài sản, xác định xem tài sản có tranh chấp, kiện tụng hay không. đây là nội dung rất quan trọng, khi xem xét phải hết sức cẩn thận để tránh những rắc rối về sau.
Xác định loại tài sản, chất lượng tài sản, giá trị tài sản và khả năng phát mại tài sản nhằm đánh giá khả năng khi cần phát mại thì BIDV CN Thái Bình sẽ thu được bao nhiêu từ tài sản để bù đắp rủi ro. BIDV CN Thái Bình không nhận thế chấp các loại đất khó bán, không nhận cầm cố các loại thiết bị, hàng hoá, vật tư ứ đọng hoặc chất lượng thấp không có khả năng phát.
Xác định phương thức quản lý tài sản đảm bảo cho phù hợp với đặc điểm của hàng hoá và khả năng quản lý của BIDV CN Thái Bình và của khách hàng nhưng phải đảm bảo trong mọi trường hợp BIDV CN Thái Bình đều có thể giám sát được tài sản đảm bảo và tuyệt đối không cho phép khách hàng lợi dụng rút bớt, thay thế hoặc sử dụng tài sản vào các mục đích khác khi chưa được phép của BIDV CN Thái Bình.
Thông thường đối với quyền sử dụng đất cùng tài sản trên đất và các tài sản có đăng ký quyền sở hữu như ôtô, tàu biển… thì giao lại cho người thế chấp tiếp tục quản lý và sử dụng bình thường dưới sự giám sát của BIDV CN Thái Bình. Đối với những tài sản khác không đăng ký quyền sở hữu thì BIDV CN Thái Bình trực tiếp quản lý bằng cách nhập kho BIDV CN Thái Bình, thuê bên thứ ba giữ hộ hoặc đưa vào kho của khách hàng và niêm phong lại tuỳ theo loại tài sản và uy tín của khách hàng. Đối với các loại giấy tờ có giá thì phải tiến hành thủ tục phong toả tại cơ quản phát hành, quản lý không cho khách hàng rút và nhập kho của BIDV CN Thái Bình.
* Lãi suất cho vay
Lãi suất là yếu tố trực tiếp tác động đến lợi nhuận của ngân hàng. Trong hoạt động của mình, ngân hàng thu được lợi nhuận chủ yếu là từ sự chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn. Vì vậy, việc quản lý lãi suất phải được thực hiện một cách rất nghiêm túc đối với mỗi ngân hàng. Tuỳ từng đối tượng doanh nghiệp mà BIDV CN Thái Bình có thể áp dụng các mức lãi suất ưu đãi khác nhau. Tình hình chung là hiện nay, BIDV CN Thái Bình áp dụng các mức lãi suất cho vay là :
Đối với doanh nghiệp vay vốn bằng đồng : khoảng 15-20%/năm đối với những món vay ngắn hạn; khoảng 20,5%/năm đối với món vay trung hạn. Tùy vào từng khách hàng, mục đích vay, giá trị vay trên giá trị TSĐB... khác nhau mà ngân hàng áp dụng các mức lãi vay khác nhau.
Hiện nay BIDV CN Thái Bình còn đưa ra các hình thức cho vay ngắn hạn hấp dẫn (thời gian vay ngắn, lãi suất ưu đãi hơn thời gian vay dài hạn) nhằm tăng thu dịch vụ, từ đó thu hút khách hàng nhỏ…..
Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình
* Thực trạng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sau hơn 02 năm chuyển đổi lên thành cấp I (tháng 10/2006), đặc biệt là một năm trở lại đây, BIDV CN Thái Bình với số hỗ trợ của trung ương cộng với số vốn huy động từ các tổ chức, cá nhân dưới nhiều hình thức khác nhau đã dùng một phần lớn số lượng vốn đã huy động được vào hoạt động kinh doanh tín dụng của mình làm cho tốc độ tăng trưởng tín dụng ngày càng gia tăng cả về số tuyệt đối lẫn tương đối.
Bảng 01: Tình hình cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
31/12/07
31/12/08
30/12/09
Chênh lệch 2008/2007
Chênh lệch 2009/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Tổng dư nợ Cho vay
124
401
534
277
233.4
133
33.2
A. Dư nợ Ngoài QD
102
337
459
235
231.3
122
36.3
- %trong tổng dư nợ
82
84
86
B. Theo thời hạn CV
- Ngắn hạn
73.2
280.7
376.5
208
284
96
34
- Trung và dài hạn
50.8
120.3
157.5
69
136.6
37
31
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007 –/2009)
Qua biểu 01 cho thấy việc đầu tư tín dụng của lại tập trung chủ yếu vào doanh nghiệp vừa và nhỏ. Dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế này chiếm phần lớn trong tổng dư nợ cho vay, cụ thể: Năm 2007 chiếm 82%, năm 2008 chiếm 84% và năm 2009 chiếm 86% trong tổng dư nợ. Bên cạnh đó công tác đầu tư vốn cho thành phần kinh tế này trong ba năm luôn có mức tăng trưởng cao, cụ thể:
- Năm 2007, dư nợ đạt 337 tỷ đồng, so với năm 2006 tăng 235 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 231.3%).
- năm 2009, dư nợ đạt 459 tỷ đồng, so với năm 2007 tăng 133 tỷ đồng (tỷ lệ tăng 36.3%).
* Nguyên nhân dư nợ cho vay đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng nhanh là do
- Trong thời gian qua, BIDV CN Thái Bình mở rộng địa bàn cho vay, mở rộng các hình thức cho vay như chiết khấu, tài trợ, tiêu dùng đặc biệt cho vay đối với CBCNV, tập trung đầu tư vốn cho các doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, sản phẩm có chất lượng cao, có khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Sau một thời gian tổ chức sắp xếp lại sản xuất cổ phần hoá các doanh nghiệp Nhà nước, nhiều doanh nghiệp đã khắc phục được khó khăn trong sản xuất kinh doanh bắt đầu làm ăn có lãi, mở rộng sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện các đơn vị tham gia đấu thầu các dự án trong toàn quốc v.v... Do đó đã đạt được mức tăng dư nợ đáng kể so với năm trước .
- BIDV CN Thái Bình không chỉ chú trọng đầu tư cho các doanh nghiệp đóng trên địa bàn Thành phố mà đã mạnh dạn đầu tư cho tất cả các doanh nghiệp có đủ điều kiện vay vốn trên địa bàn toàn Tỉnh.
Phân theo thời hạn cho vay:
- Năm 2007, dư nợ ngắn hạn 73.2 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 59%), dư nợ trung và dài hạn 50.8 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 41%).
- Năm 2008, dư nợ ngắn hạn 280.7 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 70%), dư nợ trung và dài hạn 120.3 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 30%).
- năm 2009, dư nợ ngắn hạn 376.5 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 70.5 ), dư nợ trung và dài hạn 157.5 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 29.5%).
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ BIDV CN Thái Bình đã quan tâm đến đầu tư chiều sâu và mở rộng sản xuất của doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế này. Tuy nhiên, cần tăng cường đầu tư vốn trung và dài hạn nhiều hơn nữa để các doanh nghiệp mua máy móc thiết bị, cải tiến, đổi mới công nghệ để nâng cao năng suất lao động.
* Thực trạng về nợ quá hạn doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV CN Thái Bình
Nợ quá hạn là vấn đề bức xúc của công tác tín dụng, là nỗi lo của tất cả các NHTM nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Nợ quá hạn luôn là rủi ro mà các NHTM luôn tìm cách để hạn chế và giữ ở tỷ lệ thấp nhất nếu có thể. Nợ quá hạn không chỉ phát sinh từ nguyên nhân chủ quan từ các NH mà còn là do nguyên nhân khách quan từ phía khách hàng, từ sự thay đổi trong cơ chế, chính sách Nhà nước, từ tình hình chính trị-kinh tế trên thế giới.
Hoạt động tín dụng của BIDV CN Thái Bình trong gần 3 năm qua, từ năm 2006 đến nửa đầu năm 2008 có những chuyển biến tích cực, cơ cấu, phương hướng đầu tư ngày càng hợp lý, không những đã không để nợ quá hạn mới phát sinh mà còn bước thu hồi nợ hết nợ xấu và một số nợ quá hạn cũ. Để đánh giá chất lượng tín dụng của ta xem xét bảng số liệu sau:
Bảng 02: Tỷ lệ nợ xấu và nợ quá hạn tại BIDV CN Thái Bình
Đơn vị : Tỷ đồng
Chỉ tiêu
30/12/2006
31/12/2007
30/6/2008
1. Tổng dư nợ
124
401
534
2. Nợ quá hạn
0,347
1,203
3,204
3. Tỷ lệ Nợ xấu
0,28%
0%
0%
4. Tỷ lệ nợ quá hạn
0,28%
0,3%
0,6%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 – 6/2008)
* Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn trên là
- Do thiếu kiến thức kỹ năng quản lý: nguyên nhân mà nhiều DN gặp phải.
- Do cơ chế chính sách Nhà nước khiến một số DN lăn thua lỗ không có khả năng trả được nợ.
- Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và tư nhân cá thể: Nguyên nhân chính dẫn đến nợ quá hạn của khu vực kinh tế này là các doanh nghiệp có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất độc lập, mục tiêu các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận nên mức độ rủi ro của doanh nghiệp lớn. Ngoài ra, nguyên nhân dẫn đến các đơn vị kinh doanh thua lỗ là do các doanh nghiệp này chưa có kinh nghiệm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh, chưa có uy tín, hàng hoá sản xuất ra chưa đủ sức cạnh tranh trên thị trường ,vì thế mà không thu hồi được vốn dẫn đến nợ quá hạn.
Nợ quá hạn tại là do những năm trước đây khách hàng làm ăn thua lỗ không trả được nợ, đã chuyển sang nợ quá hạn. Số dư nợ quá hạn tăng lên là do tăng theo tỷ lệ số món cho vay. Năm 2007 đã giải quyết hoàn toàn nợ xấu.
Bên cạnh do, việc dư nợ quá hạn gia tăng do một số yếu tố như trong thời gian gần đây việc NHNN áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ làm cho các NHTM nói chung và BIDV CN Thái Bình nói riêng cũng không thoát khỏi việc chạy đua lãi suất. Việc liên tục nâng cao lãi xuất huy động đồng nghĩa với việc phải nâng cao lãi suất cho vay khiến cho các DN phải chịu một mức lãi suất cao cộng với việc thời giá lạm phát dẫn đến chi phí sản xuất kinh doanh của các DN tăng cao, chính vì thế việc trả nợ đúng thời hạn cho NH đối với các DN càng thêm khó khăn. Song BIDV CN Thái Bình vẫn luôn bán sát DN giúp đỡ, tư vấn cho DN và kiểm soát được tình hình khách hàng cuả mình. Tuy mức nợ quá hạn có gia tăng hơn so với năm 2007 nhưng vẫn nằm dưới mức giới hạn cho phép
Đạt được kết quả trên là do BIDV CN Thái Bình rất chú trọng tới việc củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng thông qua công tác thẩm định, lựa chọn dự án đầu tư, lựa chọn khách hàng, tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát việc chấp hành chế độ tín dụng và quy trình tín dụng của BIDV, kịp thời phát hiện những sai sót để có biện pháp xử lý ngay nên đã đảm bảo an toàn vốn và tài sản. Đây là sự cố gắng rất lớn của Ban giám đốc và toàn thể cán bộ công nhân viên BIDV CN Thái Bình, trong đó cán bộ nhân viên phòng tín dụng đóng vai trò quan trọng.
Toàn bộ nợ quá hạn của BIDV CN Thái Bình đều thuộc doanh nghiệp vừa và nhỏ và đều phát sinh từ các khoản cho vay ngắn hạn. Các khoản cho vay trung và dài hạn do làm tốt công tác thẩm định và lựa chọn những phương án khả thi để đầu tư nên cho vay trung và dài hạn có chất lượng tốt. Nhưng trong thực tế, rủi ro và nguy cơ phát sinh nợ quá hạn còn tiềm ẩn trong dư nợ cho vay trung và dài hạn bởi vì những khoản vay này có thời hạn trả nợ dài, chỉ đến khi hết thời hạn trả nợ thì mới đánh giá được chính xác chất lượng tín dụng của những khoản vay này.
Mặc dù trong những năm vừa qua dư nợ doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng nhưng tại BIDV CN Thái Bình không có nợ xấu phát sinh, điều đó cho thấy đã thực hiện tốt quy trình cho vay và có những biện pháp hữu hiệu để thu hồi nợ đến hạn. Không những thế, còn thường xuyên đôn đốc khách hàng trả nợ quá hạn và phối hợp tốt với các cơ quan hữu quan niêm phong, phát mại một số tài sản cầm cố, thế chấp để thu nợ. Do vậy, đã thu được một số khoản nợ xấu và quá hạn khó đòi của những năm trước.
Bảng 03 Cơ cấu dư nợ tín dụng theo quy mô doanh nghiệp
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2006
2007
06/2008
Tổng nợ quá hạn
0,347
1,203
3,204
Nợ quá hạn của DNV&N
0,285
1,011
2,755
Tỷ trọng nợ quá hạn DNV&N (%)
82%
84%
86%
Nợ quá hạn của DN lớn
0,062
0,192
0,449
Tỷ trọng nợ quá hạn của DN lớn (%)
18%
16%
14%
(Theo nguồn số liệu được cung cấp tại BIDV CN Thái Bình )
Như vậy, trong các năm, lượng dư nợ của DNV&N đều chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dư nợ tín dụng tại BIDV CN Thái Bình.
2.2.3. Các chỉ tiêu về số lượng Doanh nghiệp Vừa và nhỏ có quan hệ với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình
* Chỉ tiêu tuyệt đối: số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng hằng năm với BIDV CN Thái Bình
Như đã phân tích ở trên, chỉ tiêu số lượng DNV&N có quan hệ với BIDV CN Thái Bình là số liệu trực quan nhất phản ánh quy mô chất lượng tín dụng đối với loại hình doanh nghiệp này tại BIDV CN Thái Bình. Các số liệu cho thấy, số lượng DNV&N có quan hệ vay vốn tại BIDV CN Thái Bình là:
Bảng 04:Số lượng DNV&N có quan hệ vay vốn tại BIDV CN Thái Bình Đơn vị: doanh nghiệp
Năm
2006
2007
06/2008
Số lượng doanh nghiệp
44
70
94
Số lượng Doanh nghiệp Vừa và nhỏ
39
64
88
Tỷ trọng(%)
89
91
94
(Theo nguồn số liệu được cung cấp tại BIDV CN Thái Bình )
Biểu đồ 01: Tỷ trọng về số lượng DNV&N với tổng số DN có quan hệ vay vốn tại BIDV CN Thái Bình
Bảng và biểu đồ trên cho ta thấy số lượng DNV&N chiếm tỷ trọng lớn trên tổng số doanh nghiệp có quan hệ vay vốn với BIDV CN Thái Bình. Tỷ trọng về số lượng của DNV&N tương đương với tỷ trọng về tổng dư nợ của DNV&N tại BIDV CN Thái Bình. Điều này cho ta thấy BIDV CN Thái Bình phân phối tín dụng khá đều cho các loại hình doanh nghiệp. Đây là một dấu hiệu khả quan vì BIDV CN Thái Bình đã tận dụng nguồn vốn của mình để sử dụng một cách có khoa học, tập trung vào những đối tượng cần thiết.
Số lượng doanh nghiệp tăng lên nhanh tại BIDV CN Thái Bình, trong 06 tháng đầu năm 2008, số lượng DNV&N tại BIDV CN Thái Bình tăng lên là 88/94 doanh nghiệp. Như vậy, việc nâng cao chất lượng tính dụng là rất cần thiết tại BIDV CN Thái Bình.
* Chỉ tiêu tương đối: tốc độ phát triển hàng năm của số lượng DNV&N có quan hệ tín dụng với BIDV CN Thái Bình
Tốc độ phát triển hàng năm của số lượng DNV&N tại BIDV CN Thái Bình là khá nhanh. Nhìn vào biểu đồ sau ta thấy
Biểu đồ 02:Tốc độ tăng trưởng số lượng DNV&N tại BIDV CN Thái Bình
(Theo nguồn số liệu được cung cấp tại BIDV CN Thái Bình )
Biểu đồ trên cho thấy, tốc độ tăng lên của số lượng các DN có quan hệ tín dụng ngày cao. Như vậy, có thể khẳng định rằng nâng cao chất lượng tín dụng là vấn đề càng phải được chú trọng.
Hạn chế và nguyên nhân
2.3.1. Hạn chế
Tín dụng đối với DNV&N của Ngân hàng ĐT&PT Thái Bình trong hai năm qua tuy đã tăng trưởng vượt bậc so với thời kỳ cấp II nhưng thực trạng của chất lượng tín dụng còn có những hạn chế nhất định, cụ thể:
+ Quy mô cho vay còn nhỏ, chưa tương xứng với tầm cỡ của cấp I.
+ Phương thức cho vay chưa đa dạng.
+ Nợ quá hạn 6 tháng đầu năm 2008 đã có xu hướng gia tăng.
Nguyên nhân
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan
Do BIDV CN Thái Bình mới được nâng cấp lên thành cấp I, nhân lực còn thiếu, đội ngũ cán bộ tín dụng đa phần mới được tuyển dụng chưa có nhiều kinh nghiệm.
Chính sách thắt chặt tín dụng của Nhà nước nhằm kiềm chế lạm phát làm cho tốc độ tăng trưởng 6 tháng đầu năm của BIDV CN Thái Bình tăng chậm lại so với 02 năm trước.
Lãi suất cho vay cao gần gấp đôi so với năm 2007 làm tăng áp lực tài chính đối các DNV&N vay vốn của NH.
Hoạt động của NH còn gặp không ít khó khăn do tác động của các yếu tố kinh tế-xã hội. Dịch cúm gia cầm, giá cả hàng hoá tăng mạnh, tỷ giá ngoại tệ bất ổn. Kinh tế của tỉnh Thái Bình nói chung và của thành phố Thái Bình nói riêng vẫn phát triển chậm đã ảnh hưởng không ít đến việc mở rộng công tác tín dụng trong đó có tín dụng ngoài quốc doanh.
Hệ thống pháp luật ban hành không đồng bộ và chưa phù hợp với yêu cầu của hoạt động kinh doanh đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tư nhân cá thể và của NH như :
- Việc ban hành các văn bản về cơ chế tín dụng chưa tập trung vào một đầu mối của cơ quan tham mưu chính sách nên còn một số vấn đề vướng mắc trùng lặp, chồng chéo.
- Việc hoàn chỉnh cơ chế thể lệ tín dụng của NH đúng với luật NH, phù hợp đối với thực tế là một điều kiện quan trọng để nâng cao chất lượng tín dụng. Bất kỳ một khoản nào của Bộ luật chưa phù hợp với thực tiễn đều ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Sự thiếu đồng bộ đầy đủ của các Bộ luật tạo ra môi trường không thuận lợi cho NH.
- Cơ chế, chính sách thường phải điều chỉnh lại cho phù hợp với thực tiễn là điều không thể tránh khỏi, nhưng sự điều chỉnh đó đôi khi tác động làm ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng của NH như: Nghị định 18/CP của Chính phủ về quản lý đất đai làm cho nhiều khách hàng vay vốn NH kinh doanh bất động sản bị kẹt vốn không thể trả nợ được NH khi đến hạn. Chính sách ngoại thương không kịp thời đối phó với sự biến động của thị trường, làm cho hàng hoá lúc thì nhập ồ ạt không tiêu thụ được gây ứ đọng vốn, lúc thì tạo thành cơn sốt nên nhiều khách hàng kinh doanh thua lỗ không trả được NH.
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Do chính sách hạn chế hạn mức tín dụng của ngành nên không chú trọng với việc mở rộng thị trường đối với khách hàng là DNV&N đang còn rất tiềm năng
Sản phẩm đơn điệu: Hoạt động tín dụng của BIDV CN Thái Bình hiện nay chủ yếu là tín dụng trực tiếp. Đây là loại tín dụng được thế giới đánh giá có rủi ro rất cao, trong lúc đó các loại tín dụng và đầu tư khác trong nền kinh tế thị trường phát triển thì chúng ta chưa thực hiện được ...
Thông tin tín dụng không đầy đủ: Thông tin tín dụng là vấn đề quan trọng hàng đầu để có quyết định cho vay đúng đắn. Trong nhiều trường hợp do điều tra không tốt nên thông tin sai lệch hoặc không đủ nên không hiểu hết mà vẫn cho vay. Trong thời gian qua hệ thống thông tin tín dụng để phòng ngừa rủi ro đã có nhưng do số liệu cập nhật không kịp thời, không đầy đủ nên không đánh giá đúng tình trạng tài chính của khách hàng.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN THÁI BÌNH
Định hướng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình trong việc nâng cao chất lượng tín dụng
Định hướng chung
Năng động và linh hoạt trong việc tạo vốn, nhằm thu hút mọi khoản tiền nhàn rỗi trong xã hội để phục vụ cho việc phát triển kinh tế, đồng thời có nguồn vốn tăng trưởng ổn định, chủ động trong đầu tư cho vay. Đẩy mạnh công tác huy động vốn để thực hiện 2 mục tiêu kinh tế-xã hội, đó là: Đáp ứng nhu cầu vay vốn của kinh tế và thực thi chính sách tiền tệ, nhằm góp phần kiềm chế lạm phát, tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Vấn đề tiếp theo đó là phấn đấu cơ cấu trong tổng nguồn vốn tương đối hợp lý, chú trọng nâng dần tỷ trọng huy động vốn trung và dài hạn. Có như vậy mới chủ động và ổn định nguồn vốn huy động để cho vay, tạo tiền đề thuận lợi cho việc mở rộng và nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiệp vụ kinh doanh tín dụng, đa dạng và các dịch vụ NH, nhằm cuối cùng thu được một khoản lợi nhuận ổn định và luôn có xu hướng tăng trưởng một cách bền vững.
Đẩy mạnh công tác đầu tư tín dụng tới tất cả các thành phần kinh tế, mở rộng địa bàn hoạt động để tăng trưởng tín dụng nhưng đảm bảo an toàn, hiệu quả và phát triển bền vững.
Định hướng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ
* Về đầu tư tín dụng
Tín dụng đã tăng trưởng mạnh, có tính ổn định qua các thời kỳ cả về doanh số lẫn dư nợ, đặc biệt là trong lĩnh vực cho vay vốn lưu động, cho vay trung hạn tạo việc làm đã tăng trưởng mạnh.
* Về cơ cấu tín dụng
Tăng trưởng tín dụng theo cơ cấu đầu tư phù hợp xu hướng phát triển kinh tế chung của đất nước: Mở rộng cho vay cả kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, thu hút nhiều đơn vị DNV&N, làm ăn tốt về giao dịch và vay vốn, tận dụng nguồn vốn ngoại tệ đáp ứng nhu cầu vay vốn của các DN kinh doanh hàng xuất khẩu .
Phân tích theo thành phần kinh tế: Mặc dù dư nợ tăng đều trong cả hai khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh, song BIDV CN Thái Bình vẫn chủ yếu cho vay vốn khối DNV&N.
Phân tích theo thời hạn: Hiện nay NH vẫn chủ yếu cho vay vốn tín dụng ngắn hạn; việc đầu tư vốn trung hạn và dài hạn tuy đã được cải thiện song vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ. Muốn thực hiện được chiến lược "công nghiệp hoá, hiện đại hoá" nền kinh tế thì BIDV CN Thái Bình cũng như toàn hệ thống NHTM hiện nay cần đẩy mạnh hơn nữa việc cho vay trung và dài hạn cho các DN.
* Về chất lượng tín dụng
Tăng trưởng tín dụng đi đôi với tăng cường kiểm tra, kiểm soát đảm bảo vốn đầu tư an toàn, hiệu quả. Hạn chế phát sinh nợ quá hạn mới, nâng cao chất lượng tín dụng.
Cùng với việc tăng trưởng của nguồn vốn huy động và việc mở rộng đầu tư cho vay, BIDV CN Thái Bình đã tự cân đối tại chỗ bằng cách đẩy mạnh công tác huy động vốn dưới nhiều hình thức linh hoạt kết hợp với việc cho vay ngắn hạn sát thực với vòng quay vốn của phương án vay.
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp Vừa và nhỏ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thái Bình
Là một trong những NH hoạt động trên địa bàn tỉnh Thái Bình, BIDV CN Thái Bình đang từng bước khẳng định vai trò của mình thông qua quá trình hoạt động kinh doanh NH. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, kinh doanh tín dụng là một ngành kinh doanh tiềm ẩn khả năng rủi ro cao nhất bởi vì kinh doanh tín dụng NH phụ thuộc rất nhiều vào kết quả hoạt động kinh doanh của khách hàng-những thể nhân và pháp nhân vay vốn NH. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng, NH cần phải có giải pháp hữu hiệu, hạn chế rủi ro ở mức thấp nhất, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay các DN để tín dụng tăng trưởng lành mạnh, kinh doanh có lãi và phát triển.
Qua quá trình phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại , để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tín dụng tôi xin nêu lên một số giải pháp mà BIDV CN Thái Bình có thể thực hiện được.
3.2.1. Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống
Khách hàng truyền thống được hiểu theo nghĩa đơn giản nhất trong NH là những khách hàng có quan hệ tín dụng thường xuyên lâu đời từ trước đến nay, giữa NH và khách hàng có mối quan hệ khăng khít, gắn bó mật thiết lẫn nhau, hiểu rõ về nhau. Do vậy, BIDV CN Thái Bình phải tiếp tục duy trì số khách hàng truyền thống của mình bởi vì :
Thông qua mối quan hệ gắn bó giữa NH và khách hàng từ trước đến nay, đã quá am hiểu về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, cũng như năng lực quản lý v.v… của khách hàng. Do vậy, khi phát sinh những món vay mới của khách hàng, NH sẽ giảm được tối thiểu các chi phí có liên quan tới thẩm định lẫn quy trình cho vay, thời gian xét duyệt giảm xuống thúc đẩy món vay được thực hiện nhanh hơn.
Thông thường những khách hàng truyền thống thường có tài khoản tiền gửi thanh toán của mình tại NH để tiện cho việc giao dịch. Cho nên, đây cũng là một khoản đảm bảo cho một món vay của NH, đồng thời thông qua đó NH có thể thu hồi hàng tháng số tiền lãi và gốc của khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện, bớt tốn kém chi phí cho một tài sản có sinh lời.
Do vậy, để mở rộng và duy trì mối quan hệ với khách hàng truyền thống, BIDV CN Thái Bình cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất : Có chính sách trong việc ưu đãi các khách hàng truyền thống, được thể hiện thông qua việc linh hoạt trong lãi suất cho vay.
Theo quy định của NH Nhà nước và của hệ thống BIDV, việc thực hiện mềm dẻo trong lãi suất cho vay dưới hình thức giảm phần trăm so với lãi suất quy định có tác dụng duy trì mối quan hệ đối với khách hàng, thông qua đó thúc đẩy được quan hệ tín dụng NH. Việc ban hành chính sách cụ thể đối với từng loại khách hàng ưu đãi trong việc hạ lãi suất so vơí lãi suất quy định có tác dụng tránh được sự bất hợp lý giữa các khách hàng truyền thống lâu năm, tránh tình trạng sử dụng không hiệu quả trong việc sử dụng lãi suất ưu đãi. Chẳng hạn như: một khách hàng truyền thống mới đang có quan hệ tín dụng tốt với NH hiện nay lại đang có nhu cầu về vốn vay rất lớn cho đầu tư với giả định DA có khả thi. Trong trường hợp này, sẽ khuyến khích nhu cầu vay vốn của khách hàng này bằng cách áp dụng lãi suất lớn hơn lãi suất ưu đãi của khách hàng truyền thống cũ với mức lãi suất hợp lý và có khả năng đối với NH .
Thứ hai : Mở rộng khách hàng truyền thống là những đơn vị thuộc DNV&N.
Trong nền kinh tế thị trường, DNV&N đang chứng tỏ được vai trò của mình trong phát triển kinh tế. DNV&N tuy có rủi ro lớn nhưng biết cách tranh thủ, khai thác tốt được thị trường này thì tất yếu sẽ mang lại hiệu quả tín dụng tốt cho NH. Nguyên Thống đốc NH Nhà nước , ông Lê Đức Thuý đã phát biểu: "Chúng ta phải mở rộng cho vay kinh tế ngoài quốc doanh, đặc biệt là kinh tế dân doanh, đây là khu vực kinh tế hết sức quan trọng cho tăng trưởng kinh tế đất nước và tạo công ăn việc làm ". Do vậy, việc mở rộng cho vay đối với thành phần kinh tế này góp phần nâng tỷ trọng dư nợ của thành phần này lên mức cao hơn và thông qua đó sẽ tìm kiếm được các khách hàng mới có quan hệ tốt và lâu dài sau này. Qua đó sẽ góp phần giảm những chi phí không cần thiết khác về thẩm định khách hàng, tìm kiếm thông tin liên quan khác có quan hệ với khách hàng...
3.2.2. Giảm thiểu phát sinh nợ quá hạnh, nợ xấu
Tỷ lệ nợ quá hạn là một trong những chỉ tiêu phổ biến nhất đánh giá chất lượng tín dụng. Qua thông số này có thể cho thấy chất lượng của khoản vay tốt hay xấu; nếu tỷ lệ xấu cao, đặc biệt là các khoản nợ có khả năng mất vốn thì NH sẽ phải chịu những rủi ro tín dụng, không có khả năng thu hồi được nợ.
Để hạn chế nợ quá hạn phát sinh, theo tôi, cần thực hiện đồng thời hai biện pháp phát hiện sớm rủi ro và xử lý, ngăn ngừa khoản rủi ro khi cần thiết .
Thứ nhất: Nhận biết phát hiện sớm các dấu hiệu của các khoản cho vay có vấn đề
Có rất nhiều dấu hiệu về khoản cho vay có vấn đề, nó sẽ ám chỉ khó khăn về tài chính, đóng vai một "Lá cờ đỏ" đối với nhân viên tín dụng như:
- Việc trì hoãn nộp các báo cáo tài chính
- Sự chậm trễ trong việc dàn xếp các cuộc viếng thăm kiểm tra DN.
- Hoàn trả nợ vay NH chậm hoặc quá thời hạn .
- Sự suy giảm về số dư ký thác của người vay ...
Có rất nhiều các dấu hiệu liên quan để nhận biết đó có phải là khoản vay có vấn đề không. Tuy nhiên, nếu NH biết trước và ngăn chặn thì khả năng xảy ra nguy cơ tiềm ẩn từ khoản vay là ít nhất (loại trừ khả năng nguyên nhân dẫn đến rủi ro bất khả kháng). Do vậy, dưới bài viết này không đi vào việc giám sát khách hàng sử dụng vốn vay để tìm ra những dấu hiệu của khoản vay có thể dẫn đến khoản nợ quá hạn hay công tác thu nợ trong quy trình cho vay của NH mà đi vào quy trình thẩm định của một DA. Đây là giai đoạn khởi đầu đảm bảo an toàn cho một khoản tiền vay bao gồm thẩm định năng lực tài chính của DN, thẩm định về phương diện thị trường, phương diện kỹ thuật, về tính khả thi của một DA ... Trên cơ sở kết quả thẩm định, đặc biệt là tính khả thi của DA mà quyết định cho vay hay không cho vay. Nếu trong quá trình thẩm định DA cho vay mà NH mắc sai lầm thì hậu quả rất khó lường. Trong thực tế, nhiều DN vì muốn vay tiền của NH nên họ thường có ý định làm đẹp hồ sơ xin vay bằng mọi cách, họ có thể dùng mọi thủ đoạn như khai khống hồ sơ, mua chuộc cán bộ công chứng nhằm hợp thức hoá giấy tờ… Không chỉ có vậy, do có sự sơ hở của pháp luật, có những DN còn dùng một số tài sản thế chấp làm hồ sơ xin vay nhiều nơi. Vì vậy gây rất nhiều khó khăn cho công tác thẩm định của NH .
Thứ hai : Ngăn ngừa xử lý các khoản nợ quá hạn và nợ khoanh
Xử lý các khoản nợ quá hạn và nợ khoanh là những giải pháp tình thế để thu hồi nợ. Tuy nhiên, việc tiến hành nó NH thường chịu nhiều tổn thất hơn là số tiền thu nợ. Xuất phát từ thực tế tại tôi thấy cần có biện pháp cụ thể sau:
- Trước hết cần tích cực chủ động rà soát lại và thẩm định lại các khoản nợ một cách cụ thể và chính xác .
Đối với các DN ngoài quốc doanh, chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần của Đảng và Nhà nước ta tạo điều kiện cho DNV&N phát triển. Cùng với đó dư nợ đối với thành phần kinh tế này tại cũng tăng lên theo từng năm. Nhưng trong quá trình thúc đẩy dư nợ lên cao, do nhận thức chưa đầy đủ thuộc về chủ quan và khách quan của NH và khách hàng cộng thêm đó là hệ thống văn bản pháp lý giải quyết mối quan hệ tín dụng, bảo lãnh, thế chấp, cầm cố v.v… còn nhiều bất cập dẫn đến phát sinh nợ quá hạn.
- Sau đó, cần lập tổ thu nợ; trên cơ sở tìm ra các nguyên nhân chính xác về lý do nợ quá hạn cùng với việc phân loại nợ quá hạn theo thời hạn, tổ thu nợ có nhiệm vụ trực tiếp tiến hành các công việc xử lý nợ, đẩy nhanh công tác giảm tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh. Muốn vậy thì:
+ Cán bộ tín dụng phải thường xuyên liên lạc với DN để thu thập thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, đồng thời phải căn cứ vào thái độ của chủ DN khi tham gia vào chương trình kế hoạch khắc phục những vấn đề tồn tại của DN để có những đối sách phù hợp. Nếu người vay giải trình được rằng các khó khăn tạm thời có thể khắc phục hoặc khách hàng đồng ý tăng thêm tài sản đảm bảo hay yêu cầu bên thứ 3 để tăng thêm giá trị của khoản vay.
+ Khi NH xác định nguyên nhân của các khoản vay có vấn đề, NH phải tìm được các biện pháp giải quyết. Việc tìm ra các biện pháp giải quyết không phải là dễ dàng, vì nếu kế hoạch khắc phục được thì phía khách hàng là người được lợi lớn nhất đồng thời qua đó NH cũng thu được lợi. Kế hoạch phải đảm bảo có chi tiết cụ thể, cả NH và khách hàng phải tôn trọng kế hoạch và thực hiện một cách triệt để, đồng thời hai bên phải có những thoả thuận như:
Về phía NH: Có thể kéo dài thời hạn trả nợ hoặc cho vay gián tiếp, trong bất cứ trường hợp nào thì NH cũng không được đòi hỏi khách hàng phải chi trả ngay một cách phi thực tế, do vậy, có thể giải quyết bằng cách cho giãn thời hạn trả nợ nhưng phải xem xét kỹ lưỡng cho giảm nợ hay cho vay tiếp khi dự đoán nguồn ngân quỹ và chỉ có bằng chứng xác thực là việc hoàn trả nợ sẽ được thực hiện.
Về phía khách hàng: Tăng thêm tài sản thế chấp hoặc bán tài sản thế chấp. Ngay khi khoản vay bị coi là có vấn đề, NH cố gắng giành thêm tài sản thế chấp hoặc nguy cơ không thu hồi được nợ thì NH sớm báo cho khách hàng để có thể bán được tài sản thế chấp khi còn chưa muộn (lưu ý: chỉ đối với DN ngoài quốc doanh bởi vì đối với DN Nhà nước thì việc bán tài sản thế chấp lại là vấn đề hết sức nan giải). NH cùng với khách hàng xem xét báo cáo tài chính để xác định xem tài sản thế chấp nào có thể chuyển đổi sang tiền mặt mà không ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Cuối mỗi đợt phải sơ kết đánh giá kết quả thực hiện, tiến hành họp với lãnh đạo các DN nhằm thông báo tình hình dư nợ của DN với NH, qua đó xây dựng kế hoạch, biện pháp xử lý cụ thể.
3.2.3. Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của Ngân hàng
Vai trò quyết định của con người là không thể phủ nhận được, bởi vì dù những định chế quản lý kỳ diệu đến đâu, nhưng thiếu đi yếu tố con người, thiếu đi những cán bộ trung thực, giỏi về chuyên môn nghiệp vụ thì những định chế đó chỉ là niềm mơ ước.
Thực tế đã cho thấy rằng: Nếu một NH nào đó có đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, vững về chuyên môn, nhanh nhạy sáng tạo trong công việc, có tinh thần tập thể vì lợi ích của NH thì NH đó chắc chắn đứng vững và phát triển trước những sóng gió của cơ chế thị trường.
Song thực tế bên cạnh những cán bộ không ngừng học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt để làm tốt nhiệm vụ của mình, góp phần thực hiện tốt các nhiệm vụ được NH giao, đặc biệt là phong trào thi đua rèn luyện trở thành người cán bộ tín dụng NH giỏi, vẫn còn một số cán bộ năng lực công tác còn hạn chế. Các cán bộ này chưa ý thức được đầy đủ trách nhiệm của mình đối với sự tồn tại và phát triển của NH còn ỷ lại, dựa dẫm vào tập thể. Như vậy, để nâng cao chất lượng tín dụng Ngân hang, biện pháp quan trọng bậc nhất là khơi dậy tính tự giác của cán bộ cần phải có biện pháp nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm của người cán bộ NH, đặc biệt là cán bộ tín dụng.
Đối với cán bộ tín dụng cần phải giao trách nhiệm cụ thể, gắn trách nhiệm với lợi ích kể cả lợi ích vật chất của họ, hoàn thành công việc thực hiện thưởng, phạt nghiêm minh, khuyến khích động viên người làm tốt và hạn chế đến mức thấp nhất số người làm ăn tắc trách. Thực ra khi nhận nhiệm vụ thì bản thân mỗi cán bộ tín dụng có thể hiểu được họ cần phải làm gì. Nhưng nhìn chung để có được hiệu quả cao nhất thì một trong những nhân tố quan trọng là mức độ cụ thể hoá công việc, công việc càng được lượng hoá cụ thể bao nhiêu thì càng dễ thực hiện qua việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ NH càng chính xác bấy nhiêu.
Nhìn một cách toàn vẹn ta thấy hoạt động tín dụng là nguồn thu nhập cơ bản của NH nên rủi ro tín dụng sẽ gây ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả hạch toán kinh doanh của NH. Ý nghĩa quan trọng đó của hoạt động tín dụng không chỉ làm cho người cán bộ tín dụng thấy vinh dự tự hào mà còn trao cho họ một trách nhiệm nặng nề trong công tác của mình, bởi vì nâng cao chất lượng tín dụng, đánh giá đúng và hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro tín dụng là một công việc hết sức phức tạp và nhiều khó khăn. Công việc của một cán bộ tín dụng giỏi, không chỉ đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu, kinh doanh trong lĩnh vực tín dụng mà còn phải hiểu biết lĩnh vực nào họ nên đầu tư vốn vào; không chỉ có khả năng phân tích, phán đoán đúng mà còn phải biết đưa ra những quyết định chính xác, kịp thời. Đòi hỏi nghề nghiệp thì cao đồng thời trách nhiệm nặng nề nhưng quyền lợi của họ hiện nay, nhìn chung chưa được quan tâm đúng mức. Chính vì vậy, chưa tạo ra một động lực mạnh mẽ, chưa khuyến khích được cán bộ NH nói chung, cán bộ tín dụng nói riêng toàn tâm toàn ý, hết mình vì công việc. Nếu làm tốt thì hưởng chung còn khi làm dở thì một mình gánh chịu mọi hậu quả. Bởi vậy, nhiều cán bộ tín dụng không dám vận dụng chế độ để đưa ra những quyết định cho vay. Chỉ giải quyết cho vay những khách hàng có đầy đủ các thủ tục quy định của thể lệ tín dụng. Chính vì vậy, NH cần phải có chính sách khen thưởng đúng mức đối với cán bộ tín dụng hoàn thành tốt nhiệm vụ mang lại hiệu quả kinh doanh của NH, giúp NH nâng cao chất lượng tín dụng, bảo toàn được vốn cho vay. Đồng thời cần có chế độ kỷ luật nghiêm đối với những cán bộ làm việc thiếu trách nhiệm không hoàn thành nhiệm vụ của mình gây hại cho NH .
Trên đây là một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại BIDV CN Thái Bình. Tuy còn nhiều hạn chế về chủ quan nhưng những giải pháp trên thực hiện hiệu quả cần có sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, chính quyền địa phường, NH nhà nước, BIDV CN và phía khách hàng .
Một số kiến nghị
BIDV CN Thái Bình đã có nhiều cố gắng và bước đầu đã đạt được những kết quả tuy chưa phải là lớn song rất đáng khích lệ. NH đã chủ động các biện pháp để khơi tăng nguồn huy động vốn năm sau luôn cao hơn năm trước. Cơ cấu đầu tư đã có những chuyển biến cho phù hợp với tình hình mới, dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng lên, dư nợ tín dụng trung và dài hạn đã có sự thay đổi đáng kể về mặt tỷ trọng, đặc biệt là dư nợ quá hạn ở mức thấp. Tuy nhiên, yêu cầu của công cuộc đổi mới không cho phép thoả mãn với những kết quả đã đạt được mà dừng lại. Để có thể tiếp tục đứng vững và phát triển trong cơ chế thị trường cạnh tranh đầy biến động đã đòi hỏi sự cố gắng hơn nữa của toàn .
Qua thời gian công tác tại , kết hợp với những kiến thức đã tiếp thu sau quá trình học tập ở nhà trường, tôi xin mạnh dạn nêu ra một số kiến nghị nhằm góp phần nâng chất lượng hoạt động tín dụng đối vơí các NHTM nói chung và BIDV nói riêng.
3.4.1. Kiến nghị đối với Nhà nước
Thiết lập và giữ được môi trường chính trị ổn định, tạo điều kiện thuận lợi và ổn định cho hoạt động của DN và hoạt động kinh doanh tiền tệ - tín dụng của NHTM.
Kiên quyết hơn nữa trong cuộc chiến Phòng chống tham nhũng và có những chính sách cụ thể trong việc thực hành tiết kiệm và chống lãng phí để tăng tích luỹ trong cả ba khu vực: Nhà nước, DN và dân cư; phát triển các hình thức thu hút và bảo hiểm tiền gửi của dân cư, tăng tỷ trọng vốn huy động trung và dài hạn.
Quốc hội, Nhà nước và Chính phủ sớm có sự thống nhất về trật tự thanh toán tiền bán tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh tiền vay NH mà Bộ luật dân sự đã quy định, nhằm để NH thu hồi được vốn khi món vay có sự cố khê đọng và phát triển vốn, khắc phục tình trạng làm việc tuỳ tiện và không thống nhất giữa các cơ quan chức năng khi giải quyết thanh toán công nợ buộc phải thanh lý tài sản của con nợ, đồng thời tránh những ách tắc (thiệt hại) cuối cùng dồn về phía NH.
Ổn định lưu thông tiền tệ, lành mạnh hoá hoạt động tín dụng, tổ chức nghiên cứu ảnh hưởng sâu sắc cuộc khủng hoảng tiền tệ trong khu vực để rút ra những bài học trong quản lý vĩ mô.
Tiếp tục thực hiện chủ trương phát triển kinh tế nhiều thành phần, tiếp tục đổi mới và sắp xếp lại khu vực kinh tế quốc doanh và thực hiện cổ phần hoá các DN quốc doanh, chỉ giữ các DN quốc doanh ở những lĩnh vực kinh tế thiết yếu của Nhà nước.
Nhà nước cần ban hành, bổ sung và hoàn chỉnh các bộ luật, văn bản dưới luật liên quan đến hoạt động của ngành NH. Đặc biệt cần ban hành sớm luật thế chấp và các văn bản xác định quyền sở hữu về tài sản thế chấp, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong hoạt động tín dụng NH.
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
Hoàn thiện các cơ chế và công cụ quản lý nghiệp vụ NH. Trong những năm tới NH TW cần xem xét, nghiên cứu, đề xuất và ban hành cơ chế và những quy chế quản lý hoạt động như: Quy chế phát hành trái phiếu của Công ty tài chính, quy chế phát hành chững chỉ tiền gửi của các NHTM.
Không nên quy định mức khống chế chênh lệch lãi suất, tăng quyền chủ động của BIDV trong việc quy định lãi suất huy động và cho vay. NH Nhà nước có thể quy định mức chênh lệch lãi suất tối đa giữa huy động và cho vay.
Việc đấu thầu trái phiếu kho bạc cần được tiến hành định kỳ, đều đặn với nhiều loại trái phiếu khác nhau nhằm tạo ra sự phong phú và hấp dẫn cho thị trường tiền tệ, tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán thứ cấp đi vào hoạt động.
3.4.3. Kiến nghị với Chính quyền địa phương
Về giấy tờ sở hữu nhà đất: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Thái Bình đang tồn tại nhiều loại giấy tờ sở hữu nhà đất khác nhau, không thống nhất việc thay đổi thủ tục giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu nhà đất trong tỉnh nhiều năm nay vẫn chưa làm xong. Vì vậy, trên địa bàn có tình trạng giao thời về chứng thực giấy tờ về quyền sử dụng nhà đất, do đó, có trường hợp khách hàng chỉ có một bộ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng nhà đất mà đã thế chấp vay vốn được ở hai NH, dẫn đến NH cho vay bị mất vốn, không thu hồi được nợ, chịu sự rủi ro trong hoạt động tín dụng.
Chính quyền địa phương cần nhanh chóng sớm hoàn thiện thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ruộng đất theo một mẫu thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho BIDV CN Thái Bình chủ động và yên tâm trong hoạt động kinh doanh tín dụng, cho vay vốn theo đúng quy chế của Nhà nước và NH cấp trên quy định.
3.4.4. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Với tư cách là một trong bốn NHTM quốc doanh lớn nhất ở , BIDV cần bám sát những định hướng đổi mới về hoạt động NH. Từ đó, BIDV TW có những biện pháp thích hợp để nâng cao hiệu quả kinh doanh tín dụng của mình, đứng vững trong cạnh tranh, phát huy tốt vai trò của một NHTM quốc doanh có tầm cỡ quốc gia. Những biện pháp đó là:
Tiếp tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, phù hợp với sự tăng trưởng tín dụng trong điều kiện thị trường mở, góp phần kìm chế lạm phát, phát triển huy động các tiềm năng về nguồn vốn trong nước là chủ yếu.
Luôn coi trọng các chỉ tiêu: "An toàn, chất lượng, hiệu quả" trong kinh doanh để có những biện pháp tích cực nhằm tăng trưởng đầu tư tín dụng.
Luôn chú trọng đến công tác cán bộ và đổi mới công nghệ NH. Bồi dưỡng kịp thời và đầy đủ những kiến thức chuyên môn cho cán bộ, nhất là hệ thống thanh toán điện tử, phục vụ tốt công tác thanh toán trong hệ thống liên NH, thanh toán quốc tế và quản trị điều hành kinh doanh .
Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh đối ngoại, tranh thủ khai thác nguồn vốn ngoại tệ, mở rộng thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ, tiếp cận sâu hơn với thị trường tiền tệ thế giới .
Cần nhanh chóng áp dụng rộng rãi hình thức tín dụng thuê mua, coi nó là một cứu cánh cho DN nhanh chóng đổi mới thiết bị, cải tiến kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đứng vững trong cạnh tranh, trong nền kinh tế thị trường bên cạnh chú trọng các hình thức đầu tư tín dụng trung và dài hạn cho các DA đối với các DN.
Đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh NH như: Dịch vụ uỷ thác vốn đầu tư trong nước, vốn nước ngoài, tái chiết khấu và thanh toán, môi giới trong thị trường chứng khoán, nhận quản lý tài sản, vật quý, nhận cho thuê kỹ thuật tính toán, mua bán hộ, mở các dịch vụ tư vấn, phát triển rộng rãi việc thanh toán các thẻ tín dụng v.v…
Việc thành lập các quỹ rủi ro: Bất cứ một ngành kinh doanh nào cũng đều chứa đựng trong nó những yếu tố, khả năng rủi ro nhất định. Nét đặc thù riêng của hoạt động NH khác biệt với ngành nghề khác là nó chuyên về kinh doanh tiền tệ, cho nên khả năng rủi ro của nó trong quá trình hoạt động luôn có thể xảy ra .
3.4.5. Đề xuất với BIDV CN Thái Bình
Tăng cường công tác đào tạo tại chỗ những kiến thức thức thực tế cho đội ngũ cán bộ tín dụng mới, kết hợp với giáo dục đạo đức nghề nghiệp nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ vừa chuyên nghiệp vừa trẻ trung năng động để đáp ứng được nhu cầu kinh tế thị trường thời kỳ hội nhập theo thông lệ quốc tế.
Trong khu vực trú đóng trên địa bàn tỉnh Thái Bình với sáu huyện thị số lượng doanh nghiệp khoảng trên 2.500 DN hoạt động tại các cụm, điểm công cộng, làng nghề. Hiện nay các DN sử dụng vốn tín dụng chủ yếu từ NH No&PTNT với số dư tại sáu NH No&PTNT trên các huyện, thị xã tính đến 31/01/2008 ước trên 3.000 tỷ đồng (BIDV CN Thái Bình chiếm 15% thị phần tín dụng trên địa bàn). Các DN hiện đang cần tăng lượng vốn tín dụng để đầu tư, mở rộng sản xuất. So với NH No&PTNT và các NH khác trên địa bàn thì BIDV CN Thái Bình có lợi thế hơn nhiều về tiềm lực vốn, trình độ cán bộ, công nghệ…từ khi nâng cấp lên cấp I đã chú trọng công tác phục vụ khách hàng, làm việc bài bản, đúng quy trình…từ đó đã gây dựng được tín nhiệm đối với các doanh nghiệp. Thực tế ngoài các DN tìm cách tiếp cận và cho vay, các DN khác đã đến mong muốn đặt mối quan hệ lâu dài, qua thẩm định của phần lớn các DN này làm ăn đều có hiệu quả. Dư nợ hiện nay tại chủ yếu là các DN ngoài quốc doanh. Số tiền đã ký hợp đồng tín dụng chưa giải ngân, số khách hàng đã tiếp cận dự kiến là trên 300 tỷ đồng. Như vậy số dư nợ ước tính trong năm 2008 sẽ đạt khoảng 800 tỷ động. Hiện tại, đến 30/6/2008 dư nợ tín dụng tại đạt 534 tỷ đồng, vượt giới hạn cao tín dụng tại thời điểm quý I/2008 là 84 tỷ đồng. Để nâng cao vị thế của BIDV CN Thái Bình dần chiếm lĩnh thị phần tín dụng trên địa bàn thì BIDV CN Thái Bình cần phải nâng giới hạn tín dụng năm 2008 lên trên 800 tỷ đồng. Ban lãnh đạo BIDV CN Thái Bình cần có những chủ trương quán triệt trong việc nâng cao chất lượng tín dụng và đề xuất với BIDV cho nâng giới hạn tín dụng lên so với hiện nay.
Cần xác định rõ việc luôn tăng trưởng nguồn vốn huy động tiền gửi của các tổ chức, cá nhân là tiền đề để có được hoạt động tín dụng chủ động, không bị động khi quyết định khả năng tăng trưởng tín dụng.
Làm tốt công tác thanh toán qua NH một cách nhanh chóng, thuận tiện cho khách hàng, từ đó tăng được số lượng khách hàng đến với NH mở tài khoản, giữ được chữ tín đối với khách hàng bằng cách xử lý các nghiệp vụ hết sức khẩn trương, chính xác, thận trọng; và điều quan trọng là thái độ phục vụ khách hàng làm sao để cho họ cảm thấy thực sự hài lòng, tin cậy với những hoạt động của NH, NH phải biết tạo ra nhiều lợi ích đối với khách hàng có quan hệ với mình, có những hình thức khuyến khích họ luôn đến với NH để gửi vốn cũng như vay vốn, nhằm đạt được mục đích tăng trưởng được nguồn vốn một cách ổn định, cũng như mở rộng đầu ra cho hoạt động tín dụng cho vay, từ đó mà từng bước đưa mức lợi nhuận trong kinh doanh tăng lên.
Tích cực tác động với các cấp có thẩm quyền sớm có biện pháp hữu hiệu, kịp thời trong việc cấp các thủ tục giấy tờ về quyền sở hữu, sở hữu về tài sản tạo điều kiện thuận lợi cho NH mở rộng đầu tư cho vay vốn theo đúng chế độ.
NH cần phối kết hợp với Chính quyền địa phương, cùng các cơ quan chức năng có sự quan tâm hỗ trợ trong hoạt động của ngành trong việc xác nhận, chứng thực, công chứng tài sản thế chấp vay vốn NH và đặc biệt là vấn đề xử lý thu hồi nợ khi có phát sinh các khoản nợ khê đọng, khó đòi mà khách hàng có ý cố tình chây ỳ trong việc trả nợ hoặc lừa đảo chiếm đoạt vốn của NH.
NH thường xuyên rà soát, phân loại toàn bộ dư nợ để có biện pháp xử lý phù hợp trong việc cho vay, đôn đốc thu hồi nợ đối với từng trường hợp cụ thể. Riêng đối với các DA có tính chất khả thi, khi đầu tư có khả năng thu hồi được vốn, NH cần trợ giúp về vốn không phân biệt thành phần kinh tế.
Tăng cường hơn nữa sự chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát hoạt động tín dụng một cách chặt chẽ, khoa học và kịp thời uốn nắn những sai lệch trong hoạt động tín dụng.
Nghiên cứu chiến lược khách hàng, phải thường xuyên thâm nhập đơn vị, cơ sở để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Phải tiếp cận các DN để tìm hiểu khả năng vay vốn, trả nợ và các tình hình cần thiết có liên quan đến hoạt động của NH tại đơn vị, từ đó có cơ sở phân loại khách hàng để việc cấp phát tín dụng được chặt chẽ hơn.
KẾT LUẬN
Nền kinh tế nước ta đang “chập chững”, “dò dẫm” trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những thnahf tựu đã đạt được thì không ai có thể phủ nhận, tuy nhiên mặt trái của cơ chế thị trường cũng đã tác động không nhỏ vào tình hinh kinh tế-xã hội của đất nước. Hoạt động của BIDV CN Thái Bình nói riêng và của BIDV nói chung trong bối cảnh có nhiều vấn đề mới cần được nghiên cứu và triển khai từng bước cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và thông lệ quốc tế.
Trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu, bám sát mục tiêu, phạm vi nghiên cứu, đề tài đã hoàn thành được các nhiệm vụ đề ra, nêu ra được các luận chứng khoa học về nâng cao chất lượng tín dụng đối với phát triển DNV&N, qua đó đánh giá được các hoạt động kinh doanh của BIDV CN Thái Bình. Đồng thời đề tài cũng nêu ra được một số giải pháp va một số kiến nghị với NH Nhà nước, với chính quyền địa phương và với NH cấp trên nhằm hoàn thiện và nâng cao hơn nữa chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại BIDV CN Thái Bình, với mong muốn BIDV CN Thái Bình tồn tại và phát triển mạnh mẽ hơn nữa trong môi trường cạnh tranh thời mở cửa.
Với những hiểu biết còn hạn chế, một lần nữa tôi mong muốn nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo, PGS.TS Trần Đăng Khâm hướng dẫn để đề tài được hoàn chỉnh hơn nữa, mang tính thực tiễn và khả thi cao hơn .
Danh mục tài liệu tham khảo
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh NH từ năm 2006 đến tháng 06 năm 2005 tại NH Đầu tư và Phát triển Thái Bình.
Báo cáo tình hình thực hiện các nhiệm vụ kinh tế-xã hội năm 2006 và năm 2007, UBND tỉnh Thái Bình.
Giáo trình Tín dụng NH, Nhà xuất bản Thống kê, 2001.
Ngân hàng với quá trình phát triển kinh tế-xã hội ở , TS Nguyễn Quốc Việt .
NH thương mại Edward W.Reed và Eward K.Gill - NXB thành phố Hồ Chí Minh năm 1993.
Tạp chí NH năm 2006, 2007, 2008.
Văn bản hướng dẫn về tín dụng và đảm bảo tín dụng NH Nhà nước và NH Đầu tư và Phát triển .
Giáo trình tín dụng Ngân hàng - Học viện Ngân hàng
Các trang tin điện tử của Bộ Kế hoạch - Đầu tư, Bộ Tài chính, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển …
_______________________________
MỤC LỤC
Lời cam đoan: 1
Danh mục các bảng, biểu đồ: 2
Danh mục các từ viết tắt: 3
Lời nói đầu: 4
CHƯƠNG I: CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DNV&N 7
1.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của NHTM 7
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của của DN vừa và nhỏ 7
Khái niệm DNV&N 7
1.1.1.2. Vai trò, đặc điểm của DNV&N 7
1.1.2. Hoạt động tín dụng của NHTM 12
1.2. Chất lượng tín dụng đối với DNV&N của NHTM 18
1.2.1. Khái niệm chất lượng tín dụng 18
1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng của NHTM 20
1.2.2.1. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu 20
1.2.2.2. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 24
1.2.2.3. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng 24
1.2.2.4. Chỉ tiêu lợi nhuận 25
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng đối với DNV&N 26
1.3.1. Các nhân tố chủ quan 26
1.3.2. Nhân tố khách quan 29
1.3.3. Những nhân tố khác 30
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ CỦA BIDV CN THÁI BÌNH 33
2.1. Khái quát về BIDV CN Thái Bình 33
2.1.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển cuả BIDV CN Thái Bình 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự 35
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu 37
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNv&N của NH DT&PT Thái Bình 39
2.2.1. Hoạt động tín dụng đối với DNV&N của BIDV CN Thái Bình 39
2.2.1.1. Các hình thức cho vay 39
2.2.1.2. Các hình thức đảm bảo áp dụng 41
2.2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại BIDV CN Thái Bình 43
2.2.3. Các chỉ tiêu về số lượng DNV&N có quan hệ với BIDV CN Thái Bình.48
Hạn chế và nguyên nhân 52
2.3.1. Hạn chế 52
2.3.2. Nguyên nhân 52
2.3.2.1. Nguyên nhân khách quan 52
2.3.2.2. Nguyên nhân chủ quan 53
CHƯƠNG III:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI BIDV CN THÁI BÌNH 55
Định hướng của BIDV CN Thái Bình trong việc nâng cao chất lượng tín dụng 55
Định hướng chung 55
Định hướng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N 56
Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNV&N tại BIDV CN Thái Bình 57
3.2.1 Mở rộng và duy trì, thiết lập mối quan hệ lâu dài đối với các khách hàng truyền thống 57
3.2.2 Giảm thiểu phát sinh nợ xấu 59
3.2.3 Phát huy nhân tố con người vì sự phát triển của NH 62
3.4 Một số kiến nghị 63
3.4.1 Kiến nghị đối với Nhà nước 64
3.4.2 Kiến nghị với NH Nhà nước 65
3.4.3 Kiến nghị với Chính quyền địa phương 65
3.4.4 Kiến nghị với BIDV 66
3.4.5 Đề xuất với BIDV CN Thái Bình 67
KẾT LUẬN . 70
Danh mục tài liệu tham khảo 71
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26079.doc